|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 37/2008/TT-BTC chính sách hỗ trợ dầu hoả thắp sáng hộ đồng bào dân tộc thiểu số diện chính sách hộ nghèo chưa có điện lưới
Số hiệu:
|
37/2008/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Công Nghiệp
|
Ngày ban hành:
|
19/05/2008
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
-----
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số: 37/2008/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2008
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DẦU HOẢ THẮP SÁNG
CHO CÁC HỘ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ, HỘ THUỘC DIỆN CHÍNH SÁCH VÀ HỘ NGHÈO Ở NHỮNG
NƠI CHƯA CÓ ĐIỆN LƯỚI
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 và các văn bản hướng
dẫn;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện khoản 1 Điều 1 Quyết định số 289/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2008 của
Thủ tướng Chính phủ về ban hành một số chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu
số, hộ thuộc diện chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo và ngư dân;
Bộ Tài chính hướng dẫn chính sách hỗ trợ dầu hoả thắp sáng cho các hộ đồng bào
dân tộc thiểu số, hộ thuộc diện chính sách và hộ nghèo ở những nơi chưa có điện
lưới như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Đối tượng được
hỗ trợ: Là những hộ gia đình quy định dưới dây đang sinh sống ở những nơi chưa
có điện lưới:
- Hộ đồng bào dân
tộc thiểu số (kể cả hộ có vợ hoặc chồng là người dân tộc thiểu số);
- Hộ nghèo được Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh) quyết định theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số
170/2005/QĐ-TTg ngày 08/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn
nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010;
- Hộ thuộc diện
chính sách là hộ gia đình người có công với cách mạng theo Pháp lệnh người có
công số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29/6/2005 và Pháp lệnh số 35/2007/PL-UBTVQH11
ngày 21/6/2007 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh ưu đãi người có công.
2. Mức hỗ trợ:
Ngân sách nhà nước hỗ trợ bằng tiền tương đương 5 lít dầu hoả/hộ/năm tính theo
giá bán lẻ tại thời điểm hỗ trợ.
Hộ đồng bào dân tộc
thiểu số đang được ngân sách nhà nước hỗ trợ bằng tiền tương đương 5 lít dầu hoả/năm
theo quy định tại Quyết định số 168/2001/QĐ-TTg ngày 30/10/2001 của Thủ tướng
Chính phủ với giá bán dầu hoả là 10.200 đồng/lít (giá bán lẻ vào thời điểm
01/01/2008), được hỗ trợ thêm phần chênh lệch giữa giá bán lẻ dầu hoả tại thời
điểm thực hiện chính sách theo Quyết định số 289/QĐ-TTg ngày 18/3/2008 của Thủ
tướng Chính phủ (sau đây gọi chung là Quyết định số 289/QĐ-TTg) và giá bán dầu
hoả đã được hỗ trợ.
3. Uỷ ban nhân dân
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) có trách nhiệm
công khai chính sách, mức hỗ trợ và danh sách các hộ được hỗ trợ theo quy định
tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19/6/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân,
dân cư.
Hàng năm, Uỷ ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm rà soát lại danh sách các hộ được hưởng chính sách để
bổ sung vào danh sách được hưởng chính sách; đồng thời đưa ra khỏi danh sách được
hưởng chính sách đối với các hộ đã có điện lưới.
4.
Nguồn kinh phí thực hiện chính sách: Ngân sách trung ương hỗ trợ kinh phí cho
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhận số bổ sung cân đối từ ngân
sách trung ương. Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có tỷ lệ điều tiết
các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương, tự cân đối, bố trí kinh phí từ
ngân sách địa phương để thực hiện.
5. Nguồn kinh phí
thực hiện chính sách (bao gồm cả nguồn kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ và
nguồn kinh phí ngân sách địa phương bố trí) cuối năm không sử dụng hết, được
chuyển sang năm sau để sử dụng tiếp cho mục tiêu này, không được sử dụng vào mục
tiêu khác.
II. LẬP DỰ TOÁN KINH PHÍ:
1. Cùng với thời
gian lập dự toán ngân sách hàng năm; Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập
danh sách các hộ được hưởng chính sách, dự toán kinh phí thực hiện chính sách
trên địa bàn gửi phòng Tài chính - Kế hoạch huyện để tổng hợp vào dự toán ngân
sách huyện.
2. Căn cứ danh
sách đối tượng, dự toán kinh phí của các xã gửi, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện
phối hợp với các đơn vị liên quan (Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân
dân, phòng Lao động - Thương binh - Xã hội) thẩm định đối tượng được hưởng
chính sách của từng xã và xây dựng dự toán kinh phí thực hiện chính sách của
toàn huyện, tổng hợp vào dự toán chi ngân sách huyện hàng năm báo cáo Uỷ ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Uỷ ban
nhân dân cấp huyện) gửi Sở Tài chính để tổng hợp vào dự toán ngân sách địa
phương.
3. Sở Tài chính phối
hợp với các sở, ban ngành liên quan lập dự toán kinh phí thực hiện chính sách của
toàn tỉnh, tổng hợp vào dự toán chi ngân sách địa phương hàng năm báo cáo Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Tài chính cùng với dự toán chi ngân sách địa
phương hàng năm theo hướng dẫn của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Bộ Tài chính chủ
trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện
chính sách của các địa phương, báo cáo Chính phủ trình Quốc hội xem xét cùng với
dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.
5. Đối với năm
2008: Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập dự toán kinh phí thực hiện
trong năm 2008, gửi Bộ Tài chính, Uỷ ban Dân tộc, Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức hỗ trợ cho các địa
phương theo quy định tại mục 4 phần I Thông tư này.
III. QUẢN LÝ, CẤP PHÁT, THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN:
1. Căn cứ dự toán
hỗ trợ kinh phí được Thủ tướng Chính phủ giao và phần kinh phí ngân sách địa
phương phải đảm bảo (nếu có), Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan (Sở Lao động - Thương binh - Xã hội, Ban Dân tộc, ...) lập phương án
phân bổ kinh phí thực hiện chính sách cho từng huyện báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. Căn cứ dự toán chi hỗ trợ dầu
hoả được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao dự
toán chi hỗ trợ dầu hoả cho từng huyện cùng với dự toán ngân sách hàng năm.
2. Căn cứ dự toán
chi hỗ trợ dầu hoả được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao, phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện phối hợp với các cơ quan liên quan (Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân, phòng Lao động - Thương binh - Xã hội) lập phương án phân bổ kinh phí
cho từng xã, báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cấp huyện
quyết định. Căn cứ dự toán chi được Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định, Uỷ
ban nhân dân cấp huyện giao dự toán chi cho từng xã để triển khai thực hiện.
3. Căn cứ dự toán
chi hỗ trợ dầu hoả được Uỷ ban nhân dân cấp huyện giao; số hộ thuộc diện được
hưởng chính sách trên địa bàn, Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện rút dự toán tại
Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để chi trả trực tiếp cho các hộ được hưởng chính
sách. Hồ sơ Uỷ ban nhân dân cấp xã gửi Kho bạc nhà nước gồm: dự toán được duyệt,
Lệnh chi tiền (tạm ứng). Khi chi trả kinh phí, Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm lập phiếu chi và danh sách các hộ được hưởng chính sách (có ký nhận của từng
hộ) để làm chứng từ thanh toán với Kho bạc nhà nước. Thời gian Uỷ ban nhân dân
cấp xã chi trả cho các hộ được hưởng chính sách không quá 2 ngày làm việc kể từ
ngày rút dự toán tại Kho bạc nhà nước.
4. Chế độ báo cáo,
hạch toán, quyết toán:
Định kỳ hàng quý,
năm Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp tình hình thực hiện hỗ trợ dầu hoả thắp
sáng cho các hộ dân, báo cáo Bộ Tài chính (chi tiết số đối tượng được hưởng
chính sách, số kinh phí đã cấp cho các đối tượng) để tổng hợp báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
Số kinh phí hỗ trợ
dầu hoả thắp sáng cho các đối tượng theo quy định tại khoản 1 Điều
1 Quyết định số 289/QĐ-TTg được hạch toán chương 4.160, loại 10, khoản 10,
mục 123 tiểu mục 99 và tổng hợp vào quyết toán chi ngân sách địa phương theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu
lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, sửa đổi cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ NSNN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Công Nghiệp
|
Thông tư 37/2008/TT-BTC hướng dẫn chính sách hỗ trợ dầu hoả thắp sáng cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ thuộc diện chính sách và hộ nghèo ở những nơi chưa có điện lưới do Bộ Tài chính ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Thông tư 37/2008/TT-BTC ngày 19/05/2008 hướng dẫn chính sách hỗ trợ dầu hoả thắp sáng cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ thuộc diện chính sách và hộ nghèo ở những nơi chưa có điện lưới do Bộ Tài chính ban hành
9.458
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|