BỘ Y TẾ - BỘ QUỐC
PHÒNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 36/2011/TTLT-BYT-BQP
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 10 năm 2011
|
THÔNG
TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG
DẪN VIỆC KHÁM SỨC KHỎE THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
Căn cứ Luật Nghĩa vụ Quân sự ngày 30 tháng 12
năm 1981; đã được sửa đổi, bổ sung ngày 21 tháng 12 năm 1990; sửa đổi, bổ sung
ngày 22 tháng 6 năm 1994; sửa đổi, bổ sung ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27
tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 104/2008/NĐ-CP ngày 16
tháng 9 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Bộ Y tế và Bộ Quốc phòng hướng dẫn khám sức
khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn khám sức khỏe thực
hiện nghĩa vụ quân sự, bao gồm: Kiểm tra sức khỏe, sơ tuyển sức khỏe, khám sức
khỏe, khám phúc tra sức khỏe, giám định sức khỏe và quản lý sức khỏe công dân
Việt Nam trong độ tuổi được gọi làm nghĩa vụ quân sự tại ngũ; quân nhân dự bị
đã xếp trong kế hoạch bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội (sau đây
gọi tắt là quân nhân dự bị) và công dân đăng ký dự thi tuyển sinh quân sự.
2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc khám sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ
quân sự.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự
là việc thực hiện kiểm tra, phân loại, kết luận sức khỏe đối với đối tượng là
quân nhân dự bị.
2. Sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự
là việc thực hiện kiểm tra, đánh giá sơ bộ sức khỏe đối với đối tượng là công
dân được gọi khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự trước mỗi đợt tuyển chọn
và gọi công dân nhập ngũ.
3. Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự là
việc thực hiện khám, phân loại, kết luận sức khỏe đối với các đối tượng là công
dân được gọi làm nghĩa vụ quân sự đã qua sơ tuyển sức khỏe và công dân đăng ký
dự thi tuyển sinh quân sự.
4. Khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự
là việc thực hiện khám, phân loại, kết luận lại sức khỏe đối với đối tượng là
chiến sĩ mới nhập ngũ.
5. Giám định sức khỏe nghĩa vụ quân sự
là việc sử dụng phương tiện, kỹ thuật, nghiệp vụ để khám, kết luận về tình
trạng sức khỏe của công dân được gọi làm nghĩa vụ quân sự và công dân đăng ký
dự thi tuyển sinh quân sự trong trường hợp có khiếu nại, tố cáo.
6. Hồ sơ sức khỏe nghĩa vụ quân sự là
tài liệu về tình hình sức khỏe của công dân được gọi làm nghĩa vụ quân sự tại
ngũ, công dân đăng ký dự thi tuyển sinh quân sự và quân nhân dự bị, bao gồm
phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự và các tài liệu liên quan đến sức khỏe.
7. Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự là
tài liệu y khoa tổng hợp những thông tin cơ bản về sức khỏe của công dân được
gọi làm nghĩa vụ quân sự.
Điều 3. Kinh phí thực
hiện khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự
Kinh phí bảo đảm cho việc khám sức khỏe, sơ
tuyển sức khỏe, kiểm tra sức khỏe, giám định sức khỏe, làm các xét nghiệm cho
công dân thuộc diện thực hiện nghĩa vụ quân sự được sử dụng từ ngân sách địa
phương bảo đảm cho công tác quốc phòng - an ninh theo quy định hiện hành.
Chương II
KHÁM
SỨC KHỎE THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
Điều 4. Kiểm tra sức
khỏe nghĩa vụ quân sự
1. Nội dung kiểm tra sức khỏe:
a) Kiểm tra về thể lực.
b) Lấy mạch, huyết áp.
c) Phát hiện các bệnh lý về nội khoa, ngoại
khoa và chuyên khoa.
d) Khai thác tiền sử bệnh tật bản thân và gia
đình.
2. Quy trình kiểm tra sức khỏe:
a) Căn cứ vào kế hoạch huấn luyện quân dự bị
của Hội đồng nghĩa vụ quân sự địa phương, lập danh sách các đối tượng được
triệu tập tham gia huấn luyện dự bị động viên trên địa bàn được giao quản lý.
b) Thông báo thời gian, địa điểm tổ chức kiểm
tra sức khỏe.
c) Lập phiếu kiểm tra sức khỏe theo quy định
tại mẫu 1 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Tổ chức kiểm tra sức khỏe theo các nội
dung quy định tại khoản 1 Điều này.
đ) Tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm tra sức
khỏe theo quy định tại mẫu 1a, 5a Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Tổ kiểm tra sức khỏe:
a) Tổ kiểm tra sức khỏe do Trung tâm y tế
quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là huyện) ra
quyết định thành lập trên cơ sở lực lượng y tế xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi chung là xã), khi cần thiết có thể được tăng cường thêm lực lượng của Trung
tâm y tế huyện. Tổ kiểm tra sức khỏe gồm ít nhất 3 người: 01 bác sĩ làm tổ
trưởng và các nhân viên y tế khác.
b) Tổ kiểm tra sức khỏe có nhiệm vụ tổ chức
kiểm tra sức khỏe, lập phiếu kiểm tra sức khỏe và tổng hợp, báo cáo kết quả
theo quy định.
Điều 5. Sơ tuyển sức
khỏe nghĩa vụ quân sự
1. Nội dung sơ tuyển sức khỏe:
a) Phát hiện những trường hợp không đủ sức
khoẻ về thể lực, dị tật, dị dạng và những bệnh lý được miễn làm nghĩa vụ quân
sự.
b) Khai thác tiền sử bệnh tật bản thân và gia
đình.
2. Quy trình sơ tuyển sức khỏe:
a) Căn cứ vào kế hoạch tuyển chọn và gọi công
dân nhập ngũ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự địa phương, lập danh sách các đối
tượng là công dân thuộc diện được gọi khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự
trên địa bàn được giao quản lý.
b) Tổ chức sơ tuyển sức khỏe theo các nội
dung quy định tại khoản 1 Điều này.
c) Hoàn chỉnh và xác nhận tiền sử bệnh tật
bản thân và gia đình của công dân được gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo
quy định tại Phần I mẫu 2 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Lập danh sách những công dân mắc các bệnh
thuộc diện miễn làm nghĩa vụ quân sự, báo cáo Hội đồng nghĩa vụ quân sự xã.
đ) Tổng hợp, báo cáo kết quả sơ tuyển sức
khỏe theo quy định tại mẫu 2, 5b Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Sơ tuyển sức khoẻ do lực lượng y tế xã
tiến hành dưới sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Trung tâm y tế huyện.
Điều 6. Khám sức khỏe
nghĩa vụ quân sự
1. Nội dung khám sức khỏe:
a) Khám về thể lực; khám lâm sàng toàn diện
các chuyên khoa theo các chỉ tiêu quy định tại Phần II, mẫu 2 Phụ lục IV ban
hành kèm theo Thông tư này.
b) Làm các xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết
phục vụ cho kết luận sức khỏe theo yêu cầu của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ
quân sự, bao gồm cả xét nghiệm phát hiện ma túy.
c) Phân loại sức khỏe theo các quy định tại Điều
9 Thông tư này.
2. Quy trình khám sức khỏe:
a) Lập danh sách các đối tượng là công dân
thuộc diện được gọi nhập ngũ đã qua sơ tuyển sức khỏe trên địa bàn được giao
quản lý.
b) Thông báo thời gian, địa điểm tổ chức khám
sức khỏe;
c) Tổ chức khám sức khỏe theo các nội dung
quy định tại khoản 1 Điều này.
d) Tổ chức tư vấn và xét nghiệm HIV đối với
các trường hợp đạt tiêu chuẩn sức khỏe gọi nhập ngũ hàng năm theo hướng dẫn của
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Việc xét nghiệm HIV phải thực hiện theo đúng quy định
của Luật Phòng, chống HIV/AIDS.
đ) Hoàn chỉnh phiếu sức khỏe theo quy định
tại Phần II mẫu 2 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
e) Tổng hợp, báo cáo kết quả khám sức khỏe
theo quy định tại mẫu 3a Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự:
a) Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự là
hội đồng chuyên môn hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm do Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân huyện quyết định thành lập theo đề nghị của Phòng Y tế huyện; mỗi huyện có
thể thành lập từ một đến hai hội đồng tùy theo địa bàn và số công dân cần khám.
b) Thành phần Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ
quân sự:
- Thành phần tham gia Hội đồng khám sức khỏe
nghĩa vụ quân sự huyện gồm các cán bộ, nhân viên y tế thuộc Bệnh viện đa khoa
huyện, với sự tham gia của cán bộ chuyên môn Phòng Y tế, quân y Ban Chỉ huy
quân sự huyện và các đơn vị có liên quan.
- Số lượng ủy viên Hội đồng, căn cứ vào điều
kiện cụ thể của từng địa phương để quyết định, nhưng phải triển khai được đủ số
lượng và đảm bảo chất lượng các phòng khám theo các nội dung quy định tại khoản
1, khoản 7 Điều này; trong đó phải có tối thiểu từ 3 - 5 bác sĩ. Khám về nội
khoa, ngoại khoa phải do các bác sĩ nội khoa và ngoại khoa đảm nhiệm; các
chuyên khoa khác, có thể bố trí bác sĩ hoặc y sĩ, kỹ thuật viên chuyên khoa đảm
nhiệm. Hội đồng gồm:
+ 01 Chủ tịch: do Giám đốc Bệnh viện đa khoa
huyện đảm nhiệm;
+ 01 Phó Chủ tịch;
+ 01 Ủy viên Thường trực kiêm Thư ký Hội đồng
do cán bộ chuyên môn của Phòng Y tế đảm nhiệm;
+ Các uỷ viên khác.
4. Nhiệm vụ của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa
vụ quân sự:
a) Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự
chịu trách nhiệm trước Hội đồng nghĩa vụ quân sự huyện về việc triển khai khám
sức khỏe, phân loại và kết luận sức khỏe cho từng công dân được gọi nhập ngũ.
b) Sau khi khám sức khỏe, tổng hợp báo cáo
kết quả khám lên Hội đồng nghĩa vụ quân sự huyện và Sở Y tế tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) theo quy định; bàn giao toàn
bộ hồ sơ sức khỏe cho Hội đồng nghĩa vụ quân sự huyện (qua Phòng Y tế huyện).
5. Nguyên tắc làm việc của Hội động khám sức
khỏe nghĩa vụ quân sự:
a) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể,
quyết định các vấn đề theo đa số.
b) Trường hợp trong Hội đồng không thống nhất
về phân loại và kết luận sức khỏe thì Chủ tịch Hội đồng ghi vào phiếu sức khỏe
kết luận của đa số. Trường hợp biểu quyết ngang nhau thì quyết định theo bên có
biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng. Những ý kiến không thống nhất phải được ghi
đầy đủ vào biên bản, gửi lên Hội đồng nghĩa vụ quân sự huyện. Biên bản phải có
chữ ký của từng ủy viên trong Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
6. Nhiệm vụ cụ thể của các Thành viên trong
Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự:
a) Chủ tịch Hội đồng:
- Điều hành toàn bộ hoạt động của Hội đồng;
chịu trách nhiệm trước Hội đồng nghĩa vụ quân sự huyện về chất lượng khám sức
khỏe công dân thuộc diện được gọi làm nghĩa vụ quân sự;
- Quán triệt, phổ biến kế hoạch khám sức khỏe
nghĩa vụ quân sự; hướng dẫn các quy định về tiêu chuẩn sức khỏe, chức trách,
nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc và phân công nhiệm vụ cụ thể cho cán bộ, nhân
viên tham gia Hội đồng khám sức khỏe;
- Triệu tập và chủ trì họp Hội đồng để kết
luận trong những trường hợp có ý kiến không thống nhất về kết luận sức khỏe của
công dân thuộc diện được gọi làm nghĩa vụ quân sự;
- Tổ chức hội chẩn và ký giấy giới thiệu cho
công dân khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự đi kiểm tra ở các cơ sở y tế khi cần
thiết;
- Trực tiếp kết luận phân loại sức khỏe và ký
vào phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự;
- Tổ chức rút kinh nghiệm công tác khám sức
khỏe nghĩa vụ quân sự và làm báo cáo với Hội đồng nghĩa vụ quân sự huyện sau
mỗi đợt khám.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng:
Là người thay thế Chủ tịch khi vắng mặt và
giúp Chủ tịch thực hiện một số việc như sau:
- Trực tiếp khám sức khỏe, tham gia hội chẩn
khi cần thiết;
- Tham gia họp Hội đồng khám sức khỏe nghĩa
vụ quân sự theo quy định.
c) Uỷ viên Thường trực, kiêm Thư ký Hội đồng:
- Lập dự trù, tổng hợp và quyết toán kinh
phí, thuốc, vật tư tiêu hao phục vụ cho công tác khám sức khỏe nghĩa vụ quân
sự;
- Chuẩn bị phương tiện, cơ sở vật chất, hồ sơ
sức khỏe và các tài liệu cần thiết khác để Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân
sự làm việc; tham gia họp Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo quy
định;
- Tham gia khám sức khỏe, hội chẩn khi cần
thiết;
- Thực hiện đăng ký, thống kê và giúp Chủ
tịch Hội đồng làm báo cáo lên Hội đồng nghĩa vụ quân sự huyện và Sở Y tế theo
quy định tại mẫu 3a, 5c Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Các uỷ viên Hội đồng:
- Trực tiếp khám sức khỏe và tham gia hội
chẩn khi cần thiết;
- Chịu trách nhiệm về chất lượng khám và kết
luận sức khỏe trong phạm vi được phân công;
- Tham gia họp Hội đồng khám sức khỏe sự theo
quy định.
7. Tổ chức các phòng khám sức khỏe:
a) Việc bố trí các phòng khám phải theo
nguyên tắc một chiều, khép kín, thuận lợi cho người khám và bảo đảm đủ điều
kiện tối thiểu để khám đối với từng chuyên khoa.
b) Số lượng các phòng khám căn cứ vào số
lượng nhân viên y tế của Hội đồng khám sức khỏe và tình hình thực tế để bố trí,
cần có:
- Phòng khám thể lực;
- Phòng đo mạch, huyết áp;
- Phòng khám thị lực, mắt;
- Phòng khám thính lực, tai - mũi - họng;
- Phòng khám răng - hàm - mặt;
- Phòng khám nội và tâm thần kinh;
- Phòng khám ngoại khoa, da liễu;
- Phòng xét nghiệm;
- Phòng kết luận.
c) Trang bị, dụng cụ y tế tối thiểu của 01
Hội đồng khám sức khỏe theo danh mục quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo
Thông tư này.
Điều 7. Khám phúc tra
sức khỏe nghĩa vụ quân sự
1. Nội dung khám phúc tra sức khỏe:
a) Theo các quy định về tiêu chuẩn sức khỏe
công dân gọi nhập ngũ hàng năm của Bộ Quốc phòng.
b) Phân loại sức khỏe theo các quy định tại Điều
9 Thông tư này.
2. Quy trình khám phúc tra sức khỏe:
a) Thông báo thời gian, địa điểm khám phúc
tra sức khỏe.
b) Tổ chức khám phúc tra sức khỏe theo các
nội dung quy định tại khoản 1 Điều này; đối với các trường hợp, phiếu sức khỏe
có ghi chữ “T” Hội đồng khám phúc tra sức khỏe phải kết luận:
- Nếu bệnh khỏi thì bỏ chữ “T” và chuyển loại
sức khỏe;
- Nếu không khỏi hoặc có chiều hướng tiến
triển xấu, cần phải xét lại và có kết luận đủ sức khỏe hoặc không đủ sức khỏe
gọi nhập ngũ phải trả về địa phương.
c) Tổng hợp báo kết quả khám phúc tra sức
khỏe theo quy định tại mẫu 4d Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Hội đồng khám phúc tra sức khỏe:
a) Hội đồng khám phúc tra sức khoẻ là hội
đồng chuyên môn hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm do Thủ trưởng đơn vị (cấp
trung đoàn và tương đương trở lên) quyết định thành lập theo đề nghị của Chủ
nhiệm Quân y đơn vị.
b) Thành phần Hội đồng khám phúc tra sức khỏe
gồm các cán bộ, nhân viên quân y của trung đoàn và tương đương trở lên. Khi cần
thiết, Hội đồng được tăng cường thêm lực lượng chuyên môn của quân y tuyến trên.
4. Nhiệm vụ của hội đồng khám phúc tra sức
khỏe:
a) Tổ chức, triển khai khám, phân loại và kết
luận lại sức khỏe cho toàn bộ chiến sĩ mới theo kế hoạch đã được phê duyệt.
b) Tổng hợp báo cáo kết quả khám phúc tra sức
khỏe theo quy định.
Điều 8. Giám định sức
khỏe nghĩa vụ quân sự
1. Hội đồng giám định y khoa tỉnh tổ chức
thực hiện để giải quyết khi có các khiếu nại, tố cáo liên quan đến sức khỏe của
công dân được gọi làm nghĩa vụ quân sự và công dân đăng ký dự thi tuyển sinh
quân sự, do Hội đồng nghĩa vụ quân sự huyện đề nghị.
2. Việc giám định sức khỏe căn cứ vào tiêu
chuẩn sức khỏe quy định tại Bảng số 1, Bảng số 2, Bảng số 3, Phụ lục I Thông tư
này.
3. Trong vòng 7 - 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ đề nghị giám định sức khỏe, Hội đồng giám định y khoa tỉnh
phải có kết luận về sức khỏe công dân nhập ngũ và thông báo bằng văn bản cho
Hội đồng nghĩa vụ quân sự huyện.
4. Quyết định của Hội đồng giám định y khoa
tỉnh là kết luận cuối cùng về khiếu nại sức khỏe của công dân được gọi làm
nghĩa vụ quân sự và tuyển sinh quân sự.
Điều 9. Phân loại sức
khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Căn cứ phân loại sức khoẻ: Theo tiêu chuẩn
sức khỏe quy định tại Bảng số 1, Bảng số 2, Bảng số 3, Phụ lục I Thông tư này.
2. Cách cho điểm: Mỗi chỉ tiêu, sau khi khám
bác sĩ cho điểm chẵn từ 1 - 6 vào cột “điểm”, cụ thể:
a) Điểm 1: Chỉ tình trạng sức khỏe rất tốt.
b) Điểm 2: Chỉ tình trạng sức khỏe tốt.
c) Điểm 3: Chỉ tình trạng sức khỏe khá.
d) Điểm 4: Chỉ tình trạng sức khỏe trung
bình.
đ) Điểm 5: Chỉ tình trạng sức khỏe kém.
e) Điểm 6: Chỉ tình trạng sức khỏe rất kém.
3. Cách ghi phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự:
a) Mỗi chuyên khoa, sau khi khám xét, bác sĩ
sẽ cho điểm vào cột “điểm”; ở cột “lý do” phải ghi tóm tắt lý do cho số điểm
đó; ở cột “ký”, bác sĩ khám phải ký và ghi rõ họ tên.
b) Phần kết luận, Chủ tịch Hội đồng khám sức
khỏe căn cứ vào điểm đã cho ở từng chỉ tiêu để kết luận, phân loại sức khỏe
theo đúng quy định, ghi bằng số và chữ (phần bằng chữ để ở trong ngoặc đơn).
c) Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe có trách
nhiệm ký vào phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự sau khi kết luận.
d) Chữ ký của Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe
được đóng dấu của cơ quan Chủ tịch Hội đồng khám; chữ ký của Chủ tịch Hội đồng
khám phúc tra sức khỏe được đóng dấu của đơn vị quyết định thành lập Hội đồng
khám phúc tra sức khỏe.
4. Cách phân loại sức khỏe: Căn cứ vào số điểm
chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự. để phân loại cụ
thể như sau:
a) Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1, có thể
phục vụ ở hầu hết các quân, binh chủng.
b) Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2,
có thể phục vụ trong phần lớn các quân, binh chủng.
c) Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3,
có thể phục vụ ở một số quân, binh chủng.
d) Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4,
có thể phục vụ hạn chế ở một số quân, binh chủng.
đ) Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5,
có thể làm một số công việc hành chính sự vụ khi có lệnh tổng động viên.
e) Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6,
là loại sức khỏe được miễn làm nghĩa vụ quân sự.
5. Một số điểm cần chú ý:
a) Khi đang mắc bệnh cấp tính, bệnh có thể
thuyên giảm hay tăng lên sau một thời gian hoặc sau điều trị, thì điểm đó phải
kèm theo chữ “T” bên cạnh (nghĩa là “tạm thời”). Người khám phải ghi tóm tắt
bằng tiếng Việt tên bệnh bên cạnh (có thể ghi bằng danh từ quốc tế giữa hai
ngoặc đơn). Khi kết luận, nếu chữ “T” ở điểm lớn nhất thì cũng phải viết chữ
“T” vào phân loại sức khỏe.
b) Trường hợp nghi ngờ chưa thể cho điểm ngay
được, Hội đồng khám sức khỏe có thể gửi công dân tới khám tại một bệnh viện để
kết luận chính xác hơn.
c) Nếu vẫn chưa kết luận được thì gửi công
dân đó đến bệnh viện chuyên khoa gần nhất để khám với tính chất là ngoại chẩn.
Thời gian tối đa từ 7 - 10 ngày phải có kết luận và chỉ thực hiện trong trường
hợp thật cần thiết.
d) Những trường hợp phiếu sức khỏe có ghi chữ
“T”, Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có trách nhiệm hướng dẫn công dân
đến các cơ sở y tế để điều trị.
Điều 10. Yêu cầu đối
với công dân khi đi kiểm tra sức khỏe, sơ tuyển sức khỏe, khám sức khỏe thực
hiện nghĩa vụ quân sự
Công dân khi đến kiểm tra sức khỏe, sơ tuyển
sức khỏe, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự phải tuân thủ đầy đủ các yêu cầu sau:
1. Phải xuất trình:
a) Lệnh gọi khám sức khỏe hoặc kiểm tra sức
khỏe của Ban chỉ huy quân sự huyện.
b) Giấy chứng minh nhân dân.
2. Mang theo các giấy tờ liên quan đến sức
khỏe cá nhân (nếu có) để giao cho Hội đồng khám sức khỏe hoặc Tổ kiểm tra sức
khỏe nghĩa vụ quân sự.
3. Không được uống rượu, bia hoặc dùng chất
kích thích khi thực hiện khám sức khỏe hoặc kiểm tra sức khỏe.
4. Chấp hành nghiêm nội quy khu vực khám sức
khỏe, kiểm tra sức khỏe.
Chương III
PHIẾU
SỨC KHỎE NGHĨA VỤ QUÂN SỰ VÀ QUẢN LÝ SỨC KHỎE QUÂN NHÂN DỰ BỊ
Điều 11. Phiếu sức
khỏe nghĩa vụ quân sự
1. Nội dung phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự:
a) Phần I - Sơ yếu lý lịch và tiền sử bệnh
tật: Do Ban chỉ huy quân sự xã ghi.
b) Phần II - Khám sức khỏe: Do Hội đồng khám
sức khỏe nghĩa vụ quân sự huyện ghi ở nửa bên trái và Hội đồng khám phúc tra
sức khỏe của đơn vị quân đội ghi ở nửa bên phải.
2. Quản lý phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự:
a) Khi chưa nhập ngũ, phiếu sức khỏe nghĩa vụ
quân sự do Ban Chỉ huy quân sự huyện quản lý.
b) Khi công dân nhập ngũ, phiếu sức khỏe
nghĩa vụ quân sự được giao cho đơn vị nhận quân, quản lý tại quân y tuyến
trung đoàn và tương đương.
c) Ra quân, bàn giao lại Ban Chỉ huy quân sự
huyện quản lý.
3. Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự chỉ có giá
trị khi:
a) Theo đúng mẫu qui định.
b) Viết bằng bút mực hoặc bút bi, không được
viết bằng bút chì.
c) Chữ viết rõ ràng, không tẩy xoá, không
viết tắt.
d) Ghi đầy đủ các nội dung quy định trong
phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
đ) Không quá 06 (sáu) tháng kể từ ngày Hội
đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có kết luận về tình trạng sức khỏe, trừ
trường hợp có diễn biến đặc biệt về sức khỏe.
Điều 12. Giao, nhận
phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự của công dân nhập ngũ
1. Trước khi Hội đồng nghĩa vụ quân sự huyện
phát lệnh gọi công dân nhập ngũ, Phòng Y tế huyện phải hoàn thành việc lập danh
sách những công dân đủ sức khỏe theo quy định, hoàn chỉnh phiếu sức khỏe nghĩa
vụ quân sự và bàn giao cho Ban Chỉ huy quân sự huyện.
2. Căn cứ vào kế hoạch hiệp đồng giữa đơn vị
nhận quân và địa phương, Ban Chỉ huy quân sự huyện bàn giao phiếu sức khỏe
nghĩa vụ quân sự của các công dân đủ tiêu chuẩn sức khỏe cho quân y đơn vị nhận
quân.
3. Quân y đơn vị nhận quân tổ chức nghiên cứu
trước hồ sơ sức khoẻ công dân được gọi nhập ngũ. Nếu phát hiện có nghi vấn về
sức khỏe, đề nghị Hội đồng nghĩa vụ quân sự huyện kiểm tra kết luận lại. Trong
thời điểm giao, nhận quân, quân y đơn vị nhận quân có thể tổ chức kiểm tra lại
những trường hợp nghi ngờ về sức khỏe, nếu thấy cần thiết.
4. Sau khi giao nhận quân, tổng hợp báo cáo
kết quả theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này (địa
phương giao quân theo mẫu số 4a, 4b; quân y đơn vị nhận quân theo mẫu số 4c).
5. Đơn vị nhận quân phải tổ chức khám phúc
tra sức khỏe cho chiến sĩ mới ngay sau khi về đơn vị để phân loại, kết luận lại
sức khỏe, phát hiện những trường hợp không đủ sức khỏe trả về địa phương và có
trách nhiệm thông báo cho Ban Chỉ huy quân sự huyện biết:
a) Số công dân đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo
quy định.
b) Số công dân không đủ tiêu chuẩn sức khỏe
theo quy định cần trả về địa phương (do sai sót trong quá trình khám chưa tìm
ra bệnh hoặc bệnh mới phát sinh trong quá trình huấn luyện chiến sĩ mới).
6. Quy định về việc trả lại những công dân
không đủ tiêu chuẩn sức khỏe về địa phương:
a) Những công dân không đủ tiêu chuẩn sức
khỏe trả về địa phương khi kết quả khám phúc tra sức khỏe được Chủ nhiệm Quân y
cấp trung đoàn và tương đương trở lên xác định và cấp trên trực tiếp phê duyệt.
b) Hồ sơ sức khỏe của công dân không đủ tiêu
chuẩn sức khỏe trả về địa phương phải có đủ:
- Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Hội
đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự địa phương;
- Kết quả khám sức khỏe của Hội đồng khám
phúc tra sức khỏe đơn vị.
c) Việc bù đổi và trả công dân không đủ sức
khỏe về địa phương thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng. Cơ quan y tế địa
phương có thể tổ chức kiểm tra lại, nếu thấy cần thiết (thời hạn từ 7 - 10
ngày, kể từ khi đơn vị bàn giao công dân không đủ sức khỏe cho địa phương). Khi
không thống nhất với kết luận của Hội đồng khám phúc tra sức khỏe của đơn vị,
Hội đồng nghĩa vụ quân sự huyện có thể chuyển hồ sơ của công dân đó lên Hội
đồng nghĩa vụ quân sự tỉnh để tổ chức giám định sức khỏe.
Điều 13. Quản lý sức
khỏe quân nhân dự bị
1. Mọi quân nhân trước khi trở về địa phương
(xuất ngũ, phục viên, chuyển ngành), quân y đơn vị có trách nhiệm tổ chức khám,
phân loại sức khỏe, ghi vào phiếu sức khỏe quân nhân. Khi về địa phương, quân
nhân còn trong độ tuổi dự bị phải nộp hồ sơ sức khỏe của mình cho Ban Chỉ huy
quân sự huyện để quản lý.
2. Quân nhân dự bị được kiểm tra sức khỏe
trước mỗi đợt tập trung huấn luyện theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự
địa phương. Những quân nhân dự bị còn đủ sức khỏe theo tiêu chuẩn thì tiếp tục
bố trí vào các đơn vị dự bị động viên. Trường hợp không đủ tiêu chuẩn sức khỏe
thì Phòng Y tế huyện thông báo với đơn vị quản lý quân nhân dự bị động viên để
đưa ra khỏi danh sách biên chế.
3. Trong các đợt huấn luyện và tập trung kiểm
tra sẵn sàng chiến đấu quân dự bị, quân y của các đơn vị dự bị động viên có
trách nhiệm theo dõi chặt chẽ về mặt sức khỏe của quân nhân dự bị.
4. Khi có lệnh động viên, Ban Chỉ huy quân sự
huyện có trách nhiệm giao toàn bộ hồ sơ sức khỏe của quân nhân dự bị cho đơn vị
tiếp nhận quân nhân dự bị quản lý.
Chương IV
NHIỆM
VỤ CỦA CƠ QUAN Y TẾ CÁC CẤP TRONG KHÁM SỨC KHỎE THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
Điều 14. Trạm y tế xã
1. Cử cán bộ tham gia Tổ kiểm tra sức khỏe
nghĩa vụ quân sự.
2. Tổ chức kiểm tra sức khỏe, lập hồ sơ sức
khỏe cho công dân thuộc diện thực hiện nghĩa vụ quân sự theo kế hoạch của Hội
đồng nghĩa vụ quân sự địa phương. Quản lý, theo dõi tình hình sức khỏe công dân
(thuộc diện quản lý) trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự, phát hiện kịp thời
những trường hợp mắc bệnh mạn tính, các bệnh thuộc danh mục bệnh được miễn làm
nghĩa vụ quân sự.
3. Căn cứ vào kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ
quân sự xã, phối hợp với Ban chỉ huy quân sự xã tổ chức sơ tuyển sức khỏe cho
công dân được gọi khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
4. Sau khi sơ tuyển, lập danh sách công dân
đủ tiêu chuẩn sức khỏe làm nghĩa vụ quân sự và những công dân mắc các bệnh
thuộc diện miễn làm nghĩa vụ quân sự quy định tại Mục III (Bảng 3) Phụ lục I
ban hành kèm theo Thông tư này, thông qua Hội đồng nghĩa vụ quân sự xã.
5. Xác nhận và chịu trách nhiệm về tiền sử
bệnh tật của công dân được gọi làm nghĩa vụ quân sự và đăng ký dự thi tuyển
sinh quân sự; bàn giao hồ sơ sức khỏe, phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự của các
công dân đi khám sức khỏe cho Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự huyện.
6. Thực hiện sơ kết, tổng kết, rút kinh
nghiệm về công tác sơ tuyển sức khỏe, kiểm tra sức khoẻ nghĩa vụ quân sự sau
mỗi đợt tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ hoặc tập trung huấn luyện quân dự
bị.
Điều 15. Phòng Y tế
huyện
1. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân và Hội đồng
nghĩa vụ quân sự huyện về công tác khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
2. Tiếp nhận, hoàn chỉnh phiếu sức khỏe nghĩa
vụ quân sự của các công dân được gọi làm nghĩa vụ quân sự, tổng hợp danh sách
công dân mắc các bệnh thuộc diện miễn làm nghĩa vụ quân sự do Hội đồng nghĩa vụ
quân sự xã báo cáo, trình Hội đồng nghĩa vụ quân sự huyện xem xét, quyết định.
3. Căn cứ vào kế hoạch tuyển chọn và gọi công
dân nhập ngũ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự huyện, phối hợp với Bệnh viện đa
khoa huyện lập kế hoạch, dự trù kinh phí khám sức khỏe cho công dân được gọi
làm nghĩa vụ quân sự và tổ chức triển khai thực hiện.
4. Đề xuất thành lập Hội đồng khám sức khỏe
nghĩa vụ quân sự, đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện xét duyệt, ra quyết định; báo
cáo Sở Y tế tỉnh.
5. Phối hợp với Ban Chỉ huy quân sự huyện bàn
giao đầy đủ, kịp thời hồ sơ sức khỏe của công dân được gọi nhập ngũ cho các đơn
vị nhận quân.
6. Chủ trì và phối hợp với Ban Chỉ huy quân
sự huyện giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân liên quan đến việc khám
sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự và tuyển sinh quân sự.
7. Chủ trì, phối hợp với Trung tâm y tế huyện
chỉ đạo việc kiểm tra sức khỏe cho quân nhân dự bị theo kế hoạch của Hội đồng
nghĩa vụ quân sự huyện.
8. Tổng hợp kết quả công tác khám sức khỏe
thực hiện nghĩa vụ quân sự, báo cáo Hội đồng nghĩa vụ quân sự huyện và Sở Y tế
tỉnh theo quy định tại mẫu số 1b, 3b, 4a, 5c, Phụ lục V ban hành kèm theo Thông
tư này.
9. Thực hiện sơ kết, tổng kết, rút kinh
nghiệm về công tác khám sức khỏe cho công dân làm nghĩa vụ quân sự sau mỗi đợt
tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ.
Điều 16. Trung tâm y
tế huyện
1. Quyết định thành lập Tổ kiểm tra sức khỏe
nghĩa vụ quân sự của các xã.
2. Chỉ đạo về chuyên môn, giám sát việc thực
hiện kiểm tra sức khỏe, sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
3. Tăng cường cán bộ chuyên môn tham gia kiểm
tra sức khỏe, sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự cho các xã khi có đề nghị.
4. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ về công tác kiểm tra sức khỏe, sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự cho
cán bộ y tế xã.
Điều 17. Bệnh viện đa
khoa huyện
1. Chủ trì, phối hợp với Phòng Y tế và Ban
Chỉ huy quân sự huyện xây dựng kế hoạch khám sức khỏe cho công dân được gọi làm
nghĩa vụ quân sự và tổ chức thực hiện.
2. Phối hợp với Phòng Y tế huyện thành lập
Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; cử cán bộ chuyên môn cùng các trang
thiết bị y tế tham gia Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cho công dân
được gọi làm nghĩa vụ quân sự trên địa bàn huyện.
3. Phối hợp với Ban chỉ huy quân sự huyện tổ
chức khám sức khỏe cho công dân đăng ký dự thi tuyển sinh quân sự.
Đối với các huyện chưa tách Bệnh viện đa khoa
huyện độc lập thì Trung tâm Y tế huyện thực các nhiệm vụ quy định tại Điều này.
Điều 18. Sở Y tế tỉnh
1. Chỉ đạo các cơ sở y tế thuộc thẩm quyền:
a) Thực hiện các hướng dẫn của cơ quan có
thẩm quyền về công tác y tế trong thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự.
b) Điều động lực lượng, phương tiện tham gia
khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo Kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự các
huyện khi có đề nghị.
2. Phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh:
a) Tham mưu cho Hội đồng nghĩa vụ quân sự
tỉnh lập kế hoạch, chỉ đạo, hướng dẫn y tế huyện tổ chức, triển khai công tác
khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự và tuyển sinh quân sự.
b) Tổ chức, hiệp đồng về y tế với các đơn vị
nhận quân về việc giao, nhận quân.
3. Tổ chức tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ
cho cán bộ, nhân viên y tế tham gia khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của các
huyện.
4. Tổ chức kiểm tra việc khám sức khỏe nghĩa
vụ quân sự tại các địa phương trong tỉnh.
5. Xem xét và giải quyết những vướng mắc,
khiếu nại, tố cáo về công tác khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự và tuyển
sinh quân sự.
6. Báo cáo Uỷ ban nhân tỉnh và Bộ Y tế kết
quả công tác khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định tại mẫu số
3c, Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
7. Thực hiện sơ kết, tổng kết, rút kinh
nghiệm về công tác khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự sau mỗi đợt tuyển
chọn và gọi công dân nhập ngũ.
Chương V
NHIỆM
VỤ CỦA CƠ QUAN QUÂN SỰ CÁC CẤP TRONG KHÁM SỨC KHỎE THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
Điều 19. Ban Chỉ huy
quân sự xã
1. Chủ trì, phối hợp với Trạm y tế xã tổ chức
sơ tuyển sức khỏe; lập danh sách những công dân đủ sức khỏe làm nghĩa vụ quân
sự, công dân thuộc diện miễn làm nghĩa vụ quân sự đã qua sơ tuyển, thông qua
Hội đồng nghĩa vụ quân sự xã, báo cáo lên trên theo quy định. Hoàn chỉnh phần
thủ tục hành chính phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
2. Kiểm tra, đôn đốc công dân thuộc diện được
gọi làm nghĩa vụ quân sự đi khám sức khỏe theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ
quân sự huyện.
3. Thông báo kết quả khám sức khỏe theo kết
luận của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự huyện. Thu thập những ý kiến thắc
mắc liên quan đến việc khám sức khỏe và kết luận sức khỏe nghĩa vụ quân sự của
công dân (nếu có), báo cáo lên Ban Chỉ huy quân sự huyện và Hội đồng nghĩa vụ
quân sự huyện nghiên cứu, giải quyết.
Điều 20. Ban Chỉ huy
quân sự huyện
1. Phối hợp với Phòng Y tế huyện và Bệnh viện
đa khoa huyện lập kế hoạch khám sức khỏe cho công dân thuộc diện được gọi làm
nghĩa vụ quân sự.
2. Triệu tập các công dân thuộc diện được gọi
làm nghĩa vụ quân sự đi khám sức khỏe hoặc kiểm tra sức khỏe theo kế hoạch của
Hội đồng nghĩa vụ quân sự huyện.
3. Phối hợp với các cơ quan chức năng của
huyện tham gia công tác tổ chức khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo kế hoạch;
theo dõi số lượng, chất lượng sức khỏe của công dân các địa phương đến khám.
4. Quản lý phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự do
Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự huyện bàn giao. Thời hạn lưu trữ cho
đến khi công dân hết hạn tuổi phục vụ ở ngạch dự bị theo quy định của Luật
Nghĩa vụ quân sự.
5. Chủ trì, phối hợp với Phòng Y tế huyện tổ
chức bàn giao hồ sơ sức khỏe công dân được gọi nhập ngũ cho các đơn vị nhận
quân theo kế hoạch.
6. Chủ trì, phối hợp với Bệnh viện đa khoa
huyện lập kế hoạch và tổ chức khám sức khỏe cho công dân đăng ký dự thi tuyển
sinh quân sự.
7. Phối hợp với Phòng Y tế và các đơn vị, cơ
quan chức năng liên quan của huyện giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan
đến khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự và tuyển sinh quân sự.
8. Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác khám
sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự về Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh sau mỗi đợt tuyển
chọn và gọi công dân nhập ngũ theo mẫu số 4b, Phụ lục V, ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều 21. Bộ Chỉ huy
quân sự tỉnh
1. Phối hợp với Sở Y tế tỉnh chỉ đạo, tổ chức
triển khai và kiểm tra đôn đốc việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự
của các địa phương theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự tỉnh.
2. Tổ chức hiệp đồng với từng đơn vị nhận
quân về tiêu chuẩn sức khỏe, số lượng, thời gian, địa điểm và phương thức giao
nhận quân.
3. Chỉ đạo việc khám sức khỏe cho công dân
đăng ký dự thi tuyển sinh quân sự.
4. Phối hợp với Sở Y tế tỉnh xem xét, giải
quyết những vướng mắc, khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác khám sức khỏe
thực hiện nghĩa vụ quân sự và tuyển sinh quân sự.
5. Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác khám
sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự và tuyển sinh quân sự theo quy định.
Chương VI
NHIỆM
VỤ CỦA CƠ QUAN QUÂN Y CÁC CẤP TRONG KHÁM SỨC KHỎE THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
Điều 22. Quân y Ban
Chỉ huy quân sự huyện
1. Chủ động nắm kế hoạch khám sức khỏe thực
hiện nghĩa vụ quân sự hàng năm của địa phương mình, phối hợp với Phòng Y tế
huyện theo dõi công tác khám sức khỏe, kiểm tra sức khỏe công dân làm nghĩa vụ
quân sự. Tham gia Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự huyện.
2. Phối hợp với quân lực Ban Chỉ huy quân sự
huyện nắm kết quả khám sức khỏe cho công dân được gọi làm nghĩa vụ quân sự trên
địa bàn huyện; phối hợp với quân y các đơn vị nhận quân kiểm tra hồ sơ sức khỏe
công dân được gọi nhập ngũ.
3. Tham gia khám sức khỏe đối với công dân
đăng ký dự thi tuyển sinh quân sự theo kế hoạch của Ban Tuyển sinh quân sự
huyện.
4. Báo cáo kết quả công tác khám sức khỏe
thực hiện nghĩa vụ quân sự và tuyển sinh quân sự, sau mỗi đợt tuyển chọn và gọi
công dân nhập ngũ, tuyển sinh quân sự.
Điều 23. Quân y Bộ
Chỉ huy quân sự tỉnh
1. Tham mưu cho Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh về
công tác khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự và tuyển sinh quân sự.
2. Tham mưu cho Sở Y tế tỉnh trong công tác
chỉ đạo, tổ chức, phối hợp giữa các cơ quan y tế, quân sự và quân y đơn vị nhận
quân thực hiện công tác khám sức khỏe công dân làm nghĩa vụ quân sự và công tác
giao, nhận quân.
3. Phối hợp với Sở Y tế tỉnh xem xét, giải
quyết những vướng mắc, khiếu nại, tố cáo về công tác khám sức khỏe thực hiện
nghĩa vụ quân sự và tuyển sinh quân sự.
4. Báo cáo kết quả công tác khám sức khỏe
thực hiện nghĩa vụ quân sự và tuyển sinh quân sự về Phòng Quân y quân khu theo
quy định của Bộ Quốc phòng.
Điều 24. Quân y quân
khu
1. Tham mưu cho Đảng uỷ, Bộ Tư lệnh Quân khu
trong chỉ đạo công tác khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, tuyển sinh
quân sự và công tác quản lý sức khỏe quân nhân dự bị theo kế hoạch hàng năm của
Bộ Quốc phòng.
2. Phối hợp với các Sở Y tế chỉ đạo công tác
khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự và tuyển sinh quân sự.
3. Chỉ đạo Ban Quân y các tỉnh trong công tác
khám sức khỏe, kiểm tra sức khỏe, giám định sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự
và tuyển sinh quân sự.
4. Đối với các khu vực khó khăn về lực lượng
y tế, Chủ nhiệm Quân y quân khu điều động cán bộ nhân viên quân y của quân khu
tham gia Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo đề nghị của Sở Y tế, Ban
quân - dân y các tỉnh.
5. Báo cáo kết quả công tác khám sức khỏe
thực hiện nghĩa vụ quân sự và tuyển sinh quân sự sau mỗi đợt tuyển chọn và gọi
công dân nhập ngũ, tuyển sinh quân sự theo quy định.
Điều 25. Cục Quân y
1. Phối hợp với các cơ quan chức năng thuộc
Bộ Quốc phòng tham mưu cho Bộ Quốc phòng về việc quy định tiêu chuẩn sức khỏe
công dân nhập ngũ cho từng khu vực, các quân chủng, binh chủng và chỉ đạo,
hướng dẫn quân y các đơn vị triển khai thực hiện.
2. Hàng năm, căn cứ vào yêu cầu xây dựng Quân
đội, phối hợp với các cơ quan chức năng làm tham mưu cho Bộ Quốc phòng ban hành
tiêu chuẩn sức khỏe trong tuyển sinh quân sự và chỉ đạo, hướng dẫn quân y các
đơn vị thực hiện.
3. Chỉ đạo quân y các đơn vị nhận quân nắm
chắc hồ sơ sức khỏe công dân được gọi nhập ngũ và tổ chức khám phúc tra sức
khỏe chiến sĩ mới theo quy định.
4. Chỉ đạo, tổ chức kiểm tra công tác khám
sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự và giao, nhận quân ở các địa bàn trọng điểm.
5. Báo cáo kết quả công tác khám sức khỏe
thực hiện nghĩa vụ quân sự, tuyển sinh quân sự theo quy định.
Chương VII
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26. Trách nhiệm
của Bộ Quốc phòng
1. Căn cứ vào số lượng công dân nhập ngũ
trong năm của Chính phủ và yêu cầu xây dựng Quân đội, ban hành quy định cụ thể
về tiêu chuẩn sức khỏe cho phù hợp đối với công dân gọi nhập ngũ thực hiện cho
từng khu vực, từng quân chủng, binh chủng.
2. Chỉ đạo cơ quan quân sự các cấp có trách
nhiệm phối hợp với cơ quan y tế địa phương trong việc lập kế hoạch và triển
khai thực hiện khám sức khỏe công dân thuộc diện được gọi làm nghĩa vụ quân sự,
công dân dự thi tuyển sinh quân sự theo đúng quy định.
3. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm chỉ
đạo, hướng dẫn, các đơn vị trong toàn quân triển khai thực hiện kế hoạch khám
sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự và tuyển sinh quân sự hàng năm.
4. Các đơn vị nhận quân có trách nhiệm phối
hợp với cơ quan quân sự các cấp và cơ quan y tế địa phương thực hiện việc giao,
nhận phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự đối với công dân được gọi nhập ngũ theo
đúng quy định.
Điều 27. Trách nhiệm
của Bộ Y tế
Chỉ đạo cơ quan y tế các cấp quán triệt, tổ
chức thực hiện nghiêm các quy định, hướng dẫn hằng năm của Chính phủ, các Bộ,
ngành liên quan về công tác khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Điều 28. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
22 tháng 12 năm 2011.
Thông tư liên tịch số 14/2006/TTLT- BYT-BQP
ngày 20/11/2006 của liên Bộ Y tế - Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc khám sức khỏe
thực hiện nghĩa vụ quân sự hết hiệu lực kể từ thời điểm Thông tư này có hiệu
lực thi hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Y tế và Bộ
Quốc phòng để xem xét, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
QUỐC PHÒNG
THỨ
TRƯỞNG
Trung
tướng Lê Hữu Đức
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ Y
TẾ
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Xuyên
|
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng (để báo cáo);
- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Y tế (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (Vụ KGVX, Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ);
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản QPPL);
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cổng TTĐT Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng;
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng;
- Lưu: VT 2 Bộ, Vụ Pháp chế /Bộ Y tế, Cục Quân y/Bộ Quốc phòng.
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|