BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1034/QĐ-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 04 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
NĂM 2014
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày
20/12/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ GTVT;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí của Bộ Giao thông vận tải năm 2014.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ
trưởng - Trưởng ban Ban quản lý đầu tư các dự án đối tác công- tư, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các đồng chí Thứ trưởng;
- Đảng ủy cơ quan Bộ;
- Công đoàn ngành GTVT;
- Lưu: VT, TC. (c)
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Trường
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC
HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI NĂM 2014.
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-BGTVT
ngày tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
I. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU CỦA
CHƯƠNG TRÌNH
- Triển khai thực hiện các quy định của Luật Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí số 44/2013/QH12 ngày 26/11/2013 của Quốc hội và
các văn bản hướng dẫn của Chính phủ trong năm 2014; góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý, sử dụng các nguồn lực của đất nước đầu tư để duy trì và phát triển hệ
thống giao thông vận tải;
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của các Cục, Tổng cục
thuộc Bộ, các Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, các Viện, Trường, các Ban quản lý
dự án, Tổng công ty, Công ty nhà nước, Báo, Tạp chí, Nhà xuất bản, Trung tâm
(sau đây gọi là các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ) và của từng cán bộ, công chức,
viên chức về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
- Định hướng cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ xây dựng
Chương trình về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực và phạm vi
quản lý năm 2014; đưa thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thành nhiệm vụ thường
xuyên của từng cơ quan, đơn vị.
II. NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
Căn cứ vào Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
số 44/2013/QH12 ngày 26/11/2013 của Quốc hội; sự chỉ đạo, điều hành của Chính
phủ và tình hình cụ thể, công tác thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong năm
2014, tập trung những nội dung sau:
1. Trong công tác triển khai,
tuyên truyền, phổ biến Luật THTK, CLP:
- Tích cực triển khai đầy đủ các Quyết định, Chỉ thị
của Đảng, Chính phủ trong thực hiện Luật THTK,CLP trong năm 2014.
- Toàn thể cán bộ, công nhân viên chức ngành GTVT
được tuyên truyền, phổ biến Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí số
44/2013/QH12 ngày 26/11/2013 của Quốc hội và các văn bản hướng dẫn của Chính phủ,
Bộ Tài chính, các chương trình hành động cụ thể của Bộ GTVT. Qua đó nâng cao ý
thức tiết kiệm; biểu dương, khen thưởng kịp thời tập thể, cá nhân có thành tích
trong công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kiên quyết xử lý những trường
hợp vi phạm theo đúng quy định.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tập trung xây dựng,
thực hiện chương trình, kế hoạch tiết kiệm, chống lãng phí của Bộ GTVT và của
cơ quan, đơn vị mình. Trong đó: xác định rõ mục tiêu, giải pháp, chỉ tiêu tiết
kiệm; quy định cụ thể trách nhiệm và quyền hạn của các cá nhân trong việc ban
hành các văn bản cá biệt không phù hợp thực tiễn hoặc trái pháp luật; chịu
trách nhiệm cá nhân về việc tổ chức thực hiện công tác thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; định kỳ báo cáo đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện chương trình
và giải trình về việc để xảy ra lãng phí trong cơ quan, đơn vị, tổ chức do mình
phụ trách.
- Toàn thể cán bộ, công chức, viên chức quán triệt
và thực hiện chương trình, kế hoạch, mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống
lãng phí được giao; quản lý, sử dụng vốn nhà nước, tài sản nhà nước được giao
đúng mục đích, định mức, tiêu chuẩn chế độ, giải trình và chịu trách nhiệm cá
nhân về việc để xảy ra lãng phí thuộc phạm vi quản lý; tham gia hoạt động thanh
tra nhân dân, tham gia giám sát, đề xuất các biện pháp, giải pháp thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí và ngăn chặn kịp thời các hành vi gây lãng phí theo thẩm
quyền.
- Tổ chức công bố công khai đối với những cơ quan,
tổ chức chưa thực hiện đúng trách nhiệm được giao theo quy định của Luật Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; có hình thức kiểm điểm, kỷ luật đối với người đứng
đầu cơ quan, tổ chức thiếu trách nhiệm trong việc triển khai, tổ chức thực hiện
Luật THTK,CLP.
2. Trong xây dựng hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật:
- Tổ chức rà soát toàn diện hệ thống pháp luật do Bộ
GTVT ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành, qua đó kịp thời phát
hiện các quy định cần sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành mới văn bản quy phạm
pháp luật phù hợp với Luật THTK,CLP số 44/2013/QH12 ngày 26/11/2013 của Quốc hội.
- Lập danh mục các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc
ban hành mới để đề xuất đưa vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc
hội, kế hoạch xây dựng văn bản pháp luật của Chính phủ và của Bộ GTVT.
- Đảm bảo hoàn thành kế hoạch xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật năm 2014 đã đề ra.
3. Trong quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản:
- Tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước
và vốn trái phiếu Chính phủ. Việc bố trí vốn phải tuân thủ các nguyên tắc: tập trung
bố trí vốn để trả nợ khối lượng hoàn thành, bố trí vốn đối ứng các dự án ODA,
phần vốn còn lại bố trí ưu tiên các dự án hoàn thành trong năm kế hoạch để sớm
đưa vào khai thác sử dụng phát huy hiệu quả vốn đầu tư, hạn chế khởi công mới
các dự án. Triển khai giao kế hoạch vốn đầu năm, kế hoạch vốn ứng trước... đúng
tiến độ, mức vốn. Công tác điều hòa, điều chỉnh kế hoạch được thực hiện kịp thời,
việc báo cáo đề xuất bổ sung, ứng trước vốn cho các dự án đã sát với tình hình
thực tế, đã bổ sung kịp thời cho các dự án thiếu vốn. Đồng thời, tổ chức theo
dõi, tổng hợp tình hình nợ đọng của các doanh nghiệp để làm căn cứ bố trí vốn
cho các dự án giúp giảm bớt nợ đọng, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
- Tiếp tục việc triển khai quyết liệt công tác rà
soát điều chỉnh quy mô, thiết kế hợp lý các dự án và phân kỳ đầu tư các dự án đầu
tư nhằm tiết kiệm tối đa các nguồn lực, hạ giá thành công trình, phù hợp với điều
kiện về vốn và tình hình thực tế. Tăng cường công tác quản lý đầu tư trong các
khâu, trong đó tập trung quản lý chặt chẽ chất lượng công trình, dự án; tập
trung chỉ đạo các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án nâng cao năng lực, chất lượng
quản lý, đẩy nhanh tiến độ thực hiện, tiến độ giải ngân vốn các dự án đã có nguồn
vốn, đặc biệt là các dự án có khả năng hoàn thành trong năm, các công trình trọng
điểm quốc gia, các dự án quan trọng của ngành.
- Tăng cường phối hợp với các địa phương để đẩy
nhanh công tác giải phóng mặt bằng và triển khai kế hoạch thi công.
- Công tác đấu thầu là một trong những khâu quan trọng,
góp phần đảm bảo hiệu quả, nâng cao công tác tiết kiệm, chống lãng phí trong
lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Trong năm 2014, Bộ GTVT sẽ tiếp tục tăng cường
chỉ đạo việc triển khai thực hiện, đảm bảo tính hiệu quả và chất lượng công
trình trên cơ sở tiết kiệm tối đa nguồn lực tài chính.
- Tiếp tục tăng cường công tác quyết toán vốn đầu
tư xây dựng cơ bản hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước của Bộ GTVT theo tinh thần
tại Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó xác
định rõ trách nhiệm của các cơ quan trong công tác quyết toán các dự án hoàn
thành, đồng thời quy định rõ việc xử lý các trường hợp vi phạm, để chấn chỉnh
và đẩy mạnh việc quyết toán các dự án đã hoàn thành theo đúng quy định. Chỉ đạo,
hướng dẫn các Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, các nhà thầu và các đơn vị tham
gia thực hiện các dự án khẩn trương đẩy nhanh tiến độ trong công tác thẩm tra,
phê duyệt quyết toán cũng như nghiêm túc thực hiện công tác nội nghiệp để sớm
hoàn thiện hồ sơ hoàn công, hồ sơ quyết toán A-B... ngay sau khi công trình
hoàn thành đưa vào sử dụng, trình cấp có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt theo
đúng trình tự, thủ tục. Đồng thời rà soát các chủ đầu tư, ban quản lý dự án về
tiến độ lập báo cáo quyết toán để làm cơ sở xem xét việc giao quản lý các dự án
đầu tư mới. Các cơ quan đơn vị xây dựng và hoàn thành kế hoạch quyết toán công
trình hoàn thành năm 2014.
4. Trong quản lý hoạt động thu,
chi ngân sách nhà nước:
- Các cơ quan, đơn vị tăng cường công tác quản lý
thu, chi ngân sách năm 2014, đảm bảo thu đủ, quản lý chi tiết kiệm, đúng chế độ.
Các đơn vị được giao nhiệm vụ thu ngân sách thực hiện việc thu đúng, thu đủ, nộp
kịp thời các khoản thu vào ngân sách Nhà nước. Phấn đấu đạt 100% các cơ quan,
đơn vị được giao nhiệm vụ thu ngân sách thực hiện việc thu đúng, thu đủ, nộp kịp
thời các khoản thu vào ngân sách Nhà nước.
- Các đơn vị thực hiện triệt để các chỉ tiêu tiết
kiệm trong chi thường xuyên, như: công tác phí, sử dụng vé máy bay giá rẻ, sử dụng
tiết kiệm điện, nước, điện thoại, xăng dầu, văn phòng phẩm, hạn chế tổ chức lễ
hội, hội nghị, hội thảo, tổng kết, lễ ký kết, khởi công, phong tặng danh hiệu,
tiếp khách, đi công tác nước ngoài và các chi phí khác như tinh thần chỉ đạo của
Bộ GTVT tại Chỉ thị số 14/CT-BGTVT ngày 03/12/2012 về tăng cường thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí và văn bản số 11302/BGTVT-TC ngày 22/10/2013 về tiết kiệm
trong sử dụng kinh phí đi công tác.
* Về thực hiện cơ chế chi đối với các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.
- Tập trung chỉ đạo các cơ quan hành chính trực thuộc
thực hiện tốt cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh
phí quản lý hành chính theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định
số 117/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chế độ tự chủ tự chịu trách nhiệm về sử
dụng biên chế và kinh phí. Trên cơ sở đó các cơ quan hành chính ban hành quy chế
chi tiêu nội bộ phù hợp, qua đó nâng tính chủ động về điều hành biên chế và
kinh phí được giao.
- Tiếp tục triển khai công tác giao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về biên chế, kinh phí cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, Nghị định
số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ giai đoạn 2013-2015, từng bước
giảm bớt thủ tục hành chính của các cơ quan quản lý nhà nước đối với các đơn vị,
tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sự nghiệp công lập chủ động kiểm soát được
nguồn thu, chi, huy động được nội lực, đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị
sự nghiệp công lập, thu hút các thành phần kinh tế khác tham gia cung cấp dịch
vụ công.
5. Trong lĩnh vực quản lý doanh
nghiệp:
- Quyết liệt thực hiện để hoàn thành công tác cổ phần
hóa, tái cơ cấu các doanh nghiệp nhà nước theo chương trình và kế hoạch năm
2014 của Chính phủ và của Bộ GTVT.
- Tiếp tục thực hiện rà soát các định mức kinh tế kỹ
thuật, tiết giảm chi phí điện, nước, điện thoại, xăng dầu, văn phòng phẩm và
công tác phí, quảng cáo và các giải pháp để hạ giá thành sản phẩm, để đảm bảo mục
tiêu tiết giảm 5%-10% chi phí
6. Trong lĩnh vực mua sắm, quản
lý, sử dụng phương tiện đi lại, quản lý sử dụng đất đai, tài sản.
- Đẩy mạnh công tác xử lý các cơ sở nhà đất tại các
tỉnh, thành phố còn lại theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của
Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước.
- Tiếp tục đảm bảo 100% các đơn vị thực hiện đúng
theo quy định, trình tự thủ tục của Luật quản lý tài sản công và các văn bản hướng
dẫn cũng như quy chế phân cấp quản lý tài sản công của Bộ GTVT.
- Tiếp tục rà soát các loại phương tiện đi lại và
tài sản có giá trị lớn, thực hiện việc điều chuyển giữa các cơ quan, tổ chức
thuộc phạm vi quản lý theo thẩm quyền để nâng cao hiệu quả sử dụng. Cập nhập số
liệu tài sản phát sinh để làm thủ tục xác lập quyền sở hữu và kê khai vào hệ thống
quản lý tài sản nhà nước theo đúng quy định (đặc biệt đối với xe ô tô và cơ sở
nhà đất).
7. Về cải cách, thủ tục hành
chính; đào tạo, quản lý, sử dụng lao động trong khu vực nhà nước, sắp xếp bộ
máy, tinh giảm biên chế.
- Tiếp tục chỉ đạo các đơn vị rà soát các thủ tục
hành chính để sửa đổi, bổ sung theo hướng cắt giảm các thủ tục hành chính rườm
rà, gây khó khăn cho đơn vị, người dân. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 và 9001:2008 đối với tất cả các cơ quan hành
chính nhà nước thuộc Bộ GTVT và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt
động quản lý của các đơn vị.
- Công khai đầy đủ, kịp thời thông tin về chính
sách chế độ, hoạt động điều hành từ cấp lãnh đạo Bộ đến cấp Tổng cục, cục quản
lý chuyên ngành; tiếp nhận ý kiến phản ánh, ý kiến hỏi đáp pháp luật và hỗ trợ
doanh nghiệp. Tăng cường trao đổi văn thư điện tử, hạn chế văn bản giấy.
- Đổi mới và hoàn thiện công tác tổ chức, cán bộ,
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có năng lực, trình độ, tính chuyên nghiệp
cao, phù hợp với yêu cầu trong thời kỳ mới. Tăng cường triển khai các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của ngành và sử dụng có hiệu quả nguồn
nhân lực tránh lãng phí.
8. Trong lĩnh vực thanh tra, kiểm
tra:
Xây dựng Chương trình thanh tra, kiểm tra năm 2014
đảm bảo có trọng tâm, trọng điểm để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa lãng phí.
Công tác kiểm tra, thanh tra tập trung vào các lĩnh vực như:
- Việc quản lý các Dự án đầu tư, Chương trình quốc
gia sử dụng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; quản
lý, sử dụng các nguồn viện trợ, tài trợ của nước ngoài; quản lý, sử dụng lao động;
mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng tài sản công.
- Việc thực hiện các quy định của Luật Ngân sách
Nhà nước; các định mức, tiêu chuẩn, chế độ nhà nước đã ban hành.
- Việc thực hiện kế hoạch thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1- Theo nhiệm vụ, lĩnh vực được phân công, các cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ triển khai thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
và Chương trình này. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm triển
khai thực hiện nghiêm túc Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Chương
trình này tại cơ quan, đơn vị mình, trong đó có các biện pháp và chỉ tiêu tiết
kiệm cụ thể để làm căn cứ thực hiện.
2- Căn cứ vào Luật, văn bản, Chương trình của Bộ và
của đơn vị; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ triển khai thực hiện, trong
đó xác định rõ mục tiêu, biện pháp, tiêu chí cụ thể về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong từng lĩnh vực cụ thể của mình, quy định cụ thể thời hạn thực hiện
và hoàn thành; báo cáo tình hình thực hiện về Bộ qua Vụ Tài chính./.