|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Nghị định 49/2015/NĐ-CP chế độ cử tuyển vào cơ sở giáo dục trình độ đại học cao đẳng trung cấp
Số hiệu:
|
49/2015/NĐ-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Tấn Dũng
|
Ngày ban hành:
|
15/05/2015
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Điều kiện được cử tuyển vào cơ sở giáo dục quốc dân
Vừa qua, Chính phủ ban hành Nghị định 49/2015/NĐ-CP về chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân sẽ có hiệu lực từ ngày 06/7/2015.Theo đó, công dân Việt Nam (trừ người dân tộc thiểu số mà dân tộc đó chưa có hay có rất ít cán bộ đạt trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp) được cử tuyển phải đáp ứng các điều kiện sau: - Thường trú từ 5 năm liên tục trở lên tính đến năm tuyển sinh tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Có thời gian 3 năm học trung học phổ thông tại trường đóng tại địa phương đó được cử tuyển vào đại học, cao đẳng, trung cấp hoặc 4 năm học trung học cơ sở ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được cử tuyển vào trung cấp. Đồng thời, ưu tiên xét cử tuyển người dân tộc thiểu số.
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 49/2015/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 05 năm 2015
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
134/2006/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 11 NĂM 2006 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CỬ TUYỂN
VÀO CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG, TRUNG CẤP THUỘC HỆ THỐNG
GIÁO DỤC QUỐC DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giáo dục
ngày 14 tháng 6 năm 2005, Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Giáo dục năm 2005 ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Cán bộ,
Công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên
chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Giáo dục
đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Giáo dục
nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo
dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử
tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân như sau:
1. Khoản 1
Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Cử tuyển là việc tuyển sinh không qua thi tuyển
vào đại học, cao đẳng, trung cấp để đào tạo cán bộ, công chức theo yêu cầu nhiệm
vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế; đào tạo viên chức theo nhu cầu công
việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của
đơn vị sự nghiệp công lập cho các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn và các dân tộc thiểu số chưa có hoặc có rất ít cán bộ đạt trình độ đại
học, cao đẳng, trung cấp.”
2. Điểm a
Khoản 1 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Công dân Việt Nam thường trú từ 5 năm liên tục trở
lên tính đến năm tuyển sinh tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn và có thời gian 3 năm học trung học phổ thông tại trường đóng tại địa
phương đó (học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú, học sinh các lớp tạo
nguồn tính theo hộ khẩu trường trú) được cử tuyển vào đại học, cao đẳng, trung
cấp hoặc có thời gian 4 năm học trung học cơ sở ở vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn được cử tuyển vào trung cấp; ưu tiên xét cử tuyển đối
tượng là người dân tộc thiểu số. Tỷ lệ người dân tộc Kinh được cử tuyển không
vượt quá 15% so với tổng số chỉ tiêu được giao.”
3. Điểm a, c
Khoản 1 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“ a) Hàng năm khi lập kế hoạch cử tuyển, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) báo cáo kết quả xét tuyển vào vị trí việc làm cho người học
cử tuyển sau tốt nghiệp trong 03 năm liên tiếp liền kề năm kế hoạch. Căn cứ vào
yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế đối với vị trí việc làm
là công chức; căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập đối với vị trí
việc làm là viên chức; căn cứ định hướng phát triển kinh tế - xã hội, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh đề xuất chỉ tiêu cử tuyển theo ngành nghề đào tạo trình độ đại
học với Bộ Giáo dục và Đào tạo; chỉ tiêu cử tuyển theo ngành nghề đào tạo trình
độ cao đẳng và trung cấp với Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở
Trung ương.”
“ c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức tuyển chọn, đặt
hàng đào tạo theo chế độ cử tuyển với các cơ sở đào tạo; quyết định cử người đi
học theo đúng đối tượng, tiêu chuẩn quy định và chỉ tiêu được giao; báo cáo kết
quả cử tuyển trình độ đại học với Bộ Giáo dục và Đào tạo, trình độ cao đẳng,
trung cấp với Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương và Ủy
ban Dân tộc.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng
cử tuyển để giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác cử tuyển. Thành phần Hội
đồng cử tuyển gồm có: Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là Giám đốc Sở Nội vụ; Phó
Chủ tịch Hội đồng là Trưởng ban Dân tộc tỉnh; các thành viên khác gồm: Đại diện
lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính, Mặt trận Tổ quốc tỉnh.”
4. Khoản 2,
3 Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc tiếp nhận
hồ sơ và xét tuyển hoặc gửi hồ sơ tới các cơ quan, đơn vị dự kiến sử dụng để
xét tuyển vào vị trí việc làm theo quy định tại Luật
Cán bộ, Công chức và Luật Viên chức đối
với người được cử đi học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp.”
“3. Thời gian người học theo chế độ cử tuyển chờ
thông báo xét tuyển theo quy định tại Khoản 2 Điều này tối đa là 12 tháng, kể từ
ngày được công nhận tốt nghiệp. Quá thời hạn 12 tháng không nhận được thông báo
xét tuyển theo quy định của Nghị định này thì người học theo chế độ cử tuyển
không phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo.”
5. Khoản 3
Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Người có thời gian làm việc sau tốt nghiệp theo
vị trí việc làm do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định ít hơn hai lần thời gian
được hưởng học bổng và chi phí đào tạo.”
6. Khoản 1,
2 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm chỉ đạo
công tác đào tạo và thực hiện các chế độ chính sách đối với người học cử tuyển
trình độ đại học.”
“2. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
ở Trung ương chịu trách nhiệm chỉ đạo công tác đào tạo và thực hiện các chế độ
chính sách đối với người học cử tuyển trình độ cao đẳng, trung cấp.”
7. Khoản 1,
3, 4, 6 Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Thông báo công khai kế hoạch cử tuyển trước 12
tháng tính đến thời gian nhận hồ sơ đăng ký cử tuyển trên phương tiện thông tin
đại chúng của tỉnh, đảm bảo khách quan, công bằng, minh bạch. Đề xuất chỉ tiêu,
tổ chức tuyển chọn và cử người đi học, chỉ đạo tổ chức xét tuyển vào vị trí việc
làm theo quy định.”
“3. Giao Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các cơ sở
giáo dục để quản lý người học theo chế độ cử tuyển trong quá trình đào tạo.”
“4. Giao Sở Nội vụ chủ trì tiếp nhận hồ sơ của người
học theo chế độ cử tuyển và phối hợp các đơn vị liên quan tổ chức xét tuyển hoặc
gửi hồ sơ tới các cơ quan, đơn vị dự kiến sử dụng để xét tuyển vào vị trí việc
làm.”
“6. Hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện chế độ cử
tuyển của địa phương với Ủy ban Dân tộc, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Cơ quan quản
lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương.”
8. Thay thế: Cụm từ “phân công
công tác” tại Khoản 2 Điều 2; Khoản 3 Điều 3, Điểm c Khoản
1 Điều 4; Điểm a Khoản 2 Điều 4; tên Chương III;
tên Điều 11; Khoản 2 Điều 12; Khoản 4 Điều 12; điểm b Khoản
2 Điều 13, Điều 14, Khoản 3 Điều 15, bằng cụm
từ “xét tuyển vào vị trí việc làm”; cụm từ “cao đẳng, cao đẳng nghề, trung cấp
chuyên nghiệp, trung cấp nghề” tại Điều 1, Khoản 1, 2 Điều
10, Điều 14 bằng cụm từ “cao đẳng, trung
cấp”; cụm từ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Điểm b
Khoản 1 Điều 7, Khoản 2 Điều 7, Điểm a Khoản 1 Điều 8, Điểm b Khoản 2 Điều 8,
Khoản 1, 2 Điều 10, Khoản 4 Điều 17, Điều 20 bằng cụm từ “Cơ quan quản lý nhà nước về
giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương”.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06
tháng 7 năm 2015.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với cơ
quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương, Ủy ban Dân tộc, Bộ
Nội vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định tại
Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, TTK HĐGD, các Vụ, Cục, đơn
vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
Nghị định 49/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 134/2006/NĐ-CP về việc quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Nghị định 49/2015/NĐ-CP ngày 15/05/2015 sửa đổi Nghị định 134/2006/NĐ-CP về việc quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
32.778
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|