ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
12/2014/CT-UBND
|
Đồng Xoài, ngày
09 tháng 05 năm 2014
|
CHỈ THỊ
VỀ
VIỆC ĐẨY MẠNH TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
Trong những năm qua, việc ứng dụng công nghệ thông
tin (CNTT) trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước
đã được các cấp, các ngành quan tâm thực hiện và đạt được nhiều kết quả, góp phần
thiết thực triển khai thi hành Luật CNTT. Ứng dụng CNTT gắn với thực hiện cải
cách hành chính đã góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, nâng cao vai
trò quản lý, điều hành của cơ quan nhà nước, cũng như cung cấp các dịch vụ công
phục vụ và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tuy nhiên, kết quả ứng dụng CNTT trong hoạt động của
một số cơ quan, đơn vị vẫn còn nhiều hạn chế; chưa khai thác, phát huy được tối
đa tính năng, lợi ích của các phương tiện CNTT hiện có để nâng cao hiệu quả
công tác.
Hạn chế trên do nhiều nguyên nhân như: Công tác
tuyên truyền phổ biến ứng dụng và phát triển CNTT chưa sâu rộng; chưa có cơ chế
chính sách quy định bắt buộc việc ứng dụng CNTT vào quản lý nhà nước của các cấp,
các ngành; chưa có sự kết hợp chặt chẽ giữa cải cách hành chính với ứng dụng
CNTT; việc ứng dụng CNTT về cơ bản chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra; các ứng
dụng CNTT hiện còn mang tính nhỏ lẻ, chưa đồng bộ; đội ngũ cán bộ chuyên trách
về CNTT còn thiếu và hạn chế, chưa đồng bộ giữa các cấp, các ngành; hạ tầng
CNTT và truyền thông chưa hoàn thiện, chưa theo kịp với nhu cầu về ứng dụng trực
tuyến; hệ thông cơ sở dữ liệu còn phân tán; vấn đề an toàn và bảo mật thông tin
chưa được chú trọng,...
Nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động của các
cơ quan nhà nước gắn với cải cách hành chính, bảo đảm công khai, minh bạch, góp
phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, triển khai thực hiện hiệu quả Nghị định
số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động
của cơ quan nhà nước; Chỉ thị số 34/2008/CT-TTg ngày 03/12/2008 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của
cơ quan nhà nước; Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 22/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT và truyền thông; Quyết định số
2792/QĐ-UBND ngày 16/12/2011 của UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch phát triển CNTT
tỉnh Bình Phước đến năm 2015, định hướng đến năm 2020; Kế hoạch số 137/KH-UBND
ngày 26/10/2011 của UBND tỉnh về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà
nước tỉnh Bình Phước giai đoạn 2011 -2015;
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
1. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã
a) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị là người chịu
trách nhiệm chính trong việc triển khai ứng dụng CNTT tại đơn vị mình phụ trách.
Trên cơ sở định hướng chiến lược của địa phương, của ngành, các đơn vị xây dựng
kế hoạch, lộ trình tổ chức thực hiện việc ứng dụng và phát triển CNTT trong quản
lý, điều hành, cải cách thủ tục hành chính. Kế hoạch ứng dụng phát triển CNTT
phải được lồng ghép trong chiến lược, kế hoạch phát triển chung của địa phương,
đơn vị.
b) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã phải
bố trí cán bộ có chuyên môn về CNTT để triển khai việc ứng dụng CNTT tại đơn vị.
c) Hàng năm, các đơn vị căn cứ vào khả năng ngân sách
nhà nước, các nguồn thu và các nguồn vốn hợp pháp khác, tùy theo điều kiện cụ
thể, ưu tiên kinh phí đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở CNTT và truyền thông, bao gồm:
mạng máy tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm hệ thống và quy trình thông tin để đảm
bảo cho việc trao đổi thông tin thông suốt, an toàn, bảo vệ bí mật Nhà nước
trong các hoạt động liên quan đến CNTT.
d) Đẩy nhanh việc xây dựng cơ sở dữ liệu của đơn vị
và của ngành, triển khai dịch vụ công mức độ 3 và 4; xây dựng hệ thống một cửa
điện tử... đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin, phục vụ quản lý và nghiên cứu. Sử
dụng phần mềm ứng dụng để thuận tiện trong việc quản lý, điều hành, tác nghiệp,
thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin.
e) Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã khi sử
dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để đầu tư,
mua sắm các loại phần mềm phải ưu tiên đầu tư, mua sắm, sử dụng sản phẩm phần mềm
theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
f) Các cơ quan hành chính nhà nước phải có trang
thông tin điện tử (website) trên internet với thông tin được cập nhật, tin cậy
để phục vụ cán bộ, nhân dân, doanh nghiệp và các tổ chức khác có liên quan.
Website của cơ quan, đơn vị phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định của
Luật CNTT.
g) Đảm bảo sử dụng hộp thư điện tử với địa chỉ tên
miền binhphuoc.gov.vn theo Quyết định số 48/2009/QĐ-UBND ngày 22/10/2009
của UBND tỉnh ban hành Quy chế sử dụng Hệ thống thư điện tử trong hoạt động cơ
quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
h) Tăng cường thực hiện Quyết định số
06/2012/QĐ-UBND ngày 22/3/2012 của UBND tỉnh ban hành Quy định gửi, nhận văn bản
điện tử giữa các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh
Bình Phước.
i) Tăng cường triển khai thực hiện có hiệu quả các
chương trình, kế hoạch, dự án, phần mềm, sản phẩm về CNTT đã được phê duyệt và
trang bị.
k) Đánh giá tình hình, kết quả ứng dụng CNTT của cơ
quan, đơn vị; định kỳ hàng quý báo cáo về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông và cơ quan cấp trên khác có
thẩm quyền.
l) Tăng cường kiểm tra, đảm bảo an toàn an ninh
trong hoạt động CNTT, mạng internet, kịp thời báo cáo Sở Thông tin và Truyền
thông để phối hợp xử lý.
m) Hàng năm, xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT của cơ
quan, đơn vị gửi về Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Tích cực triển khai, vận hành Hệ thống hội nghị
truyền hình trực tuyến của tỉnh.
b) Khảo sát, đánh giá hiện trạng Hệ thống thư điện
tử của tỉnh, làm cơ sở triển khai việc nâng cấp (hoặc đầu tư mới) để đảm bảo sự
trao đổi thông tin giữa cán bộ, công chức và các cơ quan quản lý nhà nước, qua
đó nâng cao hiệu quả, năng suất làm việc.
c) Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện hệ thống
một cửa điện tử tại Ban Quản lý Khu kinh tế, Sở Kế hoạch và đầu tư; đồng thời
rà soát, đánh giá kết quả mô hình hệ thống một cửa điện tử, từ đó làm cơ sở
tham mưu nhân rộng mô hình đối với các đơn vị chưa thực hiện.
d) Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số
137/KH-UBND ngày 26/10/2011 của UBND tỉnh về ứng dụng CNTT trong hoạt động của
cơ quan nhà nước tỉnh Bình Phước giai đoạn 2011 - 2015.
e) Triển khai việc cài đặt, tập huấn nhằm đẩy mạnh
sử dụng phần mềm mã nguồn mở trong hoạt động các cơ quan nhà nước.
f) Tham mưu UBND tỉnh các giải pháp nhằm đảm bảo an
toàn thông tin trong ứng dụng CNTT.
g) Phối hợp chặt chẽ với Viễn thông Bình Phước đẩy
nhanh tiến độ triển khai Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng,
Nhà nước trên địa bàn tỉnh và các cơ quan khác có liên quan.
h) Tiếp tục triển khai xây dựng hoàn chỉnh hệ thống
quản lý văn bản, hồ sơ công việc tích hợp qua mạng cho các cơ quan nhà nước nhằm
đảm bảo hiệu quả việc gửi, nhận văn bản điện từ giữa các cơ quan nhà nước.
i) Xem xét, rút kinh nghiệm từ thực tế triển khai ứng
dụng CNTT của các tỉnh bạn, tham mưu UBND tỉnh ban hành định hướng triển khai
chính quyền điện tử phù hợp với điều kiện của tỉnh, trong đó bao gồm các cơ sở
dữ liệu dùng chung của tỉnh, giải pháp tích hợp và duy trì các cơ sở dữ liệu
trên.
k) Tổ chức tuyên truyền, đào tạo, hướng dẫn người
dân và doanh nghiệp trong việc tiếp cận thông tin, các dịch vụ công, đặc biệt
là các dịch vụ công trực tuyên trên Cổng thông tin điện tử tỉnh.
l) Định kỳ hàng năm khảo sát, thu thập thông tin,
đánh giá mức độ ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh; sơ kết, tổng kết tiến độ thực
hiện, kịp thời báo cáo UBND tỉnh các khó khăn, vướng mắc phát sinh, đề xuất
phương hướng giải quyết.
m) Rà soát, đầu tư hạ tầng mạng tại các sở, ban,
ngành nhằm đảm bảo về hạ tầng mạng phục vụ việc ứng dụng CNTT.
n) Phối hợp và đôn đốc các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã trong việc thực hiện các dự án đã được triển khai và chuẩn bị xây
dựng các chương trình, kế hoạch, đề án về CNTT.
o) Đẩy mạnh triển khai thực hiện các dự án CNTT đã
được phê duyệt.
3. Văn phòng UBND tỉnh
Đẩy nhanh tiến độ triển khai và duy trì thực hiện một
cửa điện tử tại các huyện, thị xã để đảm bảo phục vụ tốt công tác chỉ đạo, điều
hành và phục vụ người dân của các chính quyền địa phương theo Quyết định số
2654/QĐ-UBND ngày 31/12/2013 của UBND tỉnh phê duyệt dự án đầu tư hệ thống một
cửa điện tử tại UBND các huyện, thị xã tỉnh Bình Phước.
4. Sở Nội vụ
a) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong
công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức CNTT cho đội ngũ cán bộ, công chức, đáp ứng
yêu cầu công tác.
b) Ban Thi đua Khen thưởng (Sở Nội vụ) phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông đưa tiêu chuẩn ứng dụng CNTT trong công tác quản
lý hành chính nhà nước là một trong những nội dung của việc đánh giá thi đua,
khen thưởng hàng năm của các đơn vị; tham mưu về khen thưởng, kỷ luật đối với
những cá nhân, đơn vị trong việc ứng dụng và phát triển CNTT.
c) Phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã tham mưu UBND tỉnh bố trí biên chế làm CNTT theo hướng tối thiểu 01 cán
bộ tại sở, ban, ngành tỉnh, các huyện, thị xã và Phòng Văn hóa và Thông tin.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu
UBND tỉnh bố trí kế hoạch vốn đầu tư các dự án CNTT theo quy định nhằm đẩy mạnh
việc xây dựng hạ tầng mạng, ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
b) Chủ trì phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ lồng
ghép một phần kinh phí từ nguồn phát triển khoa học và công nghệ hàng năm phục
vụ phát triển CNTT của tỉnh.
c) Tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí hàng
năm cho việc ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Giáo duc và Đào tạo
a) Đẩy manh việc triển khai dự án ứng dụng phần mềm
VEMIS trong công tác quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo.
b) Phối hợp với Sở Nội vụ đề xuất việc cử cán bộ có
năng lực và trình độ đi đào tạo về CNTT tại các trường, trung tâm trong và
ngoài nước.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Triển khai thực hiện các dự án phát triển hệ thống
thông tin khoa học và công nghệ (KH&CN) nhằm hình thành mạng lưới thông tin
KH&CN từ tuyến tỉnh đến cơ sở; đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, cơ sở vật
chất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin KH&CN.
b) Hàng năm xây dựng, bổ sung, cập nhật cơ sở dữ liệu
KH&CN nhằm hỗ trợ công tác lưu trữ, thống kê và khai thác thông tin
KH&CN.
c) Hàng năm, tham mưu Hội đồng KH&CN cấp tỉnh
xét chọn, tuyển chọn các đề tài, dự án ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và
phát triển kinh tế - xã hội.
d) Hỗ trợ các địa phương, các sở, ban, ngành, đoàn
thể, trường học trên địa bàn tỉnh triển khai các dự án thư viện điện tử.
8. Các cơ quan, doanh nghiệp hoạt
động trên lĩnh vực CNTT
a) Tư vấn, hỗ trợ cho các cơ quan nhà nước trên địa
bàn tỉnh ứng dụng và phát triển CNTT; phục vụ yêu cầu quản lý và hoạt động sản
xuất kinh doanh của cơ quan, doanh nghiệp; tổ chức triển khai các dịch vụ CNTT
và truyền thông.
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tồ chức
các hội nghị, hội thảo khoa học, tập huấn, trao đổi kinh nghiệm chuyên ngành
CNTT và truyền thông.
Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng tạo nguồn nhân lực
CNTT và truyền thông cho tỉnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở,
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm tổ chức
quán triệt và chỉ đạo thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này. Trong quá trình thực hiện
nếu có vấn đề vướng mắc, báo cáo UBND tỉnh xem xét theo đúng quy định.
Chỉ thị này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ TT&TT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh; Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thị xã;
- LĐVP, các phòng, TT.TH-CB;
- Lưu: VT,(TD1-14).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|