SỞ GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 236/QĐ-SGDHN
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 04 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ
THỊ TRƯỜNG GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG CHƯA NIÊM YẾT TẠI SỞ
GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
TỔNG GIÁM ĐỐC
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
Căn cứ Quyết
định số 01/2009/QĐ-TTg ngày 02/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành
lập Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội;
Căn cứ Điều lệ
Tổ chức và Hoạt động của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội ban hành kèm theo
Quyết định số 2882/QĐ-BTC ngày 22/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Căn cứ Luật
Chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29/06/2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Chứng khoán số 62/2010/QH12 ngày 24/11/2010;
Căn cứ Nghị
định 58/2012/NĐ-CP ngày 20/7/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Quyết
định số 51/2014/QĐ-TTg ngày 15/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số
nội dung về thoái vốn, bán cổ phần và đăng ký giao dịch, niêm yết trên thị
trường chứng khoán của doanh nghiệp nhà nước;
Căn cứ Thông
tư số 01/2015/TT-BTC ngày 05/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn đăng ký giao
dịch chứng khoán của các công ty đại chúng chưa niêm yết;
Nghị Quyết số
46/NQ-HĐQT ngày 17/04/2015 của Hội đồng Quản trị Sở Giao dịch Chứng khoán Hà
Nội về việc thống nhất thông qua nội dung Quy chế Tổ chức và Quản lý Thị trường
giao dịch chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết tại Sở Giao dịch
Chứng khoán Hà Nội;
Công văn số
1912/UBCK-PTTT ngày 21/04/2015 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc chấp
thuận ban hành Quy chế Tổ chức và Quản lý Thị trường giao dịch chứng khoán của
công ty đại chúng chưa niêm yết;
Theo đề nghị
của Giám đốc phòng Hệ thống Giao dịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Tổ chức và Quản lý Thị trường
giao dịch chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết tại Sở Giao dịch
Chứng khoán Hà Nội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
468/QĐ-SGDHN ngày 09/07/2010 của Tổng Giám đốc Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
về việc ban hành Quy chế Quản lý Thị trường đăng ký giao dịch tại Sở Giao dịch
Chứng khoán Hà Nội, Quyết định số 131/QĐ-SGDHN ngày 24/03/2011 và Quyết định số
343/QĐ-SGDHN ngày 24/07/2013 của Tổng Giám đốc Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
về việc sửa đổi Quy chế Quản lý thị trường đăng ký giao dịch tại Sở Giao dịch
Chứng khoán Hà Nội.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Giám đốc Phòng Hệ thống Giao dịch, Thủ trưởng các đơn
vị thuộc Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- UBCKNN;
- TTLKCK;
- Lưu VT, HTGD.
|
TỔNG GIÁM ĐỐC
Trần Văn Dũng
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG GIAO DỊCH CHỨNG
KHOÁN CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG CHƯA NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 236/QĐ-SGDHN ngày 24 tháng 04 năm 2015 của Tổng
Giám đốc Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Quy chế này quy định về hoạt
động đăng ký giao dịch, công bố thông tin, giao dịch chứng khoán của các tổ
chức đăng ký giao dịch, thành viên thị trường UPCOM tại Sở Giao dịch Chứng
khoán Hà Nội (sau đây viết tắt là “SGDCKHN”).
Điều 2. Giải
thích thuật ngữ và các từ viết tắt
Trong Quy chế này, các thuật
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hệ thống giao dịch chứng
khoán đăng ký giao dịch (sau đây viết tắt là “hệ thống UPCOM”): là hệ thống
công nghệ sử dụng cho hoạt động giao dịch của chứng khoán đăng ký giao dịch tại
SGDCKHN.
2. Thành viên giao dịch thị
trường UPCOM (sau đây viết tắt là “thành viên”): là công ty chứng khoán
được SGDCKHN chấp thuận trở thành thành viên giao dịch thị trường UPCOM.
3. Đại diện giao dịch: là
nhân viên do thành viên cử và được SGDCKHN chấp thuận cấp thẻ đại diện giao
dịch.
4. Hệ thống nhập lệnh:
là một phần của hệ thống UPCOM, bao gồm hệ thống máy tính tại sàn giao dịch của
SGDCKHN và hệ thống máy tính giao dịch từ xa, do đại diện giao dịch sử dụng để
nhập lệnh trực tiếp vào hệ thống UPCOM.
5. Hệ thống giao dịch trực
tuyến: là toàn bộ hoặc một phần hệ thống máy tính của thành viên kết nối
với hệ thống UPCOM của SGDCKHN để thực hiện giao dịch trực tuyến.
6. Lệnh giới hạn: là
lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại một mức giá xác định hoặc tốt hơn. Mức
giá tốt hơn là mức giá cao hơn mức giá xác định đối với lệnh bán và mức giá
thấp hơn mức giá xác định đối với lệnh mua.
Chương II
ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH
Mục 1. ĐĂNG KÝ
GIAO DỊCH LẦN ĐẦU
Điều 3.
Đối tượng đăng ký giao dịch
Đối tượng đăng ký giao dịch
được quy định tại Điều 3 Thông tư số 01/2015/TT-BTC ngày 05/01/2015 của Bộ Tài
chính hướng dẫn đăng ký giao dịch chứng khoán của các công ty đại chúng chưa
niêm yết (sau đây viết tắt là “Thông tư số 01/2015/TT-BTC”).
Điều 4. Hồ sơ
đăng ký giao dịch
1. Hồ sơ đăng ký giao dịch được
thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 01/2015/TT-BTC.
2. Công ty đại chúng thực hiện
đăng ký giao dịch sau một (01) năm kể từ ngày được Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
Việt Nam (sau đây viết tắt là “TTLKCK”) cấp Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán
phải nộp cho SGDCKHN Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm liền trước năm
đăng ký giao dịch.
3. Hồ sơ đăng ký giao dịch được
lập thành hai (02) bộ trong đó có một (01) bộ bản chính, một (01) bộ bản sao.
Điều 5. Trình
tự, thủ tục đăng ký giao dịch
1. Công ty đại chúng nộp hồ sơ
đăng ký giao dịch chứng khoán trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho SGDCKHN.
2. Trong trường hợp cần thiết,
SGDCKHN có văn bản yêu cầu công ty đại chúng sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký
giao dịch. Công ty đại chúng phải thực hiện sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của
SGDCKHN.
3. SGDCKHN cấp Quyết định chấp
thuận đăng ký giao dịch trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ đăng ký giao dịch đầy đủ và hợp lệ đối với công ty đại chúng chưa niêm
yết hoặc trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký
giao dịch đầy đủ và hợp lệ đối với công ty đại chúng hủy niêm yết. Trường hợp
từ chối chấp thuận đăng ký giao dịch, SGDCKHN trả lời công ty đại chúng bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 6. Hoàn
tất thủ tục để chính thức giao dịch trên hệ thống
1. Trong vòng năm (05) ngày làm
việc kể từ ngày được cấp Quyết định chấp thuận đăng ký giao dịch tại SGDCKHN,
công ty đại chúng thực hiện công bố thông tin về việc đăng ký giao dịch trên
trang thông tin điện tử của công ty và trên ít nhất một (01) kỳ của một (01) tờ
báo trung ương hoặc một (01) tờ báo địa phương nơi công ty đại chúng có trụ sở
chính hoặc trang thông tin điện tử của SGDCKHN.
2. Trong vòng mười (10) ngày
làm việc kể từ ngày được cấp Quyết định chấp thuận đăng ký giao dịch tại
SGDCKHN, Công ty đại chúng gửi công văn cho SGDCKHN về việc đăng ký ngày giao
dịch đầu tiên, giá tham chiếu của ngày giao dịch đầu tiên.
Ngày giao dịch đầu tiên phải
sau ngày công ty đại chúng gửi công văn đăng ký cho SGDCKHN tối thiểu bảy (07)
ngày làm việc và không được vượt quá hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày
SGDCKHN cấp Quyết định chấp thuận đăng ký giao dịch.
3. SGDCKHN thông báo cho công
ty đại chúng về ngày giao dịch đầu tiên và giá tham chiếu của ngày giao dịch
đầu tiên sau khi nhận được công văn đăng ký của công ty đại chúng.
Mục 2. THAY ĐỔI
ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH
Điều 7. Các
trường hợp thay đổi đăng ký giao dịch
Tổ chức đăng ký giao dịch phải
thực hiện thủ tục thay đổi đăng ký giao dịch trong các trường hợp quy định tại
Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 01/2015/TT-BTC.
Điều 8. Hồ sơ
thay đổi đăng ký giao dịch
1. Hồ sơ thay đổi đăng ký giao
dịch tại SGDCKHN được thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 5 Thông
tư số 01/2015/TT-BTC.
2. Hồ sơ thay đổi đăng ký giao
dịch được lập thành một (01) bộ bản chính kèm theo một (01) bản dữ liệu điện tử.
Điều 9. Trình
tự, thủ tục thay đổi đăng ký giao dịch
1. Trong vòng năm (05) ngày làm
việc kể từ ngày được TTLKCK cấp Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán điều chỉnh,
tổ chức đăng ký giao dịch nộp hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch trực tiếp hoặc
qua đường bưu điện cho SGDCKHN.
Trường hợp phát hành thêm cổ
phiếu để trả cổ tức hoặc cổ phiếu thưởng theo chương trình lựa chọn cho người
lao động, tổ chức đăng ký giao dịch phải đồng thời thực hiện đăng ký giao dịch
bổ sung trong vòng mười lăm (15) ngày kể từ ngày hoàn thành đợt phát hành.
2. SGDCKHN có văn bản yêu cầu
công ty đại chúng sửa đổi, bổ sung hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch trong
trường hợp cần thiết. Công ty đại chúng phải thực hiện sửa đổi, bổ sung theo
yêu cầu của SGDCKHN.
3. Trong vòng năm (05) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch đầy đủ và hợp lệ,
SGDCKHN cấp Quyết định chấp thuận thay đổi đăng ký giao dịch. Trường hợp từ chối
chấp thuận thay đổi đăng ký giao dịch, SGDCKHN trả lời tổ chức đăng ký giao
dịch bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trong vòng năm (05) ngày làm
việc kể từ ngày SGDCKHN cấp Quyết định chấp thuận thay đổi đăng ký giao dịch
cho tổ chức đăng ký giao dịch:
a) Tổ chức đăng ký giao dịch
thực hiện đăng ký ngày giao dịch đầu tiên cho số lượng chứng khoán mới đăng ký
giao dịch chậm nhất sáu (06) ngày làm việc trước ngày giao dịch đầu tiên dự
kiến và ngày giao dịch đầu tiên không quá hai mươi (20) ngày làm việc kể từ
ngày được cấp Quyết định chấp thuận thay đổi đăng ký giao dịch. Riêng trường
hợp chứng khoán bị hạn chế chuyển nhượng, ngày giao dịch được xác định sau khi
hết thời gian hạn chế chuyển nhượng.
b) SGDCKHN thông báo cho tổ
chức đăng ký giao dịch ngày chứng khoán được phép giao dịch trở lại (đối với
trường hợp tách, gộp cổ phiếu hoặc bị tách doanh nghiệp) hoặc ngày hủy niêm yết
phần chứng khoán giảm (đối với trường hợp thay đổi giảm số lượng chứng khoán
đăng ký giao dịch) trên cơ sở đề nghị của tổ chức đăng ký giao dịch.
Mục 3. TẠM NGỪNG
GIAO DỊCH, HỦY BỎ CHỨNG KHOÁN ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH
Điều 10. Tạm
ngừng giao dịch chứng khoán đăng ký giao dịch
1. SGDCKHN sẽ xem xét tạm ngừng
giao dịch chứng khoán đăng ký giao dịch khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
a) Giá, khối lượng giao dịch
chứng khoán có biến động bất thường;
b) Tổ chức đăng ký giao dịch vi
phạm nghiêm trọng các quy định về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.
c) Thực hiện việc tách, gộp cổ
phiếu, bị tách doanh nghiệp;
d) Trong trường hợp SGDCKHN xét
thấy cần thiết để bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư sau khi được Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước (sau đây viết tắt là UBCKNN) chấp thuận.
2. SGDCKHN thực hiện báo cáo
UBCKNN ngay khi quyết định tạm ngừng giao dịch chứng khoán đăng ký giao dịch.
3. Ngoại trừ trường hợp quy
định tại Điểm c Khoản 1 Điều này, tổ chức đăng ký giao dịch có chứng khoán bị
tạm ngừng giao dịch phải giải trình nguyên nhân dẫn đến tình trạng chứng khoán
bị tạm ngừng giao dịch và công bố thông tin theo yêu cầu của SGDCKHN. Căn cứ giải
trình của tổ chức đăng ký giao dịch, SGDCKHN xem xét cho phép chứng khoán đăng
ký giao dịch được giao dịch trở lại.
4. SGDCKHN có thể xem xét cho
phép chứng khoán thuộc diện bị hủy bỏ đăng ký giao dịch được giao dịch trong
một khoảng thời gian nhất định nhưng không quá ba mươi (30) ngày trước khi bị
hủy bỏ đăng ký giao dịch.
5. SGDCKHN thực hiện công bố
thông tin về việc cho phép giao dịch trở lại đối với chứng khoán đăng ký giao
dịch.
Điều 11. Hủy
bỏ đăng ký giao dịch
1. Chứng khoán bị hủy bỏ đăng
ký giao dịch trong các trường hợp quy định tại Điều 6 Thông tư số
01/2015/TT-BTC.
2. Tổ chức đăng ký giao dịch
phải công bố thông tin trong vòng hai mươi bốn (24) giờ kể từ khi có thông tin
về việc chứng khoán thuộc các trường hợp bị hủy bỏ đăng ký giao dịch theo quy
định tại Khoản 1, 2, 3, và 4 Điều 6 Thông tư số 01/2015/TT-BTC.
3. SGDCKHN thực hiện công bố
thông tin về việc hủy bỏ đăng ký giao dịch.
Chương
III
QUẢN LÝ GIAO DỊCH
Điều 12. Quy
tắc chung
1. Chứng khoán đăng ký giao
dịch tại SGDCKHN phải được giao dịch trên hệ thống UPCOM của SGDCKHN, ngoại trừ
các trường hợp sau:
a) Các trường hợp giao dịch
không mang tính chất mua bán hoặc không thể thực hiện được qua hệ thống UPCOM
của SGDCKHN theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 19 Thông tư số 05/2015/TT-BTC
ngày 15/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và
thanh toán giao dịch chứng khoán;
b) Các trường hợp sửa lỗi sau
giao dịch thực hiện qua hệ thống chuyển nhượng của TTLKCK theo các quy định
hiện hành;
c) Các trường hợp khác do
SGDCKHN quyết định sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN.
2. Các giao dịch chứng khoán
trên hệ thống UPCOM được thực hiện qua thành viên. Hệ thống UPCOM của SGDCKHN
chỉ nhận lệnh từ thành viên thông qua hệ thống nhập lệnh của SGDCKHN và hệ
thống giao dịch trực tuyến của thành viên.
3. Chỉ đại diện giao dịch của
thành viên mới được nhập lệnh vào hệ thống nhập lệnh của SGDCKHN. Hoạt động của
đại diện giao dịch phải tuân thủ các quy định về giao dịch tại Quy chế này, các
quy trình và quy định liên quan của SGDCKHN về đại diện giao dịch. Thành viên
chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ của các đại diện giao dịch của mình.
Điều 13. Thời
gian giao dịch
1. SGDCKHN tổ chức giao dịch từ
thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần, trừ các ngày nghỉ theo quy định trong Bộ Luật
lao động.
2. Thời gian giao dịch cụ thể
do Tổng Giám đốc SGDCKHN quy định sau khi được UBCKNN chấp thuận.
3. SGDCKHN quyết định thay đổi
thời gian giao dịch trong trường hợp cần thiết sau khi được UBCKNN chấp thuận.
Điều 14. Tạm
ngừng giao dịch trên thị trường
1. SGDCKHN tạm ngừng hoạt động
giao dịch của thị trường UPCOM trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 4
Thông tư số 74/2011/TT- BTC ngày 01/06/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về giao
dịch chứng khoán (sau đây viết tắt là “Thông tư số 74/2011/TT-BTC”)
2. Hoạt động giao dịch được
tiếp tục ngay sau khi các trường hợp dẫn đến việc SGDCKHN tạm ngừng hoạt động
giao dịch của thị trường UPCOM được khắc phục. Trường hợp không thể khắc phục
thì ngày giao dịch được coi là kết thúc ở lần khớp lệnh cuối cùng trước đó.
3. SGDCKHN có thể căn cứ vào
tình hình cụ thể để quyết định và thông báo thay đổi thời gian giao dịch cho
phù hợp.
4. SGDCKHN thực hiện báo cáo
UBCKNN ngay khi quyết định tạm ngừng hoạt động giao dịch của thị trường UPCOM.
Điều 15. Phương
thức giao dịch
1. SGDCKHN tổ chức giao dịch
đối với chứng khoán đăng ký giao dịch thông qua hệ thống UPCOM theo 2 phương
thức:
a) Phương thức khớp lệnh
liên tục là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các
lệnh mua và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống UPCOM.
b) Phương thức thỏa thuận là
phương thức giao dịch trong đó các điều kiện giao dịch được các bên tham gia
thỏa thuận với nhau và xác nhận thông qua hệ thống UPCOM.
2. Đối với hình thức giao dịch
khớp lệnh liên tục, thành viên phải nhập lệnh ngay vào hệ thống UPCOM theo thứ
tự ưu tiên về thời gian.
3. Đối với hình thức giao dịch
thỏa thuận, thành viên có trách nhiệm chuyển ngay kết quả giao dịch đã được
thỏa thuận vào hệ thống UPCOM trong thời gian giao dịch của SGDCKHN theo thứ tự
ưu tiên về thời gian.
4. Trong ngày giao dịch đầu
tiên của cổ phiếu mới đăng ký giao dịch hoặc ngày đầu tiên giao dịch trở lại
của cổ phiếu không có giao dịch trên hai lăm (25) phiên liên tiếp, SGDCKHN chỉ
nhận lệnh giao dịch theo phương thức khớp lệnh liên tục; SGDCKHN không thực
hiện nhận lệnh giao dịch theo phương thức giao dịch thỏa thuận cho đến khi có
giá tham chiếu được xác lập từ kết quả của phương thức khớp lệnh liên tục.
5. Trong trường hợp cần thiết,
SGDCKHN quyết định thay đổi hoặc bổ sung phương thức giao dịch đối với từng
loại chứng khoán sau khi được UBCKNN chấp thuận.
Điều 16. Xác
lập và hủy bỏ giao dịch
1. Giao dịch chứng khoán được
xác lập khi hệ thống UPCOM thực hiện khớp lệnh mua và lệnh bán theo phương thức
khớp lệnh hoặc ghi nhận giao dịch theo phương thức thỏa thuận, ngoại trừ có quy
định khác do SGDCKHN ban hành.
2. Bên mua và bên bán có trách
nhiệm thực hiện nghĩa vụ thanh toán đối với giao dịch chứng khoán đã được xác
lập.
3. Trong trường hợp giao dịch
đã được thiết lập ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của các nhà đầu tư hoặc
toàn bộ giao dịch trên thị trường, SGDCKHN có thể quyết định sửa hoặc hủy bỏ
giao dịch sau khi báo cáo Chủ tịch UBCKNN về việc sửa hoặc hủy bỏ giao dịch
trên.
4. Trong trường hợp hệ thống
UPCOM gặp sự cố dẫn đến tạm ngừng giao dịch, SGDCKHN có trách nhiệm báo cáo
UBCKNN theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 74/2011/TT-BTC và SGDCKHN
căn cứ tình hình khắc phục sự cố để quyết định công nhận hoặc không công nhận
kết quả giao dịch.
Điều 17. Đơn
vị giao dịch
1. Đơn vị giao dịch khớp lệnh
liên tục là 100 chứng khoán.
2. Không quy định đơn vị giao
dịch đối với giao dịch thỏa thuận.
3. Giao dịch có khối lượng từ 1
đến 99 chứng khoán có thể được thực hiện theo phương thức giao dịch khớp lệnh
liên tục và thỏa thuận trên hệ thống UPCOM của SGDCKHN hoặc các hình thức khác
theo quy định của pháp luật.
Trong ngày giao dịch đầu tiên
của cổ phiếu mới đăng ký giao dịch hoặc ngày đầu tiên giao dịch trở lại của cổ
phiếu không có giao dịch trên 25 phiên liên tiếp, SGDCKHN không nhận lệnh giao
dịch lô lẻ cho đến khi có giá tham chiếu được xác lập từ kết quả của phương
thức khớp lệnh liên tục.
4. SGDCKHN quyết định thay đổi
đơn vị giao dịch khi cần thiết sau khi được UBCKNN chấp thuận.
Điều 18. Đơn
vị yết giá
1. Đơn vị yết giá quy định đối
với cổ phiếu là 100 đồng.
2. Không quy định đơn vị yết
giá đối với giao dịch thỏa thuận và chứng khoán khác.
Điều 19. Biên
độ dao động giá
1. SGDCKHN quy định biên độ dao
động giá đối với cổ phiếu đăng ký giao dịch trong ngày giao dịch sau khi được
UBCKNN chấp thuận.
2. Không áp dụng biên độ dao
động giá đối với giao dịch chứng khoán khác.
3. SGDCKHN quyết định thay đổi
biên độ dao động giá trong trường hợp cần thiết sau khi được UBCKNN chấp thuận.
Điều 20. Giá
tham chiếu
1. Đối với cổ phiếu mới đăng ký
giao dịch, việc xác định giá tham chiếu của ngày giao dịch đầu tiên do tổ chức
đăng ký giao dịch đề xuất và được SGDCKHN chấp thuận.
2. Giá tham chiếu của cổ phiếu
đang giao dịch là bình quân gia quyền của các giá giao dịch lô chẵn thực hiện
theo phương thức khớp lệnh liên tục của ngày có giao dịch khớp lệnh liên tục
gần nhất trước đó.
3. SGDCKHN công bố giá tham
chiếu hàng ngày của các chứng khoán đang giao dịch.
4. Trường hợp giao dịch chứng
khoán không được hưởng cổ tức và các quyền kèm theo, giá tham chiếu tại ngày
không hưởng quyền được xác định theo nguyên tắc lấy giá bình quân gia quyền của
ngày giao dịch gần nhất điều chỉnh theo giá trị cổ tức được nhận hoặc giá trị
của các quyền kèm theo, ngoại trừ các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp phát hành trái
phiếu chuyển đổi;
b) Doanh nghiệp phát hành thêm
cổ phiếu với giá phát hành cao hơn giá bình quân gia quyền của ngày giao dịch
liền trước ngày không hưởng quyền sau khi đã điều chỉnh các quyền khác (nếu có).
5. Trường hợp tách hoặc gộp cổ
phiếu, giá tham chiếu tại ngày giao dịch trở lại được xác định theo nguyên tắc
lấy giá bình quân gia quyền của ngày giao dịch trước ngày tách, gộp điều chỉnh
theo tỷ lệ tách, gộp cổ phiếu.
6. Trong một số trường hợp cần
thiết, SGDCKHN có thể áp dụng phương pháp xác định giá tham chiếu khác sau khi
được UBCKNN chấp thuận.
Điều 21.
Ký hiệu lệnh giao dịch
Các ký hiệu lệnh giao dịch đối
với lệnh nhập vào Hệ thống UPCOM bao gồm:
Loại nhà đầu tư
|
Ký hiệu lệnh
|
Thành viên giao dịch tự doanh
|
P
|
Nhà đầu tư trong nước lưu ký tại
thành viên
|
C
|
Nhà đầu tư nước ngoài lưu ký tại
thành viên, tổ chức lưu ký trong nước hoặc tổ chức lưu ký nước ngoài; Tổ chức
lưu ký nước ngoài tự doanh
|
F
|
Nhà đầu tư trong nước lưu ký tại
tổ chức lưu ký trong nước hoặc tại tổ chức lưu ký nước ngoài; Tổ chức lưu ký
trong nước tự doanh
|
M
|
Điều 22. Lệnh giao dịch khớp lệnh
1. Lệnh giao dịch
theo phương thức khớp lệnh liên tục là lệnh giới hạn.
2. Lệnh giới hạn
có hiệu lực kể từ khi nhập vào hệ thống UPCOM cho đến khi kết thúc ngày giao
dịch hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ.
Điều 23. Nội dung lệnh giao dịch khớp lệnh
Nội dung lệnh
giao dịch theo phương thức khớp lệnh liên tục trên hệ thống UPCOM bao gồm:
1. Số hiệu lệnh.
2. Loại lệnh.
3. Lệnh mua hoặc
bán.
4. Mã chứng khoán.
5. Khối lượng.
6. Giá.
7. Số hiệu tài
khoản của nhà đầu tư.
Điều 24. Nội dung xác nhận kết quả giao dịch khớp lệnh
SGDCKHN xác nhận
kết quả giao dịch theo phương thức khớp lệnh liên tục với các nội dung sau:
1. Số hiệu lệnh
giao dịch.
2. Số hiệu xác
nhận giao dịch.
3. Loại lệnh.
4. Mã chứng khoán.
5. Giá thực hiện.
6. Khối lượng
thực hiện.
7. Thời gian giao dịch được
thực hiện.
8. Lệnh mua hoặc bán.
9. Ký hiệu của lệnh.
10. Số hiệu tài khoản của nhà
đầu tư.
11. Mã thành viên.
12. Các nội dung khác theo quy
định của SGDCKHN.
Điều 25. Nguyên
tắc khớp lệnh và xác định giá khớp lệnh
1. Hệ thống UPCOM thực hiện so
khớp các lệnh giao dịch khớp lệnh liên tục theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên về
giá và thời gian, cụ thể như sau:
a) Ưu tiên về giá:
- Lệnh mua có mức giá cao hơn
được ưu tiên thực hiện trước;
- Lệnh bán có mức giá thấp hơn
được ưu tiên thực hiện trước. b) Ưu tiên về thời gian:
Trường hợp các lệnh mua hoặc
lệnh bán có cùng mức giá thì lệnh nhập vào hệ thống UPCOM trước sẽ được ưu tiên
thực hiện trước.
2. Giá thực hiện theo phương
thức khớp lệnh liên tục là giá của lệnh đối ứng đang chờ trên sổ lệnh.
Điều 26. Sửa,
hủy lệnh giao dịch khớp lệnh
1. Việc sửa lệnh, hủy lệnh giao
dịch khớp lệnh liên tục chỉ có hiệu lực đối với lệnh gốc chưa được thực hiện
hoặc phần còn lại của lệnh gốc chưa được thực hiện.
2. Lệnh giới hạn được phép sửa
giá, khối lượng và hủy lệnh trong thời gian giao dịch. Thứ tự ưu tiên của lệnh
sau khi sửa được xác định như sau:
a) Thứ tự ưu tiên của lệnh
không đổi trong trường hợp sửa giảm khối lượng;
b) Thứ tự ưu tiên của lệnh được
tính kể từ khi lệnh sửa được nhập vào hệ thống UPCOM đối với các trường hợp sửa
tăng khối lượng và/hoặc sửa giá.
3. Thành viên phải tuân thủ quy
trình sửa, hủy lệnh do SGDCKHN ban hành.
Điều 27. Nội
dung lệnh giao dịch thỏa thuận
1. Nội dung lệnh chào giao dịch
thỏa thuận theo phương thức thỏa thuận trên hệ thống UPCOM bao gồm:
a) Mã chứng khoán;
b) Khối lượng;
c) Giá;
d) Lệnh chào mua hoặc bán;
2. Nội dung lệnh giao dịch theo
phương thức thỏa thuận do thành viên bên mua và bên bán nhập vào hệ thống UPCOM
gồm:
a) Mã chứng khoán;
b) Giá thực hiện;
c) Khối lượng;
d) Tài khoản nhà đầu tư mua;
e) Tài khoản nhà đầu tư bán;
f) Các nội dung khác theo quy
định của SGDCKHN.
Điều 28. Nội
dung xác nhận kết quả giao dịch thỏa thuận
SGDCKHN xác nhận kết quả giao
dịch theo phương thức thỏa thuận với các nội dung sau:
1. Mã chứng khoán;
2. Số hiệu lệnh gốc;
3. Số hiệu lệnh liên quan;
4. Giá;
5. Khối lượng;
6. Trạng thái giao dịch;
7. Thời gian hoàn tất giao dịch
trên hệ thống;
8. Ký hiệu thành viên bên mua
và bên bán;
9. Số hiệu tài khoản của nhà
đầu tư bên mua và bên bán.
Điều 29. Nguyên
tắc thỏa thuận
1. Lệnh chào giao dịch thỏa
thuận có thể gửi đến một đối tác hoặc toàn bộ thị trường theo yêu cầu của nhà
đầu tư. Trường hợp nhà đầu tư không yêu cầu cụ thể, lệnh chào giao dịch thỏa
thuận được gửi đến toàn bộ thị trường.
2. Lệnh giao dịch theo phương
thức thỏa thuận được thực hiện theo nguyên tắc bên bán nhập lệnh giao dịch vào
hệ thống và bên mua xác nhận.
3. Trình tự thực hiện giao dịch
được quy định trong Quy trình giao dịch thỏa thuận do SGDCKHN ban hành.
Điều 30. Sửa,
hủy lệnh giao dịch thỏa thuận
1. Giao dịch thỏa thuận đã thực
hiện trên hệ thống UPCOM không được phép hủy bỏ.
2. Trong thời gian giao dịch,
trường hợp thành viên nhập sai giao dịch thỏa thuận của nhà đầu tư, thành viên
được phép sửa giao dịch thỏa thuận nhưng phải xuất trình lệnh gốc của nhà đầu
tư, phải được bên đối tác giao dịch xác nhận việc sửa đó và được SGDCKHN chấp
thuận cho phép sửa giao dịch thỏa thuận.
3. Việc sửa giao dịch thỏa
thuận của thành viên phải tuân thủ quy trình sửa giao dịch thỏa thuận do
SGDCKHN ban hành.
Điều 31.
Xử lý lỗi sau giao dịch
1. Sau khi kết thúc thời gian
giao dịch, trường hợp thành viên phát hiện lỗi giao dịch do nhầm lẫn, sai sót
trong quá trình nhận lệnh, chuyển lệnh, nhập lệnh vào hệ thống UPCOM, thành
viên phải báo cáo SGDCKHN về lỗi giao dịch của mình.
2. Việc xử lý lỗi sau giao dịch
của thành viên phải tuân thủ quy định về xử lý lỗi sau giao dịch do TTLKCK ban
hành.
Điều 32.
Ký quỹ giao dịch
Nhà đầu tư thực hiện ký quỹ
tiền và chứng khoán khi thực hiện giao dịch chứng khoán đăng ký giao dịch theo
quy định của Bộ Tài chính và UBCKNN.
Điều 33. Giao
dịch chứng khoán của nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư thực hiện giao
dịch chứng khoán đăng ký giao dịch theo quy định tại Thông tư số
74/2011/TT-BTC.
2. Nhà đầu tư nước ngoài thực
hiện giao dịch chứng khoán đăng ký giao dịch theo quy định tại Thông tư số
213/2012/TT-BTC ngày 06/12/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn hoạt động của nhà
đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
3. Khối lượng cổ phiếu nhà đầu
tư nước ngoài còn được phép mua được tính toán theo nguyên tắc sau:
a) Khối lượng cổ phiếu mua của
nhà đầu tư nước ngoài được trừ vào khối lượng được phép mua ngay sau khi lệnh
mua được thực hiện (không áp dụng trong trường hợp giao dịch thỏa thuận giữa
hai nhà đầu tư nước ngoài); khối lượng cổ phiếu bán của nhà đầu tư nước ngoài
được cộng vào khối lượng cổ phiếu được phép mua ngay sau khi kết thúc việc
thanh toán giao dịch.
b) Lệnh mua hoặc một phần lệnh
mua cổ phiếu của nhà đầu tư nước ngoài chưa được thực hiện sẽ không được khớp
nếu khối lượng cổ phiếu nhà đầu tư nước ngoài được phép mua đã hết và lệnh mua
được nhập tiếp vào hệ thống UPCOM sẽ không được chấp nhận.
Điều 34. Các
giao dịch đặc biệt
1. Tổ chức đăng ký giao dịch
mua lại cổ phiếu của chính mình hoặc bán cổ phiếu quỹ phải thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 130/2012/TT-BTC ngày 10/08/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn
việc mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ và trường hợp phát hành thêm cổ phiếu
của công ty đại chúng.
2. Tổ chức, cá nhân chào mua
công khai cổ phiếu đăng ký giao dịch phải tuân thủ các quy định tại tại Điều 32
Luật Chứng khoán (đã được sửa đổi bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
Luật chứng khoán), Nghị định 58/2012/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật chứng khoán.
3. Giao dịch cổ phiếu đăng ký
giao dịch của cổ đông lớn, cổ đông nội bộ, người công bố thông tin của tổ chức
đăng ký giao dịch và người có liên quan phải tuân thủ các quy định tại Luật
Chứng khoán và nghĩa vụ công bố thông tin quy định tại Thông tư số
52/2012/TT-BTC ngày 05/04/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc công bố thông
tin trên thị trường chứng khoán (sau đây viết tắt là “Thông tư số
52/2012/TT-BTC”).
4. Giao dịch cổ phiếu của cổ
đông sáng lập trong thời gian hạn chế chuyển nhượng phải thực hiện theo quy định
của pháp luật liên quan và tuân thủ nghĩa vụ công bố thông tin quy định tại
Thông tư số 52/2012/TT-BTC.
Chương IV
THÀNH VIÊN VÀ CÔNG BỐ
THÔNG TIN
Điều 35.
Thành viên
Các quy định về thành viên, đại
diện giao dịch của thành viên được quy định tại Quy chế thành viên giao dịch
thị trường niêm yết và đăng ký giao dịch tại SGDCKHN.
Điều 36. Đối
tượng công bố thông tin
Đối tượng công bố thông tin
thuộc Quy chế này bao gồm:
a. Tổ chức đăng ký giao dịch;
b. Thành viên;
c. Tổ chức, cá nhân thực hiện
chào mua công khai chứng khoán đăng ký giao dịch;
d. Cổ đông lớn, cổ đông sáng
lập, cổ đông nội bộ, người được ủy quyền công bố thông tin và người có liên
quan của các đối tượng này theo quy định tại Khoản 34 Điều 6 Luật Chứng khoán.
Điều 37. Quy
định về thực hiện công bố thông tin
Việc thực hiện công bố thông
tin của các đối tượng công bố thông tin quy định tại Điều 36 Quy chế này phải
tuân thủ các quy định về công bố thông tin quy định tại Thông tư số
52/2012/TT-BTC và Quy chế công bố thông tin tại SGDCKHN.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 38. Điều
khoản thi hành
1. SGDCKHN thực hiện giám sát
việc tuân thủ Quy chế này của các đối tượng điều chỉnh của Quy chế.
2. SGDCKHN chịu trách nhiệm ban
hành các quy trình nghiệp vụ phù hợp với Quy chế này.
3. Việc sửa đổi, bổ sung Quy
chế này do Tổng Giám đốc SGDCKHN quyết định sau khi được Hội đồng Quản trị
SGDCKHN thông qua và được sự chấp thuận của UBCKNN./.