BỘ QUỐC PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/VBHN-BQP
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 5 năm 2018
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÔNG TÁC TUYỂN SINH VÀO CÁC TRƯỜNG TRONG
QUÂN ĐỘI
Thông tư số 17/2016/TT-BQP ngày 11 tháng 3 năm 2016
của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác
tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 5 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 42/2017/TT-BQP ngày 27 tháng 02 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
17/2016/TT-BQP ngày 11 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 4 năm 2017.
2. Thông tư số 24/2018/TT-BQP ngày 10 tháng 3 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
17/2016/TT-BQP ngày 11 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội
và Thông tư số 42/2017/TT-BQP ngày 27 tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 17/2016/TT-BQP ngày 11 tháng
3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện
công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 15 tháng 4 năm 2018.
Căn cứ Luật Giáo dục năm 2005, đã được sửa đổi,
bổ sung năm 2009;
Căn cứ Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam
năm 1999; đã được sửa đổi, bổ sung năm 2008 và năm 2014;
Căn cứ Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng
11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình
độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều tại Nghị định số 49/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2015 của
Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng
4 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Quốc phòng;
Xét đề nghị của Tổng Tham mưu trưởng,
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định
chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội1.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện
công tác tuyển sinh vào các học viện, trường đại học, trường sĩ quan, trường
cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp trong Quân đội (sau đây viết gọn là các trường
trong Quân đội).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cá nhân thi tuyển, xét tuyển vào các trường
trong Quân đội.
2. Các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan đến
công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội.
Điều 3. Mục đích
1. Lựa chọn những người có đủ tiêu chuẩn về chính
trị, phẩm chất đạo đức, văn hóa, sức khỏe và độ tuổi theo quy định vào đào tạo
tại các trường trong Quân đội, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng Quân đội
trong giai đoạn mới.
2. Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo đội
ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn kỹ thuật cho Quân đội, cán bộ ngành quân sự cơ
sở và nguồn nhân lực cho xã hội.
Điều 4. Yêu cầu
1. Chấp hành nghiêm Luật Giáo dục, quy chế tuyển
sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo, quy định của Bộ Quốc phòng; thực hiện công bằng,
công khai, khách quan, minh bạch, chính xác trong công tác tuyển sinh.
2. Tuyển sinh đủ số lượng, bảo đảm yêu cầu đào tạo
nguồn nhân lực gắn với phát hiện nhân tài và quy hoạch đội ngũ cán bộ, nhân
viên chuyên môn kỹ thuật. Đào tạo gắn với địa chỉ sử dụng, bảo đảm cơ cấu vùng,
miền, ngành nghề phù hợp với trình độ đào tạo, chú trọng diện cử tuyển các đối
tượng chính sách, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn theo quy định của Nhà nước.
3. Thực hiện tốt việc phân cấp cho các trường tự quản
lý, điều hành công tác tuyển sinh quân sự; các trường trực tiếp tuyên truyền hướng
nghiệp, nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển, tổ chức xét tuyển đại học, cao đẳng quân sự
hệ chính quy.
4. Đối với các trường tổ chức thi tuyển, phải xác định
địa điểm thi, tổ chức coi thi, chấm thi, công bố kết quả thi thực hiện theo quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Quốc phòng.
5. Các trường chỉ được công bố danh sách thí sinh
trúng tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển vào học sau khi Ban Tuyển sinh
quân sự Bộ Quốc phòng phê duyệt điểm tuyển.
Điều 5. Cơ quan điều hành
1. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng chỉ đạo thống
nhất công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội.
2. Ban Tuyển sinh quân sự các cấp chịu trách nhiệm điều
hành trực tiếp công tác tuyển sinh quân sự của cấp mình.
3. Cục Nhà trường thuộc Bộ Tổng Tham mưu là Cơ quan
Thường trực Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng (sau đây viết gọn là Cơ quan
Thường trực).
Điều 6. Ứng dụng công nghệ
thông tin
1. Cơ quan Thường trực chịu trách nhiệm xây dựng
chương trình phần mềm chuyên dụng tuyển sinh quân sự phù hợp với phần mềm tuyển
sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo bảo đảm liên thông với các trường đại học, cao
đẳng trong cả nước; chuyển giao và hướng dẫn các trường trong Quân đội sử dụng.
2. Các trường trong Quân đội quản lý và chấp hành
nghiêm quy trình sử dụng phần mềm chuyên dụng tuyển sinh của Bộ Quốc phòng.
3. Các trường tuyển sinh đại học, cao đẳng xây dựng
trang thông tin điện tử (website), lập địa chỉ e-mail, có máy vi tính riêng để
kết nối Internet; tổ chức thực hiện đúng chương trình phần mềm (về cấu trúc,
quy trình, thời hạn xử lý dữ liệu tuyển sinh), cử cán bộ chuyên trách thực hiện
nhiệm vụ và bảo đảm an toàn thông tin trong các nội dung sau:
a) Nhập dữ liệu từ hồ sơ sơ tuyển;
b) Nhập dữ liệu từ hồ sơ đăng ký xét tuyển của thí
sinh;
c) In giấy báo thí sinh trúng tuyển (ghi rõ kết quả
thi của thí sinh);
d) Cập nhật thông tin đăng ký xét tuyển, danh sách
thí sinh trúng tuyển vào hệ thống quản trị dữ liệu tuyển sinh quốc gia;
đ) Lưu trữ thông tin đăng ký xét tuyển trong từng
giai đoạn tuyển sinh, kiểm tra, đối chiếu thông tin trên hồ sơ đăng ký xét tuyển
của thí sinh với thông tin trên cơ sở dữ liệu kỳ thi trung học phổ thông quốc
gia, ký biên bản xác nhận và chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra;
e) Tổng hợp dữ liệu báo cáo Hội đồng tuyển sinh trường
và Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng;
g) Công bố danh sách thí sinh trúng tuyển trên
trang thông tin điện tử của trường và các phương tiện thông tin đại chúng theo
quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chương II
TUYỂN SINH ĐÀO TẠO CÁN BỘ
CẤP CHIẾN THUẬT, CHIẾN DỊCH HỆ CHÍNH QUY
Điều 7. Các trường tuyển sinh
đào tạo
1. Học viện Lục quân.
2. Học viện Chính trị.
3. Học viện Hậu cần.
4. Học viện Kỹ thuật quân sự.
5. Học viện Phòng không - Không quân.
6. Học viện Hải quân.
7. Học viện Biên phòng.
Điều 8. Tổ chức tuyển sinh
1. Xét duyệt hồ sơ (không tổ chức thi đầu vào); căn
cứ chỉ tiêu Bộ Quốc phòng giao và nhân sự được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các
trường tổ chức xét duyệt; triệu tập học viên vào đào tạo; kiểm tra sức khỏe,
văn bằng, chứng chỉ và báo cáo kết quả về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.
2. Đối với những trường hợp chưa có bằng tốt nghiệp
đại học, nếu đủ điều kiện mở lớp, các trường thực hiện như sau:
a) Tổ chức thi tuyển đầu vào đào tạo theo quy định
về đào tạo liên thông trình độ đại học, cao đẳng;
b) Số trúng tuyển vào đào tạo theo chức vụ gắn với
trình độ học vấn, số còn lại đào tạo theo chức vụ cán bộ;
c) Thời gian thi, đề thi, môn thi, điểm trúng tuyển
do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường quyết định và báo cáo kết quả về Ban Tuyển
sinh quân sự Bộ Quốc phòng cùng với số đã có bằng đại học.
Chương III
TUYỂN SINH ĐÀO TẠO CÁN BỘ
CẤP PHÂN ĐỘI TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
Mục 1: CÁC TRƯỜNG TUYỂN SINH, ĐỐI
TƯỢNG VÀ CHỈ TIÊU TUYỂN SINH
Điều 9. Các trường tuyển sinh
1. Trường được tuyển sinh đào tạo cán bộ cấp phân đội
trình độ đại học, hệ chính quy, gồm:
a) Học viện Kỹ thuật quân sự;
b) Học viện Quân y;
c) Học viện Khoa học quân sự;
d) Học viện Phòng không - Không quân;
đ) Học viện Hải quân;
e) Học viện Biên phòng;
g) Học viện Hậu cần;
h) Trường Sĩ quan Lục quân 1 (tên dân sự: Trường Đại
học Trần Quốc Tuấn);
i) Trường Sĩ quan Lục quân 2 (tên dân sự: Trường Đại
học Nguyễn Huệ);
k) Trường Sĩ quan Chính trị (tên dân sự: Trường Đại
học Chính trị);
l) Trường Sĩ quan Công binh (tên dân sự: Trường Đại
học Ngô Quyền);
m) Trường Sĩ quan Thông tin (tên dân sự: Trường Đại
học Thông tin liên lạc);
n) Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự (Vin-Hem Pích),
(tên dân sự: Trường Đại học Trần Đại Nghĩa);
o) Trường Sĩ quan Pháo binh;
p) Trường Sĩ quan Không quân;
q) Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp;
r) Trường Sĩ quan Đặc công;
s) Trường Sĩ quan Phòng hóa.
2. Trường hợp trường mang hai tên gọi quân sự và
dân sự thì sử dụng tên quân sự để triển khai thực hiện công tác tuyển sinh.
Điều 10. Phương thức tuyển
sinh
1. Thực hiện theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều
34 Luật Giáo dục đại học và quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng có trách
nhiệm hướng dẫn thực hiện khi phương thức tuyển sinh có thay đổi.
Điều 11. Đối tượng tuyển sinh
1.2 Hạ sĩ quan, binh
sĩ đang phục vụ tại ngũ theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự, có thời
gian phục vụ tại ngũ 12 tháng trở lên (tính đến tháng 4 năm tuyển sinh); quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng phục vụ Quân đội đủ 12
tháng trở lên (tính đến tháng 9 năm tuyển sinh).
Các cơ quan, đơn vị tổ chức sơ tuyển, lập hồ sơ sơ
tuyển đối với các thí sinh đủ tiêu chuẩn, gửi hồ sơ sơ tuyển đến các trường và
Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng theo đúng quy trình. Trường hợp đơn vị có
nhiều thí sinh đăng ký sơ tuyển, đơn vị phải lựa chọn số lượng thí sinh đi dự
tuyển phù hợp, bảo đảm đủ quân số thực hiện nhiệm vụ và sẵn sàng chiến đấu.
2. Nam thanh niên ngoài Quân đội (kể cả quân nhân
đã xuất ngũ), số lượng đăng ký dự tuyển không hạn chế.
3. Nữ thanh niên ngoài Quân đội và nữ quân nhân
a) Tuyển 10% chỉ tiêu cho các ngành: Bác sĩ quân y
tại Học viện Quân y và các ngành: Quan hệ quốc tế về quốc phòng, ngoại ngữ tại
Học viện Khoa học quân sự;
b) Tuyển không quá 06% trên tổng chỉ tiêu vào đào tạo
các ngành: Công nghệ thông tin, Điện tử viễn thông, Điện tử Y sinh, Khí tài
quang, Địa tin học tại Học viện Kỹ thuật quân sự;
c)3 Trường hợp các
ngành thuộc Điểm a, Điểm b của Khoản này được giao chỉ tiêu tuyển thí sinh nữ,
mỗi ngành được tuyển ít nhất 02 thí sinh.
4. Chỉ tiêu tuyển sinh, Ban Tuyển sinh quân sự Bộ
Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện.
Điều 12. Khu vực tuyển sinh4
1. Đối với Trường Sĩ quan Lục quân 1 và Trường Sĩ
quan Lục quân 2
a) Trường Sĩ quan Lục quân 1: Tuyển thí sinh từ tỉnh
Quảng Trị trở ra phía Bắc;
b) Trường Sĩ quan Lục quân 2: Tuyển thí sinh từ tỉnh
Thừa Thiên Huế trở vào phía Nam;
c) Thí sinh các tỉnh Quảng Trị và Thừa Thiên Huế:
Tùy theo nguyện vọng, được đăng ký dự tuyển vào một trong hai trường Sĩ quan Lục
quân 1 và Sĩ quan Lục quân 2;
d) Thí sinh dự tuyển vào Trường Sĩ quan Lục quân 2
phải có hộ khẩu thường trú ở các tỉnh phía Nam theo quy định tại Khoản 3 Điều này,
đồng thời phải có ít nhất một năm lớp 12 học và dự thi tốt nghiệp trung học tại
các tỉnh phía Nam.
Trường hợp thí sinh tốt nghiệp trung cấp nhưng chưa
có bằng tốt nghiệp Trung học phổ thông, đã học và được công nhận hoàn thành các
môn văn hóa trong chương trình giáo dục Trung học phổ thông của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, phải có hộ khẩu thường trú ở các tỉnh phía Nam theo quy định tại Khoản
3 Điều này, đồng thời phải học và tốt nghiệp trung cấp tại các tỉnh phía Nam.
2. Đối với các trường còn lại được quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư này: Tuyển thí sinh trên phạm vi cả nước.
3. Thí sinh có hộ khẩu thường trú phía Nam được
tính từ tỉnh Quảng Trị trở vào. Thời gian được tính hộ khẩu thường trú phía Nam
tính đến tháng 9 năm dự tuyển phải đủ 03 năm thường trú liên tục trở lên.
4. Ban Tuyển sinh quân sự các cơ quan, đơn vị, địa
phương lập danh sách những thí sinh có hộ khẩu thường trú phía Nam nhưng không
đủ điều kiện được tính điểm chuẩn theo khu vực phía Nam, bàn giao cho các học
viện, trường cùng với hồ sơ đăng ký sơ tuyển của thí sinh.
Điều 13. Chỉ tiêu tuyển sinh
Chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo cán bộ cấp phân đội,
trình độ đại học hệ chính quy thực hiện theo Quyết định của Tổng Tham mưu trưởng
Quân đội nhân dân Việt Nam.
Mục 2: TIÊU CHUẨN TUYỂN SINH
Điều 14. Tiêu chuẩn về chính
trị, đạo đức
1. Thí sinh tự nguyện đăng ký dự tuyển vào các trường
trong Quân đội; khi trúng tuyển vào học phải tuyệt đối chấp hành sự phân công
công tác của nhà trường và Bộ Quốc phòng.
2. Chính trị, đạo đức
a) Phẩm chất đạo đức tốt, là đoàn viên Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, lý lịch chính trị gia đình và bản thân phải rõ ràng,
đủ điền kiện để kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam, không vi phạm quy định tại Điều
2 Quy định số 57-QĐ/TW ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
quy định một số vấn đề về bảo vệ chính trị nội bộ Đảng;
b) Quân nhân phải được cấp có thẩm quyền đánh giá
hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian phục vụ tại ngũ;
c) Trên cơ thể không có hình xăm mang tính kinh dị,
kỳ quái, kích động, bạo lực gây phản cảm.
Điều 15. Tiêu chuẩn về văn
hóa, độ tuổi
1. Trình độ văn hóa
a) Tính đến thời điểm xét tuyển, đã tốt nghiệp
trung học phổ thông (theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường
xuyên) hoặc đã tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề (sau đây viết
gọn là tốt nghiệp trung học);
b) Trường hợp thí sinh tốt nghiệp trung cấp nhưng
chưa có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông phải học và được công nhận hoàn
thành các môn văn hóa trong chương trình giáo dục trung học phổ thông theo quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Độ tuổi, tính đến năm dự tuyển
a) Thanh niên ngoài Quân đội từ 17 đến 21 tuổi;
b)5 Quân nhân tại ngũ
hoặc đã xuất ngũ và công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia công an nhân dân từ
18 đến 23 tuổi.
Điều 16. Tiêu chuẩn về sức khỏe6
1. Tuyển chọn thí sinh (cả nam và nữ) đạt Điểm 1 và
Điểm 2 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30
tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc
khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch
số 16/2016/TTLT-BYT-BQP) về các chỉ tiêu: Nội khoa, tâm thần kinh, ngoại khoa,
da liễu, mắt (trừ tật khúc xạ cận thị có quy định riêng), tai - mũi - họng,
răng - hàm - mặt, vòng ngực.
2. Một số tiêu chuẩn quy định riêng, như sau:
a) Các trường đào tạo sĩ quan chỉ huy, chính trị, hậu
cần, gồm các học viện: Hậu cần, Phòng không - Không quân, Hải quân, Biên phòng
và các trường sĩ quan: Lục quân 1, Lục quân 2, Chính trị, Pháo binh, Công binh,
Tăng - Thiết giáp, Thông tin, Đặc công, Phòng hóa:
- Về Thể lực: Tuyển thí sinh nam cao từ 1,65 m trở
lên, cân nặng từ 50 kg trở lên;
- Về Mắt: Không tuyển thí sinh mắc tật khúc xạ cận
thị.
b) Các trường đào tạo sĩ quan chuyên môn kỹ thuật,
gồm các học viện: Kỹ thuật quân sự, Quân y, Khoa học quân sự; Trường Đại học
Văn hóa Nghệ thuật Quân đội; Hệ đào tạo kỹ sư hàng không thuộc Học viện Phòng
không - Không quân; Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự (Vin-Hem Pich):
- Về Thể lực: Tuyển thí sinh nam cao từ 1,63 m trở
lên, cân nặng từ 50 kg trở lên; thí sinh nữ (nếu có) phải đạt sức khỏe Loại 1
theo quy định tại Mục I Phụ lục 1 Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật,
ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP (cao từ 1,54 m trở
lên, cân nặng từ 48 kg trở lên);
- Về Mắt: Được tuyển thí sinh (cả nam và nữ) mắc tật
khúc xạ cận thị không quá 3 đi-ốp, kiểm tra thị lực sau chỉnh kính đạt Điểm 1
theo quy định tại Khoản 1 Mục II Phụ lục 1 Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh
tật, ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP .
c) Thí sinh có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên
thuộc khu vực 1, hải đảo và thí sinh là người dân tộc thiểu số, dự tuyển vào
các trường: Được tuyển thí sinh (cả nam và nữ) có thể lực đạt Loại 1 và Loại 2
theo quy định tại Mục I Phụ lục 1 Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật,
ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP , riêng thí sinh
nam phải đạt chiều cao từ 1,62 m trở lên;
d)7 Thí sinh nam là
người dân tộc thiểu số thuộc 16 dân tộc rất ít người theo quy định tại Khoản 1 Điều
2 Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quy định
chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh,
sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người (gồm các dân tộc: Cống, Mảng, Pu Péo,
Si La, Cờ Lao, Bố Y, La Ha, Ngái, Chứt, Ơ Đu, Brâu, Rơ Măm, Lô Lô, Lự, Pà Thẻn,
La Hủ) dự tuyển vào tất cả các trường: Được lấy chiều cao từ 1,60 m trở lên,
các tiêu chuẩn khác thực hiện như đối với thí sinh là người dân tộc thiểu số
nói chung;
đ) Đối tượng đào tạo sĩ quan của các quân, binh chủng
nếu tuyển chọn sức khỏe theo các tiêu chuẩn riêng vẫn phải đảm bảo tiêu chuẩn
chung;
e) Tuyển sinh phi công tại Trường Sĩ quan Không
quân (nếu có), chỉ tuyển chọn thí sinh đã được Quân chủng Phòng Không - Không
quân tổ chức khám tuyển sức khỏe, kết luận đủ điều kiện xét tuyển vào đào tạo
phi công quân sự.
Mục 3: TỔ CHỨC SƠ TUYỂN
Điều 17. Trách nhiệm của thí
sinh
Các thí sinh đăng ký dự tuyển vào các trường trong
Quân đội phải tham gia sơ tuyển theo quy định tại Điều 20 Thông
tư này và đăng ký tham dự Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia trong năm
đăng ký dự tuyển để lấy kết quả xét tuyển vào đại học, cao đẳng theo quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Quốc phòng.
Điều 18. Trách nhiệm của các cấp
trong Quân đội
1. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng chịu trách
nhiệm hướng dẫn và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng về công
tác sơ tuyển vào các trường trong Quân đội.
2. Chỉ huy các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc
phòng, Giám đốc (Hiệu trưởng) các trường trong Quân đội chịu trách nhiệm trước
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Trưởng ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng về tổ chức
sơ tuyển và chất lượng sơ tuyển thí sinh thuộc quyền hoặc trong phạm vi quản
lý; không để lọt những trường hợp không đủ tiêu chuẩn tuyển sinh vào học; không
để xảy ra các sai sót, gian lận trong hồ sơ đăng ký dự tuyển.
3. Ban Tuyển sinh quân sự quận, huyện, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là cấp huyện), đơn vị cấp trung
đoàn và tương đương (sau đây viết gọn là cấp trung đoàn) chịu trách nhiệm:
a) Tổ chức chặt chẽ việc sơ tuyển và đăng ký dự tuyển;
b) Tổ chức khám sức khỏe, xác minh chính trị, lập hồ
sơ đăng ký dự tuyển cho thí sinh đúng thời gian, bảo đảm chất lượng, hạn chế thấp
nhất việc loại trả hồ sơ sau khi đã lập hồ sơ đăng ký dự tuyển và loại ra sau
khi trúng tuyển nhập học;
c) Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho thí sinh, không
ngừng nâng cao chất lượng và số lượng nguồn tuyển sinh.
Điều 19. Hồ sơ đăng ký sơ tuyển,
đăng ký dự Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia
1.8 Hồ sơ đăng ký sơ
tuyển: Sử dụng 01 bộ hồ sơ đăng ký sơ tuyển đại học, cao đẳng do Ban Tuyển sinh
quân sự Bộ Quốc phòng in, phát hành thống nhất trong toàn quốc, gồm:
a) 03 phiếu đăng ký sơ tuyển;
b) 01 phiếu khám sức khỏe;
c) 01 bản thẩm tra, xác minh chính trị;
d) 01 giấy chứng nhận được hưởng ưu tiên đối với những
thí sinh thuộc diện ưu tiên (nếu có);
đ) 04 ảnh chân dung theo quy định tại Điểm
a, Khoản 3, Điều 20 Thông tư này.
2. Hồ sơ đăng ký dự Kỳ thi trung học phổ thông quốc
gia: Sử dụng 01 bộ hồ sơ đăng ký dự thi do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát hành.
Điều 20. Trình tự đăng ký, tổ
chức sơ tuyển và lập hồ sơ tuyển sinh
1. Đăng ký và mua hồ sơ
a)9 Đăng ký sơ tuyển
và đăng ký xét tuyển nguyện vọng 1
- Thí sinh là thanh niên ngoài Quân đội mua hồ sơ
và đăng ký sơ tuyển tại Ban Tuyển sinh quân sự cấp huyện;
- Thí sinh là quân nhân đang tại ngũ đăng ký sơ tuyển
tại đơn vị cấp trung đoàn;
- Thí sinh chỉ được đăng ký một nguyện vọng 1 (nguyện
vọng cao nhất) vào một trường trong Quân đội ngay từ khi làm hồ sơ sơ tuyển (nếu
trường có nhiều ngành đào tạo, thí sinh chỉ được đăng ký dự tuyển vào một
ngành); các nguyện vọng còn lại thí sinh đăng ký vào các trường ngoài Quân đội
hoặc hệ dân sự của các trường Quân đội, việc đăng ký thực hiện theo quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Các trường Quân đội chỉ xét tuyển đối với thí
sinh đăng ký nguyện vọng 1 (nguyện vọng cao nhất). Ban Tuyển sinh quân sự cấp
huyện có trách nhiệm thông báo rộng rãi, hướng dẫn thí sinh làm hồ sơ sơ tuyển,
thí sinh đã tham gia sơ tuyển vào các trường thuộc Bộ Công an thì không tham
gia sơ tuyển vào các trường thuộc Bộ Quốc phòng. Ban Tuyển sinh quân sự cấp huyện
chủ động phối hợp với Ban Tuyển sinh Công an cấp huyện để đối chiếu danh sách
thí sinh sơ tuyển.
b) Đăng ký dự Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia
- Thí sinh là thanh niên ngoài Quân đội, mua hồ sơ,
làm thủ tục và đăng ký dự Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia theo quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Thí sinh là quân nhân đang tại ngũ, Ban Tuyển
sinh quân sự cấp trung đoàn chịu trách nhiệm liên hệ, mua hồ sơ, hướng dẫn thí
sinh làm thủ tục, đăng ký dự thi Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo cho quân nhân đã sơ tuyển đủ tiêu chuẩn;
- Trường hợp thay đổi việc tổ chức kỳ thi, Ban Tuyển
sinh quân sự Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện.
2. Kê khai hồ sơ
a) Thí sinh phải tự mình viết kê khai các mẫu biểu,
hồ sơ sơ tuyển thuộc phần quy định thí sinh tự khai và trực tiếp đến nộp hồ sơ
sơ tuyển cho Ban Tuyển sinh quân sự cấp huyện (đối với thanh niên ngoài Quân đội)
hoặc cấp trung đoàn (đối với quân nhân tại ngũ) theo đúng thời gian quy định;
b) Khi đến nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển, thí sinh phải
mang theo Giấy chứng minh nhân dân (hoặc thẻ căn cước công dân), sổ hộ khẩu và
các giấy tờ tùy thân khác để đối chiếu.
3. Chụp ảnh hồ sơ
a) Ảnh chụp thẳng (kiểu chứng minh nhân dân), cỡ
4x6 cm, trên nền phông màu xanh hoặc vàng, trong thời hạn 6 tháng tính đến thời
điểm đăng ký dự tuyển;
b) Ban Tuyển sinh quân sự cấp huyện, đơn vị cấp trung
đoàn nếu điều kiện thuận lợi tổ chức chụp ảnh tập trung cho thí sinh tại nơi tiếp
nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển. Thí sinh đến nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển, cán bộ
chuyên trách tuyển sinh cấp huyện hoặc đơn vị cấp trung đoàn chịu trách nhiệm
trả ảnh cho thí sinh và yêu cầu thí sinh trực tiếp dán ảnh vào hồ sơ tuyển
sinh, đối chiếu ảnh, người thật, chứng minh nhân dân (hoặc thẻ căn cước công
dân) và các giấy tờ tùy thân của thí sinh bảo đảm đúng là thí sinh đăng ký dự
tuyển; đồng thời thu hồ sơ đăng ký dự tuyển ngay sau khi thí sinh dán ảnh vào hồ
sơ;
c) Trường hợp không tổ chức chụp ảnh tập trung, thí
sinh phải trực tiếp đến nộp ảnh cùng với hồ sơ đăng ký dự tuyển; ảnh phải rõ,
cùng kiểu, cùng loại, chưa qua xử lý bằng các phần mềm xử lý ảnh.
- Cán bộ chuyên trách tuyển sinh khi tiếp nhận hồ
sơ đăng ký dự tuyển phải đối chiếu ảnh, người thật, chứng minh nhân dân (hoặc
thẻ căn cước công dân) và các giấy tờ tùy thân của thí sinh;
- Chỉ nhận hồ sơ và ký vào vị trí người thu hồ sơ
quy định trên phiếu đăng ký dự tuyển đã dán ảnh khẳng định đúng là của thí sinh
đăng ký dự tuyển;
- Khi nhận hồ sơ đã dán ảnh, tuyệt đối không được
trả lại hồ sơ cho thí sinh, trường hợp bắt buộc phải trả hồ sơ, khi thu lại hồ
sơ phải thực hiện đúng quy trình từ đầu;
d) Cán bộ chuyên trách tuyển sinh tổ chức kiểm tra,
hoàn thiện hồ sơ báo cáo với Trưởng ban Tuyển sinh quân sự cùng cấp ký xác nhận
và đóng dấu trùm lên góc bên phải phía dưới ảnh.
4. Tổ chức khám sơ tuyển sức khỏe thực hiện theo
quy định tại Điều 21 Thông tư này.
5. Tổ chức xác minh chính trị thực hiện theo quy định
tại Điều 22 Thông tư này.
6. Trưởng ban Tuyển sinh quân sự cấp huyện và đơn vị
cấp trung đoàn trở lên ký xác nhận và đóng dấu trên Phiếu đăng ký sơ tuyển (Mẫu
ĐK01-A); đóng dấu trùm lên góc phải phía dưới ảnh trên Mẫu ĐK01-A, ĐK01-B.
7.10 Thời gian tổ chức
sơ tuyển và đăng ký dự Kỳ thi Trung học phổ thông quốc gia như sau:
a) Thí sinh đăng ký sơ tuyển từ ngày 01 tháng 3 đến
ngày 25 tháng 4 hằng năm;
b) Thí sinh đăng ký dự Kỳ thi Trung học phổ thông
quốc gia theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
c) Thí sinh là thanh niên ngoài Quân đội thực hiện
đăng ký sơ tuyển trước hoặc sau khi đăng ký dự Kỳ thi Trung học phổ thông quốc
gia.
Thí sinh là quân nhân đang tại ngũ phải qua sơ tuyển,
đủ tiêu chuẩn mới được đăng ký dự Kỳ thi Trung học phổ thông quốc gia.
Điều 21. Tổ chức khám sơ tuyển
sức khỏe
1. Thí sinh là quân nhân
a) Khám sơ tuyển sức khỏe (khám lâm sàng) tại các bệnh
viện Quân đội thuộc tuyến của đơn vị quân nhân đăng ký dự thi; trường hợp đơn vị
ở xa các bệnh viện Quân đội việc khám sơ tuyển sức khỏe thực hiện tại Hội đồng
khám sức khỏe của đơn vị từ cấp trung đoàn trở lên, nhưng phải bảo đảm chất lượng
theo quy định; đối với các đơn vị ở xa tuyến trung đoàn, đóng quân trên địa bàn
vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, không có điều kiện khám sơ tuyển sức khỏe
cho quân nhân tại các đơn vị thuộc tuyến, cho phép khám sơ tuyển sức khỏe tại Hội
đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cấp huyện nơi đóng quân;
b) Trường hợp cần khám chuyên khoa hoặc làm các xét
nghiệm, do bác sĩ khám chỉ định và thực hiện tại các bệnh viện Quân đội;
c) Quân nhân dự tuyển không phải nộp bất kỳ khoản lệ
phí nào cho việc khám sức khoẻ;
d) Nếu trúng tuyển, trong hồ sơ nhập học ngoài phiếu
sức khoẻ phải có đủ hồ sơ sức khỏe do các đơn vị theo dõi, quản lý trong quá
trình tại ngũ.
2.11 Thí sinh là
thanh niên ngoài Quân đội
a) Do Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cấp
huyện khám sơ tuyển: Khám lâm sàng và kết luận sức khỏe theo 8 chỉ tiêu quy định
tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ;
b)12 Trường hợp
trúng tuyển: Trong hồ sơ nhập học ngoài phiếu sức khoẻ phải có đủ các loại xét
nghiệm (được làm tại trung tâm y tế cấp huyện trở lên) gồm: phim X-quang chụp
tim phổi thẳng; điện tim; xét nghiệm HIV, ma túy; xét nghiệm máu chức năng gan
(SGOT, SGPT), chức năng thận (Ure, Creatinin); xét nghiệm nước tiểu (Protein,
Glucose) và siêu âm tổng quát ổ bụng;
3.13 Hằng năm, các
đơn vị, địa phương tổ chức khám sức khỏe cho thí sinh đăng ký dự tuyển vào 2 đợt:
a) Đợt 1: Vào tuần 4 tháng 3;
b) Đợt 2: Vào tuần 2 tháng 4.
Khi Bộ Giáo dục và Đào tạo điều chỉnh lịch công tác
tuyển sinh, Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng hướng dẫn các đơn vị, địa
phương về thời gian tổ chức khám sức khỏe cho thí sinh dự tuyển”.
Điều 22. Xác minh chính trị
1. Cán bộ được cử đi thẩm tra xác minh là người có
phẩm chất chính trị và trình độ năng lực, có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần
trách nhiệm đối với tổ chức, có tác phong tỷ mỉ thận trọng và phương pháp khoa
học, có kinh nghiệm tổng hợp, được bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ về công tác
xác minh chính trị trong tuyển sinh quân sự.
2. Thẩm tra xác minh phải về địa phương cấp xã, phường,
thị trấn (sau đây viết gọn là cấp xã) nơi sinh hoặc trú quán của gia đình và bản
thân thí sinh, kết hợp chặt chẽ giữa cơ quan chính trị, cơ quan tuyển sinh, cấp
ủy, chính quyền địa phương cấp xã để thẩm tra và kết luận.
3. Nội dung thẩm tra toàn diện trên tất cả các mặt,
tập trung vào lịch sử chính trị, tình hình kinh tế và quan hệ xã hội của gia
đình và bản thân thí sinh đăng ký dự tuyển từ ông, bà, cha, mẹ, vợ (chồng), cô,
dì, chú, bác, anh, chị, em ruột để xác định lý lịch có rõ ràng không, quan hệ
xã hội, thái độ chính trị, ý thức chấp hành chính sách, pháp luật ở địa phương
như thế nào, từ đó kết luận đủ hay không đủ tiêu chuẩn về chính trị để được dự
tuyển.
4. Nội dung Bản xác minh chính trị
a) Tình hình kinh tế, chính trị của gia đình
- Ghi rõ họ, đệm, tên, năm sinh, nghề nghiệp, tài sản,
mức sống và thái độ chính trị từng thời kỳ, trước cách mạng tháng 8 năm 1945,
trong kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, hòa bình lập lại cho đến nay (từ 1954 đối
với miền Bắc và từ tháng 4 năm 1975 đối với miền Nam) theo thứ tự: Ông bà nội,
anh chị em ruột của cha; ông bà ngoại, anh chị em ruột của mẹ; cha, mẹ (hoặc
người trực tiếp nuôi dưỡng từ nhỏ đến tuổi trưởng thành của bản thân, vợ (hoặc
chồng); anh, chị, em ruột của bản thân;
- Trường hợp trong gia đình có người đang cư trú ở
nước ngoài phải ghi rõ mối quan hệ, họ tên, nghề nghiệp, nơi cư trú, thời gian
đi, lý do đi, thời hạn đi, thái độ chính trị, số lần về nước, cơ quan, tổ chức
quyết định cho đi, quan hệ hiện nay;
- Gia đình có ai quan hệ với người nước ngoài thì cần
nắm rõ lý do, tính chất mức độ quan hệ;
b) Tình hình bản thân thí sinh: Ghi rõ nghề nghiệp,
tham gia các tổ chức đoàn thể chính quyền, tổ chức kinh tế ở địa phương (nếu
có), thái độ chính trị và quan hệ xã hội;
c) Người cung cấp lý lịch: Ghi đầy đủ họ tên, tuổi,
chức vụ và chữ ký của người cung cấp lý lịch;
d) Trường hợp nội dung dài không ghi hết, phải ghi
tiếp sang trang giấy khác và kẹp vào trang cuối của bản xác minh (có đóng dấu
giáp lai).
5. Tiến hành thẩm tra
a) Bản Thẩm tra xác minh chính trị có dán ảnh của
thí sinh do cán bộ chuyên trách tuyển sinh quân sự cấp huyện, đơn vị cấp trung
đoàn nơi thí sinh đăng ký dự tuyển cấp;
b) Nội dung thẩm tra xác minh lý lịch gia đình của
thí sinh do cấp ủy địa phương cấp xã cung cấp; cán bộ đi thẩm tra phải ghi chép
đầy đủ vào bản thẩm tra xác minh và phải có kết luận, xác nhận của cấp ủy cấp
xã.
- Trường hợp có bố, mẹ đang công tác tại đơn vị
Quân đội, người đi xác minh phải liên hệ với cơ quan quản lý của bố, mẹ (cấp
trung đoàn trở lên) đề nghị được cung cấp tài liệu, có xác nhận của cấp ủy cơ
quan, đơn vị đó;
- Trường hợp có bố, mẹ đang công tác tại các cơ
quan nhà nước, người đi xác minh phải liên hệ với cơ quan quản lý hồ sơ của bố,
mẹ xin cung cấp tài liệu, có xác nhận của cấp ủy cơ quan quản lý hồ sơ của bố,
mẹ;
- Trường hợp những nội dung cơ quan quản lý bố, mẹ
cung cấp chưa rõ thì phải về nơi cư trú để xác minh bổ sung;
- Thí sinh cư trú tại địa phương thì cán bộ đi thẩm
tra, xác minh phải về địa phương cấp xã, nơi cư trú của thí sinh để thẩm tra,
xác minh về thái độ chính trị và quan hệ xã hội của thí sinh;
c) Xác nhận ảnh của thí sinh
- Cán bộ xác minh đề nghị cấp ủy cấp xã xác định ảnh
trên bản xác minh, đúng với thí sinh được thẩm tra đang cư trú tại địa phương
thì cấp ủy cấp xã đóng dấu trùm lên góc bên phải phía dưới ảnh;
- Trường hợp cấp ủy cấp xã không xác định được ảnh
với thí sinh được thẩm tra, thì cán bộ chuyên trách tuyển sinh nơi thí sinh
đăng ký dự tuyển chịu trách nhiệm kiểm tra trực tiếp người thật với ảnh khi thí
sinh đến nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển (phải kiểm tra chứng minh nhân dân, thẻ căn
cước, sổ hộ khẩu và các giấy tờ liên quan khác), báo cáo với cấp ủy cơ quan
quân sự địa phương cấp huyện và đóng dấu cấp ủy cơ quan quân sự địa phương cấp
huyện trùm lên góc phải phía dưới ảnh của thí sinh.
6. Kết luận hồ sơ
a) Cấp ủy địa phương cấp xã cho ý kiến và kết luận
về nguồn gốc, thành phần lịch sử, quan hệ xã hội của gia đình nội, ngoại và bản
thân thí sinh đăng ký dự tuyển, từ đó xác định người đó có đủ hay không đủ tiêu
chuẩn về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay để phấn đấu trở thành Đảng
viên Đảng Cộng sản Việt Nam, được dự tuyển vào đào tạo sĩ quan tại các trường
trong Quân đội. Bí thư Đảng ủy cấp xã ghi rõ họ tên, ký tên, đóng dấu;
b) Cấp ủy cơ quan quân sự cấp huyện (đối với thanh
niên ngoài Quân đội), đơn vị cấp trung đoàn (đối với quân nhân tại ngũ) phải kết
luận cụ thể thí sinh đủ hay không đủ tiêu chuẩn dự tuyển;
c) Cán bộ đi xác minh, sau khi nghe những ý kiến của
cấp ủy địa phương cấp xã, người có thẩm quyền, hoặc quần chúng ở địa phương
cung cấp, tổng hợp và ghi ý kiến của mình vào bản xác minh về lịch sử chính trị,
tình hình kinh tế và quan hệ xã hội của gia đình và bản thân người được thẩm
tra; ghi rõ họ tên, cấp bậc, chức vụ của người đi xác minh lý lịch chính trị;
d) Sau khi tiếp nhận hồ sơ sơ tuyển, cơ quan chính
trị các trường có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan chức năng (cán bộ, bảo vệ an
ninh, tổ chức) rà soát thẩm định và thống nhất ý kiến kết luận, sau đó đồng chí
trưởng (phó) ban hoặc cán bộ chuyên trách ngành bảo vệ an ninh nhà trường ký và
ghi rõ họ tên.
7. Trường hợp thí sinh dự tuyển vào Trường Trung cấp
Kỹ thuật Mật mã phần xác minh lý lịch theo mẫu quy định của ngành Cơ yếu cung cấp.
8. Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng tổng hợp,
báo cáo tình hình, kết quả công tác xác minh chính trị về Cục Cán bộ trước ngày
30 tháng 9 hằng năm.
Điều 23. Lệ phí tuyển sinh
1. Thu và sử dụng lệ phí tuyển sinh theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 40/2015/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Bộ
Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và
sử dụng phí dự thi, dự tuyển (lệ phí tuyển sinh) và Thông tư số 135/2015/TT-BQP
ngày 09 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn một
số chế độ chi tiêu cho hoạt động giáo dục đào tạo tại các cơ sở đào tạo trong
Quân đội.
Trường hợp có thay đổi về quy định thu và sử dụng lệ
phí, Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng có trách nhiệm báo cáo Bộ Quốc phòng
hướng dẫn các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện.
2. Các đơn vị, địa phương nơi thí sinh đến đăng ký
sơ tuyển chịu trách nhiệm thu lệ phí sơ tuyển.
3. Các trường nơi thí sinh nộp hồ sơ xét tuyển chịu
trách nhiệm thu lệ phí xét tuyển.
4. Phần lệ phí tuyển sinh trích nộp về Ban Tuyển
sinh quân sự Bộ Quốc phòng và Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 40/2015/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Bộ Tài chính,
Bộ Giáo dục và Đào tạo và Thông tư số 135/2015/TT-BQP ngày 09 tháng 02 năm 2015
của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, các trường nộp về Cơ quan Thường trực trước ngày
30 tháng 11 hằng năm.
Điều 24. Xét duyệt hồ sơ tuyển
sinh
1. Ban Tuyển sinh quân sự cấp huyện, đơn vị cấp
trung đoàn tổ chức xét duyệt hồ sơ sơ tuyển, kết luận cụ thể những trường hợp đủ
tiêu chuẩn và những trường hợp không đủ tiêu chuẩn; tổng hợp số đủ tiêu chuẩn
được dự tuyển theo từng trường, gửi hồ sơ và danh sách về Ban Tuyển sinh quân sự
cấp tỉnh, đơn vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng; trường hợp không đủ tiêu chuẩn dự
tuyển phải có văn bản thông báo nêu rõ lý do cho thí sinh biết.
2. Ban Tuyển sinh quân sự cấp tỉnh, đơn vị cấp trực
thuộc Bộ Quốc phòng xét duyệt kết quả đề nghị của cấp thuộc quyền; tổng hợp,
bàn giao hồ sơ sơ tuyển, danh sách thí sinh đăng ký dự tuyển, danh sách thí
sinh có hộ khẩu phía Nam nhưng thuộc diện hưởng điểm chuẩn cho thí sinh các tỉnh
phía Bắc cho các trường và báo cáo về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.
3. Các trường tổ chức thẩm định và xét duyệt hồ sơ
sơ tuyển của thí sinh
a) Thành phần tổ xét duyệt do Chủ tịch Hội đồng tuyển
sinh trường quyết định, gồm: Cán bộ ngành bảo vệ, thanh tra và các cơ quan chức
năng của trường;
b) Tổ chức xét duyệt hồ sơ chặt chẽ, kiểm tra ảnh,
lai lịch chính trị gia đình, kết quả khám sức khỏe, chính sách ưu tiên và các nội
dung kê khai trong hồ sơ sơ tuyển của thí sinh, đối chiếu với các tiêu chuẩn
quy định để kết luận thí sinh đủ tiêu chuẩn hay không đủ tiêu chuẩn dự tuyển.
- Trường hợp xác minh lý lịch của thí sinh do người
đăng ký dự tuyển tự khai, tự xin xác nhận của cấp ủy địa phương; cấp ủy địa
phương kết luận không rõ về lịch sử chính trị và điều kiện phát triển vào Đảng
Cộng sản Việt Nam; hồ sơ không dán ảnh, không đóng dấu hoặc đóng dấu không rõ;
Hội đồng tuyển sinh trường trả hồ sơ cho Ban Tuyển sinh các địa phương, đơn vị
để hoàn chỉnh, bổ sung cho đúng quy định;
- Trường hợp có nghi vấn, hoặc có nội dung chưa rõ,
Hội đồng tuyển sinh trường phải yêu cầu Ban Tuyển sinh các địa phương, đơn vị
đăng ký dự tuyển xác minh làm rõ;
- Trường hợp có hồ sơ không đủ tiêu chuẩn dự tuyển
phải có văn bản thông báo nêu rõ lý do cho thí sinh và địa phương, đơn vị biết;
c) Tổng hợp báo cáo kết quả xét duyệt về Ban Tuyển
sinh quân sự Bộ Quốc phòng, thông báo cho các đơn vị, địa phương sau 15 ngày và
gửi thông báo kết quả sơ tuyển đến thí sinh đủ điều kiện dự tuyển sau 20 ngày,
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
Điều 25. Giao, nhận hồ sơ sơ
tuyển
1. Các đơn vị, địa phương bàn giao trực tiếp hồ sơ
sơ tuyển và danh sách thí sinh đăng ký dự tuyển cho các trường tại 2 địa điểm:
Phía Nam và phía Bắc.
2. Các đơn vị, địa phương bàn giao danh sách thí
sinh đăng ký dự tuyển và báo cáo tổng hợp số lượng thí sinh đăng ký dự tuyển đến
Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.
3. Cơ quan Thường trực quy định thời gian và địa điểm
bàn giao hồ sơ sơ tuyển và thông báo cho các đơn vị, địa phương thực hiện.
Mục 4: TỔ CHỨC KỲ THI
Điều 26. Tổ chức Kỳ thi trung
học phổ thông quốc gia và thi tuyển theo đề án tuyển sinh riêng (nếu có)
1. Tổ chức Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia: Các
trường được Bộ Giáo dục và Đào tạo giao nhiệm vụ làm Cụm trưởng Kỳ thi trung học
phổ thông quốc gia và các trường thành viên tham gia tổ chức kỳ thi, coi thi,
chấm thi, công bố kết quả thi thực hiện theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Thi tuyển theo đề án tuyển sinh riêng (nếu có):
Các trường xây dựng Đề án tuyển sinh riêng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo và Bộ Quốc phòng báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng, khi được cấp
có thẩm quyền phê duyệt mới triển khai thực hiện.
Mục 5: TỔ CHỨC XÉT TUYỂN
Điều 27. Tổ hợp môn xét tuyển,
hồ sơ đăng ký xét tuyển và tiếp nhận hồ sơ đăng ký xét tuyển14
1.15 Tổ hợp môn xét
tuyển: Thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các tổ hợp xét tuyển
gồm: Tổ hợp xét tuyển A00 (gồm các môn: Toán, Lý, Hóa); Tổ hợp xét tuyển A01 (gồm
các môn: Toán, Lý, tiếng Anh); Tổ hợp xét tuyển B00 (gồm các môn: Toán, Hóa,
Sinh); Tổ hợp xét tuyển C00 (gồm các môn: Văn, Sử, Địa); Tổ hợp xét tuyển D01
(gồm các môn: Toán, Văn, tiếng Anh); Tổ hợp xét tuyển D02 (gồm các môn: Toán,
Văn, tiếng Nga); Tổ hợp xét tuyển D03 (gồm các môn: Toán, Văn, tiếng Pháp); Tổ
hợp xét tuyển D04 (gồm các môn: Toán, Văn, tiếng Trung Quốc).
a) Học viện Quân y: Tuyển sinh theo tổ hợp xét tuyển
B00 và A00;
b) Học viện Biên phòng: Tuyển sinh theo tổ hợp xét
tuyển C00 và A01;
c) Học viện Khoa học quân sự: Tuyển sinh theo tổ hợp
xét tuyển D01, D02, D04 và A00, A01 (theo từng ngành tuyển sinh);
d) Trường Sĩ quan Chính trị: Tuyển sinh theo tổ hợp
xét tuyển C00, A00 và D01;
đ) Các học viện: Kỹ thuật quân sự, Hậu cần, Phòng
không - Không quân, Hải quân và các trường sĩ quan: Lục quân 1, Lục quân 2,
Thông tin, Công binh, Đặc công, Kỹ thuật quân sự (Vin - Hem Pich), Tăng - Thiết
giáp, Không quân, Pháo binh, Phòng hóa: Tuyển sinh theo tổ hợp xét tuyển A00 và
A01;
e) Trường hợp các trường có văn bản đề nghị thay đổi
tổ hợp môn xét tuyển, Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định
và thông báo trong kế hoạch tuyển sinh, tài liệu “Những điều cần biết về tuyển
sinh vào các trường trong Quân đội.
2. Hồ sơ đăng ký xét tuyển đại học, cao đẳng quân sự
a) Các trường trong Quân đội chỉ nhận hồ sơ xét tuyển
đại học, cao đẳng quân sự đối với những thí sinh đã qua sơ tuyển, có đủ tiêu
chuẩn theo quy định của Bộ Quốc phòng, dự Kỳ thi Trung học phổ thông quốc gia
trong năm đăng ký xét tuyển để lấy kết quả xét tuyển đại học, cao đẳng; các môn
thi phù hợp với tổ hợp xét tuyển vào trường thí sinh đăng ký;
b) Hồ sơ đăng ký xét tuyển: Hằng năm, Ban Tuyển
sinh quân sự Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo;
c) Trường hợp thí sinh không gửi hoặc gửi không đủ
hồ sơ xét tuyển về trường đã nộp hồ sơ sơ tuyển theo đúng thời gian quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Quốc phòng thì sẽ mất quyền xét tuyển nguyện vọng 1
vào trường đã sơ tuyển;
d) Trường hợp thí sinh gửi hồ sơ xét tuyển vào trường
không nộp hồ sơ sơ tuyển thì không được xét tuyển nguyện vọng 1 vào trường đó.
3. Đăng ký xét tuyển
a) Để xét tuyển đợt 1, thí sinh nộp phiếu đăng ký
xét tuyển cùng với hồ sơ đăng ký dự thi Trung học phổ thông quốc gia theo quy định
của Sở Giáo dục và Đào tạo kèm theo lệ phí đăng ký xét tuyển. Trong các đợt xét
tuyển bổ sung, thí sinh thực hiện đăng ký xét tuyển và nộp lệ phí theo quy định
của trường;
b) Sau khi có kết quả thi Trung học phổ thông quốc
gia, thí sinh được điều chỉnh nguyện vọng đăng ký xét tuyển một lần trong thời
gian quy định, bằng phương thức trực tuyến hoặc trực tiếp tại nơi đăng ký dự
thi;
c) Thí sinh chịu trách nhiệm về tính xác thực của
các thông tin đăng ký xét tuyển và đăng ký dự thi. Các trường có quyền từ chối
tiếp nhận hoặc buộc thôi học nếu thí sinh không đảm bảo các điều kiện trúng tuyển
khi đối chiếu thông tin đăng ký xét tuyển và dữ liệu đăng ký dự thi với hồ sơ gốc;
d) Thí sinh phải đăng ký xét tuyển nguyện vọng 1
(nguyện vọng cao nhất) vào hệ đào tạo đại học, cao đẳng quân sự tại trường Quân
đội đã nộp hồ sơ sơ tuyển; các nguyện vọng còn lại thí sinh đăng ký vào các trường
ngoài Quân đội hoặc hệ dân sự của các trường trong Quân đội có tuyển sinh đào tạo.
Các học viện, trường trong Quân đội chỉ xét tuyển
vào hệ đào tạo đại học, cao đẳng quân sự đối với các thí sinh đăng ký xét tuyển
nguyện vọng 1 (nguyện vọng cao nhất) vào trường nộp hồ sơ sơ tuyển.
4. Các trường thực hiện các đợt xét tuyển theo đúng
quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định của Bộ Quốc phòng.
Điều 28. Xét tuyển đợt 1 và
xét tuyển bổ sung16
1. Xét tuyển đợt 1
a) Sau khi kết thúc thời gian đăng ký xét tuyển,
các trường tham khảo thông tin trên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ Giáo dục
và Đào tạo để chuẩn bị phương án tuyển sinh phù hợp;
b) Sau khi kết thúc thời gian thí sinh được điều chỉnh
nguyện vọng đăng ký xét tuyển, các trường khai thác thông tin (của trường mình
và của các trường khác có liên quan) trên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ Giáo
dục và Đào tạo để dự kiến điểm trúng tuyển, dự kiến danh sách thí sinh trúng
tuyển vào trường;
c) Trên cơ sở kết quả đăng ký xét tuyển theo tổ hợp
môn đăng ký xét tuyển của thí sinh và chỉ tiêu đào tạo, các trường đề xuất điểm
tuyển nguyện vọng 1, báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng;
d) Các trường nộp cơ sở dữ liệu tuyển sinh (theo
file máy tính), danh sách kết quả của thí sinh theo thứ tự cao trên, thấp dưới
và danh sách thí sinh dự kiến trúng tuyển cùng với báo cáo đề nghị điểm chuẩn;
đ) Sau khi có thông báo của Ban Tuyển sinh quân sự
Bộ Quốc phòng, các trường nhập danh sách thí sinh trúng tuyển lên Cổng thông
tin tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo để hệ thống tự động loại bỏ những
nguyện vọng thấp của thí sinh được dự kiến trúng tuyển nhiều nguyện vọng;
e) Thí sinh không trúng tuyển nguyện vọng 1 (nguyện
vọng cao nhất) vào các trường trong Quân đội, sẽ được xét tuyển các nguyện vọng
kế tiếp vào các trường ngoài Quân đội hoặc hệ dân sự của các trường trong Quân
đội có tuyển sinh, theo thứ tự ưu tiên của các nguyện vọng thí sinh đăng ký xét
tuyển theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Xét tuyển bổ sung
a) Các trường sau khi xét tuyển đợt 1, số lượng vào
học thực tế còn thiếu so với chỉ tiêu, thì được xét tuyển nguyện vọng bổ sung
cho đủ chỉ tiêu; quy trình xét tuyển thực hiện theo quy chế của Bộ Giáo dục và
Đào tạo và quy định của Bộ Quốc phòng;
b) Việc xét tuyển nguyện vọng bổ sung vào đào tạo đại
học quân sự: Chỉ xét tuyển những thí sinh đã đăng ký dự tuyển vào đào tạo đại học
hệ quân sự các trường trong Quân đội, không trúng tuyển nguyện vọng 1; tham dự
Kỳ thi Trung học phổ thông quốc gia (trong năm đăng ký xét tuyển); đăng ký xét
tuyển vào các trường đại học, cao đẳng quân sự có xét tuyển nguyện vọng bổ sung
và phải có đủ điều kiện về sức khỏe, vùng tuyển, tổ hợp môn xét tuyển của trường
đăng ký xét tuyển;
Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng thông báo chỉ
tiêu, các trường tiếp nhận hồ sơ, xét tuyển, tổng hợp báo cáo theo quy trình,
khi có quyết định của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng mới triệu tập thí
sinh nhập học;
c) Xét tuyển bổ sung có thể được thực hiện một lần
hay nhiều lần;
d) Các trường thông báo điều kiện xét tuyển bổ
sung, điểm nhận hồ sơ xét tuyển bổ sung không được thấp hơn điểm trúng tuyển đợt
1; công bố lịch xét tuyển;
đ) Thí sinh có thể thực hiện đăng ký xét tuyển bổ
sung trực tuyến hoặc theo phương thức khác do trường quy định.
3.17 Quy định xét
tuyển
Căn cứ vào tổng điểm thi của thí sinh: Gồm tổng điểm
các bài thi/môn thi theo thang điểm 10 đối với từng bài thi/môn thi của từng tổ
hợp xét tuyển và cộng với điểm ưu tiên đối tượng, khu vực và được làm tròn đến
hai chữ số thập phân (các trường có quy định bài thi/môn thi chính, bài thi/môn
thi chính nhân hệ số 2 và quy đổi theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo);
các trường xét tuyển theo đúng ngành đăng ký của thí sinh; thực hiện xét tuyển
từ thí sinh có tổng điểm thi cao nhất trở xuống đến đủ chỉ tiêu.
Trường hợp xét tuyển đến một mức điểm nhất định vẫn
còn chỉ tiêu, nhưng số thí sinh cùng bằng điểm cao hơn số lượng chỉ tiêu còn lại,
thực hiện xét tuyển theo các tiêu chí phụ như sau:
a) Tiêu chí 1:
- Đối với trường có tổ hợp các môn xét tuyển: Văn,
Sử, Địa thì thí sinh có điểm thi môn Văn cao hơn sẽ trúng tuyển;
- Đối với trường có tổ hợp các môn xét tuyển: Toán,
Lý, Hóa và Toán, Lý, tiếng Anh (trừ trường Sĩ quan Phòng hóa) thì thí sinh có điểm
thi môn Toán cao hơn sẽ trúng tuyển;
- Một số trường áp dụng tiêu chí phụ riêng, thực hiện
như sau:
+ Học viện Khoa học quân sự: Xét tuyển theo tổ hợp
các môn thi: Toán, Văn, Ngoại ngữ (môn Ngoại ngữ là môn thi chính nhân hệ số 2)
thì thí sinh có điểm môn Ngoại ngữ cao hơn sẽ trúng tuyển;
+ Học viện Quân y: Xét tuyển theo tổ hợp các môn
thi: Toán, Hóa, Sinh thì thí sinh có điểm thi môn Sinh học cao hơn sẽ trúng tuyển;
+ Trường Sĩ quan Chính trị: Xét tuyển theo tổ hợp
các môn thi: Toán, Văn, tiếng Anh thì thí sinh có điểm môn Toán cao hơn sẽ
trúng tuyển;
+ Trường Sĩ quan Phòng hóa: Xét tuyển theo tổ hợp
các môn thi: Toán, Lý, Hóa thì thí sinh có điểm thi môn Hóa cao hơn sẽ trúng
tuyển; xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: Toán, Lý, tiếng Anh thì thí sinh có điểm
thi môn tiếng Anh cao hơn sẽ trúng tuyển.
b) Tiêu chí 2:
Sau khi xét tiêu chí 1, trường vẫn còn chỉ tiêu,
nhưng có nhiều thí sinh cùng bằng điểm, cùng có tiêu chí 1 như nhau thì xét đến
tiêu chí 2, như sau:
- Đối với trường có tổ hợp các môn xét tuyển: Văn,
Sử, Địa thì thí sinh có điểm thi môn Sử cao hơn sẽ trúng tuyển;
- Đối với trường có tổ hợp các môn xét tuyển: Toán,
Lý, Hóa và Toán, Lý, tiếng Anh (trừ trường Sĩ quan Phòng hóa) thì thí sinh có điểm
thi môn Lý cao hơn sẽ trúng tuyển;
- Một số trường áp dụng tiêu chí phụ riêng, thực hiện
như sau:
+ Học viện Khoa học quân sự: Xét tuyển theo tổ hợp
các môn thi: Toán, Văn, Ngoại ngữ thì thí sinh có điểm môn Toán cao hơn sẽ
trúng tuyển;
+ Học viện Quân y: Xét tuyển theo tổ hợp các môn
thi: Toán, Hóa, Sinh thì thí sinh có điểm thi môn Toán cao hơn sẽ trúng tuyển;
+ Trường Sĩ quan Chính trị: Xét tuyển theo tổ hợp
các môn thi: Toán, Văn, tiếng Anh thì thí sinh có điểm môn Văn cao hơn sẽ trúng
tuyển;
+ Trường Sĩ quan Phòng hóa: Thí sinh có điểm thi
môn Toán cao hơn sẽ trúng tuyển (cả 2 tổ hợp A00 và A01).
c) Tiêu chí 3:
Sau khi xét tiêu chí 2, trường vẫn còn chỉ tiêu,
nhưng có nhiều thí sinh cùng bằng điểm, cùng có tiêu chí 1 và tiêu chí 2 như
nhau thì xét đến tiêu chí 3, như sau:
- Đối với trường có tổ hợp các môn xét tuyển: Văn,
Sử, Địa thì thí sinh có điểm thi môn Địa cao hơn sẽ trúng tuyển;
- Đối với trường có tổ hợp các môn xét tuyển: Toán,
Lý, Hóa và Toán, Lý, tiếng Anh (trừ trường Sĩ quan Phòng hóa) thì thí sinh có điểm
thi môn Hóa hoặc môn tiếng Anh cao hơn sẽ trúng tuyển;
- Một số trường áp dụng tiêu chí phụ riêng, thực hiện
như sau:
+ Học viện Khoa học quân sự: Xét tuyển theo tổ hợp
các môn thi: Toán, Văn, Ngoại ngữ thì thí sinh có điểm môn Văn cao hơn sẽ trúng
tuyển;
+ Học viện Quân y: Xét tuyển theo tổ hợp các môn
thi: Toán, Hóa, Sinh thì thí sinh có điểm thi môn Hóa cao hơn sẽ trúng tuyển;
+ Trường Sĩ quan Chính trị: Xét tuyển theo tổ hợp
các môn thi: Toán, Văn, tiếng Anh thì thí sinh có điểm môn tiếng Anh cao hơn sẽ
trúng tuyển;
+ Trường Sĩ quan Phòng hóa: Thí sinh có điểm thi
môn Lý cao hơn sẽ trúng tuyển (cả 2 tổ hợp A00 và A01).
d) Khi xét đến tiêu chí 3 vẫn chưa đủ chỉ tiêu, thì
Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc
phòng xem xét, quyết định.
Mục 6: XÉT DUYỆT ĐIỂM CHUẨN VÀ
CÔNG BỐ KẾT QUẢ TUYỂN SINH
Điều 29. Xét duyệt điểm chuẩn
tuyển sinh
1. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng quyết định điểm
chuẩn tuyển sinh của các trường.
2.18 Thực hiện một điểm
chuẩn chung với đối tượng thí sinh là quân nhân và thanh niên ngoài Quân đội;
thực hiện điểm chuẩn riêng theo từng tổ hợp môn xét tuyển, theo 2 miền Bắc -
Nam hoặc theo từng quân khu.
Thí sinh được tính điểm chuẩn theo hộ khẩu thường
trú phía Nam phải có đủ các điều kiện: Có hộ khẩu thường trú ở các tỉnh phía
Nam theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Thông tư này, đồng thời
phải có ít nhất một năm lớp 12 học và dự thi tốt nghiệp trung học tại các tỉnh
phía Nam.
Trường hợp thí sinh tốt nghiệp trung cấp nhưng chưa
có bằng tốt nghiệp Trung học phổ thông, đã học và được công nhận hoàn thành các
môn văn hóa trong chương trình giáo dục Trung học phổ thông của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, phải có hộ khẩu thường trú ở các tỉnh phía Nam theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Thông tư này, đồng thời phải học và tốt nghiệp
trung cấp tại các tỉnh phía Nam.
Quy định về tỷ lệ chỉ tiêu tuyển sinh và điểm chuẩn
theo tổ hợp các môn xét tuyển, theo 2 miền Bắc - Nam hoặc theo từng quân khu
như sau:
a)19 Theo tổ hợp môn
xét tuyển:
- Số lượng tuyển sinh của từng tổ hợp xét tuyển thi
tại Học viện Quân y: Chỉ tiêu tổ hợp B00: 75%; chỉ tiêu tổ hợp A00: 25%, Trường
Sĩ quan Chính trị: Chỉ tiêu tổ hợp C00: 60%, chỉ tiêu tổ hợp A00: 30%, chỉ tiêu
tổ hợp D01: 10% so với tổng chỉ tiêu tuyển sinh hằng năm;
- Các học viện, trường có xét tuyển đồng thời 02 Tổ
hợp xét tuyển: A00 và A01: Thực hiện một điểm chuẩn chung cho cả 2 tổ hợp xét
tuyển A00 và A01;
- Chỉ tiêu tuyển sinh của Học viện Biên phòng theo
tổ hợp xét tuyển A01: Không quá 25% tổng chỉ tiêu.
- Học viện Khoa học quân sự: Thực hiện một điểm chuẩn
chung cho cùng một đối tượng thí sinh nam hoặc đối tượng thí sinh nữ đối với
các ngành xét tuyển đồng thời các tổ hợp sau: Tổ hợp D01 và D02 vào đào tạo
ngành Ngôn ngữ Nga; tổ hợp D01 và D04 vào đào tạo ngành Ngôn ngữ Trung Quốc.
b)20 Theo 2 miền Bắc
- Nam hoặc theo từng quân khu:
- Học viện Biên phòng tuyển 45% chỉ tiêu thí sinh
có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc (từ tỉnh Quảng Bình trở ra), thí sinh có hộ khẩu
thường trú tại các tỉnh phía Nam được xác định đến từng quân khu: Quân khu 4 (tỉnh
Quảng Trị và tỉnh Thừa Thiên Huế): 04 %, Quân khu 5: 14%, Quân khu 7: 17%, Quân
khu 9: 20%;
- Trường Sĩ quan Lục quân 2 xác định điểm chuẩn đến
từng quân khu phía Nam theo tỷ lệ: Quân khu 4 (tỉnh Quảng Trị và tỉnh Thừa
Thiên Huế); 03%, Quân khu 5: 37%, Quân khu 7: 35%, Quân khu 9: 25%;
- Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự (Vin - Hem Pích)
tuyển 40% thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc, 60% chỉ tiêu thí sinh có hộ
khẩu thường trú ở phía Nam;
- Các học viện: Hậu cần, Hải quân và các trường sĩ
quan: Công binh, Thông tin, Chính trị, Đặc công tuyển 65% chỉ tiêu thí sinh có
hộ khẩu thường trú ở phía Bắc, 35% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở
phía Nam;
- Học viện Quân y, Phòng không - Không quân và các
trường sĩ quan: Pháo binh, Tăng - Thiết giáp, Phòng hóa tuyển 70% chỉ tiêu thí
sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc, 30% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường
trú ở phía Nam;
- Học viện Kỹ thuật quân sự tuyển 80% chỉ tiêu thí
sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc, 20% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường
trú ở phía Nam;
- Học viện Khoa học quân sự:
+ Ngành Trinh sát kỹ thuật tuyển 75% chỉ tiêu thí
sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc, 25% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường
trú ở phía Nam;
+ Ngành Quan hệ quốc tế về quốc phòng và các ngành
đào tạo ngoại ngữ: Thực hiện một điểm chuẩn chung cho cùng một đối tượng thí
sinh nam hoặc đối tượng thí sinh nữ trong cả nước.
- Trường Sĩ quan Không quân thực hiện một điểm chuẩn
chung cho thí sinh trong cả nước.
3. Chỉ tiêu tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển thẳng
trong tổng chỉ tiêu của từng quân khu hoặc theo 2 miền Nam - Bắc. Thí sinh dự
xét tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển thẳng có hộ khẩu thường trú ở khu vực nào,
nếu trúng tuyển, sẽ trừ vào chỉ tiêu của khu vực đó.
4. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng có trách
nhiệm hướng dẫn các trường xác định chỉ tiêu cụ thể theo từng tổ hợp môn xét
tuyển, theo 2 miền Bắc - Nam hoặc theo từng quân khu.
Điều 30. Công bố kết quả tuyển
sinh21
1. Các trường công bố công khai kết quả xét tuyển của
thí sinh (danh sách theo thứ tự cao trên, thấp dưới), trên Trang Thông tin điện
tử (website) của trường, Cổng Thông tin điện tử Bộ Quốc phòng (http://bqp.vn)
và các phương tiện thông tin đại chúng trong và ngoài Quân đội.
2. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng công bố điểm
chuẩn đại học, cao đẳng vào các trường trong Quân đội.
3. Các trường tổng hợp kết quả thí sinh xác nhận nhập
học, cập nhật lên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Mục 7: BÁO GỌI NHẬP HỌC VÀ HẬU
KIỂM KẾT QUẢ TUYỂN SINH
Điều 31. Báo gọi nhập học
1.22 Giám đốc (Hiệu
trưởng) các trường chịu trách nhiệm thông báo kết quả tuyển sinh và triệu tập
thí sinh trúng tuyển nhập học theo quyết định điểm chuẩn của Ban Tuyển sinh
quân sự Bộ Quốc phòng.
2. Thí sinh trúng tuyển đại học, cao đẳng hệ quân sự
khi có thông báo triệu tập vào học của các trường trong Quân đội, Chỉ huy trưởng
Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra Lệnh gọi nhập ngũ vào học tập để phục vụ lâu
dài trong Quân đội.
Điều 32. Khám tuyển sức khỏe
cho thí sinh trúng tuyển nhập học
1. Tổ chức khám tuyển sức khỏe cho số thí sinh
trúng tuyển ngay trong tuần đầu về trường nhập học.
Việc khám sức khoẻ do Hội đồng khám sức khoẻ tuyển
sinh quân sự các bệnh viện Quân đội thực hiện theo sự phân công của Cục Quân y.
2.23 Nội dung, quy
trình khám, phân loại sức khỏe thực hiện theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều
7 Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Y
tế và Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự và
làm đủ các xét nghiệm cận lâm sàng, gồm: Xét nghiệm công thức máu; nhóm máu, chức
năng gan: SGOT, SGPT); chức năng thận (Ure, Creatinin); đường máu; nước tiểu 10
thông số; điện tim; siêu âm tổng quát; X-quang tim phổi thẳng; xét nghiệm sàng
lọc HIV, ma túy. Trường hợp cần thiết, có thể thực hiện thêm các kỹ thuật chẩn
đoán hoặc các xét nghiệm cận lâm sàng khác để kết luận phân loại sức khỏe chính
xác.
3. Cục trưởng Cục Quân y hướng dẫn chi tiết việc
khám sức khỏe và xét nghiệm HIV, ma túy cho các đối tượng học viên mới nhập trường.
4.24 Kết luận sức khỏe
- Sau 15 ngày, kể từ ngày thí sinh nhập học (theo
thời gian quy định trong giấy báo nhập học), các trường phải thông báo kết luận
về phân loại tiêu chuẩn sức khỏe đến thí sinh đã nhập học biết, làm thủ tục trả
về địa phương đối với các thí sinh không đủ tiêu chuẩn sức khỏe;
- Trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày thí sinh nhận
được quyết định trả về địa phương do không đủ tiêu chuẩn sức khỏe, nếu có khiếu
nại, thí sinh phải nộp đơn về Hội đồng tuyển sinh nhà trường (thời gian nộp đơn
được tính tại thời điểm thí sinh đến nộp đơn trực tiếp tại trường hoặc theo dấu
bưu điện, ngoài thời gian quy định nêu trên, Hội đồng tuyển sinh nhà trường
không xem xét giải quyết). Hội đồng tuyển sinh nhà trường lập danh sách đề nghị
Hội đồng giám định y khoa cấp Bộ Quốc phòng tổ chức giám định sức khỏe;
- Giao Hội đồng giám định y khoa Bệnh viện quân y
103 thuộc Học viện Quân y chịu trách nhiệm giám định với các thí sinh có hộ khẩu
thường trú từ Thừa Thiên Huế trở ra, Hội đồng giám định y khoa Bệnh viện quân y
175 chịu trách nhiệm giám định với các thí sinh có hộ khẩu thường trú từ Đà Nẵng
trở vào. Trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Hội
đồng tuyển sinh các trường, Hội đồng giám định y khoa các bệnh viện phải hoàn
thành việc giám định sức khỏe cho thí sinh, thông báo về kết luận giám định y
khoa cho các trường và báo cáo kết quả giám định y khoa về Cục Quân y Bộ Quốc
phòng;
- Giao Cục Quân y Bộ Quốc phòng chỉ đạo Hội đồng
giám định y khoa Bệnh viện quân y 103 thuộc Học viện Quân y, Hội đồng giám định
y khoa Bệnh viện quân y 175 tổ chức giám định sức khỏe cho các thí sinh; tổng hợp
kết quả giám định, đề xuất, báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.
Điều 33. Tổ chức hậu kiểm công
tác tuyển sinh và thẩm định danh sách thí sinh nhập học
1. Tổ chức hậu kiểm công tác tuyển sinh
a) Sau khi thí sinh trúng tuyển nhập học, các trường
tổ chức kiểm tra, hậu kiểm kết quả tuyển sinh của tất cả số thí sinh đã trúng
tuyển vào trường mình theo quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng của Bộ Giáo dục
và Đào tạo;
b) Tổ chức kiểm tra, đối chiếu ảnh thí sinh trong hồ
sơ sơ tuyển, ảnh trong hồ sơ đến nhập học và người đến nhập học phải trùng
nhau, đúng là của người đến nhập học. Kiểm tra kết quả học tập và hạnh kiểm
trong học bạ trung học phổ thông của thí sinh;
c) Giám đốc (Hiệu trưởng) các trường chịu trách nhiệm
tổ chức hậu kiểm toàn bộ công tác tuyển sinh của đơn vị mình xong trước ngày
khai giảng năm học mới.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu phát hiện
các vấn đề nghi vấn, phải tiến hành điều tra, xác minh làm rõ; trường hợp vi phạm,
phải báo cáo và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng
và các cơ quan chức năng ngoài Quân đội để đề xuất biện pháp giải quyết;
- Khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan
điều tra có thẩm quyền, Giám đốc (Hiệu trưởng) các trường quyết định trả thí
sinh vi phạm quy chế tuyển sinh về đơn vị, địa phương.
2. Thẩm định danh sách thí sinh nhập học: Kết thúc
tuyển sinh các trường lập danh sách thí sinh vào học đầu khóa học, báo cáo về
Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng thẩm định, làm cơ sở để các trường và cơ
quan chức năng quản lý, phong (thăng) quân hàm và cấp bằng tốt nghiệp khi tốt
nghiệp ra trường.
Điều 34. Thí sinh trúng tuyển
đại học quân sự được gửi đi đào tạo trường ngoài Quân đội và trường nước ngoài
1. Các trường lựa chọn số thí sinh trúng tuyển, có
kết quả tuyển sinh cao gửi đi học ngay theo quy định tại Khoản 3 Điều 28 Thông
tư số 195/2011/TT-BQP ngày 24 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy
định về đối tượng, tiêu chuẩn đào tạo cán bộ Quân đội nhân dân Việt Nam.
2. Khi tốt nghiệp ra trường được phong quân hàm sĩ
quan và tổ chức bồi dưỡng kiến thức chính trị, quân sự xong mới điều động về
đơn vị công tác.
Chương IV
TUYỂN SINH ĐÀO TẠO TRÌNH
ĐỘ CAO ĐẲNG QUÂN SỰ HỆ CHÍNH QUY
Điều 35. Các trường tuyển
sinh, khu vực tuyển sinh, chỉ tiêu đào tạo
1. Các trường đào tạo cán bộ cấp phân đội trình độ
đại học được giao đào tạo cán bộ cấp phân đội trình độ cao đẳng quân sự và đào
tạo nhân viên chuyên môn kỹ thuật có trình độ cao đẳng.
2. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng có trách
nhiệm thông báo khu vực tuyển sinh, chỉ tiêu tuyển sinh của từng trường.
Điều 36. Đối tượng, tiêu chuẩn,
hồ sơ tuyển sinh
1. Đối tượng, tiêu chuẩn vào đào tạo trình độ cao đẳng
quân sự hệ chính quy thực hiện theo quy định tại các Điều 11, 14,
15 và Điều 16 Thông tư này.
2. Hồ sơ tuyển sinh thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.
Điều 37. Tổ chức tuyển sinh, lệ
phí tuyển sinh
1.25 Xét tuyển
a) Đào tạo sĩ quan cấp phân đội trình độ cao đẳng:
Hằng năm, căn cứ vào chỉ tiêu đào tạo, Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng có
trách nhiệm hướng dẫn các trường tổ chức tuyển sinh cho phù hợp với đối tượng
tuyển sinh của từng trường;
b) Đào tạo cao đẳng quân sự ngành Kỹ thuật
Trường Sĩ quan Không quân, xét tuyển nguyện vọng 1
và nguyện vọng bổ sung vào đào tạo cao đẳng quân sự ngành Kỹ thuật Hàng không,
thực hiện như tuyển sinh vào đào tạo sĩ quan cấp phân đội trình độ đại học hệ
chính quy; tiêu chuẩn sức khỏe thực hiện theo quy định tại Khoản
1 và Điểm b Khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
- Đối tượng tuyển sinh: Tuyển thí sinh nam (kể cả
quân nhân tại ngũ, quân nhân đã xuất ngũ, công nhân và viên chức quốc phòng,
thanh niên ngoài Quân đội) đã qua sơ tuyển, có đủ tiêu chuẩn theo quy định của
Bộ Quốc phòng;
- Phương thức tuyển sinh: Xét tuyển từ kết quả Kỳ
thi Trung học phổ thông quốc gia theo quy chế của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội. Khi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thay đổi phương thức tuyển
sinh, Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện;
- Điểm chuẩn: Xác định theo 2 miền Nam - Bắc (phía
Bắc từ Quảng Bình trở ra, phía Nam từ Quảng Trị trở vào);
- Căn cứ vào chỉ tiêu và số lượng thí sinh đăng ký
xét tuyển, trường dự kiến điểm tuyển, báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc
phòng xem xét, quyết định;
- Sau khi xét tuyển đợt 1, số lượng vào học thực tế
còn thiếu so với chỉ tiêu, thì trường được xét tuyển nguyện vọng bổ sung theo
quy định của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.
c) Đào tạo cao đẳng Văn thư lưu trữ
Trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội, xét tuyển
nguyện vọng 1 và nguyện vọng bổ sung vào đào tạo cao đẳng quân sự ngành Văn thư
lưu trữ, thực hiện như tuyển sinh vào đào tạo sĩ quan cấp phân đội trình độ đại
học hệ chính quy; tiêu chuẩn sức khỏe thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
- Đối tượng tuyển sinh: Tuyển thí sinh nam, nữ là
quân nhân tại ngũ, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ trong Quân đội,
đã qua sơ tuyển, có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Quốc phòng. Chỉ tiêu tuyển
thí sinh nữ: Không quá 50% chỉ tiêu tuyển sinh;
- Phương thức tuyển sinh: Xét tuyển từ kết quả Kỳ
thi Trung học phổ thông quốc gia theo quy chế của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội. Khi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thay đổi phương thức tuyển
sinh, Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện;
- Điểm chuẩn: Xác định theo 2 miền Nam - Bắc (phía
Bắc từ Quảng Bình trở ra, phía Nam từ Quảng Trị trở vào);
- Căn cứ vào chỉ tiêu và số lượng thí sinh đăng ký
xét tuyển, trường dự kiến điểm tuyển, báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc
phòng xem xét, quyết định;
- Sau khi xét tuyển đợt 1, số lượng vào học thực tế
còn thiếu so với chỉ tiêu, thì trường được xét tuyển nguyện vọng bổ sung theo
quy định của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.
2. Thi tuyển kết hợp với xét tuyển
Trường Đại học Văn hóa - Nghệ thuật Quân đội tổ chức
thi tuyển kết hợp với xét tuyển vào đào tạo cao đẳng hệ quân sự, như sau:
a) Đối tượng: Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng
có trách nhiệm thông báo đối tượng tuyển sinh vào từng ngành cho phù hợp với chỉ
tiêu đào tạo;
b) Hồ sơ tuyển sinh
- Sử dụng bộ hồ sơ tuyển sinh vào đào tạo cán bộ cấp
phân đội trình độ đại học;
- Thời gian giao nhận hồ sơ thực hiện theo quy định
tại Điều 25 Thông tư này;
c) Chỉ tiêu tuyển sinh thực hiện theo Quyết định của
Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam;
d) Môn xét tuyển: Sử dụng kết quả Môn Văn của Kỳ
thi trung học phổ thông quốc gia để xét tuyển;
đ) Môn thi tuyển: Các môn năng khiếu;
e) Tổ chức coi thi, chấm thi: Hiệu trưởng Trường Đại
học Văn hóa - Nghệ thuật Quân đội chịu trách nhiệm tổ chức coi thi, chấm thi
theo đúng quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
g) Điểm chuẩn tuyển sinh xác định theo hộ khẩu thường
trú 2 miền Nam - Bắc.
3. Trên cơ sở kết quả tổ hợp môn xét tuyển của thí
sinh đăng ký xét tuyển và kết quả thi của thí sinh thi tuyển, công tác xét tuyển,
xét duyệt điểm chuẩn, công bố kết quả tuyển sinh, báo gọi nhập học, khám tuyển
sức khỏe cho thí sinh trúng tuyển nhập học và hậu kiểm công tác tuyển sinh thực
hiện theo quy định tại các Điều 28, 29, 30,
31, 32 và Điều 33 Thông tư này.
4. Lệ phí tuyển sinh: Thực hiện như tuyển sinh vào
đào tạo cán bộ cấp phân đội trình độ đại học
Chương V
TUYỂN SINH ĐÀO TẠO TRUNG
CẤP CHUYÊN NGHIỆP QUÂN SỰ HỆ CHÍNH QUY
Điều 38. Các trường tuyển sinh
đào tạo26
1. Học viện Hậu cần.
2. Trường Sĩ quan Không quân.
3. Trường Sĩ quan Phòng hóa.
4. Trường Sĩ quan Đặc công.
5. Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự (Vin-Hem Pích).
6. Trường Cao đẳng Công nghiệp Quốc phòng.
7. Trường Cao đẳng Công nghệ và Kỹ thuật ô tô.
8. Trường Cao đẳng Quân y 1.
9. Trường Trung cấp Kỹ thuật Phòng không - Không
quân.
10. Trường Trung cấp Kỹ thuật Hải quân.
11. Trường Trung cấp Biên phòng 1.
12. Trường Trung cấp Biên phòng 2.
13. Trường Trung cấp 24 Biên phòng.
14. Trường Trung cấp Kỹ thuật Thông tin.
15. Trường Trung cấp Kỹ thuật Công binh.
16. Trường Trung cấp Trinh sát.
17. Trường Trung cấp Quân y 2.
18. Trường Trung cấp Kỹ thuật Quân khí.
19. Trường Trung cấp Kỹ thuật Mật mã.
20. Trường Trung cấp Kỹ thuật Tăng - Thiết giáp.
21. Trường Trung cấp Kỹ thuật miền Trung.
Điều 39. Đối tượng, tiêu chuẩn
và hồ sơ tuyển sinh
1.27 Đối tượng
a) Hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ theo
quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự, có thời gian phục vụ tại ngũ 12
tháng trở lên (tính đến tháng 4 năm tuyển sinh); quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân và viên chức quốc phòng phục vụ Quân đội đủ 12 tháng trở lên (tính đến
tháng 9 năm tuyển sinh). Số lượng đăng ký dự tuyển theo chỉ tiêu phân bổ cho từng
đơn vị;
b) Các ngành, nghề có tuyển nữ đào tạo nhân viên
chuyên môn kỹ thuật cho Quân đội: Y, dược, cơ khí, công nghệ thông tin, thông
tin, cơ yếu, nấu ăn, tài chính. Căn cứ nhu cầu biên chế, chỉ tiêu dự tuyển được
phân bổ hằng năm; đơn vị tuyển chọn đi đào tạo phù hợp với kế hoạch sử dụng.
2.28 Tiêu chuẩn
a) Chính trị, đạo đức, văn hóa: Thực hiện theo quy
định tại Điều 14 và Điều 15 Thông tư này. Riêng xếp loại hạnh
kiểm (rèn luyện) các năm học Trung học phổ thông hoặc tương đương phải đạt khá
trở lên; xếp loại học lực các năm học Trung học phổ thông hoặc tương đương phải
đạt trung bình trở lên;
b) Tuổi đời: Từ 18 đến 27 tuổi (tính đến năm xét
tuyển);
c) Sức khỏe:
- Tuyển chọn thí sinh đạt Điểm 1 và Điểm 2 theo quy
định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP về các chỉ tiêu: Nội khoa,
tâm thần kinh, ngoại khoa, da liễu, mắt, tai - mũi - họng, hàm - mặt, vòng ngực;
được lấy đến sức khỏe đạt Điểm 3 về răng;
- Thí sinh có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên
thuộc khu vực 1, hải đảo, phía Nam (từ tỉnh Quảng Trị trở vào) và thí sinh là
người dân tộc thiểu số: Được lấy đến sức khỏe đạt Loại 3 về thể lực;
- Tổ chức khám sơ tuyển, khám tuyển thực hiện theo
quy định tại Điều 21 và Điều 32 Thông tư này.
3. Hồ sơ tuyển sinh: Sử dụng 01 bộ hồ sơ tuyển sinh
trung cấp chuyên nghiệp quân sự do Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng phát
hành, gồm:
a) 03 phiếu đăng ký dự tuyển (ĐK01-A, ĐK01-B,
ĐK01-C);
b) 01 phiếu khám sức khỏe;
c) 01 Bản xác minh chính trị (Riêng thí sinh dự xét
tuyển Trung cấp Kỹ thuật Mật mã Bản thẩm tra xác minh lý lịch theo mẫu quy định
của ngành Cơ yếu);
d) 01 giấy chứng nhận được hưởng ưu tiên đối với những
thí sinh thuộc diện ưu tiên.
Điều 40. Tổ chức tuyển sinh
1.29 Phương thức xét
tuyển: Thực hiện xét tuyển theo kết quả học bạ Trung học phổ thông hoặc tương
đương.
Thống nhất sử dụng kết quả học bạ Trung học phổ
thông cộng với điểm ưu tiên làm tiêu chí xét tuyển.
Trường hợp thí sinh tốt nghiệp trung cấp (thời gian
đào tạo 2 năm), chưa có bằng tốt nghiệp trung học, đủ tiêu chuẩn xét tuyển; thống
nhất tiêu chí xét tuyển bằng tổng cộng điểm tổng kết trung bình các môn học 2
năm trung cấp chia 2 nhân với 3, cộng với điểm ưu tiên để xét tuyển.
2.30 Quy định xét
tuyển: Thực hiện tuyển sinh đào tạo theo địa chỉ, tập trung ưu tiên cho các đơn
vị còn thiếu so với biên chế.
a) Các đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng chịu
trách nhiệm tổ chức sơ tuyển, tuyển chọn, lập hồ sơ (kèm theo bản sao có công
chứng học bạ Trung học phổ thông hoặc tương đương) và danh sách, gửi về trường
tuyển sinh theo đúng chỉ tiêu được giao;
b) Hội đồng tuyển sinh các trường tổ chức thẩm định
danh sách, hồ sơ dự tuyển của thí sinh theo chỉ tiêu đào tạo được phân bổ cho
các đơn vị; tổng hợp, báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng xem xét, quyết
định công nhận trúng tuyển;
c) Về hộ khẩu thường trú xác định thí sinh được hưởng
theo điểm chuẩn phía Nam hoặc phía Bắc, thực hiện như quy định tuyển sinh đại học
cấp phân đội.
3. Thời gian sơ tuyển và bàn giao hồ sơ tuyển sinh
thực hiện theo quy định tại Điều 25 Thông tư này.
4. Các trường báo cáo kết quả xét tuyển và đề nghị
phương án điểm chuẩn về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng trước ngày 10
tháng 7 hằng năm.
5. Tổ chức hậu kiểm công tác tuyển sinh
a) Sau khi thí sinh trúng tuyển nhập học, các trường
tổ chức hậu kiểm công tác tuyển sinh, kiểm tra, đối chiếu toàn bộ hồ sơ thí
sinh đăng ký dự tuyển với hồ sơ và người đến nhập học, phải đúng với người đến
nhập học;
Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của bằng tốt nghiệp
trung học phổ thông và học bạ trung học phổ thông; đối chiếu kết quả học tập
trong học bạ gốc với bản sao học bạ trong hồ sơ xét tuyển;
b) Giám đốc (Hiệu trưởng) các trường chịu trách nhiệm
tổ chức hậu kiểm toàn bộ công tác tuyển sinh của đơn vị mình; trong quá trình tổ
chức hậu kiểm, nếu phát hiện các vấn đề nghi vấn, phải tiến hành điều tra, xác
minh làm rõ; trường hợp vi phạm, cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức
năng của Bộ Quốc phòng và các cơ quan chức năng ngoài Quân đội để đề xuất biện
pháp giải quyết;
c) Những trường hợp sử dụng học bạ không hợp lệ, hoặc
kết quả trong bản sao không đúng với học bạ gốc và các vi phạm khác phải loại
ra; Giám đốc (Hiệu trưởng) các trường ra quyết định trả học viên về đơn vị cũ
trước khi đi học;
d) Thời gian hậu kiểm phải xong trước khi khai giảng
năm học mới.
6. Chỉ tiêu tuyển sinh thực hiện theo Quyết định của
Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam.
Chương VI
TUYỂN SINH ĐÀO TẠO NGUỒN
NHÂN LỰC PHỤC VỤ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA (ĐÀO TẠO DÂN SỰ)
Điều 41. Các trường tuyển sinh
đào tạo dân sự
1. Tuyển sinh đào tạo đại học
a) Học viện Kỹ thuật quân sự;
b) Học viện Quân y;
c) Học viện Khoa học quân sự;
d) Học viện Hậu cần;
đ) Học viện Biên phòng;
e) Trường Sĩ quan kỹ thuật quân sự (Vin-Hem Pích);
g) Trường Đại học Văn hóa - Nghệ thuật Quân đội;
h) Trường Sĩ quan Công binh;
i) Trường Sĩ quan Thông tin;
k) Trường Sĩ quan Lục quân 1;
l) Trường Sĩ quan Lục quân 2;
m) Trường Sĩ quan Chính trị.
2. Tuyển sinh đào tạo cao đẳng
a) Học viện Kỹ thuật quân sự;
b) Học viện Hậu cần;
c) Trường Sĩ quan Công binh;
d) Trường Sĩ quan Thông tin;
đ) Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự (Vin-hem Pich);
e) Trường Đại học Văn hóa - Nghệ thuật Quân đội;
g) Trường Cao đẳng Công nghiệp quốc phòng;
h) Trường Cao đẳng Công nghệ và Kỹ thuật ô tô;
3. Tuyển sinh đào tạo trung cấp chuyên nghiệp:
a) Trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội;
b) Trường Cao đẳng Công nghiệp quốc phòng;
c) Trường Cao đẳng Công nghệ và Kỹ thuật ô tô;
d) Trường Trung cấp Quân y 1;
đ) Trường Trung cấp Quân y 2;
e) Trường Trung cấp Kỹ thuật Hải quân;
g) Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề;
h) Trường Trung cấp Kỹ thuật miền Trung.
4. Đối với đào tạo văn bằng 2, liên thông đại học,
liên thông cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và các lớp liên kết đào tạo ngoài
trường, khi được giao chỉ tiêu đào tạo các trường chịu trách nhiệm hoàn thiện
các văn bản, thủ tục pháp quy và tổ chức tuyển sinh theo quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo trong năm tuyển sinh.
Điều 42. Đối tượng, tiêu chuẩn,
hồ sơ tuyển sinh và chỉ tiêu tuyển sinh
1. Đối tượng: Tuyển sinh thí sinh nam, thí sinh nữ
trong các vùng tuyển sinh của từng trường.
2. Tiêu chuẩn: Thực hiện theo quy chế Bộ Giáo dục
và Đào tạo về thi tuyển sinh đại học cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp hằng
năm.
3. Hồ sơ tuyển sinh: Thực hiện theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo trong năm tuyển sinh.
4. Chỉ tiêu tuyển sinh: Thực hiện theo Quyết định của
Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam.
Điều 43. Phương thức tuyển
sinh
1. Các trường tuyển sinh đào tạo đại học, cao đẳng
a) Xét tuyển từ kết quả Kỳ thi trung học phổ thông
quốc gia: Thực hiện theo quy chế Bộ Giáo dục và Đào tạo về thi tuyển sinh đại học
cao đẳng hằng năm;
b) Trường Đại học Văn hóa - Nghệ thuật Quân đội tổ
chức thi tuyển kết hợp với xét tuyển vào các ngành đào tạo năng khiếu.
- Môn xét tuyển, môn thi, tổ chức coi thi, chấm thi
thực hiện như đối tượng đào tạo quân sự theo từng ngành đào tạo;
- Thời gian thi, tổ chức thi vào sau Kỳ thi trung học
phổ thông quốc gia, thời gian cụ thể do trường tự xác định;
c) Tuyển sinh theo đề án tuyển sinh riêng: Các trường
phải xây dựng Đề án tuyển sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ
Quốc phòng, báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng phê duyệt, khi có
thông báo của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng mới triển khai thực hiện.
2. Các trường tuyển sinh đào tạo trung cấp: Tổ chức
xét tuyển vào đào tạo trung cấp chuyên nghiệp dân sự theo quy chế Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành hằng năm.
Điều 44. Tổ chức tuyển sinh,
triệu tập thí sinh nhập học
1. Các trường tuyển sinh đại học, cao đẳng, trung cấp
hệ dân sự, tổ chức tuyển sinh theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo; nhận hồ
sơ đăng ký xét tuyển, thi tuyển; tổng hợp đề xuất điểm tuyển vào trường, báo
cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.
2. Khi báo cáo đề nghị điểm tuyển, các trường nộp dữ
liệu máy tính, danh sách kết quả tuyển sinh theo thứ tự từ cao xuống thấp và
danh sách thí sinh dự kiến trúng tuyển; các trường tuyển sinh theo nhóm ngành,
hoặc theo từng ngành, nộp dữ liệu máy tính, danh sách kết quả tuyển sinh và
danh sách thí sinh dự kiến trúng tuyển theo nhóm ngành và ngành tuyển sinh.
3. Giám đốc (Hiệu trưởng) các trường chịu trách nhiệm
thông báo kết quả tuyển sinh và triệu tập thí sinh trúng tuyển nhập học theo
quyết định điểm chuẩn của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.
4. Tổ chức hậu kiểm công tác tuyển sinh thực hiện
theo quy định tại Điều 33 Thông tư này.
Chương VII
TUYỂN SINH ĐÀO TẠO SAU ĐẠI
HỌC VÀ CÁC LOẠI HÌNH KHÁC
Mục 1: TUYỂN SINH ĐÀO TẠO SAU
ĐẠI HỌC
Điều 45. Tuyển sinh đào tạo
sau đại học
1. Công tác tuyển sinh các loại hình đào tạo sau đại
học thực hiện theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng chịu trách
nhiệm hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh đào tạo sau đại học.
Mục 2: TUYỂN SINH ĐÀO TẠO VĂN
BẰNG ĐẠI HỌC THỨ 2, LIÊN THÔNG, HOÀN THIỆN ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG
Điều 46. Đối tượng tuyển sinh
1. Văn bằng đại học thứ 2 (gọi chung là văn bằng 2)
a) Đào tạo cho đối tượng đã có ít nhất một bằng tốt
nghiệp đại học có nguyện vọng học văn bằng 2;
b) Đào tạo cho đối tượng hạ sĩ quan - binh sĩ đang
phục vụ tại ngũ, đã tốt nghiệp đại học hệ chính quy, tuổi đời không quá 25 tuổi,
có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Quốc phòng, có nguyện vọng phục vụ Quân đội
lâu dài, được đơn vị xét tuyển cho đi dự thi theo chỉ tiêu của Bộ Quốc phòng để
phục vụ Quân đội lâu dài.
2. Liên thông đại học
a) Đào tạo liên thông đại học cho các đối tượng đào
tạo cán bộ cấp trung, lữ đoàn chưa có bằng đại học. Thời gian thi do Giám đốc
(Hiệu trưởng) các trường quyết định, báo cáo về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc
phòng trước khi khai giảng 15 ngày;
b) Đào tạo liên thông đại học cho các đối tượng đã
tốt nghiệp cao đẳng kỹ thuật, cao đẳng cấp phân đội và các ngành chuyên môn
nghiệp vụ.
3. Hoàn thiện đại học: Đào tạo hoàn thiện đại học
cho các đối tượng đã tốt nghiệp đào tạo cấp phân đội từ sĩ quan 3 năm.
4. Liên thông cao đẳng: Đào tạo liên thông cao đẳng
từ đối tượng đã qua đào tạo trung cấp chuyên nghiệp.
Các lớp đào tạo thuộc diện cơ quan quân lực quản
lý, tuổi đời thí sinh vào học không quá 40 tuổi.
5. Hoàn thiện cao đẳng: Đào tạo hoàn thiện cao đẳng
cho các đối tượng đã tốt nghiệp chỉ huy phân đội từ trung đội trưởng 801 và chỉ
huy phân đội từ trợ lý huyện.
Điều 47. Phương thức tuyển
sinh
Các loại hình đào tạo văn bằng 2, liên thông, hoàn
thiện đại học, cao đẳng được tuyển sinh theo phương thức: Thi tuyển.
Điều 48. Thời gian thi, môn
thi, đề thi, phương pháp thi
1. Thời gian thi:
a) Đợt 1: Từ ngày 10 tháng 7 đến ngày 15 tháng 7 hằng
năm;
b) Đợt 2: Từ ngày 15 tháng 9 đến ngày 20 tháng 9 hằng
năm.
2. Môn thi
a) Đào tạo Văn bằng 2
- Thí sinh phải thi hai môn thuộc phần kiến thức
giáo dục đại cương của ngành đào tạo thứ hai;
- Đối với các ngành sư phạm, an ninh quốc phòng và
các ngành đặc thù thuộc lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, Giám đốc
(Hiệu trưởng) cơ sở đào tạo quy định cụ thể về các môn thi, nội dung, hình thức
và tổ chức thi.
b) Đào tạo liên thông, hoàn thiện
Thi 3 môn gồm: Môn cơ bản, môn cơ sở ngành và môn
chuyên ngành hoặc thực hành nghề (nếu có).
3. Đề thi: Do các trường tự ra đề.
4. Phương pháp thi: Tự luận hoặc thực hành nghề (nếu
có).
Điều 49. Địa điểm thi, phòng
thi và giấy thi
1. Địa điểm tổ chức thi, phòng thi: Tại các trường
trong Quân đội và các cơ sở liên kết đào tạo; trường hợp thiếu phòng thi Chủ tịch
Hội đồng tuyển sinh trường quyết định việc thuê địa điểm thi, phòng thi.
2. Các phòng thi phải đảm bảo được điều kiện sau
đây:
a) Địa điểm thi phải cách ly với môi trường bên
ngoài và được bảo đảm các điều kiện an toàn, yên tĩnh trong thời gian thi;
b) Phòng thi phải có đủ ánh sáng, bàn ghế, bảng, khoảng
cách giữa 2 thí sinh liền kề nhau từ 1,2 m trở lên, không được sử dụng bàn kép
(ghép 2 bàn làm 1); các phòng thi có diện tích rộng nếu bố trí làm 2 phòng thi,
phải có vách ngăn ở giữa (không ngăn theo chiều dọc phòng thi);
c) Số lượng thí sinh tối đa trong một phòng thi:
Không quá 40 thí sinh;
d) Có phương án xử lý trong trường hợp mưa bão, mất
điện (có máy nổ dự phòng trong quá trình thi);
đ) Không thuê, mượn các phòng thi có bàn ghế nhỏ,
thấp dùng cho học sinh tiểu học.
3. Giấy thi và giấy nháp: Do các trường tự in theo
mẫu thống nhất (có đủ các thông tin về họ tên và số báo danh của thí sinh, chữ
ký cán bộ coi thi, số tờ giấy thi.v.v..).
Điều 50. Làm thủ tục dự thi
cho thí sinh
1. Trước ngày thi, Ban Coi thi các trường hoàn
thành danh sách thí sinh của từng phòng thi để niêm yết trước phòng thi. Phòng
thi có một bản danh sách kèm theo ảnh của thí sinh để trao cho cán bộ coi thi đối
chiếu, kiểm tra trong các buổi thi và khi thí sinh nhập học.
2. Ban Coi thi các trường có trách nhiệm
a) Phổ biến công khai tới thí sinh quy chế và các
văn bản quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Quốc phòng đối với thí sinh dự
thi trước ngày thi 01 ngày;
b) Hướng dẫn thí sinh đến phòng thi, bổ sung, điều
chỉnh những sai sót về họ, đệm, tên, đối tượng, hộ khẩu thường trú, khu vực tuyển
sinh, môn thi, khối thi của thí sinh;
c) Phổ biến cho thí sinh những tài liệu, vật dụng
được phép và không được phép mang vào khu vực thi, đặc biệt là các vật dụng có
thể giúp thí sinh gian lận trong quá trình thi như điện thoại di động, các thiết
bị truyền tin.v.v.. (khu vực thi do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường quy định
phù hợp với thực tế).
Điều 51. Coi thi
1. Tổ chức tập huấn cho cán bộ coi thi và các thành
viên tham gia kỳ thi các nội dung trọng tâm sau đây:
a) Quy trình thực hiện nhiệm vụ, thẩm quyền và
trách nhiệm cá nhân của từng thành viên làm công tác coi thi, kinh nghiệm phát
hiện thí sinh gian lận trong kỳ thi;
b) Hướng dẫn phương pháp đối chiếu, kiểm tra giấy tờ
theo quy định được mang vào phòng thi và thực tế thí sinh tại phòng thi, khi có
nghi vấn gian lận phải báo với Ban Coi thi hoặc cán bộ thanh tra để theo dõi,
kiểm tra, xác minh, làm rõ.
2. Cán bộ, nhân viên phục vụ kỳ thi
- Phải nắm chắc quy chế, nhiệm vụ và quy trình mới
được phép làm nhiệm vụ; đeo phù hiệu thống nhất do Ban Coi thi cấp phát và phải
đóng dấu của nhà trường trùm vào chính giữa phù hiệu;
- Người không có trách nhiệm, không có tên trong
danh sách Ban Coi thi tuyệt đối không được ra vào khu vực thi.
3. Bố trí cán bộ coi thi
a) Lựa chọn và bố trí cán bộ, giáo viên đủ tiêu chuẩn
làm cán bộ coi thi, giám sát phòng thi, lực lượng bảo vệ, trật tự viên, y tế,
phục vụ. Mỗi phòng thi phải bố trí 02 cán bộ coi thi, trong đó có ít nhất 01
cán bộ coi thi là giáo viên;
b) Bố trí lực lượng coi thi có số lượng lớn hơn số
cán bộ coi thi thực tế từ 5% - 10% để sẵn sàng thay thế những cán bộ vi phạm
quy chế, chưa nắm chắc nhiệm vụ, do sức khỏe hoặc lý do khác;
c) Căn cứ số lượng phòng thi và danh sách cán bộ
coi thi; trước mỗi môn thi 30 phút, Ban Coi thi tổ chức bốc thăm tên cán bộ coi
thi ở từng phòng thi (không phân công danh sách trước các buổi thi).
4. Thành viên tham gia Ban Coi thi tuyệt đối không
được mang theo điện thoại di động, máy thu, phát tín hiệu trong khi làm nhiệm vụ.
5. Khi phát hiện thí sinh mang tài liệu, vật dụng
trái phép vào phòng thi, dù sử dụng hay chưa sử dụng đều bị đình chỉ thi ngay.
6. Cử cán bộ chuyên trách có nghiệp vụ và kinh nghiệm
làm nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra của trường. Tăng cường đôn đốc, nhắc nhở cán bộ
coi thi xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy chế và yêu cầu Ban Coi thi xử
lý ngay các trường hợp cán bộ coi thi không làm đúng chức trách.
7. Thực hiện nghiêm túc quy trình lập danh sách
phòng thi, đánh số báo danh theo vần a, b, c (đối với những thí sinh trùng họ,
đệm và tên thì thay đổi thứ tự số báo danh của các thí sinh theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo) và thay đổi quy luật xếp chỗ ngồi của thí sinh trong phòng
thi sau mỗi buổi thi để chống việc thi hộ, thi kèm; thí sinh không dự thi buổi
thi trước phải xóa tên khỏi danh sách dự thi vào buổi thi tiếp theo.
8. Các cán bộ coi thi phải bảo vệ đề thi trong khi
thi, không để lọt đề thi ra ngoài phòng thi, chậm nhất 30 phút sau khi có hiệu
lệnh tính giờ làm bài cán bộ coi thi thứ nhất nộp các đề thi thừa cho Ban Coi
thi để niêm phong tại phòng thi. Các cán bộ coi thi và những người làm nhiệm vụ
phục vụ kỳ thi không được thảo luận, sao chép, giải đề, mang đề ra ngoài hoặc
giải thích đề thi cho thí sinh.
9. Ký giấy thi
a) Trước khi phát tờ giấy thi cho thí sinh, cán bộ
coi thi thứ hai phải ký và ghi rõ họ tên vào đúng ô quy định trên tờ giấy thi;
b) Cán bộ coi thi thứ nhất chỉ được ký và ghi rõ họ
tên vào đúng ô quy định trên tờ giấy thi của thí sinh sau khi thí sinh đã ghi đầy
đủ họ tên, số báo danh và các mục cần thiết khác trên tờ giấy thi.
10. Quản lý chặt chẽ giấy thi, đề thi thừa, thu lại
toàn bộ giấy thi đã phát cho thí sinh (cả giấy thi thừa và giấy thi thí sinh
làm bài hỏng phải thay).
11. Chỉ cho thí sinh ra khỏi phòng thi sau khi kết
thúc 2/3 thời gian thi.
12. Quản lý bài thi
a) Tuyệt đối không để mất bài thi hoặc lẫn bài thi
của thí sinh, không cho thí sinh đã nộp bài lấy lại bài thi, thực hiện nghiêm
túc quy trình giao nhận và bảo quản bài thi;
b) Kết thúc từng buổi thi, cán bộ coi thi tổ chức
thu bài thi, kiểm tra sắp xếp bài thi theo thứ tự số báo danh; các biên bản xử
lý kỷ luật (nếu có) phải kèm theo bài thi của thí sinh; cả 2 cán bộ coi thi phải
chịu trách nhiệm bảo quản chặt chẽ bài thi đã thu và cùng mang về bàn giao cho
Trưởng ban Coi thi (Trưởng điểm thi) và Thư ký;
c) Sau khi kiểm tra đủ số bài thi, cả 2 cán bộ coi
thi và thư ký cùng dán và ký niêm phong vào túi đựng bài thi;
d) Sau mỗi môn thi các túi đựng bài thi được để
trong hòm sắt có khóa lưu giữ tại kho bảo mật của nhà trường do Chủ tịch Hội đồng
tuyển sinh trường giữ chìa khoá.
13. Khi bàn giao cho Ban Chấm thi làm phách phải có
đủ thành phần theo quy định và túi đựng bài thi phải còn nguyên dấu và chữ ký
niêm phong.
14. Cán bộ coi thi phải thực hiện đúng quy định thời
gian biểu của từng buổi thi, theo hiệu lệnh thống nhất của từng điểm thi, không
được tự ý thay đổi.
- Những trường hợp đặc biệt, các sự cố bất thường,
không được tự ý xử lý, phải báo cáo kịp thời Trưởng Điểm thi (Trưởng ban Coi
thi) để xin ý kiến Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường.
- Sau khi môn thi cuối cùng kết thúc, Hội đồng tuyển
sinh các trường tổng hợp, báo cáo về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng qua Cục
Nhà trường.
Điều 52. Chấm thi
1. Các trường tổ chức chấm thi ở nơi biệt lập với
bên ngoài, liên tục có lực lượng bảo vệ, canh gác trong thời gian chấm thi; tất
cả cán bộ trong Ban Chấm thi có tiếp xúc với bài thi phải cách ly hoàn toàn với
bên ngoài trong thời gian chấm thi.
2. Lựa chọn, bố trí cán bộ, nhà giáo đủ tiêu chuẩn
tham gia làm cán bộ chấm thi, lực lượng bảo vệ và phục vụ của Ban Chấm thi.
- Nhất thiết phải tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ
quy chế và đáp án chấm thi cho cán bộ chấm thi.
- Cán bộ nắm chắc quy chế, nhiệm vụ và quy trình mới
được phép làm nhiệm vụ chấm thi. Tuyệt đối không được mang bất cứ tài liệu, giấy
tờ riêng và các phương tiện thông tin liên lạc khi vào và ra khỏi khu vực chấm
thi.
3. Tổ chức làm phách và chấm thi theo đúng quy chế;
quản lý đầu phách và bài thi một cách nghiêm ngặt, bảo mật tuyệt đối số phách
bài thi, đầu phách không được để cùng với kho chứa bài thi. Cán bộ thực hiện việc
dồn túi, đánh số phách bài thi không được tham gia vào tổ thư ký chấm thi và
ngược lại.
4. Bài thi do Trưởng ban Chấm thi trực tiếp quản
lý, sau mỗi buổi làm việc, bài thi phải được lưu giữ trong tủ sắt và được khóa
bằng 2 khóa khác nhau (Trưởng môn Chấm thi giữ chìa của một khóa, Ủy viên Ban
Thư ký giữ chìa của một khóa), kho bảo mật để các tủ đựng bài thi do Trưởng ban
Chấm thi giữ chìa khóa; cửa kho và tủ đựng bài thi chỉ được mở khi có đủ các
thành viên giữ chìa khóa.
5. Thực hiện nghiêm túc quy định chấm thi hai vòng
độc lập tại hai phòng riêng biệt, theo đúng đáp án và thang điểm và chỉ chấm những
bài thi hợp lệ.
Điều 53. Ngưỡng đảm bảo chất
lượng đầu vào
Thực hiện theo quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
Điều 54. Đề xuất phương án điểm
tuyển
Căn cứ vào tổng điểm thi của thí sinh, gồm tổng điểm
các môn thi và điểm ưu tiên, các trường đề xuất điểm tuyển, tổng hợp báo cáo
Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng; khi có quyết định của Ban Tuyển sinh quân
sự Bộ Quốc phòng mới triệu tập thí sinh nhập học.
Mục 3: TUYỂN SINH ĐÀO TẠO CÁC
ĐỐI TƯỢNG CÒN LẠI
Điều 55. Tuyển sinh đào tạo
trung cấp ngắn hạn tập trung
1. Đối tượng, tiêu chuẩn
a)31 Tuyển chọn
trong số quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng (khối chiến
đấu) đang phục vụ trong Quân đội đủ 12 tháng trở lên (tính đến tháng 9 năm tuyển
sinh), đã tốt nghiệp Trung học phổ thông hoặc tương đương;
b) Tuổi đời không quá 35 (đào tạo liên thông ngành
kỹ thuật hàng không tuổi đời không quá 40) tính đến năm tuyển sinh;
c) Đã tốt nghiệp sơ cấp theo chương trình đào tạo
12 tháng đến 18 tháng và làm đúng chuyên ngành đào tạo 12 tháng trở lên (tính đến
tháng 9 năm tuyển sinh). Trường hợp vào đào tạo ngành y sĩ đa khoa, trung cấp điều
dưỡng, trung cấp dược phải qua đào tạo y tá sơ cấp, dược tá sơ cấp và làm đúng
chuyên ngành đào tạo 24 tháng trở lên (tính đến tháng 9 năm tuyển sinh);
d) Đào tạo trung cấp ngắn hạn kỹ thuật Mật mã phải
là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Hồ sơ tuyển sinh và tổ chức tuyển sinh thực hiện
theo quy định tại Khoản 3 Điều 39 và Điều 40 Thông tư này.
Điều 56. Tuyển sinh đào tạo
chuyển loại trình độ trung cấp quân sự
1. Đối tượng, tiêu chuẩn
a) Quân nhân chuyên nghiệp là khẩu đội trưởng, tiểu
đội trưởng, phó trung đội trưởng, nhân viên trinh sát đặc nhiệm, chiến đấu
viên;
Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc
phòng (khối chiến đấu) thuộc các chuyên nghiệp quân sự dôi dư biên chế; tốt
nghiệp sơ cấp theo chương trình đào tạo dưới 12 tháng;
b)32 Tuổi đời không
quá 35 (tính đến năm tuyển sinh), đã tốt nghiệp Trung học phổ thông hoặc tương
đương, qua sơ tuyển đạt các tiêu chuẩn quy định.
2. Hồ sơ tuyển sinh và tổ chức tuyển sinh thực hiện
theo quy định tại Khoản 3, Điều 39 và Điều 40 Thông tư này.
Điều 57. Đào tạo theo địa chỉ,
đào tạo liên kết giúp Bộ Công an
1. Về chỉ tiêu, đối tượng, tiêu chuẩn đào tạo: Do Bộ
Công an xây dựng kế hoạch, báo cáo với Bộ Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan chức
năng của Nhà nước theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
2. Bộ Công an có trách nhiệm công khai tất cả thông
tin về tuyển sinh theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Việc tuyển chọn học viên đào tạo tại các cơ sở
đào tạo của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an thực hiện theo Thông tư liên tịch số
94/2012/TTLT-BQP-BCA ngày 09 tháng 8 năm 2012 về việc hợp tác đào tạo và tuyển
chọn học viên tốt nghiệp tại các cơ sở đào tạo của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
Điều 58. Tuyển sinh các đối tượng
còn lại
1. Các loại hình đào tạo còn lại tuyển sinh theo kế
hoạch năm học của từng trường.
2. Giám đốc (Hiệu trưởng) các trường chịu trách nhiệm
tổ chức kiểm tra đầu vào, quyết định điểm trúng tuyển, số lượng vào học các loại
hình đào tạo ngắn hạn, bồi dưỡng, chuyển loại, học viên tốt nghiệp ra trường
thuộc diện cấp giấy chứng nhận, hoặc chứng chỉ của Bộ Quốc phòng, không vượt
quá chỉ tiêu tuyển sinh được giao.
Chương VIII
TUYỂN SINH THEO CHẾ ĐỘ CỬ
TUYỂN ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG, TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP VÀ DỰ BỊ ĐẠI HỌC
Điều 59. Đối tượng và vùng được
cử tuyển
1. Đối tượng
a) Căn cứ vào tiêu chuẩn và chỉ tiêu được giao, các
đơn vị lựa chọn đề nghị cử tuyển tập trung ưu tiên cho đối tượng là thiếu sinh
quân, con em dân tộc thiểu số, hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
ở quần đảo Trường Sa và các đảo được hưởng chính sách như đảo Trường Sa, thanh
niên có hộ khẩu thường trú ở phía Nam (đối với những chuyên ngành thiếu cán bộ
do chưa tuyển sinh được), nhưng tổng số người dân tộc Kinh không được vượt quá
15% tổng chỉ tiêu được giao;
b) Thí sinh phải có hộ khẩu thường trú từ 5 năm
liên tục trở lên tính đến năm tuyển sinh tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn (theo quy định của Chính phủ và Ủy ban Dân tộc) và có thời
gian 3 năm học trung học phổ thông tại trường đóng tại địa phương đó (học sinh
các trường phổ thông dân tộc nội trú, học sinh các lớp tạo nguồn tính theo hộ
khẩu thường trú) được cử tuyển vào đại học, cao đẳng, trung cấp hoặc có thời
gian 4 năm học trung học cơ sở ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn được cử tuyển vào trung cấp;
c) Trường hợp số thí sinh đăng ký xét cử tuyển ít
hơn chỉ tiêu được giao, có thể bổ sung thêm các đối tượng là người dân tộc thiểu
số Việt Nam mà dân tộc đó chưa có hoặc có rất ít cán bộ đạt trình độ đại học,
cao đẳng, trung cấp so với số dân của dân tộc đó trong phạm vi tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, thường trú ở Khu vực III, II (có thể xét cả đối tượng ở
Khu vực I trong trường hợp dân tộc đó có rất ít cán bộ đạt trình độ đại học,
cao đẳng, trung cấp so với số dân của dân tộc đó trong phạm vi cả nước hoặc việc
cử tuyển đối với các đối tượng này ở Khu vực III, II không đủ chỉ tiêu được
giao), có hộ khẩu thường trú cùng gia đình từ 5 năm liên tục trở lên tính đến
năm tuyển sinh;.
Ngoài các đối tượng trên, không xét thêm các đối tượng
khác (kể cả khi thiếu chỉ tiêu được giao);
d) Trường hợp số thí sinh đăng ký xét cử tuyển nhiều
hơn chỉ tiêu được giao, thì thực hiện xét theo thứ tự ưu tiên trước hết là học
sinh thuộc các dân tộc chưa được cử tuyển hoặc đã được cử tuyển nhưng số lượng
rất ít thì thực hiện xét từ Khu vực III, II, I.
Ưu tiên xét thí sinh là con liệt sỹ, con thương
binh, con người được hưởng chính sách như thương binh (xếp từ người có mức độ
thương tật cao trở xuống); học sinh đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi của
tỉnh, xếp loại học lực, hạnh kiểm cao hơn.
2. Vùng tuyển: Các địa phương được hưởng chính sách
cử tuyển vào học các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân theo các quyết định
của Ủy ban Dân tộc và Chính phủ.
Điều 60. Điều kiện, tiêu chuẩn
tuyển sinh theo chế độ cử tuyển
Đối tượng được xét cử tuyển vào đào tạo đại học,
cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp trong Quân đội phải qua sơ tuyển, có đủ các
tiêu chuẩn về chính trị, đạo đức, sức khỏe, độ tuổi, vùng tuyển và các điều kiện
sau:
1. Thí sinh đã tốt nghiệp trung học phổ thông theo
hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên, hiện tại không thuộc
diện biên chế Nhà nước.
2. Xếp loại hạnh kiểm năm cuối cấp (hoặc xếp loại
rèn luyện năm cuối khóa) đạt loại khá trở lên.
3. Xếp loại học tập năm cuối cấp: Tuyển vào đại học,
cao đẳng, trung cấp đối với thí sinh đạt trung bình trở lên đối với người dân tộc
thiểu số và loại khá trở lên đối với người dân tộc Kinh.
4. Độ tuổi
a) Cử tuyển vào đào tạo đại học, cao đẳng quân sự:
Tuổi đời từ 17 đến 25 tuổi (tính đến năm tuyển sinh);
b) Cử tuyển vào đào tạo trung cấp quân sự: Tuổi đời
từ 17 đến 27 tuổi (tính đến năm tuyển sinh).
5. Được Ban Tuyển sinh quân sự cấp tỉnh, sư đoàn và
tương đương sơ tuyển, báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự cấp trực thuộc Bộ Quốc
phòng đề nghị; Hội đồng tuyển sinh các trường thẩm định, đề nghị; được Ban Tuyển
sinh quân sự Bộ Quốc phòng quyết định vào học.
Điều 61. Hồ sơ đăng ký tuyển
sinh theo chế độ cử tuyển
Sử dụng thống nhất theo mẫu hồ sơ tuyển sinh đại học,
cao đẳng và trung cấp quân sự do Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng phát
hành, ngoài ra phải có thêm các giấy tờ sau:
1. Bản sao giấy khai sinh.
2. Bản sao bằng tốt nghiệp trung học phổ thông (giấy
chứng nhận tốt nghiệp tạm thời đối với thí sinh chưa được cấp bằng tốt nghiệp).
3. Bản sao học bạ trung học phổ thông.
4. Các giấy chứng nhận đối tượng mà thí sinh được
hưởng ưu tiên xét cử tuyển.
5. Giấy xác nhận hộ khẩu thường trú do Trưởng Công
an xã, phường, thị trấn có thẩm quyền cấp (phải ghi rõ thời gian từ khi đến cư
trú tại địa phương).
6. Bản photocopy (không công chứng) quyết định và
trang tên địa phương nơi thí sinh cư trú thuộc vùng được cử tuyển;
Trường hợp xã mới chia tách hoặc sáp nhập phải có bản
photocopy quyết định của cấp có thẩm quyền, đồng thời ghi rõ vào phần ghi chú
trong danh sách đề nghị của đơn vị.
Điều 62. Quy trình xét cử tuyển
1. Căn cứ chỉ tiêu cử tuyển do Bộ Quốc phòng giao,
Ban Tuyển sinh quân sự và cơ quan chức năng các quân khu hoặc tương đương phân
bổ chỉ tiêu cho các đơn vị, địa phương trực thuộc và chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức
thực hiện, chỉ tiêu phải bảo đảm đúng cơ cấu vùng miền.
2. Ban Tuyển sinh quân sự và cơ quan chức năng cấp
sư đoàn, tỉnh và tương đương tổ chức sơ tuyển và hướng dẫn thí sinh làm hồ sơ
theo mẫu quy định của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng, thực hiện xong trước
ngày 25 tháng 6 hằng năm.
3. Ban Tuyển sinh quân sự các cấp xét duyệt, thông
qua cấp ủy cùng cấp và báo cáo đề nghị với các trường trước ngày 30 tháng 6 hằng
năm.
4. Hội đồng tuyển sinh các trường thẩm định, báo
cáo đề nghị với Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng (qua Cơ quan Thường trực)
trước ngày 15 tháng 7 hằng năm.
5. Cơ quan Thường trực chủ trì, phối hợp với Cục
Cán bộ thuộc Tổng cục Chính trị, Cục Quân lực thuộc Bộ Tổng Tham mưu thẩm định
và đề xuất danh sách đủ tiêu chuẩn cử tuyển xong trước ngày 10 tháng 8 hằng
năm; tổng hợp, báo cáo Trưởng ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng xem xét, quyết
định trước ngày 30 tháng 8 hằng năm.
6. Học dự bị trước khi học chính khóa
a) Thí sinh được cử tuyển vào đào tạo đại học, cao
đẳng quân sự phải học 01 năm dự bị;
b) Thí sinh là thanh niên ngoài Quân đội được cử
tuyển vào đào tạo trung cấp quân sự phải học 01 năm dự bị;
c) Thí sinh là Quân nhân và Thiếu sinh quân được cử
tuyển vào đào tạo trung cấp quân sự không phải học dự bị;
d) Địa điểm học dự bị tại Trường Sĩ quan Lục quân 1
(đối với thí sinh ở các tỉnh phía Bắc), Trường Sĩ quan Lục quân 2 (đối với thí
sinh ở các tỉnh phía Nam) để bồi dưỡng kiến thức văn hóa, quân sự và chính trị;
đ) Kết thúc thời gian học dự bị bàn giao học viên về
trường được cử tuyển để tiếp tục đào tạo theo quy trình.
7. Thí sinh cử tuyển vào học dự bị đại học, cao đẳng
và trung cấp quân sự, các trường thực hiện khám tuyển sức khỏe cho thí sinh như
vào học chính khóa; trường hợp mắc bệnh nhẹ, cấp tính có thể chữa khỏi hoàn
toàn trong thời gian ngắn các trường cho đi chữa bệnh theo tuyến của đơn vị;
trường hợp có thể lực chung chưa đạt tiêu chuẩn, nhưng có khả năng sau 1 năm học
dự bị sẽ phát triển đủ tiêu chuẩn được giữ lại để học tập, rèn luyện đến khi
vào học chính khóa tổ chức khám kiểm tra lại, nếu vẫn không đủ mới thực hiện trả
về đơn vị cũ trước khi cử đi học.
Điều 63. Tuyển sinh đào tạo dự
bị đại học quân sự
1. Tổ chức lớp dự bị đại học tại Học viện Hải quân
cho quân nhân đã có thành tích tốt trong thực hiện nhiệm vụ, có thời hạn công
tác từ 12 tháng trở lên tại quần đảo Trường Sa và các đảo khác được hưởng chính
sách ưu tiên như đảo Trường Sa. Sau một năm học dự bị đại học, số quân nhân
trên sẽ được xét cử tuyển đi học đại học, cao đẳng quân sự theo quy chế.
2. Việc khám sức khỏe cho thí sinh dự bị đại học thực
hiện theo quy định tại Điều 32 Thông tư này.
Chương IX33 (được bãi bỏ)
Chương X
CHÍNH SÁCH ƯU TIÊN
TRONG TUYỂN SINH
Điều 76. Chính sách ưu tiên
theo đối tượng34
Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên trong
tuyển sinh thực hiện theo quy chế hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội.
Điều 77. Chính sách ưu tiên
theo khu vực35
Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên trong
tuyển sinh thực hiện theo quy chế hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội.
Điều 78. Chính sách xét tuyển
thẳng, ưu tiên xét tuyển36
1. Đối tượng xét tuyển thẳng, ưu tiên xét tuyển thực
hiện theo quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp hệ
chính quy của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Chỉ
tiêu và phương thức xét tuyển thẳng vào các trường trong Quân đội thực hiện
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Riêng đối tượng thí sinh có hộ khẩu thường trú từ
03 (ba) năm trở lên, học 03 (ba) năm và tốt nghiệp Trung học phổ thông tại các
huyện nghèo (học sinh học Trung học phổ thông dân tộc nội trú tính theo hộ khẩu
thường trú), tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký xét tuyển theo quy định tại Nghị
quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình
hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo và Quyết định số
293/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ có
mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho 23 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng
cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP; thí sinh là người dân tộc rất ít người theo quy định hiện hành
của Thủ tướng Chính phủ và thí sinh 20 huyện nghèo biên giới, hải đảo thuộc khu
vực Tây Nam Bộ đăng ký xét tuyển thẳng vào các trường trong Quân đội thực hiện
như sau:
a) Các trường xét tuyển thẳng
- Các trường được giao chỉ tiêu tuyển sinh cao hơn
100 được xét tuyển thẳng không quá 3% so với chỉ tiêu; các trường được giao chỉ
tiêu tuyển sinh từ 100 trở xuống được xét tuyển thẳng không quá 5% so với chỉ
tiêu;
- Riêng các học viện: Kỹ thuật quân sự, Quân y,
Khoa học quân sự, Học viện Phòng không - Không quân (hệ đào tạo Kỹ sư Hàng
không) và Trường Sĩ quan Không quân (hệ đào tạo Phi công quân sự), chưa thực hiện
xét tuyển thẳng các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này.
b) Tổ chức xét tuyển
Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng có trách nhiệm
hướng dẫn các trường về thủ tục hồ sơ, tiêu chuẩn xét tuyển và tổ chức xét tuyển.
Chương XI
TỔ CHỨC THANH TRA, KIỂM
TRA CÔNG TÁC TUYỂN SINH, CHẤM PHÚC KHẢO, CHẤM THANH TRA BÀI THI
Điều 79. Thanh tra, kiểm tra
công tác tuyển sinh
1.37 Căn cứ kế hoạch
và lịch tuyển sinh hằng năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội, Bộ Quốc phòng và Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng tổ chức các
đoàn kiểm tra, thanh tra nhằm tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát
toàn bộ các khâu trong công tác tuyển sinh quân sự.
2. Các trường trong Quân đội kiện toàn Ban Thanh
tra, cán bộ thanh tra và hoạt động theo quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt
động thanh tra giáo dục của Nhà nước.
3. Ban Tuyển sinh quân sự các cấp, Hội đồng tuyển
sinh các trường phải thường trực để giải quyết kịp thời các đơn thư kiến nghị
hoặc khiếu nại (nếu có) trước, trong và sau kỳ thi tuyển sinh quân sự theo quy
định của pháp luật về khiếu nại.
Điều 80. Trách nhiệm tổ chức
chấm phúc khảo, chấm thanh tra bài thi đối với các trường có tổ chức thi tuyển
1. Hội đồng tuyển sinh các trường trong Quân đội chịu
trách nhiệm trước Bộ Quốc phòng về công tác tổ chức và kết quả chấm phúc khảo,
chấm thanh tra bài thi của các đối tượng do trường tổ chức thi tuyển sinh.
2. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng tổ chức chấm
thanh tra bài thi của các trường theo quy định của Bộ Quốc phòng.
Điều 81. Chấm phúc khảo bài
thi của các trường có tổ chức thi tuyển
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông báo kết
quả điểm thi, thí sinh được quyền gửi đơn xin chấm phúc khảo bài thi (đơn xin
chấm phúc khảo bài thi phải do thí sinh tự viết) và phải nộp lệ phí chấm phúc
khảo theo quy định về trường dự thi và do trường đó tổ chức chấm phúc khảo.
2. Căn cứ vào kết quả chấm phúc khảo của các trường,
Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng có thể tổ chức Hội đồng Chấm phúc tra để
thẩm định, kết quả những bài thi đã qua chấm phúc khảo của các trường từ không
trúng tuyển thành trúng tuyển.
3. Hội đồng Chấm phúc tra báo cáo kết quả chấm thẩm
định với Trưởng ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng phê duyệt và thông báo cho
các trường thực hiện.
Chương XII
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 82. Khen thưởng
Tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp, tích cực hoàn
thành tốt nhiệm vụ tuyển sinh, tùy theo thành tích cụ thể, Trưởng ban Ban Tuyển
sinh quân sự các cấp hoặc Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường xem xét, quyết định
khen thưởng, hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp
luật về thi đua khen thưởng.
Điều 83. Xử lý vi phạm
1. Việc xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm quy chế
thi, thực hiện theo quy định tại quy chế thi trung học phổ thông quốc gia.
2. Các tổ chức, cá nhân tham gia công tác tuyển
sinh, nếu vi phạm quy chế, thì tùy theo mức độ vi phạm, sẽ bị xem xét, xử lý
theo quy định của Điều lệnh Quản lý bộ đội Quân đội nhân dân Việt Nam và quy định
của pháp luật.
Chương XIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH38
Điều 84. Tổ chức thực hiện
1. Về công tác tạo nguồn và bồi dưỡng nguồn tuyển
sinh
a) Chỉ huy các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng và
các cơ quan chức năng có liên quan chịu trách nhiệm trước Quân ủy Trung ương và
Bộ Quốc phòng về chất lượng tạo nguồn, bồi dưỡng nguồn và chất lượng công tác
sơ tuyển, làm hồ sơ đăng ký dự tuyển cho đối tượng quân nhân và thanh niên học
sinh ở các tỉnh trực thuộc quân khu và các đơn vị trực thuộc;
Trường hợp đơn vị có nhiều quân nhân đăng ký dự tuyển,
phải ưu tiên quân số cho nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; Ban Tuyển sinh quân sự
đơn vị tổ chức kiểm tra, sơ tuyển chặt chẽ, lựa chọn số quân nhân có chất lượng
tốt lập hồ sơ đăng ký đi dự tuyển; tổ chức cho quân nhân đến địa điểm thi theo
đúng quy định;
b) Các quân khu chỉ đạo Ban Tuyển sinh quân sự cấp
tỉnh, cấp huyện chủ động báo cáo với cấp ủy, chính quyền địa phương và các cơ
quan, đoàn thể ngoài Quân đội có liên quan, cùng chỉ đạo và phối hợp thực hiện
công tác tuyên truyền, giáo dục hướng nghiệp quân sự cho thanh niên, nhất là đối
với khu vực phía Nam, vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo, kết hợp tuyển quân
với tuyển sinh và tạo nguồn phát triển Đảng, đảm bảo cho công tác tuyển sinh
quân sự hằng năm đạt kết quả tốt.
2. Tăng cường thực hiện công tác tuyên truyền hướng
nghiệp vào các trường trong Quân đội:
a) Cục Tuyên huấn thuộc Tổng cục Chính trị chịu
trách nhiệm tham mưu, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, các trường tổ chức thực hiện
công tác tuyên truyền hướng nghiệp vào các trường trong Quân đội; phối hợp với
Cơ quan Thường trực Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng tổ chức gặp gỡ các cơ
quan thông tấn, báo chí, thông tin đại chúng trong và ngoài Quân đội để tuyên
truyền về các nhà trường trong Quân đội và công tác tuyển sinh quân sự;
b) Cơ quan Thường trực Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc
phòng chịu trách nhiệm phát hành tài liệu: Những điều cần biết về tuyển sinh
vào đào tạo đại học, cao đẳng trong Quân đội; chủ trì tổ chức gặp gỡ các cơ
quan thông tấn, báo chí, thông tin đại chúng trong và ngoài Quân đội, cử cán bộ
chuyên trách tham gia tư vấn trên các phương tiện thông tin đại chúng và ngày hội
hướng nghiệp tuyển sinh do các báo, đài tổ chức để tuyên truyền công tác tuyển
sinh quân sự ở cấp Bộ Quốc phòng;
c) Các trường tự tổ chức tuyên truyền về trường
mình, ngành nghề đào tạo, chính sách, chế độ đãi ngộ của Nhà nước và Quân đội
trong tuyển sinh, đào tạo và sử dụng cán bộ khi tốt nghiệp ra trường, từng bước
xây dựng được thương hiệu nhà trường trong Quân đội; làm băng, đĩa hình (dạng
tư liệu) và tài liệu tuyên truyền gửi Ban Tuyển sinh quân sự các tỉnh; chủ động
tuyên truyền trên trang thông tin điện tử (website) của trường, của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố, Kênh truyền hình Quốc
phòng Việt Nam, Cổng thông tin điện tử Bộ Quốc phòng; đặc biệt là thu hút được
số thí sinh giỏi, tài năng dự tuyển vào các trường trong Quân đội.
3. Cổng Thông tin điện tử Bộ Quốc phòng
(http://bqp.vn) là địa chỉ chính thức của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng
thông tin về công tác tuyển sinh quân sự và thông báo kết quả tuyển sinh đại học,
cao đẳng quân sự.
4. Các cơ quan thông tấn, báo chí trong Quân đội tới
các điểm thi tuyển sinh nắm tình hình và đưa tin phải trình thẻ nhà báo, thẻ
phóng viên và được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh hoặc Trưởng ban
Coi thi trường tổ chức thi; đối với phóng viên các cơ quan thông tấn, báo chí
ngoài Quân đội phải có thêm Giấy giới thiệu hoặc thông báo nhất trí của Cục
Tuyên huấn.
5. Các đơn vị, địa phương, kiện toàn Ban Tuyển sinh
quân sự các cấp, các nhà trường kiện toàn Hội đồng tuyển sinh quân sự và hoạt động
đúng chức năng, nhiệm vụ của từng cấp theo quy định của Bộ Quốc phòng.
6. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng theo chức
năng hiệp đồng chặt chẽ, hướng dẫn, kiểm tra, giúp đỡ mọi mặt cho các đơn vị, địa
phương, nhà trường, cơ quan cấp dưới thực hiện công tác tuyển sinh quân sự đạt
kết quả tốt.
7. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng có trách
nhiệm hướng dẫn cụ thể về kế hoạch tuyển sinh; quyết định thành lập các đoàn chức
năng thanh tra, kiểm tra công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội.
Điều 85. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 5 năm 2016 và thay thế Thông tư số 03/2014/TT-BQP ngày 16 tháng 01 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công
tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, Thông tư số 10/2015/TT-BQP ngày
11 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung một số điều tại
Thông tư số 03/2014/TT-BQP ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường
trong Quân đội.
Điều 86. Trách nhiệm thi hành
1. Tổng Tham mưu trưởng, Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị, Giám đốc (Hiệu trưởng) các trường trong Quân đội, tổ chức và cá nhân
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, các cơ quan, đơn vị kịp
thời phản ánh những khó khăn, vướng mắc về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng
(qua Cục Nhà trường) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Các Lãnh đạo Bộ Quốc phòng;
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ;
- Cục Kiểm tra văn bản/BTP;
- Cục Nhà trường/BTTM;
- Vụ Pháp chế;
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT BQP;
- Phòng CCHC/C20;
- Lưu: VT, NCTH, PC; Nhung91.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Phan Văn Giang
|
1 Thông tư số
42/2017/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BQP ngày
11 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn
thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có căn cứ ban hành
như sau:
"Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm
2005, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục ngày 25 tháng 11năm
2009;
Căn cứ Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam
ngày 21 tháng 12 năm 1999; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân
đội nhân dân Việt Nam ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 19 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
và viên chức quốc phòng ngày 26 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng
11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình
độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều tại Nghị định số 49/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2015 của
Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng
4 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Quốc phòng;
Theo đề nghị của Tổng Tham mưu trưởng,
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BQP ngày 11 tháng 3 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển
sinh vào các trường trong Quân đội.”
Thông tư số 24/2018/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 17/2016/TT-BQP ngày 11 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường
trong Quân đội và Thông tư số 42/2017/TT-BQP ngày 27 tháng 02 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số
17/2016/TT-BQP ngày 11 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội,
có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam
ngày 21 tháng 12 năm 1999; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan
Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật nghĩa vụ quân sự ngày 19 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
và viên chức quốc phòng ngày 26 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng
11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình
độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; được sửa đổi,
bổ sung một số điều tại Nghị định số 49/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2015 của
Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 164/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Quốc phòng;
Theo đề nghị của Tổng Tham mưu trưởng;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BQP ngày 11 tháng 3 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển
sinh vào các trường trong Quân đội và Thông tư số 42/2017/TT-BQP ngày 27 tháng
02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 17/2016/TT-BQP ngày 11 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội.”
2 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 42/2017/TT-BQP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BQP ngày 11 tháng 3 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công
tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
14 tháng 4 năm 2017.
3 Điểm này được bổ
sung theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 24/2018/TT-BQP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BQP ngày 11 tháng 3 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển
sinh vào các trường trong Quân đội và Thông tư số 42/2017/TT-BQP ngày 27 tháng
02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông
tư số 17/2016/TT-BQP ngày 11 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2018.
4 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 42/2017/TT-BQP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BQP ngày 11 tháng 3 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công
tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
14 tháng 4 năm 2017.
5 Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 24/2018/TT-BQP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BQP ngày 11 tháng 3 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển
sinh vào các trường trong Quân đội và Thông tư số 42/2017/TT-BQP ngày 27 tháng
02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông
tư số 17/2016/TT-BQP ngày 11 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2018.
6 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 42/2017/TT-BQP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BQP ngày 11 tháng 3 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công
tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
14 tháng 4 năm 2017.
7 Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 24/2018/TT-BQP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BQP ngày 11 tháng 3 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển
sinh vào các trường trong Quân đội và Thông tư số 42/2017/TT-BQP ngày 27 tháng
02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông
tư số 17/2016/TT-BQP ngày 11 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2018.
8 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 42/2017/TT-BQP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BQP ngày 11 tháng 3 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công
tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
14 tháng 4 năm 2017.
9 Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 42/2017/TT-BQP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BQP ngày 11 tháng 3 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công
tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
14 tháng 4 năm 2017.
10 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 của Thông tư số
42/2017/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BQP ngày
11 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn
thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 14 tháng 4 năm 2017.
11 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 của Thông tư số
42/2017/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BQP ngày
11 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn
thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 14 tháng 4 năm 2017.
12 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 24/2018/TT-BQP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BQP ngày 11 tháng 3 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển
sinh vào các trường trong Quân đội và Thông tư số 42/2017/TT-BQP ngày 27 tháng
02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông
tư số 17/2016/TT-BQP ngày 11 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2018.
13 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 của Thông tư số
42/2017/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BQP ngày
11 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn
thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 14 tháng 4 năm 2017.
14 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 của Thông tư số
42/2017/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BQP ngày
11 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn
thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 14 tháng 4 năm 2017.
15 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 24/2018/TT-BQP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BQP ngày 11 tháng 3 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển
sinh vào các trường trong Quân đội và Thông tư số 42/2017/TT-BQP ngày 27 tháng
02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông
tư số 17/2016/TT-BQP ngày 11 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2018.
16 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 9 Điều 1 của Thông tư số
42/2017/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BQP ngày
11 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn
thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 14 tháng 4 năm 2017.
17 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 24/2018/TT-BQP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BQP ngày 11 tháng 3 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển
sinh vào các trường trong Quân đội và Thông tư số 42/2017/TT-BQP ngày 27 tháng
02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông
tư số 17/2016/TT-BQP ngày 11 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2018.
18 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 của Thông tư số
42/2017/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BQP ngày
11 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn
thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 14 tháng 4 năm 2017.
19 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 24/2018/TT-BQP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BQP ngày 11 tháng 3 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển
sinh vào các trường trong Quân đội và Thông tư số 42/2017/TT-BQP ngày 27 tháng
02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông
tư số 17/2016/TT-BQP ngày 11 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2018.
20 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 24/2018/TT-BQP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BQP ngày 11 tháng 3 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển
sinh vào các trường trong Quân đội và Thông tư số 42/2017/TT-BQP ngày 27 tháng
02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông
tư số 17/2016/TT-BQP ngày 11 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2018.
21 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 42/2017/TT-BQP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BQP ngày 11 tháng 3 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công
tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
14 tháng 4 năm 2017.
22 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 24/2018/TT-BQP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BQP ngày 11 tháng 3 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển
sinh vào các trường trong Quân đội và Thông tư số 42/2017/TT-BQP ngày 27 tháng
02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông
tư số 17/2016/TT-BQP ngày 11 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2018.
23 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 24/2018/TT-BQP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BQP ngày 11 tháng 3 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển
sinh vào các trường trong Quân đội và Thông tư số 42/2017/TT-BQP ngày 27 tháng
02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông
tư số 17/2016/TT-BQP ngày 11 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2018.
24 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 13 Điều 1 của Thông tư số
42/2017/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BQP ngày
11 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn
thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 14 tháng 4 năm 2017.
25 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 14 Điều 1 của Thông tư số
42/2017/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BQP ngày
11 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn
thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 14 tháng 4 năm 2017.
26 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 15 Điều 1 của Thông tư số
42/2017/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BQP ngày
11 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn
thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 14 tháng 4 năm 2017.
27 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 16 Điều 1 của Thông tư số
42/2017/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BQP ngày
11 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn
thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 14 tháng 4 năm 2017.
28 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 16 Điều 1 của Thông tư số
42/2017/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BQP ngày
11 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn
thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 14 tháng 4 năm 2017.
29 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 17 Điều 1 của Thông tư số
42/2017/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BQP ngày
11 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn
thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 14 tháng 4 năm 2017.
30 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 17 Điều 1 của Thông tư số
42/2017/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BQP ngày
11 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn
thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 14 tháng 4 năm 2017.
31 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 18 Điều 1 của Thông tư số
42/2017/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BQP ngày
11 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn
thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 14 tháng 4 năm 2017.
32 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 19 Điều 1 của Thông tư số
42/2017/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BQP ngày
11 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn
thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 14 tháng 4 năm 2017.
33 Chương này bao
gồm các điều 64, 65, 66, 67, 68, 69, 70, 71, 72, 73, 74 và Điều 75 được bãi bỏ
theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 42/2017/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 17/2016/TT-BQP ngày 11 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các
trường trong Quân đội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 4 năm 2017.
34 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 20 Điều 1 của Thông tư số
42/2017/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BQP ngày
11 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn
thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 14 tháng 4 năm 2017.
35 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 21 Điều 1 của Thông tư số
42/20177TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BQP ngày
11 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn
thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 14 tháng 4 năm 2017.
36 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 22 Điều 1 của Thông tư số
42/2017/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BQP ngày
11 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn
thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 14 tháng 4 năm 2017.
37 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 23 Điều 1 của Thông tư số
42/2017/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BQP ngày
11 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn
thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 14 tháng 4 năm 2017.
38 Điều 3, Điều 4
của Thông tư số 42/2017/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
17/2016/TT-BQP ngày 11 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 4 năm 2017 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14
tháng 4 năm 2017.
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
Tổng Tham mưu trưởng; Giám đốc, Hiệu trưởng các
học viện, nhà trường trong Quân đội; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; các tổ chức
và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.”
Điều 2, Điều 3 của Thông tư số 24/2018/TT-BQP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BQP ngày 11 tháng 3 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển
sinh vào các trường trong Quân đội và Thông tư số 42/2017/TT-BQP ngày 27 tháng
02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông
tư số 17/2016/TT-BQP ngày 11 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2018 quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 4 năm 2018.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Tổng Tham mưu trưởng, Giám đốc, Hiệu trưởng các
học viện, nhà trường trong Quân đội, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.”