SỞ
GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
78/QĐ-SGDHN
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 02 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG CHƯA NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ
NỘI
TỔNG GIÁM ĐỐC
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
Căn cứ Quyết định số
01/2009/QĐ-TTg ngày 02/01/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thành lập Sở Giao dịch Chứng khoán
Hà Nội;
Căn cứ Điều lệ Tổ chức và Hoạt động
của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội ban
hành kèm theo Quyết định số 2882/QĐ-BTC ngày 22/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính;
Căn cứ Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29/06/2006 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán
số 62/2010/QH12 ngày 24/11/2010;
Căn cứ Nghị định số
58/2012/NĐ-CP ngày 20/7/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số
60/2015/NĐ-CP ngày 26/6/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định 58/2012/NĐ-CP ngày 20/07/2012 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Thông tư số
203/2015/TT-BTC ngày 21/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính hướng dẫn về giao dịch
trên thị trường chứng khoán;
Căn cứ Thông tư số
180/2015/TT-BTC ngày 13/11/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính hướng dẫn về đăng ký giao dịch chứng khoán trên hệ thống giao dịch chứng khoán cho chứng khoán
chưa niêm yết;
Căn cứ Nghị quyết số 59/NQ-HĐQT
ngày 13/01/2016 của Hội đồng Quản trị Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội về việc thống nhất thông qua nội
dung Quy chế Tổ chức và Quản lý Thị trường
giao dịch chứng khoán của công ty đại
chúng chưa niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán
Hà Nội;
Căn cứ Công văn số 608/UBCK-PTTT
ngày 02/02/2016 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc chấp thuận ban hành Quy
chế Tổ chức và Quản lý Thị trường giao dịch
chứng khoán của công ty đại chúng chưa
niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà
Nội;
Theo đề nghị của Giám đốc Phòng
Hệ thống Giao dịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Tổ chức và Quản lý
Thị trường giao dịch chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết tại Sở
Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ký và thay thế Quyết định
số 236/QĐ-SGDHN ngày 24/04/2015 của Tổng Giám đốc Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
về việc ban hành Quy chế Tổ chức và Quản lý Thị trường giao dịch chứng khoán của
công ty đại chúng chưa niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
Điều 3.
Chánh Văn Phòng, Giám đốc Phòng Hệ thống Giao dịch, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, các tổ chức và cá nhân
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- UBCKNN;
- TTLKCK;
- Lưu: VT, HTGD.
|
TỔNG
GIÁM ĐỐC
Trần Văn Dũng
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG CHƯA NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG
KHOÁN HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 78/QĐ-SGDHN ngày 05 tháng 02 năm 2016 của Tổng Giám đốc Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Quy chế này quy định về hoạt động
đăng ký giao dịch, công bố thông tin, giao dịch chứng khoán của các tổ chức đăng ký giao dịch, thành viên thị trường
giao dịch chứng khoán của công ty đại
chúng chưa niêm yết (sau đây viết tắt là “thị trường UPCOM”) tại Sở Giao dịch
Chứng khoán Hà Nội (sau đây viết tắt là
“SGDCKHN”).
Điều 2. Giải
thích thuật ngữ
Trong Quy chế này, các thuật ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Hệ thống giao dịch chứng khoán đăng ký giao dịch (sau đây viết tắt là “hệ thống giao dịch UPCOM”): là hệ thống
công nghệ sử dụng cho hoạt động giao dịch của chứng khoán đăng ký dao dịch tại SGDCKHN.
2. Thành viên giao dịch thị trường
UPCOM (sau đây viết tắt là “thành viên”):
là công ty chứng khoán được SGDCKHN chấp
thuận trở thành thành viên giao dịch thị trường UPCOM.
3. Đại diện giao dịch: là
nhân viên do thành viên cử và được SGDCKHN chấp thuận cấp thẻ đại diện giao dịch.
4. Hệ thống nhập lệnh của
SGDCKHN: là một phần của hệ thống giao dịch UPCOM, bao gồm hệ thống máy tính
tại phòng nhập lệnh khẩn cấp của SGDCKHN và hệ thống máy tính giao dịch từ xa,
do đại diện giao dịch sử dụng để nhập lệnh trực tiếp vào hệ thống giao dịch
UPCOM.
5. Hệ thống giao dịch trực tuyến
của thành viên: là toàn bộ hoặc một phần hệ thống máy tính của thành viên kết
nối với hệ thống giao dịch UPCOM của SGDCKHN để thực hiện giao dịch trực tuyến.
6. Lệnh giới hạn: là lệnh
mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại một mức
giá xác định hoặc tốt hơn. Mức giá tốt hơn là mức giá cao hơn mức giá xác định
đối với lệnh bán và mức giá thấp hơn mức giá xác định đối với lệnh mua.
Chương II
ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH
Mục 1. ĐĂNG KÝ
GIAO DỊCH LẦN ĐẦU
Điều 3. Đối
tượng đăng ký giao dịch
Đối tượng
đăng ký giao dịch được quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số
180/2015/TT-BTC ngày 13/11/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký giao
dịch chứng khoán trên hệ thống giao dịch
cho chứng khoán chưa niêm yết (sau đây viết
tắt là “Thông tư số 180/2015/TT-BTC”).
Điều 4. Hồ sơ
đăng ký giao dịch
1. Hồ sơ đăng ký giao dịch của công
ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tại
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam
(sau đây viết tắt là “TTLKCK”) và công ty đại chúng hủy niêm yết trước ngày
01/01/2016 thực hiện theo quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Điều 4
Thông tư số 180/2015/TT-BTC.
2. Hồ sơ đăng ký giao dịch của công
ty đại chúng chưa đăng ký chứng khoán tại
TTLKCK thực hiện theo quy định tại tiết b điểm 2.1 khoản 2 Điều
4 Thông tư số 180/2015/TT-BTC.
3. Trường
hợp hồ sơ đăng ký giao dịch được nộp trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết
thúc năm tài chính, nếu trong hồ sơ chưa có báo cáo tài chính kiểm toán năm liền
trước thì phải có báo cáo tài chính kiểm toán của năm trước liền kề. Tổ chức
đăng ký giao dịch phải nộp bổ sung báo cáo tài chính kiểm toán năm liền trước
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tổ chức kiểm toán ký báo cáo kiểm toán.
Điều 5. Trình tự,
thủ tục đăng ký giao dịch
1. Đối với công ty đại chúng chưa
niêm yết và công ty đại chúng hủy niêm yết trước ngày 01/01/2016
a. Hồ sơ đăng ký giao dịch được lập
thành một (01) bộ bản gốc kèm theo một (01) bản dữ liệu điện tử (nếu có). Công
ty đại chúng nộp hồ sơ đăng ký giao dịch chứng khoán
trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho SGDCKHN.
b. SGDCKHN có văn bản yêu cầu công
ty đại chúng bổ sung, hoàn thiện hồ sơ đăng ký giao dịch (nếu cần). Công ty đại
chúng phải thực hiện bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu của SGDCKHN.
c. Trong vòng năm (05) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán của TTLKCK và hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, SGDCKHN cấp Quyết định
chấp thuận đăng ký giao dịch đồng thời công bố thông tin ra thị trường. Trường
hợp từ chối, SGDCKHN trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
d. Trong vòng một (01) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được Quyết định chấp thuận đăng ký giao dịch, công ty đại chúng
thực hiện công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của công ty.
đ. Công ty đại chúng đăng ký ngày
giao dịch đầu tiên và giá tham chiếu trong ngày giao dịch đầu tiên:
- Trong vòng hai (02) ngày làm việc
kể từ ngày được cấp Quyết định chấp thuận đăng ký giao dịch, công ty đại chúng
gửi công văn cho SGDCKHN đăng ký ngày giao dịch đầu tiên và giá tham chiếu
trong ngày giao dịch đầu tiên;
- Công ty đại chúng có thể gửi công
văn đăng ký ngày giao dịch đầu tiên và giá tham chiếu trong ngày giao dịch đầu
tiên trong hồ sơ đăng ký giao dịch;
- Ngày giao dịch đầu tiên phải sau
ngày được cấp Quyết định chấp thuận đăng ký giao dịch tối thiểu năm (05) ngày
làm việc và không quá 10 ngày.
e. Căn cứ Quyết định chấp thuận
đăng ký giao dịch và công văn đăng ký của công ty đại chúng, SGDCKHN công bố
thông tin và thông báo cho công ty đại chúng về ngày giao dịch đầu tiên và giá
tham chiếu của ngày giao dịch đầu tiên.
2. Đối với công
ty đại chúng hủy niêm yết sau ngày 01/01/2016
Trong vòng hai (02) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được thông báo của TTLKCK về việc chuyển dữ liệu đăng ký, lưu ký
chứng khoán từ thị trường niêm yết sang
thị trường UPCOM, SGDCKHN ban hành Quyết định chấp thuận đăng ký giao dịch,
Thông báo ngày giao dịch đầu tiên và giá tham chiếu trong ngày giao dịch đầu
tiên. Ngày giao dịch đầu tiên là ngày làm việc thứ năm sau ngày SGDCKHN ban
hành Quyết định chấp thuận đăng ký giao dịch.
Mục 2. THAY ĐỔI
ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH
Điều 6. Các trường hợp thay đổi đăng ký giao dịch
Tổ
chức đăng ký giao dịch phải thực hiện thủ tục thay đổi đăng ký giao dịch
trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 180/2015/TT-BTC.
Điều 7. Hồ sơ
thay đổi đăng ký giao dịch
1. Hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch
được thực hiện theo quy định tại Điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư
số 180/2015/TT-BTC.
2. Hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch
tại khoản 1 Điều này được lập thành một (01) bộ bản gốc kèm theo một (01) bản dữ
liệu điện tử (nếu có).
Điều 8. Trình tự,
thủ tục thay đổi đăng ký giao dịch
1. Trong vòng năm (05) ngày làm việc
kể từ ngày được TTLKCK cấp Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán điều chỉnh, tổ chức đăng ký giao dịch nộp
hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho SGDCKHN.
Tổ chức đăng ký giao dịch có trách
nhiệm hoàn tất thủ tục thay đổi đăng ký giao dịch đối với cổ phiếu phát hành
trong các đợt chào bán ra công chúng và chào bán riêng lẻ trong thời hạn ba
mươi (30) ngày, kể từ ngày hoàn tất đợt chào bán.
Trường
hợp phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ
phần từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho
người lao động trong công ty, tổ chức đăng ký giao dịch phải tiến hành đăng ký
giao dịch bổ sung đối với số lượng cổ phiếu đã phát hành trong thời hạn mười
lăm (15) ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (sau đây viết tắt là “UBCKNN”) gửi
thông báo kết quả phát hành cho tổ chức phát hành.
2. SGDCKHN có văn bản yêu cầu tổ chức
đăng ký giao dịch sửa đổi, bổ sung hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch trong trường hợp cần thiết. Tổ chức đăng ký giao dịch
phải thực hiện sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của SGDCKHN.
3. Trong vòng năm (05) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch đầy đủ và hợp lệ, SGDCKHN cấp Quyết định chấp thuận thay
đổi đăng ký giao dịch đồng thời thực hiện công bố thông tin ra thị trường. Trường
hợp từ chối chấp thuận, SGDCKHN trả lời tổ chức đăng ký giao dịch bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
4. Trong vòng năm (05) ngày làm việc
kể từ ngày SGDCKHN cấp Quyết định chấp thuận thay đổi đăng ký giao dịch:
a) Tổ
chức đăng ký giao dịch thực hiện đăng ký ngày giao dịch đầu tiên cho số
lượng chứng khoán mới đăng ký giao dịch
chậm nhất sáu (06) ngày làm việc trước ngày giao dịch đầu tiên dự kiến và ngày
giao dịch đầu tiên không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày được cấp Quyết
định chấp thuận thay đổi đăng ký giao dịch. Riêng trường hợp chứng khoán bị hạn chế chuyển nhượng, ngày giao dịch
được xác định sau khi hết thời gian hạn chế chuyển nhượng.
b) SGDCKHN thông báo cho tổ chức
đăng ký giao dịch ngày chứng khoán được
phép giao dịch trở lại (đối với trường hợp tách,
gộp cổ phiếu hoặc bị tách doanh nghiệp) hoặc ngày hủy đăng ký giao dịch phần chứng
khoán giảm (đối với trường hợp thay đổi giảm số lượng chứng khoán đăng ký giao dịch) trên cơ sở đề nghị của
tổ chức đăng ký giao dịch.
Mục 3. TẠM NGỪNG
GIAO DỊCH, HỦY CHỨNG KHOÁN ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH
Điều 9. Tạm ngừng
giao dịch chứng khoán đăng ký giao dịch
1. SGDCKHN sẽ xem xét tạm ngừng
giao dịch chứng khoán đăng ký giao dịch
khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
a) Giá, khối lượng giao dịch chứng
khoán có biến động bất thường;
b) Tổ chức đăng ký giao dịch vi phạm
nghiêm trọng các quy định về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.
c) Thực hiện việc tách, gộp cổ phiếu,
bị tách doanh nghiệp;
d) Trong trường hợp SGDCKHN xét thấy
cần thiết để bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư sau khi được UBCKNN chấp thuận.
2. SGDCKHN thực hiện báo cáo UBCKNN
ngay khi có quyết định tạm ngừng giao dịch chứng khoán
đăng ký giao dịch.
3. Ngoại trừ trường
hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này,
tổ chức đăng ký giao dịch có chứng khoán bị tạm ngừng giao dịch phải giải trình
nguyên nhân dẫn đến tình trạng chứng khoán
bị tạm ngừng giao dịch và công bố thông tin theo yêu cầu của SGDCKHN. Căn cứ giải
trình và phương án khắc phục của tổ chức
đăng ký giao dịch, SGDCKHN xem xét cho phép chứng khoán đăng ký giao dịch được giao dịch trở lại theo quy định.
4. SGDCKHN có thể xem xét cho phép
chứng khoán thuộc diện bị hủy đăng ký
giao dịch được giao dịch trong một khoảng thời gian nhất định nhưng không quá ba
mươi (30) ngày trước khi bị hủy đăng ký giao dịch.
5. SGDCKHN thực
hiện công bố thông tin về việc cho phép giao dịch trở lại đối với chứng khoán
đăng ký giao dịch.
Điều 10. Hủy
đăng ký giao dịch
1. Chứng khoán bị hủy đăng ký giao dịch trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 6
Thông tư số 180/2015/TT-BTC.
2. Tổ chức đăng ký giao dịch phải
công bố thông tin trong vòng hai mươi bốn (24) giờ kể từ khi có thông tin về việc
chứng khoán thuộc các trường hợp bị hủy
đăng ký giao dịch theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số
180/2015/TT-BTC.
3. SGDCKHN ban hành Quyết định hủy
đăng ký giao dịch và công bố thông tin ra thị trường.
Chương III
QUẢN LÝ GIAO DỊCH
Điều 11. Quy tắc
chung
1. Chứng khoán đăng ký giao dịch tại SGDCKHN phải được giao dịch trên hệ thống
giao dịch UPCOM của SGDCKHN, ngoại trừ các trường
hợp sau:
a) Các trường hợp giao dịch không
mang tính chất mua bán hoặc không thể thực hiện được qua hệ thống giao dịch
UPCOM của SGDCKHN theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19
Thông tư số 05/2015/TT-BTC ngày 15/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn hoạt
động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán;
b) Các trường hợp xử lý lỗi sau giao dịch thực hiện qua hệ thống của
TTLKCK theo các quy định hiện hành;
c) Các trường hợp khác do SGDCKHN quyết định sau khi có sự chấp thuận của
UBCKNN.
2. Các giao dịch chứng khoán trên hệ thống giao dịch UPCOM được thực hiện
qua thành viên. Hệ thống giao dịch UPCOM của SGDCKHN chỉ nhận lệnh từ thành
viên thông qua hệ thống nhập lệnh của SGDCKHN và hệ thống giao dịch trực tuyến
của thành viên.
3. Chỉ đại diện giao dịch của thành
viên mới được nhập lệnh vào hệ thống nhập lệnh của SGDCKHN. Hoạt động của đại
diện giao dịch phải tuân thủ các quy định về giao dịch tại Quy chế này, các quy
trình và quy định liên quan của SGDCKHN về đại diện giao dịch. Thành viên chịu
trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ của các đại diện giao dịch của mình.
Điều 12. Thời
gian giao dịch
1. SGDCKHN tổ chức giao dịch từ thứ
Hai đến thứ Sáu hàng tuần, trừ các ngày nghỉ theo quy định trong Bộ Luật lao động.
2. Thời gian giao dịch cụ thể do Tổng
Giám đốc SGDCKHN quy định sau khi được UBCKNN chấp thuận.
3. SGDCKHN quyết định thay đổi thời
gian giao dịch trong trường hợp cần thiết
sau khi được UBCKNN chấp thuận.
Điều 13. Tạm
ngừng giao dịch trên thị trường
1. SGDCKHN tạm ngừng hoạt động giao
dịch của thị trường UPCOM trong các trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 203/2015/TT-BTC
ngày 21/12/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về giao dịch trên thị trường chứng khoán (sau đây viết tắt là “Thông tư số
203/2015/TT-BTC”).
2. Hoạt động giao dịch được tiếp tục
ngay sau khi các trường hợp dẫn đến việc SGDCKHN tạm ngừng hoạt động giao dịch
của thị trường UPCOM được khắc phục. Trường hợp không thể khắc phục thì ngày
giao dịch được coi là kết thúc ở lần khớp lệnh cuối cùng trước đó.
3. SGDCKHN có thể căn cứ vào tình
hình cụ thể để quyết định và thông báo thay đổi thời gian giao dịch cho phù hợp.
4. SGDCKHN thực hiện báo cáo UBCKNN
ngay khi quyết định tạm ngừng hoạt động giao dịch của thị trường UPCOM.
Điều 14.
Phương thức giao dịch
1. SGDCKHN tổ chức giao dịch đối với
chứng khoán đăng ký giao dịch thông qua hệ
thống giao dịch UPCOM theo 2 phương thức sau:
a) Phương thức khớp lệnh liên tục
là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh
bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập
vào hệ thống giao dịch UPCOM.
b) Phương thức thỏa thuận là phương thức giao dịch trong
đó các điều kiện giao dịch được các bên tham gia thỏa
thuận với nhau và xác nhận thông qua hệ thống giao dịch UPCOM.
2. Đối với hình thức giao dịch khớp
lệnh liên tục, thành viên phải nhập lệnh ngay vào hệ thống giao dịch UPCOM theo
thứ tự ưu tiên về thời gian.
3. Đối với hình thức giao dịch thỏa thuận, thành viên có trách nhiệm chuyển
ngay kết quả giao dịch đã được thỏa thuận
vào hệ thống giao dịch UPCOM trong thời gian giao dịch của SGDCKHN theo thứ tự
ưu tiên về thời gian.
4. Trong ngày giao dịch đầu tiên của
cổ phiếu mới đăng ký giao dịch hoặc ngày đầu tiên giao dịch trở lại của cổ phiếu
không có giao dịch trên hai lăm (25) phiên liên tiếp, SGDCKHN chỉ nhận lệnh
giao dịch theo phương thức khớp lệnh liên tục; SGDCKHN không thực hiện nhận lệnh
giao dịch theo phương thức giao dịch thỏa thuận cho đến khi có giá tham chiếu
được xác lập từ kết quả của phương thức khớp lệnh liên tục.
5. Trong trường hợp cần thiết, SGDCKHN quyết định thay đổi hoặc bổ sung
phương thức giao dịch đối với từng loại chứng khoán
sau khi được UBCKNN chấp thuận.
Điều 15. Xác lập
và hủy bỏ giao dịch
1. Giao dịch chứng khoán được xác lập khi hệ thống giao dịch UPCOM
thực hiện khớp lệnh mua và lệnh bán theo phương thức khớp lệnh hoặc ghi nhận
giao dịch theo phương thức thỏa thuận, ngoại trừ có quy định khác do SGDCKHN
ban hành.
2. Bên mua và bên bán có trách nhiệm
thực hiện nghĩa vụ thanh toán đối với giao dịch chứng khoán đã được xác lập.
3. Trong trường hợp giao dịch đã được
thiết lập ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của các nhà đầu tư hoặc toàn bộ
giao dịch trên thị trường, SGDCKHN có thể quyết định sửa hoặc hủy bỏ giao dịch
sau khi báo cáo Chủ tịch UBCKNN về việc sửa hoặc hủy bỏ giao dịch trên.
4. Trong trường hợp hệ thống giao dịch UPCOM gặp sự cố dẫn đến tạm ngừng giao
dịch, SGDCKHN có trách nhiệm báo cáo UBCKNN theo quy định tại khoản
3 Điều 4 Thông tư số 203/2015/TT-BTC và SGDCKHN căn cứ tình hình khắc phục
sự cố để quyết định công nhận hoặc không
công nhận kết quả giao dịch.
Điều 16. Đơn vị
giao dịch
1. Đơn vị giao dịch khớp lệnh liên
tục là 100 chứng khoán.
2. Không quy định đơn vị giao dịch
đối với giao dịch thỏa thuận.
3. Giao dịch lô lẻ có khối lượng từ
1 đến 99 chứng khoán có thể được thực hiện
theo phương thức giao dịch khớp lệnh liên tục hoặc thỏa thuận trên hệ thống
giao dịch UPCOM của SGDCKHN hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Trong ngày giao dịch đầu tiên của cổ
phiếu mới đăng ký giao dịch hoặc ngày đầu tiên giao dịch trở lại của cổ phiếu
không có giao dịch trên 25 phiên liên tiếp, SGDCKHN không nhận lệnh giao dịch
lô lẻ cho đến khi có giá tham chiếu được xác lập từ kết quả của phương thức khớp
lệnh liên tục.
4. SGDCKHN quyết định thay đổi đơn
vị giao dịch khi cần thiết sau khi được UBCKNN chấp thuận.
Điều 17. Đơn vị
yết giá
1. Đơn vị yết giá quy định đối với
cổ phiếu là 100 đồng.
2. Không quy định đơn vị yết giá đối
với giao dịch thỏa thuận và chứng khoán
khác.
Điều 18. Biên
độ dao động giá
1. SGDCKHN quy định biên độ dao động
giá đối với cổ phiếu đăng ký giao dịch trong ngày giao dịch sau khi được UBCKNN
chấp thuận.
2. SGDCKHN quyết định thay đổi biên
độ dao động giá trong trường hợp cần thiết
sau khi được UBCKNN chấp thuận.
3. Biên độ dao động giá trong quy
chế này chỉ áp dụng đối với cổ phiếu, không áp dụng biên độ dao động giá đối với
giao dịch chứng khoán khác trên thị trường
UPCOM.
Điều 19. Giá
tham chiếu
1. Đối với cổ phiếu mới đăng ký
giao dịch, việc xác định giá tham chiếu của ngày giao dịch đầu tiên do tổ chức
đăng ký giao dịch đề xuất và được SGDCKHN chấp thuận. Trường hợp tổ chức đăng ký giao dịch là công ty đại chúng đã hủy
niêm yết, giá tham chiếu trong ngày giao dịch đầu tiên là giá đóng cửa hoặc giá
tham chiếu (đối với trường hợp ngày giao
dịch cuối cùng không có giao dịch để xác định giá đóng cửa) của ngày giao dịch
cuối cùng tại thị trường niêm yết.
2. Giá tham chiếu của cổ phiếu đang
giao dịch là bình quân gia quyền của các giá giao dịch lô chẵn thực hiện theo
phương thức khớp lệnh liên tục của ngày có giao dịch khớp lệnh liên tục gần nhất
trước đó.
3. SGDCKHN công bố giá tham chiếu
hàng ngày của các chứng khoán đang giao dịch.
4. Trường hợp giao dịch chứng khoán không được hưởng cổ tức và các quyền kèm
theo, giá tham chiếu tại ngày không hưởng quyền được xác định theo nguyên tắc lấy
giá bình quân gia quyền của ngày giao dịch gần nhất điều chỉnh theo giá trị cổ
tức được nhận hoặc giá trị của các quyền kèm theo, ngoại trừ các trường hợp
sau:
a) Doanh nghiệp phát hành trái phiếu
chuyển đổi;
b) Doanh nghiệp phát hành thêm cổ
phiếu với giá phát hành cao hơn giá bình quân gia quyền của ngày giao dịch liền
trước ngày không hưởng quyền sau khi đã điều chỉnh các quyền khác (nếu có).
5. Trường hợp tách hoặc gộp cổ phiếu, giá tham chiếu tại ngày giao dịch trở
lại được xác định theo nguyên tắc lấy giá bình quân gia quyền của ngày giao dịch
trước ngày tách, gộp điều chỉnh theo tỷ lệ tách, gộp cổ phiếu.
6. Trong một số trường hợp cần thiết, SGDCKHN có thể áp dụng
phương pháp xác định giá tham chiếu khác sau khi được UBCKNN chấp thuận.
Điều 20. Ký hiệu
lệnh giao dịch
Các ký hiệu lệnh giao dịch đối với
lệnh nhập vào hệ thống giao dịch UPCOM bao gồm:
Loại
nhà đầu tư
|
Ký
hiệu lệnh
|
Thành viên giao dịch tự doanh
|
P
|
Nhà đầu tư trong nước lưu ký tại
thành viên
|
C
|
Nhà đầu tư nước ngoài lưu ký tại
thành viên, tổ chức lưu ký trong nước hoặc tổ chức lưu ký nước ngoài; Tổ chức
lưu ký nước ngoài tự doanh
|
F
|
Nhà đầu tư trong nước lưu ký tại
tổ chức lưu ký trong nước hoặc tại tổ chức
lưu ký nước ngoài; Tổ chức lưu ký trong nước tự doanh
|
M
|
Điều 21. Lệnh
giao dịch khớp lệnh
1. Lệnh giao dịch theo phương thức
khớp lệnh liên tục là lệnh giới hạn.
2. Lệnh giới hạn có hiệu lực kể từ
khi nhập vào hệ thống giao dịch UPCOM cho đến khi kết thúc ngày giao dịch hoặc
cho đến khi lệnh bị hủy bỏ.
Điều 22. Nội
dung lệnh giao dịch khớp lệnh
Nội dung lệnh giao dịch theo phương
thức khớp lệnh liên tục trên hệ thống giao dịch UPCOM bao gồm:
1. Số hiệu lệnh.
2. Loại lệnh.
3. Lệnh mua hoặc bán.
4. Mã chứng khoán.
5. Khối lượng.
6. Giá.
7. Số hiệu tài khoản của nhà đầu tư.
Điều 23. Nội
dung xác nhận kết quả giao dịch khớp lệnh
SGDCKHN xác nhận kết quả giao dịch
theo phương thức khớp lệnh liên tục với các nội dung sau:
1. Số hiệu lệnh giao dịch.
2. Số hiệu xác nhận giao dịch.
3. Loại lệnh.
4. Mã chứng khoán.
5. Giá thực hiện.
6. Khối lượng thực hiện.
7. Thời gian giao dịch được thực hiện.
8. Lệnh mua hoặc bán.
9. Ký hiệu của lệnh.
10. Số hiệu tài khoản của nhà đầu
tư.
11. Mã thành viên.
12. Các nội dung khác theo quy định
của SGDCKHN.
Điều 24.
Nguyên tắc khớp lệnh và xác định giá khớp lệnh
1. Hệ thống giao dịch UPCOM thực hiện
so khớp các lệnh giao dịch khớp lệnh liên tục theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên về
giá và thời gian, cụ thể như sau:
a) Ưu tiên về giá:
- Lệnh mua có mức giá cao hơn được
ưu tiên thực hiện trước;
- Lệnh bán có mức giá thấp hơn được
ưu tiên thực hiện trước.
b) Ưu tiên về thời gian:
Trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh
bán có cùng mức giá thì lệnh nhập vào hệ thống giao dịch UPCOM trước sẽ được ưu
tiên thực hiện trước.
2. Giá thực hiện theo phương thức
khớp lệnh liên tục là giá của lệnh đối ứng đang chờ trên sổ lệnh.
Điều 25. Sửa,
hủy lệnh giao dịch khớp lệnh
1. Việc sửa lệnh, hủy lệnh giao dịch
khớp lệnh liên tục chỉ có hiệu lực đối với
lệnh gốc chưa được thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh gốc chưa được thực hiện.
2. Lệnh giới hạn được phép sửa giá,
khối lượng và hủy lệnh trong thời gian giao dịch. Thứ tự ưu tiên của lệnh sau
khi sửa được xác định như sau:
a) Thứ tự ưu tiên của lệnh không đổi
trong trường hợp sửa giảm khối lượng;
b) Thứ tự ưu tiên của lệnh được
tính kể từ khi lệnh sửa được nhập vào hệ thống giao dịch UPCOM đối với các trường hợp sửa tăng khối lượng và/hoặc sửa giá.
3. Thành viên phải tuân thủ quy
trình sửa, hủy lệnh do SGDCKHN ban hành.
Điều 26. Nội
dung lệnh giao dịch thỏa thuận
1. Nội dung lệnh chào giao dịch thỏa
thuận theo phương thức thỏa thuận trên hệ thống giao dịch UPCOM bao gồm:
a) Mã chứng khoán;
b) Khối lượng;
c) Giá;
d) Lệnh chào mua hoặc bán;
2. Nội dung lệnh giao dịch theo
phương thức thỏa thuận do thành viên bên mua và bên bán nhập vào hệ thống giao
dịch UPCOM gồm:
a) Mã chứng khoán;
b) Giá thực hiện;
c) Khối lượng;
d) Tài khoản nhà đầu tư mua;
e) Tài khoản nhà đầu tư bán;
f) Các nội dung khác theo quy định
của SGDCKHN.
Điều 27. Nội
dung xác nhận kết quả giao dịch thỏa thuận
SGDCKHN xác nhận kết quả giao dịch
theo phương thức thỏa thuận với các nội dung sau:
1. Mã chứng khoán;
2. Số hiệu lệnh gốc;
3. Số hiệu lệnh liên quan;
4. Giá;
5. Khối lượng;
6. Trạng thái giao dịch;
7. Thời gian hoàn tất giao dịch
trên hệ thống;
8. Ký hiệu thành viên bên mua và
bên bán;
9. Số hiệu tài khoản của nhà đầu tư
bên mua và bên bán.
Điều 28.
Nguyên tắc thỏa thuận
1. Lệnh chào giao dịch thỏa thuận
có thể gửi đến một đối tác hoặc toàn bộ thị trường theo yêu cầu của nhà đầu tư.
Trường hợp nhà đầu tư không yêu cầu cụ thể,
lệnh chào giao dịch thỏa thuận được gửi đến toàn bộ thị trường.
2. Lệnh giao dịch theo phương thức
thỏa thuận được thực hiện theo nguyên tắc bên bán nhập lệnh giao dịch vào hệ thống
và bên mua xác nhận.
3. Trình tự thực hiện giao dịch được
quy định trong Quy trình giao dịch thỏa thuận
do SGDCKHN ban hành.
Điều 29. Sửa,
hủy lệnh giao dịch thỏa thuận
1. Giao dịch thỏa thuận đã thực hiện trên hệ thống giao dịch
UPCOM không được phép hủy bỏ.
2. Trong thời gian giao dịch, trường hợp thành viên nhập sai giao dịch thỏa
thuận của nhà đầu tư, thành viên được phép sửa giao dịch thỏa thuận nhưng phải
xuất trình lệnh gốc của nhà đầu tư, phải được bên đối tác giao dịch xác nhận việc
sửa đó và được SGDCKHN chấp thuận cho phép sửa giao dịch thỏa thuận.
3. Việc sửa giao dịch thỏa thuận của thành viên phải tuân thủ quy
trình sửa giao dịch thỏa thuận do SGDCKHN ban hành.
Điều 30. Xử lý
lỗi sau giao dịch
1. Sau khi kết thúc thời gian giao
dịch, trường hợp thành viên phát hiện lỗi giao dịch do nhầm lẫn, sai sót trong
quá trình nhận lệnh, chuyển lệnh, nhập lệnh vào hệ thống giao dịch UPCOM, thành
viên phải báo cáo SGDCKHN về lỗi giao dịch và chịu trách nhiệm giải quyết với
nhà đầu tư về lỗi giao dịch.
2. Việc xử lý lỗi sau giao dịch của
thành viên phải tuân thủ quy định về xử lý lỗi sau giao dịch do TTLKCK ban
hành.
Điều 31. Ký quỹ
giao dịch
Nhà đầu tư thực hiện ký quỹ tiền và
chứng khoán khi thực hiện giao dịch chứng
khoán đăng ký giao dịch theo quy định của
Bộ Tài chính và UBCKNN.
Điều 32. Giao
dịch chứng khoán của nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư thực hiện giao dịch
chứng khoán đăng ký giao dịch theo quy định
tại Thông tư số 203/2015/TT-BTC .
2. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện
giao dịch chứng khoán đăng ký giao dịch
theo quy định tại Thông tư số 123/2015/TT-BTC ngày 19/8/2015 của Bộ Tài chính
hướng dẫn hoạt động nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
3. Khối lượng cổ phiếu nhà đầu tư
nước ngoài còn được phép mua được tính toán theo nguyên tắc sau:
a) Khối lượng cổ phiếu mua của nhà
đầu tư nước ngoài được trừ vào khối lượng được phép mua ngay sau khi lệnh mua
được thực hiện (không áp dụng trong trường hợp
giao dịch thỏa thuận giữa hai nhà đầu tư nước ngoài); khối lượng cổ phiếu bán của
nhà đầu tư nước ngoài được cộng vào khối lượng cổ phiếu được phép mua ngay sau
khi kết thúc việc thanh toán giao dịch.
b) Lệnh mua hoặc một phần lệnh mua
cổ phiếu của nhà đầu tư nước ngoài chưa được thực
hiện sẽ không được khớp nếu khối lượng cổ phiếu nhà đầu tư nước ngoài được
phép mua đã hết và lệnh mua được nhập tiếp vào hệ thống giao dịch UPCOM sẽ
không được chấp nhận.
Điều 33. Các
giao dịch đặc biệt
1. Tổ chức đăng ký giao dịch mua lại
cổ phiếu của chính mình hoặc bán cổ phiếu quỹ phải thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 162/2015/TT-BTC ngày 26/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc chào bán
chứng khoán ra công chúng, chào bán cổ
phiếu để hoán đổi, phát hành thêm cổ phiếu,
mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ và chào mua công khai và các quy định pháp
luật khác có liên quan.
2. Tổ chức, cá nhân chào mua công
khai cổ phiếu đăng ký giao dịch phải tuân thủ các quy định tại khoản
11 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Chứng khoán số 62/2010/QH12
ngày 24/11/2010, Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20/07/2012 quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chúng khoán, Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26/06/2015 về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Chứng khoán
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Chứng khoán.
3. Giao dịch cổ phiếu đăng ký giao
dịch của cổ đông lớn, người nội bộ của tổ chức đăng ký giao dịch và người có
liên quan phải tuân thủ các quy định tại Luật Chứng khoán và nghĩa vụ công bố thông tin quy định tại Thông tư số
155/2015/TT-BTC ngày 06/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc công bố
thông tin trên thị trường chứng khoán
(sau đây viết tắt là “Thông tư số 155/2015/TT-BTC”).
4. Giao dịch cổ phiếu của cổ đông
sáng lập trong thời gian hạn chế chuyển
nhượng phải thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan và tuân thủ nghĩa vụ
công bố thông tin quy định tại Thông tư số 155/2015/TT-BTC .
Chương IV
THÀNH VIÊN VÀ CÔNG BỐ
THÔNG TIN
Điều 34. Thành
viên
Các quy định về thành viên, đại diện
giao dịch của thành viên được quy định tại Quy chế thành viên giao dịch thị trường
niêm yết và đăng ký giao dịch tại SGDCKHN.
Điều 35. Đối
tượng công bố thông tin
Đối tượng công bố thông tin thuộc
Quy chế này bao gồm:
a. Tổ chức đăng ký giao dịch;
b. Thành viên;
c. Tổ chức, cá nhân thực hiện chào
mua công khai chứng khoán đăng ký giao dịch;
d. Cổ đông lớn, cổ đông sáng lập,
người nội bộ của tổ chức đăng ký giao dịch và cá nhân, tổ chức có liên quan theo
quy định pháp luật.
Điều 36. Quy định
về thực hiện công bố thông tin
Việc thực hiện công bố thông tin của
các đối tượng công bố thông tin quy định tại Điều 35 Quy chế
này phải tuân thủ các quy định về công bố thông tin quy định tại Thông tư số
155/2015/TT-BTC và Quy chế công bố thông tin tại SGDCKHN.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 37. Điều
khoản thi hành
1. SGDCKHN thực hiện giám sát việc
tuân thủ Quy chế này của các đối tượng điều chỉnh của Quy chế.
2. SGDCKHN chịu trách nhiệm ban
hành các quy trình nghiệp vụ phù hợp với Quy chế này.
3. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế
này do Tổng Giám đốc SGDCKHN quyết định sau khi được Hội đồng Quản trị SGDCKHN
thông qua và được sự chấp thuận của UBCKNN./.