BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 17 tháng 06 năm 2019
|
THÔNG TƯ[1]
HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2011/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG 8 NĂM 2011
CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11 tháng
11 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày
08 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật thuế Bảo vệ môi trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/01/2012, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 159/2012/TT-BTC ngày
28 tháng 09 năm 2012 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
152/2011/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2011 hướng dẫn thi hành Nghị định số
67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Bảo vệ môi trường, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15/11/2012;
2. Thông tư số 60/2015/TT-BTC ngày 27
tháng 04 năm 2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 Thông tư số
152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 hướng dẫn thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP
ngày 08/8/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều
của Luật thuế bảo vệ môi trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/5/2015.
3. Thông tư số 106/2018/TT-BTC ngày 15
tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 Thông tư số
152/2011/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2011 hướng dẫn thi hành Nghị định số
67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật thuế bảo vệ môi trường, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01/1/2019.
Căn cứ Luật thuế Bảo vệ môi trường
số 57/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và các Nghị định của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị quyết số
1269/2011/NQ-UBTVQH12 ngày 14 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về
biểu thuế bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 67/2011/NĐ-CP
ngày 08 tháng 08 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật thuế Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
như sau[2]:
Chương I
PHẠM VI ÁP DỤNG
Điều 1. Đối tượng
chịu thuế
Đối tượng chịu thuế quy định tại Điều
3 của Luật thuế Bảo vệ môi trường và Điều 2 Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08/08/2011
của Chính phủ được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Xăng, dầu, mỡ nhờn, bao gồm:
1.1. Xăng, trừ etanol;
1.2. Nhiên liệu bay;
1.3. Dầu diezel;
1.4. Dầu hỏa;
1.5. Dầu mazut;
1.6. Dầu nhờn;
1.7. Mỡ nhờn.
Xăng, dầu, mỡ nhờn quy định tại khoản
này là các loại xăng, dầu, mỡ nhờn (sau đây gọi chung là xăng dầu) gốc hóa thạch
xuất bản tại Việt Nam, không bao gồm chế phẩm sinh học
(như etanol, dầu thực phẩm, mỡ động vật...).
Đối với nhiên liệu hỗn hợp chứa nhiên liệu sinh học và xăng dầu gốc hóa thạch thì chỉ tính thu
thuế bảo vệ môi trường đối với phần xăng dầu gốc hóa thạch.
2. Than đá bao gồm:
2.1. Than nâu;
2.2. Than an-tra-xít (antraxit);
2.3. Than mỡ;
2.4. Than đá khác.
3. Dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon
(HCFC) là nhóm chất gây suy giảm tầng ô dôn dùng làm môi chất lạnh sử dụng
trong thiết bị làm lạnh và trong công nghiệp bán dẫn, được sản xuất trong nước,
nhập khẩu riêng hoặc chứa trong các thiết bị điện lạnh nhập khẩu.
4.[3] Túi ni lông
thuộc diện chịu thuế (túi nhựa) là loại túi, bao bì
nhựa mỏng có hình dạng túi (có miệng túi, có đáy túi, có thành túi và có thể đựng sản phẩm trong đó) được
làm từ màng nhựa đơn HDPE (high density polyethylene resin), LDPE (Low density
polyethylen) hoặc LLDPE (Linear low density polyethylen resin), trừ bao bì đóng gói sẵn hàng hóa và túi ni lông đáp ứng
tiêu chí thân thiện với môi trường kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận túi ni lông
thân thiện với môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Bao bì đóng gói sẵn hàng hóa (kể cả có hình
dạng túi và không có hình dạng túi) tại khoản này
được quy định cụ thể như sau:
a) Bao bì đóng gói sẵn hàng hóa
bao gồm:
a1) Bao
bì đóng gói sẵn hàng hóa nhập khẩu.
a2) Bao bì mà tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân tự sản xuất hoặc nhập khẩu để đóng gói sản phẩm do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó sản xuất, gia công
ra hoặc mua sản phẩm về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói.
Ví dụ 1: Doanh nghiệp A tự sản xuất hoặc nhập khẩu 100 kg bao bì (túi ni lông) để đóng gói sản phẩm giầy (sản phẩm giầy do doanh nghiệp A sản xuất, gia
công ra hoặc mua về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng
gói) thì 100 kg bao bì nêu trên không thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường.
Bao bì mà người sản xuất hoặc người
nhập khẩu đã có cam kết hoặc khai báo tại khâu nhập
khẩu để đóng gói sản phẩm, nhưng sau đó không sử dụng để đóng gói sản phẩm mà đã sử dụng để trao đổi,
tiêu dùng nội bộ, tặng cho thì người sản xuất hoặc người nhập khẩu bao bì phải
kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường và bị xử lý theo quy định của pháp luật về
quản lý thuế.
Ví dụ 2: Doanh nghiệp A tự sản xuất
hoặc nhập khẩu 100 kg bao bì (túi ni lông), doanh nghiệp A đã có cam kết hoặc khai báo tại khâu nhập khẩu để
đóng gói sản phẩm giầy
(sản phẩm giầy do doanh nghiệp A sản xuất, gia công ra hoặc mua về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói), nếu doanh nghiệp
A chỉ sử dụng 20 kg bao bì để đóng gói sản phẩm giầy và đã sử dụng 30kg bao bì để trao đổi, 40kg bao bì để tiêu dùng nội bộ, 10kg bao bì để tặng cho
thì doanh nghiệp A phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường đối với 80 kg bao
bì đã sử dụng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng
cho và bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
a3) Bao bì mà tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân mua trực tiếp của người sản xuất hoặc người nhập khẩu để đóng gói sản phẩm do tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân đó sản xuất, gia công ra hoặc mua sản phẩm
về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói.
Ví dụ 3: Doanh nghiệp B mua trực tiếp
của doanh nghiệp A (là người sản xuất hoặc người nhập khẩu bao bì) 200 kg bao bì để đóng gói sản phẩm
áo sơ mi (sản phẩm áo sơ mi do doanh nghiệp B sản xuất, gia công ra hoặc mua về đóng gói hoặc
làm dịch vụ đóng gói) thì 200 kg bao bì nêu trên không thuộc diện chịu thuế bảo
vệ môi trường.
Bao bì mà người mua không sử dụng
để đóng gói sản phẩm
(đã có cam kết về việc mua bao bì để đóng gói sản
phẩm) mà đã sử dụng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ,
tặng cho hoặc bán cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác thì người mua bao bì
phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý trực tiếp và
bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Ví dụ 4: Doanh nghiệp B mua trực
tiếp của doanh nghiệp A (là người sản xuất hoặc người nhập khẩu bao bì) 200 kg
bao bì để đóng gói sản phẩm (đã có cam kết về việc
mua bao bì để đóng gói sản phẩm), sản phẩm giầy do doanh nghiệp B sản xuất, gia công ra hoặc mua về
đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói thì nếu doanh nghiệp B chỉ sử dụng 50 kg bao
bì để đóng gói sản phẩm giầy và đã sử dụng 20kg bao
bì để trao đổi, 30kg bao bì để tiêu dùng nội bộ, 40kg bao bì để tặng cho, 60kg bao bì bán cho doanh
nghiệp C thì doanh nghiệp B phải kê khai, nộp thuế
bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối với 150 kg bao bì đã sử
dụng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho, bán
cho Doanh nghiệp C và bị xử lý theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế.
a4) Bao bì đóng gói sẵn hàng hóa quy định tại tiết a2 và a3 điểm này không bao gồm túi đựng
hàng hóa khi bán hàng.
Ví dụ 5: Siêu thị A hoặc cửa hàng
B mua trực tiếp 100 kg túi ni lông của doanh nghiệp C (là người sản xuất hoặc người nhập khẩu), trong đó 50 kg túi ni lông để đựng hàng hóa do siêu thị A hoặc cửa
hàng B bán ra cho khách hàng và 50 kg túi ni lông để
đóng gói sản phẩm (sản phẩm do Siêu thị A hoặc cửa hàng B sản xuất, gia công ra
hoặc mua về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói) thì 50 kg túi ni lông để đựng
hàng hóa trong trường hợp này không phải là bao bì đóng gói sẵn hàng hóa.
b) Bao bì sản xuất hoặc nhập khẩu
được xác định là bao bì đóng gói sẵn hàng hóa quy định tại tiết a2 và a3 điểm a
khoản này phải có các giấy tờ sau:
b1) Đối
với bao bì do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự sản xuất (gọi tắt là người sản
xuất bao bì):
- Trường hợp bao bì để đóng gói sản
phẩm do người sản xuất bao bì đó sản xuất hoặc gia
công ra thì người sản xuất bao bì phải có Bản chính văn bản cam kết có chữ ký của
đại diện theo pháp luật của người sản xuất bao bì và đóng dấu (nếu người sản xuất
bao bì là pháp nhân) về việc tự sản xuất bao bì để đóng gói sản phẩm gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp khi sản xuất bao bì (trong văn bản cam kết nêu rõ số lượng bao bì sản xuất,
số lượng sản phẩm dự kiến sản xuất hoặc gia công
ra, số lượng sản phẩm cần đóng gói và số lượng bao bì sử dụng để đóng gói sản phẩm).
- Trường hợp bao bì để đóng gói sản phẩm do người sản xuất bao bì mua sản phẩm về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói thì ngoài
Bản chính văn bản cam kết có chữ ký của đại diện
theo pháp luật của người sản xuất bao bì và đóng dấu (nếu người sản xuất bao bì
là pháp nhân) về việc tự sản xuất bao bì để đóng gói sản phẩm gửi cơ quan thuế
quản lý trực tiếp khi sản xuất bao bì (trong văn bản
cam kết nêu rõ số lượng bao bì sản xuất, số lượng sản
phẩm dự kiến mua về hoặc nhận đóng gói, số lượng sản phẩm cần đóng gói và số lượng bao bì sử dụng để đóng gói sản phẩm);
người sản xuất bao bì phải có thêm: Bản chụp Hợp đồng
mua bán sản phẩm (trường hợp mua sản phẩm về để đóng
gói) hoặc Bản chụp Hợp đồng đóng gói sản phẩm (trường hợp làm dịch vụ đóng gói) được ký trực tiếp giữa người sản xuất bao bì và tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân bán sản phẩm hoặc có sản phẩm cần đóng gói.
- Trường hợp bao bì sản xuất được
bán trực tiếp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
khác (gọi tắt là người mua bao bì) để đóng gói sản phẩm thì người sản xuất bao
bì phải có:
+ Bản chụp Hợp đồng mua bán bao bì
được ký trực tiếp giũa người sản xuất bao bì và người mua bao bì.
+ Bản chính văn bản cam kết về việc
mua bao bì để đóng gói sản phẩm có chữ ký của đại diện theo pháp luật của người
mua bao bì và đóng dấu (nếu người mua bao bì là pháp nhân) do người mua bao bì
gửi cho người sản xuất bao bì (trong văn bản cam kết nêu rõ số lượng sản phẩm dự
kiến sản xuất hoặc gia công ra đối với trường hợp người mua bao bì để đóng gói sản phẩm do mình sản xuất hoặc gia công ra; số lượng sản phẩm dự kiến mua về để đóng gói đối với trường hợp người mua
bao bì để đóng gói sản phẩm do mình mua về; số lượng
sản phẩm dự kiến nhận đóng gói đối với trường hợp
người mua bao bì làm dịch vụ đóng gói; số lượng sản phẩm cần đóng gói và số lượng bao bì sử dụng để đóng gói sản
phẩm).
+ Bảng kê hóa đơn bán bao bì
theo mẫu số 03/TBVMT ban hành kèm theo Thông
tư này. Khi lập hóa đơn bán bao bì phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu được quy định
trên hóa đơn giá trị gia tăng (hoặc hóa đơn bán hàng dùng cho cơ sở nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp), ngoài ra ghi thêm dòng bán theo Hợp đồng...
số... ngày... tháng... không chịu thuế bảo vệ môi
trường trên hóa đơn.
b2) Đối với bao bì nhập khẩu thì
người nhập khẩu bao bì phải cung cấp cho cơ quan hải quan khi nhập khẩu: Hồ sơ hải quan bao bì nhập khẩu
theo quy định. Người nhập khẩu tự khai báo, tự chịu
trách nhiệm theo quy định của pháp luật về nội dung khai báo nhập khẩu bao bì để
đóng gói sản phẩm hoặc để bán trực tiếp cho người mua bao bì để đóng gói sản phẩm.
Khi bán trực tiếp bao bì nhập khẩu
(đã khai báo để đóng
gói sản phẩm khi nhập khẩu) cho người mua bao bì để đóng gói sản phẩm
thì người nhập khẩu bao bì phải có:
+ Bản chụp Hợp đồng mua bán bao bì
được ký trực tiếp giữa
người nhập khẩu bao bì
và người mua bao bì.
+ Bản chính văn bản cam kết về việc
mua bao bì để đóng gói
sản phẩm có chữ ký của đại diện theo pháp luật của người mua bao bì và đóng dấu (nếu người mua bao bì là pháp nhân) do người mua bao bì gửi cho
người nhập khẩu bao bì (trong văn bản cam kết nêu rõ số lượng sản phẩm dự kiến sản xuất hoặc gia
công ra đối với trường hợp người mua bao bì để đóng
gói sản phẩm do mình sản xuất hoặc gia công ra; số lượng
sản phẩm dự kiến mua về để đóng gói đối với trường hợp người mua bao bì để đóng gói sản phẩm do mình
mua về; số lượng sản phẩm dự kiến nhận đóng gói đối với trường hợp người mua bao bì làm dịch vụ đóng gói; số lượng sản phẩm cần đóng gói và số lượng bao bì sử dụng để
đóng gói sản phẩm).
+ Bảng kê hóa đơn bán bao bì theo mẫu số 03/TBVMT
ban hành kèm theo Thông tư này. Khi lập hóa đơn bán bao bì phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu được
quy định trên hóa đơn giá trị gia tăng (hoặc hóa đơn bán hàng dùng cho cơ sở nộp
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp),
ngoài ra ghi thêm dòng bán theo Hợp đồng... số... ngày... tháng...
không chịu thuế bảo vệ môi trường trên hóa đơn.
Trường hợp bao bì nhập khẩu đã được
thông quan theo quy định của pháp luật thì người nhập khẩu bao bì không được kê
khai lại để được áp dụng đối tượng không chịu thuế bảo vệ môi trường.
5. Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử
dụng.
6. Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử
dụng.
7. Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại
hạn chế sử dụng.
8. Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn
chế sử dụng.
Chi tiết các loại thuốc diệt cỏ thuộc
loại hạn chế sử dụng, thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng, thuốc bảo quản
lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng, thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng
được xác định theo quy định tại Nghị quyết số 1269/2011/NQ-UBTVQH12 ngày 14
tháng 7 năm 2011 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về biểu thuế bảo vệ môi trường[4].
Điều 2. Đối tượng
không chịu thuế
1. Hàng hóa không quy định tại Điều 3
Luật thuế Bảo vệ môi trường và hướng dẫn tại Điều 2 Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ,
Điều 1 Thông tư này thuộc đối tượng không chịu thuế bảo vệ môi trường.
2. Hàng hóa quy định tại Điều 3 Luật thuế
bảo vệ môi trường và hướng dẫn tại Điều 2 Nghị định số 67/2011/NĐ-CP , Điều 1
Thông tư này không chịu thuế trong các trường hợp sau:
2.1. Hàng hóa được vận chuyển từ nước
xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam (quá cảnh hoặc chuyển khẩu
qua cửa khẩu biên giới, gồm cả trường hợp đã đưa vào kho ngoại quan) nhưng
không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi
Việt Nam.
2.2. Hàng hóa quá cảnh qua cửa khẩu,
biên giới Việt Nam trên cơ sở Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và Chính
phủ nước ngoài hoặc giữa cơ quan, người đại diện được Chính phủ Việt Nam và
Chính phủ nước ngoài ủy quyền theo quy định của pháp luật.
2.3. Hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất
khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật.
2.4.[5] Hàng hóa xuất
khẩu ra nước ngoài (bao gồm cả hàng hóa xuất khẩu được gia công từ nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu) do cơ sở sản xuất (bao gồm cả gia công) trực tiếp xuất khẩu
hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất
khẩu thì cơ quan hải quan không thu thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hóa xuất
khẩu và nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công sau đó xuất khẩu ra nước ngoài khi nhập khẩu.
Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng
chịu thuế bảo vệ môi trường được tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua để xuất khẩu
thì cơ sở sản xuất hàng hóa phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường khi bán hàng hóa.
Ví dụ 6: Doanh nghiệp A nhập khẩu
40 kg túi ni lông về để gia công thêm một số chi tiết
như in nhãn hoặc gia công thêm để thành sản phẩm
khác so với túi ni lông ban đầu nhập khẩu, sau đó
xuất khẩu thì Doanh nghiệp A không phải kê khai, nộp thuế
bảo vệ môi trường đối với 40 kg túi ni lông nêu trên khi nhập khẩu.
Ví dụ 7: Doanh nghiệp B nhập khẩu
100 kg thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng làm nguyên liệu, vật tư để sử dụng
trong quá trình gia công hàng hóa xuất khẩu thì
doanh nghiệp B không phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường đối với 100 kg
thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng nêu trên
khi nhập khẩu.
Căn cứ vào hồ sơ hải quan của hàng
hóa, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan xác định hàng hóa thuộc đối tượng
không chịu thuế bảo vệ môi trường quy định tại khoản này.
Điều 3. Người nộp
thuế
1. Người nộp thuế bảo vệ môi trường
là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng
chịu thuế quy định tại Điều 1 của Thông tư này.
2. Người nộp thuế bảo vệ môi trường
trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
2.1. Người nhận ủy thác nhập khẩu
hàng hóa là người nộp thuế bảo vệ môi trường, không phân biệt hình thức nhận ủy
thác nhập khẩu và xuất giao trả hàng cho người ủy thác hay nhận ủy thác nhập khẩu.
2.2. Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân
sản xuất, nhận gia công đồng thời nhận ủy thác bán hàng
hóa vào thị trường Việt Nam là người nộp thuế bảo vệ môi trường. Trường hợp tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân nhận gia công nhưng không nhận ủy thác bán hàng thì
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân giao gia công là người nộp thuế bảo vệ môi trường
khi xuất, bán hàng hóa tại Việt Nam.
2.3. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân làm đầu mối thu mua than khai thác nhỏ, lẻ mà không xuất trình được chứng
từ chứng minh hàng hóa đã được nộp thuế bảo vệ môi trường thì tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.
Chương II
CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG
PHÁP TÍNH THUẾ
Điều 4. Phương
pháp tính thuế
Thuế bảo vệ môi trường phải nộp được
tính theo công thức sau:
Thuế bảo vệ môi
trường phải nộp
|
=
|
Số lượng đơn vị
hàng hóa tính thuế
|
x
|
Mức thuế tuyệt đối
trên một đơn vị hàng hóa
|
Điều 5. Căn cứ
tính thuế
Căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường là
số lượng hàng hóa tính thuế và mức thuế tuyệt đối
1. Số lượng hàng hóa tính thuế được
quy định như sau:
1.1. Đối với hàng hóa sản xuất trong
nước, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi,
tiêu dùng nội bộ, tặng cho, khuyến mại, quảng cáo.
1.2. Đối với hàng hóa nhập khẩu, số
lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa nhập khẩu.
Đối với trường hợp số lượng hàng hóa
chịu thuế bảo vệ môi trường xuất, bán và nhập khẩu tính bằng đơn vị đo lường
khác đơn vị quy định tính thuế tại biểu mức thuế Bảo vệ môi trường do Ủy ban
thường vụ Quốc hội ban hành thì phải qui đổi ra đơn vị đo lường quy định tại biểu
mức thuế Bảo vệ môi trường để tính thuế.
1.3. Đối với hàng hóa là nhiên liệu hỗn
hợp chứa xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch và nhiên liệu sinh học thì số lượng
hàng hóa tính thuế trong kỳ là số lượng xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch có
trong số lượng nhiên liệu hỗn hợp nhập khẩu hoặc sản xuất bán ra, trao đổi, tặng
cho, đưa vào tiêu dùng nội bộ được quy đổi ra đơn vị đo lường
quy định tính thuế của hàng hóa tương ứng. Cách xác định như sau:
Số lượng xăng, dầu,
mỡ nhờn gốc hóa thạch tính thuế
|
=
|
Số lượng nhiên liệu
hỗn hợp nhập khẩu, sản xuất bán ra, tiêu dùng, trao đổi, tặng cho
|
x
|
Tỷ lệ phần trăm
(%) xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch có trong nhiên liệu hỗn hợp
|
Căn cứ tiêu chuẩn kỹ thuật chế biến
nhiên liệu hỗn hợp được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (kể
cả trường hợp có thay đổi tỷ lệ phần trăm (%) xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa
thạch có trong nhiên liệu hỗn hợp), người nộp thuế tự tính toán,
kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường đối với số lượng xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa
thạch; Đồng thời có trách nhiệm thông báo với
cơ quan thuế về tỷ lệ phần trăm (%) xăng, dầu, mỡ nhờn có gốc hóa thạch chứa
trong nhiên liệu hỗn hợp và nộp cùng với tờ khai thuế của tháng tiếp theo tháng
bắt đầu có bán (hoặc có thay đổi tỷ lệ) nhiên liệu hỗn hợp.
1.4.[6] Đối
với túi ni lông đa lớp được sản xuất hoặc gia công từ
màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE và các loại màng nhựa khác (PP, PA,...) hoặc các chất khác như nhôm, giấy...
thì thuế bảo vệ môi trường được xác định theo tỷ lệ % trọng lượng màng nhựa đơn
HDPE, LDPE, LLDPE có trong túi ni lông đa lớp. Căn cứ định mức lượng màng nhựa
đơn HDPE, LDPE, LLDPE sử dụng sản xuất hoặc gia công túi ni lông đa lớp, người sản xuất hoặc người nhập khẩu túi ni lông đa lớp tự kê khai, tự chịu trách nhiệm về việc kê khai của mình.
Ví dụ 8: Doanh nghiệp A sản xuất hoặc nhập khẩu 100 kg túi ni lông
đa lớp, trong đó trọng lượng màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE có trong túi ni
lông đa lớp là 70% và trọng lượng màng nhựa khác (PA, PP,..) là 30%.
Như vậy, số thuế bảo vệ môi trường của doanh nghiệp A phải nộp đối với 100 kg túi
ni lông đa lớp là: 100 kg x 70% x 40.000 đồng/kg =
2.800.000 đồng.
2.[7] Mức thuế tuyệt đối làm căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường đối với từng hàng hóa thuộc đối
tượng chịu thuế bảo vệ môi trường là mức thuế được quy định tại Biểu mức thuế bảo vệ môi trường ban hành kèm theo Nghị quyết số
579/2018/UBTVQH14 ngày 26 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về Biểu thuế bảo vệ môi trường.
Chương III
KHAI THUẾ, NỘP
THUẾ VÀ HOÀN THUẾ
Điều 6. Thời điểm
tính thuế
1. Đối với hàng hóa sản xuất bán ra,
trao đổi, tặng cho, khuyến mại, quảng cáo, thời điểm tính thuế là thời điểm
chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa.
2. Đối với hàng hóa sản xuất đưa vào
tiêu dùng nội bộ, thời điểm tính thuế là thời điểm đưa hàng hóa vào sử dụng.
3. Đối với hàng hóa nhập khẩu, thời
điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, trừ xăng dầu nhập khẩu để
bán quy định tại khoản 4 điều này.
4. Đối với xăng, dầu sản xuất hoặc nhập
khẩu để bán, thời điểm tính thuế là thời điểm doanh nghiệp đầu mối kinh doanh
xăng, dầu bán ra.
Điều 7. Khai thuế,
nộp thuế.
1. Việc khai thuế, nộp thuế được thực
hiện theo quy định của Luật thuế bảo vệ môi trường, Luật Quản lý thuế và các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế cụ thể như sau:
1.1. Hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường
là tờ khai theo mẫu số 01/TBVMT ban hành kèm
theo Thông tư này và các tài liệu liên quan đến việc khai thuế, tính thuế.
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh, tạm nhập-tái xuất khẩu thì hồ sơ hải quan của hàng hóa được sử dụng
làm hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường.
Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh
hàng hóa tự chịu trách nhiệm về việc kê khai thuế bảo vệ môi trường. Trường hợp
phát hiện khai sai, gian lận, trốn thuế thì phải bị xử lý theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế.
1.2. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế:
a) Đối với hàng hóa sản xuất trong nước
(trừ than đá tiêu thụ nội địa của Tập đoàn công nghiệp than-Khoáng sản Việt Nam
và sản xuất kinh doanh xăng dầu), người nộp thuế bảo vệ môi trường thực hiện nộp
hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Trường hợp người nộp thuế có cơ sở sản
xuất hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương khác với trụ sở chính thì nộp hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường với cơ
quan thuế quản lý trực tiếp tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất hàng hóa
chịu thuế bảo vệ môi trường.
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu (trừ
trường hợp xăng dầu nhập khẩu để bán), người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế với
cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan.
1.3. Khai thuế bảo vệ môi trường:
a) Đối với hàng hóa sản xuất bán ra,
trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho, khuyến mại, quảng cáo thực hiện khai thuế,
tính thuế và nộp thuế theo tháng theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
Trường hợp trong tháng không phát
sinh thuế bảo vệ môi trường phải nộp thì người nộp thuế vẫn kê khai và nộp tờ
khai cho cơ quan quản lý thuế để theo dõi.
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu, hàng
hóa nhập khẩu ủy thác thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường thì người nộp thuế
thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo từng lần phát sinh (trừ trường
hợp xăng dầu nhập khẩu để bán).
Việc khai thuế, tính thuế, nộp thuế bảo
vệ môi trường đối với hàng hóa nhập khẩu được thực hiện cùng thời điểm với việc
khai thuế và nộp thuế nhập khẩu, trừ mặt hàng xăng dầu nhập khẩu được thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
Thời hạn nộp thuế bảo vệ môi trường
trong trường hợp này là thời hạn nộp thuế nhập khẩu theo
quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường
trong một số trường hợp cụ thể được thực hiện như sau:
2.1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh nhập khẩu túi nilông và nhập khẩu thiết bị điện lạnh có chứa HCFC căn cứ
tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa sản xuất, nhập khẩu và các tài liệu hồ sơ liên
quan để kê khai và nộp thuế bảo vệ môi trường theo quy định.
2.2. Đối với xăng dầu:
Các công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối
thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường vào ngân sách nhà nước tại
cơ quan thuế địa phương nơi kê khai, nộp thuế giá trị giá tăng, cụ thể:
- Các công ty kinh doanh xăng dầu đầu
mối trực tiếp nhập khẩu, sản xuất, chế biến xăng dầu (gọi chung là các đơn vị đầu
mối) thực hiện kê khai, nộp thuế tại địa phương nơi các đơn vị đầu mối đóng trụ
sở chính đối với lượng xăng dầu do các đơn vị này trực tiếp xuất, bán bao gồm
xuất để tiêu dùng nội bộ, xuất để trao đổi sản phẩm hàng hóa khác, xuất trả
hàng nhập khẩu ủy thác, bán cho tổ chức, cá nhân khác ngoài hệ thống của đơn vị
đầu mối (kể cả các doanh nghiệp mà đơn vị đầu mối có cổ phần từ 50% trở xuống);
trừ lượng xăng dầu xuất bán và nhập khẩu ủy thác cho công ty kinh doanh xăng dầu
đầu mối khác.
- Các đơn vị thành viên hạch toán độc
lập trực thuộc đơn vị đầu mối; các Chi nhánh trực thuộc đơn vị đầu mối; các
Công ty cổ phần do đơn vị đầu mối nắm cổ phần chi phối (trên 50% cổ phần) hoặc
các Chi nhánh trực thuộc các đơn vị thành viên, các Chi nhánh trực thuộc các
Công ty cổ phần nêu trên (gọi chung là các đơn vị thành viên) thực hiện kê
khai, nộp thuế tại địa phương nơi các đơn vị thành viên đóng trụ sở chính đối với
lượng xăng dầu do các đơn vị thành viên xuất, bán cho tổ chức, cá nhân khác
ngoài hệ thống.
- Tổ chức khác trực tiếp nhập khẩu, sản
xuất, chế biến xăng dầu thực hiện kê khai, nộp thuế tại cơ quan thuế địa phương
nơi kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng khi xuất, bán xăng dầu.
- Đối với các trường hợp xăng dầu
dùng làm nguyên liệu pha chế xăng sinh học mà chưa kê khai nộp thuế bảo vệ môi trường
thì khi xuất bán xăng sinh học đơn vị bán xăng sinh học phải kê khai nộp thuế bảo
vệ môi trường theo quy định.
- Trường hợp xăng, dầu, mỡ nhờn nhập
khẩu về sử dụng cho mục đích khác không phải để bán;
dầu nhờn, mỡ nhờn được đóng gói riêng khi nhập khẩu
kèm với vật tư, phụ tùng cho máy bay hoặc kèm với
máy móc, thiết bị thì người nộp thuế kê khai, nộp
thuế bảo vệ môi trường với cơ quan hải quan.
- Xăng dầu được xuất, bán ra theo
sản lượng ghi trên hóa đơn,
chứng từ xuất, bán thì người nộp thuế phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường
theo sản lượng ghi trên hóa đơn, chứng từ xuất, bán đó[8].
2.3. Đối với than khai thác và tiêu
thụ nội địa:
2.3.1. Đối với than do Tập đoàn công
nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin) quản lý và
giao cho các đơn vị thành viên khai thác, chế biến và tiêu
thụ việc kê khai và nộp thuế bảo vệ môi trường thực hiện như sau:
a) Hàng tháng các Công ty làm đầu mối
tiêu thụ than của Vinacomin thực hiện phân bổ số thuế bảo vệ môi trường phải nộp
cho các địa phương nơi có than khai thác tương ứng với sản lượng than thu mua của
các Công ty sản xuất khai thác than tại địa phương và lập Biểu tính thuế bảo vệ
môi trường theo mẫu phụ lục số 02/TBVMT ban
hành kèm theo Thông tư này.
Số thuế bảo vệ môi trường phân bổ cho
các địa phương nơi khai thác than được xác định căn cứ trên tỷ lệ phần trăm (%)
than tiêu thụ nội địa trong tổng số than bán ra và số lượng than khai thác tại
địa phương bán cho công ty đầu mối tiêu thụ than của Vinacomin, được xác định
theo công thức sau:
Tỷ lệ (%) Sản lượng
than tiêu thụ nội địa trong kỳ
|
=
|
Sản lượng than
tiêu thụ nội địa trong kỳ
|
Tổng số than tiêu
thụ trong kỳ
|
Số thuế bảo vệ môi
trường phải nộp cho địa phương có than khai thác trong kỳ
|
=
|
Tỷ lệ (%) than
tiêu thụ nội địa trong kỳ
|
x
|
Sản lượng than mua
của các đơn vị tại địa phương nơi có than khai thác trong kỳ
|
x
|
Mức thuế tuyệt đối
trên 1 tấn than tiêu thụ
|
b) Công ty đầu mối tiêu thụ than kê khai
và nộp thuế bảo vệ môi trường cho toàn bộ số thuế bảo vệ môi trường phát sinh đối
với than khai thác và tiêu thụ nội địa theo mẫu
tờ khai số 01/TBVMT và phụ lục số 02/TBVMT
ban hành kèm theo Thông tư này với cơ quan thuế quản lý trực tiếp công ty đầu mối,
đồng thời gửi 1 bản phụ lục
số 02/TBVMT cho cơ quan thuế quản lý công ty khai thác.
c) Căn cứ số thuế bảo vệ môi trường
được tính nộp cho từng địa phương trên phụ lục
số 02/TBVMT trong kỳ tính thuế, công ty đầu mối tiêu thụ than lập chứng từ
nộp thuế bảo vệ môi trường cho địa phương nơi đóng trụ sở chính (nếu có phát
sinh số thuế phải nộp) và các địa phương nơi có than khai thác.
Trên chứng từ nộp thuế phải ghi rõ nộp
vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi công ty đầu mối đăng ký khai thuế và cơ
quan thuế địa phương nơi có công ty khai thác than.
Kho bạc Nhà nước nơi Công ty đầu mối
tiêu thụ than đóng trụ sở chính chuyển tiền và chứng từ thu ngân sách nhà nước
cho Kho bạc Nhà nước liên quan để hạch toán thu ngân sách nhà nước phần thuế của
công ty khai thác than.
2.3.2. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh
than khác (gồm cả trường hợp tiêu dùng nội bộ) thực hiện kê khai, nộp thuế bảo
vệ môi trường tại cơ quan thuế địa phương nơi khai thác.
2.3.4. Trường hợp người nộp thuế là tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua than khai
thác nhỏ lẻ thì thực hiện kê khai thuế bảo vệ môi trường với cơ quan thuế trực
tiếp quản lý người nộp thuế.
2.4.[9] Hàng hóa thuộc
đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường được sản xuất trong nước hoặc trong khu
phi thuế quan và bán ra giữa trong nước và khu phi
thuế quan, trong khu phi thuế quan, giữa các khu phi
thuế quan với nhau và xuất nhập khẩu tại chỗ (trong lãnh thổ Việt Nam) (trừ bao bì được sản xuất để đóng gói sản phẩm
theo quy định tại tiết a2 và a3 điểm a Điều 1 Thông tư này) thì cơ sở sản xuất
hàng hóa phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường.
Việc xác định hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu để tính thuế bảo vệ môi trường là khi hàng hóa được xuất khẩu, nhập
khẩu qua biên giới Việt Nam.
3. Đối với than nhập khẩu: người nộp
thuế kê khai theo quy định tại tiết b điểm 1.3 khoản 1 điều này. Trường hợp nhập
khẩu than nguyên khai có hàm lượng than antraxít thì người nộp thuế phải kê
khai riêng lượng than antraxit nhập khẩu để nộp thuế bảo vệ môi trường theo mức
quy định đối với than antraxit. Nếu khối lượng thực tế than antraxit nhập khẩu khác với đã kê khai khi nhập khẩu
thì người nộp thuế phải kê khai bổ sung, điều chỉnh.
4. Thuế bảo vệ môi trường chỉ phải nộp
một lần đối với hàng hóa sản xuất hoặc nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đã nộp thuế bảo vệ môi trường nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam
thì không phải nộp thuế bảo vệ môi trường khi nhập khẩu.
Đối với các tổ chức, cá nhân mua hàng
hóa đã được nộp thuế bảo vệ môi trường về để sản xuất, kinh doanh thì thuế bảo
vệ môi trường của hàng mua được hạch toán vào giá vốn hàng hóa hoặc giá thành sản
phẩm sản xuất. Đối với các tổ chức, cá nhân bán hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi
trường thì giá tính thuế giá trị gia tăng là giá đã bao gồm thuế bảo vệ môi trường.
Điều 8. Hoàn thuế
Người nộp thuế bảo vệ môi trường được
hoàn thuế bảo vệ môi trường đã nộp trong một số trường hợp sau:
1. Hàng hóa nhập khẩu còn lưu kho,
lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan được tái xuất
khẩu ra nước ngoài.
2. Hàng hóa nhập khẩu để giao, bán
cho nước ngoài thông qua đại lý tại Việt Nam; xăng, dầu bán cho phương tiện vận
tải của hãng nước ngoài trên tuyến đường qua cảng Việt Nam hoặc phương tiện vận
tải của Việt Nam trên tuyến đường vận tải quốc tế theo quy định của pháp luật.
3. Hàng hóa tạm nhập khẩu để tái xuất
khẩu theo phương thức kinh doanh hàng tạm nhập, tái xuất được hoàn lại số thuế
bảo vệ môi trường đã nộp tương ứng với số hàng tái xuất khẩu.
4. Hàng nhập khẩu do người nhập khẩu
tái xuất khẩu (kể cả trường hợp trả lại hàng) ra nước ngoài được hoàn lại số
thuế bảo vệ môi trường đã nộp đối với số hàng tái xuất ra nước ngoài.
5. Hàng tạm nhập khẩu để tham gia hội
chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm được hoàn lại số thuế bảo vệ môi trường đã
nộp tương ứng với số hàng hóa khi tái xuất khẩu ra nước ngoài.
Việc hoàn thuế bảo vệ môi trường theo
quy định tại Điều này chỉ thực hiện đối với hàng hóa thực tế xuất khẩu. Thủ tục,
hồ sơ, trình tự, thẩm quyền giải quyết hoàn thuế bảo vệ môi trường đối với hàng
xuất khẩu được thực hiện theo quy định như đối với việc giải quyết hoàn thuế nhập
khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Phân bổ số
thu ngân sách nhà nước
Việc phân bổ ngân sách nhà nước đối với
khoản thu từ thuế bảo vệ môi trường thực hiện theo quy định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
Điều 10. Hiệu lực
thi hành[10]
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01/01/2012. Bãi bỏ Thông tư số 06/2001/TT-BTC ngày 17 tháng 1 năm 2001
của Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện nghị định số 78/2000/NĐ-CP ngày 26/12/2000
của Chính phủ về phí xăng dầu, Thông tư số 63/2001/TT-BTC ngày 09/08/2001,
Thông tư số 70/2002/TT-BTC ngày 19/8/2002 hướng dẫn bổ sung, sửa đổi Thông tư số
06/2001/TT-BTC nêu trên và nội dung quy định về quản lý thuế về phí xăng dầu tại
Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.
2. Các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh xăng dầu không phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường đối với lượng
xăng dầu đã kê khai, nộp phí xăng dầu từ trước ngày 01/01/2012.
3. Quy định về xử lý các hành vi vi
phạm về thuế bảo vệ môi trường thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được
nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để
đăng Công báo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, PC(5b)
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|
____________________
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp
thời về Bộ Tài chính để được nghiên cứu, giải quyết./.”
- Điều 2 Thông tư số 106/2018/TT-BTC
quy định như sau:
“1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2019.
2. Thông tư này thay thế Thông tư
số 60/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
khoản 2 Điều 5 Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2011 hướng dẫn
thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế bảo vệ môi trường.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được
nghiên cứu, giải quyết./.”
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
|
|
TỜ KHAI THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
[01] Kỳ tính
thuế: tháng …….. năm …....
|
|
[02] Người nộp thuế:……………………………………………………………………………………
[03] Mã số thuế: …………………………………………………………………………………………
[04] Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………
[05] Quận/huyện:………………………..
[06] Tỉnh/ Thành phố:……………………………………
[07] Điện thoại:………………..[08] Fax: ……………………….[09] E-mail:………………………
[10] Đại lý thuế (nếu có) : ………………………………………………………………………………
[11] Mã số thuế: …………………………………………………………………………………………
[12] Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………
[13] Quận/huyện:………………………
[14] Tỉnh/Thành phố:……………………………………..
[15] Điện thoại: ………………….[16] Fax:……………. [17] Email:……………………………….
[18] Hợp đồng đại lý thuế, số:…………………..
ngày……………………………………………..
|
|
|
Đơn vị tiền: Việt
Nam đồng
|
|
STT
|
Tên hàng hóa
|
Số lượng tính
thuế
|
Mức thuế
|
Thuế BVMT phải
nộp trong kỳ
|
ĐVT
|
Số lượng
|
-1
|
-2
|
-3
|
-4
|
-5
|
(6) = (4) x (5)
|
|
Hàng hóa A
|
|
|
|
|
|
Hàng hóa B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tôi cam đoan số liệu kê khai trên là đúng sự thật
và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã kê khai./.
|
ĐẠI LÝ THUẾ
Họ và tên:……
Số chứng chỉ hành nghề:……
|
……,
ngày…..tháng…….năm….
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
BẢNG PHÂN BỔ SỐ THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
PHẢI NỘP CHO CÁC ĐỊA PHƯƠNG
Kèm theo tờ khai thuế BVMT số
01/TBVMT ngày……………
[01]
Kỳ tính thuế: Tháng….. Năm…….
[02] Tên người nộp thuế:………………………………………………………………………..
[04] Địa
chỉ:………………………………………………………………………………………….
[05] Quận/huyện:………………..
[06] Tỉnh/thành phố:…………………………………………
[07] Điện
thoại:…………………. [08] Fax:……………….
[09] Email:…………………………
[10] Tên đại lý thuế (nếu có):…………………………………………………………………….
[12] Địa
chỉ:…………………………………………………………………………………………
[13] Quận/huyện:……………
[14] Tỉnh/thành phố:…………………………………………….
[15] Điện
thoại: ……………………….[16] Fax:…………………
[17] Email:…………………
[18] Hợp đồng
đại lý thuế: Số……………………………….. ngày……………………………..
Đơn vị
tiền: đồng Việt Nam
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Số
than tiêu thụ nội địa trong kỳ
|
Tổng
số than tiêu thụ trong kỳ
|
Tỷ lệ
phân bổ (%)
|
Sản lượng than mua của địa phương nơi có
|
Mức
thuế BVMT (đồng/tấn)
|
Số
thuế phát sinh phải nộp
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)=(3)/(4)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
1
|
Doanh nghiệp đầu mối
|
|
|
|
|
|
|
|
Nộp tại nơi có trụ sở chính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tại địa phương A
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tên cơ sở khai thác
|
|
|
|
|
|
|
|
- Mã số thuế
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Tại địa phương B
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tên cơ sở khai thác
|
|
|
|
|
|
|
|
- Mã số thuế
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Tại địa phương C
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tên cơ sở khai thác
|
|
|
|
|
|
|
|
- Mã số thuế
|
|
|
|
|
|
|
|
….
|
|
|
|
|
|
|
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ
Họ và tên:…
Chứng chỉ hành nghề số:……..
|
…………………,
ngày……tháng……năm……
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)
|
BẢNG KÊ HÓA ĐƠN BÁN BAO BÌ
Dùng cho người sản xuất
và người nhập khẩu bao bì để bán
(Kèm theo tờ khai thuế BVMT mẫu số 01/TBVMT ngày…… tháng……. năm…….)
[01] Kỳ tính thuế: tháng………. năm………..
[02] Tên người nộp thuế:………………………………………………………………………
[04] Tên đại lý thuế (nếu có):…………………………………………………………………………………………………
Đơn vị
tiền: đồng Việt Nam
STT
|
Hóa
đơn, chứng từ bán ra*
|
Tên người mua
|
Mã
số thuế người mua
|
Số
ngày, tháng, năm hợp đồng
|
Số
lượng bao bì bán ra (kg)
|
Doanh
số bán chưa có thuế BVMT
|
Mức
thuế tuyệt đối (đ/kg)
|
Thuế
BVMT
|
Ghi
chú
|
Ký
hiệu
|
Số
|
Ngày,
tháng, năm phát hành
|
Đã
in nhãn
|
Chưa
in nhãn
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12=(8+9)x11
|
13
|
1. Bao bì bán ra không chịu thuế bảo vệ môi
trường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Bao bì bán ra chịu thuế bảo vệ môi trường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tôi cam đoan số liệu khai trên là
đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ
Họ và tên:…
Chứng chỉ hành nghề số:……..
|
…………………,
ngày……tháng……năm……
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)
|
* Hóa đơn, chứng từ bán ra là hóa
đơn, chứng từ kê khai thuế GTGT.
[1] Văn bản này được hợp nhất từ
04 Thông tư sau:
- Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11
tháng 11 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Bảo vệ môi trường,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2012;
- Thông tư số 159/2012/TT-BTC ngày 28
tháng 09 năm 2012 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 152/2011/TT-BTC
ngày 11 tháng 11 năm 2011 hướng dẫn thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08
tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật thuế Bảo vệ môi trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/11/2012 (Sau đây gọi tắt là Thông tư số 159/2012/TT-BTC);
- Thông tư số 60/2015/TT-BTC ngày 27
tháng 04 năm 2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 Thông tư số
152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 hướng dẫn thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP
ngày 08/8/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều
của Luật thuế bảo vệ môi trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/5/2015 (Sau
đây gọi tắt là Thông tư số 60/2015/TT-BTC);
- Thông tư số 106/2018/TT-BTC ngày 15
tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 Thông tư số
152/2011/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2011 hướng dẫn thi hành Nghị định số
67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật thuế bảo vệ môi trường, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01/1/2019 (Sau đây gọi tắt là Thông tư số 106/2018/TT-BTC).
Văn bản hợp nhất này không thay thế
04 Thông tư trên.
[2] - Thông tư số 159/2012/TT-BTC
có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật thuế bảo vệ môi trường
số 57/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và các Nghị định của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 67/2011/NĐ-CP
ngày 08 tháng 08 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật thuế bảo vệ môi trường và Nghị định số 69/2012/NĐ-CP ngày
14 tháng 09 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 2 Nghị định số
67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 08 năm 2011 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính
sách Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số
152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 hướng dẫn thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 69/2012/NĐ-CP của Chính
phủ).”
- Thông tư số 60/2015/TT-BTC có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Luật thuế bảo vệ môi trường
số 57/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị quyết số
1269/2011/UBTVQH12 ngày 14 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về biểu
thuế bảo vệ môi trường và Nghị quyết số 888a/2015/UBTVQH13 ngày 10 tháng 3 năm
2015 của Ủy ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số
1269/2011/UBTVQH12 về biểu thuế bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 67/2011/NĐ-CP
ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật thuế bảo vệ môi trường và Nghị định số 69/2012/NĐ-CP ngày
14 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
khoản 3 Điều 2 Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Chính sách Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày
11/11/2011 hướng dẫn thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08/8/2011 của
Chính phủ.”
Thông tư số 106/2018/TT-BTC có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Luật thuế bảo vệ môi trường
số 57/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị quyết số
579/2018/UBTVQH14 ngày 26 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về Biểu
thuế bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 67/2011/NĐ-CP
ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật thuế bảo vệ môi trường và Nghị định số 69/2012/NĐ-CP ngày
14 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 2 Nghị định số
67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Chính sách Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11
tháng 11 năm 2011 hướng dẫn thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật thuế bảo vệ môi trường.”
[3] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 159/2012/TT-BTC , có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2012.
[4] Nghị quyết số
1269/2011/NQ-UBTVQH12 ngày 14 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về
biểu thuế bảo vệ môi trường và Nghị quyết số 888a/2015/UBTVQH13 ngày 10 tháng 3
năm 2015 của Ủy ban thường vụ Quốc hội đã được thay thế bởi Nghị quyết số 579/2018/UBTVQH14
ngày 26 tháng 09 năm 2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về biểu thuế bảo vệ môi trường.
[5] Điểm này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 159/2012/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2012.
[6] Điểm này được bổ sung theo quy
định tại Điều 3 Thông tư số 159/2012/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 11 năm 2012.
[7] - Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 106/2018/TT-BTC , có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
- Khoản này đã được sửa đổi, bổ sung
lần 1 theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 60/2015/TT-BTC. Thông tư số
60/2015/TT-BTC đã bị thay thế bởi Thông tư số 106/2018/TT-BTC , có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[8] Hai đoạn cuối điểm này được bổ
sung theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 159/2012/TT-BTC , có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2012.
[9] Điểm này được bổ sung theo quy
định tại Điều 5 Thông tư số 159/2012/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 11 năm 2012.
[10] - Điều 6 Thông tư số
159/2012/TT-BTC quy định như sau:
“Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2012.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp
thời về Bộ Tài chính để được nghiên cứu, giải quyết./.”
- Điều 2 Thông tư số 60/2015/TT-BTC
quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày Nghị quyết số 888a/2015/UBTVQH13 ngày 10 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội có hiệu lực thi hành.