BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
109/VBHN-BTP
|
Hà Nội, ngày
08 tháng 01 năm 2019
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN LÝ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI
LAO ĐỘNG THUỘC HỆ THỐNG TỔ CHỨC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Thông tư số 02/2017/TT-BTP ngày 23 tháng 3 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên
chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự, có hiệu lực kể
từ ngày 07 tháng 5 năm 2017, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 18/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
02/2017/TT-BTP ngày 23 tháng 3 năm 2017, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm
2019.
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm
2010;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự ngày 14 tháng
11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự ngày
25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13
tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18
tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật thi hành án dân sự;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15
tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công
chức và Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi
một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19 tháng
02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo;
Căn cứ Quyết định số 61/2014/QĐ-TTg ngày 30
tháng 10 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi
hành án dân sự và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư hướng
dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc hệ thống
tổ chức thi hành án dân sự.1[i]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn một số nội dung quản lý
công chức, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự,
gồm các nội dung sau:
1. Tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc
Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Cục
Thi hành án dân sự), Chi cục Thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Chi cục Thi hành án
dân sự).
2. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ
chức, miễn nhiệm lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự, công chức, viên chức
lãnh đạo, quản lý các cơ quan thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự (sau đây gọi là
lãnh đạo cấp vụ thuộc Tổng cục); lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự, lãnh đạo các
phòng chuyên môn hoặc tương đương thuộc Cục Thi hành án dân sự (sau đây gọi là
lãnh đạo cấp phòng thuộc Cục); lãnh đạo Chi cục Thi hành án dân sự.
3. Nguyên tắc, điều kiện, nội dung, hình thức và
quy trình tổ chức thi tuyển vào ngạch Chấp hành viên sơ cấp các cơ quan thi
hành án dân sự; hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Chấp hành viên không qua thi tuyển trong
một số trường hợp quy định tại các khoản 6, 7 Điều 18 Luật thi hành án dân sự;
trình tự, thủ tục bổ nhiệm Thẩm tra viên thi hành án dân sự.
4. Mẫu, màu sắc, nguyên tắc cấp phát, sử dụng
trang phục; nguyên tắc cấp phát, sử dụng phù hiệu, cấp hiệu của Chấp hành viên,
Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án, công chức khác, viên chức và người lao động
làm việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP
ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại
công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp (sau đây gọi
chung là người làm công tác thi hành án dân sự) đang làm việc tại Tổng cục Thi
hành án dân sự, Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự; mẫu, nguyên
tắc cấp phát, thay đổi và thu hồi thẻ Chấp hành viên, thẻ Thẩm tra viên.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Cơ quan quản lý thi hành án dân sự bao gồm: Tổng
cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp, Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.
2. Cơ quan thi hành án dân sự bao gồm: Cục Thi
hành án dân sự cấp tỉnh, Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện và Phòng Thi hành
án cấp quân khu.
3. Công chức, viên chức, người lao động thuộc cơ
quan quản lý thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự.
4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên
quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. “Nhân sự tại chỗ” quy định tại Thông tư này
bao gồm những công chức, viên chức đang công tác tại cơ quan, đơn vị có nhu cầu
bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý tại thời điểm thực hiện quy
trình bổ nhiệm.
2. “Nhân sự từ cơ quan khác” quy định tại Thông
tư này bao gồm những công chức, viên chức đang công tác tại cơ quan, đơn vị bên
ngoài cơ quan, đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo, quản
lý tại thời điểm thực hiện quy trình bổ nhiệm.
Chương II
CHỨC TRÁCH, NHIỆM VỤ,
TIÊU CHUẨN CHỨC DANH LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ THUỘC CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ CHI CỤC
THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 4. Tiêu chuẩn chung2[ii]
Các chức danh lãnh đạo, quản lý
thuộc Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự ngoài bảo đảm các
tiêu chuẩn riêng cho từng chức danh tương ứng phải bảo đảm các tiêu chuẩn chung
sau đây:
1. Về chính trị tư tưởng: Trung
thành với lợi ích của Đảng, của quốc gia, dân tộc và nhân dân; kiên định chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu, lý tưởng về độc lập dân tộc,
chủ nghĩa xã hội và đường lối đổi mới của Đảng. Có lập trường, quan điểm, bản
lĩnh chính trị vững vàng, không dao động trong bất cứ tình huống nào, kiên quyết
đấu tranh bảo vệ Cương lĩnh, đường lối của Đảng, Hiến pháp và pháp luật của Nhà
nước. Có tinh thần yêu nước nồng nàn, đặt lợi ích của Đảng, quốc gia - dân tộc,
nhân dân, tập thể lên trên lợi ích cá nhân; sẵn sàng hy sinh vì sự nghiệp của Đảng,
vì độc lập, tự do của Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân. Yên tâm công tác, chấp
hành nghiêm sự phân của tổ chức và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
2. Về đạo đức, lối sống, ý
thức tổ chức kỷ luật: Có phẩm chất đạo đức trong sáng; lối sống trung thực,
khiêm tốn, chân thành, giản dị; cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư. Tâm huyết
và có trách nhiệm với công việc; không tham vọng quyền lực, không háo danh; có
tinh thần đoàn kết, xây dựng, gương mẫu, thương yêu đồng chí, đồng nghiệp. Bản
thân không tham nhũng, quan liêu, cơ hội, vụ lợi và tích cực đấu tranh ngăn chặn,
đẩy lùi các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những
biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; kiên quyết đấu tranh chống
quan liêu, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí, chủ nghĩa cá nhân, lối sống cơ hội,
thực dụng, bè phái, lợi ích nhóm, nói không đi đôi với làm; công bằng,
chính trực, trọng dụng người tài, không để người thân, người quen lợi dụng chức
vụ, quyền hạn của mình để trục lợi. Tuân thủ và thực hiện nghiêm các nguyên tắc
tổ chức, kỷ luật của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và
phê bình.
3. Về trình độ: Có trình độ
chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được
giao và theo quy định của Đảng, Nhà nước; trình độ tin học, ngoại ngữ cần thiết
và phù hợp.
4. Về năng lực và uy
tín: Có tư duy đổi mới, có tầm nhìn chiến lược, phương pháp làm việc khoa
học sáng tạo, năng động, quyết liệt trong thực hiện nhiệm vụ; có năng lực tổng
hợp, phân tích và dự báo. Có khả năng phát hiện những mâu thuẫn, thách thức, thời
cơ, thuận lợi, vấn đề mới, khó và những hạn chế, bất cập trong thực tiễn; mạnh
dạn đề xuất những nhiệm vụ, giải pháp phù hợp, khả thi, hiệu quả để phát huy,
thúc đẩy hoặc tháo gỡ. Có năng lực thực tiễn, nắm chắc và hiểu biết cơ bản tình
hình thực tế để cụ thể hóa và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ở lĩnh vực, địa bàn công
tác được phân công; cần cù, chịu khó, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm,
dám chịu trách nhiệm và vì nhân dân phục vụ. Có khả năng lãnh đạo, chỉ đạo;
gương mẫu, quy tụ đoàn kết nội bộ và phát huy sức mạnh tổng hợp của tập thể, cá
nhân; có trách nhiệm nêu gương của cán bộ lãnh đạo, quản lý; được cán bộ, đảng
viên, quần chúng nhân dân tin tưởng, tín nhiệm.
5. Về sức khỏe, độ tuổi và kinh nghiệm: Đủ
sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ; bảo đảm tuổi bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử theo
quy định; có kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý.
Điều 5. Chức trách, nhiệm vụ
và tiêu chuẩn của chức danh Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự
1. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự là Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, chịu trách nhiệm trước Tổng Cục trưởng Tổng
cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật trong việc lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo,
điều hành mọi hoạt động của Cục Thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật;
bảo đảm để Cục Thi hành án dân sự hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.
Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự có các nhiệm vụ cụ thể như sau:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của
Luật thi hành án dân sự và các văn bản pháp luật có liên quan;
b) Lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện các đơn vị thuộc
Cục trong việc tổ chức triển khai thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Cục Thi hành án dân sự; quản lý, chỉ đạo công tác thi hành án dân sự, thi hành
án hành chính trên địa bàn; thực hiện nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin
cho báo chí theo quy định của pháp luật;
c) Tổng kết thực tiễn công tác quản lý của đơn vị,
kiến nghị và tham mưu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, hoàn thiện cơ chế quản
lý cũng như cơ chế chính sách quản lý các hoạt động của đơn vị;
d) Lãnh đạo đơn vị tổ chức thực hiện các chủ
trương, đề án, kế hoạch, chương trình công tác; sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
được giao;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật, theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi
hành án dân sự và phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị tại địa phương.
2. Tiêu chuẩn chức danh bao gồm:
a) Đáp ứng các tiêu chuẩn của Thủ trưởng cơ quan
thi hành án dân sự cấp tỉnh theo quy định của Luật thi hành án dân sự, khoản 2
Điều 72 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP và quy định khác có liên quan;
b) Đã tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc
tương đương;
c) Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương
đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định hiện hành của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Đối với những công chức đang làm việc ở vùng dân
tộc thiểu số, có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số
do cơ sở đào tạo cấp theo thẩm quyền hoặc công chức là người dân tộc thiểu số
đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số thì không bắt buộc phải có tiêu chuẩn ngoại
ngữ nêu trên;
d) Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ
năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định hiện hành của Bộ Thông
tin và Truyền thông;
đ)3[iii]Đã từng đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo Chi cục
Thi hành án dân sự, trừ trường hợp là nhân sự ngoài cơ quan thi hành án dân sự được
tiếp nhận và bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự hoặc đang là
Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự được bổ nhiệm trước ngày Thông tư số 13/2013/TT-BTP ngày 13 tháng 9 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 11 năm 2013).
Điều 6. Chức trách, nhiệm vụ
và tiêu chuẩn của chức danh Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự
1. Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự
là Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, giúp Cục trưởng Cục Thi
hành án dân sự phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của đơn vị; thay mặt Cục
trưởng điều hành công việc của Cục khi được ủy quyền; chịu trách nhiệm trước Cục
trưởng và trước pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Phó Cục trưởng
Cục Thi hành án dân sự thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
a) Tổ chức thực hiện các công việc chuyên môn,
nghiệp vụ theo phân công hoặc ủy quyền của Cục trưởng;
b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thuộc Cục,
Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc Cục thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực
được phân công phụ trách;
c) Tham mưu, đề xuất với Cục trưởng các chủ
trương, biện pháp quản lý nhà nước liên quan đến lĩnh vực, địa bàn được phân
công phụ trách và các lĩnh vực khác thuộc phạm vi quản lý của Cục trưởng;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công
của Cục trưởng và theo quy định của pháp luật.
2. Tiêu chuẩn chức danh bao gồm:
a) Đáp ứng các tiêu chuẩn của Phó Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự cấp tỉnh theo quy định của Luật thi hành án dân sự, khoản
2 Điều 72 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP và quy định khác có liên quan;
b) Các tiêu chuẩn quy định tại các điểm
b, c, d khoản 2 Điều 5 Thông tư này;
c)4[iv] Đã từng đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo Chi cục
Thi hành án dân sự, trừ trường hợp là nhân sự ngoài các cơ quan thi hành án dân
sự.
Điều 7. Chức trách, nhiệm vụ
và tiêu chuẩn của chức danh Chánh Văn phòng
1. Chánh Văn phòng là người đứng đầu Văn phòng Cục,
có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành Văn phòng Cục thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao theo quy định; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi
hành án dân sự và trước pháp luật đối với các hoạt động của Văn phòng. Chánh
Văn phòng thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
a) Tổ chức quản lý, chỉ đạo, điều hành công việc
của Văn phòng;
b) Phân công công việc đối với các Phó Chánh Văn
phòng, công chức, người lao động thuộc Văn phòng; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện nhiệm vụ được giao đối với công chức, người lao động thuộc quyền
quản lý;
c) Tổ chức phối hợp công tác với các phòng
chuyên môn hoặc tương đương thuộc Cục, các Chi cục Thi hành án dân sự trên địa
bàn;
d) Tham mưu giúp Cục trưởng phối hợp công tác với
các cơ quan, ban, ngành hữu quan; đôn đốc, chỉ đạo tổng hợp việc thực hiện
chương trình, kế hoạch công tác, nội quy, quy chế của Cục;
đ) Kiểm soát việc chấp hành và tuân thủ các quy
định của Đảng, pháp luật của Nhà nước đối với công chức, người lao động thuộc
Văn phòng trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị;
e) Giúp Cục trưởng quản lý việc chấp hành thời
gian làm việc và nội quy, quy chế của cơ quan;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của
Thủ trưởng đơn vị.
2. Tiêu chuẩn chức danh bao gồm:
a) Có trình độ cử nhân luật trở lên;
b) Đang ở ngạch Chuyên viên hoặc tương đương trở
lên;
c) Có trình độ trung cấp lý luận chính trị hoặc
tương đương trở lên;
d) Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương
đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định hiện hành của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Đối với những công chức đang làm việc ở vùng dân
tộc thiểu số, có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số
do cơ sở đào tạo cấp theo thẩm quyền hoặc công chức là người dân tộc thiểu số
đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số thì không bắt buộc phải có tiêu chuẩn ngoại
ngữ nêu trên;
đ) Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ
năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định hiện hành của Bộ Thông
tin và Truyền thông;
e)5[v](được bãi bỏ).
Điều 8. Chức trách, nhiệm vụ
và tiêu chuẩn của chức danh Phó Chánh Văn phòng
1. Phó Chánh Văn phòng giúp Chánh Văn phòng phụ
trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Chánh Văn phòng, chịu
trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và trước pháp luật về các lĩnh vực công tác
được phân công. Phó Chánh Văn phòng thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
a) Tổ chức thực hiện các công việc chuyên môn,
nghiệp vụ theo phân công hoặc ủy quyền của Chánh Văn phòng;
b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công chức, người
lao động thuộc Văn phòng trong việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được
phân công phụ trách;
c) Tham mưu, đề xuất với Chánh Văn phòng các biện
pháp, giải pháp trong tổ chức, điều hành công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Văn phòng;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công hoặc
ủy quyền của Chánh Văn phòng.
2. Tiêu chuẩn chức danh bao gồm:
a) Có trình độ cử nhân luật trở lên hoặc cử
nhân, sau đại học chuyên ngành phù hợp với công tác văn phòng;
b) Các tiêu chuẩn quy định tại các điểm
b, c, d, đ khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
Điều 9. Chức trách, nhiệm vụ
và tiêu chuẩn của chức danh Trưởng phòng Phòng Nghiệp vụ và tổ chức thi hành án
dân sự
1. Trưởng phòng Phòng Nghiệp vụ và tổ chức thi
hành án dân sự là người đứng đầu, có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành Phòng Nghiệp
vụ và tổ chức thi hành án dân sự thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao
theo quy định; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và trước
pháp luật đối với các hoạt động của Phòng. Trưởng phòng Phòng Nghiệp vụ và tổ
chức thi hành án dân sự thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
a) Tổ chức quản lý, chỉ đạo, điều hành công việc
của Phòng;
b) Phân công công việc đối với các Phó Trưởng
phòng và công chức thuộc Phòng; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm
vụ được giao đối với các công chức thuộc quyền quản lý;
c) Tổ chức phối hợp công tác với các phòng chuyên
môn hoặc tương đương thuộc Cục, các Chi cục Thi hành án dân sự trên địa bàn;
d) Tham mưu cho Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự
trong việc bảo đảm áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật trong hoạt động
thi hành án dân sự; chỉ đạo hoạt động thi hành án dân sự đối với cơ quan thi
hành án dân sự cấp huyện; hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự cho Chấp hành
viên, công chức khác của cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn; tổ chức thi
hành bản án, quyết định thuộc thẩm quyền của Cục Thi hành án dân sự; tổ chức lập
hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự;
đ) Tham mưu cho Cục trưởng phối hợp công tác với
các cơ quan, ban, ngành hữu quan trong công tác thi hành án dân sự; tham mưu phối
hợp với cơ quan Công an trong việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm chấp hành
hình phạt tù và đặc xá cho người có nghĩa vụ thi hành án dân sự đang chấp hành
hình phạt tù theo quy định của pháp luật;
e) Kiểm soát việc chấp hành và tuân thủ các quy
định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị đối
với công chức thuộc Phòng trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của
Thủ trưởng đơn vị và theo quy định của pháp luật.
2. Tiêu chuẩn chức danh bao gồm:
a) Là Chấp hành viên trung cấp trở lên;
b) Các tiêu chuẩn quy định tại điểm
c, d, đ khoản 2 Điều 7 Thông tư này;
c) Đã từng đảm nhiệm chức vụ Chi cục trưởng hoặc
Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự.
3. Đối với các Cục Thi hành án dân sự có từ 02
phòng nghiệp vụ thi hành án trở lên, chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của các
Trưởng phòng Phòng nghiệp vụ thi hành án áp dụng theo quy định tại khoản 1, 2
Điều này.
Điều 10. Chức trách, nhiệm
vụ và tiêu chuẩn của chức danh Phó Trưởng phòng Phòng Nghiệp vụ và tổ chức thi
hành án dân sự
1. Phó Trưởng phòng Phòng Nghiệp vụ và tổ chức
thi hành án dân sự giúp Trưởng phòng phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự
phân công của Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp
luật về các lĩnh vực công tác được phân công. Phó Trưởng phòng Phòng Nghiệp vụ
và tổ chức thi hành án dân sự thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
a) Tổ chức thực hiện các công việc chuyên môn,
nghiệp vụ theo phân công hoặc ủy quyền của Trưởng phòng;
b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công chức thuộc
Phòng trong việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được phân công phụ
trách;
c) Tham mưu, đề xuất với Trưởng phòng các biện
pháp, giải pháp trong tổ chức, điều hành công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Phòng;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công hoặc
ủy quyền của Trưởng phòng.
2. Tiêu chuẩn chức danh bao gồm:
a) Là Chấp hành viên sơ cấp trở lên;
b) Các tiêu chuẩn quy định tại các điểm
c, d, đ khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
3. Đối với các Cục Thi hành án dân sự có từ 02 phòng
nghiệp vụ thi hành án trở lên, chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của các Phó
Trưởng phòng Phòng nghiệp vụ thi hành án áp dụng theo quy định tại khoản 1, 2
Điều này.
Điều 11. Chức trách, nhiệm
vụ và tiêu chuẩn của chức danh Trưởng phòng Phòng Kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo
1. Trưởng phòng Phòng Kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo là người đứng đầu, có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành Phòng Kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao theo quy định; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và
trước pháp luật đối với các hoạt động của Phòng. Trưởng phòng Phòng Kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
a) Các nhiệm vụ quy định tại các điểm
a, b, c, e, g khoản 1 Điều 9 Thông tư này;
b) Tham mưu cho Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự
kiểm tra công tác thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện;
kiểm tra nội bộ về công tác thi hành án dân sự tại Cục Thi hành án dân sự; tiếp
công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự theo quy định của
pháp luật; kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung quy định của pháp luật
không phù hợp với thực tiễn.
2. Tiêu chuẩn chức danh bao gồm:
a) Là Thẩm tra viên chính hoặc Chấp hành viên
trung cấp trở lên;
b) Các tiêu chuẩn quy định tại các điểm
c, d, đ khoản 2 Điều 7 Thông tư này;
c) Đã từng đảm nhiệm chức vụ Chi cục trưởng hoặc
Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự.
Điều 12. Chức trách, nhiệm vụ
và tiêu chuẩn của chức danh Phó Trưởng phòng Phòng Kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo
1. Phó Trưởng phòng Phòng Kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo giúp Trưởng phòng phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự
phân công của Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp
luật về các lĩnh vực công tác được phân công. Phó Trưởng phòng Phòng Kiểm tra,
giải quyết khiếu nại tố cáo thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
2. Tiêu chuẩn chức danh bao gồm:
a) Là Thẩm tra viên hoặc Chấp hành viên sơ cấp
trở lên;
b) Các tiêu chuẩn quy định tại các điểm
c, d, đ khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
Điều 13. Chức trách, nhiệm
vụ và tiêu chuẩn của chức danh Trưởng phòng Phòng Tổ chức cán bộ
1. Trưởng phòng Phòng Tổ chức cán bộ là người đứng
đầu, có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành Phòng Tổ chức cán bộ thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định; chịu trách nhiệm trước Cục
trưởng Cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật đối với các hoạt động của
Phòng. Trưởng phòng Phòng Tổ chức cán bộ thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
a) Các nhiệm vụ quy định tại các điểm
a, b, c, e, g khoản 1 Điều 9 Thông tư này;
b) Tham mưu cho lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự
trong công tác tổ chức cán bộ của Cục và các Chi cục Thi hành án dân sự trực
thuộc theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành
án dân sự và theo quy định của pháp luật.
2. Tiêu chuẩn chức danh bao gồm tiêu chuẩn quy định
tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
Điều 14. Chức trách, nhiệm
vụ và tiêu chuẩn của chức danh Phó Trưởng phòng Phòng Tổ chức cán bộ
1. Phó Trưởng phòng Phòng Tổ chức cán bộ giúp
Trưởng phòng phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Trưởng
phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về các lĩnh vực
công tác được phân công. Phó Trưởng phòng Phòng Tổ chức cán bộ thực hiện các
nhiệm vụ tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
2. Tiêu chuẩn chức danh bao gồm:
a) Có trình độ cử nhân luật trở lên hoặc cử
nhân, sau đại học chuyên ngành phù hợp với công tác tổ chức cán bộ;
b) Các tiêu chuẩn quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
Điều 15. Chức trách, nhiệm
vụ và tiêu chuẩn của chức danh Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế toán
1. Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế toán là người
đứng đầu, có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành Phòng Tài chính - Kế toán thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định; chịu trách nhiệm trước
Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật đối với các hoạt động của
Phòng. Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế toán thực hiện các nhiệm vụ cụ thể
sau:
a) Các nhiệm vụ quy định tại các điểm
a, b, c, e, g khoản 1 Điều 9 Thông tư này;
b) Tham mưu cho lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự
trong công tác tài chính, kế toán của Cục và các Chi cục Thi hành án dân sự trực
thuộc theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành
án dân sự và theo quy định của pháp luật.
2. Tiêu chuẩn chức danh bao gồm:
a) Có trình độ đại học hoặc sau đại học chuyên
ngành tài chính, kế toán, kiểm toán;
b) Là Kế toán trưởng đang giữ ngạch Kế toán viên
hoặc tương đương trở lên;
c) Các tiêu chuẩn quy định tại các điểm c, d, đ khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
Điều 16. Chức trách, nhiệm
vụ và tiêu chuẩn của chức danh Phó Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế toán
1. Phó Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế toán
giúp Trưởng phòng phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Trưởng
phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về các lĩnh vực
công tác được phân công. Phó Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế toán thực hiện
các nhiệm vụ tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 10 Thông tư
này.
2. Tiêu chuẩn chức danh:
a) Đang giữ ngạch Kế toán viên hoặc tương đương
trở lên;
b) Các tiêu chuẩn quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 15 và các điểm c, d, đ khoản 2 Điều 7 Thông
tư này.
Điều 17. Chức trách, nhiệm
vụ và tiêu chuẩn của chức danh Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự
1. Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự là Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng
Cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật trong việc lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo,
điều hành mọi hoạt động của Chi cục Thi hành án dân sự; bảo đảm để Chi cục Thi
hành án dân sự hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao. Chi cục trưởng có
các nhiệm vụ cụ thể như sau:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của
Luật thi hành án dân sự và các văn bản pháp luật có liên quan;
b) Lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện đơn vị trong việc
tổ chức triển khai thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục Thi
hành án dân sự theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện phân công, hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc công chức, người lao động hoàn thành nhiệm vụ;
d) Lãnh đạo đơn vị tổ chức thực hiện các chủ
trương, đề án, kế hoạch, chương trình công tác; sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
được giao;
đ) Trên cơ sở thực tiễn công tác, đề xuất, kiến
nghị các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự ở địa
phương;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật, theo chỉ đạo của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và phục vụ tốt
nhiệm vụ chính trị tại địa phương.
2. Tiêu chuẩn chức danh:
a) Đáp ứng các tiêu chuẩn của Thủ trưởng cơ quan
thi hành án dân sự cấp huyện theo quy định của Luật thi hành án dân sự, khoản 1
Điều 72 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP và quy định khác có liên quan;
b) Các tiêu chuẩn quy định tại các điểm c, d, đ khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
Điều 18. Chức trách, nhiệm
vụ và tiêu chuẩn của chức danh Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự
1. Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án
dân sự là Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện, giúp Chi cục trưởng
Chi cục Thi hành án dân sự phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của đơn vị;
thay mặt Chi cục trưởng điều hành công việc của Chi cục khi được ủy quyền; chịu
trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm
vụ được giao. Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự thực hiện các nhiệm
vụ cụ thể sau:
a) Tổ chức thực hiện các công việc chuyên môn,
nghiệp vụ theo phân công hoặc ủy quyền của Chi cục trưởng;
b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công chức, người
lao động thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực được phân công phụ trách;
c) Tham mưu, đề xuất với Chi cục trưởng các chủ
trương, biện pháp quản lý nhà nước liên quan đến lĩnh vực, địa bàn được phân
công phụ trách và các lĩnh vực khác thuộc phạm vi quản lý của Chi cục trưởng;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công
của Chi cục trưởng.
2. Tiêu chuẩn chức danh bao gồm:
a) Đáp ứng các tiêu chuẩn của Phó Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự cấp huyện theo quy định của Luật thi hành án dân sự,
khoản 1 Điều 72 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP và quy định khác có liên quan;
b) Các tiêu chuẩn quy định tại các điểm c, d, đ khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỔ NHIỆM,
BỔ NHIỆM LẠI, TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 19. Nguyên tắc và
trách nhiệm bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm6[vi]
1. Bảo đảm phù hợp với các quy định của Đảng và
quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, sự lãnh
đạo thống nhất của Đảng trong công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ; bảo đảm
sự phối hợp chặt chẽ của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ với Ban Thường vụ
cấp ủy cấp tỉnh và Ban Thường vụ cấp ủy cấp huyện trong việc bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, từ chức, miễn nhiệm đối với lãnh đạo Cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh,
cấp huyện theo phân cấp quản lý cán bộ.
3. Xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của cơ quan,
đơn vị và đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn của chức danh lãnh đạo, quản lý.
4. Bảo đảm sự ổn định, kế thừa và phát triển của
đội ngũ công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý; nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động của cơ quan, đơn vị.
5. Cá nhân, tập thể đề xuất, cơ quan tham mưu,
cơ quan thẩm định, tập thể quyết định về cán bộ theo thẩm quyền phải chịu trách
nhiệm về đề xuất, tham mưu, thẩm định, quyết định của mình.
Điều 20. Nguồn nhân sự bổ
nhiệm và tuổi bổ nhiệm
1. Nhân sự bổ nhiệm, được giới thiệu bổ nhiệm phải
có trong quy hoạch chức danh dự kiến bổ nhiệm; trường hợp cần thiết được chọn
nhân sự trong quy hoạch các chức danh tương đương nhưng phải được cấp có thẩm quyền
phê duyệt quy hoạch đồng ý.
Trường hợp đặc biệt, do nhân sự tại chỗ không
đáp ứng yêu cầu để bổ nhiệm vào các vị trí còn thiếu, phải lựa chọn nhân sự từ
cơ quan khác chưa có trong quy hoạch chức danh dự kiến bổ nhiệm thì phải được sự
đồng ý về chủ trương của Bộ trưởng Bộ Tư pháp (đối với Lãnh đạo các đơn vị thuộc
Tổng cục và Lãnh đạo các Cục Thi hành án dân sự), của Tổng Cục trưởng Tổng cục
Thi hành án dân sự (đối với lãnh đạo cấp Phòng thuộc Cục, lãnh đạo Chi cục Thi
hành án dân sự) trước khi bổ nhiệm.
2. Nhân sự được đề nghị bổ nhiệm lần đầu vị trí
lãnh đạo, quản lý phải đáp ứng yêu cầu về độ tuổi bổ nhiệm theo đúng quy định của
Đảng, Nhà nước, các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Thông tư này.
Điều 21. Thời hạn giữ chức
vụ7[vii]
1. Thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cho mỗi
lần bổ nhiệm, bổ nhiệm lại là 05 năm tính từ ngày bổ nhiệm, bổ nhiệm lại và
được ghi trong quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại.
2. Thời gian công chức, viên chức được giao quyền
cấp trưởng, phụ trách đơn vị không được tính vào thời hạn bổ nhiệm.
3. Đối với công chức, viên chức lãnh đạo, quản
lý được điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ mới, thời hạn giữ chức vụ tính từ ngày
được bổ nhiệm chức vụ mới.
4. Trường hợp thay đổi chức vụ lãnh đạo, quản lý
do thay đổi tên gọi tổ chức, thời hạn giữ chức vụ tính từ ngày được bổ nhiệm chức
vụ cũ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
5. Công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý khi hết
thời hạn bổ nhiệm, tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn từ đủ 02 năm đến dưới 05
năm công tác, nếu được bổ nhiệm lại, thì thời hạn giữ chức vụ được tính đến khi
đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
6. Công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý khi hết
thời hạn bổ nhiệm, tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 02 năm công tác thì
không phải tiến hành quy trình bổ nhiệm lại. Trường hợp này, tập thể lãnh đạo
đơn vị đánh giá điều kiện, tiêu chuẩn và kết quả thực hiện nhiệm vụ trong nhiệm
kỳ của công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý để báo cáo cấp có thẩm quyền xem
xét, trao đổi với cấp ủy theo quy định tại Thông tư này để quyết định kéo dài
thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu.
7. Công chức đã giữ chức vụ cấp trưởng 02 nhiệm
kỳ liên tiếp thì chuyển đổi vị trí đến đơn vị khác. Trường hợp đặc biệt do cấp
có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định.
Điều 22. Đánh giá công chức,
viên chức8[viii]
1. Khi xem xét bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức vụ
lãnh đạo, quản lý, cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện việc đánh giá công chức,
viên chức theo quy định của pháp luật.
2. Đánh giá công chức, viên chức để bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại theo các nội dung sau:
a) Mức độ thực hiện trách nhiệm, nhiệm vụ được
giao trong 03 năm liên tiếp tính đến thời điểm đề xuất (đối với bổ nhiệm mới)
và trong nhiệm kỳ (đối với bổ nhiệm lại) về: Khối lượng, chất lượng, tiến độ,
hiệu quả công việc trong từng vị trí, từng thời gian, tinh thần trách nhiệm
trong công tác.
b) Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống: Nhận
thức, tư tưởng chính trị, việc chấp hành chủ trương, đường lối, quy chế, quy định
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy chế của đơn vị; việc giữ gìn
đạo đức và lối sống lành mạnh, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và những
biểu hiện tiêu cực khác; tinh thần học tập, nâng cao trình độ, tính trung thực,
ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần tự phê bình và phê bình; tinh thần đoàn kết,
mối quan hệ trong công tác, tinh thần và thái độ phục vụ nhân dân, khả năng quy
tụ quần chúng.
c) Mức độ phù hợp về chuyên môn được đào tạo,
kinh nghiệm công tác và kiến thức thực tiễn với vị trí dự kiến bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại.
d) Năng lực lãnh đạo, quản lý, chiều hướng và
triển vọng phát triển.
Điều 23. Quy định về việc tổ
chức các hội nghị lấy ý kiến9[ix]
1. Hội nghị chỉ được tiến hành khi có tối thiểu
2/3 công chức, viên chức, người lao động thuộc thành phần tham gia dự họp có mặt.
Trường hợp người thuộc thành phần tham dự họp vắng mặt thì không được ủy quyền
cho người khác dự thay.
2. Trước khi vào hội nghị, chủ trì hội nghị chỉ
định một trong số các thành viên tham gia dự họp làm thư ký của hội nghị.
3. Nội dung, kết quả hội nghị phải được lập
thành biên bản. Biên bản hội nghị phải phản ánh đầy đủ diễn biến, kết quả của hội
nghị, các ý kiến đã phát biểu.
Điều 24. Quy định về việc lấy
ý kiến10[x]
1. Công chức, viên chức đã hết thời gian tập sự;
người lao động làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn quy định tại Nghị
định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng
một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp đang
công tác trong cơ quan, đơn vị được tham gia và bỏ phiếu.
2. Trường hợp một người tham gia nhiều vị trí
thuộc thành phần tham gia bỏ phiếu thì khi bỏ phiếu tín nhiệm chỉ được bỏ 01
phiếu.
3. Khi thực hiện lấy phiếu theo phương thức bỏ
phiếu kín, phải thành lập ban kiểm phiếu. Ban kiểm phiếu do người chủ trì đề xuất
và phải được hội nghị biểu quyết thông qua theo hình thức giơ tay.
4. Phiếu lấy ý kiến
a) Phiếu lấy ý kiến được in thành danh sách (xếp
thứ tự ABC theo tên nếu có nhiều nhân sự), ghi rõ họ tên, tuổi, chức vụ, đơn vị
công tác; phần lấy ý kiến có 2 cột: Đồng ý và không đồng ý để người tham gia
đánh dấu (X) vào ô mà mình chọn, ngoài ra có chỗ để người tham gia bỏ phiếu ghi
ý kiến khác, giới thiệu nhân sự khác; có chữ ký của người chủ trì cuộc họp và
đóng dấu treo (vào góc trái của phiếu) của đơn vị (nếu đơn vị có dấu);
b) Phiếu hợp lệ là phiếu do ban kiểm phiếu phát ra,
có số lượng đồng ý và giới thiệu thêm (nếu có) không quá số lượng được bổ nhiệm;
Trường hợp người bỏ phiếu đánh dấu vào cả ô đồng
ý và ô không đồng ý hoặc không đánh dấu vào cả ô đồng ý và ô không đồng ý thì
không tính kết quả phiếu của người được đánh dấu hoặc không được đánh dấu nhưng
phiếu vẫn được tính là hợp lệ;
c) Phiếu không hợp lệ là phiếu không do ban kiểm
phiếu phát ra, phiếu có số lượng đồng ý và giới thiệu thêm (nếu có) nhiều hơn số
lượng được bổ nhiệm;
d) Phiếu sau khi kiểm và lập biên bản được niêm
phong, lưu giữ theo chế độ tài liệu mật tại đơn vị tham mưu công tác cán bộ của
cấp có thẩm quyền bổ nhiệm trước khi được lưu trữ theo quy định.
5. Cách tính kết quả phiếu
Tỷ lệ phiếu đồng ý bổ nhiệm được quy đổi ra phần
trăm (%) theo tỷ lệ số phiếu tín nhiệm đồng ý trên số phiếu hợp lệ.
6. Việc công bố hoặc không công bố kết quả lấy
phiếu được thông báo công khai trước khi bỏ phiếu.
7. Kết quả phiếu lấy ý kiến có giá trị tham khảo
và là một trong những căn cứ để xem xét nhưng không phải là căn cứ duy nhất và
chủ yếu để quyết định bổ nhiệm cán bộ.
Điều 25. Báo cáo lãnh đạo Bộ
khi thực hiện quy trình công tác cán bộ
Trường hợp nhân sự thuộc đối tượng phải báo cáo
Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp theo quy định tại Thông tư này, đơn vị chủ trì thực
hiện quy trình báo cáo Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực thi hành án dân
sự cho ý kiến trước khi trình Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định.
Mục 2. BỔ NHIỆM LÃNH ĐẠO TỔNG
CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 26. Quy trình bổ nhiệm
lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự11[xi]
1. Xác định nhu cầu, chủ trương, số lượng, dự kiến
phân công công tác, nguồn bổ nhiệm
Căn cứ nhu cầu công tác, cơ cấu, số lượng lãnh đạo
đơn vị, sau khi trao đổi, thống nhất trong lãnh đạo đơn vị về nhu cầu bổ nhiệm,
Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự trao đổi với Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ Bộ Tư pháp, xin ý kiến Lãnh đạo Bộ phụ trách và Bộ trưởng trước khi tổ
chức họp liên tịch giữa Lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự, Ban Thường vụ Đảng
ủy Tổng cục Thi hành án dân sự, người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội của
Tổng cục Thi hành án dân sự để thảo luận thống nhất số lượng, dự kiến phân công
công tác đối với chức vụ đề nghị bổ nhiệm, rà soát, đánh giá nhân sự trong quy
hoạch Lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự, trình Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp
(qua Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp) xem xét phê duyệt chủ trương, số lượng, dự
kiến phân công công tác, nguồn bổ nhiệm.
Trường hợp cần thiết hoặc đơn vị không chủ động
đề xuất, Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp rà soát, báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách, Bộ
trưởng trước khi trình Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp phê duyệt chủ trương, số lượng,
dự kiến phân công công tác, nguồn bổ nhiệm.
2. Quy trình bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự tại
chỗ
a) Bước 1: Hội nghị tập thể lãnh đạo Tổng cục
Thi hành án dân sự (lần 1)
- Thành phần: Lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân
sự và Ban Thường vụ Đảng ủy Tổng cục Thi hành án dân sự. Mời đại diện Lãnh đạo
Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp cùng tham dự hội nghị.
- Chủ trì: Lãnh đạo Bộ Tư pháp (đối với bổ nhiệm
Tổng cục trưởng); Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự (đối với bổ nhiệm
Phó Tổng cục trưởng).
- Nội dung: Thảo luận, thống nhất về cơ cấu,
tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình giới thiệu nhân sự.
b) Bước 2: Hội nghị lãnh đạo Tổng cục Thi hành
án dân sự mở rộng
- Thành phần: Tập thể lãnh đạo Tổng cục, Ban Thường
vụ Đảng ủy Tổng cục, Vụ trưởng và tương đương thuộc Tổng cục, người đứng đầu
các tổ chức chính trị - xã hội thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục
Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Mời đại diện Lãnh đạo
Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp cùng tham dự hội nghị.
Hội nghị được tổ chức với hình thức tập trung hoặc
trực tuyến. Trường hợp tổ chức Hội nghị trực tuyến thì việc gửi phiếu và kiểm
phiếu được thực hiện theo chế độ mật, bảo mật danh tính người gửi phiếu và kết
quả kiểm phiếu.
- Chủ trì: Lãnh đạo Bộ Tư pháp (đối với bổ nhiệm
Tổng cục trưởng); Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự (đối với bổ nhiệm
Phó Tổng cục trưởng).
- Nội dung: Thảo luận, thống nhất về cơ cấu,
tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình giới thiệu nguồn nhân sự; tiến hành lấy phiếu
phát hiện, giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín.
- Nguyên tắc giới thiệu: Mỗi thành viên tham dự
cuộc họp chỉ giới thiệu 01 người cho một chức danh trong số nhân sự trong quy
hoạch hoặc giới thiệu người khác có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định.
Nguyên tắc lựa chọn: Người có số phiếu cao nhất
trên 50% số phiếu giới thiệu thì được lựa chọn. Trường hợp có từ 02 vị trí bổ
nhiệm trở lên thì chọn người có trên 50% số phiếu giới thiệu từ trên xuống cho
đến hết số lượng cần bổ nhiệm.
Trường hợp không có người nào đạt trên 50% số
phiếu giới thiệu thì chọn 02 người có số phiếu giới thiệu cao nhất từ trên xuống
để giới thiệu cho mỗi chức danh ở các bước tiếp theo (trường hợp có từ 02 vị
trí bổ nhiệm trở lên thì chọn nhiều hơn số dự kiến bổ nhiệm ít nhất 01 người).
Kết quả kiểm phiếu không công bố ở Hội nghị này.
c) Bước 3: Hội nghị tập thể lãnh đạo Tổng cục
Thi hành án dân sự (lần 2)
- Thành phần: Lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân
sự. Mời đại diện Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp cùng tham dự hội nghị.
- Chủ trì: Lãnh đạo Bộ Tư pháp (đối với việc bổ
nhiệm Tổng cục trưởng); Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự (đối với việc
bổ nhiệm Phó Tổng cục trưởng).
- Nội dung: Trên cơ sở xem xét kết quả giới thiệu
nhân sự của Hội nghị lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự mở rộng; căn cứ cơ cấu,
tiêu chuẩn, điều kiện, yêu cầu nhiệm vụ, khả năng đáp ứng của cán bộ, tập thể
lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự tiến hành thảo luận, giới thiệu nhân sự bằng
phiếu kín.
- Nguyên tắc giới thiệu: Mỗi thành viên tham dự
cuộc họp chỉ giới thiệu 01 người cho 01 chức danh trong số nhân sự được giới
thiệu ở Hội nghị tập thể lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự mở rộng hoặc giới
thiệu người khác có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định.
Nguyên tắc lựa chọn: Thực hiện như bước 2.
Kết quả kiểm phiếu được công bố tại Hội nghị
này.
Trường hợp kết quả giới thiệu của Hội nghị tập
thể lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự khác với kết quả phát hiện, giới thiệu
nhân sự ở bước 2 thì Tổng cục Thi hành án dân sự phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ
Bộ Tư pháp báo cáo, giải trình rõ với Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp xem xét, cho ý
kiến chỉ đạo trước khi tiến hành bước tiếp theo.
d) Bước 4: Tổ chức lấy ý kiến cán bộ chủ chốt
- Thành phần: Tập thể lãnh đạo Tổng cục Thi hành
án dân sự, Ban Thường vụ Đảng ủy Tổng cục Thi hành án dân sự, lãnh đạo cấp Vụ
thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, đại diện các tổ chức chính trị - xã hội thuộc
Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự. Mời đại diện
Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp cùng tham dự hội nghị.
Hội nghị được tổ chức với hình thức tập trung hoặc
trực tuyến. Trường hợp tổ chức Hội nghị trực tuyến thì việc gửi phiếu và kiểm
phiếu được thực hiện theo chế độ mật, bảo mật danh tính người gửi phiếu và kết
quả kiểm phiếu.
- Chủ trì: Lãnh đạo Bộ Tư pháp (đối với bổ nhiệm
Tổng cục trưởng); Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự (đối với bổ nhiệm
Phó Tổng cục trưởng).
- Nội dung: Trao đổi, thảo luận về cơ cấu, tiêu
chuẩn, điều kiện, yêu cầu nhiệm vụ cụ thể của đơn vị và khả năng đáp ứng của
cán bộ; thông báo danh sách nhân sự do tập thể lãnh đạo Tổng cục Thi hành án
dân sự giới thiệu (tại bước 3); tóm tắt lý lịch, quá trình học tập, công tác;
nhận xét, đánh giá ưu, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu, triển vọng phát triển; dự
kiến phân công công tác; nhân sự được giới thiệu bổ nhiệm trình bày chương
trình hành động nếu được bổ nhiệm (nếu có) và trả lời những vấn đề có liên quan
trước khi bỏ phiếu; lấy ý kiến bằng phiếu kín của cán bộ chủ chốt về nhân sự được
giới thiệu bổ nhiệm.
Kết quả kiểm phiếu không công bố tại Hội nghị
này.
đ) Bước 5: Tổng cục Thi hành án dân sự có văn bản
đề nghị Ban Thường vụ Đảng ủy Tổng cục Thi hành án dân sự cho ý kiến bằng văn bản
đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm và đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác
minh, kết luận về tiêu chuẩn chính trị (lịch sử chính trị và chính trị hiện
nay) đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm.
e) Bước 6: Hội nghị tập thể lãnh đạo Tổng cục
Thi hành án dân sự (lần 3).
- Thành phần: Tập thể lãnh đạo Tổng cục Thi hành
án dân sự. Mời đại diện Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp cùng tham dự hội
nghị.
- Chủ trì: Lãnh đạo Bộ Tư pháp (đối với bổ nhiệm
Tổng cục trưởng); Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự (đối với bổ nhiệm
Phó Tổng cục trưởng).
- Nội dung: Thảo luận, phân tích kết quả phiếu tại
các hội nghị và ý kiến của Ban Thường vụ Đảng ủy Tổng cục Thi hành án dân sự;
xác minh, kết luận những vấn đề mới phát sinh (nếu có); biểu quyết nhân sự bằng
phiếu kín.
Kết quả kiểm phiếu được công bố tại Hội nghị
này.
- Nguyên tắc lựa chọn: Người có số phiếu cao nhất
trên 50% số phiếu giới thiệu thì được lựa chọn đề nghị bổ nhiệm. Trường hợp có
từ 02 vị trí bổ nhiệm trở lên thì chọn người có trên 50% số phiếu giới thiệu từ
trên xuống cho đến hết số lượng cần bổ nhiệm. Trường hợp có 02 nhân sự có số
phiếu ngang nhau (50%) thì lựa chọn nhân sự do Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi
hành án dân sự giới thiệu để đề nghị bổ nhiệm và báo cáo đầy đủ các ý kiến khác
nhau (nếu có) để Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định.
Đối với bổ nhiệm Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi
hành án dân sự, trường hợp có 02 nhân sự có số phiếu ngang nhau (50%) thì Tổng
cục Thi hành án dân sự báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách và Bộ trưởng cho ý kiến
trước khi báo cáo Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định.
Tổng cục Thi hành án dân sự tổng hợp, hoàn thiện
hồ sơ bổ nhiệm, báo cáo Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp. Đối với bổ nhiệm Tổng Cục
trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Tổng cục Thi hành án dân sự gửi hồ sơ về Vụ
Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp để thẩm định, báo cáo Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp.
g) Quyết định bổ nhiệm
Căn cứ kết quả thực hiện các bước theo quy
trình, Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp (đối với bổ nhiệm Tổng cục trưởng), Tổng cục
Thi hành án dân sự (đối với bổ nhiệm Phó Tổng cục trưởng) báo cáo Ban cán sự Đảng
Bộ Tư pháp xem xét, phê duyệt nhân sự đề nghị bổ nhiệm và có văn bản lấy ý kiến
của Ban Thường vụ Đảng ủy Bộ Tư pháp. Căn cứ ý kiến của Ban Thường vụ Đảng ủy Bộ
Tư pháp, Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp (đối với bổ nhiệm Tổng cục trưởng), Tổng
cục Thi hành án dân sự (đối với bổ nhiệm Phó Tổng cục trưởng) báo cáo Ban cán sự
Đảng Bộ Tư pháp thảo luận, kết luận các vấn đề phát sinh (nếu có) hoặc trình Bộ
trưởng ký quyết định bổ nhiệm Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự.
Trường hợp bổ nhiệm Tổng cục trưởng Tổng cục Thi
hành án dân sự, Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp tham mưu, chuẩn bị hồ sơ trình Thủ
tướng Chính phủ cho ý kiến đối với nhân sự đề nghị bổ nhiệm. Sau khi có ý kiến
của Thủ tướng Chính phủ, Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp trình Bộ trưởng ký quyết
định bổ nhiệm Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự.
3. Quy trình bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự từ
nơi khác
a) Đối với nhân sự do Tổng cục Thi hành án dân sự
đề xuất
Bước 1: Lãnh đạo Bộ phụ trách (đối với bổ nhiệm
Tổng cục trưởng) hoặc Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự (đối với bổ
nhiệm Phó Tổng cục trưởng) gặp gỡ nhân sự dự kiến bổ nhiệm để trao đổi về yêu cầu
công tác, nhu cầu bổ nhiệm; làm việc với tập thể lãnh đạo và Ban Thường vụ Đảng
ủy Tổng cục Thi hành án dân sự và lấy ý kiến bằng văn bản của Ban Thường vụ Đảng
ủy Tổng cục Thi hành án dân sự về nhân sự dự kiến bổ nhiệm; làm việc với tập thể
lãnh đạo và cấp ủy đơn vị nơi nhân sự đang công tác để trao đổi và đề nghị có ý
kiến bằng văn bản về việc bổ nhiệm và nhận xét, đánh giá đối với nhân sự dự kiến
bổ nhiệm; xác minh lý lịch của nhân sự dự kiến bổ nhiệm; đề nghị cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra, xác minh, kết luận về tiêu chuẩn chính trị (lịch sử chính trị
và chính trị hiện nay) đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm.
Bước 2: Lãnh đạo Bộ phụ trách (đối với bổ nhiệm
Tổng cục trưởng), Tổng cục trưởng (đối với bổ nhiệm Phó Tổng cục trưởng) chủ trì
Hội nghị tập thể lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự để thảo luận, nhận xét,
đánh giá và bỏ phiếu về nhân sự đề nghị bổ nhiệm. Nhân sự đạt số phiếu trên 50%
số phiếu giới thiệu thì được lựa chọn. Trường hợp đạt số phiếu giới thiệu là
50% thì Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự xem xét việc giới thiệu bổ
nhiệm; đề nghị Ban Thường vụ Đảng ủy Tổng cục Thi hành án dân sự cho ý kiến bằng
văn bản về nhân sự dự kiến bổ nhiệm; đồng thời báo cáo Ban cán sự Đảng Bộ Tư
pháp đầy đủ các ý kiến khác nhau (nếu có) để xem xét, quyết định.
Bước 3: Tổng cục Thi hành án dân sự hoàn thiện hồ
sơ đề nghị bổ nhiệm gửi Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp để báo cáo Ban cán sự Đảng
Bộ Tư pháp xem xét, phê duyệt nhân sự và có văn bản lấy ý kiến của Ban Thường vụ
Đảng ủy Bộ Tư pháp. Căn cứ ý kiến của Ban Thường vụ Đảng ủy Bộ Tư pháp, Vụ Tổ
chức cán bộ Bộ Tư pháp báo cáo Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp xem xét, thảo luận, kết
luận các vấn đề phát sinh (nếu có) hoặc trình Bộ trưởng ký quyết định bổ nhiệm
Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự.
Trường hợp bổ nhiệm Tổng cục trưởng Tổng cục Thi
hành án dân sự, Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp tham mưu, chuẩn bị hồ sơ trình Thủ
tướng Chính phủ cho ý kiến đối với nhân sự đề nghị bổ nhiệm trước khi trình Bộ
trưởng ký quyết định.
b) Đối với nhân sự do Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp
dự kiến tiếp nhận, điều động, bổ nhiệm
Bước 1: Lãnh đạo Bộ gặp gỡ nhân sự dự kiến bổ
nhiệm để trao đổi về yêu cầu công tác, nhu cầu bổ nhiệm; làm việc với tập thể
lãnh đạo và Ban Thường vụ Đảng ủy Tổng cục Thi hành án dân sự và lấy ý kiến bằng
văn bản của Ban Thường vụ Đảng ủy Tổng cục Thi hành án dân sự về nhân sự dự kiến
bổ nhiệm; làm việc với tập thể lãnh đạo và cấp ủy nơi nhân sự đang công tác để
trao đổi và đề nghị có ý kiến bằng văn bản về việc bổ nhiệm và nhận xét, đánh
giá đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm; xác minh lý lịch của nhân sự dự kiến bổ
nhiệm; đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác minh, kết luận về tiêu chuẩn
chính trị (lịch sử chính trị và chính trị hiện nay) đối với nhân sự dự kiến bổ
nhiệm.
Bước 2: Tổng cục Thi hành án dân sự hoàn thiện hồ
sơ đề nghị bổ nhiệm gửi Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp để báo cáo Ban cán sự Đảng
Bộ Tư pháp xem xét, phê duyệt nhân sự và có văn bản lấy ý kiến của Ban Thường vụ
Đảng ủy Bộ Tư pháp. Căn cứ ý kiến của Ban Thường vụ Đảng ủy Bộ Tư pháp, Vụ Tổ
chức cán bộ Bộ Tư pháp báo cáo Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp để xem xét, thảo luận,
kết luận các vấn đề phát sinh (nếu có) hoặc trình Bộ trưởng ký quyết định bổ
nhiệm Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự.
Trường hợp bổ nhiệm Tổng cục trưởng Tổng cục Thi
hành án dân sự, Vụ Tổ chức cán bộ tham mưu, chuẩn bị hồ sơ trình Thủ tướng
Chính phủ cho ý kiến đối với nhân sự đề nghị bổ nhiệm trước khi trình Bộ trưởng
ký quyết định.
4. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm gồm:
a) Tờ trình đề nghị bổ nhiệm;
b) Các biên bản họp và biên bản kiểm phiếu (kèm
phiếu) trong quá trình thực hiện quy trình;
c) Sơ yếu lý lịch nhân sự dự kiến bổ nhiệm (có
dán ảnh);
d) Bản kê khai tài sản, thu nhập;
đ) Giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế cấp huyện trở
lên cấp trong thời hạn 06 tháng tính đến thời điểm gửi hồ sơ;
e) Bản tự nhận xét, đánh giá của nhân sự dự kiến
bổ nhiệm (đối với nhân sự tại chỗ);
g) Nhận xét, đánh giá của đơn vị nơi nhân sự
đang công tác về nhân sự dự kiến bổ nhiệm và việc bổ nhiệm (đối với nguồn nhân
sự từ cơ quan khác) hoặc nhận xét, đánh giá của thủ trưởng đơn vị (đối với nguồn
nhân sự tại chỗ);
h) Ý kiến của cấp ủy đơn vị có vị trí dự kiến bổ
nhiệm;
i) Văn bản kết luận về tiêu chuẩn chính trị đối
với nhân sự dự kiến bổ nhiệm của cấp ủy, tổ chức Đảng có thẩm quyền;
k) Nhận xét của đại diện cấp ủy nơi nhân sự dự
kiến bổ nhiệm cư trú thường xuyên đối với nhân sự là Đảng viên được đề nghị bổ
nhiệm;
l) Bản sao (có chứng thực) các văn bằng, chứng
chỉ đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ đề nghị bổ nhiệm và các văn bằng,
chứng chỉ khác (nếu có). Trường hợp văn bằng do nước ngoài cấp phải có văn bản
công nhận của Cục quản lý chất lượng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5. Bộ trưởng Bộ Tư pháp tổ chức công bố quyết định
bổ nhiệm lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự.
Điều 27. Giao quyền cấp trưởng,
giao phụ trách đơn vị
1. Trường hợp chưa có nhân sự đáp ứng yêu cầu bổ
nhiệm Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp,
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định giao quyền cấp trưởng hoặc giao phụ trách Tổng
cục Thi hành án dân sự.
2. Căn cứ Nghị quyết của Ban cán sự Đảng Bộ Tư
pháp, Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định giao
quyền cấp trưởng hoặc giao phụ trách Tổng cục Thi hành án dân sự.
Mục 3. BỔ NHIỆM LÃNH ĐẠO CẤP VỤ
THUỘC TỔNG CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 28. Quy trình bổ nhiệm
Vụ trưởng hoặc tương đương thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự12[xii]
1. Xác định nhu cầu, chủ trương, nguồn bổ nhiệm
Căn cứ nhu cầu công tác, cơ cấu, số lượng lãnh đạo
của đơn vị, tập thể lãnh đạo và cấp ủy đơn vị có cấp trưởng cần bổ nhiệm họp thảo
luận, thống nhất và đề xuất với Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự tổ
chức Hội nghị tập thể lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự để xác định nhu cầu
bổ nhiệm, chủ trương, nguồn bổ nhiệm.
Trường hợp cần thiết hoặc đơn vị không chủ động
đề xuất, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự báo cáo Tổng Cục
trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự tổ chức Hội nghị tập thể lãnh đạo Tổng cục
Thi hành án dân sự để xác định nhu cầu, chủ trương, nguồn bổ nhiệm.
Trên cơ sở kết quả thảo luận của tập thể lãnh đạo
Tổng cục Thi hành án dân sự, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự báo
cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách và Bộ trưởng trước khi trình Ban cán sự Đảng Bộ Tư
pháp phê duyệt chủ trương bổ nhiệm, nguồn bổ nhiệm.
2. Quy trình bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự tại
chỗ
a) Bước 1: Hội nghị tập thể lãnh đạo đơn vị (lần
1)
- Thành phần: Lãnh đạo đơn vị và cấp ủy Đảng đơn
vị có nhu cầu bổ nhiệm. Mời đại diện Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi
hành án dân sự cùng tham dự hội nghị.
- Chủ trì: Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án
dân sự.
- Nội dung: Thảo luận thống nhất về cơ cấu, tiêu
chuẩn, điều kiện, quy trình giới thiệu nhân sự.
b) Bước 2: Hội nghị lãnh đạo đơn vị mở rộng
- Thành phần: Toàn thể công chức, viên chức, người
lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm. Mời đại
diện Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự cùng tham dự hội
nghị.
- Chủ trì: Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án
dân sự.
- Nội dung: Thảo luận và thống nhất về cơ cấu,
tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình giới thiệu nguồn nhân sự, các công việc liên
quan và tiến hành giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín.
- Nguyên tắc giới thiệu: Mỗi thành viên tham dự
cuộc họp chỉ giới thiệu 01 người cho một chức danh trong số nhân sự trong quy
hoạch hoặc giới thiệu người khác có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định.
Nguyên tắc lựa chọn: Người có số phiếu cao nhất
trên 50% số phiếu giới thiệu thì được lựa chọn. Trường hợp không có người nào đạt
trên 50% số phiếu giới thiệu thì chọn 02 người có số phiếu giới thiệu cao nhất
từ trên xuống để giới thiệu ở các bước tiếp theo.
Kết quả kiểm phiếu không công bố ở Hội nghị này.
c) Bước 3: Hội nghị tập thể lãnh đạo đơn vị (lần
2)
- Thành phần: Lãnh đạo đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm.
Mời đại diện Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự cùng tham dự
hội nghị.
- Chủ trì: Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án
dân sự.
- Nội dung: Trên cơ sở xem xét kết quả giới thiệu
nhân sự của Hội nghị lãnh đạo đơn vị mở rộng; căn cứ cơ cấu, tiêu chuẩn, điều
kiện, yêu cầu nhiệm vụ, khả năng đáp ứng của cán bộ, tập thể lãnh đạo đơn vị tiến
hành thảo luận, giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín.
- Nguyên tắc giới thiệu: Mỗi thành viên tham dự
cuộc họp chỉ giới thiệu 01 người cho 01 chức danh trong số nhân sự được giới
thiệu ở Hội nghị tập thể lãnh đạo đơn vị mở rộng hoặc giới thiệu người khác có
đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định.
Nguyên tắc lựa chọn: Thực hiện như bước 2.
Kết quả kiểm phiếu được công bố tại Hội nghị
này.
Trường hợp kết quả giới thiệu nhân sự ở Hội nghị
lãnh đạo đơn vị khác với kết quả phát hiện, giới thiệu nhân sự ở bước 2 thì Tổng
cục Thi hành án dân sự báo cáo đầy đủ để Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp cho ý kiến
chỉ đạo trước khi tiến hành các bước tiếp theo.
d) Bước 4: Tổ chức lấy ý kiến toàn thể công chức,
viên chức, người lao động trong đơn vị về nhân sự được đề nghị bổ nhiệm
- Thành phần: Toàn thể công chức, viên chức, người
lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm. Mời đại
diện Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự cùng tham dự hội
nghị.
- Chủ trì: Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án
dân sự.
- Nội dung: Trao đổi, thảo luận về cơ cấu, tiêu
chuẩn, điều kiện, yêu cầu nhiệm vụ cụ thể của đơn vị và khả năng đáp ứng của
cán bộ; thông báo danh sách nhân sự do tập thể lãnh đạo đơn vị giới thiệu (tại
bước 3); tóm tắt lý lịch, quá trình học tập, công tác; nhận xét, đánh giá ưu,
khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu, triển vọng phát triển; dự kiến phân công công
tác; nhân sự được giới thiệu bổ nhiệm trình bày chương trình hành động nếu được
bổ nhiệm (nếu có) và trả lời những vấn đề có liên quan trước khi bỏ phiếu; lấy
ý kiến bằng phiếu kín của công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị về
nhân sự được giới thiệu bổ nhiệm.
Kết quả kiểm phiếu không công bố ở Hội nghị này.
đ) Bước 5: Hội nghị tập thể lãnh đạo đơn vị (lần
3)
- Thành phần: Tập thể lãnh đạo đơn vị có nhu cầu
bổ nhiệm. Mời đại diện Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự
cùng tham dự hội nghị.
- Chủ trì: Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án
dân sự.
- Nội dung: Thảo luận, phân tích kết quả phiếu ở
các Hội nghị; xác minh, kết luận những vấn đề mới phát sinh (nếu có); biểu quyết
nhân sự bằng phiếu kín.
Kết quả kiểm phiếu được công bố tại Hội nghị
này.
- Nguyên tắc lựa chọn: Người đạt số phiếu cao nhất
trên 50% số phiếu giới thiệu thì được lựa chọn đề nghị bổ nhiệm. Trường hợp tập
thể lãnh đạo đơn vị giới thiệu 02 người có số phiếu ngang nhau (đạt tỉ lệ 50%)
thì báo cáo Lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự xem xét, quyết định.
Lãnh đạo đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm đề nghị cấp ủy
của đơn vị cho ý kiến bằng văn bản đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm; đề nghị cơ
quan có thẩm quyền kiểm tra, xác minh, kết luận về tiêu chuẩn chính trị (lịch sử
chính trị và chính trị hiện nay) đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm; báo cáo Lãnh
đạo Tổng cục Thi hành án dân sự tổ chức Hội nghị tập thể lãnh đạo Tổng cục để
xem xét, cho ý kiến đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm; đề nghị Ban Thường vụ Đảng
ủy Tổng cục Thi hành án dân sự cho ý kiến bằng văn bản đối với nhân sự dự kiến
bổ nhiệm.
e) Quyết định bổ nhiệm
Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự báo
cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách và Bộ trưởng; trình Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp xem
xét, phê duyệt nhân sự và có văn bản lấy ý kiến của Ban Thường vụ Đảng ủy Bộ Tư
pháp. Căn cứ ý kiến của Ban Thường vụ Đảng ủy Bộ Tư pháp, Tổng cục Thi hành án
dân sự báo cáo Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp thảo luận, kết luận các vấn đề phát
sinh (nếu có) hoặc trình Bộ trưởng ký quyết định bổ nhiệm.
3. Quy trình bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự từ
cơ quan khác
a) Đối với nhân sự do đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm
đề xuất
Bước 1: Lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự hoặc
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự gặp gỡ nhân sự dự kiến
bổ nhiệm để trao đổi về yêu cầu công tác, nhu cầu bổ nhiệm; làm việc với tập thể
lãnh đạo và cấp ủy đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm và lấy ý kiến bằng văn bản của cấp
ủy đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm về việc bổ nhiệm; làm việc với tập thể lãnh đạo
và cấp ủy nơi nhân sự đang công tác để trao đổi và đề nghị có ý kiến bằng văn bản
về việc bổ nhiệm và nhận xét, đánh giá đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm; xác
minh lý lịch của nhân sự dự kiến bổ nhiệm; đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm
tra, xác minh, kết luận về tiêu chuẩn chính trị (lịch sử chính trị và chính trị
hiện nay) đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm; lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy
đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm về việc bổ nhiệm.
Bước 2: Lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự chủ
trì Hội nghị tập thể lãnh đạo đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm để thảo luận, nhận
xét, đánh giá và bỏ phiếu về nhân sự đề nghị bổ nhiệm. Nhân sự đạt số phiếu
trên 50% số phiếu giới thiệu thì được lựa chọn. Trường hợp đạt số phiếu giới
thiệu là 50% thì thủ trưởng đơn vị xem xét việc giới thiệu bổ nhiệm; đồng thời,
báo cáo Lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự xem xét, cho ý kiến và đề nghị Ban
Thường vụ Đảng ủy Tổng cục Thi hành án dân sự cho ý kiến bằng văn bản đối với
nhân sự dự kiến bổ nhiệm.
Trường hợp có ý kiến khác nhau thì báo cáo đầy đủ
để Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp xem xét, kết luận.
Bước 3: Tổng cục Thi hành án dân sự báo cáo Lãnh
đạo Bộ phụ trách và Bộ trưởng; trình Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp xem xét, phê
duyệt nhân sự và có văn bản lấy ý kiến của Ban Thường vụ Đảng ủy Bộ Tư pháp.
Căn cứ ý kiến của Ban Thường vụ Đảng ủy Bộ Tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự
báo cáo Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp thảo luận, kết luận các vấn đề phát sinh (nếu
có) hoặc trình Bộ trưởng ký quyết định bổ nhiệm.
b) Đối với nhân sự do Lãnh đạo Tổng cục Thi hành
án dân sự dự kiến tiếp nhận, điều động, bổ nhiệm
Bước 1: Lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự hoặc
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự gặp gỡ người dự kiến bổ
nhiệm để trao đổi về yêu cầu công tác, nhu cầu bổ nhiệm; làm việc với tập thể
lãnh đạo và cấp ủy đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm và lấy ý kiến bằng văn bản của cấp
ủy đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm về việc bổ nhiệm; làm việc với tập thể lãnh đạo
và cấp ủy nơi nhân sự đang công tác để trao đổi và đề nghị có ý kiến bằng văn bản
về việc bổ nhiệm và nhận xét, đánh giá đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm; xác
minh lý lịch của nhân sự dự kiến bổ nhiệm; đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm
tra, xác minh, kết luận về tiêu chuẩn chính trị (lịch sử chính trị và chính trị
hiện nay) đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm.
Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự
báo cáo tập thể lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự xem xét, bỏ phiếu về nhân
sự dự kiến bổ nhiệm; đề nghị Ban Thường vụ Đảng ủy Tổng cục Thi hành án dân sự
cho ý kiến bằng văn bản về nhân sự dự kiến bổ nhiệm.
Bước 2: Tổng cục Thi hành án dân sự báo cáo Lãnh
đạo Bộ phụ trách và Bộ trưởng; trình Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp xem xét, phê
duyệt nhân sự và có văn bản lấy ý kiến của Ban Thường vụ Đảng ủy Bộ Tư pháp.
Căn cứ ý kiến của Ban Thường vụ Đảng ủy Bộ Tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự
báo cáo Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp thảo luận, kết luận các vấn đề phát sinh (nếu
có) hoặc trình Bộ trưởng ký quyết định bổ nhiệm.
4. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm thực hiện theo quy định
tại khoản 4 Điều 26 của Thông tư này.
5. Bộ trưởng tổ chức công bố quyết định bổ nhiệm
Vụ trưởng hoặc tương đương thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự.
Điều 29. Bổ nhiệm đối với
Phó Vụ trưởng hoặc tương đương thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự13[xiii]
1. Xác định nhu cầu, chủ trương, số lượng, dự kiến
phân công công tác, nguồn bổ nhiệm
Căn cứ nhu cầu công tác, cơ cấu, số lượng lãnh đạo
của đơn vị, tập thể lãnh đạo, cấp ủy đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm họp thảo luận,
thống nhất và đề xuất Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự tổ chức Hội
nghị tập thể lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự để xác định nhu cầu, chủ
trương, số lượng, dự kiến phân công công tác, nguồn bổ nhiệm.
Trường hợp cần thiết hoặc đơn vị không chủ động
đề xuất, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự đề xuất Tổng Cục
trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự tổ chức Hội nghị tập thể lãnh đạo Tổng cục
Thi hành án dân sự để xác định nhu cầu, chủ trương, số lượng, dự kiến phân công
công tác, nguồn bổ nhiệm.
Trên cơ sở kết quả Hội nghị tập thể lãnh đạo Tổng
cục Thi hành án dân sự, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự báo cáo
Lãnh đạo Bộ phụ trách trước khi phê duyệt chủ trương bổ nhiệm.
2. Quy trình bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự tại
chỗ
a) Bước 1: Hội nghị tập thể lãnh đạo đơn vị (lần
1)
- Thành phần: Tập thể lãnh đạo đơn vị và cấp ủy
Đảng đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm. Mời đại diện Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục
Thi hành án dân sự cùng tham dự hội nghị.
- Chủ trì: Lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự.
- Nội dung: Thảo luận, thống nhất về cơ cấu,
tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình giới thiệu nhân sự.
b) Bước 2: Hội nghị lãnh đạo đơn vị mở rộng.
- Thành phần: Toàn thể công chức, viên chức, người
lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm. Mời đại
diện Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự cùng tham dự hội
nghị.
- Chủ trì: Lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự.
- Nội dung: Thảo luận, thống nhất về cơ cấu, tiêu
chuẩn, điều kiện, quy trình giới thiệu nguồn nhân sự, các công việc liên quan
và tiến hành giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín.
- Nguyên tắc giới thiệu: Mỗi thành viên tham dự
cuộc họp chỉ giới thiệu 01 người cho một chức danh trong số nhân sự trong quy
hoạch hoặc giới thiệu người khác có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định.
Nguyên tắc lựa chọn: Người có số phiếu cao nhất
trên 50% số phiếu giới thiệu thì được lựa chọn. Trường hợp có từ 02 vị trí bổ
nhiệm trở lên thì chọn người có trên 50% số phiếu giới thiệu từ trên xuống cho
đến hết số lượng cần bổ nhiệm.
Trường hợp không có người nào đạt trên 50% số
phiếu giới thiệu thì chọn 02 người có số phiếu giới thiệu cao nhất từ trên xuống
để giới thiệu cho mỗi chức danh ở các bước tiếp theo (trường hợp có từ 02 vị
trí bổ nhiệm trở lên thì chọn nhiều hơn số dự kiến bổ nhiệm ít nhất 01 người).
Kết quả kiểm phiếu không công bố ở Hội nghị này.
c) Bước 3: Hội nghị tập thể lãnh đạo đơn vị (lần
2)
- Thành phần: Tập thể lãnh đạo đơn vị có nhu cầu
bổ nhiệm. Mời đại diện Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự
cùng tham dự hội nghị.
- Chủ trì: Lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự.
- Nội dung: Trên cơ sở xem xét kết quả giới thiệu
nhân sự của Hội nghị lãnh đạo đơn vị mở rộng; căn cứ cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện,
yêu cầu nhiệm vụ, khả năng đáp ứng của cán bộ, tập thể lãnh đạo đơn vị tiến
hành thảo luận, giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín.
- Nguyên tắc giới thiệu: Mỗi thành viên tham dự
cuộc họp chỉ giới thiệu 01 người cho 01 chức danh trong số nhân sự được giới
thiệu ở Hội nghị tập thể lãnh đạo đơn vị mở rộng hoặc giới thiệu người khác có
đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định.
Nguyên tắc lựa chọn: Thực hiện như bước 2.
Kết quả kiểm phiếu được công bố tại Hội nghị
này.
d) Bước 4: Tổ chức lấy ý kiến toàn thể công chức,
viên chức, người lao động về nhân sự được đề nghị bổ nhiệm
- Thành phần: Toàn thể công chức, viên chức, người
lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm cán bộ.
Mời đại diện Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự cùng tham dự
hội nghị.
- Chủ trì: Lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự.
- Nội dung: Trao đổi, thảo luận về cơ cấu, tiêu
chuẩn, điều kiện, yêu cầu nhiệm vụ cụ thể của đơn vị và khả năng đáp ứng của
cán bộ; thông báo danh sách nhân sự do tập thể lãnh đạo đơn vị giới thiệu (tại
bước 3); tóm tắt lý lịch, quá trình học tập, công tác; nhận xét, đánh giá ưu,
khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu, triển vọng phát triển; dự kiến phân công công
tác; nhân sự được giới thiệu bổ nhiệm trình bày chương trình hành động nếu được
bổ nhiệm (nếu có) và trả lời những vấn đề có liên quan trước khi bỏ phiếu; lấy
ý kiến bằng phiếu kín của công chức, viên chức, người lao động về nhân sự được
giới thiệu bổ nhiệm.
Kết quả kiểm phiếu không công bố ở Hội nghị này.
đ) Bước 5: Hội nghị tập thể lãnh đạo đơn vị (lần
3).
- Thành phần: Tập thể lãnh đạo đơn vị có nhu cầu
bổ nhiệm. Mời đại diện Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự
cùng tham dự hội nghị.
- Chủ trì: Lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự.
- Nội dung: Thảo luận, phân tích kết quả phiếu ở
các hội nghị; xác minh, kết luận những vấn đề mới phát sinh (nếu có); biểu quyết
nhân sự bằng phiếu kín.
Kết quả kiểm phiếu được công bố tại Hội nghị
này.
Nguyên tắc lựa chọn: Người đạt số phiếu cao nhất
trên 50% số phiếu giới thiệu thì được lựa chọn giới thiệu, bổ nhiệm. Trường hợp
tập thể lãnh đạo giới thiệu 02 người có số phiếu ngang nhau (đạt tỉ lệ 50%) thì
lựa chọn nhân sự do thủ trưởng đơn vị giới thiệu để đề nghị bổ nhiệm.
Lãnh đạo đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm đề nghị cấp ủy
của đơn vị cho ý kiến bằng văn bản đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm; đề nghị cơ
quan có thẩm quyền kiểm tra, xác minh, kết luận về tiêu chuẩn chính trị (lịch sử
chính trị và chính trị hiện nay) đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm và hoàn thiện
hồ sơ gửi Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự báo cáo tập thể lãnh đạo
Tổng cục Thi hành án dân sự; đề nghị Ban Thường vụ Đảng ủy Tổng cục Thi hành án
dân sự cho ý kiến bằng văn bản đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm.
e) Quyết định bổ nhiệm
Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự
hoàn thiện hồ sơ, trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự ký quyết định
bổ nhiệm.
3. Quy trình bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự từ
cơ quan khác
a) Đối với nhân sự do đơn vị đề xuất
Bước 1: Lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự hoặc
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự gặp gỡ nhân sự dự kiến
bổ nhiệm để trao đổi về yêu cầu công tác, nhu cầu bổ nhiệm; làm việc với tập thể
lãnh đạo và cấp ủy đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm và lấy ý kiến bằng văn bản của cấp
ủy đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm về việc bổ nhiệm; làm việc với tập thể lãnh đạo
và cấp ủy nơi nhân sự đang công tác để trao đổi và đề nghị có ý kiến bằng văn bản
về việc bổ nhiệm và nhận xét, đánh giá đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm; xác
minh lý lịch của nhân sự dự kiến bổ nhiệm; đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm
tra, xác minh, kết luận về tiêu chuẩn chính trị (lịch sử chính trị và chính trị
hiện nay) đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm.
Bước 2: Lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự chủ
trì Hội nghị tập thể lãnh đạo đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm để thảo luận, nhận
xét, đánh giá và bỏ phiếu về nhân sự đề nghị bổ nhiệm. Nhân sự đạt số phiếu
trên 50% số phiếu giới thiệu thì được lựa chọn. Trường hợp đạt số phiếu giới
thiệu là 50% thì thủ trưởng đơn vị xem xét việc giới thiệu bổ nhiệm, đồng thời
báo cáo Lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự xem xét, cho ý kiến và đề nghị Ban
Thường vụ Đảng ủy Tổng cục Thi hành án dân sự cho ý kiến bằng văn bản đối với
nhân sự bổ nhiệm.
Bước 3: Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án
dân sự hoàn thiện hồ sơ, trình Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự ký
quyết định bổ nhiệm.
b) Đối với nhân sự do lãnh đạo Tổng cục Thi hành
án dân sự dự kiến tiếp nhận, điều động, bổ nhiệm
Bước 1: Lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự hoặc
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự gặp gỡ nhân sự dự kiến
bổ nhiệm để trao đổi về yêu cầu công tác, nhu cầu bổ nhiệm; làm việc với tập thể
lãnh đạo và cấp ủy đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm và lấy ý kiến bằng văn bản của cấp
ủy đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm về việc bổ nhiệm; làm việc với tập thể lãnh đạo
và cấp ủy đơn vị nơi nhân sự đang công tác để trao đổi và đề nghị có ý kiến bằng
văn bản về việc bổ nhiệm và nhận xét, đánh giá đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm;
xác minh lý lịch của nhân sự dự kiến bổ nhiệm; đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm
tra, xác minh, kết luận về tiêu chuẩn chính trị (lịch sử chính trị và chính trị
hiện nay) đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm.
Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự
báo cáo tập thể lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự xem xét, bỏ phiếu về nhân
sự dự kiến bổ nhiệm; đề nghị Ban Thường vụ Đảng ủy Tổng cục Thi hành án dân sự
cho ý kiến bằng văn bản về nhân sự dự kiến bổ nhiệm.
Bước 2: Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án
dân sự hoàn thiện hồ sơ, trình Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự ký
quyết định bổ nhiệm.
4. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm thực hiện theo quy định
tại khoản 4 Điều 26 của Thông tư này.
5. Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự tổ
chức công bố quyết định bổ nhiệm Phó Vụ trưởng và tương đương thuộc Tổng cục
Thi hành án dân sự.
Điều 30. Bổ nhiệm lãnh đạo
cấp Vụ do đơn vị thay đổi tên gọi
Trường hợp đơn vị thay đổi tên gọi thì Tổng Cục
trưởng xem xét, quyết định hoặc phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp trình
Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định bổ nhiệm lãnh đạo cấp Vụ theo phân cấp.
Điều 31. Giao quyền cấp trưởng,
giao phụ trách đơn vị
1. Trường hợp chưa có nhân sự đáp ứng yêu cầu bổ
nhiệm cấp trưởng đơn vị thuộc Tổng cục, Tổng cục Thi hành án dân sự tổ chức Hội
nghị tập thể lãnh đạo Tổng cục để giới thiệu, đề xuất nhân sự giao quyền cấp
trưởng hoặc giao phụ trách đơn vị thuộc Tổng cục; lấy ý kiến bằng văn bản của Đảng
ủy Tổng cục và báo cáo Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp.
2. Căn cứ Nghị quyết của Ban cán sự Đảng Bộ Tư
pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định giao
quyền cấp trưởng hoặc giao phụ trách đơn vị thuộc Tổng cục.
Mục 4. BỔ NHIỆM LÃNH ĐẠO CỤC
THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 32. Quy trình bổ nhiệm
đối với Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương14[xiv]
1. Xác định nhu cầu, chủ trương, nguồn bổ nhiệm
Căn cứ nhu cầu công tác, cơ cấu, số lượng lãnh đạo
của đơn vị, tập thể lãnh đạo và cấp ủy đơn vị có cấp trưởng cần bổ nhiệm họp,
thảo luận, thống nhất và đề xuất Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự tổ
chức hội nghị tập thể lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự để xác định nhu cầu,
chủ trương, nguồn bổ nhiệm.
Trường hợp cần thiết hoặc đơn vị không chủ động
đề xuất, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự báo cáo Tổng cục
trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự tổ chức Hội nghị tập thể lãnh đạo Tổng cục
Thi hành án dân sự để xác định nhu cầu, chủ trương, nguồn bổ nhiệm.
Trên cơ sở kết quả thảo luận của tập thể lãnh đạo
Tổng cục Thi hành án dân sự, Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự báo
cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách và Bộ trưởng trước khi trình Ban cán sự Đảng Bộ Tư
pháp phê duyệt chủ trương bổ nhiệm, nguồn bổ nhiệm.
2. Quy trình bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự tại
chỗ
a) Bước 1: Hội nghị tập thể lãnh đạo Cục Thi
hành án dân sự (lần 1)
- Thành phần: Tập thể lãnh đạo Cục, cấp ủy Đảng
Cục Thi hành án dân sự. Mời đại diện Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi
hành án dân sự và đại diện cơ quan quản lý cán bộ của địa phương cùng tham dự hội
nghị.
- Chủ trì: Lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự
hoặc Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự.
- Nội dung: Thảo luận thống nhất về cơ cấu, tiêu
chuẩn, điều kiện, quy trình giới thiệu nhân sự.
b) Bước 2: Hội nghị lãnh đạo Cục Thi hành án dân
sự mở rộng.
- Thành phần: Tập thể lãnh đạo Cục, cấp ủy Đảng
Cục, Trưởng phòng và tương đương thuộc Cục, Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án
dân sự trực thuộc và người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội của Cục Thi hành
án dân sự. Mời đại diện Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự
và đại diện cơ quan quản lý cán bộ của địa phương cùng tham dự hội nghị.
- Chủ trì: Lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự
hoặc Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự.
- Nội dung: Thảo luận và thống nhất về cơ cấu,
tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình giới thiệu nguồn nhân sự, các công việc liên
quan và tiến hành giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín.
- Nguyên tắc giới thiệu: Mỗi thành viên tham dự cuộc
họp chỉ giới thiệu 01 người cho một chức danh trong số nhân sự trong quy hoạch
hoặc giới thiệu người khác có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định.
Nguyên tắc lựa chọn: Người có số phiếu cao nhất
trên 50% số phiếu giới thiệu thì được lựa chọn. Trường hợp không có người nào đạt
trên 50% số phiếu giới thiệu thì chọn 02 người có số phiếu giới thiệu cao nhất
từ trên xuống để giới thiệu ở các bước tiếp theo.
Kết quả kiểm phiếu không công bố ở Hội nghị này.
c) Bước 3: Hội nghị tập thể lãnh đạo Cục Thi
hành án dân sự (lần 2)
- Thành phần: Tập thể lãnh đạo Cục Thi hành án
dân sự. Mời đại diện Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự và
đại diện cơ quan quản lý cán bộ của địa phương cùng tham dự hội nghị.
- Chủ trì: Lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự
hoặc Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự.
- Nội dung: Trên cơ sở xem xét kết quả giới thiệu
nhân sự của Hội nghị tập thể lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự mở rộng; căn cứ cơ
cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, yêu cầu nhiệm vụ, khả năng đáp ứng của cán bộ, tập
thể lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự tiến hành thảo luận, giới thiệu nhân sự bằng
phiếu kín.
- Nguyên tắc giới thiệu: Mỗi thành viên tham dự
cuộc họp chỉ giới thiệu 01 người cho 01 chức danh trong số nhân sự được giới
thiệu ở Hội nghị tập thể lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự mở rộng hoặc giới thiệu
người khác có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định.
Nguyên tắc lựa chọn: Thực hiện như bước 2.
Kết quả kiểm phiếu được công bố tại Hội nghị
này.
Trường hợp kết quả giới thiệu ở Hội nghị lãnh đạo
Cục Thi hành án dân sự khác với kết quả phát hiện, giới thiệu nhân sự ở bước 2
thì Tổng cục Thi hành án dân sự báo cáo, giải trình rõ với Ban cán sự Đảng Bộ
Tư pháp để xem xét, cho ý kiến chỉ đạo trước khi tiến hành các bước tiếp theo.
d) Bước 4: Tổ chức lấy ý kiến toàn thể công chức,
người lao động về nhân sự được đề nghị bổ nhiệm
- Thành phần: Toàn thể công chức, người lao động
theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Cục; Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân
sự trực thuộc. Mời đại diện Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân
sự và đại diện cơ quan quản lý cán bộ của địa phương cùng tham dự hội nghị.
- Chủ trì: Lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự
hoặc Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự.
- Nội dung: Trao đổi, thảo luận về cơ cấu, tiêu
chuẩn, điều kiện, yêu cầu nhiệm vụ cụ thể của đơn vị và khả năng đáp ứng của
cán bộ; thông báo danh sách nhân sự do tập thể lãnh đạo đơn vị giới thiệu (tại
bước 3); tóm tắt lý lịch, quá trình học tập, công tác; nhận xét, đánh giá ưu,
khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu, triển vọng phát triển; dự kiến phân công công
tác; nhân sự được giới thiệu bổ nhiệm trình bày chương trình hành động nếu được
bổ nhiệm (nếu có) và trả lời những vấn đề có liên quan trước khi bỏ phiếu; lấy
ý kiến bằng phiếu kín của công chức, viên chức, người lao động về nhân sự được
giới thiệu bổ nhiệm.
Kết quả kiểm phiếu không công bố ở Hội nghị này.
đ) Bước 5: Hội nghị tập thể lãnh đạo Cục Thi
hành án dân sự (lần 3)
- Thành phần: Tập thể lãnh đạo Cục Thi hành án
dân sự. Mời đại diện Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự
cùng tham dự hội nghị và đại diện cơ quan quản lý cán bộ của địa phương cùng
tham dự hội nghị.
- Chủ trì: Lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự
hoặc Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự.
- Nội dung: Thảo luận, phân tích kết quả phiếu ở
các Hội nghị, xác minh, kết luận những vấn đề mới phát sinh (nếu có); biểu quyết
nhân sự bằng phiếu kín.
Kết quả kiểm phiếu được công bố tại Hội nghị
này.
- Nguyên tắc lựa chọn: Người đạt số phiếu cao nhất
trên 50% thì được lựa chọn đề nghị bổ nhiệm. Trường hợp tập thể lãnh đạo Cục giới
thiệu 02 người có số phiếu ngang nhau (đạt tỉ lệ 50%) thì báo cáo Lãnh đạo Tổng
cục Thi hành án dân sự xem xét, cho ý kiến.
Lãnh đạo đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm đề nghị cấp ủy
của đơn vị cho ý kiến bằng văn bản đối với nhân sự đề nghị bổ nhiệm và đề nghị
cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác minh, kết luận về tiêu chuẩn chính trị (lịch
sử chính trị và chính trị hiện nay) đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm; báo cáo
Lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự tổ chức Hội nghị tập thể Lãnh đạo Tổng cục
để xem xét, cho ý kiến đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm.
e) Quyết định bổ nhiệm
Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự báo
cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách và Bộ trưởng; trình Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp xem
xét, phê duyệt nhân sự và có văn bản lấy ý kiến của cấp ủy cấp tỉnh về nhân sự
dự kiến bổ nhiệm. Căn cứ ý kiến của cấp ủy cấp tỉnh, Tổng cục Thi hành án dân sự
báo cáo Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp thảo luận, kết luận các vấn đề phát sinh (nếu
có) hoặc trình Bộ trưởng ký quyết định bổ nhiệm.
3. Quy trình bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự từ
cơ quan khác
a) Đối với nhân sự do Cục Thi hành án dân sự đề
xuất
Bước 1: Lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự hoặc
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự gặp gỡ nhân sự dự kiến
bổ nhiệm để trao đổi về yêu cầu công tác, nhu cầu bổ nhiệm; làm việc với tập thể
lãnh đạo và cấp ủy đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm và lấy ý kiến bằng văn bản của cấp
ủy đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm về việc bổ nhiệm; làm việc với tập thể lãnh đạo
và cấp ủy nơi nhân sự đang công tác để trao đổi ý kiến và đề nghị có ý kiến bằng
văn bản về việc bổ nhiệm và nhận xét, đánh giá đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm;
xác minh lý lịch của nhân sự dự kiến bổ nhiệm; đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm
tra, xác minh, kết luận về tiêu chuẩn chính trị (lịch sử chính trị và chính trị
hiện nay) đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm.
Bước 2: Lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự hoặc
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự chủ trì Hội nghị tập thể
lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự để thảo luận, nhận xét, đánh giá và bỏ phiếu về
nhân sự đề nghị bổ nhiệm. Nhân sự đạt số phiếu trên 50% số phiếu giới thiệu thì
được lựa chọn. Trường hợp đạt số phiếu giới thiệu là 50% thì báo cáo đầy đủ để
tập thể lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự xem xét, cho ý kiến.
Bước 3: Tổng cục Thi hành án dân sự báo cáo Lãnh
đạo Bộ phụ trách và Bộ trưởng; trình Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp xem xét, phê duyệt
nhân sự và có văn bản đề nghị cấp ủy cấp tỉnh cho ý kiến về nhân sự đề nghị bổ
nhiệm. Căn cứ ý kiến của cấp ủy cấp tỉnh, Tổng cục Thi hành án dân sự báo cáo
Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp thảo luận, kết luận các vấn đề phát sinh (nếu có) hoặc
trình Bộ trưởng ký quyết định bổ nhiệm.
b) Đối với nhân sự do Tổng cục Thi hành án dân sự
dự kiến tiếp nhận, điều động, bổ nhiệm
Bước 1: Lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự hoặc
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự gặp gỡ nhân sự dự kiến
bổ nhiệm để trao đổi về yêu cầu công tác, nhu cầu bổ nhiệm; làm việc với tập thể
lãnh đạo và cấp ủy đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm và lấy ý kiến bằng văn bản của cấp
ủy đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm về việc bổ nhiệm; làm việc với tập thể lãnh đạo
và cấp ủy nơi nhân sự đang công tác để trao đổi và đề nghị có ý kiến bằng văn bản
về việc bổ nhiệm và nhận xét, đánh giá đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm; xác
minh lý lịch của nhân sự dự kiến bổ nhiệm; đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm
tra, xác minh, kết luận về tiêu chuẩn chính trị (lịch sử chính trị và chính trị
hiện nay) đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm.
Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự
báo cáo tập thể Lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự xem xét, bỏ phiếu về nhân
sự dự kiến bổ nhiệm.
Bước 2: Tổng cục Thi hành án dân sự báo cáo Lãnh
đạo Bộ phụ trách và Bộ trưởng; trình Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp xem xét, phê
duyệt nhân sự và có văn bản lấy đề nghị cấp ủy cấp tỉnh cho ý kiến về nhân sự đề
nghị bổ nhiệm. Căn cứ ý kiến của cấp ủy cấp tỉnh, Tổng cục Thi hành án dân sự báo
cáo Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp thảo luận, kết luận các vấn đề phát sinh (nếu
có) hoặc trình Bộ trưởng ký quyết định bổ nhiệm.
4. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm thực hiện theo quy định
tại khoản 4 Điều 26 của Thông tư này.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự tổ
chức công bố quyết định bổ nhiệm Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự.
Điều 33. Quy trình bổ nhiệm
đối với Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương15[xv]
1. Xác định nhu cầu, chủ trương, nguồn bổ nhiệm
Căn cứ nhu cầu công tác, cơ cấu, số lượng lãnh đạo
Cục Thi hành án dân sự, tập thể lãnh đạo và cấp ủy Cục Thi hành án dân sự họp,
thảo luận, thống nhất và đề xuất Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự tổ
chức hội nghị tập thể lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự để xác định nhu cầu,
chủ trương, số lượng, dự kiến phân công công tác, nguồn bổ nhiệm.
Trường hợp cần thiết hoặc đơn vị không chủ động
đề xuất, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự đề xuất Tổng cục
trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự tổ chức hội nghị tập thể lãnh đạo Tổng cục để
xác định nhu cầu, chủ trương, số lượng, dự kiến phân công công tác, nguồn bổ
nhiệm.
2. Quy trình bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự tại
chỗ
a) Bước 1: Hội nghị tập thể lãnh đạo Cục Thi
hành án dân sự (lần 1)
- Thành phần: Tập thể lãnh đạo Cục, cấp ủy Đảng
Cục Thi hành án dân sự. Mời đại diện cơ quan quản lý cán bộ của địa phương cùng
tham dự hội nghị.
- Chủ trì: Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự.
- Nội dung: Thảo luận thống nhất về cơ cấu, tiêu
chuẩn, điều kiện, quy trình giới thiệu nhân sự.
b) Bước 2: Hội nghị lãnh đạo Cục Thi hành án dân
sự mở rộng.
- Thành phần: Tập thể lãnh đạo Cục, cấp ủy Đảng
Cục, người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội thuộc Cục, Trưởng phòng
chuyên môn và tương đương thuộc Cục và Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự
trực thuộc. Mời đại diện cơ quan quản lý cán bộ của địa phương cùng tham dự hội
nghị.
- Chủ trì: Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự.
- Nội dung: Thảo luận và thống nhất về cơ cấu,
tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình giới thiệu nguồn nhân sự, các công việc liên
quan và tiến hành giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín.
- Nguyên tắc giới thiệu: Mỗi thành viên tham dự
cuộc họp giới thiệu 01 người cho một chức danh trong số nhân sự trong quy hoạch
hoặc giới thiệu người khác có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định.
Nguyên tắc lựa chọn: Người có số phiếu cao nhất
trên 50% số phiếu giới thiệu thì được lựa chọn. Trường hợp có từ 02 vị trí bổ
nhiệm trở lên thì chọn người có trên 50% số phiếu giới thiệu từ trên xuống cho
đến hết số lượng cần bổ nhiệm.
Trường hợp không có người nào đạt trên 50% số
phiếu giới thiệu thì chọn 02 người có số phiếu giới thiệu cao nhất từ trên xuống
để giới thiệu cho mỗi chức danh ở các bước tiếp theo (trường hợp có từ 02 vị
trí bổ nhiệm trở lên thì chọn nhiều hơn số dự kiến bổ nhiệm ít nhất 01 người).
Kết quả kiểm phiếu không công bố ở Hội nghị này.
c) Bước 3: Hội nghị tập thể lãnh đạo Cục Thi
hành án dân sự (lần 2)
- Thành phần: Tập thể lãnh đạo Cục Thi hành án
dân sự. Mời đại diện cơ quan quản lý cán bộ của địa phương cùng tham dự hội nghị.
- Chủ trì: Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự.
- Nội dung: Trên cơ sở xem xét kết quả giới thiệu
nhân sự của Hội nghị tập thể lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự mở rộng; căn cứ cơ
cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, yêu cầu nhiệm vụ, khả năng đáp ứng của cán bộ, tập
thể lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự tiến hành thảo luận, giới thiệu nhân sự bằng
phiếu kín.
- Nguyên tắc giới thiệu: Mỗi thành viên tham dự
cuộc họp chỉ giới thiệu 01 người cho 01 chức danh trong số nhân sự được giới
thiệu ở Hội nghị tập thể lãnh đạo Cục mở rộng hoặc giới thiệu người khác có đủ
tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định.
Nguyên tắc lựa chọn: Thực hiện như bước 2.
Kết quả kiểm phiếu được công bố tại Hội nghị
này.
Trường hợp kết quả giới thiệu ở Hội nghị lãnh đạo
Cục Thi hành án dân sự khác với kết quả phát hiện, giới thiệu nhân sự ở bước 2
thì báo cáo tập thể lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự xem xét, cho ý kiến
trước khi tiến hành các bước tiếp theo.
đ) Bước 4: Tổ chức lấy ý kiến toàn thể công chức,
người lao động về nhân sự được đề nghị bổ nhiệm
- Thành phần: Toàn thể công chức, người lao động
theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Cục; Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân
sự trực thuộc. Mời đại diện cơ quan quản lý cán bộ của địa phương cùng tham dự
hội nghị.
- Chủ trì: Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự.
- Nội dung: Thảo luận về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều
kiện, yêu cầu nhiệm vụ cụ thể của đơn vị và khả năng đáp ứng của cán bộ; thông
báo danh sách nhân sự được tập thể lãnh đạo Cục giới thiệu và ý kiến chỉ đạo của
Tổng cục Thi hành án dân sự; tóm tắt lý lịch, quá trình học tập, công tác; nhận
xét, đánh giá ưu, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu, triển vọng phát triển; dự kiến
phân công công tác; nhân sự được giới thiệu bổ nhiệm trình bày chương trình
hành động nếu được bổ nhiệm và trả lời những vấn đề có liên quan trước khi bỏ
phiếu (nếu có); lấy ý kiến bằng phiếu kín của công chức, người lao động về nhân
sự được giới thiệu bổ nhiệm.
Kết quả kiểm phiếu không công bố ở hội nghị này.
e) Bước 5: Hội nghị tập thể lãnh đạo Cục Thi
hành án dân sự (lần 3)
- Thành phần: Tập thể lãnh đạo Cục Thi hành án
dân sự. Mời đại diện cơ quan quản lý cán bộ của địa phương cùng tham dự hội nghị.
- Chủ trì: Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự.
- Nội dung: Thảo luận, phân tích kết quả phiếu ở
các hội nghị, xác minh, kết luận những vấn đề mới phát sinh (nếu có); biểu quyết
nhân sự bằng phiếu kín.
Kết quả kiểm phiếu được công bố tại Hội nghị
này.
- Nguyên tắc lựa chọn: Người đạt số phiếu cao nhất
trên 50% thì được lựa chọn đề nghị bổ nhiệm. Trường hợp tập thể lãnh đạo Cục giới
thiệu 02 người có số phiếu ngang nhau (đạt tỉ lệ 50%) thì lựa chọn nhân sự do Cục
trưởng giới thiệu.
Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự đề nghị cấp ủy
Cục Thi hành án dân sự cho ý kiến bằng văn bản đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm;
đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác minh, kết luận về tiêu chuẩn chính
trị (lịch sử chính trị và chính trị hiện nay) đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm.
Đồng thời, có văn bản báo cáo và xin ý kiến của cấp ủy cấp tỉnh đối với nhân sự
dự kiến bổ nhiệm (trừ bổ nhiệm Phó cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thành phố
Hà Nội và Phó cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thành phố Hồ Chí Minh); trình
lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự xem xét, cho ý kiến.
e) Quyết định bổ nhiệm
Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự
báo cáo tập thể lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự; trình Tổng cục trưởng Tổng
cục Thi hành án dân sự ký quyết định bổ nhiệm.
3. Quy trình bổ nhiệm sự đối với nguồn nhân sự từ
cơ quan khác
a) Đối với nhân sự do Cục Thi hành án dân sự đề
xuất
Bước 1: Lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự gặp gỡ
nhân sự dự kiến bổ nhiệm để trao đổi về yêu cầu công tác, nhu cầu bổ nhiệm; làm
việc với tập thể lãnh đạo và cấp ủy nơi nhân sự đang công tác để trao đổi và đề
nghị có ý kiến bằng văn bản về việc bổ nhiệm và nhận xét, đánh giá đối với nhân
sự dự kiến bổ nhiệm; xác minh lý lịch của nhân sự dự kiến bổ nhiệm; đề nghị cơ
quan có thẩm quyền kiểm tra, xác minh, kết luận về tiêu chuẩn chính trị (lịch sử
chính trị và chính trị hiện nay) đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm.
Bước 2: Tập thể lãnh đạo Cục thảo luận, nhận
xét, đánh giá và bỏ phiếu về nhân sự đề nghị bổ nhiệm. Nhân sự đạt số phiếu
trên 50% số phiếu giới thiệu thì được lựa chọn. Trường hợp đạt số phiếu giới
thiệu là 50% thì Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự xem xét việc giới thiệu bổ
nhiệm, đồng thời báo cáo lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự xem xét, cho ý kiến.
Căn cứ kết quả giới thiệu nhân sự của tập thể
lãnh đạo Cục, Cục trưởng có văn bản lấy ý kiến của cấp ủy Cục Thi hành án dân sự
và báo cáo, xin ý kiến của cấp ủy cấp tỉnh đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm,
trình Tổng cục Thi hành án dân sự.
Bước 3: Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án
dân sự báo cáo tập thể lãnh đạo Tổng cục xem xét, biểu quyết nhân sự; hoàn thiện
hồ sơ, trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự ký quyết định bổ nhiệm.
b) Đối với nhân sự do Tổng cục Thi hành án dân sự
dự kiến tiếp nhận, điều động, bổ nhiệm
Bước 1: Lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự hoặc
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự gặp gỡ nhân sự dự kiến
bổ nhiệm để trao đổi về yêu cầu công tác, nhu cầu bổ nhiệm; làm việc với tập thể
lãnh đạo và cấp ủy đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm và lấy ý kiến bằng văn bản của cấp
ủy đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm về việc bổ nhiệm; làm việc với tập thể lãnh đạo
và cấp ủy đơn vị nơi nhân sự đang công tác để trao đổi và đề nghị có ý kiến bằng
văn bản về việc bổ nhiệm và nhận xét, đánh giá đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm;
xác minh lý lịch của nhân sự dự kiến bổ nhiệm; đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm
tra, xác minh, kết luận về tiêu chuẩn chính trị (lịch sử chính trị và chính trị
hiện nay) đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm.
Tập thể lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự xem
xét, bỏ phiếu về nhân sự dự kiến bổ nhiệm; đề nghị cấp ủy cấp tỉnh có văn bản
cho ý kiến về nhân sự dự kiến bổ nhiệm.
Bước 2: Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án
dân sự hoàn thiện hồ sơ, trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự ký
quyết định bổ nhiệm.
Đối với trường hợp chưa giữ ngạch Chấp hành viên,
Tổng cục Thi hành án dân sự trình Lãnh đạo Bộ phụ trách ký quyết định bổ nhiệm
Chấp hành viên trước khi Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự ký quyết định
bổ nhiệm.
4. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm thực hiện theo quy định
tại khoản 4 Điều 26 của Thông tư này.
5. Cục trưởng tổ chức công bố quyết định bổ nhiệm
Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự.
Điều 34. Bổ nhiệm lãnh đạo
Cục do đơn vị thay đổi tên gọi
Trường hợp đơn vị thay đổi tên gọi thì thực hiện
như quy định tại Điều 30 Thông tư này.
Điều 35. Giao quyền cấp trưởng,
giao phụ trách đơn vị16[xvi]
1. Trường hợp Cục Thi hành án dân sự cần kiện
toàn cấp trưởng nhưng qua rà soát, đánh giá chưa phát hiện nhân sự phù hợp hoặc
đã đề xuất nhân sự nhưng không được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhân sự chấp
thuận, lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự hoặc Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Tổng
cục Thi hành án dân sự tổ chức họp liên tịch lãnh đạo đơn vị, cấp ủy Đảng cùng
cấp, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội thảo luận, lựa chọn, giới thiệu
nhân sự để giao quyền Cục trưởng hoặc giao phụ trách Cục Thi hành án dân sự.
2. Trường hợp giao quyền Cục trưởng Cục Thi hành
án dân sự, Tổng cục Thi hành án dân sự báo cáo Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp xem
xét, quyết định nhân sự giao quyền và có văn bản lấy ý kiến cấp ủy cấp tỉnh về
nhân sự dự kiến giao quyền. Căn cứ ý kiến của cấp ủy cấp tỉnh, Tổng cục Thi
hành án dân sự trình Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp thảo luận, kết luận các vấn đề
phát sinh (nếu có) hoặc trình Bộ trưởng ký quyết định giao quyền Cục trưởng.
3. Trường hợp giao phụ trách Cục Thi hành án dân
sự, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự báo cáo Bộ trưởng, Lãnh đạo Bộ
phụ trách về nhân sự được giới thiệu để Bộ trưởng xem xét, quyết định giao phụ
trách.
Mục 5. BỔ NHIỆM LÃNH ĐẠO CẤP
PHÒNG THUỘC CỤC
Điều 36. Quy trình bổ nhiệm
đối với lãnh đạo cấp Phòng thuộc Cục Thi hành án dân sự17[xvii]
1. Xác định nhu cầu, chủ trương, số lượng, dự kiến
phân công công tác, nguồn bổ nhiệm
Căn cứ nhu cầu công tác, cơ cấu, số lượng lãnh đạo
của đơn vị, tập thể lãnh đạo và cấp ủy đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm họp, thảo luận,
thống và đề xuất với Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tổ chức Hội nghị tập thể
lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự để xác định nhu cầu, chủ trương, số lượng, dự
kiến phân công công tác, nguồn bổ nhiệm.
Trường hợp cần thiết hoặc đơn vị không chủ động
đề xuất, Trưởng phòng Phòng Tổ chức cán bộ Cục Thi hành án dân sự báo cáo Cục
trưởng Cục Thi hành án dân sự tổ chức Hội nghị tập thể lãnh đạo Cục Thi hành án
dân sự để xác định nhu cầu, chủ trương, số lượng, dự kiến phân công công tác,
nguồn bổ nhiệm.
2. Quy trình bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự tại
chỗ
a) Bước 1: Hội nghị tập thể lãnh đạo đơn vị (lần
1)
- Thành phần: Tập thể lãnh đạo đơn vị có nhu cầu
bổ nhiệm. Mời đại diện Lãnh đạo Phòng Tổ chức cán bộ cùng tham dự hội nghị.
- Chủ trì: Lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự.
- Nội dung: Thảo luận thống nhất về cơ cấu, tiêu
chuẩn, điều kiện, quy trình giới thiệu nhân sự.
b) Bước 2: Hội nghị lãnh đạo đơn vị mở rộng
- Thành phần: Toàn thể cán bộ, công chức, người
lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm. Mời đại
diện Lãnh đạo Phòng Tổ chức cán bộ cùng tham dự hội nghị.
- Chủ trì: Lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự.
- Nội dung: Thảo luận và thống nhất về cơ cấu,
tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình giới thiệu nguồn nhân sự, các công việc liên
quan và tiến hành giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín.
- Nguyên tắc giới thiệu: Mỗi thành viên tham dự
cuộc họp chỉ giới thiệu 01 người cho một chức danh trong số nhân sự trong quy
hoạch hoặc giới thiệu người khác có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định.
Nguyên tắc lựa chọn: Người có số phiếu cao nhất
trên 50% số phiếu giới thiệu thì được lựa chọn. Trường hợp có từ 02 vị trí bổ
nhiệm trở lên thì chọn người có trên 50% số phiếu giới thiệu từ trên xuống cho
đến hết số lượng cần bổ nhiệm.
Trường hợp không có người nào đạt trên 50% số
phiếu giới thiệu thì chọn 02 người có số phiếu giới thiệu cao nhất từ trên xuống
để giới thiệu cho mỗi chức danh ở các bước tiếp theo (trường hợp có từ 02 vị
trí bổ nhiệm trở lên thì chọn nhiều hơn số dự kiến bổ nhiệm ít nhất 01 người).
Kết quả kiểm phiếu không công bố ở Hội nghị này.
c) Bước 3: Hội nghị tập thể lãnh đạo đơn vị (lần
2)
- Thành phần: Tập thể lãnh đạo đơn vị có nhu cầu
bổ nhiệm. Mời đại diện Lãnh đạo Phòng Tổ chức cán bộ cùng tham dự hội nghị.
- Chủ trì: Lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự.
- Nội dung: Trên cơ sở xem xét kết quả giới thiệu
nhân sự của Hội nghị lãnh đạo đơn vị mở rộng; căn cứ cơ cấu, tiêu chuẩn, điều
kiện, yêu cầu nhiệm vụ, khả năng đáp ứng của cán bộ, tập thể lãnh đạo đơn vị tiến
hành thảo luận, giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín.
- Nguyên tắc giới thiệu: Mỗi thành viên tham dự cuộc
họp giới thiệu 01 người cho 01 chức danh trong số nhân sự được giới thiệu ở Hội
nghị lãnh đạo đơn vị mở rộng hoặc giới thiệu người khác có đủ tiêu chuẩn, điều
kiện theo quy định.
Nguyên tắc lựa chọn: Thực hiện như bước 2.
Kết quả kiểm phiếu được công bố tại Hội nghị
này.
d) Bước 4: Tổ chức lấy ý kiến toàn thể công chức,
người lao động của đơn vị về nhân sự được đề nghị bổ nhiệm
- Thành phần: Toàn thể công chức, người lao động
theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm. Mời đại diện Lãnh
đạo Phòng Tổ chức cán bộ cùng tham dự hội nghị.
- Chủ trì: Lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự.
- Nội dung: Trao đổi, thảo luận về cơ cấu, tiêu
chuẩn, điều kiện, yêu cầu nhiệm vụ cụ thể của đơn vị và khả năng đáp ứng của
cán bộ; thông báo danh sách nhân sự được tập thể lãnh đạo đơn vị giới thiệu và
ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự; tóm tắt lý lịch, quá trình
học tập, công tác; nhận xét, đánh giá ưu, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu, triển
vọng phát triển; dự kiến phân công công tác; nhân sự được giới thiệu bổ nhiệm
trình bày chương trình hành động nếu được bổ nhiệm và trả lời những vấn đề có
liên quan trước khi bỏ phiếu (nếu có); lấy ý kiến bằng phiếu kín của công chức,
người lao động về nhân sự được giới thiệu bổ nhiệm.
Kết quả kiểm phiếu không công bố ở Hội nghị này.
đ) Bước 5: Hội nghị tập thể lãnh đạo đơn vị (lần
3).
- Thành phần: Tập thể lãnh đạo đơn vị có nhu cầu
bổ nhiệm.
- Chủ trì: Lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự.
- Nội dung: Thảo luận, phân tích kết quả phiếu ở
các hội nghị; xác minh, kết luận những vấn đề mới phát sinh (nếu có); biểu quyết
nhân sự bằng phiếu kín.
Kết quả kiểm phiếu được công bố tại Hội nghị
này.
- Nguyên tắc lựa chọn: Nhân sự đạt số phiếu cao
nhất trên 50% thì được lựa chọn giới thiệu. Trường hợp có nhiều hơn 01 vị trí bổ
nhiệm thì chọn người có trên 50% số phiếu giới thiệu từ trên xuống cho đến hết
số lượng cần bổ nhiệm. Trường hợp có 02 nhân sự có số phiếu ngang nhau (50%)
thì lựa chọn nhân sự do thủ trưởng giới thiệu để đề nghị bổ nhiệm.
Lãnh đạo đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm đề nghị cấp ủy
của đơn vị (nếu có) cho ý kiến bằng văn bản đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm. Đồng
thời, báo cáo tập thể lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự xem xét và có văn bản đề
nghị cấp ủy Cục Thi hành án dân sự cho ý kiến đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm;
đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác minh, kết luận về tiêu chuẩn chính
trị (lịch sử chính trị và chính trị hiện nay) đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm.
e) Quyết định bổ nhiệm
Phòng Tổ chức cán bộ hoàn thiện hồ sơ, trình Cục
trưởng Cục Thi hành án dân sự ký quyết định bổ nhiệm.
3. Quy trình bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự từ
đơn vị khác
a) Đối với nhân sự do đơn vị đề xuất
Bước 1: Lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự hoặc Trưởng
phòng Phòng Tổ chức cán bộ gặp gỡ nhân sự dự kiến bổ nhiệm để trao đổi về yêu cầu
công tác, nhu cầu bổ nhiệm; làm việc với tập thể lãnh đạo và cấp ủy đơn vị có
nhu cầu bổ nhiệm và lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm
(nếu có) về việc bổ nhiệm; làm việc với tập thể lãnh đạo và cấp ủy nơi nhân sự
đang công tác để trao đổi và đề nghị có ý kiến bằng văn bản về việc bổ nhiệm và
nhận xét, đánh giá đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm; xác minh lý lịch của nhân
sự dự kiến bổ nhiệm; đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác minh, kết luận
về tiêu chuẩn chính trị (lịch sử chính trị và chính trị hiện nay) đối với nhân
sự dự kiến bổ nhiệm.
Bước 2: Lãnh đạo Cục chủ trì Hội nghị tập thể
lãnh đạo đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm để thảo luận, nhận xét, đánh giá và bỏ phiếu
về nhân sự đề nghị bổ nhiệm. Nhân sự đạt số phiếu trên 50% số phiếu giới thiệu
thì được lựa chọn. Trường hợp đạt số phiếu giới thiệu là 50% thì thủ trưởng đơn
vị xem xét việc giới thiệu nhân sự đề nghị bổ nhiệm; đồng thời báo cáo lãnh đạo
Cục Thi hành án dân sự xem xét, cho ý kiến và đề nghị cấp ủy Cục Thi hành án
dân sự cho ý kiến bằng văn bản đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm.
Bước 3: Phòng Tổ chức cán bộ hoàn thiện hồ sơ,
trình Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự ký quyết định bổ nhiệm.
b) Đối với nhân sự do Lãnh đạo Cục dự kiến tiếp
nhận, điều động, bổ nhiệm
Bước 1: Lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự hoặc Trưởng
phòng Phòng Tổ chức cán bộ gặp gỡ nhân sự dự kiến bổ nhiệm để trao đổi về yêu cầu
công tác, nhu cầu bổ nhiệm; làm việc với tập thể lãnh đạo và cấp ủy đơn vị có
nhu cầu bổ nhiệm và lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm
(nếu có) về việc bổ nhiệm; làm việc với tập thể lãnh đạo và cấp ủy đơn vị nơi
nhân sự đang công tác để trao đổi và đề nghị có ý kiến bằng văn bản về việc bổ
nhiệm và nhận xét, đánh giá đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm; xác minh lý lịch
của nhân sự dự kiến bổ nhiệm; đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác minh,
kết luận về tiêu chuẩn chính trị (lịch sử chính trị và chính trị hiện nay) đối
với nhân sự dự kiến bổ nhiệm.
Tập thể lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự xem xét,
bỏ phiếu về nhân sự dự kiến bổ nhiệm; đề nghị cấp ủy Cục Thi hành án dân sự cho
ý kiến bằng văn bản về nhân sự dự kiến bổ nhiệm.
Bước 2: Phòng Tổ chức cán bộ hoàn thiện hồ sơ,
trình Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự ký quyết định bổ nhiệm.
4. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm thực hiện theo quy định
tại khoản 4 Điều 26 của Thông tư này.
5. Cục trưởng tổ chức công bố quyết định bổ nhiệm
lãnh đạo cấp Phòng thuộc Cục.
Điều 37. Bổ nhiệm lãnh đạo
cấp Phòng do đơn vị thay đổi tên gọi
Trường hợp đơn vị thay đổi tên gọi thì Cục trưởng
xem xét, quyết định bổ nhiệm lãnh đạo cấp Phòng theo tên gọi mới.
Điều 38. Giao quyền cấp trưởng,
giao phụ trách đơn vị
1. Trường hợp chưa có nhân sự đáp ứng tiêu chuẩn
bổ nhiệm Trưởng phòng hoặc tương đương thuộc Cục, Cục trưởng Cục Thi hành án
dân sự quyết định giao quyền cấp trưởng hoặc giao phụ trách đơn vị thuộc Cục.
2. Cục trưởng tổ chức hội nghị tập thể lãnh đạo
Cục để thảo luận, giới thiệu và thống nhất nhân sự giao quyền cấp trưởng hoặc
giao phụ trách đơn vị thuộc Cục. Sau Hội nghị, Cục trưởng lấy ý kiến của cấp ủy
Cục bằng văn bản về nhân sự được đề nghị.
3. Căn cứ kết quả thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều này, Cục trưởng quyết định giao quyền cấp trưởng hoặc giao phụ
trách đơn vị thuộc Cục.
Mục 6. BỔ NHIỆM LÃNH ĐẠO CHI
CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 39. Quy trình bổ nhiệm
đối với Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự18[xviii]
1. Xác định nhu cầu, chủ trương, nguồn bổ nhiệm
Căn cứ nhu cầu công tác, cơ cấu, số lượng lãnh đạo
của Chi cục Thi hành án dân sự, tập thể lãnh đạo và cấp ủy Chi cục Thi hành án
dân sự họp, thảo luận, thống nhất và đề xuất Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự
tổ chức Hội nghị tập thể lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự để xác định nhu cầu,
chủ trương, nguồn bổ nhiệm.
Trường hợp cần thiết hoặc đơn vị không chủ động
đề xuất, Trưởng phòng Phòng Tổ chức cán bộ báo cáo Cục trưởng Cục Thi hành án
dân sự tổ chức Hội nghị tập thể lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự để xác định nhu
cầu, chủ trương, nguồn bổ nhiệm.
2. Quy trình bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự tại
chỗ
a) Bước 1: Hội nghị tập thể lãnh đạo Chi cục Thi
hành án dân sự (lần 1)
- Thành phần: Tập thể lãnh đạo Chi cục, cấp ủy Đảng
của Chi cục. Mời đại diện Lãnh đạo Phòng Tổ chức cán bộ và đại diện cơ quan có
thẩm quyền quản lý cán bộ của địa phương cùng tham dự hội nghị.
- Chủ trì: Lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự.
- Nội dung: Thảo luận và thống nhất về cơ cấu,
tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình giới thiệu nhân sự.
b) Bước 2: Hội nghị lãnh đạo Chi cục Thi hành án
dân sự mở rộng.
- Thành phần: Toàn thể công chức, người lao động
theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chi cục Thi hành án dân sự. Mời đại diện
Lãnh đạo Phòng Tổ chức cán bộ, đại diện cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ của
địa phương cùng tham dự hội nghị.
- Chủ trì: Lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự.
- Nội dung: Thảo luận và thống nhất về cơ cấu,
tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình giới thiệu nguồn nhân sự, các công việc liên
quan và tiến hành giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín.
- Nguyên tắc giới thiệu: Mỗi thành viên tham dự
cuộc họp chỉ giới thiệu 01 người cho chức danh đề nghị bổ nhiệm trong số nhân sự
trong quy hoạch hoặc giới thiệu người khác có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy
định.
Nguyên tắc lựa chọn: Người có số phiếu cao nhất
trên 50% số phiếu giới thiệu thì được lựa chọn. Trường hợp không có người nào đạt
trên 50% số phiếu giới thiệu thì chọn 02 người có số phiếu giới thiệu cao nhất
từ trên xuống để giới thiệu ở các bước tiếp theo.
Kết quả kiểm phiếu không công bố ở Hội nghị này.
c) Bước 3: Hội nghị tập thể lãnh đạo Chi cục Thi
hành án dân sự (lần 2)
- Thành phần: Tập thể lãnh đạo Chi cục Thi hành
án dân sự. Mời đại diện Lãnh đạo Phòng Tổ chức cán bộ và đại diện cơ quan có thẩm
quyền quản lý cán bộ của địa phương cùng tham dự hội nghị.
- Chủ trì: Lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự.
- Nội dung: Trên cơ sở xem xét kết quả giới thiệu
nhân sự của Hội nghị lãnh đạo Chi cục Thi hành án dân sự mở rộng; căn cứ cơ cấu,
tiêu chuẩn, điều kiện, yêu cầu nhiệm vụ, khả năng đáp ứng của cán bộ, tập thể
lãnh đạo Chi cục Thi hành án dân sự tiến hành thảo luận, giới thiệu nhân sự bằng
phiếu kín.
- Nguyên tắc giới thiệu: Mỗi thành viên tham dự
cuộc họp chỉ giới thiệu 01 người cho 01 chức danh trong số nhân sự được giới
thiệu ở Hội nghị lãnh đạo Chi cục Thi hành án dân sự mở rộng hoặc giới thiệu
người khác có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định.
Nguyên tắc lựa chọn: Thực hiện như bước 2.
Kết quả kiểm phiếu được công bố tại Hội nghị
này.
d) Bước 4: Tổ chức lấy ý kiến toàn thể công chức,
người lao động của Chi cục Thi hành án dân sự
- Thành phần: Toàn thể công chức, người lao động
theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chi cục Thi hành án dân sự. Mời đại diện
Lãnh đạo Phòng Tổ chức cán bộ và đại diện cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ
của địa phương cùng tham dự hội nghị.
- Chủ trì: Lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự.
- Nội dung: Trao đổi, thảo luận về cơ cấu, tiêu
chuẩn, điều kiện, yêu cầu nhiệm vụ cụ thể của đơn vị và khả năng đáp ứng của
cán bộ; thông báo danh sách nhân sự được tập thể lãnh đạo Chi cục Thi hành án
dân sự giới thiệu và ý kiến của lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự; tóm tắt lý lịch,
quá trình học tập, công tác; nhận xét, đánh giá ưu, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt
yếu, triển vọng phát triển; dự kiến phân công công tác; nhân sự được giới thiệu
bổ nhiệm trình bày chương trình hành động nếu được bổ nhiệm (nếu có) và trả lời
những vấn đề có liên quan trước khi bỏ phiếu; lấy ý kiến bằng phiếu kín của
công chức, viên chức, người lao động về nhân sự được giới thiệu bổ nhiệm.
Kết quả kiểm phiếu không công bố ở Hội nghị này.
đ) Bước 5: Hội nghị tập thể lãnh đạo Chi cục Thi
hành án dân sự (lần 3).
- Thành phần: Lãnh đạo Chi cục Thi hành án dân sự.
Mời đại diện Lãnh đạo Phòng Tổ chức cán bộ và đại diện cơ quan có thẩm quyền quản
lý cán bộ của địa phương cùng tham dự hội nghị.
- Chủ trì: Lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự.
- Nội dung: Thảo luận, phân tích kết quả lấy phiếu
ở các hội nghị; xác minh, kết luận những vấn đề mới phát sinh (nếu có); biểu
quyết nhân sự bằng phiếu kín.
Kết quả kiểm phiếu được công bố tại Hội nghị
này.
- Nguyên tắc lựa chọn: Người đạt số phiếu cao nhất
trên 50% số phiếu giới thiệu thì được lựa chọn đề nghị bổ nhiệm. Trường hợp tập
thể lãnh đạo giới thiệu 02 người có số phiếu ngang nhau (đạt tỉ lệ 50%) thì lựa
chọn nhân sự do thủ trưởng đơn vị giới thiệu.
Chi cục Thi hành án dân sự có văn bản đề nghị cấp
ủy Chi cục Thi hành án dân sự cho ý kiến bằng văn bản về nhân sự dự kiến bổ nhiệm;
báo cáo tập thể lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự xem xét và có văn bản gửi cấp ủy
cấp huyện cho ý kiến đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm; đề nghị cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra, xác minh, kết luận về tiêu chuẩn chính trị (lịch sử chính trị
và chính trị hiện nay) đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm.
e) Quyết định bổ nhiệm
Cục Thi hành án dân sự hoàn thiện hồ sơ, báo cáo
Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự xem xét, quyết định bổ nhiệm.
3. Quy trình bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự từ
cơ quan khác
a) Đối với nhân sự do Chi cục Thi hành án dân sự
đề xuất
Bước 1: Lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự hoặc Trưởng
phòng Phòng Tổ chức cán bộ gặp gỡ nhân sự dự kiến bổ nhiệm để trao đổi về yêu cầu
công tác, nhu cầu bổ nhiệm; làm việc với tập thể lãnh đạo và cấp ủy đơn vị có
nhu cầu bổ nhiệm và lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm
về việc bổ nhiệm; làm việc với tập thể lãnh đạo và cấp ủy nơi nhân sự đang công
tác để trao đổi và đề nghị có ý kiến bằng văn bản về việc bổ nhiệm và nhận xét,
đánh giá đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm; xác minh lý lịch của nhân sự dự kiến
bổ nhiệm; đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác minh, kết luận về tiêu
chuẩn chính trị (lịch sử chính trị và chính trị hiện nay) đối với nhân sự dự kiến
bổ nhiệm.
Bước 2: Lãnh đạo Cục chủ trì Hội nghị tập thể
lãnh đạo Chi cục Thi hành án dân sự để thảo luận, nhận xét, đánh giá và bỏ phiếu
về nhân sự đề nghị bổ nhiệm. Nhân sự đạt số phiếu trên 50% số phiếu giới thiệu
thì được lựa chọn. Trường hợp đạt số phiếu giới thiệu là 50% thì Chi cục trưởng
xem xét việc giới thiệu; lấy ý kiến của cấp ủy Chi cục Thi hành án dân sự; đồng
thời báo cáo đầy đủ ý kiến khác nhau (nếu có) để tập thể Lãnh đạo Cục Thi hành
án dân sự xem xét; có văn bản lấy ý kiến của cấp ủy cấp huyện đối với nhân sự dự
kiến bổ nhiệm.
Bước 3: Cục Thi hành án dân sự hoàn thiện hồ sơ,
báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự ký quyết định bổ nhiệm.
b) Đối với nhân sự do Lãnh đạo Cục Thi hành án
dân sự dự kiến tiếp nhận, điều động, bổ nhiệm
Bước 1: Lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự hoặc Trưởng
phòng Phòng Tổ chức cán bộ gặp gỡ nhân sự dự kiến bổ nhiệm để trao đổi về yêu cầu
công tác, nhu cầu bổ nhiệm; làm việc với tập thể lãnh đạo và cấp ủy đơn vị có
nhu cầu bổ nhiệm và lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm
về việc bổ nhiệm; làm việc với tập thể lãnh đạo và cấp ủy nơi nhân sự đang công
tác để trao đổi và đề nghị có ý kiến bằng văn bản về việc bổ nhiệm và nhận xét,
đánh giá đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm; xác minh lý lịch của nhân sự dự kiến
bổ nhiệm; đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác minh, kết luận về tiêu
chuẩn chính trị (lịch sử chính trị và chính trị hiện nay) đối với nhân sự dự kiến
bổ nhiệm.
Phòng Tổ chức cán bộ báo cáo tập thể lãnh đạo Cục
Thi hành án dân sự xem xét, bỏ phiếu về nhân sự dự kiến bổ nhiệm; có văn bản lấy
ý kiến của cấp ủy Chi cục Thi hành án dân sự và cấp ủy cấp huyện đối với nhân sự
dự kiến bổ nhiệm.
Bước 2: Cục Thi hành án dân sự hoàn thiện hồ sơ,
trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự ký quyết định bổ nhiệm.
Đối với trường hợp chưa giữ ngạch Chấp hành
viên, Tổng cục Thi hành án dân sự trình Lãnh đạo Bộ phụ trách ký quyết định bổ
nhiệm Chấp hành viên trước khi Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự ký
quyết định bổ nhiệm.
4. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm thực hiện theo quy định
tại khoản 4 Điều 26 của Thông tư này.
5. Cục trưởng tổ chức công bố quyết định bổ nhiệm
Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự.
Điều 40. Quy trình bổ nhiệm
đối với Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự19[xix]
1. Xác định nhu cầu, chủ trương, số lượng, dự kiến
phân công công tác, nguồn bổ nhiệm
Căn cứ nhu cầu công tác, cơ cấu, số lượng lãnh đạo
của Chi cục Thi hành án dân sự, tập thể lãnh đạo và cấp ủy Chi cục Thi hành án
dân sự họp, thảo luận, thống nhất và đề xuất Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự
tổ chức Hội nghị tập thể lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự để xác định nhu cầu,
chủ trương, số lượng, dự kiến phân công công tác, nguồn bổ nhiệm.
Trường hợp cần thiết hoặc đơn vị không chủ động
đề xuất, Trưởng phòng Phòng Tổ chức cán bộ Cục Thi hành án dân sự đề xuất Cục trưởng
Cục Thi hành án dân sự tổ chức Hội nghị tập thể lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự
để xác định nhu cầu, chủ trương, số lượng, dự kiến phân công công tác, nguồn bổ
nhiệm.
2. Quy trình bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự tại
chỗ
a) Bước 1: Hội nghị tập thể lãnh đạo Chi cục Thi
hành án dân sự (lần 1)
- Thành phần: Tập thể lãnh đạo Chi cục, cấp ủy
Chi cục Thi hành án dân sự. Mời đại diện Lãnh đạo Phòng Tổ chức cán bộ và đại
diện cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ của địa phương cùng tham dự hội nghị.
- Chủ trì: Lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự hoặc
Trưởng phòng Phòng Tổ chức cán bộ.
- Nội dung: Thảo luận, thống nhất về cơ cấu,
tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình giới thiệu nhân sự.
b) Bước 2: Hội nghị lãnh đạo Chi cục Thi hành án
dân sự mở rộng
- Thành phần: Toàn thể công chức, người lao động
theo Nghị định số 68/2000/ NĐ-CP của Chi cục. Mời đại diện Lãnh đạo Phòng Tổ chức
cán bộ và đại diện cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ của địa phương cùng
tham dự hội nghị.
- Chủ trì: Lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự hoặc
Trưởng phòng Phòng Tổ chức cán bộ Cục Thi hành án dân sự.
- Nội dung: Thảo luận và thống nhất về cơ cấu,
tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình giới thiệu nguồn nhân sự, các công việc liên
quan và tiến hành giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín.
- Nguyên tắc giới thiệu: Mỗi thành viên tham dự
cuộc họp chỉ giới thiệu 01 người cho một chức danh trong số nhân sự trong quy
hoạch hoặc giới thiệu người khác có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định.
Nguyên tắc lựa chọn: Người có số phiếu cao nhất
trên 50% số phiếu giới thiệu thì được lựa chọn. Trường hợp có từ 02 vị trí bổ
nhiệm trở lên thì chọn người có trên 50% số phiếu giới thiệu từ trên xuống cho
đến hết số lượng cần bổ nhiệm.
Trường hợp không có người nào đạt trên 50% số
phiếu giới thiệu thì chọn 02 người có số phiếu giới thiệu cao nhất từ trên xuống
để giới thiệu cho mỗi chức danh ở các bước tiếp theo (trường hợp có từ 02 vị
trí bổ nhiệm trở lên thì chọn nhiều hơn số dự kiến bổ nhiệm ít nhất 01 người).
Kết quả kiểm phiếu không công bố ở Hội nghị này.
c) Bước 3: Hội nghị tập thể lãnh đạo Chi cục Thi
hành án dân sự (lần 2)
- Thành phần: Tập thể lãnh đạo Chi cục Thi hành
án dân sự. Mời đại diện Lãnh đạo Phòng Tổ chức cán bộ và đại diện cơ quan có thẩm
quyền quản lý cán bộ của địa phương cùng tham dự hội nghị.
- Chủ trì: Lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự hoặc
Trưởng phòng Phòng Tổ chức cán bộ Cục Thi hành án dân sự.
- Nội dung: Trên cơ sở xem xét kết quả giới thiệu
nhân sự của Hội nghị lãnh đạo Chi cục Thi hành án dân sự mở rộng; căn cứ cơ cấu,
tiêu chuẩn, điều kiện, yêu cầu nhiệm vụ, khả năng đáp ứng của cán bộ, tập thể
lãnh đạo Chi cục Thi hành án dân sự tiến hành thảo luận, giới thiệu nhân sự bằng
phiếu kín.
- Nguyên tắc giới thiệu: Mỗi thành viên tham dự
cuộc họp chỉ giới thiệu 01 người cho 01 chức danh trong số nhân sự được giới
thiệu ở Hội nghị tập thể lãnh đạo Chi cục mở rộng hoặc giới thiệu người khác có
đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định.
Nguyên tắc lựa chọn: Thực hiện như bước 2.
Kết quả kiểm phiếu được công bố tại Hội nghị
này.
d) Bước 4: Tổ chức lấy ý kiến toàn thể công chức,
người lao động của Chi cục Thi hành án dân sự về nhân sự được đề nghị bổ nhiệm
- Thành phần: Toàn thể công chức, người lao động
theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chi cục Thi hành án dân sự. Mời đại diện
Phòng Tổ chức cán bộ; đại diện cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ của địa
phương cùng tham dự hội nghị.
- Chủ trì: Lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự hoặc
Trưởng phòng Phòng Tổ chức cán bộ.
- Nội dung: Trao đổi, thảo luận về cơ cấu, tiêu
chuẩn, điều kiện, yêu cầu nhiệm vụ cụ thể của đơn vị và khả năng đáp ứng của
cán bộ; thông báo danh sách nhân sự được tập thể lãnh đạo Chi cục Thi hành án
dân sự giới thiệu và ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự; tóm tắt
lý lịch, quá trình học tập, công tác; nhận xét, đánh giá ưu, khuyết điểm, mặt mạnh,
mặt yếu, triển vọng phát triển; dự kiến phân công công tác; nhân sự được giới
thiệu bổ nhiệm trình bày chương trình hành động nếu được bổ nhiệm và trả lời những
vấn đề có liên quan trước khi bỏ phiếu (nếu có); lấy ý kiến bằng phiếu kín của
công chức, viên chức, người lao động về nhân sự được giới thiệu bổ nhiệm.
Kết quả kiểm phiếu không công bố ở hội nghị này.
đ) Bước 5: Hội nghị tập thể lãnh đạo Chi cục Thi
hành án dân sự (lần 3)
- Thành phần: Lãnh đạo Chi cục Thi hành án dân sự.
Mời đại diện Lãnh đạo Phòng Tổ chức cán bộ và đại diện cơ quan có thẩm quyền quản
lý cán bộ của địa phương cùng tham dự hội nghị.
- Chủ trì: Lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự hoặc
Trưởng phòng Phòng Tổ chức cán bộ.
- Nội dung: Thảo luận, phân tích kết quả phiếu ở
các Hội nghị; xác minh, kết luận những vấn đề mới phát sinh (nếu có); biểu quyết
nhân sự bằng phiếu kín.
Kết quả kiểm phiếu được công bố tại Hội nghị
này.
- Nguyên tắc lựa chọn: Người đạt số phiếu cao nhất
trên 50% số phiếu giới thiệu thì được lựa chọn đề nghị bổ nhiệm. Trường hợp có
nhiều hơn 01 vị trí bổ nhiệm thì chọn người có trên 50% số phiếu giới thiệu từ
trên xuống cho đến hết số lượng cần bổ nhiệm. Trường hợp tập thể lãnh đạo giới
thiệu 02 người có số phiếu ngang nhau (đạt tỉ lệ 50%) thì lựa chọn nhân sự do
thủ trưởng đơn vị giới thiệu.
Chi cục Thi hành án dân sự đề nghị cấp ủy Chi cục
Thi hành án dân sự cho ý kiến bằng văn bản đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm;
báo cáo tập thể lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự xem xét và có văn bản gửi cấp ủy
cấp huyện cho ý kiến đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm; đề nghị cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra, xác minh, kết luận về tiêu chuẩn chính trị (lịch sử chính trị
và chính trị hiện nay) đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm.
e) Quyết định bổ nhiệm
Phòng Tổ chức cán bộ hoàn thiện hồ sơ, trình Cục
trưởng Cục Thi hành án dân sự ký quyết định bổ nhiệm.
3. Quy trình bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự từ
cơ quan khác
a) Đối với nhân sự do Chi cục Thi hành án dân sự
đề xuất
Bước 1: Lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự hoặc Trưởng
phòng Phòng Tổ chức cán bộ gặp gỡ nhân sự dự kiến bổ nhiệm để trao đổi về yêu cầu
công tác, nhu cầu bổ nhiệm; làm việc với tập thể lãnh đạo và cấp ủy đơn vị có
nhu cầu bổ nhiệm và lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm
về việc bổ nhiệm; làm việc với tập thể lãnh đạo và cấp ủy nơi nhân sự đang công
tác để trao đổi và đề nghị có ý kiến bằng văn bản về việc bổ nhiệm và nhận xét,
đánh giá đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm; xác minh lý lịch của nhân sự dự kiến
bổ nhiệm; đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác minh, kết luận về tiêu
chuẩn chính trị (lịch sử chính trị và chính trị hiện nay) đối với nhân sự dự kiến
bổ nhiệm.
Bước 2: Lãnh đạo Cục chủ trì hội nghị tập thể
lãnh đạo Chi cục Thi hành án dân sự để thảo luận, nhận xét, đánh giá và bỏ phiếu
về nhân sự đề nghị bổ nhiệm. Nhân sự đạt số phiếu trên 50% số phiếu giới thiệu
thì được lựa chọn. Trường hợp đạt số phiếu giới thiệu là 50% thì Chi cục trưởng
xem xét việc giới thiệu; đồng thời báo cáo đầy đủ ý kiến khác nhau (nếu có) để
tập thể Lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự xem xét, có văn bản lấy ý kiến của cấp ủy
cấp huyện đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm.
Bước 3: Phòng Tổ chức cán bộ hoàn thiện hồ sơ,
trình Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự ký quyết định bổ nhiệm.
b) Đối với nhân sự do Lãnh đạo Cục Thi hành án
dân sự dự kiến tiếp nhận, điều động, bổ nhiệm
Bước 1: Lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự hoặc Trưởng
phòng Phòng Tổ chức cán bộ gặp gỡ nhân sự dự kiến bổ nhiệm để trao đổi về yêu cầu
công tác, nhu cầu bổ nhiệm; làm việc với tập thể lãnh đạo và cấp ủy đơn vị có
nhu cầu bổ nhiệm và lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm
về việc bổ nhiệm; làm việc với tập thể lãnh đạo và cấp ủy đơn vị nơi nhân sự
đang công tác để trao đổi và đề nghị có ý kiến bằng văn bản về việc bổ nhiệm và
nhận xét, đánh giá đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm; xác minh lý lịch của nhân
sự dự kiến bổ nhiệm; đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác minh, kết luận
về tiêu chuẩn chính trị (lịch sử chính trị và chính trị hiện nay) đối với nhân
sự dự kiến bổ nhiệm.
Tập thể lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự xem xét,
bỏ phiếu về nhân sự dự kiến bổ nhiệm; có văn bản lấy ý kiến của cấp ủy cấp huyện
đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm.
Bước 2: Phòng Tổ chức cán bộ hoàn thiện hồ sơ,
trình Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự ký quyết định bổ nhiệm.
Đối với trường hợp chưa giữ ngạch Chấp hành
viên, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự báo cáo Tổng cục Thi hành án dân sự
trình Lãnh đạo Bộ phụ trách ký quyết định bổ nhiệm Chấp hành viên trước khi ký
quyết định bổ nhiệm.
Cục Thi hành án dân sự thực hiện điều động theo
thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền về việc tiếp nhận nhân sự bổ nhiệm.
4. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm thực hiện theo quy định
tại khoản 4 Điều 26 của Thông tư này.
5. Cục trưởng tổ chức công bố quyết định bổ nhiệm
Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự.
Điều 41. Bổ nhiệm lãnh đạo
Chi cục do đơn vị thay đổi tên gọi
Trường hợp đơn vị thay đổi tên gọi thì Tổng Cục
trưởng xem xét, quyết định bổ nhiệm Chi cục trưởng; Cục trưởng xem xét, quyết định
bổ nhiệm Phó Chi cục trưởng theo tên gọi mới.
Điều 42. Giao quyền cấp trưởng,
giao phụ trách đơn vị
1. Trường hợp chưa có nhân sự đáp ứng tiêu chuẩn
bổ nhiệm Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự, Tổng Cục trưởng quyết định
giao quyền cấp trưởng hoặc giao phụ trách Chi cục Thi hành án dân sự.
2. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tổ chức hội
nghị tập thể lãnh đạo Cục để thảo luận, lựa chọn giới thiệu nhân sự để trình Tổng
Cục trưởng giao quyền cấp trưởng hoặc giao phụ trách Chi cục Thi hành án dân sự
báo cáo Tổng Cục trưởng.
Trường hợp giao quyền cấp trưởng, Cục Thi hành
án dân sự ký Công văn trao đổi, lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy cấp huyện về
nhân sự dự kiến.
Mục 7. QUY ĐỊNH VỀ BỔ NHIỆM LẠI
Điều 43. Điều kiện về bổ
nhiệm lại
1. Hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý.
2. Không có công chức cấp dưới có sai phạm
nghiêm trọng liên quan trực tiếp đến phạm vi quản lý, chỉ đạo, điều hành trong
thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
3. Đáp ứng tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo được quy
định tại thời điểm xem xét, bổ nhiệm lại và yêu cầu công tác trong thời gian tiếp
theo.
4. Đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ và chức
trách được giao.
5. Cơ quan, đơn vị có nhu cầu.
620[xx](được bãi bỏ).
7. Bảo đảm các điều kiện khác theo quy định của
Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ.
Điều 44. Thời gian triển
khai thủ tục bổ nhiệm lại21 [xxi]
Chậm nhất là 90 ngày tính đến ngày hết thời hạn
giữ chức vụ lãnh đạo theo quy định, cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý
công chức, viên chức phải thực hiện các quy trình, thủ tục bổ nhiệm lại. Quyết
định bổ nhiệm lại công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo phải được thực hiện
trước ít nhất 01 ngày làm việc, tính đến ngày hết thời hạn bổ nhiệm. Trường hợp
vì lý do khách quan mà chưa thực hiện xong thì cấp có thẩm quyền quyết định việc
tiếp tục thực hiện nhiệm vụ.
Điều 45. Trình tự, thủ tục
bổ nhiệm lại22[xxii]
1. Bước 1: Nhận xét, đánh giá tại đơn vị
a) Đối với bổ nhiệm lại chức vụ Lãnh đạo Tổng cục
Thi hành án dân sự, tổ chức hội nghị cán bộ chủ chốt của đơn vị gồm tập thể
lãnh đạo Tổng cục, Ban Thường vụ Đảng ủy Tổng cục Thi hành án dân sự, Lãnh đạo
cấp Vụ thuộc Tổng cục, đại diện các tổ chức chính trị - xã hội thuộc Tổng cục
Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự. Mời đại diện Vụ Tổ chức
cán bộ Bộ Tư pháp tham dự hội nghị.
b) Đối với bổ nhiệm lại chức vụ lãnh đạo, quản
lý khác, tổ chức hội nghị toàn thể công chức, viên chức, người lao động trong
đơn vị.
Thành phần: Toàn thể công chức, viên chức, người
lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của đơn vị. Mời đại diện Vụ Tổ chức
cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự hoặc đại diện Phòng Tổ chức cán bộ tham dự hội
nghị.
Chủ trì: Lãnh đạo cấp trên quản lý trực tiếp (đối
với cấp trưởng) hoặc Thủ trưởng đơn vị (đối với cấp phó)
c) Tại hội nghị công chức, viên chức lãnh đạo,
quản lý trình bày báo cáo tự nhận xét, đánh giá trong thời gian giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý. Thành viên tham dự cuộc họp tham gia ý kiến và bỏ phiếu kín.
2. Bước 2: Thủ trưởng đơn vị nhận xét, đánh giá
và đề xuất ý kiến về việc bổ nhiệm lại. Trường hợp nhân sự là cấp trưởng thì
người đứng đầu cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp nhận xét, đánh giá và đề xuất
ý kiến về việc bổ nhiệm lại.
Trường hợp bổ nhiệm lại Tổng cục trưởng Tổng cục
Thi hành án dân sự thì Lãnh đạo Bộ phụ trách Tổng cục Thi hành án dân sự sau
khi xin ý kiến Bộ trưởng tiến hành nhận xét, đánh giá và đề xuất về việc bổ nhiệm
lại.
3. Bước 3: Tổ chức họp tập thể lãnh đạo đơn vị để
nhận xét, đánh giá, trao đổi, cho ý kiến về việc bổ nhiệm lại và bỏ phiếu kín.
Chủ trì: Lãnh đạo cấp trên quản lý trực tiếp (đối
với cấp trưởng) hoặc Thủ trưởng đơn vị (đối với cấp phó).
4. Bước 4: Lấy ý kiến bằng văn bản của cấp có thẩm
quyền về công tác cán bộ về việc bổ nhiệm lại.
Đối với trường hợp nhân sự đạt từ 50% số phiếu đồng
ý trở xuống ở bước 1 hoặc bước 3, đơn vị báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định trước khi lấy ý kiến bằng văn bản của cấp có thẩm quyền về việc bổ nhiệm lại.
5. Bước 5: Quyết định bổ nhiệm lại
Căn cứ vào kết quả thực hiện quy trình và ý kiến
của cấp có thẩm quyền về công tác cán bộ, đơn vị có nhân sự bổ nhiệm lại trình
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
6. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại gồm:
a) Tờ trình đề nghị bổ nhiệm lại;
b) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trong thời
gian giữ chức vụ của nhân sự được đề nghị bổ nhiệm lại và bản nhận xét, đánh
giá của thủ trưởng đơn vị hoặc người đứng đầu cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp
đối với nhân sự được đề nghị bổ nhiệm lại;
c) Các biên bản họp và biên bản kiểm phiếu (kèm
Phiếu) trong quá trình thực hiện quy trình;
d) Sơ yếu lý lịch của nhân sự đề nghị bổ nhiệm lại
(theo mẫu của Bộ Nội vụ);
đ) Bản kê khai tài sản, thu nhập;
e) Giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế cấp huyện trở
lên cấp trong thời hạn 06 tháng tính đến thời điểm gửi hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại;
g) Nhận xét của đại diện cấp ủy nơi cư trú về
trách nhiệm công dân của công chức, viên chức và gia đình công chức, viên chức;
h) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi
dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ đề nghị bổ nhiệm và các văn bằng, chứng chỉ khác
(nếu có). Trường hợp văn bằng do nước ngoài cấp phải có văn bản công nhận của Cục
quản lý chất lượng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Mục 8. TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM
Điều 46. Từ chức
1. Trong thời gian giữ chức vụ, nếu công chức,
viên chức lãnh đạo thấy không đủ điều kiện để hoàn thành nhiệm vụ hoặc có nguyện
vọng xin từ chức vì lý do khác theo quy định của pháp luật về công chức, viên
chức thì làm đơn xin từ chức gửi lãnh đạo cơ quan trực tiếp quản lý.
2. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được
đơn xin từ chức, cơ quan trực tiếp quản lý công chức, viên chức lãnh đạo tổ chức
cuộc họp tập thể lãnh đạo, cấp ủy đơn vị xem xét để quyết định hoặc báo cáo cấp
có thẩm quyền quyết định.
3. Khi việc từ chức chưa được cấp có thẩm quyền
quyết định, công chức, viên chức lãnh đạo vẫn phải tiếp tục thực hiện nhiệm vụ,
chức trách được giao.
4. Công chức, viên chức lãnh đạo sau khi từ chức
được cơ quan quản lý bố trí công tác khác.
Điều 47. Miễn nhiệm
1. Công chức, viên chức lãnh đạo do nhu cầu công
tác hoặc trong các trường hợp sức khỏe không bảo đảm, hoặc không hoàn thành nhiệm
vụ, hoặc vi phạm kỷ luật của Đảng và pháp luật của Nhà nước nhưng chưa đến mức bị
thi hành kỷ luật bằng hình thức cách chức, hoặc các
trường hợp khác theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức thì cấp có
thẩm quyền xem xét miễn nhiệm và bố trí công tác khác mà không chờ hết thời hạn
bổ nhiệm.
2. Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị miễn nhiệm,
cơ quan trực tiếp quản lý công chức, viên chức lãnh đạo tổ chức cuộc họp tập thể
lãnh đạo, cấp ủy đơn vị để xem xét quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết
định miễn nhiệm chức vụ lãnh đạo đối với công chức, viên chức.
Điều 48. Hồ sơ đề nghị cho
từ chức, miễn nhiệm
1. Tờ trình của cơ quan có thẩm quyền.
2. Đơn xin từ chức hoặc nhận xét, đánh giá của tập
thể lãnh đạo cơ quan nơi người đó đang công tác và bản tự nhận xét, đánh giá,
kiểm điểm của công chức, viên chức trong trường hợp đề nghị miễn nhiệm.
3. Giấy tờ, tài liệu xác định căn cứ để từ chức,
miễn nhiệm.
Chương IV
TỔ CHỨC THI TUYỂN VÀO NGẠCH
CHẤP HÀNH VIÊN SƠ CẤP, HỒ SƠ BỔ NHIỆM CHẤP HÀNH VIÊN TRONG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT,
ĐIỀU ĐỘNG, BIỆT PHÁI CHẤP HÀNH VIÊN VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỔ NHIỆM THẨM TRA VIÊN
THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Mục 1. TỔ CHỨC THI TUYỂN
VÀO NGẠCH CHẤP HÀNH VIÊN SƠ CẤP
Điều 49. Nguyên tắc tổ chức
thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp
Việc tổ chức thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp
(sau đây gọi chung là thi tuyển) được thực hiện theo nguyên tắc công khai, minh
bạch, khách quan và cạnh tranh. Nguyên tắc cạnh tranh không áp dụng đối với thi
tuyển Chấp hành viên trong quân đội.
Điều 50. Đối tượng đăng ký
dự thi tuyển
1. Công chức các cơ quan thi hành án dân sự,
đang giữ ngạch Thẩm tra viên hoặc Thư ký thi hành án hoặc chuyên viên.
2. Công chức các cơ quan khác có nhu cầu đăng ký
dự thi, đang giữ ngạch chuyên viên hoặc tương đương.
3. Sỹ quan tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt
Nam.
Điều 51. Kế hoạch thi tuyển
Chấp hành viên sơ cấp
1. Chậm nhất là ngày 31 tháng 3 hàng năm, Cục
trưởng Cục Thi hành án dân sự có văn bản báo cáo Tổng cục Thi hành án dân sự về
biên chế, số lượng công chức hiện có theo từng ngạch công chức và đăng ký nhu cầu
Chấp hành viên sơ cấp của địa phương mình để trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt
chỉ tiêu và kế hoạch thi tuyển.
2. Kế hoạch thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp được
Bộ Tư pháp thông báo công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp và Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thi hành án dân sự.
Điều 52. Nội quy, quy chế
thi tuyển
Nội quy kỳ thi và quy chế thi tuyển vào ngạch Chấp
hành viên sơ cấp thực hiện như quy định hiện hành của Bộ Nội vụ về thi nâng ngạch
chuyên viên chính.
Điều 53. Hội đồng thi tuyển
Chấp hành viên sơ cấp
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập Hội
đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp và Ban giám sát kỳ thi trên cơ sở đề nghị
của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự. Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên
sơ cấp có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng: 01 Lãnh đạo Bộ Tư pháp;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng: 01 Lãnh đạo Tổng cục
Thi hành án dân sự;
c) Các Ủy viên Hội đồng: 01 Lãnh đạo Vụ Tổ chức
cán bộ Bộ Tư pháp và các ủy viên khác là Thủ trưởng một số đơn vị thuộc Tổng cục
Thi hành án dân sự, một số Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự;
d) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng: 01 Lãnh đạo Vụ
Tổ chức cán bộ thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự.
2. Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp
thành lập các ban giúp việc, gồm: Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm
thi, Ban phúc khảo; các ban giúp việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
của pháp luật.
Điều 54. Giám sát kỳ thi
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập Ban
giám sát kỳ thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp gồm các thành viên là Trưởng ban và
các giám sát viên. Nhiệm vụ cụ thể của các giám sát viên do Trưởng ban giám sát
kỳ thi phân công.
2. Ban giám sát thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
như quy định của Bộ Nội vụ ban hành đối với Ban giám sát kỳ thi nâng ngạch công
chức.
Điều 55. Điều kiện và hồ sơ
đăng ký dự thi tuyển
1. Điều kiện đăng ký dự thi bao gồm:
a) Có đủ tiêu chuẩn của ngạch Chấp hành viên sơ
cấp quy định tại Điều 18 Luật thi hành án dân sự;
b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian 03
năm liên tục gần nhất; Không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình
sự hoặc đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của
Tòa án mà chưa được xóa án tích hoặc đang bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang
trong thời gian thi hành kỷ luật;
c) Đối với trường hợp công chức cơ quan thi hành
án dân sự thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này đăng ký thi tuyển vào
ngạch Chấp hành viên sơ cấp của cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương khác hoặc những công chức ngoài các cơ quan thi hành án dân sự
khi đăng ký dự thi phải được cơ quan, đơn vị mà người đăng ký dự thi đang công
tác đồng ý cho tham dự thi tuyển. Khuyến khích công chức cơ quan thi hành án
dân sự thuộc các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển đăng ký dự
thi tuyển làm Chấp hành viên sơ cấp tại cơ quan thi hành án dân sự ở biên giới,
hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Hồ sơ đăng ký dự thi thực hiện theo quy định
tại Điều 59 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP , Kế hoạch thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp
của Bộ Tư pháp và hướng dẫn của Tổng cục Thi hành án dân sự.
Đơn đăng ký tham dự thi tuyển theo mẫu tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 56. Sơ tuyển ngạch Chấp
hành viên sơ cấp
1. Tập thể lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự thực
hiện sơ tuyển đối với những người được đề nghị hoặc đăng ký tham dự thi tuyển
ngạch Chấp hành viên sơ cấp tại địa phương mình.
Tập thể lãnh đạo Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng
thực hiện sơ tuyển đối với những người được đề nghị tham dự thi tuyển Chấp hành
viên sơ cấp thuộc Phòng Thi hành án cấp quân khu.
2. Nội dung sơ tuyển:
a) Kiểm tra tính hợp lệ của Hồ sơ tham dự thi
tuyển;
b) Kiểm tra điều kiện tham dự thi tuyển của người
tham dự thi tuyển;
c) Đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức, thể chất
của người dự thi tuyển theo yêu cầu, nhiệm vụ thi hành án dân sự;
3. Sau khi sơ tuyển theo quy định tại khoản 2 Điều
này, tập thể lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự đánh giá kết quả sơ tuyển theo
hình thức đạt hoặc không đạt.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thực
hiện sơ tuyển, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự phải thông báo kết quả sơ tuyển
cho người được sơ tuyển và cơ quan nơi người đó công tác biết.
5. Trên cơ sở văn bản đề nghị của Cục trưởng Cục
Thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự hoặc Cục trưởng Cục Thi
hành án Bộ Quốc phòng đối với Phòng Thi hành án cấp quân khu, Tổng cục Thi hành
án dân sự thẩm định hồ sơ tham dự thi tuyển, báo cáo Tổng cục trưởng xem xét,
phê duyệt danh sách đủ điều kiện thi tuyển.
Điều 57. Hình thức thi và
thời gian thi
Người đăng ký thi tuyển vào ngạch Chấp hành viên
sơ cấp phải tham gia các bài thi, bao gồm:
1. Bài thi trắc nghiệm pháp luật về thi hành án
dân sự, thời gian 45 phút.
2. Bài thi viết kỹ năng thi hành án dân sự, thời
gian 180 phút.
Điều 58. Cách tính Điểm các
bài thi
1. Bài thi được chấm theo thang Điểm 100.
2. Điểm các bài thi được tính như sau:
a) Bài thi viết kỹ năng thi hành án dân sự tính
hệ số 2;
b) Bài thi trắc nghiệm pháp luật về thi hành án
dân sự tính hệ số 1.
Điều 59. Xác định người
trúng tuyển trong kỳ thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp
Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển Chấp hành
viên sơ cấp phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có đủ các bài thi theo quy định tại Điều 57 Thông tư này;
2. Có số Điểm của mỗi bài thi (chưa nhân hệ số)
đạt từ 50 Điểm trở lên;
3. Có tổng Điểm chung cao hơn lấy theo thứ tự từ
cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu Chấp hành viên sơ cấp của từng tỉnh,
thành phố trực Trung ương.
Tổng Điểm chung = (Điểm bài thi viết kỹ năng thi
hành án dân sự) x 2 + Điểm Bài thi trắc nghiệm pháp luật về thi hành án dân sự.
Công chức cơ quan thi hành án dân sự thuộc các địa
phương có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển đăng ký dự thi tuyển làm Chấp
hành viên sơ cấp tại cơ quan thi hành án dân sự ở biên giới, hải đảo, vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được cộng thêm 10 Điểm vào tổng Điểm
chung để xác định người trúng tuyển.
4. Trường hợp có 02 người trở lên có tổng Điểm
chung bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng thì người có Điểm bài thi viết kỹ năng thi
hành án dân sự cao hơn là người trúng tuyển. Nếu vẫn không xác định được người
trúng tuyển thì Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự có văn bản báo cáo Tổng Cục
trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự để trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết
định người trúng tuyển.
5. Việc xác định người trúng tuyển Chấp hành
viên sơ cấp trong quân đội không thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 Điều
này.
Điều 60. Thông báo và công
nhận kết quả kỳ thi
1. Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp
thông báo công khai kết quả thi trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp, Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thi hành án dân sự và thông báo bằng văn bản đến
Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục Thi hành án Bộ
Quốc phòng để thông báo cho người dự thi.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn thành
thủ tục phúc khảo theo quy định, Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp phải
báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận kết quả kỳ thi.
Điều 61. Bổ nhiệm Chấp hành
viên sơ cấp
1. Căn cứ Quyết định công nhận kết quả kỳ thi và
chỉ tiêu Chấp hành viên sơ cấp đã phân bổ cho các đơn vị, Cục Thi hành án dân sự
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng yêu cầu
người trúng tuyển hoàn thiện hồ sơ để bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp.
2. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp
bao gồm:
a) Tờ trình bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp;
b) Sơ yếu lý lịch theo mẫu do Bộ Nội vụ ban hành
có xác nhận của cơ quan quản lý công chức hoặc theo quy định của Bộ Quốc phòng
đối với trường hợp bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp trong quân đội;
c) Giấy chứng nhận sức khỏe do bệnh viện đa khoa
cấp huyện trở lên cấp còn trong thời hạn quy định;
d) Bản kê khai tài sản;
đ) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ có chứng thực.
3. Trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cục Thi
hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Cục trưởng Cục Thi hành
án Bộ Quốc phòng, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự trình Bộ trưởng Bộ
Tư pháp bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp đối với những người trúng tuyển.
Trường hợp công chức cơ quan thi hành án dân sự
thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này được xác định trúng tuyển tại
cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác, Tổng Cục
trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định điều động,
đồng thời bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp.
Trường hợp công chức không thuộc các cơ quan thi
hành án dân sự trúng tuyển, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự trình Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quyết định tiếp nhận, đồng thời bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp.
Điều 62. Bổ nhiệm bổ sung
Chấp hành viên sơ cấp
1. Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi
hành án dân sự, Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm bổ sung Chấp hành viên sơ cấp
trong các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp người đã được xác định trúng tuyển
nhưng không hoàn thiện đủ hồ sơ để bổ nhiệm hoặc không đến nhận công tác theo
quy định thì bị hủy bỏ kết quả thi tuyển và người có kết quả thấp hơn liền kề
cùng đơn vị đăng ký dự thi nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại các khoản 1, 2 Điều 59 Thông tư này được xác định trúng tuyển bổ
sung để bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp.
b) Trường hợp những người đã thi tuyển có đủ điều
kiện quy định tại các khoản 1, 2 Điều 59 Thông tư này nhưng
nằm ngoài chỉ tiêu Chấp hành viên sơ cấp được phân bổ cho đơn vị mà người đó đã
đăng ký thi tuyển, nếu có nguyện vọng thì được xem xét, xác định trúng tuyển bổ
sung vào các đơn vị khác không có đủ người trúng tuyển theo chỉ tiêu được phân
bổ để bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp. Trường hợp nhiều người cùng có nguyện vọng
thì thứ tự xác định thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4
Điều 59 Thông tư này.
2. Hồ sơ và thủ tục đề nghị bổ nhiệm Chấp hành
viên sơ cấp đối với các trường hợp tại điểm b khoản 1 Điều này được thực hiện
theo quy định tại Điều 61 Thông tư này và bổ sung thêm các
tài liệu sau:
a) Đơn trình bày nguyện vọng của người đề nghị
được chuyển đến đơn vị còn chỉ tiêu và cam kết tình nguyện phục vụ từ 03 năm trở
lên tại đơn vị đăng ký xét trúng tuyển bổ sung;
b) Văn bản đồng ý cho chuyển công tác của cơ
quan quản lý công chức theo phân cấp.
Mục 2. HỒ SƠ BỔ NHIỆM CHẤP
HÀNH VIÊN TRONG TRƯỜNG HỢP KHÔNG QUA THI TUYỂN
Điều 63. Hồ sơ bổ nhiệm Chấp
hành viên đối với trường hợp quy định tại các khoản 6, 7 Điều 18 Luật thi hành
án dân sự
1. Hồ sơ bổ nhiệm Chấp hành viên đối với trường
hợp quy định tại khoản 6 Điều 18 Luật thi hành án dân sự bao gồm:
a) Tờ trình bổ nhiệm Chấp hành viên;
b) Sơ yếu lý lịch theo mẫu do Bộ Nội vụ ban hành
có xác nhận của cơ quan quản lý công chức hoặc theo quy định của Bộ Quốc phòng
đối với trường hợp bổ nhiệm Chấp hành viên trong quân đội;
c) Bản sao Quyết định của cơ quan có thẩm quyền
bổ nhiệm Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, Chấp hành viên (đối với những
trường hợp đã từng là Chấp hành viên);
d) Giấy chứng nhận sức khỏe do bệnh viện đa khoa
cấp huyện trở lên cấp còn trong thời hạn quy định;
đ) Bản kê khai tài sản;
e) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ có chứng thực;
g) Văn bản nhận xét, đánh giá và đồng ý cho chuyển
công tác của Thủ trưởng đơn vị nơi công chức đó đang công tác;
h)23[xxiii] Chứng
chỉ đào tạo nghiệp vụ thi hành án dân sự đối với công chức đang công tác tại
các cơ quan Thi hành án dân sự.
2. Hồ sơ bổ nhiệm Chấp hành viên đối với trường
hợp quy định tại khoản 7 Điều 18 Luật thi hành án dân sự bao gồm:
a) Các tài liệu theo quy định tại các điểm a, b,
d, đ, e khoản 1 Điều này;
b) Tài liệu, giấy tờ xác định thời gian làm công
tác pháp luật;
c) Văn bản thống nhất về chủ trương bổ nhiệm Thủ
trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự của cấp ủy hoặc chính quyền địa
phương theo phân cấp quản lý cán bộ.
Điều 64. Hồ sơ bổ
nhiệm Chấp hành viên đối với trường hợp quy định tại Điều 63 Nghị định số
62/2015/NĐ-CP
1. Tờ trình của Hội đồng tuyển chọn Chấp hành
viên;
2. Biên bản họp Hội đồng tuyển chọn Chấp hành
viên;
3. Đơn đề nghị bổ nhiệm Chấp hành viên của công
chức theo mẫu tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo
Thông tư này;
4. Tài liệu quy định tại các điểm
b, d, đ, e khoản 1 Điều 63 Thông tư này.
Mục 3. ĐIỀU ĐỘNG, BIỆT PHÁI
CHẤP HÀNH VIÊN
Điều 65. Điều động, biệt
phái Chấp hành viên
1. Tổng Cục trưởng, Cục trưởng Cục Thi hành án
dân sự tiến hành điều động, biệt phái Chấp hành viên từ đơn vị có khối lượng
công việc ít đến đơn vị có khối lượng công việc nhiều trong phạm vi thẩm quyền
được Bộ trưởng Bộ Tư pháp phân cấp theo quy định.
2. Chấp hành viên hoàn thành tốt nhiệm vụ trong
thời gian thực hiện điều động, biệt phái sẽ được ưu tiên xem xét khi tiến hành
quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Mục 4.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỔ NHIỆM THẨM TRA VIÊN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 66. Đối
tượng và nguyên tắc bổ nhiệm
1. Công chức hệ thống tổ chức
thi hành án dân sự, đang giữ ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên tại các vị trí việc làm có yêu cầu trình độ Cử nhân Luật.
2. Công chức các cơ quan khác được tiếp nhận về
hệ thống tổ chức thi hành án dân sự, đang giữ ngạch chuyên viên hoặc tương
đương trở lên tại các vị trí việc làm có yêu cầu trình độ Cử nhân
Luật.
3. Không được bổ nhiệm ngạch Thẩm tra viên thi
hành án dân sự đối với công chức đang giữ ngạch thấp hơn.
Điều 67. Hội
đồng kiểm tra, sát hạch và nội dung kiểm tra, sát hạch
1. Cơ quan quản lý công chức
quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch đối với công chức được dự kiến
bổ nhiệm sang các ngạch Thẩm tra viên, bao gồm:
a) Hội đồng kiểm tra, sát hạch
để chuyển ngạch Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp của Tổng
cục Thi hành án dân sự gồm 05 thành viên: Chủ tịch Hội đồng là 01 Phó Tổng cục
trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, các ủy viên gồm có 03 lãnh đạo đại diện các
đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, 01 lãnh đạo Vụ
Tổ chức cán bộ (kiêm Thư ký Hội đồng);
b) Hội đồng kiểm tra, sát hạch
để chuyển ngạch Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp của
các cơ quan thi hành án dân sự địa phương gồm 05 thành viên: Chủ tịch Hội đồng
là Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, các ủy viên gồm có 01 lãnh đạo Phòng Nghiệp
vụ và tổ chức thi hành án dân sự, 01 lãnh đạo Phòng Kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, 01 Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự, 01 lãnh đạo Phòng Tổ
chức cán bộ (kiêm Thư ký Hội đồng).
2. Hội đồng kiểm tra, sát hạch
tiến hành kiểm tra, sát hạch về trình độ, năng lực của công chức được dự kiến bổ
nhiệm sang các ngạch Thẩm tra viên để tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan quản lý
công chức báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm ngạch Thẩm tra viên, Thẩm
tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp.
3. Công chức đang giữ một trong
các ngạch Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành viên cao cấp
khi bổ nhiệm sang các ngạch Thẩm tra viên tương đương thì không phải kiểm tra,
sát hạch.
Chương V
THẺ CHẤP HÀNH VIÊN, THẺ
THẨM TRA VIÊN VÀ TRANG PHỤC, PHÙ HIỆU, CẤP HIỆU
Điều 68. Nguyên tắc quản
lý, sử dụng
1. Người làm công tác thi hành án dân sự phải mặc
trang phục có gắn bảng tên, phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự tại công sở
và trong khi thi hành công vụ theo đúng chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm.
2. Việc cấp phát, quản lý, sử dụng trang phục,
phù hiệu, cấp hiệu, Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án phải đúng
mục đích, đúng đối tượng, đúng chế độ theo quy định của pháp luật.
3. Nghiêm cấm việc sử dụng trang phục, phù hiệu,
cấp hiệu, Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án để thực hiện các
hành vi trái pháp luật.
Điều 69. Mẫu, nội dung Thẻ
Chấp hành viên
124[xxiv]. Thẻ Chấp hành viên có chiều
dài 86 mm, chiều rộng 54 mm, được sản xuất bằng chất liệu nhựa.
2. Mặt trước Thẻ có nền màu đỏ, in mờ hoa văn hình
trống đồng, trên cùng là dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” màu
vàng; ở giữa là hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phía dưới
Quốc huy là dòng chữ “THẺ CHẤP HÀNH VIÊN” màu vàng.
3. Mặt sau Thẻ có màu kem hồng, giữa Thẻ có in mờ
hoa văn hình trống đồng, ở giữa có một gạch chéo màu đỏ kéo dài từ mép trên đến
hết mép dưới của Thẻ, giữa gạch chéo có một ngôi sao vàng.
Phía trên góc trái có dòng chữ “BỘ TƯ PHÁP”, dưới
dòng chữ là hình biểu trưng ngành Tư pháp, dưới biểu trưng ngành là ảnh của Chấp
hành viên mặc trang phục, phù hiệu, cấp hiệu của ngạch Chấp hành viên đang giữ,
cỡ 2 x 3 cm, có giáp lai bằng dấu nổi ở góc dưới bên phải ảnh, dưới ảnh là các
nội dung về số hiệu thẻ.
Phía trên cùng bên phải là Quốc hiệu nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dưới Quốc hiệu có dòng chữ “THẺ CHẤP HÀNH VIÊN”;
tiếp theo là các nội dung về họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; chức danh, chức
vụ; đơn vị công tác; ngày, tháng, năm cấp Thẻ; chữ ký, họ tên của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp.
4. Chi tiết mẫu Thẻ Chấp hành viên tại Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 70. Mẫu, nội dung Thẻ
Thẩm tra viên thi hành án
125[xxv]. Thẻ Thẩm tra viên có chiều
dài 86 mm, chiều rộng 54 mm, được sản xuất bằng chất liệu nhựa.
2. Mặt trước Thẻ có nền màu xanh sẫm, in mờ hoa
văn hình trống đồng, trên cùng là dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”
màu vàng; ở giữa là hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phía
dưới Quốc huy là dòng chữ “THẺ THẨM TRA VIÊN” màu vàng.
3. Mặt sau Thẻ có màu xanh nhạt, giữa Thẻ có in
mờ hoa văn hình trống đồng, ở giữa có một gạch chéo màu đỏ kéo dài từ mép trên
đến hết mép dưới của Thẻ, giữa gạch chéo có một ngôi sao vàng.
Phía trên góc trái có dòng chữ “BỘ TƯ PHÁP”, dưới
dòng chữ là hình biểu tượng ngành Tư pháp, dưới biểu trưng ngành là ảnh của Thẩm
tra viên cỡ 2 x 3 cm, có giáp lai bằng dấu nổi ở góc dưới bên phải ảnh, dưới ảnh
là các nội dung về số hiệu thẻ.
Phía trên cùng bên phải là Quốc hiệu nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dưới Quốc hiệu có dòng chữ “THẺ THẨM TRA VIÊN”;
tiếp theo là các nội dung về họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; chức danh, chức
vụ; đơn vị công tác; ngày, tháng, năm cấp Thẻ; chữ ký, họ tên của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp.
4. Chi tiết mẫu Thẻ Thẩm tra viên tại Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 71. Trang phục nam
1. Áo thu đông mặc ngoài
a) Màu sắc là vải màu xanh rêu sẫm;
b) Kiểu dáng là kiểu áo khoác bốn túi, bốn cúc;
ve cổ kiểu chữ V, lá cổ trên có khuyết cài phù hiệu; cúc áo bằng kim loại mạ
màu vàng, có in dập biểu tượng ngành thi hành án dân sự; áo có hai túi ốp trên
và hai túi ốp dưới, nắp túi hơi lượn cong, bị túi lượn tròn, giữa bị túi có xúp
chìm, phía trên chính giữa nắp túi áo trái có hai khuyết để cài biển tên; vai
áo có hai đỉa vai; vạt áo vuông; tay áo làm bác tay rộng 9 cm, sống áo có xẻ
sau; ngực áo và thân áo có ép keo mùng, trên vai áo có chũi hai lớp canh tóc;
áo được lót thân trước, thân sau, tay áo; vải lót đồng màu với màu của áo; toàn
bộ ve áo, cổ áo, nẹp áo, túi áo, bác tay diễu hai đường may.
2. Quần thu đông, quần xuân hè mặc ngoài
a) Màu sắc là vải màu xanh rêu sẫm;
b) Kiểu dáng là quần âu kiểu ống đứng; thân trước
một ly xếp, hai túi chéo, thân sau có chiết một ly, hai túi hậu cài khuy nhựa
(miệng túi hậu 1 cm); cửa quần có khóa kéo, đầu cạp có một móc và một cúc hãm
trong, cạp có quai nhê, có một móc và một khuy; quần có sáu đỉa chia đều.
3. Áo sơ mi dài tay
a) Màu sắc là vải màu trắng;
b) Kiểu dáng là kiểu cổ đức có chân; nẹp áo
bong; cúc áo bằng nhựa in dập chữ viết tắt ngành thi hành án dân sự, màu của
cúc cùng màu với màu của áo; có một túi bên trái, đáy túi vát góc; thân sau cầu
vai chiết ly hai bên, gấu áo lượn tôm 5 cm; tay áo có măng séc, có một cúc
chính và một cúc phụ bên cạnh; cổ áo, nẹp áo, măng séc tay, gấu áo may diễu một
đường 0,5 cm.
4. Áo xuân hè mặc ngoài
a) Màu sắc là vải màu ghi sáng;
b) Kiểu dáng là áo kiểu cổ đức có chân; ve cổ có
khuyết cài phù hiệu; cúc áo bằng nhựa in dập chữ viết tắt ngành thi hành án dân
sự, màu của cúc cùng với màu của áo; áo có hai túi ốp trên, giữa bị túi có một
xúp nổi 3 cm, nắp trái đào và khuy cài, phía trên chính giữa nắp túi áo trái có
hai khuyết để cài biển tên; vai áo có hai đỉa vai; tay áo gập gấu lơ vê; thân
sau cầu vai chiết ly hai bên; vạt áo lượn tôm 5 cm; cổ áo và túi áo đều diễu
hai đường may.
5. Áo khoác ngoài mùa đông
a) Màu sắc là vải màu xanh rêu sẫm;
b) Kiểu dáng là áo kiểu cài thẳng ba cúc; ve cổ
hình chữ K (ve thụt, cổ thò); thân trước có đề cúp ngực, thân sau có cầu vai, xẻ
sau; phía trong áo có túi lót, phía ngoài áo có dây lưng vải; hai túi cơi làm
chéo; có cá tay đầu nhọn đính một cúc; các đường diễu nổi tám ply, vai áo có
hai đỉa vai; ngực áo, tay áo đính cúc 2,5 cm; có hai túi lót kiểu hai viền;
toàn bộ thân áo được dựng canh tóc.
6. Áo chống rét mùa đông
a) Màu sắc là vải màu xanh rêu sẫm;
b) Kiểu dáng là áo bông ba lớp, kiểu áo khoác lửng
dài tay, hai cổ, cổ trong có khóa kéo, cổ ngoài bẻ chữ K; nẹp áo có bốn
cúc cùng màu với màu vải áo, vạt vuông; áo có hai túi, hai túi trên ốp ngoài, nắp
nhọn ba cạnh cài cúc đồng, bị túi lượn tròn, giữa bị túi có đố túi, hai túi dưới
bổ, cơi túi chéo rộng 3,8 cm; vai áo có hai đỉa vai; tay áo xuông tròn, phía lần
trong lót có bo len, có cá tay; toàn bộ ve áo, cổ áo, nẹp áo, túi áo, cá tay đều
diễu hai đường may song song; hai bên sườn xanh tê có dây đeo, đai áo rộng 4
cm; thân sau có đề cúp liền áo; vải lót toàn thân áo đồng màu với vải chính, giữa
lần ngoài và lần lót thân là lớp bông loại 100 gram, giữa lần ngoài và lần lót
tay là lớp bông loại 80 gram, giữa lần ngoài và lần lót nẹp, cổ, nắp túi, bật
vai, cá tay là lớp bông 40 gram.
7. Chi tiết mẫu Trang phục nam tại Phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 72. Trang phục nữ
1. Áo thu đông mặc ngoài
a) Màu sắc là vải màu xanh rêu sẫm;
b) Kiểu dáng là kiểu áo khoác hai túi, bốn cúc;
ve áo kiểu chữ V, lá cổ trên có khuyết cài phù hiệu; cúc áo bằng kim loại mạ
màu vàng, có in dập biểu tượng ngành thi hành án dân sự; phía trên chính giữa
ngực trái có hai khuyết để cài biển tên; hai túi dưới bổ cơi có nắp, nắp túi
hơi lượn cong, thân túi chìm; vai áo có hai đỉa vai; vạt áo vuông; tay áo có
làm bác tay rộng 7 cm; sống áo có xẻ sau; thân áo có ép keo mùng; áo được lót
thân trước, thân sau, tay áo; vải lót đồng màu với màu của áo; toàn bộ ve áo, cổ
áo, nẹp áo, túi áo, bác tay diễu hai đường may.
2. Quần thu đông và quần xuân hè mặc ngoài
a) Màu sắc là vải màu xanh rêu sẫm;
b) Kiểu dáng là dáng quần âu kiểu suông đứng, quần
cạp 4 cm, hai túi chéo, thân sau có chiết một ly; cửa quần có khóa kéo, cạp có
quai nhê, có một khuy, một móc; quần có năm đỉa chia đều.
3. Áo sơ mi dài tay
a) Màu sắc là vải màu trắng;
b) Kiểu dáng là kiểu cổ đức có chân; nẹp áo
bong; cúc áo bằng nhựa in dập chữ viết tắt ngành thi hành án dân sự, màu của
cúc cùng với màu của áo; thân chiết bốn ly, có hai ly ven ngực; gấu áo lượn tôm
5 cm; tay áo có măng séc 7 cm, cài 2 khuy, có bổ thép tay (có xếp một ly tay);
toàn bộ cổ áo, nẹp áo, măng séc may mí một đường, gấu áo may cuộn 0,5 cm.
4. Áo xuân hè mặc ngoài
a) Màu sắc: Vải màu ghi sáng;
b) Kiểu dáng là kiểu thân áo bẩy mảnh, hai túi,
bốn cúc; ve cổ hình chữ K (ve thụt, cổ thò), lá cổ trên có khuyết cài phù hiệu;
cúc áo bằng nhựa in dập biểu tượng ngành thi hành án dân sự, màu của cúc cùng với
màu của áo; phía trên chính giữa ngực trái có hai khuyết để cài biển tên; áo có
hai túi dưới, nắp túi lượn cong, đáy túi vát góc, giữa bị túi có một xúp nổi 3
cm; có hai đỉa cầu vai; gấu áo bằng, gấu tay áo may gấp lơ vê; toàn bộ cổ áo,
túi áo có diễu hai đường may.
5. Áo khoác ngoài mùa đông
a) Màu sắc là vải màu xanh rêu sẫm;
b) Kiểu dáng là áo kiểu cài thẳng ba cúc; ve cổ
hình chữ K (ve thụt, cổ thò); thân trước có đề cúp ngực, thân sau có cầu vai, xẻ
sau; phía trong áo có túi lót, phía ngoài áo có dây lưng vải; hai túi cơi làm
chéo; có cá tay đầu nhọn đính một cúc; các đường diễu nổi tám ply, vai áo có
hai đỉa vai; ngực áo, tay áo đính cúc 2,5 cm; có hai túi lót kiểu hai viền;
toàn bộ thân áo được dựng canh tóc.
6. Áo chống rét mùa đông
a) Màu sắc là vải màu xanh rêu sẫm;
b) Kiểu dáng là áo bông ba lớp, kiểu áo khoác lửng
dài tay, hai cổ, cổ trong có khóa kéo, cổ ngoài bẻ chữ K; nẹp áo có bốn cúc
cùng màu với màu vải áo, vạt vuông; áo có hai túi dưới bổ, cơi túi chéo rộng
3,8 cm; vai áo có hai đỉa vai; tay áo xuông tròn, phía lần trong lót có bo len,
có cá tay; toàn bộ ve áo, cổ áo, nẹp áo, túi áo, cá tay đều có hai đường may diễu
song song; hai bên sườn xanh tê có dây đeo, đai áo rộng 4 cm; thân sau có đề
cúp liền áo; vải lót toàn thân áo đồng màu với vải chính, giữa lần ngoài và lần
lót thân là lớp bông loại 100 gram, giữa lần ngoài và lần lót tay là lớp bông
loại 80 gram, giữa lần ngoài và lần lót nẹp, cổ, nắp túi, bật vai, cá tay là lớp
bông 40 gram.
7. Chi tiết mẫu Trang phục nữ tại Phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 73. Lễ phục nam
1. Lễ phục mùa đông:
a) Áo lễ phục mùa đông có màu sắc là vải màu trắng
kem. Kiểu dáng là kiểu áo khoác bốn túi, bốn cúc; cổ ve vuông, bản cổ to, lá cổ
trên có khuyết cài phù hiệu; cúc áo bằng kim loại mạ màu vàng, có in dập biểu
tượng ngành thi hành án dân sự; hai túi trên và hai túi dưới ốp ngoài, có nắp,
nắp túi hơi lượn cong, đáy túi vát góc, giữa bị túi có súp chìm; phía trên
chính giữa nắp túi áo trái có hai khuyết để cài biển tên; vai áo có hai đỉa
vai; vạt áo vuông; tay áo suông tròn, tay áo làm bác tay rộng 9 cm; sống áo có
xẻ sau; ngực áo và thân áo có ép keo mùng, trên vai áo có chũi hai lớp canh
tóc; áo được lót toàn bộ thân trước, thân sau, tay áo; vải lót toàn thân đồng
màu với màu của áo; toàn bộ ve áo, cổ áo, nẹp áo, túi áo, bác tay diễu hai đường
may.
b) Áo sơ mi lễ phục mùa đông có màu sắc là vải
màu trắng. Kiểu dáng là cổ đức có chân; nẹp áo bong; cúc áo bằng nhựa in dập chữ
viết tắt ngành thi hành án dân sự, màu cúc cùng với màu của áo; áo có một túi
ngực trái, đáy túi vát góc; thân sau cầu vai chiết ly hai bên; vạt áo lượn tôm
5 cm, tay áo có măng séc 7 cm, cài hai khuy, có bổ thép tay (có xếp một ly
tay).
2. Áo lễ phục mùa hè có màu sắc là vải màu trắng
kem. Kiểu dáng là kiểu áo bốn túi, bốn cúc; ve áo kiểu chữ V, bản cổ to, lá cổ
trên có khuyết cài phù hiệu; cúc áo bằng kim loại mạ màu vàng, có in dập biểu
tượng ngành thi hành án dân sự; hai túi trên và hai túi dưới ốp ngoài, có nắp,
nắp túi hơi lượn cong, đáy túi vát góc, giữa bị túi có súp chìm; phía trên
chính giữa nắp túi áo trái có hai khuyết để cài biển tên; vai áo có hai đỉa
vai; vạt áo vuông; tay áo suông tròn, tay áo gập gấu lơ vê; sống áo có xẻ sau;
toàn bộ ve áo, cổ áo, nẹp áo, túi áo diễu hai đường may.
3. Quần lễ phục có màu sắc là vải màu trắng kem.
Kiểu dáng là quần âu kiểu ống đứng; thân trước một ly xếp, hai túi chéo, thân
sau có chiết một ly, hai túi hậu cài khuy nhựa (miệng túi hậu 1 cm); cửa quần
có khóa kéo, đầu cạp có một móc và một cúc hãm trong, cạp có quai nhê, có một
móc và một khuy; quần có sáu đỉa chia đều.
4. Chi tiết mẫu Lễ phục nam tại Phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 74. Lễ phục nữ
1. Lễ phục mùa đông:
a) Áo lễ phục nữ có màu sắc là vải màu trắng
kem. Kiểu dáng là kiểu áo khoác có hai túi, bốn cúc, thân áo bổ bẩy mảnh; cổ ve
vếch nhẹ, lá cổ trên có khuyết cài phù hiệu; cúc áo bằng kim loại mạ màu vàng,
có in dập biểu tượng ngành thi hành án dân sự; phía trên chính giữa ngực trái
có hai khuyết để cài biển tên; hai túi dưới bổ cơi có nắp, nắp túi hơi lượn
cong, thân túi chìm; vai áo có hai đỉa vai; vạt áo vuông; tay áo suông tròn, có
làm bác tay rộng 7 cm, sống áo có xẻ sau; thân áo có ép keo mùng; áo được lót
toàn bộ thân trước, thân sau, tay áo; vải lót toàn thân đồng màu với màu của
áo; toàn bộ ve áo, cổ áo, nẹp áo, túi áo, bác tay diễu hai đường may.
b) Áo sơ mi lễ phục mùa đông có màu sắc là vải
màu trắng. Kiểu dáng là kiểu cổ đức có chân; nẹp áo bong; cúc áo bằng nhựa in dập
chữ viết tắt ngành thi hành án dân sự, màu của cúc cùng với màu của áo; thân chiết
bốn ly, có hai ly ven ngực; gấu áo lượn tôm 5 cm; tay áo có măng séc 7 cm, cài
hai khuy, có bổ thép tay (có xếp một ly tay); toàn bộ cổ áo, nẹp áo, măng séc
may mí một đường, gấu áo may cuộn 0,5 cm.
2. Áo lễ phục mùa hè có màu sắc là vải màu trắng
kem. Kiểu dáng là kiểu áo có hai túi, bốn cúc, thân áo bổ bẩy mảnh; cổ ve vếch
nhẹ, lá cổ trên có khuyết cài phù hiệu; cúc áo bằng kim loại mạ màu vàng, có in
dập biểu tượng ngành thi hành án dân sự; phía trên chính giữa ngực trái có hai
khuyết để cài biển tên; hai túi dưới bổ cơi có nắp, nắp túi hơi lượn cong, thân
túi chìm; vai áo có hai đỉa vai; vạt áo vuông; tay áo suông tròn, tay áo gập gấu
vào trong may một đường 3 cm; sống áo có xẻ sau; toàn bộ ve áo, cổ áo, nẹp áo,
túi áo diễu hai đường may.
3. Quần lễ phục có màu sắc là vải màu trắng kem.
Kiểu dáng là dáng quần âu kiểu suông đứng, quần cạp 4 cm, hai túi chéo, thân
sau có chiết một ly; cửa quần có khóa kéo, cạp có quai nhê, có một khuy, một
móc; quần có năm đỉa chia đều.
4. Chi tiết mẫu Lễ phục nữ tại Phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 75. Mũ Kê pi
1. Màu sắc gồm 2 loại theo màu áo thu đông mặc
ngoài và màu áo lễ phục mùa đông.
2. Kiểu dáng là mũ có thành cong, đỉnh và cầu mũ
được làm bằng cùng một loại vải, phía trước có lưỡi trai bằng nhựa màu đen
bóng, thấp dần về phía trước; mũ có dây cooc đông mầu vàng, hai đầu được đính bằng
cúc kim loại mầu vàng, trên mặt cúc có hình ngôi sao năm cánh nổi; phía trước cầu
mũ có đục ôzê chính giữa; hai bên thành mũ có đục bốn ôzê; thành mũ phía trước được
dựng bằng nhựa mỏng; lót cầu mũ làm bằng vải tráng nhựa, phía trong được gắn với
bọt xốp.
3. Chi tiết mẫu Mũ kê pi tại Phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 76. Cơlavát
1. Màu sắc là màu xanh rêu sẫm.
2. Cơlavát có độ dài, rộng vừa phải; kiểu thắt sẵn,
có khóa kéo, có chốt hãm tự động.
3. Chi tiết mẫu Cơlavát tại Phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 77. Bảng tên trên ngực
áo
1. Bảng tên trên ngực áo hình chữ nhật có kích
thước dài 81 mm, rộng 23 mm, chất liệu bằng đồng vàng tấm dày 0,6 mm, kim cài bằng
hợp kim không gỉ, nền sơn màu xanh lam, xung quanh có đường viền màu vàng. Bên
trái biển tên là hình biểu trưng ngành Thi hành án dân sự. Bên phải biển tên là
dòng chữ “HỌ VÀ TÊN”.
2. Chi tiết mẫu Biển tên trên ngực áo tại Phụ lục số 7 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 78. Giầy da, thắt lưng
da, mũ bảo hiểm thi hành án
1. Thắt lưng da có chất liệu bằng da, màu đen.
2. Giầy da có chất liệu bằng da, màu đen, có dây
buộc.
3. Mũ bảo hiểm thi hành án là loại mũ bảo hiểm
có màu xanh rêu sẫm, phía ngoài bên phải trên thân mũ có in dòng chữ “THI HÀNH
ÁN DÂN SỰ”.
Điều 79. Các loại trang phục
khác
Các loại trang phục khác gồm có dép da, tất
chân, áo mưa, cặp da đựng tài liệu do Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân
sự (đối với công chức cơ quan Tổng cục Thi hành án dân sự), Cục trưởng Cục Thi
hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đối với công chức thuộc
các cơ quan thi hành án dân sự địa phương) quyết định phù hợp với đặc điểm của
từng địa phương theo mức, khung giá do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
Điều 80. Phù hiệu, cấp hiệu
thi hành án dân sự
1. Mẫu phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự, đối
tượng được cấp phù hiệu, cấp hiệu thực hiện theo quy định tại Điều 79, Điều 80,
Điều 81 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP và theo quy định tại khoản 4
Điều 1 Thông tư này.
2. Chi tiết mẫu phù hiệu, cấp hiệu thi hành án
dân sự tại Phụ lục số 8 ban hành kèm theo Thông tư
này.
Điều 81. Quản lý kinh phí
in, cấp, thu hồi Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án
1. Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự
giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý thống nhất Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra
viên thi hành án và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) In, quản lý phôi Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm
tra viên thi hành án;
b) Thực hiện in thông tin của người được cấp vào
Thẻ, mở sổ theo dõi, quản lý số hiệu Thẻ; phối hợp với Văn phòng Bộ Tư pháp để
đóng dấu Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án.
2. Văn phòng Bộ Tư pháp có trách nhiệm đóng dấu
Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án sau khi kiểm tra đủ các thông
tin liên quan đến việc cấp Thẻ do Tổng cục Thi hành án dân sự cung cấp.
3. Kinh phí in, mua phôi Thẻ Chấp hành viên, Thẻ
Thẩm tra viên thi hành án do cấp có thẩm quyền giao trong phạm vi dự toán ngân sách
hàng năm của Tổng cục Thi hành án dân sự.
4. Việc cấp, đổi, cấp lại, thu hồi Thẻ Chấp hành
viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án khi
có Quyết định bổ nhiệm vào ngạch được cấp Thẻ để phục vụ công tác;
b) Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án đã
được cấp Thẻ, khi có thay đổi chức danh hoặc thay đổi đơn vị công tác hoặc khi
Thẻ bị hư hỏng thì được đổi Thẻ mới;
c) Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án đã
được cấp Thẻ, nhưng bị mất thì phải báo cáo ngay cho Thủ trưởng cơ quan trực tiếp
quản lý công chức đó biết và làm thủ tục cấp lại Thẻ.
5. Thủ tục cấp, đổi, cấp lại Thẻ Chấp hành viên,
Thẻ Thẩm tra viên thi hành án được thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp nêu tại các điểm a, b khoản
4 Điều này, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc
phòng có trách nhiệm lập danh sách, kèm theo 02 ảnh mặc trang phục, phù hiệu, cấp
hiệu của ngạch mới được bổ nhiệm, cỡ ảnh 2 x 3cm, gửi về Tổng cục Thi hành án
dân sự để cấp, đổi Thẻ theo quy định.
Đối với trường hợp đổi Thẻ, sau khi nhận Thẻ mới,
người được đổi Thẻ có trách nhiệm giao lại Thẻ cũ cho Thủ trưởng cơ quan nơi
mình công tác để tiêu hủy;
b) Đối với trường hợp nêu tại điểm c khoản 4 Điều
này, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc
phòng có trách nhiệm lập danh sách, Giấy xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
nơi Chấp hành viên, Thẩm tra viên công tác, kèm theo 02 ảnh mặc trang phục, phù
hiệu, cấp hiệu của ngạch được bổ nhiệm, cỡ ảnh 2x3cm, gửi về Tổng cục Thi hành
án dân sự để cấp lại Thẻ theo quy định.
6. Trường hợp Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi
hành án chuyển công tác sang cơ quan khác, bị kỷ luật hoặc vì lý do khác mà
không còn là Chấp hành viên hoặc Thẩm tra viên thì có trách nhiệm nộp lại Thẻ
cho Thủ trưởng cơ quan nơi mình công tác; trường hợp là Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự thì nộp lại Thẻ cho Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.
Điều 82. Quản lý, cấp phát,
sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu
1. Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự
giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý thống nhất trang phục, phù hiệu, cấp hiệu của
người làm công tác thi hành án dân sự.
Trang phục, phù hiệu, cấp hiệu của người làm
công tác thi hành án dân sự bị hư hỏng, bị mất vì lý do khách quan thì được cơ
quan cấp bổ sung. Trường hợp bị hư hỏng, bị mất vì lý do khác thì được cơ quan
cấp nhưng người làm công tác thi hành án dân sự phải chịu toàn bộ kinh phí mua
sắm.
2. Người làm công tác thi hành án dân sự bị mất trang
phục, phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự phải kịp thời báo cáo lãnh đạo cơ
quan, đơn vị nơi mình đang công tác. Trường hợp nghỉ thôi việc, bị kỷ luật buộc
thôi việc, chuyển công tác khác thì phải nộp lại phù hiệu, cấp hiệu cho Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự đang quản lý trước khi chuyển công tác.
3. Khung mức giá mua sắm cho từng loại trang phục,
phù hiệu, cấp hiệu, Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án dân sự do
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định. Kinh phí may sắm, cấp phát trang phục, phù hiệu,
cấp hiệu thi hành án dân sự do ngân sách nhà nước cấp. Công tác lập dự toán,
may sắm, cấp phát trang phục, phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự thực hiện
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và quy định về phân cấp của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp.
4. Niên hạn, cấp phát, sử dụng trang phục, phù
hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự thực hiện theo quy định tại Điều 83 Nghị định
số 62/2015/NĐ-CP .
Niên hạn bảng tên trên ngực áo là 03 năm 01 cái,
lần đầu được cấp 03 cái.
5. Trang phục, phù hiệu, cấp hiệu thi hành án
dân sự được cấp phát như sau:
a) Tổng cục Thi hành án dân sự thống nhất cấp
phát phù hiệu, cấp hiệu thi hành án trong toàn hệ thống thi hành án dân sự;
b) Giầy da, thắt lưng da, dép da, tất chân, áo
mưa, cặp da đựng tài liệu của người làm công tác thi hành án dân sự thuộc Tổng
cục Thi hành án dân sự do Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự cấp phát,
thuộc các cơ quan thi hành án dân sự địa phương do Cục trưởng Cục Thi hành án
dân sự cấp phát. Việc cấp phát thực hiện bằng tiền để người làm công tác thi
hành án dân sự tự mua sắm trên cơ sở định mức khung giá, tiêu chuẩn và mẫu của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
c) Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự,
Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm thực hiện mua sắm, cấp phát
các trang phục còn lại cho người làm công tác thi hành án dân sự trực thuộc.
Trường hợp cần thiết, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự có thể quyết
định việc cấp phát bằng tiền để người làm công tác thi hành án dân tại Tổng cục
Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự tự mua sắm trên cơ sở định
mức khung giá, tiêu chuẩn và mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
6. Việc thanh toán, quyết toán kinh phí mua sắm
trang phục, phù hiệu, cấp hiệu của người làm công tác thi hành án dân sự thực
hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
7. Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự,
Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự bảo đảm cấp phát trang phục, phù hiệu, cấp hiệu
theo đúng nguyên tắc, chế độ; mở sổ sách để theo dõi, quản lý theo quy định.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 83. Điều khoản chuyển
tiếp
1. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành,
việc bổ nhiệm lần đầu các chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc Cục Thi hành án dân sự
và Chi cục Thi hành án dân sự phải tuân thủ các tiêu chuẩn quy định tại Thông
tư này, trừ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 9 và điểm c khoản 2 Điều 11 được áp dụng sau 03 năm kể
từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
2. Trường hợp Chánh Văn phòng, Trưởng
phòng Phòng Tổ chức cán bộ Cục Thi hành án dân sự được bổ nhiệm trước ngày
Thông tư số 13/2013/TT-BTP ngày 13 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp có
hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 11 năm 2013) mà chưa có trình độ cử nhân luật
hoặc sau đại học chuyên ngành luật, nếu qua đánh giá vẫn đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ thì xem xét kéo dài việc thực hiện nhiệm vụ Chánh Văn phòng, Trưởng phòng
Phòng Tổ chức cán bộ thêm 03 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
326[xxvi]. Kể từ ngày 07 tháng 5 năm 2020, nhân sự được xem
xét bổ nhiệm lần đầu đối với chức vụ Vụ trưởng các vụ nghiệp vụ thuộc Tổng cục
Thi hành án dân sự, ngoài việc đáp ứng các tiêu chuẩn chung theo quy định của
pháp luật còn phải đáp ứng điều kiện đã từng đảm nhiệm chức vụ Cục trưởng hoặc
Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự. Đơn vị đặc thù, có điều kiện tiêu chuẩn
riêng, do cấp có thẩm quyền quyết định.
4. Đối với các trường hợp đã được
bổ nhiệm trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, Thủ trưởng đơn vị hàng
năm có trách nhiệm bố trí, tạo điều kiện cho công chức đi đào tạo, bồi dưỡng để
đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Thông tư này và các văn bản
khác có liên quan. Nếu hết nhiệm kỳ giữ chức vụ mà không hoàn thiện được các điều
kiện, tiêu chuẩn theo quy định thì sẽ không được xem xét bổ nhiệm lại, trừ các
trường hợp kéo dài thời gian giữ chức vụ cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu.
Điều 84. Bổ
nhiệm chức vụ lãnh đạo trong trường hợp đặc biệt
Trường hợp đặc biệt do nhu cầu cấp
thiết kiện toàn chức vụ lãnh đạo cấp Vụ thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, lãnh
đạo Cục Thi hành án dân sự, lãnh đạo cấp Phòng thuộc Cục Thi hành án dân sự,
lãnh đạo Chi cục Thi hành án dân sự mà nhân sự dự kiến bổ nhiệm có đủ các tiêu
chuẩn, điều kiện chung theo quy định của các luật, nghị định, quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, thông tư của Bộ Nội vụ có liên quan, nhưng chưa đáp ứng đủ các
tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Bộ Tư pháp tại Thông tư này, thì cơ
quan có thẩm quyền báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp (đối với Lãnh đạo các đơn vị
thuộc Tổng cục và Lãnh đạo các Cục Thi hành án dân sự), Tổng Cục trưởng Tổng cục
Thi hành án dân sự (đối với lãnh đạo cấp Phòng thuộc Cục, lãnh đạo Chi cục Thi
hành án dân sự) xem xét, quyết định.
Điều 85. Mẫu
văn bản
Mẫu các văn bản áp dụng trong công
tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức được thực hiện theo Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 86. Hiệu
lực thi hành27[xxvii]
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày
07 tháng 5 năm 2017. Bãi bỏ Thông tư số 01/2011/TT-BTP ngày 10 tháng 01 năm
2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mẫu, nguyên tắc cấp phát, sử dụng Thẻ Chấp
hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án và trang phục, phù hiệu, cấp hiệu công
chức trong hệ thống thi hành án dân sự; Thông tư số 09/2012/TT-BTP ngày 01
tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định trình tự, thủ tục bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức công chức lãnh đạo cấp
Vụ thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự; lãnh đạo Cục, lãnh đạo các phòng chuyên
môn hoặc tương đương thuộc Cục Thi hành án dân sự; lãnh đạo Chi cục Thi hành án
dân sự; Thông tư số 10/2012/TT-BTP ngày 15 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp quy định về tổ chức thi tuyển vào ngạch Chấp hành viên sơ cấp; Thông tư
số 13/2013/TT-BTP ngày 13 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định
tiêu chuẩn chức danh công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc Cục Thi hành
án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự.
2. Kể từ ngày Thông tư có hiệu lực
thi hành, các trường hợp đang hoặc đã thực hiện quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
theo quy định của Thông tư số 02/2017/TT-BTP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên chức, người
lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự tiếp tục được thực hiện theo
quy định của Thông tư số 02/2017/TT-BTP cho đến khi có quyết định bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại.
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan thi hành án dân sự địa phương, Cục trưởng Cục
Thi hành án Bộ Quốc phòng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn chịu trách nhiệm thực
hiện Thông tư này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Tiến Dũng
|
1 Thông
tư số 18/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 02/2017/TT-BTP có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự ngày 14 tháng
11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự ngày
25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16
tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18
tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thi hành án dân sự;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15
tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công
chức; Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi
một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi
hành án dân sự và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp.”
2 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản
1 Điều 1 của Thông tư số 18/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2018 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP , có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 02 năm 2019.
3 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản
2 Điều 1 của Thông tư số 18/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2018 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP , có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 02 năm 2019.
4 Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản
3 Điều 1 của Thông tư số 18/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2018 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP , có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02
năm 2019.
5 Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2
của Thông tư số 18/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP , có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm
2019.
6 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 18/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2018 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP , có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 02 năm 2019.
7 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 18/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2018 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP , có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 02 năm 2019.
8 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 18/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2018 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP , có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 02 năm 2019.
9 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 18/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2018 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP , có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 02 năm 2019.
10 Điều này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 18/2018/TT-BTP ngày 28 tháng
12 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP , có hiệu
lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2019.
11 Điều này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 18/2018/TT-BTP ngày 28 tháng
12 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP , có hiệu
lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2019.
12 Điều này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 18/2018/TT-BTP ngày 28 tháng
12 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP , có hiệu
lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2019.
13 Điều này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 18/2018/TT-BTP ngày 28 tháng
12 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP , có hiệu
lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2019.
14 Điều này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 18/2018/TT-BTP ngày 28 tháng
12 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP , có hiệu
lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2019.
15 Điều này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Thông tư số 18/2018/TT-BTP ngày 28 tháng
12 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP , có hiệu
lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2019.
16 Điều này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Thông tư số 18/2018/TT-BTP ngày 28 tháng
12 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP , có hiệu
lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2019.
17 Điều này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Thông tư số 18/2018/TT-BTP ngày 28 tháng
12 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP , có hiệu
lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2019.
18 Điều này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Thông tư số 18/2018/TT-BTP ngày 28 tháng
12 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP , có hiệu
lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2019.
19 Điều này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Thông tư số 18/2018/TT-BTP ngày 28 tháng
12 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP , có hiệu
lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2019.
20 Điểm này được bãi bỏ theo quy định
tại Điều 2 của Thông tư số 18/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2018 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP , có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 02 năm 2019.
21 Điều này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Thông tư số 18/2018/TT-BTP ngày 28 tháng
12 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP , có hiệu
lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2019.
22 Điều này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Thông tư số 18/2018/TT-BTP ngày 28 tháng
12 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP , có hiệu
lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2019
23 Điểm này được bổ sung theo quy định
tại khoản 20 Điều 1 của Thông tư số 18/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2018 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP , có hiệu lực kể từ ngày
20 tháng 02 năm 2019
24 Khoản này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Thông tư số 18/2018/TT-BTP ngày 28 tháng
12 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP , có hiệu
lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2019.
25 Khoản này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Thông tư số 18/2018/TT-BTP ngày 28 tháng
12 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP , có hiệu
lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2019.
26 Khoản này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Thông tư số 18/2018/TT-BTP ngày 28 tháng
12 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP , có hiệu
lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2019.
27 Điều 3 Thông tư số 18/2018/TT-BTP
ngày 18 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 02/2017/TT-BTP , có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2019 quy
định như sau:
“Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ
ngày 20 tháng 02 năm 2019.
2. Kể từ ngày Thông tư có hiệu
lực thi hành, các trường hợp đang hoặc đã thực hiện quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại theo quy định của Thông tư số 02/2017/TT-BTP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên chức, người
lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự tiếp tục được thực hiện theo
quy định của Thông tư số 02/2017/TT-BTP cho đến khi có quyết định bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại.
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Bộ Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan thi hành án dân sự địa phương, Cục trưởng Cục
Thi hành án Bộ Quốc phòng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn chịu trách nhiệm thực
hiện Thông tư này.”