BỘ QUỐC PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2014/TT-BQP
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 01 năm 2014
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÔNG TÁC TUYỂN SINH VÀO CÁC TRƯỜNG TRONG QUÂN
ĐỘI
Căn cứ Luật Giáo dục năm 2005 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều năm 2009;
Căn cứ Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam
năm 1999 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2008;
Căn cứ Luật Nghĩa vụ quân sự năm 1981 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều năm 1990, năm 1994, năm 2005;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng
11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình
độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và Quy chế tuyển
sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng
4 năm 2013 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Quốc phòng;
Xét đề nghị của Tổng Tham mưu trưởng,
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định
chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện
công tác tuyển sinh vào các học viện, trường đại học, trường sĩ quan, trường
cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp trong Quân đội (sau đây viết chung là các
trường quân đội).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cá nhân thi tuyển, xét tuyển vào các trường quân
đội.
2. Cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan đến công
tác tuyển sinh vào các trường quân đội.
Điều 3. Mục đích
1. Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn nhân
lực cho quốc phòng và xã hội.
Lựa chọn những người có đủ tiêu chuẩn về chính trị,
phẩm chất đạo đức, văn hóa, sức khỏe và độ tuổi theo quy định vào đào tạo tại
các trường quân đội, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng quân đội trong giai đoạn
mới.
2. Tuyển sinh đào tạo đủ số lượng, không ngừng nâng
cao chất lượng đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn kỹ thuật cho quân đội
và cán bộ ngành quân sự cơ sở.
Điều 4. Yêu cầu
1. Chấp hành nghiêm Luật Giáo dục, Quy chế tuyển
sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo, quy định của Bộ Quốc phòng; thực hiện công bằng,
dân chủ, công khai, khách quan, chính xác trong công tác tuyển sinh.
2. Thực hiện nghiêm Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ
về việc “Chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục”, thực hiện
tốt cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong
giáo dục”.
3. Bảo đảm yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực gắn với
phát triển nhân tài và quy hoạch đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn kỹ thuật.
Đào tạo gắn với địa chỉ sử dụng, bảo đảm cơ cấu
vùng, miền, ngành nghề phù hợp với trình độ đào tạo, chú trọng diện cử tuyển
các đối tượng miền núi, vùng cao, vùng sâu, các địa bàn trọng điểm và nơi có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
4. Thực hiện tốt việc phân cấp cho các trường tự quản
lý, điều hành quy trình công tác tuyển sinh quân sự; các trường trực tiếp tuyên
truyền hướng nghiệp, nhận hồ sơ đăng ký dự thi, xác định địa điểm thi, tổ chức
các kỳ thi, chấm thi, công bố kết quả thi; sau khi được Ban Tuyển sinh quân sự
Bộ Quốc phòng phê duyệt điểm tuyển các trường triệu tập thí sinh trúng tuyển
vào học.
Điều 5. Cơ quan điều hành
1. Ban Chỉ đạo thi và tuyển sinh Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng chỉ đạo thống nhất công tác tuyển
sinh vào các trường trong quân đội.
2. Ban Tuyển sinh quân sự các cấp chịu trách nhiệm
điều hành trực tiếp công tác tuyển sinh quân sự của cấp mình.
3. Cục Nhà trường thuộc Bộ Tổng tham mưu là Cơ quan
Thường trực Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng (sau đây viết gọn là Cơ quan
Thường trực).
Điều 6. Ứng dụng công nghệ
thông tin
1. Hằng năm, Cơ quan Thường trực chịu trách nhiệm xây
dựng chương trình phần mềm tuyển sinh quân sự phù hợp với phần mềm tuyển sinh của
Bộ Giáo dục và Đào tạo và chuyển giao hướng dẫn các trường quân đội thực hiện đảm
bảo liên thông với các trường đại học, cao đẳng trong cả nước.
2. Các trường quân đội chấp hành nghiêm quy trình sử
dụng phần mềm máy tính tuyển sinh theo từng giai đoạn của kỳ thi; trước khi nhập
điểm (ghép điểm) bài thi của thí sinh vào chương trình, đánh dấu các thí sinh vắng
thi và thí sinh dự thi ở phía Nam thuộc diện hưởng điểm chuẩn ở phía Bắc trong
chức năng quy định của phần mềm tuyển sinh quân sự.
Chương II
TUYỂN SINH ĐÀO TẠO CÁN BỘ
CẤP CHIẾN THUẬT, CHIẾN DỊCH HỆ CHÍNH QUY
Điều 7. Các trường tuyển sinh
đào tạo
1. Học viện Lục quân.
2. Học viện Chính trị.
3. Học viện Hậu cần.
4. Học viện Kỹ thuật quân sự.
5. Học viện Phòng không - Không quân.
6. Học viện Hải quân.
7. Học viện Biên phòng.
Điều 8. Tổ chức tuyển sinh
1. Hình thức tổ chức tuyển sinh:
a) Thực hiện quy trình tuyển sinh đào tạo theo chức
vụ cán bộ cấp chiến thuật, chiến dịch; không tổ chức thi đầu vào; xét duyệt vào
học đúng chỉ tiêu đào tạo;
b) Căn cứ vào chỉ tiêu Bộ Quốc phòng giao và nhân sự
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các trường triệu tập học viên vào đào tạo, kiểm
tra sức khỏe, văn bằng, chứng chỉ báo cáo kết quả về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ
Quốc phòng.
2. Trường hợp cán bộ chưa có bằng tốt nghiệp đại học,
với số lượng đủ điều kiện mở lớp, các trường thực hiện như sau:
a) Tổ chức thi tuyển đầu vào đào tạo theo quy định
về đào tạo liên thông trình độ đại học, cao đẳng của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Số trúng tuyển vào đào tạo theo chức vụ gắn với
trình độ học vấn, số còn lại đào tạo theo chức vụ cán bộ;
c) Thời gian thi, đề thi, môn thi, điểm trúng tuyển
do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường quyết định và báo cáo kết quả về Ban Tuyển
sinh quân sự Bộ Quốc phòng cùng với số đã có bằng đại học.
Chương III
TUYỂN SINH ĐÀO TẠO CÁN BỘ
CẤP PHÂN ĐỘI TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
Mục 1. CÁC TRƯỜNG TUYỂN SINH, ĐỐI
TƯỢNG VÀ CHỈ TIÊU TUYỂN SINH
Điều 9. Các trường tuyển sinh
1. Học viện Kỹ thuật quân sự.
2. Học viện Quân y.
3. Học viện Khoa học quân sự.
4. Học viện Phòng không - Không quân.
5. Học viện Hải quân.
6. Học viện Biên phòng.
7. Học viện Hậu cần.
8. Trường Sĩ quan Lục quân 1 (tên dân sự: Trường Đại
học Trần Quốc Tuấn).
9. Trường Sĩ quan Lục quân 2 (tên dân sự: Trường Đại
học Nguyễn Huệ).
10. Trường Sĩ quan Chính trị (tên dân sự: Trường Đại
học Chính trị).
11. Trường Sĩ quan Công binh (tên dân sự: Trường Đại
học Ngô Quyền).
12. Trường Sĩ quan Thông tin (tên dân sự: Trường Đại
học Thông tin liên lạc).
13. Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự (Vin-Hem Pích),
(tên dân sự: Trường Đại học Trần Đại Nghĩa).
14. Trường Sĩ quan Pháo binh.
15. Trường Sĩ quan Không quân.
16. Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp.
17. Trường Sĩ quan Đặc công.
18. Trường Sĩ quan Phòng hóa.
Các trường có 2 tên, trong Thông tư này thống nhất
lấy tên gọi quân sự để triển khai thực hiện.
Điều 10. Đối tượng tuyển sinh
1. Hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ theo
quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự, có thời gian phục vụ tại ngũ 6
tháng trở lên (tính đến tháng 4 năm tuyển sinh); Quân nhân chuyên nghiệp; Công
nhân viên quốc phòng phục vụ quân đội đủ 12 tháng trở lên (tính đến tháng 9 năm
tuyển sinh);
Các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này có nguyện
vọng đăng ký dự thi, các đơn vị tổ chức sơ tuyển, lập hồ sơ đăng ký dự thi những
trường hợp đủ tiêu chuẩn, nộp cho các trường và Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc
phòng theo đúng quy trình, nhưng phải bảo đảm đủ quân số cho nhiệm vụ sẵn sàng
chiến đấu.
2. Thiếu sinh quân được đăng ký dự thi theo nguyện
vọng, không hạn chế số lượng và trường dự thi.
3. Nam thanh niên ngoài Quân đội (kể cả quân nhân
đã xuất ngũ), số lượng đăng ký dự thi không hạn chế.
4. Nữ thanh niên ngoài Quân đội và nữ quân nhân:
a) Tuyển 10% chỉ tiêu cho các ngành: Bác sỹ quân y
tại Học viện Quân y, Quan hệ quốc tế về quốc phòng và các ngành ngoại ngữ tại Học
viện Khoa học quân sự;
b) Tuyển tối đa 10% chỉ tiêu cho các ngành: Kỹ sư
quân sự ngành Công nghệ thông tin và Điện tử viễn thông tại Học viện Kỹ thuật
quân sự;
c) Các trường tuyển sinh theo phương thức lấy từ điểm
cao xuống thấp đến đủ chỉ tiêu tuyển sinh quy định.
5. Trường Sĩ quan Lục quân 1 tuyển thí sinh từ tỉnh
Quảng Trị trở ra; Trường Sĩ quan Lục quân 2 tuyển thí sinh từ tỉnh Thừa Thiên -
Huế trở vào;
Thí sinh các tỉnh Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế tùy
theo nguyện vọng, được đăng ký dự thi vào một trong hai trường quy định tại Khoản
này.
6. Thí sinh có hộ khẩu thường trú phía Nam được
tính từ Quảng Trị trở vào;
Thời gian được tính hộ khẩu thường trú phía Nam
tính đến tháng 9 năm thi phải đủ 3 năm thường trú liên tục trở lên.
7. Trường hợp thí sinh đang cư
trú tại các tỉnh phía Bắc, nhưng đã chuyển hộ khẩu thường trú tại các tỉnh phía
Nam, có bố mẹ đẻ (bố mẹ nuôi theo đúng quy định của pháp luật về nuôi con nuôi)
có hộ khẩu thường trú và đang cư trú tại các tỉnh phía Bắc, bản thân thí sinh học
và thi tốt nghiệp trung học phổ thông (theo hình thức giáo dục chính quy hoặc
giáo dục thường xuyên) tại các trường thuộc các tỉnh phía Bắc (cả thanh niên
ngoài Quân đội và quân nhân đang tại ngũ) đăng ký dự thi như sau:
a) Không được đăng ký dự thi vào Trường Sĩ quan Lục
quân 2;
b) Được đăng ký dự thi vào các trường còn lại,
nhưng hưởng điểm chuẩn cho thí sinh thuộc các tỉnh phía Bắc;
c) Ban Tuyển sinh quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây viết chung là Ban Tuyển sinh quân sự cấp tỉnh) lập danh
sách những thí sinh quy định tại Khoản này gửi các trường và báo cáo Ban Tuyển
sinh quân sự Bộ Quốc phòng cùng với ngày nộp hồ sơ đăng ký dự thi.
Điều 11. Chỉ tiêu tuyển sinh
1. Chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo cán bộ cấp phân đội
trình độ đại học hệ chính quy thực hiện theo Kế hoạch tuyển sinh của Ban Tuyển
sinh quân sự Bộ Quốc phòng.
2. Riêng số lượng tuyển sinh của từng khối thi tại
Học viện Quân y chỉ tiêu khối A: 1/4, chỉ tiêu khối B: 3/4 Trường Sĩ quan Chính
trị chỉ tiêu khối A: 1/3, chỉ tiêu khối C: 2/3 so với tổng chỉ tiêu tuyển sinh
hằng năm.
Mục 2. TIÊU CHUẨN TUYỂN SINH
Điều 12. Tiêu chuẩn về chính
trị, đạo đức
1. Tự nguyện:
a) Thí sinh tự nguyện đăng ký dự thi vào các trường
quân đội;
b) Khi trúng tuyển chấp hành sự phân công ngành học
và chịu sự phân công công tác của Bộ Quốc phòng khi tốt nghiệp.
2. Chính trị, đạo đức:
a) Lý lịch chính trị gia đình và bản thân rõ ràng,
đủ điều kiện để có thể kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam theo Điều lệ Đảng,
không vi phạm các điểm nêu trong Điều 2 Quy định số 57-QĐ/TW
ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Bộ Chính trị - Khóa X (sau đây viết gọn lại là Quy
định số 57-QĐ/TW) và Hướng dẫn số 11/HD-BTCTW ngày 24/10/2007 của Ban Tổ chức
Trung ương về thực hiện Quy định số 57-QĐ/TW "Một số vấn đề về bảo vệ
chính trị nội bộ Đảng" và "Một số điểm trong công tác quản lý cán bộ"
của Quân đội;
b) Phẩm chất đạo đức tốt, là Đoàn viên Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
đ) Trường hợp quân nhân phải được đánh giá hoàn
thành tốt nhiệm vụ trong thời gian phục vụ tại ngũ;
e) Trên cơ thể không có hình xăm mang tính kinh dị,
kỳ quái, kích động, bạo lực gây phản cảm.
Điều 13. Tiêu chuẩn về văn
hóa, độ tuổi
1. Trình độ văn hóa:
Tốt nghiệp trung học phổ thông theo hình thức giáo
dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên, trung cấp chuyên nghiệp, trung học
nghề, trung cấp nghề (sau đây viết chung là trung học);
Người tốt nghiệp trung cấp nghề phải là người tốt
nghiệp trung học cơ sở, đã học đủ khối lượng kiến thức và thi tốt nghiệp các
môn văn hóa trung học phổ thông đạt yêu cầu theo quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
2. Độ tuổi, tính đến năm dự thi:
a) Thanh niên ngoài Quân đội từ 17 đến 21 tuổi;
b) Quân nhân tại ngũ hoặc đã xuất ngũ từ 18 đến 23
tuổi;
c) Thiếu sinh quân từ 17 đến 23 tuổi.
Điều 14. Tiêu chuẩn về sức khỏe
1. Tuyển chọn thí sinh (cả nam và nữ) đạt sức khỏe
loại 1 ở các chỉ tiêu: Nội khoa, tâm thần kinh, ngoại khoa, da liễu, mắt, tai -
mũi - họng, hàm - mặt; được lấy những thí sinh đạt sức khoẻ loại 2 về răng.
2. Một số tiêu chuẩn quy định riêng cho từng đối tượng,
như sau:
a) Các trường đào tạo sĩ quan, chỉ huy, chính trị,
hậu cần, gồm các học viện: Hậu cần, Phòng không - Không quân, Hải quân, Biên
phòng và các trường sĩ quan: Lục quân 1, Lục quân 2, Chính trị, Pháo binh, Công
binh, Tăng - Thiết giáp, Thông tin, Đặc công, Phòng hóa;
Thể lực: Thí sinh nam cao từ 1,65 m trở lên, cân nặng
từ 50 kg trở lên và vòng ngực trung bình từ 81 cm trở lên.
b) Các trường đào tạo sĩ quan chuyên môn - kỹ thuật,
gồm các học viện: Kỹ thuật quân sự, Quân y, Khoa học quân sự, Trường Đại học
Văn hóa nghệ thuật quân đội, Hệ đào tạo kỹ sư hàng không thuộc Học viện Phòng
không - Không quân và Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự (Vin-Hem Pích):
- Thể lực: Thí sinh nam cao từ 1,63 m trở lên, cân
nặng từ 50 kg trở lên và vòng ngực trung bình từ 81 cm trở lên; thí sinh nữ (nếu
có) phải đạt sức khỏe loại 1;
- Được tuyển những thí sinh (cả nam và nữ) mắc tật
khúc xạ cận thị hoặc viễn thị không quá 3 đi-ốp; kiểm tra thị lực qua kính đạt
mắt phải 10/10, tổng thị lực 2 mắt đạt 19/10 trở lên;
c) Thí sinh có hộ khẩu thường trú từ 03 năm trở lên
thuộc khu vực 1, hải đảo và thí sinh là người dân tộc thiểu số, dự thi vào các
trường: Được lấy đến sức khỏe loại 2 về thể lực (cả nam và nữ), nhưng thí sinh
nam phải đạt chiều cao từ 1,62 m trở lên;
Thí sinh nam là người dân tộc thiểu số thi vào Trường
Sĩ quan Chính trị được lấy chiều cao từ 1,60 m trở lên (các tiêu chuẩn khác thực
hiện theo quy định);
d) Đối tượng đào tạo sĩ quan của các quân, binh chủng
nếu tuyển chọn sức khỏe theo các tiêu chuẩn riêng vẫn phải đảm bảo tiêu chuẩn
chung;
Tuyển sinh phi công tại Trường Sĩ quan Không quân,
chỉ tuyển chọn thí sinh đã được Quân chủng Phòng Không - Không quân tổ chức
khám tuyển sức khỏe, kết luận đủ điều kiện dự thi vào đào tạo phi công quân sự.
Mục 3. TỔ CHỨC SƠ TUYỂN VÀ ĐĂNG
KÝ DỰ THI
Điều 15. Trách nhiệm của các cấp
trong Quân đội
1. Chỉ huy các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc
phòng, giám đốc, hiệu trưởng các trường quân đội chịu trách nhiệm trước Bộ Quốc
phòng và Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng về chất lượng sơ tuyển; không để
lọt những trường hợp không đủ tiêu chuẩn tuyển sinh vào học; không để xảy ra
các sai sót, gian lận trong hồ sơ đăng ký dự thi.
2. Ban Tuyển sinh quân sự huyện, quận, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây viết chung là cấp huyện) đơn vị cấp trung
đoàn và tương đương (sau đây viết chung là cấp trung đoàn) chịu trách nhiệm:
a) Tổ chức chặt chẽ việc sơ tuyển và đăng ký dự
thi;
b) Tổ chức khám sức khỏe, xác minh chính trị, đạo đức,
lập hồ sơ đăng ký dự thi cho thí sinh đúng thời gian và bảo đảm chất lượng, hạn
chế thấp nhất việc loại trả hồ sơ sau khi đã lập hồ sơ đăng ký dự thi và loại
ra sau khi trúng tuyển nhập học.
c) Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho thí sinh, không
ngừng nâng cao chất lượng và số lượng nguồn.
Điều 16. Mẫu biểu, hồ sơ tuyển
sinh
1. Sử dụng 01 bộ hồ sơ tuyển sinh đại học cấp phân
đội, do Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng in, phát hành thống nhất trong
toàn quân gồm:
a) 03 phiếu đăng ký dự thi (ĐK01-A, ĐK01-B,
ĐK01-C);
b) 01 phiếu khám sức khỏe;
c) 01 bản thẩm tra, xác minh chính trị;
d) 01 giấy chứng nhận được hưởng ưu tiên đối với những
thí sinh thuộc diện ưu tiên;
đ) 06 ảnh chân dung cỡ 4x6 cm theo quy định tại Khoản 3, Điều 17 Thông tư này.
2. Ban Tuyển sinh quân sự cấp huyện và các đơn vị
phải đảm bảo đủ hồ sơ cho thí sinh đăng ký dự thi tuyển sinh quân sự.
Điều 17. Trình tự đăng ký, tổ
chức sơ tuyển và lập hồ sơ tuyển sinh
1. Đăng ký và mua hồ sơ tuyển
sinh:
Thí sinh trực tiếp đến Ban Tuyển sinh quân sự cấp
huyện đăng ký, mua hồ sơ đăng ký dự thi.
2. Kê khai hồ sơ tuyển sinh:
a) Thí sinh phải tự mình viết kê khai các mẫu biểu,
hồ sơ đăng ký dự thi và trực tiếp đến nộp hồ sơ đăng ký dự thi cho Ban Tuyển
sinh quân sự cấp huyện theo đúng thời gian quy định;
b) Khi đến nộp hồ sơ đăng ký dự thi thí sinh phải
mang theo Giấy chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu và các giấy tờ tùy thân khác
để đối chiếu.
3. Ảnh hồ sơ tuyển sinh:
a) Ban Tuyển sinh quân sự cấp huyện, đơn vị cấp
trung đoàn nếu có điều kiện thuận lợi tổ chức chụp ảnh tập trung cho thí sinh tại
nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự thi;
Thí sinh đến nộp hồ sơ đăng ký dự thi thì trả ảnh
cho thí sinh và yêu cầu thí sinh trực tiếp dán ảnh vào hồ sơ tuyển sinh có chứng
kiến của cán bộ tuyển sinh cấp huyện, đơn vị cấp trung đoàn (kiểm tra ảnh, người
thật, chứng minh thư nhân dân và các giấy tờ tùy thân khác phải đúng là thí
sinh dự thi);
Cán bộ chuyên trách tuyển sinh cấp huyện hoặc đơn vị
cấp trung đoàn chịu trách nhiệm giám sát việc dán ảnh của thí sinh vào hồ sơ
đăng ký dự thi, đồng thời thu hồ sơ đăng ký dự thi ngay sau khi thí sinh dán ảnh
xong;
b) Trường hợp không tổ chức chụp ảnh tập trung, thí
sinh phải trực tiếp đến nộp ảnh cùng với hồ sơ đăng ký dự thi;
Cán bộ chuyên trách tuyển sinh khi tiếp nhận hồ sơ
đăng ký dự thi phải đối chiếu ảnh, người thật, chứng minh thư nhân dân và các
giấy tờ tùy thân của thí sinh;
Chỉ nhận hồ sơ và ký vào vị trí người thu hồ sơ quy
định trên phiếu đăng ký dự thi đã dán ảnh khẳng định đúng là của thí sinh đăng
ký dự thi;
Khi nhận hồ sơ đã dán ảnh, tuyệt đối không được trả
lại hồ sơ cho thí sinh, trường hợp bắt buộc phải trả hồ sơ, khi thu lại hồ sơ
phải thực hiện đúng quy trình từ đầu;
c) Ảnh chụp quy định theo kiểu chứng minh thư (ảnh
cỡ 4x6 cm, phải rõ, cùng kiểu, cùng loại và mới chụp), tuyệt đối không nhận ảnh
đã qua xử lý bằng các phần mềm xử lý ảnh, ảnh có biểu hiện nghi vấn không đúng
với thí sinh;
d) Cán bộ chuyên trách tuyển sinh tổ chức kiểm tra,
hoàn thiện hồ sơ báo cáo với Trưởng ban Tuyển sinh quân sự cùng cấp ký xác nhận
và đóng dấu trùm lên góc bên phải phía dưới ảnh.
4. Tổ chức khám sơ tuyển sức khỏe thực hiện theo
quy định tại Điều 18 Thông tư này.
5. Tổ chức xác minh chính trị thực hiện theo quy định
tại Điều 19 Thông tư này.
6. Trưởng ban Tuyển sinh quân sự cấp huyện và đơn vị
cấp Trung đoàn trở lên ký xác nhận và đóng dấu trên phiếu đăng ký dự thi (mẫu
ĐK01-A); đóng dấu trùm lên góc phải phía dưới ảnh trên mẫu ĐK01-A, ĐK01-B.
7. Thời gian tổ chức sơ tuyển
và đăng ký dự thi tại các đơn vị, địa phương từ ngày 10 tháng 3 đến hết ngày 15
tháng 4 hằng năm.
Điều 18. Tổ chức khám sơ tuyển
sức khỏe
1. Thí sinh là quân nhân:
a) Khám sơ tuyển sức khỏe (khám lâm sàng) tại các bệnh
viện quân đội thuộc tuyến, trường hợp đơn vị ở xa các bệnh viện quân đội khám tại
Hội đồng khám sức khỏe của đơn vị từ cấp trung đoàn trở lên và phải bảo đảm chất
lượng theo quy định;
b) Trường hợp cần khám chuyên khoa hoặc làm các xét
nghiệm, do bác sĩ khám chỉ định và thực hiện tại các bệnh viện quân đội;
c) Quân nhân dự thi không phải nộp bất kỳ khoản lệ
phí nào cho việc khám sức khỏe;
d) Nếu trúng tuyển, trong hồ sơ nhập học ngoài phiếu
sức khỏe phải có đủ hồ sơ sức khỏe do các đơn vị theo dõi, quản lý trong quá
trình tại ngũ.
2. Thí sinh là thanh niên ngoài Quân đội:
a) Do Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự quận,
huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây viết chung là cấp huyện) khám
sơ tuyển: Khám lâm sàng và kết luận sức khỏe theo 8 chỉ tiêu quy định tại Thông
tư liên tịch số 36/2011/TTLT-BYT-BQP ngày 17/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự);
b) Trường hợp trúng tuyển, trong hồ sơ nhập học
ngoài phiếu sức khỏe phải có đủ các loại xét nghiệm (được làm tại trung tâm y tế
cấp huyện trở lên) gồm: Phim X - quang chụp tim, phổi thẳng, kết quả điện tim;
kết quả xét nghiệm HIV, ma túy; Protein và đường nước tiểu.
3. Các đơn vị, địa phương tổ chức khám sức khỏe cho
thí sinh đăng ký dự thi vào 2 đợt:
a) Đợt 1: vào cuối tháng 3 đến đầu tháng 4 hằng
năm;
b) Đợt 2: từ ngày 16 đến ngày 20 tháng 4 hằng năm.
Điều 19. Xác minh chính trị
1. Cán bộ được cử đi thẩm tra xác minh là người có
phẩm chất chính trị và trình độ năng lực, có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần
trách nhiệm đối với tổ chức, có tác phong tỷ mỷ thận trọng và phương pháp khoa
học, có kinh nghiệm tổng hợp, được bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ về công tác
xác minh chính trị trong tuyển sinh quân sự.
2. Thẩm tra xác minh phải về địa phương cấp xã, phường,
thị trấn (sau đây viết chung là cấp xã) nơi sinh hoặc trú quán của gia đình và
bản thân người đó, kết hợp chặt chẽ giữa cơ quan chính trị, cơ quan tuyển sinh,
cấp ủy, chính quyền địa phương cấp xã để thẩm tra và kết luận.
3. Nội dung thẩm tra toàn diện trên tất cả các mặt,
tập trung vào lịch sử chính trị, tình hình kinh tế và quan hệ xã hội của gia
đình và bản thân thí sinh đăng ký dự thi từ ông, bà, cha, mẹ, vợ (chồng), cô,
dì, chú, bác, anh, chị, em ruột để xác định lý lịch của họ có rõ ràng không,
quan hệ chính trị và thái độ chấp hành chính sách, pháp luật ở địa phương như
thế nào, từ đó xác định đủ hay không đủ tiêu chuẩn về chính trị để được dự thi
tuyển.
4. Nội dung Bản xác minh chính trị:
a) Tình hình kinh tế, chính trị của gia đình:
- Ghi rõ họ, đệm, tên, năm sinh, nghề nghiệp, tài sản,
mức sống và thái độ chính trị từng thời kỳ, trước cách mạng tháng 8 năm 1945,
trong kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, hòa bình lập lại cho đến nay (từ 1954 đối
với miền Bắc và từ tháng 4 năm 1975 đối với miền Nam) theo thứ tự: Ông bà nội,
anh chị em ruột của cha; ông bà ngoại, anh chị em ruột của mẹ; cha, mẹ (hoặc
người trực tiếp nuôi dưỡng từ nhỏ đến tuổi trưởng thành của bản thân, vợ (hoặc
chồng); anh, chị, em ruột của bản thân;
- Trường hợp trong gia đình có người đang cư trú ở
nước ngoài phải ghi rõ mối quan hệ, họ tên, nghề nghiệp, nơi cư trú, thời gian
đi, lý do đi, thời hạn đi, thái độ chính trị, số lần về nước, cơ quan, tổ chức
quyết định cho đi, quan hệ hiện nay;
Gia đình có ai quan hệ với người nước ngoài thì cần
nắm rõ lý do, tính chất mức độ quan hệ;
b) Tình hình bản thân: Yêu cầu ghi rõ bản thân người
đó khi ở địa phương làm nghề gì, có tham gia các tổ chức đoàn thể, chính quyền
và tổ chức kinh tế nào ở địa phương, thái độ chính trị và quan hệ xã hội có gì
tốt, xấu;
c) Người cung cấp lý lịch: Yêu cầu ghi đầy đủ họ
tên, tuổi, chức vụ và chữ ký của người cung cấp tài liệu;
d) Những trường hợp nội dung dài không ghi hết, phải
ghi tiếp sang trang giấy khác và hẹp vào trang cuối của bản xác minh (có đóng dấu
giáp lai).
5. Tiến hành thẩm tra:
a) Bản Thẩm tra xác minh chính trị có dán ảnh của
thí sinh do cán bộ chuyên trách tuyển sinh quân sự cấp huyện, đơn vị cấp trung
đoàn nơi thí sinh đăng ký dự thi cấp;
b) Nội dung thẩm tra xác minh lý lịch gia đình của
thí sinh do cấp ủy địa phương cấp xã cung cấp; cán bộ đi thẩm tra phải ghi chép
đầy đủ vào bản thẩm tra xác minh và phải có kết luận, xác nhận của cấp ủy cấp
xã;
Trường hợp có bố, mẹ đang công tác tại đơn vị quân
đội, người đi xác minh phải liên hệ với cơ quan quản lý của bố, mẹ (cấp trung
đoàn trở lên) đề nghị được cung cấp tài liệu, có xác nhận của cấp ủy cơ quan,
đơn vị đó;
Trường hợp có bố, mẹ đang công tác tại các cơ quan
nhà nước, người đi xác minh phải liên hệ với cơ quan quản lý hồ sơ của bố, mẹ
xin cung cấp tài liệu, có xác nhận của cấp ủy cơ quan quản lý hồ sơ của bố, mẹ;
Trường hợp những nội dung cơ quan quản lý bố, mẹ
cung cấp chưa rõ thì phải về nơi cư trú để xác minh bổ sung;
Thí sinh cư trú tại địa phương thì cán bộ đi thẩm
tra, xác minh phải về địa phương cấp xã, nơi cư trú của thí sinh để thẩm tra,
xác minh về thái độ chính trị và quan hệ xã hội của thí sinh;
c) Xác nhận ảnh của thí sinh:
Cán bộ đi xác minh chính trị đề nghị cấp ủy cấp xã
xác định ảnh trên bản xác minh, đúng với người được thẩm tra đang cư trú tại địa
phương thì cấp ủy cấp xã đóng dấu trùm lên góc bên phải phía dưới ảnh;
Trường hợp cấp ủy cấp xã không xác định được ảnh với
người được thẩm tra, thì cán bộ chuyên trách tuyển sinh nơi thí sinh đăng ký dự
thi chịu trách nhiệm kiểm tra trực tiếp người thật với ảnh khi thí sinh đến nộp
hồ sơ đăng ký dự thi (phải kiểm tra chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu và các
giấy tờ liên quan khác), báo cáo với cấp ủy cơ quan quân sự địa phương cấp huyện
và đóng dấu cấp ủy cơ quan quân sự địa phương cấp huyện trùm lên góc phải phía
dưới ảnh của thí sinh.
6. Kết luận hồ sơ:
a) Cấp ủy địa phương cấp xã cho ý kiến và kết luận
cụ thể về nguồn gốc, thành phần lịch sử, quan hệ xã hội của gia đình nội, ngoại
và bản thân thí sinh đăng ký dự thi, từ đó xác định người đó có đủ hay không đủ
tiêu chuẩn về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay để phấn đấu trở thành Đảng
viên Đảng Cộng sản Việt Nam được đi đào tạo sĩ quan tại các trường trong Quân đội,
Bí thư Đảng ủy cấp xã ghi rõ họ tên, ký tên, đóng dấu;
b) Cấp ủy cơ quan quân sự cấp huyện (đối với thanh
niên ngoài Quân đội), trung đoàn (đối với quân nhân tại ngũ) phải kết luận cụ
thể thí sinh đủ hay không đủ tiêu chuẩn dự thi;
c) Cán bộ đi xác minh, sau khi nghe những ý kiến của
cấp ủy địa phương cấp xã, người có thẩm quyền, hoặc quần chúng ở địa phương
cung cấp, người đi xác minh tổng hợp và ghi ý kiến của mình vào bản xác minh về
lịch sử chính trị, tình hình kinh tế và quan hệ xã hội của gia đình và bản thân
người được thẩm tra. Ghi rõ họ tên, cấp bậc, chức vụ của người đi xác minh lý lịch
chính trị;
d) Cơ quan Bảo vệ an ninh trường sau khi tiếp nhận
hồ sơ tuyển sinh, cơ quan chính trị các trường có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan
chức năng (cán bộ, bảo vệ an ninh, tổ chức) rà soát thẩm định và thống nhất ý
kiến kết luận, sau đó đồng chí trường (phó) ban hoặc cán bộ chuyên trách ngành
bảo vệ an ninh nhà trường ký và ghi rõ họ tên.
7. Trường hợp thí sinh dự thi vào Trường Trung cấp
Kỹ thuật Mật mã phần xác minh lý lịch theo mẫu quy định của ngành Cơ yếu cung cấp.
8. Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng tổng hợp,
báo cáo tình hình, kết quả công tác xác minh chính trị về Cục Cán bộ thuộc Tổng
cục Chính trị trước ngày 30 tháng 9 hằng năm.
Điều 20. Lệ phí tuyển sinh
1. Thu và sử dụng lệ phí tuyển sinh thực hiện theo
Quyết định số 1280/QĐ-BQP ngày 21/6/2013 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc
Ban hành Quy định thu và sử dụng phí dự thi, dự tuyển (lệ phí tuyển sinh) đại học,
cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp trong Quân đội; Thông tư liên tịch số
21/2010/TTLT/BTC-BGDĐT ngày 11/02/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định chế độ thu và sử dụng phí dự thi, dự tuyển (lệ phí
tuyển sinh) đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp.
2. Các đơn vị, địa phương nơi thí sinh đến đăng ký
dự thi chịu trách nhiệm thu lệ phí tuyển sinh:
a) Thu phí sơ tuyển khi thí sinh đến đăng ký sơ tuyển;
b) Thu phí đăng ký dự thi và phí dự thi khi thí
sinh đã qua sơ tuyển đủ tiêu chuẩn dự thi.
3. Phần lệ phí tuyển sinh trích nộp cho Ban Tuyển
sinh quân sự Bộ Quốc phòng và Bộ Giáo dục và Đào tạo các trường tạm thu khi thu
hồ sơ đăng ký dự thi của các đơn vị, địa phương và nộp về Cơ quan Thường trực
trước ngày 30 tháng 6 hằng năm.
Điều 21. Xét duyệt hồ sơ tuyển
sinh
1. Ban Tuyển sinh quân sự cấp huyện tổ chức xét duyệt
hồ sơ đăng ký dự thi, kết luận cụ thể những trường hợp đủ tiêu chuẩn và những
trường hợp không đủ tiêu chuẩn; tổng hợp số đủ tiêu chuẩn được dự thi theo từng
trường, nộp hồ sơ và danh sách về Ban Tuyển sinh quân sự cấp tỉnh, trường hợp
không đủ tiêu chuẩn dự thi phải thông báo lý do cụ thể tới thí sinh.
2. Ban Tuyển sinh quân sự cấp tỉnh xét duyệt kết quả
đề nghị của cấp huyện; tổng hợp, bàn giao hồ sơ, danh sách thí sinh đăng ký dự
thi cho các trường và báo cáo về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.
3. Danh sách đăng ký dự thi lập theo từng trường, mỗi
trường thứ tự như sau:
a) Danh sách thí sinh dự thi tại điểm thi phía Bắc;
b) Danh sách thí sinh dự thi tại điểm thi phía Nam;
c) Danh sách thí sinh có hộ khẩu phía Nam, nhưng
thuộc diện hưởng điểm chuẩn cho thí sinh các tỉnh phía Bắc theo quy định tại Khoản 7 Điều 10 Thông tư này.
4. Các trường tổ chức thẩm định và xét duyệt hồ sơ
thí sinh đăng ký dự thi:
a) Thành phần tổ xét duyệt do Chủ tịch Hội đồng tuyển
sinh trường quyết định, gồm: Cán bộ ngành bảo vệ, thanh tra và các cơ quan chức
năng của trường;
b) Tổ chức xét duyệt hồ sơ chặt chẽ, Kiểm tra ảnh,
lai lịch chính trị gia đình, kết quả khám sức khỏe, chính sách ưu tiên và các nội
dung kê khai trong hồ sơ đăng ký dự thi của thí sinh, đối chiếu với các tiêu
chuẩn quy định để kết luận thí sinh đủ tiêu chuẩn hay không dự thi;
Kiên quyết không nhận hồ sơ không đúng quy định,
như: Xác minh do người đăng ký dự thi tự khai, tự xin xác nhận của cấp ủy địa
phương; cấp ủy địa phương kết luận không rõ về lịch sử chính trị và điều kiện
phát triển vào Đảng Cộng sản Việt Nam; hồ sơ không dán ảnh, không đóng dấu hoặc
đóng dấu không rõ;
Trường hợp có nghi vấn, hoặc có nội dung chưa rõ phải
yêu cầu địa phương, đơn vị đăng ký dự thi làm rõ;
c) Tổng hợp báo cáo kết quả xét duyệt về Ban Tuyển
sinh quân sự Bộ Quốc phòng và thông báo cho các đơn vị, địa phương trước ngày
20 tháng 5; gửi phiếu báo thi cho thí sinh đủ điều kiện dự thi trước ngày 27
tháng 5 hằng năm.
5. Trường hợp thí sinh là thanh niên ngoài Quân đội
đã nộp hồ sơ đăng ký dự thi, qua xét duyệt các trường kết luận không đủ tiêu
chuẩn dự thi, các trường phải thông báo cho Ban Tuyển sinh quân sự nơi thí sinh
đăng ký dự thi và thí sinh biết;
Để bảo đảm quyền lợi cho thí sinh đăng ký dự thi
(nhất là với những thí sinh chỉ đăng ký dự thi một trường duy nhất), các trường
vẫn bố trí cho thí sinh được dự thi tại trường (nếu thí sinh có nguyện vọng);
Khi thí sinh đến làm thủ tục dự thi, phải tự nguyện
làm cam kết dự thi để lấy kết quả thi xét tuyển vào các trường khác không phải
hệ quân sự đào tạo cho quân đội;
Khi tổng hợp báo cáo đề nghị điểm chuẩn tuyển sinh
về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng, các trường tách riêng kết quả thi của
những thí sinh quy định tại Khoản này vào một văn bản riêng.
Điều 22. Giao nhận hồ sơ đăng
ký dự thi
1. Các đơn vị, địa phương bàn giao hồ sơ đăng ký dự
thi và danh sách thí sinh đăng ký dự thi trực tiếp cho các trường tại 2 địa điểm,
phía Nam và phía Bắc.
2. Các đơn vị, địa phương bàn giao danh sách thí
sinh đăng ký dự thi và báo cáo tổng hợp số lượng thí sinh đăng ký dự thi cho
Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.
3. Cơ quan Trường trực quy định thời gian và địa điểm
bàn giao hồ sơ đăng ký dự thi và thông báo cho các đơn vị, địa phương thực hiện.
Mục 4. TỔ CHỨC KỲ THI
Điều 23. Thời gian thi, khối
thi, môn thi, đề thi, phương pháp thi
Các trường quân đội tổ chức thi tuyển sinh theo
cùng đợt thi, cùng khối thi với các trường đại học trong cả nước:
1. Thời gian thi: Tổ chức hai
đợt.
a) Đợt 1: Thi khối A trong 02 ngày, cùng đạt 1 của
kỳ thi đại học chính quy theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Đợt 2: Thi các khối B, C, D và Năng khiếu trong
02 ngày, cùng đợt 2 của kỳ thi đại học chính quy theo quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
2. Khối thi, môn thi, đề thi, phương pháp thi:
a) Khối thi và môn thi (theo
4 khối cơ bản):
- Khối A, thi các môn: Toán, Vật lý, Hóa học;
- Khối B, thi các môn: Toán, Hóa học, Sinh học;
- Khối C, thi các môn: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý;
- Khối D, thi các môn: Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ;
Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng xác định trong
Kế hoạch tuyển sinh hằng năm đối với khối thi, môn thi cụ thể của từng trường.
b) Đề thi: Các trường tuyển sinh đào tạo cán bộ cấp
phân đội trình độ đại học quân sự hệ chính quy dùng đề thi chung của Bộ Giáo dục
và Đào tạo cho tất cả các trường đại học trong cả nước.
c) Phương pháp thi:
Thi theo phương pháp trắc nghiệm đối với các môn:
Ngoại ngữ, Vật lý, Hóa học và Sinh học; thi theo phương pháp tự luận đối với
các môn còn lại.
Điều 24. Khu vực thi, địa điểm
thi, phòng thi và giấy thi
1. Khu vực thi:
Trường Sĩ quan Lục quân 1 tổ chức thi tuyển ở phía
Bắc, Trường Sĩ quan Lục quân 2 tổ chức thi tuyển ở phía Nam; các trường còn lại
tổ chức thi tuyển ở 2 miền Nam - Bắc, cụ thể:
a) Khu vực phía Bắc, tổ chức thi cho thí sinh thuộc
địa bàn từ tỉnh Quảng Bình trở ra;
b) Khu vực phía Nam, tổ chức thi cho thí sinh thuộc
địa bàn từ tỉnh Quảng Trị trở vào.
2. Địa điểm tổ chức thi: Tại các trường quân đội;
trường hợp thiếu phòng thi Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường quyết định việc
thuê địa điểm thi, phòng thi, nhưng phải đảm bảo được điều kiện sau đây:
a) Địa điểm thi phải cách ly với môi trường bên
ngoài và được bảo đảm các điều kiện an toàn, yên tĩnh trong thời gian thi;
b) Phòng thi phải có đủ ánh sáng, bàn ghế, bảng,
khoảng cách giữa 2 thí sinh liền kề nhau từ 1,2 m trở lên, không được sử dụng
bàn kép (ghép 2 bàn làm 1); các phòng thi có diện tích rộng nếu bố trí làm 2
phòng thi, phải có vách ngăn ở giữa (không ngăn theo chiều dọc phòng thi);
Số lượng thí sinh tối đa trong một phòng thi thực
hiện theo quy chế Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Có phương án xử lý trong trường hợp mưa bão, mất điện
(có máy nổ dự phòng trong quá trình thi);
Không thuê, mượn các phòng thi có bàn ghế nhỏ, thấp
dùng cho học sinh tiểu học;
c) Bố trí đủ cán bộ coi thi, nhân viên bảo vệ, phục
vụ cho từng điểm thi và số lượng thí sinh từng phòng thi theo đúng quy chế;
Không xếp thí sinh thi môn tự luận cùng với thí
sinh thi môn trắc nghiệm trong một phòng thi;
d) Trước ngày gửi phiếu dự thi cho thí sinh (ngày
27 tháng 5), Hội đồng tuyển sinh các trường phải xác định xong các điểm thi và
chuẩn bị đủ số phòng thi cần thiết.
3. Giấy thi, phiếu trả lời trắc nghiệm và giấy
nháp:
a) Giấy thi các môn thi tự luận do Ban Tuyển sinh
quân sự Bộ Quốc phòng in theo mẫu thống nhất;
b) Phiếu trả lời trắc nghiệm sử dụng thống nhất
theo quy định của Hội đồng Chấm thi khu vực của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc
phòng;
c) Giấy nháp thi do các trường tự in theo mẫu thống
nhất (có đủ các thông tin về họ tên và số báo danh của thí sinh, chữ ký cán bộ
coi thi).
Điều 25. Làm thủ tục dự thi
cho thí sinh
1. Trước ngày thi, Ban Coi thi các trường hoàn
thành danh sách thí sinh của từng phòng thi để niêm yết trước phòng thi.
Phòng thi có một bản danh sách kèm theo ảnh của thí
sinh để trao cho cán bộ coi thi đối chiếu, kiểm tra trong các buổi thi và khi
thí sinh nhập học.
2. Ban Coi thi các trường có trách nhiệm:
a) Phổ biến công khai tới thí sinh quy chế và các
văn bản quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Quốc phòng đối với thí sinh dự
thi đúng thời gian quy định (vào buổi sáng trước ngày thi 01 ngày);
b) Hướng dẫn thí sinh đến phòng thi, bổ sung, điều
chỉnh những sai sót về họ, đệm, tên, đối tượng, hộ khẩu thường trú, khu vực tuyển
sinh, môn thi, khối thi của thí sinh; những bổ sung và điều chỉnh này, cán bộ
tuyển sinh của trường ghi xác nhận vào tờ Phiếu đăng ký dự thi (Mẫu ĐK-01C) và
cập nhật ngay vào máy tính;
c) Phổ biến cho thí sinh những tài liệu, vật dụng
trái phép không được mang vào khu vực thi (khu vực thi do Chủ tịch Hội đồng tuyển
sinh trường quy định phù hợp với thực tế);
d) Hướng dẫn cho thí sinh các nội dung cần ghi trên
phiếu trả lời trắc nghiệm, để hạn chế thấp nhất những sai sót xảy ra.
Điều 26. Tổ chức coi thi
1. Bố trí cán bộ và tập huấn công tác coi thi:
a) Lựa chọn và bố trí cán bộ, giáo viên đủ tiêu chuẩn
làm cán bộ coi thi, giám sát phòng thi, lực lượng bảo vệ, trật tự viên, y tế,
phục vụ;
Lựa chọn cán bộ coi thi phải là người có chất lượng
tốt;
Không sử dụng học viên là hạ sĩ quan coi thi, mỗi
phòng thi phải bố trí ít nhất 01 cán bộ coi thi là giáo viên.
2. Tổ chức tập huấn cho cán bộ coi thi và các thành
viên tham gia kỳ thi các nội dung trọng tâm sau đây:
a) Quy trình thực hiện nhiệm vụ, thẩm quyền và
trách nhiệm cá nhân của từng thành viên làm công tác coi thi, kinh nghiệm phát
hiện thí sinh gian lận trong kỳ thi, đặc biệt là việc thi hộ, thi kèm;
b) Hướng dẫn cách xác định các giấy tờ giả, dán ảnh
giả (giấy báo thi, chứng minh thư, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông);
c) Hướng dẫn cách đối chiếu, kiểm tra giấy tờ theo
quy định được mang vào phòng thi và thực tế thí sinh tại phòng thi, khi có nghi
vấn gian lận phải báo với Trưởng Điểm thi hoặc cán bộ thanh tra để theo dõi, kiểm
tra, xác minh, làm rõ;
Trường hợp chưa xác định chính xác lỗi vi phạm quy
chế của thí sinh, không được làm ảnh hưởng đến thời gian làm bài, bảo đảm quyền
lợi của thí sinh.
3. Cán bộ nắm chắc quy chế, nhiệm vụ và quy trình mới
được phép làm nhiệm vụ coi thi.
4. Bố trí lực lượng coi thi có số lượng lớn hơn số
cán bộ coi thi thực tế từ 5% - 10% để sẵn sàng thay thế những cán bộ vi phạm
quy chế, chưa nắm chắc nhiệm vụ, do sức khỏe hoặc lý do khác.
5. Thành viên tham gia Ban Coi thi tuyệt đối không
được mang theo điện thoại di động, máy thu, phát tín hiệu trong khi làm nhiệm vụ.
6. Khi phát hiện thí sinh mang tài liệu, vật dụng
trái phép vào phòng thi, dù sử dụng hay chưa sử dụng đều bị đình chỉ thi ngay.
7. Cử cán bộ chuyên trách có nghiệp vụ và kinh nghiệm
làm nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra của trường;
Tăng cường đôn đốc, nhắc nhở cán bộ coi thi xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm quy chế và yêu cầu Ban Coi thi xử lý ngay các trường
hợp cán bộ coi thi không làm đúng chức trách.
8. Thực hiện nghiêm túc quy trình lập danh sách
phòng thi, đánh số báo danh theo vần a, b, c (đối với những thí sinh trùng họ,
đệm và tên thì thay đổi thứ tự báo danh của các thí sinh đó cách nhau ít nhất
là 5 số) và thay đổi quy luật xếp chỗ ngồi của thí sinh trong phòng thi sau mỗi
buổi thi để chống việc thi hộ, thi kèm: thí sinh không dự thi buổi thi trước phải
xóa tên khỏi danh sách dự thi vào buổi thi tiếp theo.
9. Quản lý chặt chẽ giấy thi, đề thi thừa, thu lại
toàn bộ giấy thi đã phát cho thí sinh (cả giấy thi thừa và giấy thi thí sinh
làm bài hỏng phải thay); riêng phiếu trả lời trắc nghiệm nếu thí sinh làm hỏng
xin thay, thực hiện cấp phiếu mới và thu phiếu cũ;
10. Ký giấy thi và phiếu trả lời trắc nghiệm:
a) Đối với các môn thi tự luận:
- Trước khi phát tờ giấy thi cho thí sinh, cán bộ
coi thi thứ hai phải ký và ghi rõ họ tên vào đúng ô quy định trên tờ giấy thi;
- Cán bộ coi thi thứ nhất chỉ được ký và ghi rõ họ
tên vào đúng ô quy định trên tờ giấy thi của thí sinh sau khi thí sinh đã ghi đầy
đủ họ tên, số báo danh và các mục cần thiết khác trên tờ giấy thi.
b) Đối với các môn thi trắc nghiệm: Cả 2 cán bộ coi
thi ký vào phiếu trả lời trắc nghiệm trước khi phát cho thí sinh.
11. Quản lý bài thi:
a) Cán bộ coi thi phải kiểm tra việc thí sinh tô số
báo danh, mã đề thi trên phiếu trả lời trắc nghiệm trước khi thí sinh làm bài,
khi thu bài phải so sánh với thông tin trên biên bản thu bài thi;
b) Tuyệt đối không để mất bài thi hoặc lẫn bài thi
của thí sinh, không cho thí sinh đã nộp bài lấy lại bài thi, thực hiện nghiêm
túc quy định giao nhận và bảo quản bài thi;
c) Kết thúc từng buổi thi, cán bộ coi thi tổ chức
thu bài thi, phiếu trả lời trắc nghiệm đúng quy định, cả 2 cán bộ coi thi phải
chịu trách nhiệm bảo quản chặt chẽ bài thi, phiếu trả lời trắc nghiệm đã thu và
cùng mang về bàn giao cho Trưởng ban Coi thi (Trưởng điểm thi) và Thư ký;
d) Sau khi kiểm tra đủ số bài thi, phiếu trả lời trắc
nghiệm cả 2 cán bộ coi thi và thư ký cùng dán và ký niêm phong vào túi đựng bài
thi, túi đựng phiếu trả lời trắc nghiệm;
đ) Sau mỗi môn thi các túi đựng bài thi, phiếu trả
lời trắc nghiệm được để trong hòm sắt có khóa lưu giữ tại kho bảo mật của nhà
trường do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường giữ chìa khóa.
12. Khi bàn giao cho Ban Chấm thi làm phách (đối với
môn thi tự luận), Hội đồng Chấm thi trắc nghiệm khu vực (đối với môn thi trắc
nghiệm) phải có đủ thành phần theo quy định và túi đựng bài thi phải còn nguyên
dấu và chữ ký niêm phong.
13. Cán bộ coi thi phải thực hiện đúng quy định thời
gian biểu của từng buổi thi, theo hiệu lệnh thống nhất của từng điểm thi, không
được tự ý thay đổi.
Những trường hợp đặc biệt, các sự cố bất thường,
không được tự ý xử lý, phải báo cáo kịp thời Trưởng Điểm thi (Trưởng ban Coi
thi) để xin ý kiến Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường và Thường trực thi Ban
Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.
14. Tăng cường công tác bảo vệ và bảo mật đề thi,
chú ý công tác bảo vệ vòng ngoài để ngăn chặn kẻ xấu xâm phạm khu vực thi, cướp
đề thi, chuyển tài liệu và gây rối trật tự;
Điểm thi nào để xảy ra tình trạng mất trật tự xung
quanh phòng thi, cán bộ tham gia tuyển sinh tìm cách hỗ trợ thí sinh dưới mọi
hình thức, Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh và cán bộ liên quan đều bị xử lý theo
quy chế thi và quy định của pháp luật.
15. Các trường có trách nhiệm tổ chức hiệu quả công
tác tiếp sức mùa thi, sinh viên tình nguyện, hỗ trợ, giúp đỡ thí sinh và gia
đình đưa thí sinh về dự thi.
Điều 27. Tổ chức chấm thi
1. Môn thi tự luận:
a) Tổ chức khu vực chấm thi: Các trường tổ chức Ban
Chấm thi ở nơi biệt lập với bên ngoài, liên tục có lực lượng bảo vệ, canh gác
suốt ngày đêm; tất cả cán bộ trong Ban Chấm thi có tiếp xúc với bài thi phải
cách ly hoàn toàn với bên ngoài trong suốt thời gian chấm thi.
b) Lựa chọn, bố trí cán bộ, nhà giáo đủ tiêu chuẩn
tham gia làm cán bộ chấm thi, lực lượng bảo vệ và phục vụ của Ban Chấm thi;
Nhất thiết phải tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ quy
chế và đáp án chấm thi cho cán bộ chấm thi;
Cán bộ nắm chắc quy chế, nhiệm vụ và quy trình mới
được phép làm nhiệm vụ chấm thi. Tuyệt đối không được mang bất cứ tài liệu, giấy
tờ riêng và các phương tiện thông tin liên lạc khi vào và ra khỏi khu vực chấm
thi;
c) Tổ chức làm phách và chấm thi theo đúng quy chế;
quản lý đầu phách và bài thi một cách nghiêm ngặt, bảo mật tuyệt đối số phách
bài thi, đầu phách không được để cùng với kho chứa bài thi;
Cán bộ thực hiện việc dồn túi, đánh số phách bài
thi không được tham gia vào tổ thư ký chấm thi và ngược lại;
d) Bài thi do Trưởng ban Chấm thi trực tiếp quản
lý, sau mỗi buổi làm việc, bài thi phải được lưu giữ trong tủ sắt và được khóa
bằng 2 khóa khác nhau (Trưởng môn Chấm thi giữ chìa của một khóa, Ủy viên Ban
Thư ký giữ chìa của một khóa), kho bảo mật để các tủ đựng bài thi do Trưởng ban
Chấm thi giữ chìa khóa; cửa kho và tủ đựng bài thi chỉ được mở khi có đủ các
thành viên giữ chìa khóa;
đ) Thực hiện nghiêm túc quy định chấm thi hai vòng
độc lập tại hai phòng riêng biệt, theo đúng đáp án và thang điểm của Bộ Giáo dục
và Đào tạo và chỉ chấm những bài thi hợp lệ.
e) Việc dồn túi chấm thi theo quy định một túi chấm
được rút trong 5 phòng thi trở lên, đồng thời phải quy định về trách nhiệm cá
nhân từng cán bộ liên quan trong việc quản lý bài thi, chống hiện tượng đánh
tráo bài thi, viết thêm vào bài thi, chấm sai lệch, cho khống điểm bài thi hoặc
các hiện tượng gian lận khác;
g) Các trường thành lập Ban Chấm kiểm tra và tổ chức
chấm kiểm tra bài thi tuyển sinh đại học, cao đẳng theo Quy chế tuyển sinh đại
học, cao đẳng hệ chính quy của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Môn thi trắc nghiệm:
a) Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng quyết định
thành lập Hội đồng Chấm thi trắc nghiệm tại ba khu vực:
- Tại Học viện Kỹ thuật quân sự, chấm thi cho các
trường khu vực miền Bắc;
- Tại Trường Sĩ quan Thông tin, chấm thi cho các
trường khu vực miền Trung;
- Tại Trường Sĩ quan Lục quân 2, chấm thi cho các
trường khu vực miền Nam;
b) Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường chịu trách
nhiệm quản lý bài thi trắc nghiệm; ký hợp đồng chấm thi với các Hội đồng Chấm
thi khu vực của Bộ Quốc phòng; khi bàn giao bài thi, túi bài thi phải còn nguyên
niêm phong, có đủ thành phần và thực hiện theo quy định;
Cử cán bộ tham gia giám sát chặt chẽ quá trình chấm
thi trắc nghiệm, thực hiện ghép điểm thi cho từng thí sinh đúng quy trình và bảo
đảm chính xác tuyệt đối;
c) Chủ tịch Hội đồng Chấm thi trắc nghiệm các khu vực
được ủy quyền của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm tiếp nhận
và bảo quản bài thi, tổ chức chấm thi, kết quả chấm thi thực hiện theo Quy chế
tuyển sinh đại học chính quy của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
d) Báo cáo kết quả chấm thi về Ban Tuyển sinh quân
sự Bộ Quốc phòng và trả kết quả chấm thi cho các trường đúng quy chế.
Mục 5. XÉT DUYỆT ĐIỂM CHUẨN VÀ
CÔNG BỐ KẾT QUẢ TUYỂN SINH
Điều 28. Xét duyệt điểm chuẩn tuyển sinh
1. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng quyết định
điểm chuẩn tuyển sinh của các trường.
2. Thực hiện một điểm chuẩn chung với đối tượng thí
sinh là quân nhân và thanh niên ngoài Quân đội; xác định điểm chuẩn riêng với đối
tượng thí sinh khu vực phía Bắc (tính từ Quảng Bình trở ra) và phía Nam (tính từ
Quảng Trị trở vào); quân nhân tại ngũ được xác định điểm tuyển theo hộ khẩu thường
trú, cụ thể như sau:
a) Trường Sĩ quan Lục quân 2 xác định điểm chuẩn đến
từng quân khu phía Nam theo tỷ lệ: Quân khu 5: 31%, Quân khu 7: 31%, Quân khu
9: 28%, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế và các đơn vị còn lại: 10%.
b) Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự (Vin - Hem Pích)
tuyển 50% thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc, 50% chỉ tiêu thí sinh có hộ
khẩu thường trú ở phía Nam;
c) Học viện Biên phòng, Trường
Sĩ quan Chính trị tuyển 65% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc,
35% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Nam;
d) Học viện Hậu cần, Học viện Hải quân, Trường Sĩ
quan Công binh, Trường Sĩ quan Thông tin tuyển tối thiểu 25% chỉ tiêu thí sinh
có hộ khẩu thường trú ở phía Nam;
đ) Học viện Phòng không - Không quân và các trường
Sĩ quan: Pháo binh, Tăng - Thiết giáp, Đặc công, Phòng hóa tuyển tối thiểu 20%
chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Nam;
e) Các trường còn lại căn cứ
vào kết quả thi để xác định tỷ lệ tuyển từng miền cho phù hợp;
g) Tất cả các trường cho phép dao động không quá 3%
ở từng miền (hoặc từng quân khu), nhưng tổng số không vượt quá 100% chỉ tiêu.
3. Trường Sĩ quan Không quân: Tuyển sinh có yếu tố
đặc thù (phải sơ tuyển sức khỏe đầu vào theo tiêu chuẩn đào tạo Phi công quân sự);
trường hợp thí sinh có sức khỏe và tố chất tốt nhưng thiếu điểm tuyển sinh so với
quy định, Cơ quan Thường trực có trách nhiệm đề xuất với Ban Tuyển sinh quân sự
Bộ Quốc phòng báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết
định.
Điều 29. Xét tuyển nguyện vọng
1 và nguyện vọng bổ sung
1. Xét tuyển nguyện vọng 1:
a) Trên cơ sở kết quả thi của thí sinh đăng ký nguyện
vọng 1 và chỉ tiêu đào tạo của từng trường đề xuất điểm tuyển nguyện vọng 1,
báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng;
b) Các trường nộp dữ liệu máy tính, danh sách kết
quả thi theo số báo danh, theo thứ tự cao trên, thấp dưới và danh sách thí sinh
trúng tuyển theo điểm chuẩn và kết quả thi của thí sinh thuộc đối tượng quy định
tại Khoản 7 Điều 10 Thông tư này cùng với báo cáo đề nghị điểm
chuẩn.
2. Việc xét tuyển các nguyện vọng bổ sung:
a) Thí sinh dự thi vào đại học quân sự, nhưng không
trúng tuyển nguyện vọng 1, được sử dụng kết quả thi để đăng ký xét tuyển nguyện
vọng bổ sung vào các trường đại học, cao đẳng ngoài Quân đội theo quy chế của Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
b) Việc xét tuyển các nguyện vọng bổ sung vào các
trường đại học, cao đẳng quân sự: Chỉ xét tuyển những thí sinh dự thi vào đại học
hệ quân sự trong các trường quân đội, không trúng tuyển nguyện vọng 1, đăng ký
xét tuyển nguyện vọng bổ sung vào các trường đại học, cao đẳng quân sự khác, có
cùng khối thi, đề thi và chỉ được xét tuyển khi trường đó còn chỉ tiêu tuyển
sinh;
c) Các trường khi tuyển sinh nguyện vọng 1 còn thiếu
chỉ tiêu, hoặc khi thí sinh đến nhập học không đủ và đến nhập học nhưng không đủ
tiêu chuẩn chính trị, sức khỏe phải loại ra, số lượng vào học thực tế còn thiếu
so với chỉ tiêu Bộ Quốc phòng giao, được xét tuyển nguyện vọng bổ sung cho đủ
chỉ tiêu; quy trình xét tuyển thực hiện theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo
và phải bảo đảm tỷ lệ vùng, miền;
Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng thông báo chỉ
tiêu, các trường tiếp nhận hồ sơ, xét tuyển, tổng hợp báo cáo theo quy trình,
khi có quyết định của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng mới triệu tập thí
sinh nhập học.
Điều 30. Công bố kết quả thi
1. Các trường được công bố kết quả thi của thí sinh
(danh sách theo thứ tự số báo danh) ngay sau khi có kết quả thi chính thức trên
trang thông tin điện tử (website) của trường, Cổng thông tin điện tử Bộ Quốc
phòng (http://bqp.vn) và các phương tiện thông tin đại chúng trong và ngoài
Quân đội.
2. Sau khi Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố điểm sàn
đại học, cao đẳng, Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng công bố điểm chuẩn đại
học, cao đẳng vào các trường trong Quân đội.
Mục 6. BÁO GỌI NHẬP HỌC VÀ HẬU
KIỂM KẾT QUẢ TUYỂN SINH
Điều 31. Báo gọi nhập học
1. Giám đốc, hiệu trưởng các trường chịu trách nhiệm
thông báo kết quả thi và triệu tập thí sinh trúng tuyển nhập học theo quyết định
điểm chuẩn của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.
Thời gian nhập học nguyện vọng 1 xong trước ngày 05
tháng 9 hằng năm;
Tổ chức khám sức khỏe xong trước ngày 10 tháng 9 hằng
năm.
2. Trường hợp loại ra do không đủ tiêu chuẩn, các
trường cấp cho thí sinh Giấy chứng nhận điểm thi (theo mẫu của Bộ Giáo dục và
Đào tạo);
Ưu tiên xét tuyển nguyện vọng bổ sung vào học đại học,
cao đẳng hệ dân sự các trường trong Quân đội, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho thí sinh kịp đăng ký xét tuyển nguyện vọng bổ sung vào các trường đại
học, cao đẳng ngoài Quân đội theo đúng quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo và
quy định của pháp luật.
3. Thí sinh trúng tuyển đại học, cao đẳng hệ quân sự
khi có thông báo triệu tập vào học của các trường quân đội, được Ban Chỉ huy quân
sự cấp huyện ra Lệnh gọi nhập ngũ vào học tập để phục vụ lâu dài trong Quân đội.
4. Thí sinh trúng tuyển đại học, cao đẳng hệ quân sự
nhận được thông báo triệu tập vào học sau khi có Lệnh gọi nhập ngũ, hoặc khi đã
nhập ngũ đều được nhập học theo triệu tập của các trường quân đội ngay năm đó,
để học tập phục vụ lâu dài trong Quân đội; trường hợp đã nhập ngũ, đơn vị đang
quản lý quân nhân chịu trách nhiệm làm thủ tục chuyển đơn vị cho quân nhân vế
trường học tập theo thông báo nhập học của trường.
Quân nhân đã nhập ngũ mới nhận được thông báo trúng
tuyển vào học đại học, cao đẳng hệ quân sự các trường quân đội, đã được đơn vị
thông báo đi học, nhưng không đến học, không được bảo lưu kết quả thi vào các
trường quân đội theo quy định tại Điểm b Khoản 6 Điều 1 Thông tư
liên tịch số 13/2013/TTLT-BQP-BGDĐT ngày 22/01/2013 về việc Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư liên tịch số 175/2011/TTLT-BQP-BGDĐT ngày
13/9/2011 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 38/2007/NĐ-CP ngày 15/3/2007 của Chính
phủ về việc tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ thời bình đối với công
dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ.
Điều 32. Khám tuyển sức khỏe
cho thí sinh trúng tuyển nhập học
1. Tổ chức khám tuyển sức khỏe cho một số thí sinh
trúng tuyển ngay trong tuần đầu về trường nhập học;
Các trường chủ động phối hợp với các bệnh viện quân
đội theo sự phân công của Cục Quân y để khám và phân loại sức khỏe cho học viên
của trường mình.
2. Nội dung khám: Khám lâm sàng và cận lâm sàng
(xét nghiệm công thức máu; chức năng gan: SGOT, SGPT; đường máu, nước tiểu 10
thông số; điện tim; siêu âm, X - quang tim phổi thẳng, xét nghiệm sàng lọc HIV,
ma túy).
3. Cục Quân y hướng dẫn chi tiết việc khám sức khỏe
và xét nghiệm HIV, ma túy cho các đối tượng học viên mới nhập trường.
Điều 33. Tổ chức hậu kiểm công
tác tuyển sinh và thẩm định danh sách thí sinh nhập học
1. Tổ chức hậu kiểm công tác tuyển sinh:
a) Sau kỳ thi tuyển sinh, các trường tổ chức kiểm
tra, hậu kiểm kết quả thi của tất cả số thí sinh đã trúng tuyển vào trường mình
theo quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Tổ chức kiểm tra, đối chiếu ảnh thí sinh trong hồ
sơ đăng ký dự thi, ảnh ở bảng ảnh phòng thi, ảnh trong hồ sơ đến nhập học và
người đến nhập học phải trùng nhau, đúng là của người đến nhập học;
Đối chiếu chữ viết của thí sinh khi nhập học với chữ
viết trong bài thi của thí sinh phải trùng khớp một người (phải là chữ viết của
thí sinh đến nhập học);
Kiểm tra kết quả học tập và hạnh kiểm trong học bạ
trung học phổ thông của thí sinh.
c) Các trường có thí sinh trúng tuyển nguyện vọng bổ
sung đến nhập học, gửi công văn, danh sách đề nghị hậu kiểm, mẫu chữ viết và ảnh
chụp khi thí sinh đến nhập học (nếu có) tới trường tổ chức thi;
Trường tổ chức thi chịu trách nhiệm hậu kiểm và trả
lời bằng văn bản về kết quả hậu kiểm cho trường có thí sinh nhập học;
Trường hợp phát hiện thí sinh có nghi vấn gian lận,
trường tổ chức thi chủ trì, phối hợp với trường có thí sinh đến nhập học điều
tra, xác minh, làm rõ và xử lý theo quy định.
d) Giám đốc, hiệu trưởng các trường chịu trách nhiệm
tổ chức hậu kiểm toàn bộ công tác tuyển sinh của đơn vị mình xong trước ngày
khai giảng năm học mới;
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu phát hiện
các vấn đề nghi vấn, phải tiến hành điều tra, xác minh làm rõ, trường hợp vi phạm,
phải báo cáo và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng đề
xuất biện pháp giải quyết;
Khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan
điều tra có thẩm quyền, Hiệu trưởng các trường quyết định trả thí sinh vi phạm
quy chế thi về đơn vị, địa phương.
2. Thẩm định danh sách thí sinh nhập học:
Kết thúc tuyển sinh các trường lập danh sách thí
sinh vào học đầu khóa học, báo cáo về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng thẩm
định, làm cơ sở để các trường và cơ quan chức năng quản lý, phong (thăng) quân
hàm và cấp bằng tốt nghiệp khi tốt nghiệp ra trường.
Điều 34. Thí sinh trúng tuyển
kỳ thi tuyển sinh đại học quân sự được gửi đi đào tạo trường ngoài Quân đội và
trường nước ngoài
1. Các trường lựa chọn số thí sinh trúng tuyển, có
kết quả thi tuyển sinh cao gửi đi học ngay theo quy định tại Khoản
3 Điều 28 Thông tư số 195/2011/TT-BQP ngày 24/11/2011 của Bộ Quốc phòng quy
định về đối tượng, tiêu chuẩn đào tạo cán bộ Quân đội nhân dân Việt Nam.
2. Khi tốt nghiệp ra trường được phong quân hàm sĩ
quan và tổ chức bồi dưỡng kiến thức chính trị, quân sự xong mới điều động về
đơn vị công tác.
Chương IV
TUYỂN SINH ĐÀO TẠO TRÌNH
ĐỘ CAO ĐẲNG QUÂN SỰ HỆ CHÍNH QUY
Điều 35. Các trường tuyển
sinh, chỉ tiêu đào tạo
1. Các trường đào tạo sĩ quan cấp phân đội trình độ
đại học được đào tạo sĩ quan cấp phân đội trình độ cao đẳng quân sự.
2. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng thông báo
chỉ tiêu tuyển sinh của từng trường
Điều 36. Đối tượng, tiêu chuẩn
tuyển sinh
Đối tượng, tiêu chuẩn vào đào tạo sĩ quan cấp phân
đội trình độ cao đẳng quân sự thực hiện như quy định tại các Điều
10, 12, 13 và Điều 14 Thông tư này
Điều 37. Tổ chức tuyển sinh, hậu
kiểm công tác tuyển sinh.
1. Xét tuyển
a) Các trường đào tạo sĩ quan cấp phân đội trình độ
cao đẳng, chỉ xét tuyển nguyện vọng bổ sung từ nguồn thí sinh nam có hộ khẩu
thường trú ở phía Nam (thí sinh được hưởng điểm chuẩn ở phía Nam, tính từ Quảng
Trị trở vào) 3 năm trở lên (tính đến tháng 9 năm thi) dự thi đại học quân sự cấp
phân đội, không trúng tuyển nguyện vọng 1, thí sinh đăng ký xét tuyển nguyện vọng
bổ sung vào học hệ cao đẳng quân sự (theo khối thi của từng trường), được xét
tuyển theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chỉ tiêu xét tuyển hằng năm được
phân bổ theo địa chỉ các quân khu phía Nam, lấy từ cao xuống thấp đến đủ chỉ
tiêu quy định;
b) Trường Sĩ quan Không quân,
xét tuyển nguyện vọng bổ sung từ nguồn thí sinh nam (kể cả quân nhân tại ngũ,
quân nhân đã xuất ngũ, công nhân viên quốc phòng, thanh niên ngoài Quân đội) dự
thi tuyển sinh đại học quân sự khối A, không trúng tuyển nguyện vọng 1, thí
sinh đăng ký xét nguyện vọng bổ sung vào đào tạo cao đẳng kỹ thuật hàng không tại
Trường Sĩ quan Không quân; điểm chuẩn xác định theo 2 miền Nam - Bắc, lấy từ
cao xuống thấp đến đủ chỉ tiêu quy định (phía Bắc từ Quảng Bình trở ra, phía
Nam từ Quảng Trị trở vào; quy định về hộ khẩu thường trú để xác định thí sinh
được hưởng theo điểm chuẩn phía Nam hoặc phía Bắc, thực hiện như tuyển sinh đại
học cấp phân đội);
c) Phương án xét tuyển
- Các trường căn cứ vào chỉ tiêu và số lượng thí
sinh đăng ký xét tuyển nguyện vọng bổ sung, thực hiện xét tuyển từ điểm cao nhất
đến hết chỉ tiêu được giao, báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng phê
duyệt;
- Khi có quyết định của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ
Quốc phòng mới được triệu tập thí sinh nhập học;
- Thí sinh nhập học nguyện vọng bổ sung đợt 1 nếu
còn thiếu, được xét tuyển các đợt tiếp theo đến khi đủ chỉ tiêu quy định.
2. Thi tuyển
Trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội tổ chức
thi tuyển vào đào tạo cao đẳng quân sự, như sau:
a) Đối tượng:
Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng thông báo đối
tượng tuyển sinh vào từng ngành cho phù hợp với chỉ tiêu đào tạo.
b) Hồ sơ tuyển sinh:
- Sử dụng bộ hồ sơ tuyển sinh vào đào tạo sĩ quan cấp
phân đội trình độ đại học;
- Thời gian giao nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 22 Thông tư này;
c) Khối thi, môn thi, đề thi thực hiện theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với từng ngành tuyển sinh vào đào tạo;
d) Thời gian thi, tổ chức thi cùng đợt 2 kỳ thi đại
học của cả nước;
đ) Tổ chức coi thi, chấm thi, xét duyệt điểm tuyển
và báo gọi nhập học: Thực hiện như tuyển sinh vào đào tạo sĩ quan cấp phân đội
trình độ đại học. Điểm chuẩn tuyển sinh xác định theo hộ khẩu thường trú 2 miền
Nam - Bắc;
e) Chỉ tiêu tuyển sinh thực hiện theo kế hoạch tuyển
sinh quân sự của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.
3. Công tác xét duyệt điểm chuẩn, công bố kết quả
thi, báo gọi nhập học và hậu kiểm công tác tuyển sinh thực hiện theo các Điều 28, 29, 30, 31, 32 và Điều 33 Thông tư này.
Chương V
TUYỂN SINH ĐÀO TẠO TRUNG
CẤP CHUYÊN NGHIỆP QUÂN SỰ HỆ CHÍNH QUY
Điều 38. Các trường tuyển sinh
đào tạo
1. Học viện Hậu cần.
2. Trường Sĩ quan Không quân.
3. Trường Sĩ quan Phòng hóa.
4. Trường Sĩ quan Đặc công.
5. Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự (Vin - Hem
Pích).
6. Trường Cao đẳng Công nghiệp Quốc phòng.
7. Trường cao đẳng Công nghệ và Kỹ thuật ô tô.
8. Trường Trung cấp Kỹ thuật phòng không - Không
quân.
9. Trường Trung cấp Kỹ thuật Hải quân .
10. Trường Trung cấp Biên phòng 1.
11. Trường Trung cấp Biên phòng 2.
12. Trường Trung cấp 24 Biên phòng.
13. Trường Trung cấp Kỹ thuật Thông tin.
14. Trường Trung cấp Kỹ thuật Công binh.
15. Trường Trung cấp Trinh sát.
16. Trường Trung cấp Quân y 1.
17. Trường Trung cấp Quân y 2.
18. Trường Trung cấp Kỹ thuật Quân khí.
19. Trường Trung cấp Kỹ thuật Mật mã.
20. Trường Trung cấp Kỹ thuật Tăng - Thiết giáp.
21. Trường Trung cấp Kỹ thuật miền Trung.
Điều 39. Đối tượng, tiêu chuẩn
và hồ sơ tuyển sinh
1. Đối tượng:
Hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ theo quy định
của pháp luật về nghĩa vụ quân sự, có thời gian phục vụ tại ngũ 6 tháng trở lên
(tính đến tháng 4 năm tuyển sinh); Quân nhân chuyên nghiệp; Công nhân viên quốc
phòng phục vụ quân đội đủ 12 tháng trở lên (tính đến tháng 9 năm tuyển sinh). Số
lượng đăng ký dự tuyển theo chỉ tiêu phân bổ cho từng đơn vị.
2. Tiêu chuẩn:
a) Chính trị, đạo đức, văn hóa: Thực hiện theo quy
định tại Điều 12 và Điều 13 Thông tư này. Riêng xếp loại hạnh
kiểm (rèn luyện) năm cuối cấp trung học phổ thông phải đạt khá trở lên; xếp loại
học lực năm cuối cấp trung học phổ thông đạt trung bình trở lên;
b) Tuổi đời: Từ 18 đến 25 tuổi (tính đến năm xét
tuyển);
c) Sức khỏe:
- Tuyển chọn những thí sinh đạt sức khỏe loại 1 và
loại 2 ở các chỉ tiêu: Thể lực, nội khoa, tâm thần kinh, ngoại khoa, da liễu, mắt,
tai-mũi-họng, hàm-mặt; được lấy đến sức khỏe loại 3 về răng;
- Thí sinh là người có hộ khẩu thường trú từ 3 năm
trở lên thuộc khu vực 1, hải đảo, phía Nam (từ Quảng Trị trở vào), thí sinh là
người dân tộc thiểu số được lấy đến sức khỏe loại 3 về thể lực;
- Tổ chức khám sơ tuyển, khám tuyển thực hiện như Điều 18 và Điều 32 Thông tư này.
3. Hồ sơ tuyển sinh: Sử dụng 01 (một) bộ hồ sơ tuyển
sinh trung cấp chuyên nghiệp quân sự do Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng
phát hành, gồm:
a) 03 phiếu đăng ký dự tuyển (ĐK01-A, ĐK01-B,
ĐK01-C);
b) 01 phiếu khám sức khỏe;
c) 01 Bản xác minh chính trị;
Thí sinh dự xét tuyển Trung cấp Kỹ thuật Mật mã Bản
thẩm tra xác minh lý lịch theo mẫu quy định của ngành Cơ yếu;
d) 01 giấy chứng nhận được hưởng ưu tiên đối với những
thí sinh thuộc diện ưu tiên;
Điều 40. Tổ chức tuyển sinh
1. Thực hiện xét tuyển theo kết quả học bạ trung học
phổ thông.
2. Phương thức xét tuyển:
a) Các đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng tổ
chức sơ tuyển, tuyển chọn, lập hồ sơ đăng ký xét tuyển kèm theo bản sao học bạ
trung học phổ thông (có công chứng) nộp về trường đăng ký xét tuyển theo chỉ
tiêu được giao;
b) Các trường tổ chức xét tuyển, thống nhất lấy
tiêu chí xét tuyển bằng tổng cộng điểm tổng kết trung bình các môn học 3 năm học
trung học phổ thông cộng với điểm ưu tiên để xét tuyển;
c) Điểm chuẩn trúng tuyển vào Trường Trung cấp Biên
phòng 2 quy định đến từng quân khu phía Nam;
Quân nhân các đơn vị phía Nam xác định điểm chuẩn
theo hộ khẩu thường trú.
d) Các trường còn lại điểm chuẩn quy định theo 2 miền
Nam - Bắc, lấy từ cao xuống thấp đến đủ chỉ tiêu quy định (Phía Bắc từ Quảng
Bình trở ra, phía Nam từ Quảng Trị trở vào).
đ) Về hộ khẩu thường trú xác định thí sinh được hưởng
theo điểm chuẩn phía Nam hoặc phía Bắc, thực hiện như quy định tuyển sinh đại học
cấp phân đội.
3. Thời gian sơ tuyển và bàn giao hồ sơ tuyển sinh
thực hiện theo quy định tại Điều 22 Thông tư này.
4. Các trường báo cáo kết quả xét tuyển và đề nghị
phương án điểm chuẩn về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng trước ngày 10
tháng 7 hằng năm.
5. Tổ chức hậu kiểm công tác tuyển sinh:
a) Sau khi thí sinh trúng tuyển nhập học, các trường
tổ chức hậu kiểm công tác tuyển sinh, kiểm tra, đối chiếu toàn bộ hồ sơ thí
sinh đăng ký dự tuyển với hồ sơ và người đến nhập học, phải đúng với người đến
nhập học;
Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của bằng tốt nghiệp
trung học phổ thông và học bạ trung học phổ thông, đối chiếu kết quả học tập
trong học bạ gốc với bản sao học bạ trong hồ sơ xét tuyển;
b) Giám đốc, hiệu trưởng các trường chịu trách nhiệm
tổ chức hậu kiểm toàn bộ công tác tuyển sinh của đơn vị mình; trong quá trình tổ
chức hậu kiểm, nếu phát hiện các vấn đề nghi vấn, phải tiến hành điều tra, xác
minh làm rõ; trường hợp vi phạm, cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức
năng của Bộ Quốc phòng đề xuất biện pháp giải quyết;
c) Những trường hợp sử dụng học bạ không hợp lệ, hoặc
kết quả trong bản sao không đúng với học bạ gốc và các vi phạm khác phải loại
ra, Hiệu trưởng các trường ra quyết định trả học viên về đơn vị cũ trước khi đi
học;
d) Thời gian hậu kiểm phải xong trước khi khai giảng
năm học mới.
6. Chỉ tiêu tuyển sinh thực hiện theo kế hoạch tuyển
sinh quân sự của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.
Chương VI
TUYỂN SINH ĐÀO TẠO NGUỒN
NHÂN LỰC PHỤC VỤ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA (ĐÀO TẠO DÂN SỰ)
Điều 41. Các trường tuyển sinh
đào tạo dân sự
1. Tuyển sinh đào tạo đại học:
a) Học viện Kỹ thuật quân sự;
b) Học viện Quân y;
c) Học viện Khoa học quân sự;
d) Học viện Hậu cần;
đ) Trường Sĩ quan kỹ thuật quân sự (Vin - Hem
Pích);
e) Trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội;
g) Trường Sĩ quan Công binh;
h) Trường Sĩ quan Thông tin.
2. Tuyển sinh đào tạo cao đẳng:
a) Học viện Kỹ thuật quân sự;
b) Học viện Hậu cần;
c) Trường Sĩ quan Công binh;
d) Trường Sĩ quan Thông tin;
đ) Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự (Vin - Hem
Pích);
e) Trường Cao đẳng Công nghiệp quốc phòng;
g) Trường Cao đẳng Công nghệ và Kỹ thuật ô tô;
h) Trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội.
3. Tuyển sinh đào tạo trung cấp chuyên nghiệp:
a) Trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội;
b) Trường Cao đẳng Công nghiệp quốc phòng;
c) Trường Cao đẳng Công nghệ và Kỹ thuật ô tô;
d) Trường Trung cấp Quân y 1;
đ) Trường Trung cấp Quân y 2;
e) Trường Trung cấp Kỹ thuật Hải quân;
g) Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề.
4. Đối với đào tạo văn bằng 2, liên thông đại học,
liên thông cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và các lớp liên kết đào tạo ngoài
trường, khi được giao chỉ tiêu đào tạo các trường chịu trách nhiệm hoàn thiện
các văn bản, thủ tục pháp quy theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 42. Địa điểm, thời gian
thi, khối thi, môn thi, đề thi tuyển sinh
1. Các trường tuyển sinh đào tạo đại học:
a) Thực hiện theo quy chế Bộ Giáo dục và Đào tạo về
thi tuyển sinh đại học hằng năm;
b) Chỉ tiêu cụ thể của từng trường thực hiện theo kế
hoạch tuyển sinh của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng;
c) Địa điểm thi, do các trường quyết định, báo cáo Ban
Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng và thông báo cho thí sinh trong phiếu báo dự
thi.
2. Các trường tuyển sinh đào tạo cao đẳng:
a) Thực hiện theo quy chế Bộ Giáo dục và Đào tạo về
tuyển sinh cao đẳng hằng năm;
b) Chỉ tiêu cụ thể của từng trường thực hiện theo kế
hoạch tuyển sinh của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng;
c) Trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội tổ chức
thi tuyển;
d) Các trường còn lại tổ chức xét tuyển nguyện vọng
bổ sung từ thí sinh không trúng tuyển đại học có cùng khối thi vào học cao đẳng
dân sự theo quy chế Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành hằng năm.
3. Các trường tuyển sinh đào tạo trung cấp:
a) Thực hiện theo quy chế Bộ Giáo dục và Đào tạo về
tuyển sinh trung cấp chuyên nghiệp;
b) Chỉ tiêu cụ thể của từng trường , thực hiện theo
Kế hoạch tuyển sinh của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng;
c) Tổ chức xét tuyển vào đào tạo trung cấp chuyên
nghiệp dân sự theo quy chế Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành hằng năm.
Điều 43. Tổ chức coi thi, chấm
thi, xét tuyển, triệu tập thí sinh nhập học
1. Thực hiện theo Quy chế tuyển
sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo; các trường căn cứ vào kết quả thi, kết quả
đăng ký xét tuyển của thí sinh và chỉ tiêu tuyển sinh được giao, đề xuất điểm
tuyển vào trường, báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.
2. Khi báo cáo đề nghị điểm chuẩn, các trường nộp dữ
liệu máy tính, danh sách kết quả thi theo số báo danh, theo thứ tự từ cao xuống
thấp và danh sách thí sinh trúng tuyển theo điểm chuẩn; các trường tuyển sinh
theo nhóm ngành, hoặc theo từng ngành, nộp dữ liệu máy tính, danh sách kết quả
thi và danh sách trúng tuyển theo nhóm ngành và ngành tuyển sinh.
3. Giám đốc, hiệu trưởng các trường chịu trách nhiệm
thông báo kết quả thi và triệu tập thí sinh trúng tuyển nhập học theo quyết định
điểm chuẩn của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng
4. Tổ chức hậu kiểm công tác tuyển sinh thực hiện
theo quy định Điều 33 Thông tư này.
Chương VII
TUYỂN SINH ĐÀO TẠO SAU ĐẠI
HỌC VÀ CÁC LOẠI HÌNH KHÁC
Điều 44. Tuyển sinh đào tạo
sau đại học
1. Công tác tuyển sinh các loại hình đào tạo sau đại
học thực hiện theo quy chế chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng chịu trách
nhiệm hướng dẫn cụ thể công tác tuyển sinh đào tạo sau đại học.
Điều 45. Tuyển sinh đào tạo
liên thông đại học, liên thông cao đẳng quân sự; hoàn thiện đại học cấp phân đội;
hoàn thiện cao đẳng chỉ huy phân đội từ trung đội trưởng 801 và chỉ huy phân đội
từ trợ lý huyện
1. Liên thông đại học:
a) Đào tạo liên thông đại học từ cao đẳng kỹ thuật,
cao đẳng cấp phân đội và sĩ quan 3 năm, các ngành chuyên môn nghiệp vụ;
b) Đào tạo liên thông đại học cho đối tượng đào tạo
cán bộ cấp trung, lữ đoàn chưa có bằng đại học (thời gian thi do Hiệu trưởng
các trường quyết định, báo cáo về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng trước
khi khai giảng 15 ngày).
2. Hoàn thiện đại học: Đào tạo hoàn thiện đại học cấp
phân đội từ sĩ quan 3 năm và sĩ quan cấp phân đội trình độ cao đẳng; hoàn thiện
cao đẳng chỉ huy phân đội từ trung đội trưởng 801 và chỉ huy phân đội từ trợ lý
huyện.
3. Liên thông cao đẳng: Đào tạo liên thông cao đẳng
từ đối tượng đã qua đào tạo trung cấp chuyên nghiệp;
Các lớp đào tạo thuộc diện cơ quan quân lực quản
lý, tuổi đời thí sinh vào học không quá 40 tuổi.
4. Các loại hình đào tạo liên thông lên cao đẳng hoặc
đại học hệ quân sự và hệ dân sự các trường thực hiện theo quy định tại Thông tư
số 55/2012/TT-BGDĐT ngày 25/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định
đào tạo liên thông cao đẳng, đại học.
5. Các loại hình còn lại quy định tại điều này, do
các trường tự tổ chức thi tuyển đầu vào đào tạo cùng ngày thi tuyển sinh đại học
cấp phân đội của trường hoặc dự thi vào đợt 3 kỳ thi tuyển sinh cao đẳng hằng
năm theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 46. Tuyển sinh trung cấp
ngắn hạn tập trung
1. Đối tượng, tiêu chuẩn:
a) Tuyển chọn trong số quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân viên quốc phòng đang phục vụ trong Quân đội đủ 12 tháng trở lên (tính
đến tháng 9 năm tuyển sinh), đã tốt nghiệp trung học phổ thông;
b) Tuổi đời không quá 35
(tính đến năm tuyển sinh);
c) Đã tốt nghiệp sơ cấp theo chương trình đào tạo
12 tháng đến 18 tháng và làm đúng chuyên ngành đào tạo 12 tháng trở lên (tính đến
tháng 9 năm tuyển sinh).
Trường hợp vào đào tạo ngành y sĩ đa khoa, trung cấp
điều dưỡng, trung cấp dược phải qua đào tạo y tá sơ cấp, dược tá sơ cấp và làm
đúng chuyên ngành đào tạo 24 tháng trở lên (tính đến tháng 9 năm tuyển sinh).
d) Đào tạo trung cấp ngắn hạn kỹ thuật Mật mã phải
là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Hồ sơ tuyển sinh và phương thức xét tuyển thực
hiện như Điều 39 và Điều 40 Thông tư này.
Điều 47. Tuyển sinh chuyển loại
trình độ trung cấp quân sự
1. Đối tượng, tiêu chuẩn:
a) Quân nhân chuyên nghiệp là khẩu đội trưởng, tiểu
đội trưởng, phó trung đội trưởng, nhân viên trinh sát đặc nhiệm, chiến đấu viên;
Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng
thuộc các chuyên nghiệp quân sự dôi dư biên chế;
Quân nhân chuyên nghiệp, Công nhân viên quốc phòng
tốt nghiệp sơ cấp theo chương trình đào tạo dưới 12 tháng;
b) Tuổi đời không quá 35 (tính đến năm tuyển sinh),
đã tốt nghiệp trung học phổ thông, qua sơ tuyển đạt các tiêu chuẩn quy định.
2. Hồ sơ tuyển sinh và phương thức xét tuyển thực
hiện như Điều 39 và Điều 40 Thông tư này.
Điều 48. Tuyển sinh đào tạo đại
học văn bằng 2
Các trường được giao chỉ tiêu đào tạo đại học văn bằng
2 chịu trách nhiệm tổ chức thi tuyển theo Quy chế đào tạo đại học văn bằng 2 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định của Bộ Quốc phòng.
Điều 49. Tuyển sinh các lớp
liên kết đào tạo đại học, cao đẳng và trung cấp của Bộ Công an với các trường
quân đội
1. Các lớp liên kết đào tạo đại học, cao đẳng,
trung cấp của Bộ Công an với các trường quân đội do Bộ Công an tổ chức thi, xét
tuyển và quyết định danh sách thí sinh trúng tuyển vào học.
2. Các trường quân đội có trách nhiệm được giao đào
tạo liên kết, đối đẳng với Bộ Công an tổ chức tiếp nhận thí sinh vào học theo
chỉ tiêu và quyết định cử đi học của Bộ Công an.
Điều 50. Tuyển nữ đào tạo nhân
viên chuyên môn kỹ thuật cho Quân đội
1. Các ngành, nghề đào tạo có tuyển nữ: Y, dược, cơ
khí, công nghệ thông tin, thông tin, cơ yếu, nấu ăn, tài chính.
2. Số lượng tuyển: Căn cứ nhu cầu biên chế, chỉ
tiêu dự tuyển được phân bổ hằng năm, đơn vị tuyển chọn, đưa đi đào tạo phù hợp
kế hoạch sử dụng.
Điều 51. Tuyển sinh các đối tượng
còn lại
1. Các loại hình đào tạo còn lại tuyển sinh theo kế
hoạch năm học của từng trường.
2. Hiệu trưởng các trường chịu trách nhiệm tổ chức
kiểm tra đầu vào, quyết định điểm trúng tuyển, số lượng vào học các loại hình
đào tạo ngắn hạn, bồi dưỡng, chuyển loại, học viên tốt nghiệp ra trường thuộc
diện cấp giấy chứng nhận, hoặc chứng chỉ của Bộ Quốc phòng, không vượt quá chỉ
tiêu tuyển sinh được giao.
Chương VIII
TUYỂN SINH THEO CHẾ ĐỘ CỬ
TUYỂN ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG, TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP VÀ DỰ BỊ ĐẠI HỌC
Điều 52. Đối tượng và vùng được
cử tuyển
1. Đối tượng:
a) Căn cứ vào tiêu chuẩn và chỉ tiêu được giao, các
đơn vị lựa chọn đề nghị cử tuyển tập trung ưu tiên cho đối tượng là thiếu sinh quân,
con em dân tộc thiểu số, hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ ở quần
đảo Trường Sa và các đảo được hưởng chính sách như đảo Trường Sa, thanh niên có
hộ khẩu thường trú ở phía Nam (đối với những chuyên ngành thiếu cán bộ do chưa
tuyển sinh được), nhưng tổng số người dân tộc Kinh không được quá 15% tổng chỉ
tiêu được giao;
b) Phải có hộ khẩu thường trú liên tục cùng gia
đình 5 năm trở lên (tính đến năm tuyển sinh) tại các vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ và Ủy ban Dân tộc;
c) Trường hợp số thí sinh đăng ký xét cử tuyển ít
hơn chỉ tiêu được giao, có thể bổ sung thêm các đối tượng là người dân tộc thiểu
số Việt Nam mà dân tộc đó chưa có hoặc có rất ít cán bộ đạt trình độ đại học,
cao đẳng trung cấp so với số dân của dân tộc đó trong phạm vi tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, thường trú ở Khu vực III, II (có thể xét cả đối tượng ở
Khu vực I trong trường hợp dân tộc đó có rất ít cán bộ đạt trình độ đại học,
cao đẳng, trung cấp so với số dân của dân tộc đó trong phạm vi cả nước hoặc việc
cử tuyển đối với các đối tượng này ở Khu vực III, II không đủ chỉ tiêu được
giao), có hộ khẩu thường trú cùng gia đình từ 5 năm liên tục trở lên tính đến
năm tuyển sinh;
Khi đã xét các đối tượng trên, nhưng số thí sinh đủ
điều kiện xét cử tuyển vẫn ít hơn chỉ tiêu được giao sẽ không xét thêm;
d) Trường hợp số thí sinh đăng ký xét cử tuyển nhiều
hơn chỉ tiêu được giao, thì thực hiện xét theo thứ tự ưu tiên trước hết là học
sinh thuộc các dân tộc chưa được cử tuyển hoặc đã được cử tuyển nhưng số lượng
rất ít thì thực hiện xét từ Khu vực III, II, I;
Ưu tiên xét thí sinh là con liệt sỹ, con thương
binh, con của người được hưởng chính sách như thương binh (xếp từ người có mức
độ thương tật cao trở xuống);
Ưu tiên học sinh đạt giải trong các kỳ thi học sinh
giỏi của tỉnh, xếp loại học lực, hạnh kiểm cao hơn.
2. Vùng tuyển:
a) Các địa phương được công nhận là các thôn, xã đặc
biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu và các xã đặc biệt khó khăn vùng
bãi ngang ven biển và hải đảo, thuộc diện hỗ trợ đầu tư theo Chương trình 135 của
Chính phủ;
b) Các địa phương được hưởng chính sách cử tuyển
vào học các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân theo các quyết định của Ủy
ban Dân tộc và Chính phủ.
Điều 53. Điều kiện, tiêu chuẩn
tuyển sinh theo chế độ cử tuyển
Đối tượng được xét cử tuyển và đào tạo đại học, cao
đẳng, trung cấp chuyên nghiệp trong Quân đội phải qua sơ tuyển, có đủ các tiêu
chuẩn về chính trị, đạo đức, sức khỏe, độ tuổi, vùng tuyển và phải có đủ các điều
kiện sau:
1. Thí sinh đã tốt nghiệp trung học phổ thông theo
hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên, hiện tại không thuộc
diện biên chế Nhà nước.
2. Xếp loại hạnh kiểm năm cuối cấp (hoặc xếp loại
rèn luyện năm cuối khóa) đạt loại khá trở lên.
3. Xếp loại học tập năm cuối cấp: Tuyển vào đại học,
cao đẳng, trung cấp đối với thí sinh đạt trung bình trở lên đối với người dân tộc
thiểu số và loại khá trở lên đối với người dân tộc Kinh.
4. Tuổi đời, từ 17 đến 25 tuổi (tính đến năm tuyển
sinh).
5. Được Ban Tuyển sinh quân sự cấp tỉnh, sư đoàn và
tương đương sơ tuyển, báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự cấp trực thuộc Bộ Quốc
phòng đề nghị; Hội đồng tuyển sinh các trường thẩm định, đề nghị; được Ban Tuyển
sinh quân sự Bộ Quốc phòng quyết định vào học.
Điều 54. Hồ sơ đăng ký tuyển
sinh theo chế độ cử tuyển
Sử dụng thống nhất theo mẫu hồ sơ tuyển sinh đại học,
cao đẳng và trung cấp quân sự do Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng phát
hành, ngoài ra phải có thêm các giấy tờ sau:
1. Bản sao giấy khai sinh.
2. Bản sao bằng tốt nghiệp trung học phổ thông (giấy
chứng nhận tốt nghiệp tạm thời đối với thí sinh chưa được cấp bằng tốt nghiệp).
3. Bản sao học bạ trung học phổ thông.
4. Các giấy chứng nhận đối tượng mà thí sinh được
hưởng ưu tiên xét cử tuyển.
5. Giấy xác nhận hộ khẩu thường trú do Trưởng Công
an xã, phường, thị trấn có thẩm quyền cấp (phải ghi rõ thời gian từ khi đến cư
trú tại địa phương).
6. Bản photocopy (không công chứng) quyết định và
trang tên địa phương nơi thí sinh cư trú thuộc vùng được cử tuyển;
Trường hợp xã mới chia tách hoặc sáp nhập phải có bản
photocopy quyết định của cấp có thẩm quyền, đồng thời ghi rõ vào phần ghi chú
trong danh sách đề nghị của đơn vị.
Điều 55. Quy trình xét cử tuyển
1. Căn cứ chỉ tiêu cử tuyển do Bộ Quốc phòng giao,
Ban Tuyển sinh quân sự và cơ quan chức năng các quân khu hoặc tương đương phân
bổ chỉ tiêu cho các đơn vị, địa phương trực thuộc và chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức
thực hiện, chỉ tiêu phải bảo đảm đúng cơ cấu vùng miền.
2. Ban Tuyển sinh quân sự và cơ quan chức năng cấp
sư đoàn, tỉnh và tương đương tổ chức sơ tuyển và hướng dẫn thí sinh làm hồ sơ
theo mẫu quy định của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng, thực hiện xong trước
ngày 25 tháng 6 hằng năm.
3. Ban Tuyển sinh quân sự các cấp xét duyệt, thông
qua cấp ủy cùng cấp và báo cáo đề nghị với các trường trước ngày 30 tháng 6 hằng
năm.
4. Hội đồng tuyển sinh các trường thẩm định, báo
cáo đề nghị với Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng (qua Cơ quan Thường trực)
trước ngày 15 tháng 7 hằng năm.
5. Cơ quan Thường trực chủ trì, phối hợp với Cục
Cán bộ/Tổng cục Chính trị, Cục Quân lực/Bộ Tổng Tham mưu thẩm định và đề xuất
danh sách đủ tiêu chuẩn cử tuyển xong trước ngày 10 tháng 8; tổng hợp, báo cáo
Trưởng ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định trước ngày 30
tháng 8 hằng năm.
6. Về học dự bị trước khi học chính khóa:
a) Thí sinh được cử tuyển vào đào tạo đại học, cao
đẳng quân sự phải học 1 năm dự bị;
b) Thí sinh là thanh niên ngoài Quân đội được cử
tuyển vào đào tạo trung cấp quân sự phải học 1 năm dự bị;
c) Thí sinh là Quân nhân và Thiếu sinh quân được cử
tuyển vào đào tạo trung cấp quân sự không phải học dự bị;
d) Địa điểm học dự bị, tại Trường Sĩ quan Lục quân
1 (đối với thí sinh ở các tỉnh phía Bắc), Trường Sĩ quan Lục quân 2 (đối với
thí sinh ở các tỉnh phía Nam) để bồi dưỡng kiến thức văn hóa, quân sự và chính
trị;
đ) Kết thúc thời gian học dự bị bàn giao học viên về
trường được cử tuyển để tiếp tục đào tạo theo quy trình.
7. Thí sinh cử tuyển vào học dự bị đại học, cao đẳng
và trung cấp quân sự, các trường thực hiện khám tuyển sức khỏe cho thí sinh như
vào học chính khóa; những trường hợp mắc bệnh nhẹ, cấp tính có thể chữa khỏi
hoàn toàn trong thời gian ngắn các trường cho đi chữa bệnh theo tuyến của đơn vị;
những trường hợp có thể lực chung chưa đạt tiêu chuẩn, nhưng có khả năng sau 1
năm học dự bị sẽ phát triển đủ tiêu chuẩn được giữ lại để học tập, rèn luyện đến
khi vào học chính khóa tổ chức khám kiểm tra lại, nếu vẫn không đủ mới thực hiện
trả về đơn vị cũ trước khi cử đi học.
Điều 56. Tuyển sinh đào tạo dự
bị đại học quân sự
1. Tổ chức lớp dự bị đại học tại Học viện Hải quân
cho quân nhân đã có thành tích tốt trong thực hiện nhiệm vụ, có thời hạn công
tác từ 12 tháng trở lên tại quần đảo Trường Sa và các đảo khác được hưởng chính
sách ưu tiên như đảo Trường Sa. Sau một năm học dự bị đại học, số quân nhân
trên sẽ được xét cử tuyển đi học đại học, cao đẳng quân sự theo quy chế.
2. Việc khám sức khỏe cho thí sinh dự bị đại học thực
hiện theo Khoản 8 Điều 55 Thông tư này.
Chương IX
TUYỂN SINH ĐÀO TẠO CÁN BỘ
NGÀNH QUÂN SỰ CƠ SỞ
Mục 1. CÁC TRƯỜNG TUYỂN SINH,
ĐỐI TƯỢNG VÀ CHỈ TIÊU TUYỂN SINH
Điều 57. Các trường tuyển sinh
1. Tuyển sinh đào tạo cán bộ quân sự Ban Chỉ huy
quân sự xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) trình độ cao đẳng, đại
học chính quy; dự bị đại học, liên thông từ cao đẳng lên đại học vừa làm vừa học
ngành quân sự cơ sở:
a) Trường Sĩ quan Lục quân 1, tuyển thí sinh từ tỉnh
Thừa Thiên - Huế trở ra;
b) Trường Sĩ quan Lục quân 2, tuyển thí sinh từ
thành phố Đà Nẵng trở vào.
2. Tuyển sinh đào tạo hình thức vừa làm vừa học cán
bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự cấp xã trình độ cao đẳng ngành quân sự cơ sở:
a) Trường Sĩ quan Lục quân 1 liên kết đào tạo với
Trường Quân sự Quân khu 1, 2, 3, 4 tuyển thí sinh các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thuộc địa bàn từng quân khu; liên kết
đào tạo với Trường Quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội tuyển thí sinh thuộc địa
bàn thành phố Hà Nội;
b) Trường Sĩ quan Lục quân 2 liên kết đào tạo với
Trường Quân sự Quân khu 5, 7, 9 tuyển thí sinh các tỉnh thuộc địa bàn từng quân
khu;
Liên kết với Trường Quân sự Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ
Chí Minh tuyển sinh và đào tạo liên thông từ trung cấp lên cao đẳng hệ vừa làm vừa
học ngành quân sự cơ sở cho thí sinh thuộc địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Các trường tuyển sinh và tổ chức đào tạo cán bộ
quân sự Ban Chỉ huy quân sự cấp xã trình độ trung cấp chuyên nghiệp ngành quân
sự cơ sở: Trường Quân sự cấp tỉnh; Trường Quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội tổ
chức đào tạo thí sinh trên địa bàn từng tỉnh.
Điều 58. Đối tượng tuyển sinh
1. Tuyển sinh đại học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở
chính quy và cử tuyển đại học:
a) Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự
cấp xã chưa qua đào tạo;
b) Cán bộ chỉ huy, chiến sĩ dân quân tự vệ nòng cốt
đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt;
c) Hạ sĩ quan, chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam
đã hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ;
d) Sĩ quan dự bị chưa xếp vào các đơn vị dự bị động
viên;
đ) Cán bộ chỉ huy, chiến sĩ dân quân tự vệ nòng cốt;
e) Cán bộ, đảng viên, đoàn viên thanh niên đang
công tác tại cơ sở;
Đối tượng là cán bộ chỉ huy, chiến sĩ dân quân tự vệ
nòng cốt đang công tác phải có thời gian tham gia ít nhất 6 tháng; cán bộ đảng
viên, đoàn viên thanh niên công tác tại cơ sở phải có thời gian ít nhất 1 năm
trở lên.
2. Tuyển sinh đào tạo liên thông từ trung cấp lên
cao đẳng hình thức vừa làm vừa học: Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy
quân sự cấp xã và các đối tượng là nguồn cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự cấp
xã đã có bằng trung cấp ngành quân sự cơ sở;
3. Tuyển sinh đào tạo liên thông từ cao đẳng lên đại
học hình thức vừa làm vừa học: Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự
cấp xã và các đối tượng là nguồn cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đã
có bằng cao đẳng ngành quân sự cơ sở.
Điều 59. Chỉ tiêu tuyển sinh
1. Đào tạo đại học, cao đẳng (cả hệ chính quy và
liên thông) ngành quân sự cơ sở thực hiện theo Kế hoạch tuyển sinh của Ban Tuyển
sinh quân sự Bộ Quốc phòng.
2. Đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ
sở thực hiện theo Điểm b Khoản 1 Điều 26 Nghị định số
58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh tham mưu cho Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xác định chỉ tiêu đào tạo hằng năm.
Mục 2. TIÊU CHUẨN TUYỂN SINH
Điều 60. Tiêu chuẩn tuyển sinh
1. Tuyển sinh đại học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở
hệ chính quy:
a) Tuổi đời: Không quá 31 tuổi (tính đến năm tuyển
sinh);
b) Sức khỏe: Đạt sức khỏe loại 1, loại 2, loại 3
theo quy định tại Thông tư liên tịch số 36/2011/TTLT-BYT-BQP của liên Bộ Y tế -
Bộ Quốc phòng. Riêng tiêu chuẩn về thể lực chung và răng được lấy đến loại 4;
c) Trình độ văn hóa: Đã tốt nghiệp trung học phổ
thông hoặc tương đương trở lên;
d) Chính trị, phẩm chất đạo đức:
- Là đảng viên hoặc có đủ điều kiện phát triển
thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam;
- Có phẩm chất đạo đức tốt; lý lịch rõ ràng; bản
thân và gia đình chấp hành tốt đường lối chủ trương của Đảng, chính sách và
pháp luật của Nhà nước;
đ) Được cấp ủy, chính quyền cấp xã xác định là nguồn
cán bộ quân sự cơ sở trong quy hoạch của địa phương, thông qua quy trình xét
tuyển, trúng tuyển được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cử đi đào tạo và bố
trí sử dụng sau đào tạo.
2. Tuyển sinh đào tạo liên thông từ trung cấp lên
cao đẳng, từ cao đẳng lên đại học hình thức vừa làm vừa học:
a) Tuổi đời: Trung cấp chuyên nghiệp lên trình độ
cao đẳng ngành quân sự cơ sở từ trên 22 tuổi đến 45 tuổi; cao đẳng ngành quân sự
cơ sở lên đại học ngành quân sự cơ sở từ trên 24 tuổi đến 45 tuổi;
b) Sức khỏe: Có đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định
tại Điểm b Khoản 1 Điều này;
c) Học viên tốt nghiệp trung cấp hoặc cao đẳng ngành
quân sự cơ sở đạt loại khá trở lên được tham gia dự tuyển ngay sau khi tốt nghiệp;
tốt nghiệp loại trung bình phải có ít nhất 1 năm công tác tại cơ sở mới được
tham gia dự tuyển;
d) Có phẩm chất đạo đức tốt; lý lịch rõ ràng; bản
thân và gia đình chấp hành tốt đường lối chủ trương của Đảng, chính sách và
pháp luật của Nhà nước;
đ) Được cấp ủy, chính quyền địa phương xác định
trong quy hoạch nguồn cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự cấp xã; thông qua quy
trình xét tuyển, trúng tuyển được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cử đi đào
tạo và bố trí sử dụng sau đào tạo.
3. Tuyển sinh cử tuyển đào tạo đại học:
a) Độ tuổi: Không quá 31 tuổi tính đến năm tuyển
sinh;
b) Sức khỏe: Có đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định
tại Điểm b Khoản 1 Điều này; việc khám sức khỏe cho thí sinh cử tuyển đại học
thực hiện theo Khoản 7 Điều 55 Thông tư này;
c) Chính trị, phẩm chất đạo đức:
- Là đảng viên hoặc có đủ điều kiện phát triển
thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam;
- Có phẩm chất đạo đức tốt; lý lịch rõ ràng, bản
thân và gia đình chấp hành tốt đường lối chủ trương của Đảng, chính sách và
pháp luật của Nhà nước;
d) Thí sinh phải có hộ khẩu thường trú liên tục 5
năm trở lên (tính đến năm tuyển sinh) tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn theo quy định tại Khoản 2 Điều 52 Thông tư
này;
đ) Được cấp ủy, chính quyền cấp xã xác định là nguồn
cán bộ quân sự cơ sở trong quy hoạch của địa phương; thông qua quy trình xét
tuyển theo quy định tại Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của
Chính phủ; được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cử đi đào tạo và bố trí sử
dụng sau đào tạo.
Mục 3. TỔ CHỨC SƠ TUYỂN VÀ
ĐĂNG KÝ DỰ THI
Điều 61. Hồ sơ tuyển sinh
1. 03 phiếu đăng ký dự thi
ĐK01-A, ĐK01-B, ĐK01-C (sử dụng bộ hồ sơ tuyển sinh đại học cấp phân đội)
2. 01 đơn đăng ký dự thi của thí sinh.
3. 01 bản sao Giấy khai sinh.
4. 01 bản sao bằng tốt nghiệp
trung học phổ thông (Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời đối với thí sinh chưa
được cấp bằng tốt nghiệp); nếu là thí sinh dự thi đào tạo liên thông có thêm bản
sao bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng; thí sinh xét tuyển thẳng và cử tuyển
có thêm bản sao học bạ trung học phổ thông.
5. 01 bản thẩm tra xác minh lý lịch.
6. 01 phiếu sức khỏe tuyển sinh quân sự.
7. Xác nhận của cấp ủy Đảng cấp xã là cán bộ trong
nguồn quy hoạch cán bộ Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đề nghị trên xét đi đào tạo
và hướng sử dụng sau đào tạo;
Trường hợp thí sinh xét cử tuyển có thêm bản sao hộ
khẩu và giấy xác nhận thường trú đủ 5 năm liên tục tính đến năm tuyển sinh do
công an cấp xã xác nhận; Bản photocopy (không công chứng) quyết định và trang
tên địa phương nơi thí sinh cư trú thuộc vùng được cử tuyển; với những xã mới
chia tách hoặc sáp nhập phải có bản photocopy quyết định của cấp có thẩm quyền,
đồng thời ghi rõ vào phần ghi chú trong danh sách đề nghị của đơn vị.
8. Các giấy tờ chứng nhận là đối tượng chính sách
ưu tiên (nếu có).
9. 06 ảnh chân dung cỡ 4 x 6 cm theo quy định tại Khoản 3 Điều 17 Thông tư này.
10. 01 phong bì có dán tem và ghi rõ địa chỉ liên lạc;
hồ sơ làm thành 02 bộ; khi nộp hồ sơ phải xuất trình bản chính học bạ trung học
phổ thông và các văn bằng tốt nghiệp để cán bộ thu hồ sơ đối chiếu theo quy định.
Điều 62. Tổ chức sơ tuyển và
đăng ký dự thi
1. Thí sinh dự thi đại học,
cao đẳng ngành quân sự cơ sở hệ chính quy đăng ký dự thi riêng theo chỉ tiêu đã
phân bổ cho các quân khu.
2. Ban Tuyển sinh quân sự cấp huyện:
a) Trực tiếp phổ biến quán triệt trách nhiệm, quyền
lợi của thí sinh thực hiện nhiệm vụ đào tạo;
b) Hướng dẫn thí sinh làm hồ sơ theo mẫu quy định của
Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng;
c) Tiếp nhận hồ sơ, tổ chức sơ tuyển, thẩm tra, xác
minh chính trị thông qua Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 15 tháng 4 hằng
năm;
d) Việc kê khai và nộp hồ sơ, ký xác nhận hồ sơ
đăng ký dự thi, tổ chức xác minh chính trị thực hiện theo quy định tại Điều 17 và Điều 19 Thông tư này.
3. Ban Tuyển sinh quân sự cấp tỉnh:
a) Thẩm định hồ sơ thí sinh đăng ký dự thi xong trước
ngày 25 tháng 4 hằng năm;
b) Thông qua Ban Chỉ đạo đào tạo cùng cấp, báo cáo
và đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định danh sách thí sinh đủ tiêu chuẩn
dự thi về Ban Tuyển sinh quân sự quân khu trước ngày 30 tháng 4 hằng năm; riêng
hồ sơ thí sinh cử tuyển xong trước ngày 20 tháng 6 hằng năm.
4. Ban Tuyển sinh quân sự quân khu, Ban Tuyển sinh
quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội:
a) Tổ chức thẩm định, xét duyệt thông qua Ban chỉ đạo
Đào tạo cùng cấp;
b) Báo cáo danh sách thí sinh đăng ký dự thi về Ban
Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng (qua Cục Nhà trường, Cục Dân quân tự vệ);
c) Bàn giao danh sách, hồ sơ thí sinh về Trường Sĩ
quan Lục quân 1, Trường Sĩ quan Lục quân 2 theo quy định tại Điều
22 Thông tư này;
d) Báo cáo danh sách thí sinh và hồ sơ đề nghị cử
tuyển về các trường trước ngày 30 tháng 6 hằng năm.
5. Hội đồng tuyển sinh Trường Sĩ quan Lục quân 1,
Trường Sĩ quan Lục quân 2:
a) Tổ chức xét duyệt hồ sơ thí sinh đăng ký dự thi;
b) Báo cáo kết quả xét duyệt về Ban Tuyển sinh quân
sự Bộ Quốc phòng, Ban Chỉ đạo đào tạo Bộ Quốc phòng, cụ thể như sau:
- Tuyển sinh đại học, cao đẳng trước ngày 27 tháng
5 hằng năm;
- Cử tuyển đại học, cao đẳng trước ngày 15 tháng 7
hằng năm;
c) Thông báo kết quả xét duyệt hồ sơ tuyển sinh đại
học, cao đẳng cho các quân khu và Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội trước ngày 27 tháng
5 hằng năm.
6. Tổ chức ôn luyện cho thí sinh trước khi thi:
a) Các trường chủ trì đào tạo có trách nhiệm gửi hướng
dẫn nội dung ôn thi cho thí sinh dự thi đào tạo liên thông và văn bằng 2 ngành
quân sự cơ sở trước kỳ thi ít nhất 2 tháng;
b) Các quân khu và Bộ chỉ huy cấp tỉnh có trách nhiệm
tổ chức ôn luyện cho thí sinh dự thi ngành quân sự cơ sở ít nhất 1 tháng trước
khi thi bằng kinh phí địa phương.
Mục 4. TỔ CHỨC KỲ THI
Điều 63. Địa điểm
thi, môn thi, thời gian thi, đề thi
1. Địa điểm thi
a) Đại học, cao đẳng chính
quy:
- Thí sinh thuộc địa bàn từ tỉnh Thừa Thiên - Huế
trở ra thi tại Trường Sĩ quan Lục quân 1;
- Thí sinh thuộc địa bàn thành phố Đà Nẵng trở vào
thi tại Trường Sĩ quan Lục quân 2;
b) Đào tạo liên thông từ cao đẳng lên đại học và
liên thông từ trung cấp lên cao đẳng vừa làm vừa học: Tổ chức điểm thi tại trường
quân sự các quân khu, Trường Quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội và Trường Quân sự
Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Môn thi:
a) Thi đại học, cao đẳng chính quy: Thi khối C (3
môn: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý);
b) Thi liên thông từ trung cấp lên cao đẳng hệ vừa
làm vừa học: Thi 3 môn (Ngữ văn; Công tác Đảng, Công tác chính trị và môn
Chuyên ngành quân sự địa phương);
c) Thi liên thông từ cao đẳng lên đại học hệ vừa
làm vừa học: Thi 3 môn (Ngữ văn; Công tác Đảng, Công tác chính trị và môn
Chuyên ngành quân sự địa phương).
3. Thời gian thi:
a) Thi đại học chính quy: Thi trong 02 ngày, đợt 2
kỳ thi đại học chính quy theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Thi cao đẳng chính quy: Thi trong 02 ngày, đợt 3
kỳ thi cao đẳng chính quy theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
c) Thi liên thông từ trung cấp lên cao đẳng hệ vừa
làm vừa học: Thi trong 02 ngày, cùng đợt 3 kỳ thi cao đẳng chính quy theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
d) Thi liên thông từ cao đẳng lên đại học hệ vừa
làm vừa học: Thi trong 02 ngày, cùng đợt 3 kỳ thi cao đẳng chính quy theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Đề thi:
a) Thi đại học, cao đẳng chính quy: Dùng đề thi đại
học, cao đẳng khối C của Bộ Giáo dục và Đào tạo soạn thảo chung cho các trường
đại học, cao đẳng;
b) Thi liên thông từ trung cấp lên cao đẳng, từ cao
đẳng lên đại học hệ vừa làm vừa học do Trường Sĩ quan Lục quân 1 và Trường Sĩ
quan Lục quân 2 tự ra đề thi.
5. Các trường tuyển sinh liên thông đại học, cao đẳng
hình thức vừa làm vừa học, thực hiện theo quy định tại Khoản 2
Điều 9 Thông tư số 55/2012/TT-BGDĐT ngày 25/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo quy định đào tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại học;
Thời gian xác định nhận bằng tốt nghiệp đến ngày nộp
hồ sơ đăng ký dự thi của thí sinh dự thi liên thông cao đẳng, đại học ngành
quân sự cơ sở thực hiện theo Điểm 2 Văn bản số 3748/BGDĐT-GDĐH
ngày 05/6/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Tổ chức tuyển sinh đào tạo liên
thông trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở hình thức vừa làm vừa học.
6. Tuyển sinh vào đào tạo trung cấp chuyên nghiệp
ngành quân sự cơ sở thực hiện theo Thông tư số 117/2009/TT-BQP ngày 30 tháng 12
năm 2009 của Bộ Quốc phòng quy định về đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành
quân sự cơ sở.
Điều 64. Tổ chức coi, chấm thi
Thực hiện theo quy định tại các Điều
25, 26 và Điều 27 Thông tư này.
Mục 5. XÉT DUYỆT ĐIỂM CHUẨN,
BÁO GỌI NHẬP HỌC VÀ HẬU KIỂM KẾT QUẢ TUYỂN SINH
Điều 65. Xét duyệt điểm chuẩn
và báo gọi nhập học
1. Điểm chuẩn:
a) Đào tạo đại học, cao đẳng
hệ chính quy:
- Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng quyết định
điểm chuẩn tuyển sinh đại học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở không thấp hơn điểm
sàn quy định vào đào tạo đại học, cao đẳng của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Điểm chuẩn tuyển sinh theo phương thức lấy từ thí
sinh có điểm thi cao nhất trở xuống theo chỉ tiêu được giao;
- Thí sinh dự thi đại học ngành quân sự cơ sở không
trúng tuyển nguyện vọng 1, có điểm thi bằng hoặc cao hơn điểm sàn cao đẳng của
Bộ Giáo dục và Đào tạo được xét nguyện vọng bổ sung vào đào tạo cao đẳng ngành
quân sự cơ sở khi còn chỉ tiêu quy định theo từng quân khu.
b) Đào tạo liên thông từ trung cấp chuyên nghiệp
lên cao đẳng, từ cao đẳng lên đại học hệ vừa làm vừa học: Ban Tuyển sinh quân sự
Bộ Quốc phòng quyết định điểm chuẩn tuyển sinh vào các trường.
c) Tuyển sinh cử tuyển đại học:
- Căn cứ vào tiêu chuẩn và chỉ tiêu được giao, các
quân khu, địa phương chỉ đạo việc cử tuyển tập trung ưu tiên cho đối tượng thuộc
các thôn, xã đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo theo Khoản 2 Điều 52 Thông tư này, nhưng đối tượng là người dân tộc
Kinh không được vượt quá 15% tổng chỉ tiêu được giao;
- Trường hợp số thí sinh đăng ký xét cử tuyển ít
hơn chỉ tiêu được giao: Thực hiện theo quy định tại Điểm c, Khoản
1, Điều 52 Thông tư này;
- Trường hợp số thí sinh đăng ký xét cử tuyển nhiều
hơn chỉ tiêu được giao, thì thực hiện xét theo thứ tự ưu tiên thí sinh thuộc
các dân tộc chưa được cử tuyển hoặc đã được cử tuyển nhưng số lượng rất ít thì
thực hiện xét từ Khu vực III, II, I;
Ưu tiên xét thí sinh là con liệt sỹ, con thương
binh, con của người được hưởng chính sách như thương binh;
Ưu tiên xét cử tuyển các đối tượng là cán bộ chỉ
huy, chiến sĩ dân quân tự vệ nòng cốt được khen thưởng từ bằng khen trở lên;
chiến sĩ dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ.
2. Báo gọi nhập học:
a) Căn cứ vào quy định điểm chuẩn của Ban Tuyển
sinh quân sự Bộ Quốc phòng, hiệu trưởng các trường thông báo kết quả thi và danh
sách thí sinh trúng tuyển tới các quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội và Bộ Chỉ
huy quân sự cấp tỉnh;
b) Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh báo cáo với Tỉnh ủy,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh danh sách thí sinh trúng tuyển và đề nghị Ủy ban nhân
dân ra quyết định cử thí sinh trúng tuyển đi đào tạo đại học, cao đẳng ngành
quân sự cơ sở;
c) Sau khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
cử thí sinh trúng tuyển đi đào tạo đại học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở Bộ Chỉ
huy quân sự cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các ban ngành, bảo đảm ngân
sách địa phương chi cho nhiệm vụ đào tạo và bảo đảm chế độ chính sách cho học
viên theo đúng quy định của Bộ Quốc phòng;
Tổ chức quán triệt nhiệm vụ, đưa thí sinh trúng tuyển
đến trường nhập học theo quy định;
Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp ký kết hợp đồng bảo đảm
đào tạo với các trường;
d) Thời gian các trường triệu tập thí sinh nhập học
các loại hình đào tạo ngành quân sự cơ sở xong trước ngày 10 tháng 9 hằng năm;
tổ chức khám sức khỏe xong trước ngày 15 tháng 9 hằng năm;
đ) Tổ chức hậu kiểm, thẩm định danh sách thí sinh
nhập học thực hiện theo quy định tại Điều 33 Thông tư này.
Chương X
CHÍNH SÁCH ƯU TIÊN
TRONG TUYỂN SINH
Điều 66. Chính sách ưu tiên
theo đối tượng
Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên trong
tuyển sinh thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; thí sinh thi vào
các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp đào tạo cho quân sự, việc
thực hiện chính sách ưu tiên đối tượng trong tuyển sinh được quy định thêm như
sau:
1. Thuộc nhóm ưu tiên 1 (UT1): Quân nhân tại ngũ được
cử đi học, có 01 năm đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở trở lên.
2. Thuộc nhóm ưu tiên 2 (UT2): Con sĩ quan quân đội,
con quân nhân chuyên nghiệp, con công chức quốc phòng hưởng lương tương đương
sĩ quan, đang tại chức hoặc đã nghỉ chế độ, chuyển ngành.
Giao Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng quy định
cụ thể trong Kế hoạch tuyển sinh hằng năm
Điều 67. Chính sách ưu tiên
theo khu vực
Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên trong
tuyển sinh thực hiện theo quy chế hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 68. Chính sách ưu tiên
xét tuyển, xét tuyển thẳng
1. Đối tượng ưu tiên xét tuyển, xét tuyển thẳng thực
hiện theo Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp hệ
chính quy của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành hằng năm;
Chỉ tiêu và phương thức xét tuyển thẳng vào các trường
quân đội thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng.
2. Riêng đối tượng thí sinh có hộ khẩu thường trú từ
3 năm trở lên, học 3 năm và tốt nghiệp trung học phổ thông tại các huyện nghèo
(học sinh học trung học phổ thông dân tộc nội trú tính theo hộ khẩu thường
trú), tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký xét tuyển theo quy định tại Nghị quyết số
30a/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm
nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo và Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày
05 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân
sách Trung ương cho 23 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính
sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về
Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo; thí
sinh là người dân tộc rất ít người theo quy định tại Đề án phát triển giáo dục
đối với các dân tộc rất ít người giai đoạn 2010-2015 theo Quyết định số
2123/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ và thí sinh 20
huyện nghèo biên giới, hải đảo thuộc khu vực Tây Nam Bộ đăng ký xét tuyển thẳng
vào các trường Quân đội thực hiện như sau:
a) Các trường xét tuyển thẳng
- Các học viện: Kỹ thuật quân sự, Quân y, Khoa học
quân sự, hệ Kỹ sư hàng không tại Học viện Phòng không - Không quân và hệ đào tạo
Phi công quân sự tại Trường Sĩ quan Không quân do đặc thù từng trường chưa thực
hiện xét tuyển thẳng các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này.
- Các trường còn lại, trường hợp chỉ tiêu tuyển
sinh cao hơn 100 được xét tuyển thẳng không quá 3% so với chỉ tiêu; chỉ tiêu
tuyển sinh từ 100 trở xuống được xét tuyển thẳng không quá 5% so với chỉ tiêu.
b) Hồ sơ xét tuyển, gồm:
- Bộ hồ sơ tuyển sinh dự thi đại học quân sự;
- Phiếu đăng ký xét tuyển thẳng;
- Bản sao hợp lệ học bạ 3 năm học trung học phổ
thông;
- Giấy chứng nhận tốt nghiệp trung học phổ thông
(Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời đối với thí sinh chưa được cấp bằng tốt
nghiệp);
- Bản sao hợp lệ hộ khẩu thường trú;
- Hai phong bì đã dán tem và ghi rõ địa chỉ liên lạc,
số điện thoại của thí sinh; 02 ảnh chân dung cỡ 4 x 6 cm.
c) Tiêu chuẩn xét tuyển:
- Về học lực, thí sinh đạt các tiêu chuẩn sau:
+ Kết quả học tập 3 năm (lớp 10, lớp 11, lớp 12) đạt
học lực khá trở lên, trong đó kết quả học tập năm lớp 12 của 3 môn theo khối
thi vào trường đăng ký xét tuyển phải đạt khá trở lên;
+ Tốt nghiệp trung học phổ thông loại khá trở lên;
- Về sức khỏe, chính trị, đạo đức, độ tuổi: Thí
sinh đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 thông
tư này.
c) Tổ chức xét tuyển:
Các trường thi khối A, lấy tổng cộng điểm trung
bình chung từng năm của 3 môn Toán, Vật lý, Hóa học trong 3 năm (lớp 10, lớp
11, lớp 12); các trường thi khối C, lấy tổng cộng điểm trung bình chung từng
năm của 3 môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý trong 3 năm (lớp 10, lớp 11, lớp 12); cộng
với điểm ưu tiên để xét tuyển, theo phương thức lấy từ thí sinh có tổng số điểm
cao nhất trở xuống đến đủ chỉ tiêu quy định.
d) Đối với đại học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở:
- Chỉ tiêu xét tuyển thẳng không quá 10% tổng chỉ
tiêu tuyển sinh đại học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở đã giao cho từng quân
khu;
- Thí sinh đã tốt nghiệp trung học phổ thông;
- Về sức khỏe: Thí sinh phải qua sơ tuyển và đủ
tiêu chuẩn theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 60 Thông tư
này;
- Về hồ sơ xét tuyển: Thực hiện như quy định tại Điều 61 và Điểm b, Khoản 2 Điều này;
- Tổ chức xét tuyển: Thực hiện như quy định tại Điểm
c Khoản 2 Điều này.
Chương XI
TỔ CHỨC THANH TRA, KIỂM
TRA CÔNG TÁC TUYỂN SINH, CHẤM PHÚC KHẢO, CHẤM THANH TRA BÀI THI
Điều 69. Thanh tra, kiểm tra
công tác tuyển sinh
1. Căn cứ vào kế hoạch và lịch tuyển sinh hằng năm,
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Quốc phòng và Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng tổ
chức các đoàn kiểm tra, thanh tra nhằm tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra,
giám sát toàn bộ các khâu trong công tác tuyển sinh quân sự.
2. Các trường quân đội kiện toàn Ban Thanh tra, cán
bộ thanh tra và hoạt động theo quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động
thanh tra giáo dục của Nhà nước.
3. Ban Tuyển sinh quân sự các cấp, Hội đồng tuyển
sinh các trường phải thường trực để giải quyết kịp thời các đơn thư kiến nghị
hoặc khiếu nại (nếu có) trước, trong và sau kỳ thi tuyển sinh quân sự theo đúng
quy định của pháp luật về khiếu nại.
Điều 70. Trách nhiệm tổ chức
chấm phúc khảo, chấm thanh tra bài thi
1. Hội đồng tuyển sinh các trường quân đội chịu
trách nhiệm trước Bộ Quốc phòng về công tác tổ chức chấm và kết quả chấm phúc
khảo, chấm thanh tra bài thi vào trường mình theo quy chế của Bộ Giáo dục và
Đào tạo và quy định của Bộ Quốc phòng.
2. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng tổ chức chấm
thanh tra bài thi của các trường theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy
định của Bộ Quốc phòng.
Điều 71. Chấm phúc khảo bài
thi
1. Thực hiện đúng quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông báo kết quả điểm thi, thí
sinh được quyền gửi đơn xin chấm phúc khảo bài thi (đơn xin chấm phúc khảo bài
thi phải do thí sinh tự viết) và phải nộp lệ phí chấm phúc khảo theo quy định về
trường dự thi và do trường đó tổ chức chấm phúc khảo.
2. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng tổ chức Hội
đồng Chấm phúc tra để thẩm định, quyết định kết quả những bài thi đã qua chấm
phúc khảo của các trường từ không trúng tuyển thành trúng tuyển.
3. Hội đồng Chấm phúc tra báo cáo kết quả chấm thẩm
định với Trưởng ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng phê duyệt và thông báo cho
các trường thực hiện.
Điều 72. Chấm kiểm tra, thanh
tra bài thi
1. Các trường thành lập Ban Chấm kiểm tra và tổ chức
chấm kiểm tra bài thi tuyển sinh theo quy định của quy chế tuyển sinh Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
2. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng thành lập Hội
đồng Chấm thanh tra và tổ chức chấm thanh tra bài thi của các trường;
Tùy theo yêu cầu cụ thể, Cơ quan Thường trực quy định
số lượng bài được chấm thanh tra của từng trường;
Trường hợp cần thiết, Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc
phòng sẽ chấm thanh tra toàn bộ số bài có kết quả thi đạt điểm tuyển vào học của
các trường.
Chương XII
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 73. Khen thưởng
Tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp, tích cực hoàn
thành tốt nhiệm vụ tuyển sinh, tùy theo thành tích cụ thể, Trưởng ban Tuyển
sinh quân sự các cấp hoặc Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường xem xét, quyết định
khen thưởng, hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp
luật về thi đua khen thưởng.
Điều 74. Xử lý cán bộ vi phạm
trong công tác tuyển sinh.
Người tham gia công tác tuyển sinh có hành vi vi phạm
quy chế, quy định (bị phát hiện trong khi làm nhiệm vụ hoặc sau kỳ thi tuyển
sinh), nếu có đủ chứng cứ, tùy theo tính chất, mức độ, bị xử lý, như sau:
1. Khiển trách đối với những người vi phạm lỗi
trong khi làm nhiệm vụ nhưng chưa tới mức bị cảnh cáo.
2. Cảnh cáo đối với những người vi phạm một trong
các lỗi sau đây:
a) Thực hiện sai quy trình kê khai, nộp hồ sơ đăng
ký dự thi tại địa phương, đơn vị nơi thí sinh đăng ký dự thi;
b) Do thiếu trách nhiệm để thí sinh lợi dụng làm
sai lệch hồ sơ đăng ký dự thi; dùng ảnh của người khác không đúng ảnh của thí
sinh, hoặc ảnh của thí sinh nhưng đã qua xử lý kỹ thuật số bằng các phần mềm xử
lý ảnh, ảnh có biểu hiện nghi vấn không đúng với thí sinh dán vào hồ sơ đăng ký
dự thi;
c) Xác minh chính trị sai quy định, để cho thí sinh
hoặc thân nhân thí sinh tự khai, tự xin xác nhận của cấp ủy địa phương;
d) Để cho thí sinh tự do quay cóp, mang và sử dụng
tài liệu hoặc các phương tiện vật dụng trái phép tại phòng thi, bị cán bộ giám
sát phòng thi hoặc cán bộ thanh tra tuyển sinh phát hiện và lập biên bản;
đ) Cán bộ coi thi do thiếu trách nhiệm không phát
hiện được người vào thi hộ, khi người vào dự thi khác với ảnh của bảng ảnh tại
phòng thi;
e) Cán bộ coi thi do thiếu trách nhiệm không phát
hiện được thí sinh thi kèm trong phòng thi;
g) Chấm thi hoặc cộng điểm bài thi có nhiều sai
sót.
3. Tùy theo mức độ vi phạm có thể bị giáng chức,
cách chức, hạ bậc lương, hoặc chuyển đi làm công tác khác, buộc thôi học (nếu
là sinh viên đi coi thi) đối với những người vi phạm một trong các lỗi sau đây:
a) Khi phát hiện hồ sơ đăng ký dự thi có sai lệch, ảnh
người khác không đúng ảnh của thí sinh, hoặc ảnh của thí sinh nhưng đã qua xử
lý kỹ thuật số bằng các phần mềm xử lý ảnh; ảnh có biểu hiện nghi vấn không
đúng với thí sinh dán vào hồ sơ đăng ký dự thi, nhưng không xử lý hoặc xử lý
không đúng để thí sinh có điều kiện tiếp tục vi phạm quy chế thi;
b) Khi phát hiện có người thi hộ, thí sinh thi kèm
trong phòng thi nhưng không xử lý hoặc xử lý không đúng để thí sinh có điều kiện
tiếp tục vi phạm quy chế thi;
c) Trực tiếp giải bài rồi hướng dẫn cho thí sinh
lúc đang thi;
d) Lấy bài thi của thí sinh làm được giao cho thí
sinh khác;
đ) Gian lận khi chấm thi, cho điểm không đúng quy định,
vượt khung hoặc hạ điểm của thí sinh.
4. Tùy theo mức độ vi phạm có thể bị buộc thôi việc,
giáng cấp bậc quân hàm sĩ quan; trường hợp vi phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể
bị tước quân hàm sĩ quan, hoặc bị xử lý theo pháp luật đối với người có một
trong các hành vi sai phạm sau đây:
a) Tổ chức làm sai lệch hồ sơ tuyển sinh trực tiếp
cho thí sinh dán ảnh của người khác vào hồ sơ tuyển sinh với mục đích để người
khác thi hộ, thi kèm;
b) Đưa đề thi ra ngoài khu vực thi hoặc đưa bài giải
từ ngoài vào phòng thi trong lúc đang thi;
c) Làm lộ đề thi, mua, bán đề thi;
d) Làm lộ số phách bài thi;
đ) Sửa chữa, thêm, bớt vào bài làm của thí sinh;
e) Chữa điểm trên bài thi, trên biên bản chấm thi
hoặc trong sổ điểm;
g) Đánh tráo bài thi, số phách hoặc điểm thi của
thí sinh;
h) Gian dối trong việc xét tuyển và triệu tập thí
sinh trúng tuyển (kể cả những hành vi sửa chữa học bạ, điểm thi tốt nghiệp
trung học để đưa học sinh vào diện tuyển thẳng hoặc diện trúng tuyển);
i) Cán bộ tuyển sinh làm mất bài thi của thí sinh
khi thu bài thi, vận chuyển, bảo quản, chấm thi hoặc có những sai phạm khác
trong công tác tuyển sinh, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật
theo một trong các hình thức kỷ luật quy định tại điều này;
5. Cán bộ tham gia công tác tuyển sinh do thiếu
trách nhiệm không phát hiện việc thí sinh vi phạm quy định, quy chế trong công
tác tuyển sinh, sau khi hậu kiểm, kiểm tra, thanh tra mới phát hiện được, thì
những người làm sai ở khâu nào trong quy trình công tác tuyển sinh, sẽ bị xử lý
kỷ luật theo quy định tại Điều này.
Quyền hạn thi hành kỷ luật thực hiện theo quy định
của Điều lệnh quản lý bộ đội Quân đội nhân dân Việt Nam và Quy chế tuyển sinh của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 75. Xử lý thí sinh vi phạm
quy chế
Đối với những thí sinh vi phạm quy chế đều phải lập
biên bản và tùy mức độ nặng, nhẹ xử lý kỷ luật theo các hình thức sau đây:
1. Khiển trách áp dụng đối với những thí sinh phạm
lỗi một lần: Nhìn bài của bạn, trao đổi với bạn (hình thức này do cán bộ coi
thi quyết định tại biên bản được lập). Thí sinh bị khiển trách trong khi thi
môn nào sẽ bị trừ 25% số điểm thi của môn đó.
2. Cảnh cáo đối với các thí sinh vi phạm một trong
các lỗi sau đây:
a) Đã bị khiển trách một lần nhưng trong giờ thi
môn đó vẫn tiếp tục vi phạm quy chế;
b) Trao đổi bài làm hoặc giấy nháp cho thí sinh
khác;
c) Chép bài của người khác. Những bài thi đã có kết
luận là giống nhau thì xử lý như nhau. Nếu người bị xử lý có đủ bằng chứng chứng
minh mình bị quay cóp thì Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường có thể xem xét giảm
từ mức kỷ luật cảnh cáo xuống mức khiển trách;
Người bị kỷ luật cảnh cáo trong khi thi môn nào sẽ
bị trừ 50% số điểm thi của môn đó;
Hình thức kỷ luật cảnh cáo do cán bộ coi thi lập
biên bản, thu tang vật và ghi rõ hình thức kỷ luật đã đề nghị trong biên bản.
3. Đình chỉ thi đối với các thí sinh vi phạm một
trong các lỗi sau đây:
a) Đã bị cảnh cáo một lần nhưng trong giờ thi môn
đó vẫn tiếp tục vi phạm Quy chế;
b) Khi vào phòng thi mang theo tài liệu; vật dụng
trái phép có thể lợi dụng để làm bài thi; vũ khí, chất gây nổ, gây cháy, các vật
dụng gây nguy hại khác;
c) Đưa đề thi ra ngoài khu vực thi hoặc nhận bài giải
từ ngoài vào phòng thi;
d) Viết, vẽ những nội dung không liên quan đến bài
thi;
đ) Có hành động gây nổ, đe dọa cán bộ có trách nhiệm
trong kỳ thi hay đe dọa thí sinh khác;
Hình thức đình chỉ thi do cán bộ coi thi lập biên bản,
thu tang vật và do Trưởng điểm thi quyết định;
Thí sinh bị kỷ luật đình chỉ thi trong khi thi môn
nào sẽ bị điểm không (0) môn đó; phải ra khỏi phòng thi ngay sau khi có quyết định
của Trưởng điểm thi; phải nộp bài làm và đề thi cho Cán bộ coi thi và chỉ được
ra khỏi khu vực thi sau 2/3 thời gian làm bài môn đó; không được thi các môn tiếp
theo; không được dự các đợt thi kế tiếp trong năm đó tại các trường khác.
4. Tước quyền vào học ở các trường ngay trong năm
đó và tước quyền tham dự kỳ thi tuyển sinh vào các trường trong hai năm tiếp
theo hoặc đề nghị các cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự đối với
những thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây:
a) Có hành vi giả mạo hồ sơ để hưởng chính sách ưu
tiên theo khu vực hoặc theo đối tượng trong tuyển sinh;
b) Sử dụng văn bằng tốt nghiệp không hợp pháp;
c) Nhờ người khác thi hộ, làm bài hộ dưới mọi hình
thức;
d) Có hành động phá hoại kỳ thi, hành hung cán bộ
hoặc thí sinh khác;
đ) Sử dụng giấy chứng nhận kết quả thi không hợp
pháp.
Hình thức kỷ luật này do Chủ tịch Hội đồng tuyển
sinh quyết định.
e) Đối với các trường hợp vi phạm khác, tùy theo
tính chất và mức độ vi phạm, Hiệu trưởng, Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường xử
lý kỷ luật theo các hình thức đã quy định tại Điều này;
Việc xử lý kỷ luật thí sinh phải được công bố cho
thí sinh biết;
Trường hợp thí sinh không chịu ký tên vào biên bản
thì hai cán bộ coi thi ký vào biên bản;
Trường hợp giữa cán bộ coi thi và Trưởng Điểm thi
không nhất trí về cách xử lý thì ghi rõ ý kiến hai bên vào biên bản để báo cáo
Trưởng ban Coi thi quyết định.
g) Thí sinh vi phạm quy chế tuyển sinh phát hiện được
sau khi đã nhập học, phải buộc thôi học trả về địa phương, nếu trước khi nhập học
chưa phải là quân nhân, thì thời gian học tập tại nhà trường không được tính
vào thời gian tại ngũ, không được hưởng chính sách đối với quân nhân xuất ngũ,
đơn vị chỉ giải quyết tiền tàu xe đi đường và tiền ăn đường
về địa phương.
Điều 76. Xử lý các trường hợp
đặc biệt phát hiện được trong khi chấm thi
Trưởng ban Chấm thi, Trưởng ban Chấm kiểm tra xem
xét và kết luận các trường hợp vi phạm quy chế, thực hiện xử lý theo các hình
thức sau:
1. Trừ điểm đối với bài thi:
Những bài thi bị nghi vấn có dấu hiệu đánh dấu thì
tổ chức chấm tập thể, nếu đủ căn cứ xác đáng để các cán bộ chấm thi và Trưởng
môn Chấm thi kết luận là lỗi cố ý của thí sinh thì bị trừ 50% điểm toàn bài.
2. Cho điểm (0) đối với những phần của bài thi hoặc
toàn bộ bài thi:
a) Chép từ các tài liệu mang trái phép vào phòng
thi;
b) Những phần của bài thi viết trên giấy nháp, giấy
không đúng quy định;
c) Nộp hai bài cho một môn thi hoặc bài thi viết bằng
các loại chữ, loại mực khác nhau.
3. Hủy bỏ kết quả thi của cả 3 môn thi đối với những
thí sinh:
a) Phạm các lỗi quy định tại Khoản 2 Điều này nhưng
từ hai môn thi trở lên;
b) Viết vẽ những nội dung không liên quan đến bài
thi;
c) Nhờ người khác thi hộ hoặc làm bài hộ cho người
khác dưới mọi hình thức; sửa chữa, thêm bớt vào bài làm sau khi đã nộp bài;
dùng bài của người khác để nộp.
4. Đối với những bài thi nhàu nát hoặc nghi có đánh
dấu (ví dụ: Viết bằng hai thứ mực hoặc có nếp gấp khác thường) thì tổ chức chấm
tập thể. Nếu Trưởng môn và hai cán bộ chấm thi xem xét kết luận có bằng chứng
tiêu cực thì trừ điểm theo quy định;
Trường hợp do thí sinh khác giằng xé làm nhàu nát
thì căn cứ biên bản coi thi, tiến hành chấm bình thường và công nhận kết quả.
5. Đối với phần tự chọn (nếu có) trong đề thi, thí
sinh, chỉ được làm bài một trong hai phần tự chọn; nếu làm bài cả hai phần tự
chọn thì bị coi là phạm qui và không được chấm điểm cả hai phần tự chọn.
Chương XIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 77. Tổ chức thực hiện
1. Về công tác tạo nguồn và bồi dưỡng nguồn tuyển
sinh:
a) Chỉ huy các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng và
các cơ quan chức năng có liên quan chịu trách nhiệm trước Quân ủy Trung ương và
Bộ Quốc phòng về chất lượng tạo nguồn, bồi dưỡng nguồn và chất lượng công tác
sơ tuyển, làm hồ sơ đăng ký dự thi tuyển sinh quân sự cho đối tượng quân nhân
và thanh niên học sinh ở các tỉnh trực thuộc quân khu và các đơn vị trực thuộc.
Trường hợp đơn vị có nhiều quân nhân đăng ký dự
thi, phải ưu tiên quân số cho nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; Ban Tuyển sinh quân
sự đơn vị tổ chức kiểm tra, sơ tuyển chặt chẽ, lựa chọn số quân nhân có chất lượng
tốt lập hồ sơ đăng ký đi dự thi; tổ chức cho quân nhân đến địa điểm thi theo
đúng quy định.
b) Các quân khu chỉ đạo Ban Tuyển sinh quân sự cấp
tỉnh, cấp huyện chủ động báo cáo cấp ủy, chính quyền địa phương và các cơ quan,
đoàn thể ngoài Quân đội có liên quan, cùng chỉ đạo và phối hợp thực hiện công
tác tuyên truyền, giáo dục hướng nghiệp quân sự cho thanh niên, nhất là đối với
khu vực phía Nam, vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo, kết hợp tuyển quân với
tuyển sinh và tạo nguồn phát triển Đảng, đảm bảo cho công tác tuyển sinh quân sự
hằng năm đạt kết quả tốt.
2. Tăng cường thực hiện công tác tuyên truyền, hướng
nghiệp vào các trường trong Quân đội
a) Cục Tuyên huấn/Tổng cục Chính trị chịu trách nhiệm
tham mưu, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, các trường tổ chức thực hiện công tác
tuyên truyền hướng nghiệp vào các trường quân đội; phối hợp với Cơ quan Thường
trực Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng tổ chức gặp gỡ các cơ quan thông tấn,
báo chí, thông tin đại chúng trong và ngoài Quân đội để tuyên truyền về các nhà
trường quân đội, và công tác tuyển sinh quân sự;
b) Cục Nhà trường - Cơ quan Thường trực Ban Tuyển
sinh quân sự Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm phát hành cuốn: Những điều cần biết
về tuyển sinh vào đào tạo đại học, cao đẳng trong Quân đội; chủ trì tổ chức gặp
gỡ các cơ quan thông tấn, báo chí, thông tin đại chúng trong và ngoài Quân đội,
cử cán bộ chuyên trách tham gia tư vấn trên các phương tiện thông tin đại chúng
và ngày hội hướng nghiệp tuyển sinh do các báo, đài tổ chức để tuyên truyền
công tác tuyển sinh quân sự ở cấp Bộ Quốc phòng;
c) Các trường tự tổ chức tuyên truyền về trường
mình, ngành nghề đào tạo, chính sách, chế độ đãi ngộ của Nhà nước và Quân đội
trong tuyển sinh, đào tạo và sử dụng cán bộ khi tốt nghiệp ra trường, từng bước
xây dựng được thương hiệu nhà trường quân đội; làm băng, đĩa hình (dạng tư liệu)
và tài liệu tuyên truyền gửi Ban Tuyển sinh quân sự các tỉnh; chủ động tuyên
truyền trên trang thông tin điện tử (website) của trường, của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố, Kênh truyền hình Quốc
phòng Việt Nam, Cổng thông tin điện tử Bộ Quốc phòng; đặc biệt là thu hút được
số thí sinh giỏi, tài năng dự thi hoặc tuyển thẳng vào các trường quân đội.
3. Từ ngày 10 tháng 3 năm 2014, Cổng thông tin điện
tử Bộ Quốc phòng (http://bqp.vn) là địa chỉ chính thức của Ban Tuyển sinh quân
sự Bộ Quốc phòng thông tin về công tác tuyển sinh quân sự và thông báo kết quả
thi tuyển sinh đại học, cao đẳng quân sự.
4. Phóng viên các cơ quan thông tấn, báo chí trong
Quân đội tới các điểm thi tuyển sinh nắm tình hình và đưa tin phải trình thẻ
nhà báo, thẻ phóng viên và được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh hoặc
Trưởng ban Coi thi trường tổ chức thi; đối với phóng viên các cơ quan thông tấn,
báo chí ngoài Quân đội phải có thêm Giấy giới thiệu hoặc thông báo nhất trí của
Cục Tuyên huấn/Tổng cục Chính trị.
5. Các đơn vị, địa phương, kiện toàn Ban Tuyển sinh
quân sự các cấp, các nhà trường kiện toàn Hội đồng tuyển sinh quân sự và hoạt động
đúng chức năng, nhiệm vụ của từng cấp theo quy định của Bộ Quốc phòng.
6. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng theo chức
năng hiệp đồng chặt chẽ, hướng dẫn, kiểm tra, giúp đỡ mọi mặt cho các đơn vị, địa
phương, nhà trường, cơ quan cấp dưới thực hiện công tác tuyển sinh quân sự đạt
kết quả tốt.
7. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng có trách
nhiệm hướng dẫn cụ thể về kế hoạch tuyển sinh, quyết định thành lập các Hội đồng
Chấm thi trắc nghiệm, Hội đồng Chấm Thanh tra, Đoàn thanh tra, kiểm tra công
tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội.
Điều 78. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05
tháng 3 năm 2014 và thay thế Thông tư số 08/2013/TT-BQP ngày 15 tháng 01 năm
2013 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công
tác Tuyển sinh quân sự năm 2013.
Điều 79. Trách nhiệm thi hành
Tổng Tham mưu trưởng, chỉ huy các cơ quan, đơn vị,
Hiệu trưởng các trường trong Quân đội, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Các Thủ trưởng Bộ và CNTCCT;
- Các đầu mối trực thuộc Bộ;
- Các cơ quan thành viên Ban TSQSBQP;
- Các học viện, trường có tuyển sinh quân sự;
- Bộ CHQS tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội;
- Bộ Tư lệnh TP. Hồ Chí Minh;
- Vụ pháp chế, Cục Điều tra hình sự BQP;
- Phòng KSTT và CCHC/VPBQP;
- Cổng Thông tin Điện tử BQP;
- Cục Nhà trường và Tuyển sinh CNT;
- Lưu: VT, NCTH, Toản 180.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Đỗ Bá Tỵ
|