ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2575/QĐ-UBND
|
Đà Lạt, ngày 05 tháng 11 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2010-2020 TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng chính
phủ về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg
ngày 4/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010- 2020;
Xét Tờ trình số 186/TTr-SNN ngày
5/10/2010 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về phê duyệt Chương trình
xây dựng nông thôn mới tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2010- 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2010-2020 với những nội dung chủ yếu sau:
I. Mục tiêu:
1. Mục tiêu chung:
- Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại,
dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn
định, dân chủ, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, an ninh trật tự được giữ vững; môi
trường sinh thái được bảo vệ; đời sống vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn được nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Mục tiêu cụ
thể:
a) Đến năm 2015: có 36 xã được chọn đạt
tiêu chí nông thôn mới, chiếm 30% tổng số xã toàn tỉnh.
b) Đến năm 2020: có 99 xã đạt tiêu
chí nông thôn mới, chiếm 84% tổng số xã toàn tỉnh.
II. Thời gian, phạm
vi thực hiện:
1. Thời gian thực hiện: từ năm 2010 đến năm 2020.
2. Phạm vi: địa bàn 118
xã thuộc các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc.
III. Nội dung:
Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Lâm Đồng là chương trình tổng thể
về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng, gồm 11 nội dung sau:
1. Quy hoạch:
a) Mục tiêu: 100% số xã đạt yêu cầu tiêu chí số 01 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới
vào năm 2011.
b) Nội dung:
Nội dung 1.1: Quy hoạch sử dụng đất
và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp
hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
Nội dung 1.2:
Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế- xã hội- môi trường; phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã.
2. Phát triển hạ tầng kinh tế- xã
hội:
a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số
2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới, cụ thể:
- Tiêu chí 2- giao thông: Đến năm 2015 có 93 xã đạt tiêu chí 2.1; 48 xã đạt tiêu chí 2.2; 53 xã đạt
tiêu chí 2.3; 56 xã đạt tiêu chí 2.4. Đến năm 2020 có 117
xã đạt tiêu chí 2.1; 116 xã đạt tiêu chí 2.2; 118 xã đạt tiêu chí 2.3; 112 xã đạt
tiêu chí 2.4.
- Tiêu chí 3- thủy lợi: Đến năm 2015 có 57 xã đạt tiêu chí 3.1; 51 xã đạt
tiêu chí 3.2. Đến năm 2020 có 113 xã đạt tiêu chí 3.1; 111 xã đạt tiêu chí 3.2.
- Tiêu chí 4- điện: Đến năm 2015 có
93 xã đạt tiêu chí 4.1; 106 xã đạt tiêu chí 4.2. Đến năm
2020 có 114 xã đạt tiêu chí 4.1; 112 xã đạt tiêu chí 4.2.
- Tiêu chí 5- cơ sở vật chất trường học:
Đến năm 2015 có 90 xã đạt tiêu chí và đến năm 2020 toàn bộ 118 xã đạt tiêu chí.
- Tiêu chí 6- cơ sở vật chất văn hóa:
Đến năm 2015 có 77 xã đạt tiêu chí 6.1; 51 xã đạt tiêu chí
6.2. Đến năm 2020 có 115 xã đạt tiêu chí 6.1; 114 xã đạt tiêu chí 6.2.
- Tiêu chí 7- chợ nông thôn: Đến năm
2015 có 65 xã đạt tiêu chí; đến năm 2020 có 111 xã đạt tiêu chí.
- Tiêu chí 8- bưu điện: Đến năm 2015
có 118 xã đạt tiêu chí 8.1; 87 xã đạt tiêu chí 8.2 và đến năm 2020 toàn bộ 118 xã đạt tiêu chí 8.2.
- Tiêu chí 9: nhà ở dân cư: Đến năm 2015 có 98 xã đạt tiêu chí 9.1; 52 xã đạt tiêu chí 9.2; đến năm
2020 có 115 xã đạt tiêu chí 9.1; 108 xã đạt tiêu chí 9.2.
b) Nội dung:
- Nội dung 2.1: Hoàn thiện hệ thống
đường giao thông đến trụ sở UBND xã và hệ thống giao thông trên địa bàn xã.
- Nội dung 2.2:
Hoàn thiện hệ thống điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa
bàn xã.
- Nội dung 2.3: Hoàn thiện các công
trình phục vụ nhu cầu văn hóa, thể thao trên địa bàn xã.
- Nội dung 2.4: Hoàn thiện các công trình
phục vụ việc chuẩn hóa về y tế trên địa bàn xã.
- Nội dung 2.5: Hoàn thiện các công
trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục trên địa bàn xã.
- Nội dung 2.6:
Xây dựng, chỉnh trang trụ sở xã và các công trình phụ trợ; xây dựng chợ
nông thôn, bưu điện, nhà ở dân cư đạt chuẩn
theo tiêu chí.
- Nội dung 2.7: Cải tạo, xây mới các
công trình thủy lợi trên địa bàn xã. Tiếp tục thực hiện
các chương trình phát triển thủy lợi gắn với thủy điện; chương trình kiên cố
hóa kênh mương; đề án phát triển thủy lợi nhỏ vùng đồng bào dân tộc. Từng bước
xã hội hoá việc đầu tư phát triển và quản lý khai thác các công trình thủy lợi
trên địa bàn nông thôn.
3. Chuyển dịch cơ cấu, phát triển
kinh tế, nâng cao thu nhập:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số
10, 12 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới, cụ thể:
- Tiêu chí 10- thu nhập: Đến năm 2015 có 56 xã đạt tiêu chí, đến năm 2020 có 108 xã đạt tiêu chí.
- Tiêu chí 12- cơ cấu lao động: Đến
năm 2015 có 38 xã đạt tiêu chí, đến năm 2020 có 105 xã đạt tiêu chí.
b) Nội dung:
- Nội dung 3.1: Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, có hiệu quả
kinh tế cao.
- Nội dung 3.2: Tăng cường công tác khuyến nông, nghiên cứu, áp dụng giống mới, chuyển
giao nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông, lâm, thủy sản có hiệu
quả, phù hợp điều kiện đặc thù từng vùng; cơ giới hóa nông
nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch.
- Nội dung 3.3: Phát triển ngành nghề
theo thế mạnh của từng địa phương; bảo tồn và phát triển
làng nghề truyền thống theo phương châm “mỗi làng một sản phẩm”.
- Nội dung 3.4: Thực hiện tốt Đề án
đào tạo nghề cho lao động nông thôn và tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia về việc làm nhằm chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn theo hướng
tăng tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
4. Giảm
nghèo:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 11 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới, đến năm 2015 có 69 xã đạt tiêu
chí; đến năm 2020 có 113 xã đạt tiêu
chí.
b) Nội dung:
- Nội dung 4.1: Tiếp tục thực hiện có
hiệu quả Chương trình hỗ trợ giảm
nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết số 30a đối với các
xã thuộc huyện Đam Rông và vận dụng cho các xã, thôn nghèo của tỉnh;
- Nội dung 4.2: Tiếp tục triển khai
Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo và các chương
trình an sinh xã hội.
- Nội dung 4.3: Thực hiện các chính
sách xã hội, các hoạt động đền ơn đáp nghĩa đối với người
có công với cách mạng và các đối tượng chính sách xã hội
khác.
5. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản
xuất có hiệu quả:
a) Mục tiêu: Đạt
yêu cầu tiêu chí 13 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới,
đến năm 2015 có 81 xã đạt tiêu chí, đến năm 2020 có 114 xã đạt tiêu chí.
b) Nội dung:
Nội dung 5.1:
Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã,
Nội dung 5.2: Phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở nông thôn.
Nội dung 5.3: Khuyến khích hình thành
các hình thức liên kết kinh tế giữa các loại hình kinh tế ở nông thôn.
6. Phát triển giáo dục, đào tạo:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí 14
của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
Đến năm 2015 có 101 xã đạt tiêu chí 14.1; 104 xã đạt tiêu chí 14.2; 78 xã đạt
tiêu chí 14.3. Đến năm 2020 có 118 xã đạt tiêu chí 14.1 và 14.2; 111 xã đạt
tiêu chí 14.3;
b) Nội dung: Tiếp tục thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo; thực
hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá và nâng cao chất
lượng giáo dục, đào tạo.
7. Phát triển y tế, chăm sóc sức
khỏe:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí 15
của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến năm 2015 có 105 xã đạt tiêu chí
15.1; 110 xã đạt tiêu chí 15.2; đến năm 2020 có 117 xã đạt tiêu chí 15.1; 118
xã đạt tiêu chí 15.2.
b) Nội dung: Tiếp tục thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia về y tế; đẩy mạnh xã hội hóa, phát triển và nâng
cao chất lượng mạng lưới cơ sở khám, chữa bệnh, các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
ban đầu ở nông thôn.
8. Xây dựng đời sống văn hóa ở
nông thôn:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí 16
của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới, đến năm 2015 có 74 xã đạt tiêu chí; đến
năm 2020 có 116 xã đạt tiêu chí.
b) Nội dung:
- Nội dung 8.1: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa.
- Nội dung 8.2: Thực hiện thông tin
và truyền thông ở nông thôn đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn
mới.
9. Cấp nước sạch và vệ sinh môi
trường ở nông thôn:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí 17
của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến năm 2015 có 80 xã đạt tiêu chí
17.1; 103 xã đạt tiêu chí 17.2; 94 xã đạt tiêu chí 17.3 và
17.4; 68 xã đạt tiêu chí 17.5. Đến năm 2020 có 114 xã đạt tiêu chí 17.1 và
17.2; 115 xã đạt tiêu chí 17.3 và 17.4; 99 xã đạt tiêu chí 17.5.
b) Nội dung:
- Nội dung 9.1: Tiếp
tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Nội dung 9.2: Xây dựng các công
trình bảo vệ môi trường nông thôn
trên địa bàn xã, thôn theo quy hoạch, gồm xây dựng, cải tạo
nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong thôn, xóm; xây dựng
các điểm thu gom, xử lý rác thải ở xã;
chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang; cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong
các khu dân cư, phát triển cây xanh ở các công trình công cộng.
10. Nâng cao chất lượng hệ thống
chính trị:
a) Mục tiêu: đạt tiêu chí 18 của Bộ
tiêu chí quốc gia nông thôn mới; đến năm 2015 có 108 xã
đạt tiêu chí 18.1: 118 xã đạt tiêu chí 18.2; 110 xã đạt tiêu chí
18.3; 109 xã đạt tiêu chí 18.4; đến năm 2020 có 112 xã đạt tiêu chí 18.1 và
18.3, toàn bộ 118 xã đạt tiêu chí 18.4.
b) Nội dung:
- Nội dung 10.1: Khảo sát, xây dựng kế
hoạch, hoàn chỉnh nội dung và tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của
Bộ Nội vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
- Nội dung 10.2:
Xây dựng, ban hành các chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ đã được đào
tạo, đủ tiêu chuẩn về công tác ở các xã, đặc biệt là các xã vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn để nhanh chóng chuẩn hóa đội ngũ cán bộ ở các vùng này.
- Nội dung 10.3: Rà soát, điều chỉnh
và bổ sung chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức trong hệ thống chính trị phù hợp
với yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
11. Giữ vững an ninh, trật tự xã hội
nông thôn:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí 19
của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới, đến năm 2015 có 109 xã đạt tiêu chí; đến
năm 2020 có 118 xã đạt tiêu chí.
b) Nội dung:
- Nội dung 11.1: Xây dựng nội quy,
quy ước làng xóm về trật tự, an ninh; phòng chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục
lạc hậu.
- Nội dung 11.2: Xây dựng quy chế, phân công trách nhiệm cụ thể để thực hiện tốt việc tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố
cáo.
- Nội dung 11.3: Điều chỉnh, bổ sung
chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều kiện cho lực lượng an ninh xã, thôn,
xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự xã hội
trên địa bàn nông thôn.
IV. Nhu cầu vốn:
1. Tổng nhu cầu vốn: 46.660 tỷ đồng,
gồm giai đoạn 2010-2015 là 16.600 tỷ đồng và giai đoạn 2016-2020 là 30.000 tỷ đồng.
2. Cơ cấu nguồn vốn
đầu tư:
- Ngân sách nhà nước các cấp (gồm vốn
đầu tư của Chương trình và vốn lồng ghép) chiếm khoảng
35%.
- Vốn đầu tư các doanh nghiệp, hợp tác xã và các
thành phần kinh tế khác chiếm khoảng 25%.
- Huy động đóng góp của cộng đồng dân
cư chiếm khoảng 10%.
- Vốn tín dụng chiếm khoảng 30%.
V. Các giải pháp
chủ yếu:
1. Thực hiện cuộc vận động sâu rộng
nhằm huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội vào
công cuộc xây dựng nông thôn mới các hộ gia đình, cá nhân ở
nông thôn là lực lượng chủ yếu và thường xuyên thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông
thôn mới.
- Tuyên truyền, quán triệt sâu rộng về
chủ trương, chính sách, mục tiêu, nội dung xây dựng nông thôn mới bằng nhiều
hình thức phong phú, thường xuyên để cán bộ và người dân hiểu rõ và chủ động tự
giác tham gia.
- Phát động cuộc vận động “Toàn dân
xây dựng nông thôn mới” trên địa bàn tỉnh.
2. Thực hiện đa dạng hóa các nguồn vốn
nhằm huy động tối đa các nguồn lực trên địa bàn theo quan
điểm phát huy nội lực là chính.
a) Nguồn ngân sách nhà nước, bao gồm
ngân sách trung ương, ngân sách địa phương (cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã), vốn
lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương
trình hỗ trợ có mục tiêu của Chính phủ.
b) Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ (nếu
có) đầu tư các dự án đường giao thông đến trung tâm xã; dự án thủy lợi; dự án
kiên cố hóa trường, lớp học; dự án nâng cấp, xây dựng trạm
y tế...
c) Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển
của nhà nước theo chương trình kiên cố hoá kênh mương, phát triển đường giao
thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và cơ sở
hạ tầng làng nghề ở nông thôn; vốn tín dụng theo chính sách tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày
12/4/2010 của Chính phủ.
d) Huy động vốn đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, thương mại, đời sống của các thành phần kinh tế
trong và ngoài nước trên địa bàn xã nông thôn mới; nguồn tín dụng theo chính
sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số
41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ.
đ) Huy động sức dân (nhân lực, vật lực)
đóng góp tự nguyện để xây dựng nông thôn mới theo phương châm Nhà nước và nhân
dân cùng làm;
e) Huy động từ cộng đồng, gồm các khoản
đóng góp tự nguyện và viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư.
g) Các nguồn tài chính hợp pháp khác.
3. Đào tạo, nâng
cao trình độ chuyên môn, năng lực cộng tác và tinh thần trách nhiệm trong tổ chức,
xây dựng nông thôn mới cho đội ngũ cán bộ đảng, chính quyền,
các đoàn thể từ xã đến thôn, đặc biệt là Hội đồng nhân dân xã. Bồi dưỡng kiến thức sản xuất
và thị trường cho cán bộ hợp tác xã, các chủ trang trại, người sản xuất thông
qua hoạt động hội thảo, tập huấn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, xây dựng các mô
hình và đào tạo nghề.
4. Tiếp tục xây dựng chính quyền xã vững
mạnh, thực hiện việc chuẩn hóa đội ngũ cán bộ; bổ sung quy chế hoạt động của Mặt
trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị cơ sở phù hợp nhiệm vụ mới; thực
hiện rộng rãi quy chế dân chủ, vận động nhân dân tham gia cùng cấp ủy Đảng,
chính quyền, chủ dự án để tăng cường khả năng giám sát của cộng đồng trong quá
trình thực hiện xây dựng nông thôn mới.
VI. Tổ chức thực
hiện:
1. Hình thành các tổ chức để chỉ đạo,
hướng dẫn, quản lý thực hiện Chương trình:
a) Ban chỉ đạo Chương trình xây dựng
nông thôn mới
- Ban chỉ đạo Chương trình xây dựng
nông thôn mới trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Lâm Đồng
do đồng chí bí thư Tỉnh ủy làm Trưởng ban đã được thành lập
và kiện toàn tại Quyết định số 1263-QĐ/TU ngày 13/4/2010 của Tỉnh ủy Lâm Đồng.
Văn phòng điều phối giúp Ban chỉ đạo thực hiện Chương
trình được đặt tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Ban chỉ đạo Chương trình xây dựng nông
thôn mới cấp huyện. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc phòng Kinh
tế) cấp huyện là cơ quan thường trực điều phối, giúp Ban chỉ đạo cấp huyện thực
hiện Chương trình trên địa bàn. Ban chỉ đạo thành lập tổ công tác giúp các xã lập
Đề án và tổ chức thực hiện Đề án xây dựng nông thôn mới.
b) Thành lập Ban quản lý xây dựng
nông thôn mới cấp xã do Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND xã làm Trưởng ban; kế toán và các thành viên khác gồm đại diện các ban, ngành
trong xã, các trưởng thôn, các đại diện do cộng đồng dân
cư đề cử. Ban quản lý hoạt động theo hình thức kiêm nhiệm, có tư cách pháp nhân
và tài khoản riêng, sử dụng con dấu của UBND xã để thực hiện việc giao dịch.
c) Thành lập Ban phát triển cấp thôn
làm nòng cốt trong quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
2. Phân công quản lý, hướng dẫn và tổ
chức thực hiện:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn là cơ quan thường trực điều phối, giúp Ban chỉ đạo tỉnh
thực hiện Chương trình trên địa bàn toàn tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch hàng năm để triển
khai thực hiện theo mục tiêu, nội dung, giải pháp của
Chương trình.
- Tham mưu đề xuất
các chính sách có liên quan để thực hiện Chương trình.
- Hướng dẫn, theo dõi và tổng hợp
tình hình thực hiện tại các địa phương; định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm báo
cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh, Ban chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn
mới tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính tham mưu bố trí nguồn vốn ngân sách địa phương hàng năm cho Chương trình,
tham mưu lồng ghép và hướng dẫn địa phương thực hiện lồng ghép các chương
trình, dự án phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn để thực hiện đạt mục tiêu
Chương trình.
c) Các sở, ban, ngành liên quan căn cứ
nội dung chương trình để xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện theo phân công
tại Phụ lục III đính kèm Quyết định này.
d) UBND các huyện, thành phố Đà Lạt,
Bảo Lộc:
- Xây dựng Chương trình xây dựng nông
thôn mới cấp huyện giai đoạn 2010-2020; tổ chức tuyên truyền và phát động phong
trào toàn dân xây dựng nông thôn mới trên toàn địa bàn.
- Lồng ghép có
hiệu quả nguồn vốn các chương trình, dự án phát triển kinh
tế- xã hội trên địa bàn cho mục tiêu Chương trình.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát thực
hiện và tổng hợp báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm về UBND tỉnh, Ban chỉ đạo
Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh.
đ) Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới
cấp xã:
- Lập đề án xây dựng nông thôn mới,
xây dựng kế hoạch tổng thể phù hợp đề án và quy hoạch xây dựng nông thôn mới được
cấp thẩm quyền phê duyệt; tổ chức công khai kế hoạch, tuyên truyền và huy động cộng đồng tham gia thực hiện, giám sát việc thực hiện các nội
dung đề án trên địa bàn xã.
- Tiếp nhận và quản lý sử dụng có hiệu
quả các nguồn vốn đầu tư xây dựng nông thôn trên địa bàn.
- Triển khai thực hiện các hoạt động,
nội dung đầu tư thuộc Đề án xây dựng nông thôn mới theo cơ chế đặc thù; định kỳ
6 tháng báo cáo tiến độ thực hiện trước cộng đồng, gửi Ban chỉ đạo chương trình
nông thôn mới các cấp.
e) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tích cực tham gia thực hiện Chương trình,
đóng vai trò nòng cốt trong vận động các tầng lớp nhân dân tin tưởng, đoàn kết
xây dựng nông thôn mới; tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” gắn với các nội dung xây dựng thôn mới.
3. Kế hoạch tổ chức thực hiện Chương trình:
a) Giai đoạn 2011- 2015: triển khai đồng
bộ các nội dung Chương trình trên địa bàn nông thôn toàn tỉnh, trong đó tập trung
36 xã được chọn; xây dựng nông thôn mới theo Phụ lục I đính kèm Quyết định.
- Năm 2011: cơ bản hoàn thành công
tác quy hoạch và xây dựng, phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới theo bộ tiêu
chí quốc gia trên 118 xã thuộc tỉnh.
- Năm 2013: sơ kết tình hình và kết
quả thực hiện, rút kinh nghiệm việc tổ chức triển khai Chương trình.
- Năm 2015: Tổng kết giai đoạn I của
Chương trình; điều chỉnh một số mục tiêu, nội dung cho phù hợp thực tế.
b) Giai đoạn 2016- 2020: tiếp tục triển
khai Chương trình theo kế hoạch điều chỉnh.
- Năm 2020: tổng
kết kết quả thực hiện Chương trình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký
ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc và thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- BCĐ nông thôn mới TW;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- LĐVP và CV;
- Lưu: VT, NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỈ TỊCH
Huỳnh Đức Hòa
|
PHỤ LỤC I
DANH SÁCH XÃ ƯU TIÊN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN
2010 - 2015
(Kèm theo Quyết định số 2575/QĐ-UBND ngày 05/11/2010 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
I. Xã xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới:
1. Xã thí điểm của Trung ương: xã Tân
Hội - huyện Đức Trọng.
2. Xã thí điểm của tỉnh Lâm Đồng:
- Xã Xuân Trường - thành phố Đà Lạt.
- Xã Đa Nhim - huyện
Lạc Dương.
- Xã Ka Đô - huyện Đơn Dương.
- Xã Tân Văn - huyện Lâm Hà.
- Xã Đạ R’sal -
huyện Đam Rông.
- Xã Tân Châu - huyện Di Linh.
- Xã Lộc An - huyện Bảo Lâm.
- Xã Đạm Bri - thành phố Bảo Lộc.
- Xã Đạ Oai —
huyện Đạ Huoai.
- Xã An Nhơn — huyện Đạ Tẻh.
- Xã Phù Mỹ - huyện
Cát Tiên.
II. Xã ưu tiên xây dựng nông
thôn mới 2010- 2015:
1. Thành phố Đà Lạt: xã Xuân Thọ, xã
Tà Nung.
2. Thành phố Bảo Lộc: xã Lộc Châu, xã
Lộc Nga.
3. Huyện Đức Trọng: xã Hiệp An, xã Hiệp
Thạnh, xã Liên Hiệp.
4. Huyện Đơn Dương: xã Quảng Lập, xã
Ka Đơn, xã Lạc Lâm, xã Lạc Xuân.
5. Huyện Lâm Hà: xã Hoài Đức, xã Đông
Thanh, xã Đạ Đờn.
6. Huyện Di Linh: xã Hòa Bắc, xã Gia
hiệp, xã Gung Ré.
7. Huyện Bảo Lâm: xã Lộc Ngãi, xã Lộc
Thành, xã Lộc Quảng.
8. Huyện Đạ Hoai: xã Hà Lâm.
9. Huyện Đạ Tẻh:
xã Đạ Kho.
10. Huyện Cát Tiên: xã Gia Viễn.
11. Huyện Lạc Dương: xã Lát.