NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 33/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 07 năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG CHIẾT KHẤU CÔNG CỤ CHUYỂN NHƯỢNG, GIẤY TỜ CÓ GIÁ KHÁC CỦA TỔ
CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
Thông tư số 04/2013/TT-NHNN ngày 01 tháng 3 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2013, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
Thông tư số 21/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm
2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 04/2013/TT-NHNN ngày 01 tháng 3 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy
tờ có giá khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với
khách hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các công cụ chuyển nhượng số
49/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng
8 năm 2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư quy định về hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá
khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.1
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về hoạt động chiết khấu công
cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài đối với khách hàng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
12.
Ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, ngân hàng
hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện hoạt động chiết khấu
công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác theo Giấy phép thành lập và hoạt động,
Giấy phép thành lập do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp.
23.
(được bãi bỏ)
3. Khách hàng chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy
tờ có giá khác là người thụ hưởng công cụ chuyển nhượng được phép giao dịch tại
Việt Nam, chủ sở hữu giấy tờ có giá được phát hành trên lãnh thổ Việt Nam (sau
đây gọi là khách hàng), bao gồm:
a) Tổ chức trong nước (không bao gồm tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài) và cá nhân trong nước;
b) Pháp nhân, cá nhân nước ngoài đang hoạt động, cư
trú hợp pháp tại Việt Nam, có năng lực
pháp luật dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự về năng lực pháp luật dân sự
của pháp nhân, cá nhân nước ngoài.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Hợp đồng chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy
tờ có giá khác là văn bản thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài và khách hàng nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và
nghĩa vụ của các bên về việc chiết khấu (sau đây gọi tắt là hợp đồng chiết khấu).
2. Thời hạn còn lại của công cụ chuyển nhượng,
giấy tờ có giá khác là khoảng thời gian kể từ ngày công cụ chuyển nhượng,
giấy tờ có giá khác được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhận
chiết khấu đến ngày đến hạn thanh toán toàn bộ số tiền ghi trên công cụ chuyển
nhượng, giấy tờ có giá khác đó.
3. Thời hạn chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy
tờ có giá khác là khoảng thời gian tính từ ngày tiếp theo của ngày tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhận chiết khấu công cụ chuyển nhượng,
giấy tờ có giá khác đến ngày khách hàng phải thực hiện nghĩa vụ cam kết mua lại
hoặc đến ngày đến hạn thanh toán toàn bộ số tiền ghi trên công cụ chuyển nhượng,
giấy tờ có giá khác đó, bao gồm cả ngày nghỉ và ngày lễ.
4. Giá chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ
có giá khác là số tiền mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
chi trả cho khách hàng khi thực hiện chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ
có giá khác.
Điều 4. Điều kiện tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện hoạt động chiết khấu công cụ chuyển
nhượng, giấy tờ có giá khác4 (được bãi bỏ).
Điều 5. Nguyên tắc chiết khấu
công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực
hiện hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác đối với
khách hàng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Thực hiện theo thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài với khách hàng, phù
hợp với quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Các công cụ chuyển
nhượng, Thông tư này, các quy định của pháp luật liên quan và tập quán thương mại
quốc tế do Phòng thương mại quốc tế ban hành.
2. Khách hàng phải sử dụng tiền chiết khấu để thanh
toán các giao dịch mà pháp luật không cấm, đảm bảo khả năng tài chính để mua lại
công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác hoặc thanh toán đầy đủ số tiền chiết
khấu, lãi chiết khấu và các chi phí hợp pháp khác cho tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng chiết khấu.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
phải thực hiện xét duyệt chiết khấu theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa
khâu thẩm định và quyết định thực hiện hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng,
giấy tờ có giá khác.
4. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
và khách hàng thỏa thuận trong hợp đồng chiết khấu việc thanh toán tiền chiết
khấu trước hạn, thu phí hoặc không thu phí khi khách hàng thanh toán tiền chiết
khấu trước hạn.
5. Khi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài thực hiện chiết khấu theo phương thức mua có kỳ hạn công cụ chuyển nhượng,
giấy tờ có giá khác chưa đến hạn thanh toán, thì khách hàng phải cam kết sẽ mua
lại công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác ngay khi hết thời hạn chiết khấu.
6. Khi thực hiện hoạt động chiết khấu công cụ chuyển
nhượng, giấy tờ có giá khác có mệnh giá ghi trả bằng ngoại tệ, tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng phải đảm bảo tuân thủ các quy định
tại Thông tư này, quy định về quản lý ngoại hối và pháp luật có liên quan.
7. Khi thực hiện hoạt động chiết khấu công cụ chuyển
nhượng có yếu tố nước ngoài, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
và khách hàng thực hiện theo các quy định của Luật Các công cụ chuyển nhượng về
áp dụng điều ước quốc tế, tập quán thương mại quốc tế trong quan hệ công cụ
chuyển nhượng có yếu tố nước ngoài, quy định
của pháp luật về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, quy định về quản lý ngoại hối và Thông tư này.
8. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
xem xét, quyết định việc chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác
đảm bảo an toàn, thu hồi đầy đủ, đúng hạn tiền chiết khấu, tiền lãi và các chi
phí hợp pháp khác có liên quan đến hoạt động chiết khấu.
9.5
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải ban hành quy định nội bộ
để thực hiện hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác
phù hợp với quy định tại Thông tư này, Luật Các tổ chức tín dụng và pháp luật
có liên quan.
Điều 6. Loại công cụ chuyển nhượng,
giấy tờ có giá khác được chiết khấu
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
lựa chọn chiết khấu các công cụ chuyển nhượng phát hành ở Việt Nam hoặc phát
hành ở nước ngoài được chuyển nhượng ở Việt Nam, bao gồm:
a) Hối phiếu đòi nợ;
b) Hối phiếu nhận nợ;
c) Séc;
d) Các loại công cụ chuyển nhượng khác được chiết
khấu theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
lựa chọn chiết khấu các loại giấy tờ có giá khác bao gồm:
a) Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước;
b) Trái phiếu Chính phủ;
c) Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;
d) Trái phiếu Chính quyền địa phương;
đ) Kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái
phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
e) Kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu do tổ chức khác
phát hành và được chiết khấu theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 7. Điều kiện công cụ chuyển
nhượng, giấy tờ có giá khác được nhận chiết khấu
1. Công cụ chuyển nhượng được tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài nhận chiết khấu khi có đủ các điều kiện sau:
a) Được phát hành hợp pháp theo quy định của pháp
luật Việt Nam, pháp luật của nước phát hành hoặc tập quán thương mại quốc tế
phù hợp với pháp luật Việt Nam;
b) Thuộc quyền thụ hưởng hợp pháp của khách hàng, không có tranh chấp, không sử dụng để cầm
cố, bảo đảm cho nghĩa vụ khác;
c) Trên công cụ chuyển nhượng không ghi cụm từ
“Không được chuyển nhượng”, “Cấm chuyển nhượng”, “Không trả theo lệnh” hoặc cụm
từ có ý nghĩa tương tự;
d) Chưa đến hạn thanh toán;
đ) Còn nguyên vẹn, không tẩy xóa, sửa chữa.
2. Giấy tờ có giá khác được các tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhận chiết khấu khi có đủ các điều kiện sau:
a) Được phát hành hợp pháp theo quy định của pháp
luật Việt Nam;
b) Thuộc quyền sở hữu hợp
pháp của khách hàng; không có tranh chấp, không sử dụng để cầm cố, bảo đảm
cho nghĩa vụ khác;
c) Được phép giao dịch (mua, bán, tặng, cho, chuyển
đổi, chuyển nhượng, cầm cố, bảo lãnh và các giao dịch hợp pháp khác) theo quy định
của pháp luật;
d) Chưa đến hạn thanh toán;
đ) Còn nguyên vẹn, không tẩy xóa, sửa chữa.
Điều 8. Đồng tiền chiết khấu
1. Đối với công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá
khác ghi trả bằng đồng Việt Nam, thì đồng tiền chiết khấu là đồng Việt Nam.
2. Đối với công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá
khác ghi trả bằng ngoại tệ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và
khách hàng thực hiện như sau:
a) Chiết khấu bằng ngoại tệ ghi trả trên công cụ
chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác đối với khách hàng được phép thu và sử dụng
ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối
hoặc khách hàng sử dụng tiền chiết khấu để thực hiện giao dịch thanh toán mà
pháp luật quy định đồng tiền giao dịch phải bằng ngoại tệ.
b) Chiết khấu bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng
không được phép thu và sử dụng ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định của
pháp luật về quản lý ngoại hối hoặc khách
hàng có nhu cầu chiết khấu bằng đồng Việt Nam.
Điều 9. Đồng tiền mua lại công
cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác khi hết thời hạn chiết khấu theo phương
thức mua có kỳ hạn
1. Đối với công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá
khác được chiết khấu bằng đồng Việt Nam, thì đồng tiền mua lại là đồng Việt
Nam.
2. Đối với công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá
khác được chiết khấu bằng ngoại tệ, thì đồng tiền mua lại là ngoại tệ hoặc đồng
Việt Nam. Việc mua lại bằng ngoại tệ thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý ngoại hối và các quy
định của pháp luật liên quan.
Điều 10. Phương thức chiết khấu
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và
khách hàng thỏa thuận, lựa chọn các phương thức chiết khấu sau đây:
1. Mua có kỳ hạn công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có
giá khác là việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua và nhận
chuyển nhượng quyền sở hữu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác chưa đến
hạn thanh toán từ khách hàng, đồng thời khách hàng cam kết sẽ mua lại công cụ
chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác đó sau một khoảng thời gian được xác định
tại hợp đồng chiết khấu.
2. Mua có bảo lưu quyền truy đòi công cụ chuyển nhượng,
giấy tờ có giá khác là việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
mua và nhận quyền sở hữu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác chưa đến hạn
thanh toán từ khách hàng; khách hàng phải có trách nhiệm hoàn trả đối với số tiền
chiết khấu, lãi chiết khấu và các chi phí hợp pháp khác có liên quan đến hoạt động
chiết khấu trong trường hợp tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài không nhận được đầy đủ số tiền được thanh toán từ
người có trách nhiệm thanh toán công cụ chuyển nhượng, người phát hành giấy tờ
có giá khác.
Điều 11. Giá, thời hạn, lãi suất chiết khấu và các chi phí
liên quan
1. Giá chiết khấu do tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài và khách hàng thỏa thuận trên cơ sở giá trị thanh toán khi
đến hạn thanh toán, mức độ rủi ro của công cụ chuyển nhượng, giá trị giấy tờ có
giá khác, lãi suất chiết khấu, thời hạn còn lại của công cụ chuyển nhượng, giấy
tờ có giá khác và các yếu tố khác.
2. Thời hạn chiết khấu do tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá thời hạn
thanh toán còn lại của công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác; đối với giấy
tờ có giá khác do tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng khác phát hành, thời hạn chiết khấu tối đa là dưới 01 năm.
3. Lãi suất chiết khấu và các chi phí hợp pháp khác
có liên quan đến hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá
khác do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng thỏa thuận,
phù hợp với quy định của pháp luật hiện
hành.
4. Mức lãi suất áp dụng đối với khoản tiền chiết khấu
quá hạn do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ấn định và thỏa thuận
với khách hàng trong hợp đồng chiết khấu,
nhưng không vượt quá 150% lãi suất chiết khấu đã áp dụng trong thời hạn chiết
khấu.
Điều 12. Hợp đồng chiết khấu
Hợp đồng chiết khấu bao gồm các nội dung chính sau:
Tên, địa chỉ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hoạt
động chiết khấu; tên, địa chỉ của khách hàng; số chứng minh thư nhân dân/hộ chiếu/mã
số thuế của khách hàng; các thông tin chính của công cụ chuyển nhượng, giấy tờ
có giá khác được chiết khấu; giá chiết khấu; mục đích sử dụng số tiền chiết khấu;
đồng tiền chiết khấu; thời hạn chiết khấu; lãi suất chiết khấu và các chi phí
liên quan; quyền và nghĩa vụ của các bên; các trường hợp chấm dứt hợp đồng chiết
khấu trước thời hạn; xử lý vi phạm hợp đồng; các nội dung khác do các bên thỏa
thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 13. Mức chiết khấu tối đa
đối với một khách hàng và người có liên quan
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
xem xét quy định mức chiết khấu tối đa đối với một khách hàng và người có liên
quan theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 14. Thủ tục chiết khấu
công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác
1. Khi nhận được đề nghị của khách hàng về việc chiết
khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác, tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài thẩm định đánh giá mục đích sử dụng tiền chiết khấu, khả
năng tài chính của khách hàng và khả năng thanh toán của công cụ chuyển nhượng,
giấy tờ có giá khác để quyết định việc nhận chiết khấu. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài yêu cầu khách hàng chứng minh công cụ chuyển nhượng,
giấy tờ có giá khác có đủ điều kiện chiết khấu theo quy định tại Thông tư này.
2. Khi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài chấp thuận chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác cho
khách hàng, khách hàng chuyển giao ngay và thực hiện các thủ tục về chuyển nhượng
công cụ chuyển nhượng, chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá khác cho tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp
chiết khấu theo phương thức mua có kỳ hạn, khi khách hàng hoàn thành nghĩa vụ
cam kết mua lại công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác, tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài chuyển giao ngay và thực hiện các thủ tục về
chuyển nhượng công cụ chuyển nhượng, chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá khác
cho khách hàng theo quy định của pháp luật.
4. Trình tự, thủ tục chiết khấu công cụ chuyển nhượng,
giấy tờ có giá khác được quy định cụ thể trong quy định nội bộ về hoạt động chiết
khấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của
khách hàng
1. Khách hàng có quyền:
a) Quyết định lựa chọn tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài để đề nghị được chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ
có giá khác.
b) Có quyền từ chối các yêu cầu của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài không đúng với thỏa thuận trong hợp đồng chiết khấu và quy định của pháp
luật.
c) Nhận lại công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá
khác từ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo thỏa thuận ghi
trong hợp đồng chiết khấu.
d) Được mua lại công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có
giá khác trước hạn chiết khấu nếu được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài chấp nhận.
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Khách hàng có nghĩa vụ:
a) Thực hiện đúng các nội dung đã thỏa thuận ghi
trong hợp đồng chiết khấu.
b) Cung cấp đầy đủ các loại giấy tờ chứng minh công
cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác có đủ điều kiện thực hiện chiết khấu theo
quy định tại Thông tư này.
c) Cam kết bằng văn bản sử dụng tiền chiết khấu hợp
pháp, chứng minh khả năng tài chính đảm bảo mua lại công cụ chuyển nhượng, giấy
tờ có giá khác theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng chiết khấu.
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp
pháp của công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác được chiết khấu tại tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
có quyền:
a) Yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ các loại giấy
tờ chứng minh công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác có đủ điều kiện thực hiện chiết khấu theo quy định tại
Thông tư này.
b) Yêu cầu khách hàng cam kết bằng văn bản sử dụng
tiền chiết khấu hợp pháp, chứng minh khả
năng tài chính đảm bảo mua lại công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác theo
thỏa thuận ghi trong hợp đồng chiết khấu.
c) Từ chối yêu cầu chiết khấu của khách hàng nếu thấy
công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác không đủ điều kiện để chiết khấu hoặc
việc sử dụng tiền chiết khấu không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không có đủ nguồn vốn để chiết khấu.
d) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
có quyền chấm dứt việc chiết khấu, thu hồi tiền chiết khấu trước thời hạn chiết
khấu nếu phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng
chiết khấu.
đ) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
có quyền kiểm tra, giám sát việc sử dụng tiền chiết khấu của khách hàng theo
quy định của pháp luật.
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
có nghĩa vụ:
a) Thực hiện đúng các nội dung đã thỏa thuận ghi
trong hợp đồng chiết khấu.
b) Làm thủ tục và thực hiện chuyển nhượng công cụ
chuyển nhượng, chuyển nhượng quyền sở hữu giấy tờ có giá khác cho khách hàng
theo quy định của Luật Các công cụ chuyển nhượng, pháp luật hiện hành có liên
quan khi khách hàng thanh toán đầy đủ số tiền chiết khấu, lãi chiết khấu và các
chi phí khác có liên quan.
c) Thực hiện bảo quản, sử dụng công cụ chuyển nhượng,
giấy tờ có giá khác theo quy định của
pháp luật.
d) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật có
liên quan.
Điều 17. Phân loại tài sản có,
mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử
lý rủi ro
Khi thực hiện chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy
tờ có giá khác, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện việc
phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối với số tiền chiết khấu theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp
trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài.
Điều 18. Hạch toán kế toán, thống
kê và báo cáo nghiệp vụ chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực
hiện việc hạch toán kế toán, báo cáo thống kê đối với hoạt động chiết khấu công
cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác theo quy định của pháp luật hiện hành về
chế độ hạch toán kế toán và báo cáo thống kê.
Điều 19. Tổ chức thực hiện6
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 5 năm 2013. Các văn bản sau đây hết hiệu lực thi hành:
a) Quy chế chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có
giá của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số
1325/2004/QĐ-NHNN ngày 15 tháng 10 năm 2004;
b) Quyết định số 17/2006/QĐ-NHNN ngày 20 tháng 4
năm 2006 về việc sửa đổi, bổ sung Điều 10 và Điều 12 Quy chế chiết khấu, tái
chiết khấu giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo
Quyết định số 1325/2004/QĐ-NHNN ;
c) Quy chế chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển
nhượng của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số
63/2006/QĐ-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2006.
2. Đối với các hợp đồng chiết khấu công cụ chuyển
nhượng, giấy tờ có giá khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, khách hàng và tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tiếp tục thực hiện các nội dung
trong hợp đồng chiết khấu đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật có hiệu
lực thi hành tại thời điểm ký kết hợp đồng
đó hoặc thỏa thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng
chiết khấu phù hợp với các quy định tại Thông tư này.
3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ
và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch
Hội đồng quản trị, Chủ tịch hội đồng thành viên và Tổng giám đốc (Giám đốc) các
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức khác và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng thông tin điện tử NHNN;
- Lưu VP, PC3 (2).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Đồng Tiến
|
1
Thông tư số 21/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
04/2013/TT-NHNN ngày 01 tháng 3 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định
về hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng có căn cứ ban hành
như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các công cụ chuyển nhượng số
49/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2013/TT-NHNN ngày 01
tháng 3 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động
chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng (Thông tư số 04/2013/TT-NHNN).”
2
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 của Thông tư số
21/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2013/TT-NHNN
ngày 01 tháng 3 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về
hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2016.
3
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 21/2016/TT-NHNN
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2013/TT-NHNN ngày 01 tháng 3
năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động chiết
khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2016.
4
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 21/2016/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2013/TT-NHNN ngày 01 tháng 3 năm
2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động chiết khấu
công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài đối với khách hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
5
Khoản này được bổ sung theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 21/2016/TT-NHNN
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2013/TT-NHNN ngày 01 tháng 3
năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động chiết
khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
6
Điều 3 và Điều 4 của Thông tư số 21/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 04/2013/TT-NHNN ngày 01 tháng 3 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy
tờ có giá khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với
khách hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 quy định như sau:
“Điều 3. Điều khoản thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2016.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ,
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam chi nhánh các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch hội đồng thành
viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông
tư này./.