Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 63/2006/QĐ-NHNN Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước Người ký: Nguyễn Đồng Tiến
Ngày ban hành: 29/12/2006 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số : 63/2006/QĐ-NHNN

Hà Nội, ngày  29  tháng 12 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ CHIẾT KHẤU, TÁI CHIẾT KHẤU CÔNG CỤ  CHUYỂN NHƯỢNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

 

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2003;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng năm 1997; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2004; 
Căn cứ Luật Các công cụ chuyển nhượng năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm  2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ,

 

QUYẾT ĐỊNH

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:        
- Như Điều 3;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ (02 bản);
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);    
- Lưu: VP, Vụ PC, Vụ CSTT.

KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Nguyễn Đồng Tiến

                                                                                               

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

QUY CHẾ

CHIẾT KHẤU, TÁI CHIẾT KHẤU CÔNG CỤ CHUYỂN NHƯỢNGCỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số  63/2006/QĐ-NHNN ngày  29/12/200của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định việc chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng trên lãnh thổ Việt Nam của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các tổ chức tín dụng được thành lập, hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng theo quy định của Luật Các công cụ chuyển nhượng.

2. Khách hàng chiết khấu công cụ chuyển nhượng là người thụ hưởng công cụ chuyển nhượng và có nhu cầu chiết khấu công cụ chuyển nhượng đó tại tổ chức tín dụng, bao gồm: Tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài. Tổ chức quy định tại khoản này bao gồm cả tổ chức tín dụng.

3. Khách hàng tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng là tổ chức tín dụng thụ hưởng công cụ chuyển nhượng và có nhu cầu tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng đó tại tổ chức tín dụng.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Công cụ chuyển nhượng là giấy tờ có giá ghi nhận lệnh thanh toán hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định vào một thời điểm nhất định.

2. Người ký phát là người lập và ký phát hành hối phiếu đòi nợ, séc.

3. Người bị ký phát là người có trách nhiệm thanh toán số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ, séc theo lệnh của người ký phát.

4. Người phát hành là người lập và ký phát hành hối phiếu nhận nợ.

5. Chiết khấu công cụ chuyển nhượng là việc tổ chức tín dụng mua công cụ chuyển nhượng từ người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán.

6. Tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng là việc tổ chức tín dụng mua lại công cụ chuyển nhượng đã được tổ chức tín dụng khác chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán.

7. Chiết khấu, tái chiết khấu toàn bộ thời hạn còn lại của công cụ chuyển nhượng là việc tổ chức tín dụng mua hẳn công cụ chuyển nhượng theo giá chiết khấu, tái chiết khấu.

8. Chiết khấu, tái chiết khấu có thời hạn là việc tổ chức tín dụng mua công cụ chuyển nhượng theo thời hạn và giá chiết khấu, tái chiết khấu có kèm theo cam kết của khách hàng về việc mua lại công cụ chuyển nhượng đó vào ngày đáo hạn chiết khấu, tái chiết khấu.

9. Giá chiết khấu, tái chiết khấu là số tiền mà tổ chức tín dụng chi trả cho khách hàng khi thực hiện chiết khấu, tái chiết khấu. 

10. Thời hạn chiết khấu, tái chiết khấu là khoảng thời gian tính từ ngày công cụ chuyển nhượng được tổ chức tín dụng nhận chiết khấu, tái chiết khấu đến ngày khách hàng có nghĩa vụ thực hiện cam kết mua lại công cụ chuyển nhượng đó.

 Điều 4. Nguyên tắc chiết khấu, tái chiết khấu

Việc chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng của tổ chức tín dụng đối với khách hàng phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:

1. Thực hiện theo thoả thuận giữa tổ chức tín dụng với khách hàng, phù hợp với các nguyên tắc chuyển nhượng quy định tại Luật Các công cụ chuyển nhượng và các quy định của pháp luật có liên quan.

2. Tổ chức tín dụng có quyền xem xét, quyết định việc chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng phù hợp với quy định của pháp luật nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả; tổ chức tín dụng tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

3. Đối với việc chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng ghi trả bằng ngoại tệ, tổ chức tín dụng và khách hàng thực hiện theo các quy định của pháp luật về  ngoại hối.

4. Đối với việc chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng có yếu tố nước ngoài, tổ chức tín dụng và khách hàng thực hiện theo các quy định của Luật Các công cụ chuyển nhượng về áp dụng điều ước quốc tế, tập quán thương mại quốc tế trong quan hệ công cụ chuyển nhượng có yếu tố nước ngoài và quy định của pháp luật về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.

5. Việc tái chiết khấu chỉ được thực hiện đối với công cụ chuyển nhượng đã được tổ chức tín dụng khác chiết khấu theo phương thức mua hẳn.

Điều 5. Loại công cụ chuyển nhượng được chiết khấu, tái chiết khấu

Tổ chức tín dụng xem xét lựa chọn nhận chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng phát hành ở Việt Nam hoặc phát hành ở nước khác được chuyển nhượng ở Việt Nam, bao gồm:

1. Hối phiếu đòi nợ.

2. Hối phiếu nhận nợ.

3. Séc.

Điều 6. Điều kiện được nhận chiết khấu, tái chiết khấu

Công cụ chuyển nhượng được tổ chức tín dụng nhận chiết khấu, tái chiết khấu khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Được phát hành hợp pháp;

2. Thuộc quyền thụ hưởng hợp pháp của khách hàng;

3. Trên công cụ chuyển nhượng không ghi cụm từ “Không được chuyển nhượng”, “Cấm chuyển nhượng”, “Không trả theo lệnh” hoặc cụm từ khác có ý nghĩa tương tự;

4. Còn thời hạn thanh toán.

Điều 7. Đồng tiền chiết khấu, tái chiết khấu

1. Đối với công cụ chuyển nhượng ghi trả bằng đồng Việt Nam, thì đồng tiền chiết khấu, tái chiết khấu là đồng Việt Nam.

2. Đối với công cụ chuyển nhượng ghi trả bằng ngoại tệ, các tổ chức tín dụng thực hiện như sau:

a) Chiết khấu, tái chiết khấu bằng ngoại tệ ghi trả trên công cụ chuyển nhượng đối với khách hàng được phép thu ngoại tệ;

b) Chiết khấu, tái chiết khấu bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng không được phép thu ngoại tệ và khách hàng được phép thu ngoại tệ nhưng có nhu cầu chiết khấu, tái chiết khấu bằng đồng Việt Nam.

Điều 8. Phương thức chiết khấu, tái chiết khấu

Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận và lựa chọn một trong các phương thức chiết khấu, tái chiết khấu sau đây:

1. Chiết khấu, tái chiết khấu toàn bộ thời hạn còn lại của công cụ chuyển nhượng.

2. Chiết khấu, tái chiết khấu có thời hạn. Khi hết thời hạn chiết khấu, tái chiết khấu mà khách hàng không thực hiện việc mua lại công cụ chuyển nhượng, thì tổ chức tín dụng có quyền xuất trình công cụ chuyển nhượng để thanh toán theo quy định của Luật Các công cụ chuyển nhượng.

Điều 9. Giá, thời hạn, lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu và các chi phí liên quan 

1. Giá chiết khấu, tái chiết khấu do tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận trên cơ sở giá trị thanh toán của công cụ chuyển nhượng khi đến hạn, lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu và thời hạn còn lại của công cụ chuyển nhượng.

2. Thời hạn chiết khấu, tái chiết khấu do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận, nhưng không vượt quá thời hạn thanh toán còn lại của công cụ chuyển nhượng.

3. Lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu và các chi phí khác có liên quan do tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận.

Điều 10. Mức chiết khấu, tái chiết khấu tối đa đối với một khách hàng

1. Tổ chức tín dụng xem xét quy định mức chiết khấu, tái chiết khấu tối đa đối với các trường hợp sau đây phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động tín dụng:

a) Mức chiết khấu tối đa đối với một khách hàng là tổ chức tín dụng;

b) Mức tái chiết khấu tối đa đối với một khách hàng.

2. Mức chiết khấu tối đa đối với một khách hàng không phải là tổ chức tín dụng bằng 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng. Trường hợp chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam thì mức chiết khấu đối với một khách hàng tối đa bằng 15% vốn tự có của ngân hàng mẹ.

Điều 11. Thủ tục chiết khấu, tái chiết khấu

1. Khi nhận được đề nghị của khách hàng về việc chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng, tổ chức tín dụng thẩm định các điều kiện và xem xét, đánh giá khả năng thanh toán của công cụ chuyển nhượng để quyết định việc nhận chiết khấu, tái chiết khấu. Tổ chức tín dụng có thể yêu cầu khách hàng gửi giấy tờ chứng minh công cụ chuyển nhượng có đủ điều kiện chiết khấu, tái chiết khấu theo quy định tại Quy chế này.

2. Khi tổ chức tín dụng chấp nhận đề nghị của khách hàng về việc chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng, khách hàng thực hiện các thủ tục về chuyển nhượng công cụ chuyển nhượng cho tổ chức tín dụng theo quy định của Luật Các công cụ chuyển nhượng.

3. Đối với trường hợp chiết khấu, tái chiết khấu có thời hạn, việc thoả thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng về mua bán lại công cụ chuyển nhượng phải được lập thành văn bản phù hợp với quy định của pháp luật về hợp đồng dân sự, Luật Các công cụ chuyển nhượng, Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 12. Quyền truy đòi của tổ chức tín dụng

Tổ chức tín dụng có quyền truy đòi đối với khách hàng và những người có liên quan về số tiền không được thanh toán đối với công cụ chuyển nhượng, tiền lãi trên số tiền chậm trả kể từ ngày công cụ chuyển nhượng đến hạn thanh toán, chi phí truy đòi và các chi phí hợp lý khác theo quy định của Luật Các công cụ chuyển nhượng, quy định của pháp luật có liên quan và thoả thuận của các bên.

Điều 13. Phân loại nợ, trích dự phòng và xử lý rủi ro

Tổ chức tín dụng thực hiện việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối với các khoản chiết khấu, tái chiết khấu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng.

Điều 14. Hạch toán kế toán, báo cáo thống kê

Tổ chức tín dụng thực hiện việc hạch toán kế toán, báo cáo thống kê đối với các khoản chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chế độ hạch toán kế toán và báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng.

Điều 15. Tổ chức thực hiện

Căn cứ Quy chế này và các quy định của pháp luật khác có liên quan, tổ chức tín dụng ban hành quy trình thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng phù hợp với điều kiện, đặc điểm và điều lệ của mình.

 

KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Nguyễn Đồng Tiến

 

THE STATE BANK
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 63/2006/QD-NHNN

Hanoi, December 29, 2006

 

DECISION

PROMULGATING THE REGULATION ON DISCOUNT AND REDISCOUNT OF NEGOTIABLE INSTRUMENTS BY CREDIT INSTITUTIONS FOR THEIR CLIENTS

THE STATE BANK GOVERNOR

Pursuant to the 1997 Law on the State Bank of Vietnam and the 2003 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on the State Bank of Vietnam;
Pursuant to the 1997 Law on Credit Institutions and the 2004 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Credit Institutions;
Pursuant to the 2005 Law on Negotiable Instruments;
Pursuant to the Government's Decree No. 52/2003/ND-CP of May 19, 2003, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the State Bank of Vietnam;
At the proposal of the director of the Monetary Policy Department,

DECIDES:

Article 1.- To promulgate together with this Decision the Regulation on discount and rediscount of negotiable instruments by credit institutions for their clients.

Article 2.- This Decision takes effect fifteen days after its publication in "CONG BAO."

Article 3.- The director of the Office, the director of the Monetary Policy Department and heads of units under the State Bank of Vietnam, directors of the State Bank's provincial/municipal branches, chairmen of management boards and general directors (directors) of credit institutions shall implement this Decision.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 

FOR THE STATE BANK GOVERNOR
DEPUTY GOVERNOR




Nguyen Dong Tien

 

REGULATION

ON DISCOUNT AND REDISCOUNT OF NEGOTIABLE INSTRUMENTS BY CREDIT INSTITUTIONS FOR THEIR CLIENTS
(Promulgated together with the State Bank Governor's Decision No. 63/2006/QD-NHNN of December 29, 2006)

Article 1.- Scope of regulation

This Regulation provides for the discount and rediscount of negotiable instruments by credit institutions for their clients in Vietnamese territory.

Article 2.- Subjects of application

1. Credit institutions which are established and operate under the Law on Credit Institutions and conduct operations of discounting and rediscounting negotiable instruments under the Law on Negotiable Instruments.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3. Negotiable instrument-rediscounting clients that are credit institutions being payees of negotiable instruments and wish to rediscount those negotiable instruments at credit institutions.

Article 3.- Interpretation of terms

In this Regulation, the terms below are construed as follows:

1. Negotiable instruments are valuable papers written with unconditional orders or commitments to pay a specified sum of money at a given point of time.

2. Drawers are those that make, sign and issue bills of exchange or checks.

3. Drawees are those responsible for paying the sum of money specified on the bills of exchange or checks by order of drawers.

4. Issuers are those that make, sign and issue promissory notes.

5. Discount of a negotiable instrument means the purchase by a credit institution of a negotiable instrument before its maturity from the payee.

6. Rediscount of a negotiable instrument means the redemption by a credit institution of a negotiable instrument already discounted by another credit institution before its maturity.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



8. Term discount or rediscount means the purchase by a credit institution of a negotiable instrument according to the discount or rediscount term and price, enclosed with the client's commitments on the redemption of that negotiable instrument on the date the discount or rediscount expires.

9. Discount or rediscount price means a sum of money to be paid by a credit institution to its client upon discount or rediscount.

10. Discount or rediscount term means a period of time counting from the date a negotiable instrument is accepted to be discounted or rediscounted by a credit institution to the date the client should fulfill the commitment to redeem that negotiable instrument.

Article 4.- Discount and rediscount principles

The discount or rediscount of negotiable instruments by credit institutions for their clients must adhere to the following principles:

1. Compliance with the agreement between credit institutions and clients, adherence to the transfer principles provided for in the Law on Negotiable Instruments, and observance of relevant laws.

2. Credit institutions may consider and decide on the discount or rediscount of negotiable instruments in accordance with law to ensure safety and efficiency; credit institutions shall take responsibility for their decision.

3. For discount or rediscount of negotiable instruments written with a sum of money payable in a foreign currency, credit institutions and clients shall abide by the provisions of law on foreign exchange.

4. For discount or rediscount of negotiable instruments involving foreign elements, credit institutions and clients shall observe the provisions of the Law on Negotiable Instruments regarding the application of treaties on and international trade practice in negotiable instrument relations involving foreign elements as well as the provisions of law on civil relations involving foreign elements.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 5.- Types of negotiable instruments allowed to be discounted or rediscounted

Credit institutions shall consider, select, and accept to discount or rediscount negotiable instruments which are issued in Vietnam or are issued in other countries and transferred in Vietnam, including:

1. Bills of exchange.

2. Promissory notes.

3. Checks.

Article 6.- Conditions for negotiable instruments to be accepted to be discounted or rediscounted

Negotiable instruments may be accepted to be discounted or rediscounted by a credit institution when fully meeting the following conditions:

1. Being lawfully issued;

2. Being under the client's lawful right to payment;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



4. Having not yet expired.

Article 7.- Currency used in discount or rediscount

1. For negotiable instruments written with a payable sum of money in Vietnam dong, the currency used in discount or rediscount is Vietnam dong.

2. For negotiable instruments written with a payable sum of money in a foreign currency, credit institutions shall:

a/ Discount or rediscount negotiable instruments in the foreign currency indicated in the negotiable instruments for clients permitted to collect foreign currencies;

b/ Discount or rediscount negotiable instruments in Vietnam dong for clients not permitted to collect foreign currencies and those permitted to collect foreign currencies but wishing to discount or rediscount negotiable instruments in Vietnam dong.

Article 8.- Discount and rediscount modes

Credit institutions and clients shall agree to select one of the following modes of discount or rediscount:

1. Discount or rediscount for the whole remaining term of a negotiable instrument.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 9.- Discount and rediscount price, term and interest rate and relevant expenses

1. The discount or rediscount price shall be agreed by credit institutions and clients on the basis of the payment value of a negotiable instrument upon maturity, the discount or rediscount interest rate and the remaining term of that negotiable instrument.

2. The discount or rediscount term shall be agreed by credit institutions and clients, which, however, must not exceed the remaining payment term of a negotiable instrument.

3. The discount or rediscount interest rate and other relevant expenses shall be agreed by credit institutions and clients.

Article 10.- Maximum discount and rediscount levels applicable to a client

1. Credit institutions shall consider and set the maximum discount and rediscount levels in compliance with the Vietnam State Bank's regulations on credit safety ratios in the following cases:

a/ The maximum discount level applicable to a client being a credit institution;

b/ The maximum rediscount level applicable to a client.

2. A credit institution may apply the maximum discount level equal to 15% of its own capital to a non-credit institution client. A foreign bank branch operating in Vietnam may apply the maximum discount level not exceeding 15% of the own capital of its parent bank to a client.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. When receiving a client's request for discount or rediscount of a negotiable instrument, the credit institution shall assess the conditions for discount or rediscount, consider and assess the solvency of the negotiable instrument before deciding to accept the discount or rediscount. The credit institution may request the client to present papers proving that the negotiable instrument fully meets the discount or rediscount conditions set in this Regulation.

2. When the credit institution accepts a client's request for discount or rediscount of a negotiable instrument, the client shall carry out procedures for transferring the negotiable instrument to the credit institution in accordance with the Law on Negotiable Instruments.

3. In case of term discount and rediscount, the credit institution and the client shall agree in writing on the re-purchase or redemption of a negotiable instrument in accordance with the law on civil contracts, the Law on Negotiable Instruments, this Regulation and relevant laws.

Article 12.- Credit institutions' recourse right

Credit institutions have the right to recourse against clients and related persons for the unpaid sum of money for a negotiable instrument, an interest on the late-paid sum of money which arises from the date the negotiable instrument matures, the recourse expense and other reasonable expenses as provided for in the Law on Negotiable Instruments and relevant laws, and as agreed by the parties.

Article 13.- Classification of debts, setting up of provisions, and handling of risks

Credit institutions shall classify debts, set up and use provisions for handling risks for discounted and rediscounted amounts according to the Vietnam State Bank's regulations on classification of debts, setting up and use of provisions for handling credit risks in banking activities of credit institutions.

Article 14.- Accounting, reporting and statistics

Credit institutions shall account, report on and make statistics of discounted and rediscounted amounts of negotiable instruments according to the Vietnam State Bank's regulations on accounting, reporting and statistical regimes applicable to credit institutions.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Based on the provisions of this Regulation and relevant laws, credit institutions shall establish procedures for conducting the operations of discounting or rediscounting negotiable instruments suitable to their conditions, characteristics and charters.

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 63/2006/QĐ-NHNN ngày 29/12/2006 Ban hành Quy chế chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng của tổ chức tín dụng đối với khách hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


12.012

DMCA.com Protection Status
IP: 18.116.85.111
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!