ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1429/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 01 tháng 7 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG GIAO
THÔNG NÔNG THÔN PHỤC VỤ CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH LÂM ĐỒNG ĐẾN
NĂM 2020.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết
định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ
tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Căn cứ Thông
tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011 của liên Bộ: Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính về
việc hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày
04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ các
Quyết định của Bộ Giao thông vận tải: số 101/QĐ-BGTVT ngày 16/01/2007 về việc
phê duyệt Chiến lược phát triển giao thông nông thôn Việt Nam giai đoạn
2006-2020 và số 315/QĐ-BGTVT ngày 23/02/2011 về việc ban hành hướng dẫn lựa chọn
quy mô kỹ thuật đường giao thông nông thôn phục vụ Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Quyết
định số 2575/QĐ-UBND ngày 05/11/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng phê duyệt
Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2010 – 2020;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Giao thông vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Đề án phát triển đường giao thông nông thôn (gọi tắt là đường GTNT) phục
vụ Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020 với những nội
dung chủ yếu sau:
I. Mục tiêu.
1. Mục tiêu
tổng quát:
- Phát triển kết
cấu hạ tầng giao thông vận tải ở nông thôn đảm bảo chất lượng, bền vững, nhằm
xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại,
gắn kết mạng lưới giao thông của các xã, các thôn, xóm với mạng lưới giao thông
của huyện, tỉnh, tạo sự liên hoàn thông suốt; đảm bảo lưu thông hàng hoá, vật
tư, nguyên nhiên vật liệu cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được thuận lợi,
nhanh chóng.
- Góp phần cải
thiện, nâng cao đời sống, tạo việc làm cho người dân cũng như nâng cao ý thức của
người dân trong việc giữ gìn và bảo vệ kết cấu hạ tầng GTNT tại địa bàn dân cư.
- Phát triển
giao thông nông thôn phải trở thành phong trào quần chúng rộng lớn, mang tính
xã hội hóa cao.
2. Mục tiêu
cụ thể:
- Đến hết năm
2013 có 100% các xã có đường bê tông nhựa đến trung tâm xã.
- Đến cuối năm
2017 cơ bản 100% số xã (118 xã) đạt được tiêu chí về giao thông trong Bộ tiêu
chí quốc gia về nông thôn mới.
II. Khái niệm về đường GTNT, quy hoạch đường GTNT và phân cấp đầu
tư.
1. Khái niệm:
- Mạng lưới đường
GTNT là bộ phận giao thông địa phương nối tiếp với hệ thống đường quốc lộ, đường
tỉnh nhằm đảm bảo các phương tiện cơ giới loại trung, nhẹ và thô sơ qua lại, phục
vụ sản xuất và phục vụ giao lưu kinh tế - văn hóa - xã hội của các làng xã,
thôn xóm.
- Đường GTNT là
đường cấp huyện trở xuống, bao gồm đường huyện, đường liên xã, đường trục xã,
đường liên thôn, đường trong thôn xóm, đường nội đồng và đường hẻm ở các khu
dân cư trong đô thị.
2. Quy hoạch
đường GTNT:
a) Nguyên tắc
quy hoạch:
- Mạng lưới
giao thông của huyện, xã phải phù hợp với chiến lược phát triển cơ sở hạ tầng
giao thông của tỉnh.
- Mạng lưới
giao thông đường bộ cần được nghiên cứu phát triển, đi trước một bước đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện, xã, đồng thời đảm bảo yêu cầu về
an ninh quốc phòng.
- Phải tạo được
hệ thống giao thông hoàn chỉnh giữa quốc lộ, đường tỉnh, và đường đô thị. Thực
hiện tốt chức năng đối nội, đối ngoại của mạng lưới đường bộ, tạo điều kiện cho
các hệ thống giao thông khác phát triển.
- Phát triển mạng
lưới giao thông phải gắn với việc sắp xếp điều chỉnh lại các điểm dân cư, các
khu vực sản xuất công, nông, lâm nghiệp, bố trí lại khu vực dân cư, hình thành
các địa giới hành chính mới nếu xét cần thiết.
- Gắn việc quy
hoạch phát triển với việc đầu tư duy tu bảo dưỡng, nâng cấp mạng lưới hiện có để
vừa tiết kiệm đầu tư vừa từng bước hoàn thiện mạng lưới trên từng địa bàn trong
tỉnh.
b) Về lập, thẩm
định, phê duyệt quy hoạch:
- UBND các huyện,
thành phố Bảo Lộc và Đà Lạt (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) tiến hành rà
soát các tuyến đường huyện, đường xã, phường, thị trấn, đường thôn xóm, đường hẻm,
đường nội đồng trong các khu dân cư, khu sản xuất để xây dựng quy hoạch phát
triển đường GTNT trên địa bàn huyện, thành phố đến năm 2020 dựa trên quy hoạch
tổng thể phát triển GTVT tỉnh Lâm Đồng, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của
huyện, thành phố và chương trình xây dựng nông thôn mới, lấy ý kiến của cấp xã,
phường, thị trấn và ý kiến của nhân dân trong quá trình lập quy hoạch; bố trí
kinh phí và giao cho cơ quan chức năng trực thuộc làm chủ đầu tư để thuê tư vấn
lập quy hoạch.
- Sở Giao thông
vận tải có trách nhiệm hướng dẫn đề cương quy hoạch, tiêu chí qui hoạch, thỏa
thuận qui hoạch làm cơ sở để Chủ đầu tư tổ chức thẩm định, trình UBND cấp huyện
phê duyệt.
3. Phân cấp
đầu tư:
a) Đối với các
tuyến đường từ trung tâm huyện đến trung tâm xã; đường liên xã; đường trục xã
do ngân sách Nhà nước đầu tư. Việc đầu tư xây dựng thực hiện theo qui định hiện
hành của Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.
b) Đối với các
tuyến đường liên thôn; đường trong thôn, xóm; đường nội đồng và đường hẻm ở đô
thị, thực hiện theo phương thức “nhân dân làm công trình - Nhà nước hỗ trợ vật
tư”.
III. Giải pháp, chính sách thực hiện công trình theo phương thức
“nhân dân làm công trình - Nhà nước hỗ trợ vật tư”.
1. Cơ chế thực
hiện:
a) Đối với đường hẻm của các phường thuộc thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc:
Nhà nước hỗ trợ
các loại vật liệu chính để làm mặt đường (đá, cát, ximăng, nhựa đường,…), mức hỗ
trợ tối đa không quá 50% giá trị công trình; còn lại nhân dân hiến đất, tự giải
toả cây cối, hoa màu; đồng thời đóng góp ngày công lao động, máy móc phục vụ
thi công, vật tư và tự tổ chức thi công công trình.
b) Đối với đường hẻm của các thị trấn thuộc huyện:
Nhà nước hỗ trợ
các loại vật liệu chính để làm mặt đường, mức hỗ trợ tối đa không quá 60% giá
trị công trình; còn lại nhân dân hiến đất, tự giải toả cây cối, hoa màu; đồng
thời đóng góp ngày công lao động, máy móc phục vụ thi công, vật tư và tự tổ chức
thi công công trình.
c) Đối với đường thôn, xóm thuộc xã :
- Nhà nước hỗ
trợ các loại vật liệu chính để làm mặt đường, mức hỗ trợ tối đa không quá 70%
giá trị công trình; còn lại nhân dân hiến đất, tự giải toả cây cối, hoa màu; đồng
thời đóng góp ngày công lao động, máy móc phục vụ thi công, vật tư và tự tổ chức
thi công công trình.
d) Riêng đối với
xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn, Nhà nước hỗ trợ toàn bộ vật tư, chi phí máy móc
thiết bị; nhân dân hiến đất, tự giải toả cây cối, hoa màu; đồng thời đóng góp bằng
ngày công lao động.
Giao UBND cấp
huyện căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội, đời sống và khả năng đóng góp của cộng
đồng dân cư ở các khu vực trên địa bàn để quyết định mức hỗ trợ cụ thể, nhưng
không quá mức hỗ trợ tối đa theo quy định nêu trên.
2. Cấp quyết
định đầu tư và chủ đầu tư:
a) Cấp quyết định
đầu tư:
UBND xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã) là cấp quyết định đầu tư, phê duyệt
Báo cáo kỹ thuật - dự toán công trình. Báo cáo kỹ thuật - dự toán được lập theo
hướng đơn giản hoá, theo mẫu thống nhất do Sở Giao thông vận tải hướng dẫn.
b) Chủ đầu tư:
- Ban quản lý
xây dựng nông thôn mới hoặc Ban quản lý công trình (sau đây gọi tắt là Ban quản
lý xã) do UBND cấp xã quyết định thành lập là chủ đầu tư công trình. Ban quản
lý xã phải có sự tham gia của đại diện một số ban, ngành, đoàn thể chính trị
xã, phường, thị trấn; trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố, đại diện tiêu biểu của
nhân dân trong thôn, buôn, xóm, khối phố. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp
xã làm Trưởng Ban.
- Nơi nào cộng
đồng dân cư có đủ năng lực và điều kiện thì UBND cấp xã thành lập Ban phát triển
thôn, xóm, khu phố, tổ dân phố (sau đây gọi tắt là Ban phát triển thôn) để làm
chủ đầu tư công trình. Ban phát triển thôn có sự tham gia của đại diện đoàn thể
chính trị ở thôn; trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố và đại diện tiêu biểu của
nhân dân trong thôn, buôn, xóm, khối phố. Trưởng Ban là người có uy tín, trách
nhiệm và năng lực tổ chức triển khai do cộng đồng thôn, xóm trực tiếp bầu và Chủ
tịch UBND cấp xã quyết định công nhận.
3. Quy trình
thực hiện:
a) Chuẩn bị đầu
tư:
- UBND cấp xã tổ
chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách đầu tư GTNT của tỉnh; tổ chức
họp dân; công bố mức hỗ trợ của Nhà nước và mức đóng góp của nhân dân trong khu
vực; xác định quy mô kỹ thuật do người dân tự đề xuất theo nhu cầu và khả năng
đóng góp của nhân dân trên cơ sở thiết kế, dự toán mẫu do Sở Giao thông vận tải
hướng dẫn. Nếu đạt được thoả thuận (có biên bản cam kết), UBND cấp xã tổng hợp,
lập kế hoạch trình UBND cấp huyện trước ngày 31/10 hàng năm để được xem xét,
cân đối, bố trí vốn kế hoạch theo thứ tự ưu tiên.
- Căn cứ kế hoạch
vốn được giao, UBND cấp xã giao cho chủ đầu tư tự tổ chức lập Báo cáo kỹ thuật
- dự toán trên cơ sở thiết kế, dự toán mẫu do Sở Giao thông vận tải hướng dẫn.
- UBND cấp xã tổ
chức thẩm định, phê duyệt Báo cáo kỹ thuật - dự toán; UBND cấp huyện có trách
nhiệm chỉ định cơ quan chuyên môn trực thuộc hỗ trợ UBND cấp xã trong công tác
thẩm định Báo cáo kỹ thuật - dự toán.
b) Thực hiện đầu
tư xây dựng:
- Thi công công
trình: giao cho cộng đồng dân cư hưởng lợi trực tiếp từ công trình tự tổ chức
thực hiện. Trường hợp cộng đồng dân cư không có khả năng hoặc điều kiện thực hiện
thì xem xét lựa chọn nhóm thợ hoặc cá nhân trong xã phường, thôn, xóm có đủ
năng lực để thực hiện nhưng phải được sự thống nhất của cộng đồng dân cư.
- Thực hiện
giám sát cộng đồng trong quá trình đầu tư xây dựng: UBND cấp xã thành lập Ban
Giám sát cộng đồng với sự tham gia của đại diện HĐND, Mặt trận, các tổ chức đoàn
thể, đại diện cộng đồng dân cư hưởng lợi. Ban giám sát cộng đồng thực hiện công
việc theo quy định tại Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành quy chế giám sát đầu tư của cộng động và Thông tư
liên tịch số 04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC ngày 04/12/2006 của liên bộ:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Quyết định này. Trường hợp Ban Phát triển thôn làm chủ
đầu tư, Ban giám sát cộng đồng gồm: trưởng thôn, xóm, khu phố trưởng, tổ trưởng
tổ dân phố, đại diện Mặt trận, các đoàn thể, đại diện cộng đồng dân cư.
- Nghiệm thu,
bàn giao công trình: chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu công trình hoàn thành, thành
phần nghiệm thu gồm: Ban quản lý xã (hoặc Ban Phát triển thôn) và Ban Giám sát
cộng đồng.
- Thanh toán,
quyết toán công trình hoàn thành: chủ đầu tư lập hồ sơ thanh toán, quyết toán
căn cứ vào Báo cáo kỹ thuật - dự toán được duyệt, biên bản nghiệm thu theo mẫu
do Sở Giao thông vận tải hướng dẫn, hoá đơn mua vật liệu, hợp đồng xây dựng (đối
với trường hợp thuê các nhóm thợ, cá nhân, thuê máy móc thiết bị).
4. Quản lý,
vận hành và duy tu, bảo dưỡng:
Sau khi nghiệm
thu, chủ đầu tư phải bàn giao công trình và toàn bộ hồ sơ, tài liệu có liên
quan đến công trình cho UBND cấp xã để giao cho thôn, xóm có trách nhiệm quản
lý sử dụng và bảo trì.
UBND cấp xã có
trách nhiệm chỉ đạo các thôn, xóm lập kế hoạch huy động công sức của nhân dân địa
phương và nguồn vốn hợp pháp khác để duy tu, bảo dưỡng công trình. Ngân sách
Nhà nước chỉ hỗ trợ đối với những nơi thực sự khó khăn.
5. Giải pháp
huy động vốn:
Thực hiện đa dạng
các nguồn vốn nhằm huy động tối đa các nguồn lực trên địa bàn theo phương châm
dựa vào nội lực của cộng đồng địa phương là chính.
a) Nguồn ngân
sách Nhà nước, bao gồm ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương (cấp tỉnh,
cấp huyện), vốn lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình
hỗ trợ có mục tiêu của Chính phủ, nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước theo chương trình kiên cố hóa kênh mương và phát
triển đường GTNT, vốn tín dụng theo chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ.
Hàng năm ngân
sách tỉnh sẽ cân đối ít nhất 30 tỷ đồng và ngân sách của các huyện, thành phố
dành phần lớn vốn sự nghiệp giao thông và khoảng 20 - 25% phần vượt thu ngân
sách hàng năm để hỗ trợ vật tư đầu tư đường hẻm ở phường, thị trấn; đường thôn,
xóm; đường nội đồng ở xã.
b) Nguồn vốn
đóng góp của nhân dân:
Tuỳ theo điều
kiện cụ thể của từng nơi, có các hình thức huy động phù hợp như: đóng góp bằng
ngày công lao động; đóng góp bằng tiền, vật tư; vận động nhân dân hiến đất và
không đòi hỏi bồi thường về cây cối, hoa màu.
Việc đóng góp
phải đảm bảo nguyên tắc công bằng, công khai, có miễn giảm cho các hộ nghèo, hộ
gia đình chính sách khó khăn.
d) Huy động từ
cộng đồng, đóng góp tự nguyện và tài trợ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước.
đ) Các nguồn
tài chính hợp pháp khác.
6. Chính
sách khuyến khích sử dụng vật liệu và nhân lực tại chỗ trong phát triển, bảo
trì đường GTNT:
a) Sử dụng
nguyên vật liệu, máy móc và nhân công tại chỗ để vừa tạo việc làm cho người dân
sống ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa vừa góp phần hạ giá thành xây dựng, bảo trì
đường.
b) Ưu tiên sử dụng
vật liệu tại chỗ như đá, cát, gỗ (giao Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định việc
tận thu, tận dụng lâm sản để làm cầu tạm,…).
7. Các giải
pháp khác:
a) UBND các cấp,
các cơ quan thông tin đại chúng tăng cường công tác tuyên truyền, quán triệt chủ
trương của tỉnh về công tác phát triển đường GTNT, nâng cao nhận thức trong các
cấp uỷ đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội, cán bộ, đảng
viên và mọi tầng lớp nhân dân, khơi dậy tính tích cực, tự giác của cộng đồng
dân cư, các thành phần kinh tế để tham gia đóng góp phát triển giao thông nông
thôn, không trông chờ, ỷ lại vào nguồn vốn đầu tư của ngân sách Nhà nước.
b) Tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát, có hình thức động viên khen thưởng kịp thời đối với
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tham gia phát
triển giao thông nông thôn.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện.
1. Sở Giao
thông vận tải: là cơ quan thường trực và điều phối thực hiện Đề án, có trách
nhiệm chủ động phối hợp với các ngành liên quan và địa phương:
- Tổng hợp, xây
dựng kế hoạch hàng năm để triển khai thực hiện theo mục tiêu, nội dung, giải
pháp, chính sách của Đề án.
- Tổ chức tập
huấn cho các địa phương về lựa chọn quy mô kỹ thuật, các tiêu chuẩn thiết kế,
quy trình quản lý chất lượng kỹ thuật, quản lý bảo trì đối với hệ thống đường
GTNT; hướng dẫn mẫu các loại hồ sơ theo hướng đơn giản hoá, bao gồm: Báo cáo kỹ
thuật - dự toán, tờ trình thẩm định, kết quả thẩm định, quyết định phê duyệt
Báo cáo kỹ thuật - dự toán, hồ sơ nghiệm thu đối với công trình thực hiện theo
phương phức “nhân dân làm công trình - Nhà nước hỗ trợ vật tư”.
- Kiểm tra, đôn
đốc, theo dõi và tổng hợp tình hình thực hiện tại các địa phương; định kỳ 06
tháng, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh và Bộ Giao thông vận tải;
tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết; đề xuất điều chỉnh cơ cấu đầu tư,
các cơ chế chính sách và giải pháp phù hợp trong quá trình triển khai thực hiện
Đề án.
2. Sở Tài
chính: hướng dẫn cơ chế mua vật tư, vật liệu, hoá đơn chứng từ; hướng dẫn mẫu
các loại hồ sơ theo hướng đơn giản hoá để thực hiện các thủ tục thanh toán, quyết
toán đối với công trình thực hiện theo phương thức “nhân dân làm công trình -
Nhà nước hỗ trợ vật tư”.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư: cân đối, phân bổ nguồn vốn hỗ trợ của ngân sách tỉnh cho các địa
phương. Tham mưu UBND tỉnh quyết định về các cơ chế phân bổ vốn hỗ trợ phát triển
đường GTNT.
4. UBND cấp huyện:
chỉ đạo cụ thể hóa và tổ chức thực hiện Đề án trên địa bàn; cân đối kế hoạch, lập
danh mục công trình đầu tư hàng năm; báo cáo kết quả thực hiện cho Sở Giao
thông vận tải và các sở, ngành có liên quan.
5. UBND cấp xã:
- Lập kế hoạch phát
triển đường GTNT hàng năm tại địa phương, triển khai lấy ý kiến của cộng đồng
dân cư để báo cáo UBND cấp huyện.
- Phê duyệt Báo
cáo kỹ thuật - dự toán các công trình thực hiện theo phương thức “nhân dân làm
công trình - Nhà nước hỗ trợ vật tư”, trong đó có phương án sử dụng vốn Nhà nước
do các Ban quản lý xã, Ban phát triển thôn lập.
- Chỉ đạo, kiểm
tra, giám sát quá trình chuẩn bị đầu tư, thi công xây dựng, sử dụng các nguồn vốn
đầu tư xây dựng đường GTNT.
- Hướng dẫn các
cộng đồng dân cư xây dựng hương ước, qui ước của thôn, xóm, tổ dân phố,…để thống
nhất vận động hiến đất, không yêu cầu bồi thường cây cối, hoa màu khi làm đường
GTNT; thái độ và cách ứng xử của cộng đồng dân cư trong trường hợp đại bộ phận
nhân dân đã đồng lòng hiến đất để làm đường GTNT, nhưng vẫn có một số ít hộ
chưa hợp tác hoặc cố tình gây khó khăn, cản trở việc làm đường GTNT của cộng đồng
dân cư.
- Định kỳ công
khai kế hoạch huy động, tổ chức thực hiện và kết quả đầu tư phát triển GTNT
trên địa bàn để nhân dân biết, đồng thời tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia
quản lý, giám sát.
6. Ban Quản lý
xã, Ban phát triển thôn:
- Làm chủ đầu
tư các công trình thực hiện theo phương thức “nhân dân làm công trình - Nhà nước
hỗ trợ vật tư”, quản lý và triển khai thực hiện từ bước chuẩn bị đầu tư, thực
hiện đầu tư, nghiệm thu bàn giao, đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
- Tổ chức huy động
đóng góp của nhân dân, quản lý tài chính, công khai phương án, dự toán sử dụng
các nguồn vốn để cộng đồng biết, thực hiện và giám sát.
Điều 3. Quyết
định này thay thế Quyết định số 1981/QĐ-UBND ngày 22/7/2008 của UBND tỉnh Lâm Đồng
và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc
và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Hòa
|