KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC
------
|
cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
165/HD-KTNN
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 3 năm 2008
|
HƯỚNG DẪN
kết luận về trách nhiệm và
kiến nghị xử lý vi phạm theo kết quả kiểm toán
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà
nước; Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
Để
nâng cao hiệu lực pháp lý và chất lượng kiểm toán, Kiểm toán Nhà
nước hướng dẫn kết luận về trách nhiệm và kiến nghị xử lý vi phạm
theo kết quả kiểm toán như sau:
Phần
1:
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
1.
Phạm vi Điều chỉnh
Văn bản này hướng dẫn
việc kết luận về trách nhiệm và kiến nghị xử lý đối với người
đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao quyền hạn và trách nhiệm trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền
và tài sản nhà nước hoặc của đơn vị được giao quản lý vốn, tài
sản nhà nước có các sai phạm được phát hiện trong quá trình thực
hiện kiểm toán.
2. Đối tượng áp dụng
Hướng dẫn này áp dụng
đối với các Đoàn kiểm toán nhà nước, các thành viên của Đoàn kiểm
toán nhà nước (gọi chung là kiểm toán viên) và các tổ chức, cá nhân
khác có liên quan.
3.
Nguyên tắc áp dụng
3.1. Nguyên tắc áp dụng
a) Khi xem xét vụ việc vi phạm
pháp luật để kết luận và kiến nghị trách nhiệm người
đứng đầu; người
có chức vụ, quyền hạn, tổ chức cá nhân theo quy định của pháp
luật trong hoạt động kiểm toán, Kiểm toán viên được phép áp dụng
các phương
pháp kiểm toán kể cả Điều tra, xác minh để xác định
rõ tính chất vụ việc là dân sự, kinh tế, hành chính hay hình sự để xác định
đúng trách nhiệm và thẩm quyền, áp dụng đúng quy định pháp luật; không gây phiền
hà, thiệt hại cho tổ chức, cá nhân trong hoạt động kiểm toán;
b) Đảm bảo tính
khách quan, dân chủ, đầy đủ về nguyên nhõn, tính chất, mức độ hành vi vi phạm
pháp luật của người có trách nhiệm trực tiếp và người có trách
nhiệm liên đới; trường hợp cần thiết phải tiến hành trưng cầu giám định
của cơ quan chuyên môn theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước.
3.2. Nguyên
tắc xử lý vi phạm
a) Nguyên tắc xử lý về
trách nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị
- Người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm
trực tiếp về việc để xảy ra hành vi tham nhũng, thất thoát, lãng phí tiền và
tài sản nhà nước
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách thì bị xử lý kỷ luật,
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật
nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm.
- Người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm liên đới về việc
để xảy ra hành vi tham nhũng, thất thoát, lãng phí tiền và tài sản
nhà nước
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách thì bị xử lý kỷ luật.
- Trường hợp
vụ việc tham nhũng xảy ra liên quan đến nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị thì
ngoài cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra vụ việc tham nhũng thì người đứng đầu
hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan có người vi
phạm cũng phải chịu trách nhiệm liên đới.
b) Nguyên tắc xử lý kỷ luật
Việc xử lý kỷ luật người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị
sự nghiệp, doanh nghiệp của Nhà nước, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề
nghiệp có sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước khi
để xảy ra tham nhũng trong đơn vị do mình quản lý, phụ trách được thực hiện
theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 107/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của
Chính phủ và căn cứ vào quy định của pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính của đơn vị để xem xét.
4. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân trực thuộc Kiểm toán Nhà nước
4.1. Trách nhiệm của Kiểm
toán trưởng
a) Khi xét duyệt, thông qua
dự thảo báo cáo kiểm toán tại Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành,
Kiểm toán Nhà nước khu vực, Kiểm toán trưởng chỉ đạo Hội đồng thẩm
định cấp vụ tăng cường rà soát, thẩm định việc đánh giá, kết luận
và kiến nghị trách nhiệm của người đứng đầu thông qua kết quả kiểm
toán.
b) Thông qua kết quả kiểm
toán, nếu phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật cần phải truy cứu
trách nhiệm hình sự thì Kiểm toán trưởng phải báo cáo Tổng Kiểm
toán Nhà nước xem xét, quyết định chuyển hồ sơ sang cơ quan Điều
tra xem xét và xử lý theo quy định của pháp luật.
4.2.
Trách nhiệm của Trưởng Đoàn kiểm toán
a) Trưởng đoàn kiểm
toán trực tiếp chỉ đạo các tổ kiểm toán và kiểm toán viên
khi phát hiện các hành vi vi phạm Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của người đứng đầu hoặc cấp
phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quyền hạn
và trách nhiệm trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản
nhà nước hoặc của đơn vị được giao quản lý vốn, tài sản nhà nước
phải phản ánh đầy đủ và rõ ràng vào báo cáo kiểm toán.
b) Trước khi lập dự thảo
báo cáo kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán chỉ đạo để phân loại các
hành vi vi phạm theo kết quả kiểm toán, cụ thể như sau:
- Nếu là các hành vi tham
nhũng phải kiến nghị xử lý kỷ luật, hoặc có dấu hiệu cấu thành
tội phạm thì phải tập hợp đầy đủ các hồ sơ, tài liệu có liên quan,
trong đó phân tích, đánh giá mức độ vi phạm, báo cáo Kiểm toán
trưởng để trình Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định hình thức kiến
nghị phù hợp khi xét duyệt báo cáo kiểm toán;
- Nếu là các hành vi vi
phạm các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; các vi
phạm quy định về chế độ tài chính, kế toán… thì phải phân tích
đánh giá cụ thể, rõ ràng hành vi vi phạm, các ảnh hưởng đối với
ngân sách nhà nước, viện dẫn đầy đủ các căn cứ pháp lý để củng cố
kết luận và kiến nghị xử lý thích hợp.
4.3. Trách nhiệm của Tổ
trưởng Tổ kiểm toán
Trong quá trình thực hiện
kiểm toán theo các qui trình chuyên môn, Tổ trưởng có trách nhiệm chỉ
đạo các kiểm toán viên chú ý phát hiện các hành vi tham nhũng, hành
vi gây thất thoát, lãng phí ngân sách nhà nước và thu thập hồ sơ,
tài liệu có liên quan báo cáo Trưởng Đoàn kiểm toán để chỉ đạo.
4.4. Trách nhiệm của Kiểm
toán viên
a) Kiểm toán viên trong quá
trình thực thi nhiệm vụ kiểm toán, khi phát hiện có hành vi vi phạm
pháp luật thì phải thu thập đầy đủ chứng cứ báo cáo Tổ trưởng để
kết luận mức độ vi phạm và kiến nghị xử lý theo đúng quy định của
pháp luật.
b) Kiểm toán viên thực
hiện kiểm toán ở thời điểm nào thì áp dụng văn bản quy phạm pháp
luật có hiệu lực ở thời điểm đó, các văn bản quy phạm pháp luật
tại Hướng dẫn này nếu được cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung
thì Kiểm toán viên có trách nhiệm theo dõi, cập nhật để áp dụng.
Phần 2:
NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. CÁC HÌNH THỨC KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ XỬ LÝ
1. Các
hình thức kết luận về trách nhiệm của tập thể, cá nhân
1.1. Kết luận về trách
nhiệm đối với tập thể, cá nhân trực
tiếp quyết định, chỉ đạo và thực hiện các hoạt động trái với quy định
của pháp luật.
1.2.
Kết luận về trách nhiệm liên đới đối với
cá nhân liên quan hay chỉ đạo, Điều hành các hoạt động trái với quy
định của pháp luật.
2.
Các hình thức kiến nghị xử lý về trách nhiệm tập thể, cá nhân
2.1. Kiến
nghị xử phạt vi phạm hành chính
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân
có hành vi cố ý hoặc không cố ý vi phạm qui định của pháp luật về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí nhưng chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự thì kiến nghị xử phạt vi phạm hành chính về
các hành vi vi phạm theo qui định tại Nghị định 84/2006/NĐ-CP ngày
18/8/2006 của
Chính phủ quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Thông tư số 101/2006/TT-BTC ngày
31/10/2006 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 84/2006/NĐ-CP.
- Đối với việc xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản và các dự án
sử dụng ngân sách nhà nước, tiền, tài sản nhà nước thì kiến nghị xử
phạt theo Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26 tháng 5
năm 2004
của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây
dựng. Đối với các hành vi vi phạm Luật Đấu thầu thì kiến nghị xử
phạt theo Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của
Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu.
2.2. Kiến
nghị xử lý bồi thường thiệt hại
Đối với các hành vi gây
thiệt hại, lãng phí tiền và tài sản nhà
nước thì tuỳ theo mức độ thiệt hại mà kiến nghị bồi thường theo quy
định tại Thông tư số 101/TT-BTC ngày 31/10/2006 của Bộ
Tài chính hướng dẫn phạt vi phạm hành chính và bồi thường thiệt hại
trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2.3. Kiến
nghị xử lý kỷ luật
Đối với người đứng đầu
tổ chức, cơ quan, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng
trong đơn vị, thì kiến nghị xử lý theo Nghị định số 107/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính
phủ qui định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu; Thông tư số
08/2007/TT-BNV
ngày 01/10/2007 của Bộ
Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 107/2006/NĐ-CP. Đối
với người đứng đầu khi để xảy ra trường hợp cán bộ, công chức, viên
chức vi phạm thuộc phạm vi trách nhiệm của mình trong thực hành,
tiết kiệm, chống lãng phí thì kiến nghị xử lý theo Nghị định số
103/2007/NĐ-CP ngày
14/06/2007 của
Chính phủ.
2.4. Kiến
nghị xử lý trách nhiệm hình sự
Trong quá trình kiểm toán
nếu phát hiện các hành vi tham nhũng, các hành vi có dấu hiệu cấu
thành tội phạm thì Trưởng Đoàn kiểm toán chỉ đạo củng cố hồ sơ
báo cáo Kiểm toán trưởng để trình Tổng Kiểm toán Nhà nước chuyển
hồ sơ cho cơ quan Điều tra hoặc
các cơ quan khác của Nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, xử lý theo quy
định tại khoản 10 Điều 15 Luật Kiểm toán nhà nước.
II.
TRÁCH NHIỆM KHI ĐỂ XẢY RA THAM NHŨNG TRONG CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÓ SỬ
DỤNG NGÂN SÁCH, TIỀN VẺ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
1.
Dấu hiệu tham nhũng
Căn cứ vào các quy định
của Bộ luật Hình sự (phần các tội phạm về chức vụ),
Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định số 120/2006/NĐ-CP ngày 20/10/2006 của
Chính phủ quy định và hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng, Kiểm
toán viên có thể nhận biết một số dấu hiệu cụ thể của các hành vi
tham nhũng tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm như sau:
1.1. Tham ô tài sản là
hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có
trách nhiệm quản lý.
1.2.
Hành vi đưa hối lộ, môi giới hối lộ:
Hành vi đưa hối lộ là hành
vi đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, được thực hiện
bởi người có chức vụ, quyền hạn để giải quyết công việc của cơ
quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi.
Hành vi môi giới hối lộ là
hành vi làm trung gian, tạo Điều kiện,
giúp sức giữa bên nhận hối lộ và bên đưa hối lộ, chuyển yêu cầu về
“của” hối lộ của người nhận hối lộ và chuyển yêu cầu của người đưa
cho người nhận để người này làm hoặc không làm một việc theo yêu cầu
của người đưa hối lộ.
Hành vi đưa hối lộ, môi
giới hối lộ bao gồm những hành vi cụ thể sau đây:
- Đưa hối lộ, môi giới hối
lộ để được nhận cơ chế, chính sách có lợi cho cơ quan, tổ chức, đơn
vị, địa phương;
- Đưa hối lộ, môi giới hối
lộ để được ưu tiên trong việc cấp ngân sách cho cơ quan, tổ chức, đơn
vị, địa phương;
- Đưa hối lộ, môi giới hối
lộ để được giao phê duyệt dự án cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa
phương;
- Đưa hối lộ, môi giới hối
lộ để được nhận danh hiệu thi đua, danh hiệu vinh dự nhà nước đối
với tập thể và cá nhân cho cơ quan, tổ chức, đơn vị và địa phương;
- Đưa hối lộ, môi giới hối
lộ để được cấp, duyệt các chỉ tiêu về tổ chức, biên chế nhà nước
cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương;
- Đưa hối lộ, môi giới hối
lộ để không bị kiểm tra, thanh tra, Điều tra, kiểm
toán hoặc để làm sai lệch kết quả kiểm tra, thanh tra, Điều tra, kiểm
toán nhằm che dấu hành vi vi phạm pháp luật;
- Đưa hối lộ, môi giới hối
lộ để được nhận các lợi ích khác cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa
phương.
1.3. Hành vi nhận hối lộ là
hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ,
quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền,
tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào để
làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người
đưa hối lộ.
1.4. Lợi dụng chức vụ
trong khi thi hành công vụ là hành vi lợi dụng chức
vụ, quyền hạn làm trái công vụ gây thiệt hại cho lợi ích nhà nước,
xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, do vụ lợi hoặc do
động cơ cá nhân khác.
1.5. Hành vi lợi dụng chức
vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước vì vụ lợi
bao gồm những hành vi sau đây:
- Sử dụng tài sản của
Nhà nước vào việc riêng;
- Cho thuê tài sản của Nhà
nước, cho mượn tài sản của Nhà nước;
- Sử dụng tài sản của
Nhà nước vượt quá chế độ, định mức, tiêu chuẩn.
1.6. Hành vi nhũng nhiễu
vì vụ lợi là hành vi cửa quyền, hách dịch,
gây khó khăn, phiền hà khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ, nhằm đòi
hỏi, ép buộc công dân, doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân khác phải
nộp những khoản chi phí ngoài quy định hoặc phải thực hiện hành vi
khác vì lợi ích của người thực hiện hành vi nhũng nhiễu.
1.7. Hành vi không thực
hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi là
hành vi cố ý không thực hiện trách nhiệm mà pháp luật quy định cho
mình trong việc ngăn chặn, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp
luật hoặc không thực hiện đúng trình tự, thủ tục, thời hạn nhiệm
vụ, công vụ của mình vì vụ lợi.
1.8. Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn để bao che cho người có
hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp
luật vào việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, Điều tra, truy
tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi, cụ thể như sau:
- Sử dụng chức vụ, quyền
hạn, ảnh hưởng của mình để che giấu hoặc giúp giảm nhẹ hành vi vi
phạm pháp luật của người khác;
- Sử dụng chức vụ, quyền
hạn, ảnh hưởng của mình để gây khó khăn cho việc kiểm tra, thanh tra,
kiểm toán, Điều tra truy tố, xét xử, thi hành án
hoặc làm sai lệch kết quả các hoạt động trên.
1.9. Lạm dụng chức vụ,
quyền hạn chiếm đoạt tài sản là hành vi của người có
chức vụ, quyền hạn đã vượt ra ngoài phạm vi quyền hạn của mình
chiếm đoạt tài sản của người khác. Thủ đoạn thường là lạm dụng
chức vụ, quyền hạn để uy hiếp tinh thần hoặc lừa dối, cụ thể như
sau:
- Lạm dụng chức vụ, quyền
hạn uy hiếp tinh thần người khác để chiếm đoạt tài sản thường là
trường hợp người có chức vụ, quyền hạn sử dụng chức vụ, quyền hạn
làm phương tiện để cưỡng bức người khác, chiếm đoạt tài sản của
họ;
- Lạm dụng chức vụ, quyền
hạn lừa dối người khác để chiếm đoạt tài sản của họ.
1.10. Lạm quyền trong khi
thi hành công vụ là hành vi vượt quá quyền hạn
của mình làm trái công vụ. Vượt quá quyền hạn của mình là hành vi
làm một việc ngoài phạm vi chức trách của mình. Trong thực tế, hành
vi này có thể là hành vi của cấp phó làm việc thuộc phạm vi, thẩm
quyền của cấp trưởng hoặc thuộc phạm vi của một người khác có cấp
bậc tương đương.
2. Một số hành vi vi phạm pháp luật về tham nhũng bị truy
cứu trách nhiệm hình sự
2.1. Tham
ô tài sản với giá trị từ 500 ngàn đồng trở
lên hoặc dưới 500 ngàn đồng nhưng đã gây hậu quả nghiêm trọng, đã bị
xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án
về một trong các tội quy định từ Điều 278 đến Điều 284 Bộ luật
Hình sự chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.
2.2. Đưa
hối lộ là hành vi đưa tiền, tài sản hoặc lợi
ích vật chất khác có giá trị từ trên 500 nghìn đồng trở lên hoặc
dưới 500 nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều
lần cho người có chức vụ, quyền hạn để giải quyết công việc hoặc
không làm một việc theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa
phương, bao gồm một số hành vi điển hình được quy định tại điểm 1.2 môc 1.
“Dấu hiệu tham nhũng” của phần này.
2.3. Môi
giới hối lộ có giá trị từ trên 500 nghìn đồng trở lên
hoặc dưới 500 nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm
nhiều lần.
2.4. Nhận
hối lộ có giá trị từ 500 nghìn đồng trở
lên hoặc dưới 500 nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã
bị xử lý về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một
trong các tội được quy định từ Điều 278 đến Điều 284 Bộ luật
Hình sự, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm để làm
hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa
hối lộ.
2.5. Lợi
dụng chức vụ trong khi thi hành công vụ là hành
vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ gây thiệt hại cho
lợi ích nhà nước, xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân
do vụ lợi hoặc do động cơ cá nhân khác.
2.6. Lạm
dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là hành
vi của người có chức vụ, quyền hạn đã vượt ra ngoài phạm vi quyền
hạn của mình chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ 500
nghìn đồng trở lên hoặc dưới 500 nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm
trọng hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này hoặc đã bị kết án
về một trong các tội quy định từ Điều 278 đến 284 Bộ luật
Hình sự chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.
2.7. Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người
khác để trục lợi là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn nhận hoặc
sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác có giá trị từ
500 nghìn đồng trở lên hoặc dưới 500 nghìn đồng nhưng gây hậu quả
nghiêm trọng, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm
để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ quyền hạn
khác làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan
trực tiếp đến công việc của họ hoặc làm một việc không được phép
làm.
III.
TRÁCH NHIỆM TRONG VIỆC THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1.
Hành vi vi phạm và kết luận, kiến nghị xử lý trong việc quản lý và
sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
1.1. Hành vi gây thất thoát
ngân sách do người đứng đầu cơ quan thu thuế hoặc cá nhân thừa hành nhiệm vụ
thu thuế gây ra
a) Hành vi vi phạm
- Thực hiện việc miễn thuế, giảm
thuế, xoỏ nợ tiền thuế, xúa nợ tiền phạt, hoàn thuế không theo quy định của pháp
luật về thuế.
- Ấn định thuế không tuõn thủ
đúng quy định của pháp luật về thuế.
- Ấn định thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu không căn cứ hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu;
căn cứ tính thuế, phương pháp tính
thuế; tài liệu và các thông tin khác có liên quan để ấn định số thuế phải nộp.
- Công chức quản lý thuế lợi
dụng chức vụ, quyền hạn để thông đồng, bao che cho người nộp thuế.
- Công chức quản lý thuế lợi
dụng chức vụ, quyền hạn để sử dụng trái phép, chiếm dụng, chiếm đoạt tiền thuế,
tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế.
- Người đứng đầu
cơ
quan hoặc cá nhân thừa hành nhiệm vụ để xảy ra tình trạng nợ đọng thuế kộo
dài.
b) Kết luận về trách
nhiệm
Người đứng đầu
cơ quan thu ngân sách hoặc cá nhân thừa hành nhiệm vụ có liên quan vi phạm các
quy định về thu ngân sách gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước phải chịu
trách nhiệm về những hành vi do mình gây ra.
c) Kiến nghị xử lý về trách
nhiệm
- Người được giao nhiệm vụ quản
lý thu ngân sách thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc xử lý sai quy định của pháp
luật về thuế thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Người được giao nhiệm vụ quản
lý thu ngân sách lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thông đồng, bao che cho người
nộp thuế, tổ chức kinh doanh dịch vụ
làm thủ tục về thuế thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
- Người được giao nhiệm vụ quản
lý thu ngân sách lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sử dụng trái phép, chiếm dụng,
chiếm đoạt tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế thì tuỳ theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự và phải bồi
thường cho Nhà nước toàn bộ số tiền thuế, tiền phạt đó sử dụng trái phép, chiếm
dụng, chiếm đoạt theo quy định của pháp luật.
- Người đứng đầu
cơ
quan hoặc cá nhân thừa hành nhiệm vụ để xảy ra tình trạng nợ đọng thuế
kộo dài thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt
theo quy định của Nhà nước về phạt chậm nộp thuế.
Tuỳ theo mức độ vi phạm
mà kiến nghị xử lý các vi phạm theo các văn bản sau:
- Xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thuế theo quy định tại Nghị định 100/2004/NĐ-CP ngày 25/2/2004 quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế;
- Xử lý vi phạm quản lý thuế
theo quy định tại Thông tư 61/2007/TT-BTC ngày
14/06/2007 hướng dẫn
thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
1.2.
Giao khoản kinh phí hoạt động, giao tự chủ tài
chính cho các cơ quan, tổ chức
a) Hành vi vi phạm
Người đứng đầu cơ
quan, tổ chức được giao
khoản
kinh phí hoạt động, được giao tự chủ tài chính không thực hiện đúng quy định của
pháp luật về khoản kinh phí hoạt động, tự chủ tài chính,
bảo đảm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao và mục tiêu khi được
giao khoản kinh phí hoạt động, được giao tự chủ
tài chính hoặc gây lãng phí.
b) Kết luận về trách
nhiệm
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ đối với đơn vị thực hiện chế độ tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo
quy định tại Nghị định 130/2005/NĐ-CP; đơn vị
thực hiện chế độ quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biên chế và tài chính theo quy định tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với đơn vị thực hiện chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo quy định
tại Nghị định 130/2005/NĐ-CP; đơn vị
thực hiện chế độ quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ
máy, biên chế và tài chính theo quy định tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP.
c) Kiến nghị xử lý trách nhiệm
Tuỳ theo mức độ vi
phạm mà kiến
nghị xử lý kỷ luật đối với người đứng đầu theo quy định tại Nghị định 103/2007/NĐ-CP.
1.3. Lập, thẩm định, xét duyệt
quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước
a) Hành vi vi phạm
- Lập, thẩm định, xét duyệt
quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước không căn cứ vào định mức, tiêu chuẩn,
chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và không đúng quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Quyết toán sử dụng kinh phí
ngân sách nhà nước thiếu chính xác, trung thực. Quyết toán chi ngân sách nhà nước
không có khối lượng, không đúng thủ tục, sai nội dung, đối tượng.
- Thẩm định, xét duyệt quyết
toán kinh phí ngân sách nhà nước cho cơ quan, tổ chức trực thuộc không đúng quy
định của pháp luật; không phát hiện và xử lý kịp thời trường hợp lập quỹ trái
phép.
b) Kết luận về trách nhiệm
- Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước phải chịu trách nhiệm chính về: tình
trạng lập, thẩm định, xét duyệt quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước không
căn cứ vào định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành và không đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; quyết toán sử
dụng kinh phí ngân sách nhà nước thiếu chính
xác, trung thực; quyết toán chi ngân sách nhà nước không có khối lượng, không
đúng thủ tục, sai nội dung, đối tượng.
- Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức cấp trên trực tiếp có trách nhiệm thẩm định, xét duyệt quyết toán kinh phí
ngân sách nhà nước cho cơ quan, tổ chức trực thuộc không đúng quy định của pháp
luật; không phát hiện và xử lý kịp thời trường hợp lập quỹ trái phép phải chịu
trách nhiệm liên đới.
c) Kiến nghị về trách
nhiệm
Người đứng đầu cơ
quan, tổ chức và những
người có liên quan vi phạm quy định trong việc lập, thẩm định, xét duyệt quyết
toán kinh phí ngân sách nhà nước gây lãng phí thì kiến nghị bồi thường và bị
xử lý kỷ luật, cụ thể như sau:
- Kiến nghị bồi thường đối với
người đứng đầu và các cá nhân có liên quan theo quy định tại Nghị định 84/2006/NĐ-CP;
- Kiến nghị xử lý kỷ luật
theo quy định tại Nghị định 103/2007/NĐ-CP.
1.4. Mua sắm,
trang bị, sửa chữa phương tiện đi lại
a) Hành vi sai phạm
- Mua sắm, trang bị
phương tiện đi lại của cơ quan, tổ chức không đúng đối tượng, không phục vụ thiết thực
cho công việc, vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành và không thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
- Sửa chữa, thay thế phương tiện
đi lại không theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ và các quy định về tiêu chuẩn
kỹ thuật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
b) Kết luận về trách
nghiệm
Người quyết định mua sắm,
trang bị, sửa chữa phương tiện đi lại và những người có liên quan vi phạm các
quy định về mua sắm gây lãng phí phải bồi thường và bị xử lý kỷ luật.
c) Kiến nghị
về trách niệm
- Kiến nghị bồi thường đối với
người đứng đầu và các cá nhân có liên quan theo quy định tại Nghị định 84/2006/NĐ-CP.
- Kiến nghị xử lý kỷ luật
theo quy định tại Nghị định 103/2007/NĐ-CP.
1.5. Sử dụng
phương tiện đi lại
a) Hành vi sai phạm
- Sử dụng phương tiện đi lại của
cơ quan, tổ chức không đúng mục đích, đối
tượng; vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành.
- Không xây dựng và không thực
hiện các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc bảo quản
phương tiện đi lại, sử dụng nhiên liệu theo đúng định mức tiêu hao.
b) Kết luận về trách nhiệm
- Trách nhiệm trực tiếp: Người
đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng phương tiện đi lại của cơ quan không đúng mục
đích, không đúng đối tượng; vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành; không xây dựng và không thực hiện các biện pháp thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc bảo quản phương tiện đi lại;
sử dụng
nhiên liệu không đúng định mức tiêu hao.
- Trách nhiệm liên đới đối với người
thừa hành và sử dụng khi phát hiện sai phạm mà không kiến nghị.
c) Kiến nghị về trách nhiệm
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
cá nhân sử dụng phương tiện đi lại của cơ quan, tổ chức không đúng quy định gây
lãng phí thì kiến nghị bồi thường và bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử
lý kỷ luật, cụ thể như sau:
- Kiến nghị bồi thường và xử
phạt vi phạm chính đối với người đứng đầu và các cá nhân có liên quan theo quy
định tại Nghị định 84/2006/NĐ-CP.
- Kiến nghị xử lý kỷ luật
theo quy định tại Nghị định 103/2007/NĐ-CP.
1.6. Mua sắm,
trang bị phương tiện, thiết bị làm việc
a) Hành vi sai phạm
Người quyết định và những người
có liên quan thực hiện mua sắm, trang bị phương tiện, thiết bị làm việc của cơ
quan, tổ chức sai đối tượng, vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành và không thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu
thầu.
b) Kết luận về trách nhiệm
Đối với người trực tiếp ra quyết định mua sắm, trang bị phương tiện, thiết
bị làm việc và những người có liên quan thực hiện phải chịu trách nhiệm về
hành vi của mình.
c) Kiến nghị về trách nhiệm
Người ra quyết định mua sắm và
những người có liên quan thực hiện gây lãng phí thì phải bồi thường và bị xử
lý kỷ luật, cụ thể như sau:
- Kiến nghị bồi thường đối với
người đứng đầu và các cá nhân có liên quan theo quy định tại Nghị định 84/2006/NĐ-CP.
- Kiến nghị xử lý kỷ luật
theo quy định tại Nghị định 103/2007/NĐ-CP.
1.7. Sử dụng
phương tiện, thiết bị làm việc
a) Hành vi vi phạm
Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng
phương tiện, thiết bị làm việc không đúng mục đích; sử dụng
phương tiện, thiết bị làm việc vào việc riêng. Không xây dựng quy chế nội bộ về
sử dụng phương tiện, thiết bị làm việc.
b) Kết luận về
trách nhiệm
- Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức và cá nhân sử dụng phương tiện, thiết bị không đúng quy định là người
chịu trách nhiệm trực tiếp.
- Người có
trách nhiệm trong việc kiểm tra tình hình sử dụng phương tiện, thiết bị làm
việc của cơ quan cấp trên phải chịu trách nhiệm liên đới.
c) Kiến nghị về trách
nhiệm
- Trách nhiệm của cá nhân người
đứng đầu hoặc cá nhân sử dụng phương tiện, thiết bị làm việc gây lãng phí phải
bồi thường và bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật.
- Kiến nghị bồi thường
và xử phạt vi phạm hành chính đối với người đứng đầu và các cá nhân có liên
quan theo quy định tại Nghị định 84/2006/NĐ-CP.
- Kiến nghị xử lý kỷ luật
theo quy định tại Nghị định 103/2007/NĐ-CP.
1.8. Mua sắm, trang bị, quản
lý, sử dụng phương tiện thông tin, liên lạc
a) Hành vi vi phạm
- Mua sắm, trang bị phương tiện
thông tin, liên lạc tại trụ sở làm việc không theo yêu cầu công việc, vượt định
mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, không sử dụng
vào mục đích công vụ.
- Trang bị, sử dụng phương tiện
thông tin, liên lạc cho cá nhân hoặc tại nhà riêng của cán bộ, công chức không
đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và
dự toán được duyệt.
b) Kết luận về trách nhiệm
Người quyết định mua sắm,
trang bị, người sử dụng phương tiện thông tin, liên lạc và những người có liên
quan phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của mình.
c) Kiến nghị về trách nhiệm
Người quyết định mua sắm,
trang bị, người sử dụng phương tiện thông tin, liên lạc và những người có liên
quan vi phạm quy định gây lãng phí thì phải bồi thường và bị xử lý kỷ luật, cụ
thể như sau:
- Kiến nghị bồi thường đối với
người đứng đầu và các cá nhân có liên quan theo quy định tại Nghị định 84/2006/NĐ-CP.
- Kiến nghị xử lý kỷ luật
theo quy định tại Nghị định 103/2007/NĐ-CP.
1.9. Quản
lý, sử dụng khoản hoa hồng
a) Hành vi vi phạm
Người được cơ quan, tổ chức
giao mua sắm phương tiện đi lại, phương tiện, thiết bị làm việc, tài sản khác
hoặc thanh toán dịch vụ nếu có khoản hoa hồng từ
mua sắm tài sản, thanh toán dịch vụ không kờ khai, nộp lại cơ quan, tổ chức để
quản lý, sử dụng cho hoạt động của cơ quan, tổ chức đú.
b) Kết luận về trách nhiệm
Trách nhiệm thuộc về cá nhân
người được hưởng hoa hồng nhưng không
khai báo và sử dụng sai môc đích.
c) Kiến nghị về trách nhiệm
- Người đứng đầu cơ quan thông
đồng, bao che hoặc sử dụng sai quy định thì phải hoàn trả cho cơ quan khoản
hoa hồng đó nhận và bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Nghị định 103/2007/NĐ-CP.
- Cá nhân là cán bộ công chức
sử dụng sai quy định thì phải hoàn trả cho cơ quan, tổ chức khoản
hoa hồng đó nhận và bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Nghị định 103/2007/NĐ-CP.
1.10. Tổ chức hội
nghị, hội thảo, tọa đàm
a) Hành vi vi phạm
- Cơ quan tổ chức
hội nghị, hội thảo, tọa
đàm không có kế hoạch, nội dung thiết thực, không xác định rõ thành phần, số lượng
tham dự, địa điểm và thời gian tổ chức, không bảo đảm
tiết kiệm và hiệu quả.
- Kinh phí tổ chức hội nghị, hội
thảo, tọa đàm không được quản lý, sử dụng theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế
độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và dự toán được duyệt. Sử dụng
kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm để chi cho các nội dung ngoài
chương trình.
b) Kết luận về trách nhiệm
Trách nhiệm thuộc về người quyết
định tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, người có thẩm quyền duyệt chi và những
người có liên quan vi phạm quy định gây lãng phí.
c) Kiến nghị về trách nhiệm
Đối với người quyết định tổ chức
hội nghị, hội thảo, tọa đàm, người có thẩm quyền duyệt chi và những người có
liên quan vi phạm quy định gây lãng phí thì phải bồi thường và bị xử lý kỷ luật.
1.11. Chi tiếp
khách, khánh tiết, lễ hội, lễ kỷ niệm
a) Hành vi vi phạm
- Chi tiếp khách, khánh tiết
vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
- Chi tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm
ngoài phạm vi dự toán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Sử dụng công quỹ để tặng,
thưởng cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trong tiếp khách, khánh tiết, lễ hội, lễ kỷ
niệm không theo đúng quy định của pháp luật.
b) Kết luận về trách nhiệm
- Trách nhiệm trực tiếp đối
với người quyết định chi tiếp khách, khánh tiết, lễ hội, lễ kỷ niệm vi phạm quy
định gây lãng phí.
- Trách nhiệm liên đới đối với người thừa hành biết sai mà vẫn thực hiện.
c) Kiến nghị về trách nhiệm
Đối với người quyết định chi
tiếp khách, khánh tiết, lễ hội, lễ kỷ niệm vi phạm quy định gây lãng phí phải bồi
thường và bị xử lý kỷ luật. Đối với người thừa hành
mà phát hiện sai phạm nhưng vẫn cố tình thực hiện hoặc không khai
báo cũng phải chịu trách nhiệm liên đới.
1.12. Cử cán bộ,
công chức, viên chức đi công tác
a) Hành vi vi phạm
- Cử cán bộ, công chức, viên
chức đi công tác không có kế hoạch, mục đích, yêu cầu
công tác cụ thể.
- Thanh toán công tác phí
không theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành và dự toán được duyệt. Thanh toán trùng lặp công tác phí từ nhiều nguồn
khác nhau hoặc lợi dụng thanh toán công tác phí để thu lợi bất chính.
b) Kết luận về trách nhiệm
Người quyết định thanh toán
công tác phí vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ, người lợi dụng thanh toán công
tác phí để thu lợi bất chính phải chịu trách nhiệm về hành vi do mình gây ra và
tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật.
c) Kiến nghị về trách nhiệm
Người quyết định thanh toán
công tác phí vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ, người lợi dụng thanh toán công
tác phí để thu lợi bất chính phải hoàn trả số tiền công tác phí đó thanh toán
không đúng quy định cho cơ quan, tổ chức và bị xử lý kỷ luật.
1.13. Quản
lý, sử dụng kinh phí chương trình mục tiêu,
chương trình quốc gia
a) Hành vi vi phạm
- Kinh phí chương trình mục
tiêu, chương trình quốc gia không được sử dụng đúng mục đích và nội
dung chương trình đó được phê duyệt; vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
- Quyết toán kinh phí chương
trình mục tiêu, chương trình quốc gia khi chưa
được nghiệm thu kết quả thực hiện.
b) Kết luận về trách nhiệm
Người quyết định sử dụng kinh
phí chương trình, người có thẩm quyền nghiệm thu, phê duyệt quyết toán chương
trình, người có trách nhiệm quản lý, chỉ đạo thực hiện chương trình vi phạm
quy định phải chịu trách nhiệm về hành vi do mình gây ra, cụ thể như sau:
- Đối với chương trình do các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý thì trách nhiệm thuộc về Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ;
- Đối với chương trình giao
cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý thì trách nhiệm thuộc về
Chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc người được Chủ tịch
uỷ quyền.
c) Kiến nghị về
trách nhiệm
Đối với người quyết định sử dụng
kinh phí chương trình, người có thẩm quyền nghiệm thu, phê duyệt quyết toán
chương trình, người có trách nhiệm quản lý, chỉ đạo thực hiện chương trình vi
phạm quy định gây lãng phí thì phải bồi thường và bị xử
lý kỷ luật theo quy định tại Nghị định 84/2006/NĐ-CP.
1.14. Sử dụng
kinh phí nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
a) Hành vi vi phạm
- Sử dụng kinh phí nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ không đúng mục đích, trùng
lặp với các nguồn kinh phí khác, không bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
- Việc tuyển chọn tổ chức, cá
nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không bảo đảm công khai, công bằng,
dân chủ, khách quan và không đúng phương thức tuyển chọn theo quy định của pháp
luật về đấu thầu.
b) Kết luận về trách nhiệm
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức
quản lý nghiên cứu khoa học và công nghệ; cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm đánh giá, nghiệm thu kết quả nghiên cứu khoa học, người quyết định chi và
tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học và công nghệ vi phạm quy
định gây lãng phí phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình và tuỳ theo mức độ
vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật.
c) Kiến nghị về trách nhiệm
Đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý nghiên cứu khoa học và
công nghệ; cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm đánh giá, nghiệm thu kết quả
nghiên cứu khoa học; người quyết định chi và tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí
nghiên cứu khoa học và công nghệ vi phạm quy định gây lãng phí phải bồi thường
và bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật, cụ thể như
sau:
- Xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định và bồi thường theo quy đinh tại Nghị
định 84/2006/NĐ-CP.
- Xử lý kỷ luật theo quy định
tại Nghị đinh 103/2007/NĐ-CP.
1.15. Quản lý, sử dụng
trụ sở làm việc
a) Hành vi vi phạm
- Xây dựng mới, nõng cấp, cải
tạo, sửa chữa hoặc thuê trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức sử dụng kinh phí
ngân sách nhà nước không dựa trên cơ sở định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành.
- Cơ quan, tổ chức được giao
quản lý, sử dụng trụ sở làm việc và các công trình kiến trúc khác gắn liền với
diện tớch đất thuộc trụ sở làm việc quản lý, sử dụng không theo đúng mục
đích, quy định của pháp luật, không bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
- Sử dụng trụ sở không đúng mục
đích. Mọi khoản thu phát sinh do việc sử dụng trụ sở làm việc không đúng
mục
đích và không nộp vào ngân sách nhà nước.
b) Kết luận về trách nhiệm
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
được giao quản lý, sử dụng trụ sở làm việc và những người có liên quan vi phạm
quy định phải chịu trách nhiệm về hành vi do mình gây ra.
c) Kiến nghị về trách nhiệm
Đối với người đứng đầu cơ
quan, tổ chức được giao quản lý, sử dụng trụ sở làm việc và những người có
liên quan vi phạm quy định gây lãng phí thì phải bồi thường và bị xử phạt vi
phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật theo quy định tại Nghị định 84/2006/NĐ-CP và
Nghị định 103/2007/NĐ-CP.
1.16. Quản lý
đất
a) Hành vi vi phạm
Giao đất, cho thuê đất, thu hồi
đất hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất trái quy định của pháp luật về đất đai, làm sai mục đích sử dụng
đất, trái quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
b) Kết luận về trách nhiệm
Người có thẩm quyền giao đất,
cho thuê đất, thu hồi đất hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất trái quy định của pháp luật về đất đai, làm sai mục đích sử dụng
đất, trái quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và những người có liên quan vi phạm
quy định về quản lý đất phải chịu trách nhiệm về hành vi do mình gây ra.
c) Kiến nghị về trách nhiệm
Đối với người
có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất trái quy định của pháp luật về đất đai, làm sai mục đích sử dụng
đất, trái quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và những người có liên quan vi phạm
quy định về quản lý đất gây lãng phí phải bồi thường và bị xử phạt vi phạm
hành chính hoặc xử lý kỷ luật theo quy định tại Nghị định số 84/2006/NĐ-CP và
Nghị định 103/2007/NĐ-CP.
1.17.Sử dụng đất
a) Hành vi vi phạm
Cơ quan, tổ
chức được giao đất nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích thì phải
bị thu hồi và bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật.
b) Kết luận trách nhiệm
Đối với người đứng đầu cơ
quan, tổ chức không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục
đích phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của mình.
c) Kiến nghị về trách nhiệm
Đối với người đứng đầu cơ quan,
tổ chức, cá nhân liên quan được giao đất nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không
đúng mục đích phải bị thu hồi và
bị xử phạt vi phạm
hành chính hoặc xử lý kỷ luật, cụ thể như sau:
- Xử phạt vi phạm hành chính đối
với công ty theo quy định tại Nghị định 182/2004/NĐ-CP.
-Xử lý kỷ luật theo quy định tại Nghị định 103/2007/NĐ-CP .
2. Hành vi vi phạm và kết luận, kiến nghị xử lý về trách nhiệm
trong việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
2.1 Lập,
thẩm định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch và danh mục dự án đầu
tư
a) Hành vi vi phạm
Lập, thẩm định, phê duyệt quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội; quy hoạch, kế hoạch phát triển
ngành, vùng; quy hoạch xây dựng, danh mục dự án đầu
tư không theo quy định định hướng, chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội và không công khai theo quy định của pháp luật.
b) Kết luận về trách nhiệm
- Người đứng đầu các Bộ chức
năng và những người tham mưu cho lãnh đạo Bộ Xây dựng
vi phạm những quy định trong việc lập, thẩm định, phê duyệt
quy hoạch xây dựng vùng trọng điểm, vùng liên tỉnh; quy hoạch chung xây
dựng các đô thị mới liên tỉnh, các khu công nghệ cao, các khu kinh tế
đặc
thự.
- Người đứng đầu uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh và những người liên quan trong cơ
quan tham mưu
cho lãnh đạo uỷ ban nhân dân tỉnh vi phạm những quy định trong việc
lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng thuộc địa giới hành
chính do tỉnh quản lý; quy hoạch chung xây dựng đô thị loại đặc biệt, loại
1, loại 2
trong phạm vi tỉnh quản lý; quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị loại đặc
biệt, loại 1, loại 2, loại 3.
- Người đứng đầu uỷ ban
nhân dân cấp huyện và những người trong cơ quan tham mưu lãnh đạo uỷ ban
nhân dân huyện vi phạm những quy định trong việc lập, thẩm định, phê duyệt
quy hoạch chung xây dựng các đô thị loại 4, loại 5;
quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị loại 4, loại 5.
- Người đứng đầu uỷ ban
nhân dân cấp xó và những người liên quan vi phạm những quy định trong việc
lập quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn
thuộc địa
giới hành chính do mình quản lý.
c) Kiến nghị về trách nhiệm
- Kiến nghị
xử lý kỷ luật theo quy định tại Nghị định 103/2007/NĐ-CP.
- Nếu hành vi vi phạm
nghiêm trọng, đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì kiến nghị chuyển hồ
sơ cho cơ quan Điều tra xem xét và xử lý theo quy
định của pháp luật.
2.2. Lập, thẩm
định, phê duyệt dự án đầu tư
a) Hành vi vi phạm
- Lập, thẩm định, phê duyệt dự
án đầu tư không đúng quy định quy hoạch, kế
hoạch phát
triển kinh tế - xã hội; quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng; quy hoạch
xây dựng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch, kế hoạch, danh mục dự án đầu
tư; không thực hiện đúng các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong xây dựng.
- Dự án đầu tư trước khi quyết
định đầu tư không xác định rõ nguồn vốn đầu tư, không bảo đảm cân đối đủ nguồn
vốn để thực hiện dự án đúng tiến độ. Vi phạm trong việc bố trí dàn trải vốn đầu
tư gây nợ đọng khối lượng xây dựng.
b) Kết luận về trách nhiệm
- Chủ đầu tư xây dựng
công trình bồi thường thiệt hại do sử dụng tư vấn lập dự
án không phù hợp với Điều kiện năng lực, thẩm định nghiệm
thu không theo đúng quy định.
- Nhà thầu tư vấn lập dự
án đầu tư
liên quan đến hành vi vi phạm quy định trong lập, thẩm định, phê duyệt
dự án đầu tư.
- Người quyết định
đầu tư
xây dựng công trình trước khi quyết định dự án đầu tư không xác định rõ nguồn
vốn đầu tư, không bảo đảm cân đối đủ nguồn vốn để thực hiện dự án đúng tiến độ.
- Quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình: Chủ đầu tư xây dựng công trình trực tiếp quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Ban quản lý dự án trong trường
hợp chủ đầu tư
xây dựng công trình thành lập ban quản lý dự án.
c) Kiến nghị về trách nhiệm
- Kiến nghị bồi thường đối với
người đứng đầu và các cá nhân có liên quan theo quy định tại Nghị định 84/2006/NĐ-CP.
- Kiến nghị xử phạt vi
phạm hành chính đối với người đứng đầu và các cá nhân có liên quan theo quy
định tại Nghị định 84/2006/NĐ-CP, Nghị định
126/2004/NĐ-CP , Nghị định 53/2007/NĐ-CP .
- Kiến nghị xử lý kỷ luật
theo quy định tại Nghị định 103/2007/NĐ-CP.
2.3. Khảo
sát, thiết kế xây dựng công trình
a) Hành vi vi phạm
Khảo sát, thiết kế, thẩm định,
phê duyệt thiết kế xây dựng công trình không đúng quy trình, quy phạm khảo sát,
thiết kế, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành.
b) Kết luận về trách nhiệm
- Chủ đầu tư xây dựng
công trình cung cấp thông tin, tài liệu không phù hợp, xác định sai nhiệm
vụ khảo sát, đề ra nhiệm vụ thiết kế, cung cấp thông tin, tài liệu,
nghiệm thu hồ sơ thiết kế không đúng quy định và các
hành vi khác gây thiệt hai do lỗi của mình gây ra trong công tác khảo sát, thiết
kế, thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng công trình.
- Nhà thầu khảo sát xây dựng
không thực hiện đúng nhiệm vụ khảo sát, phát sinh
khối lượng
do việc khảo sát sai thực tế, sử dụng các thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu
chuẩn xây dựng không phù hợp và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi
của mình gây ra.
- Nhà thầu thiết kế xây dựng đề
ra nhiệm vụ khảo sát, sử dụng thông tin, tài liệu, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng,
giải pháp kỹ thuật, công nghệ không phù hợp gây ảnh hưởng đến chất
lượng
công trình và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
c) Kiến nghị về trách nhiệm
- Xử lý khắc phục hậu quả, bồi thường
đối với người đứng đầu và các cá nhân có liên quan theo quy định tại Nghị định
84/2006/NĐ-CP.
- Kiến nghị xử phạt vi
phạm hành chính đối với người đứng đầu và các cá nhân có liên quan theo theo
quy định tại Nghị định 84/2006/NĐ-CP, Nghị định
126/2004/NĐ-CP .
- Kiến nghị xử lý kỷ luật
theo quy định tại Nghị định 103/2007/NĐ-CP.
2.4. Lập, thẩm
định, phê duyệt tổng dự toán, dự toán công trình
a) Hành vi vi phạm
Lập, thẩm định, phê duyệt tổng
dự toán, dự toán công trình không căn cứ vào định mức, đơn giá, tiêu chuẩn xây
dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và không phù hợp với thiết kế
xây dựng công trình đó được phê duyệt. Hành vi Điều chỉnh tổng
dự toán công trình trái pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan.
b) Kết luận về trách nhiệm
Người có thẩm quyền phê duyệt
tổng dự toán, dự toán công trình, phê duyệt Điều chỉnh tổng
dự toán công trình và những người có liên quan có hành vi vi phạm trong việc lập,
thẩm định, phê duyệt tổng dự toán, dự toán công trình.
c) Kiến nghị về trách nhiệm
Xử lý kỷ luật người có thẩm
quyền phê duyệt tổng dự toán, dự toán công trình, phê duyệt Điều
chỉnh tổng dự toán công trình và những người có liên quan theo quy định tại Nghị
định 103/2007/NĐ-CP.
2.5 Lựa chọn
nhà thầu, tổ chức tư vấn giám sát thực hiện dự án đầu tư
a) Hành vi vi phạm
Dự án đầu tư không thông báo
công khai việc mời thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng và tổ chức đấu
thầu không theo quy định của pháp luật về đấu thầu để lựa chọn nhà thầu, tổ chức
tư vấn giám sát. Hành vi thông đồng giữa các tổ chức, cá nhân dự thầu hoặc giữa
tổ chức, cá nhân dự thầu với chủ đầu tư, chủ dự án trong quá trình tổ chức đấu
thầu.
b) Kết luận về trách nhiệm
Cơ quan, tổ chức, người đứng đầu
cơ quan, tổ chức giữ vai trò là người quyết định đầu
tư, chủ đầu tư
xây dựng công trình và những người có liên quan có hành vi vi phạm trong lựa chọn
nhà thầu, tổ chức tư vấn giám sát thực hiện dự án đầu tư chịu trách nhiệm về
hành vi vi phạm do mình gây ra.
c) Kiến nghị về trách nhiệm
- Xử lý bồi thường đối với người đứng đầu và các cá nhân có liên quan theo quy định tại
Nghị định 84/2006/NĐ-CP.
- Kiến nghị xử phạt vi
phạm hành chính đối với người đứng đầu và các cá nhân có liên quan theo quy
định tại Nghị định 84/2006/NĐ-CP, Nghị định
126/2004/NĐ-CP ; Nghị
định 111/2006/NĐ-CP .
- Kiến nghị xử lý kỷ luật
theo quy định tại Nghị định 103/2007/NĐ-CP.
2.6. Thực hiện dự
án đầu tư, thi công công trình
2.6.1. Thực hiện dự
án đầu tư
a) Hành vi vi phạm
Dự án đầu tư được duyệt không
nằm trong quy hoạch, kế hoạch, không bảo đảm các Điều kiện quy định,
không đúng quy trình, thủ tục đầu tư.
b) Kết luận về trách nhiệm
- Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng cho các Dự án đầu tư không nằm trong quy hoạch,
không bảo đảm các Điều kiện quy định, không đúng quy trình,
thủ tục đầu tư đối với công trình xây dựng có quy mô lớn, công trình có
kiến trúc đặc thự, công trình tôn giáo và các công trình xây dựng
khác thuộc địa giới hành chính do mình quản lý theo quy định của
Chính phủ.
- Uỷ ban nhân
dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng cho các Dự án đầu tư không nằm trong quy
hoạch, không bảo đảm các Điều kiện quy định, không đúng quy trình,
thủ tục đầu tư đối với công trình xây dựng trong đô thị, các
trung tâm cụm xó, trung tâm xó thuộc địa giới hành
chính do mình quản lý.
- Uỷ ban nhân dân cấp
xó cấp giấy phép xây dựng cho các Dự án đầu tư không nằm trong quy hoạch,
không bảo đảm các Điều kiện quy định, không đúng quy trình,
thủ tục đầu tư đối với các công trình nhà ở riêng lẻ ở những điểm dân cư nông thôn đó có quy hoạch
xây dựng được duyệt, những điểm dân cư thuộc địa giới hành
chính do mình quản lý.
c) Kiến nghị về
trách nhiệm
- Kiến nghị
xử lý bồi thường đối với người đứng đầu và các cá nhân có liên quan
theo quy định tại Nghị định 84/2006/NĐ-CP.
- Kiến nghị
xử phạt vi phạm hành chính đối với người đứng đầu và các cá nhân có liên
quan theo quy định tại Nghị định 84/2006/NĐ-CP, Nghị định
126/2004/NĐ-CP .
- Kiến nghị xử
lý kỷ luật theo quy định tại Nghị định 103/2007/NĐ-CP.
2.6.2. Giải phóng
mặt bằng xây dựng công trình
a) Hành vi vi phạm
Giải phóng mặt bằng để thực hiện
dự án đầu tư xây dựng không bảo đảm tiến độ thực hiện dự án. Việc bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng
không thực hiện công khai, khách quan, công bằng và theo quy định của pháp luật.
Hành vi vi phạm quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất, hành vi cản trở, gây khó khăn làm chậm tiến độ giải phóng
mặt bằng.
b) Kết luận về trách nhiệm
Cơ quan, tổ chức,
người đứng đầu cơ
quan, tổ chức được giao làm chủ đầu tư, chủ dự án, uỷ ban nhân dân cấp có thẩm
quyền chủ trỡ phối hợp với chủ đầu tư, chủ dự án trong việc tổ chức giải
phóng mặt bằng đú và những người có liên quan vi phạm quy định
về đền
bự giải phóng mặt bằng xây dựng công trình.
c) Kiến nghị về
trách nhiệm
- Kiến nghị
xử lý bồi thường đối với người đứng đầu và các cá nhân có liên quan
theo quy định tại Nghị định 84/2006/NĐ-CP.
- Kiến nghị
xử phạt vi phạm hành chính đối với người đứng đầu và các cá nhân có liên
quan theo quy định tại Nghị định 84/2006/NĐ-CP, Nghị định
126/2004/NĐ-CP .
- Kiến nghị xử
lý kỷ luật theo quy định tại Nghị định 103/2007/NĐ-CP.
2.6.3. Thi công
xây dựng công trình
a) Hành vi vi phạm
- Việc thi công công trình
không đúng thiết kế, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng;
không đúng tiến độ thi công đó được phê duyệt. Chủ đầu tư, chủ dự án không thực
hiện trách nhiệm kiểm tra, yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng thời gian thi công,
thi công đúng thiết kế, sử dụng nguyên liệu, vật liệu theo đúng tiêu chuẩn chất
lượng,
yêu cầu kỹ thuật, bảo đảm chất lượng công trình và tiến độ thi công.
- Tổ chức tư vấn giám sát thi
công công trình không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đó cam kết với chủ đầu tư,
chủ dự án; không phát hiện và ngăn chặn kịp thời hành vi tiêu cực, gây lãng phí
trong quá trình thi công. Hành vi tổ chức tư vấn giám sát thi công công trình
thông đồng với chủ đầu tư, chủ dự án và nhà thầu để thu lợi bất chính, làm giảm
chất lượng công trình.
b) Kết luận về trách nhiệm
- Chủ đầu tư xây dựng
công trình có hành vi vi phạm hợp đồng làm thiệt hại cho nhà thầu thi
công xây dựng công trình, nghiệm thu không đảm bảo chất lượng làm sai
lệch kết quả nghiệm thu; công trình thi công không đúng tiến độ, không đạt
chất lượng và hiệu quả; lựa chọn tư vấn giám sát không đủ
Điều kiện năng lực hoạt động giám sát thi công xây dựng, nghiệm thu khối lượng không đúng, sai thiết
kế và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi mình gây ra.
- Nhà thầu thi công xây dựng
công trình vi phạm hợp đồng, sử dụng vật liệu không đúng
chủng
loại, thi công không đảm bảo chất lượng, gây ụ nhiễm môi trường và các
hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi mình gây ra.
- Nhà thầu giám sát thi công
xây dựng công trình thông đồng với nhà
thầu thi công xây dựng, với chủ đầu tư xây dựng công trình và có hành vi vi
phạm khác làm sai lệch kết quả giám sát và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại
do lỗi mình gây ra.
- Nhà thầu thiết kế trong việc
thi công xây dựng công trình không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
giám sát tác giả và các hành vi vi phạm khác do lỗi mình gây ra.
c) Kiến nghị về trách nhiệm
- Kiến nghị
xử lý bồi thường đối với người đứng đầu và các cá nhân có liên quan
theo quy định tại Nghị định 84/2006/NĐ-CP.
- Kiến nghị xử phạt vi
phạm hành chính đối với người đứng đầu và các cá nhân có liên quan theo quy
định tại Nghị định 84/2006/NĐ-CP, Nghị định
126/2004/NĐ-CP .
- Kiến nghị xử lý kỷ luật
theo quy định tại Nghị định 103/2007/NĐ-CP.
2.6.4. Nghiệm
thu và quyết toán công trình
a) Hành vi vi phạm
Chủ đầu tư, chủ dự án nghiệm
thu và quyết toán công trình không theo quy định, tự ý thay đổi thiết kế, dự
toán công trình hoặc giá trúng thầu đó được duyệt.
b) Kết luận trách nhiệm
Cơ quan, tổ chức, người đứng đầu
cơ quan, tổ chức được giao làm chủ đầu tư, chủ dự án và những người có liên
quan vi phạm quy định về nghiệm thu và quyết toán công
trình phải chịu trách nhiệm về hành vi do mình gây ra.
c) Kiến nghị về trách nhiệm
- Kiến nghị
xử lý bồi thường đối với người đứng đầu và các cá nhân có liên quan
theo quy định tại Nghị định 84/2006/NĐ-CP.
- Kiến nghị xử phạt vi
phạm hành chính đối với người đứng đầu và các cá nhân có liên quan theo quy
định tại Nghị định 84/2006/NĐ-CP, Nghị định
126/2004/NĐ-CP .
- Kiến nghị xử lý kỷ luật
theo quy định tại Nghị định 103/2007/NĐ-CP.
2.7. Cấp,
thanh toán và quyết toán vốn cho dự án đầu tư
a) Hành vi vi phạm
Cấp vốn cho dự án đầu tư không
đúng tiến độ, không trong phạm vi tổng dự toán, dự toán công trình hoặc giá
trúng thầu đó được duyệt; thanh toán vốn đầu tư không đúng khối lượng hoàn
thành được nghiệm thu; kiểm tra, giám sát sử dụng vốn và thẩm tra quyết toán
công trình không đúng quy định về quản lý vốn đầu tư; ứng trước vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước cho dự án chưa được phê duyệt.
b) Kết luận về trách nhiệm
Cơ quan, tổ chức,
người đứng đầu cơ quan, tổ chức và những người có liên quan trong việc cấp, thanh
toán và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình sai quy định, không
bảo đảm đủ vốn theo quy định làm chậm tiến độ xây dựng công trình do nguyên nhân
chủ quan.
c) Kiến nghị về trách nhiệm
- Kiến nghị xử
lý bồi thường đối với người đứng đầu và các cá nhân có liên quan
theo quy định tại Nghị định 84/2006/NĐ-CP.
- Kiến nghị xử phạt vi
phạm hành chính đối với người đứng đầu và các cá nhân có liên quan theo quy
định tại Nghị định 84/2006/NĐ-CP, Nghị
định 126/2004/NĐ-CP .
- Kiến nghị xử lý kỷ luật
theo quy định tại Nghị định 103/2007/NĐ-CP.
2.8. Bố
trí nguồn vốn thực hiện dự án đầu tư
a) Hành vi vi phạm
- Bố trí nguồn vốn để thực hiện
dự án đầu tư không phù hợp với danh mục dự án đầu
tư được duyệt, tính chất, quy mô, tiến độ, yêu cầu của dự án đầu tư và khả năng
của ngân sách nhà nước.
- Hành vi chuyển nguồn vốn vay
trong dự án đầu tư thành nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp, trừ trường hợp có
nguyên nhân khách quan được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
b) Kết luận về trách nhiệm
Người quyết định bố trí vốn,
chuyển nguồn vốn của dự án đầu tư và những người có liên quan trong bố trí nguồn
vốn và chuyển nguồn vốn vay thực hiện dự án đầu tư sai quy định
phải chịu trách nhiệm về những hành vi vi phạm của mình.
c) Kiến nghị về trách nhiệm
Kiến nghị xử lý kỷ luật đối
với người quyết định bố trí vốn, chuyển nguồn vốn của dự án đầu tư và những người
có liên quan theo Nghị định 103/2007/NĐ-CP .
2.9. Tổ chức
lễ động thổ, lễ khởi công, lễ khánh thành công trình xây dựng
a) Hành vi vi phạm
Sử dụng kinh phí ngân sách nhà
nước để tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, lễ khánh thành đối với công trình không
thuộc các loại công trình sau: Công trình quan trọng quốc gia; Công trình có ý
nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của địa phương do Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
b) Kết luận về trách nhiệm
Cơ quan, tổ chức, người đứng đầu
cơ quan, tổ chức và những người có liên quan có hành vi vi phạm trên phải
chịu trách nhiệm về hành vi của mình.
c) Kiến nghị về
trách nhiệm
- Kiến nghị
xử lý bồi thường đối với người đứng đầu và các cá nhân có liên quan
theo quy định tại Nghị định 84/2006/NĐ-CP.
- Kiến nghị xử phạt vi
phạm hành chính đối với người đứng đầu và các cá nhân có liên quan theo quy
định tại Nghị định 84/2006/NĐ-CP.
- Kiến nghị xử lý kỷ luật
theo quy định tại Nghị định 103/2007/NĐ-CP
3.
Hành vi vi phạm và kết luận, kiến nghị xử lý về trách nhiệm trong việc
quản lý và sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp nhà
nước
3.1 Vi phạm quy
định về quản
lý, sử dụng vốn và các quỹ của công ty nhà nước
a) Hành vi vi phạm
- Không bảo toàn và phát triển
vốn được Nhà nước giao; không thực hiện chế độ quản lý, sử dụng vốn và các quỹ
của công ty theo quy định của pháp luật.
- Không thực hiện việc trích,
lập, quản lý và sử dụng các quỹ đúng mục đích và chế
độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Trích, lập quỹ trái phép.
b) Kết luận về trách nhiệm
- Trách nhiệm trực tiếp: Người
đứng đầu công ty (Giám đốc, Tổng giám đốc, Chủ tịch Hội đồng quản trị của Công
ty).
- Trách nhiệm liên đới: Người
đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp (Tổng công ty, công ty mẹ).
c) Kiến nghị về trách
nhiệm
- Tổ chức, cá nhân vi phạm
pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí nếu gây lãng phí thì phải bồi
thường thiệt hại theo quy định tại Nghị định 84/2006/NĐ-CP.
- Xử lý kỷ luật người đứng đầu
công ty theo quy định tại Nghị định 103/2007/NĐ-CP; Nghị
định 35/2005/NĐ-CP.
- Kiến nghị xem xét trách nhiệm
liên đới của người đứng đầu cấp trên trực tiếp nếu hành vi vi phạm gây hậu quả
nghiêm trọng.
- Xử phạt hành chính theo Nghị
định số 84/2006/NĐ-CP và
Thông tư 101/2006/TT-BTC.
3.2. Vi phạm chế độ sử dụng đất trong công ty nhà nước
a) Hành vi vi phạm
Sử dụng đất không đúng mục
đích được ghi trong quyết định giao đất, cho thuê đất, giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
b) Kết luận về trách nhiệm
Người đứng đầu công ty (Giám đốc,
Tổng giám đốc, Chủ tịch Hội đồng quản trị
của Công ty) phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm do mình gây ra.
c) Kiến nghị xử
lý
- Kiến nghị
xử lý kỷ luật người đứng đầu công ty theo quy định tại Nghị định 103/2007/NĐ-CP.
- Kiến nghị
xử phạt vi phạm hành chính đối với công ty theo quy định tại Nghị định 182/2004/NĐ-CP.
3.3. Vi phạm quy định về mua sắm,
quản lý, sử dụng tài sản cố định trong công ty nhà nước
a) Hành vi vi phạm
- Việc mua sắm, quản lý, sử dụng
tài sản cố định trong công ty nhà nước không theo đúng quy định của pháp luật về
quản lý tài chính, quản lý đầu tư xây dựng.
- Mua sắm các thiết bị, công
nghệ lạc hậu, kém hiệu quả.
- Mua sắm, trang bị ụ tụ
cho lãnh đạo công ty vượt tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành.
b) Kết luận về trách nhiệm
- Trách nhiệm trực tiếp: Người
đứng đầu công ty.
- Trách nhiệm liên đới: Người đứng
đầu cơ quan cấp trên trực tiếp.
c) Kiến nghị về trách
nhiệm
Xử lý kỷ luật, phạt hành
chính, thu hồi xe mua vượt tiêu chuẩn, cụ thể như
sau:
- Kiến nghị
xử lý kỷ luật:
+ Theo Quyết định số
59/2007/QĐ-TTg quy
định việc mua sắm, trang bị phương tiện đi lại không
đúng thẩm quyền, vượt tiêu chuẩn, định mức gây thiệt hại tài sản, kinh phí của Nhà nước thì
người ra quyết định phải bồi thường thiệt hại, đồng thời bị xử lý kỷ luật theo
quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính
trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
+ Xử lý kỷ luật người quyết định
mua sắm, sử dụng tài sản cố định trong
công ty nhà nước không đúng quy định của pháp luật về quản lý tài chính, quản
lý đầu tư xây dựng;
+ Xử lý kỷ luật người quyết định
mua sắm trang thiết bị lạc hậu, kém hiệu quả.
- Xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 84/2006/NĐ-CP , cụ thể như sau:
+ Phạt tiền tuỳ
theo mức độ sai phạm;
+ Kiến nghị thu hồi ụtụ mua
không đúng tiêu chuẩn, vượt giá quy định, vượt định mức bị thu hồi để Điều
chuyển hoặc bán đấu giá nộp ngân sách nhà nước (Quyết định 59/2007/QĐ-TTg).
3.4. Vi phạm quy định về mua sắm,
quản lý, sử dụng vật tư và các tài sản khác trong công ty nhà nước
a) Hành vi vi phạm
Không xây dựng và thực hiện
đúng các định mức sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu.
b) Kết luận trách nhiệm
Người đứng đầu công ty theo quy định tại Nghị định 68/2006/NĐ-CP.
Cá
nhân sử dụng không đúng định mức theo quy định tại Nghị định 68/2006/NĐ-CP.
c) Kiến nghị xử lý
- Kỷ luật người đứng đầu công
ty không xây dựng và thực hiện đúng các định mức sử dụng nguyên liệu, nhiên vật
liệu.
- Kỷ luật người có trách nhiệm
chấp hành định mức mà không thực hiện đúng định mức đó quy định.
- Người quyết định cho sử dụng
vượt định mức tiêu chuẩn phải bồi thường phần vượt quá định mức tiêu chuẩn.
- Người sử dụng vượt quá định
mức tiêu chuẩn phải bồi thường phần vượt quá định mức tiêu chuẩn.
- Xử lý vi phạm hành chính theo
Điều 31 Nghị định 84/2006/NĐ-CP.
3.5. Vi phạm quy định về quản
lý, sử dụng các chi phí khác trong công ty nhà nước
a) Hành vi vi phạm
- Không thực hiện việc quản
lý, sử dụng các phương tiện, thiết bị và tài sản phục vụ công tác quản lý
theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ, hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
- Không xây dựng định mức chi
tiêu đối với các khoản chi hoa hồng, chi tiếp khách, hội họp,
giao dịch.
- Sử dụng công quỹ để làm quà
biếu, quà tặng sai quy định.
b) Kết luận về
trách
nhiệm
Người đứng đầu Công ty nhà nước phải
chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của mình.
c) Kiến nghị về trách
nhiệm
- Kiến nghị
xử lý kỷ luật theo Nghị định 103/2006/NĐ-CP.
Chỉ thị 26/2006/CT-TTg .
- Kiến nghị
xử lý bồi thường thiệt hại theo quy định tại Thông
tư 98/2006/TT-BTC và Chỉ
thị 26/2006/CT-TTg.
- Kiến nghị
phạt hành chính theo khoản 2 Điều 31 Nghị định
84/2006/NĐ-CP.
Phần
3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Tổ chức thực hiện
1.1. Kiểm toán
trưởng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành và Kiểm toán Nhà nước khu
vực, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, các Trưởng Đoàn kiểm toán
tổ chức quán triệt hướng dẫn này tới tất cả các Kiểm toán viên,
đồng thời yêu cầu các Kiểm toán viên nghiên cứu các văn bản hướng
dẫn liên quan đến Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật Thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí; các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan khác để vận dụng khi thực hiện kiểm toán.
1.2. Vụ Pháp
chế, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Vụ
Tổng hợp có trách nhiệm tư vấn, giúp các Đoàn kiểm toán trong việc
xác định trách nhiệm của tập thể, cá nhân người đứng đầu đối với
các hành vi vi phạm pháp luật trong kết luận, kiến nghị kiểm toán
khi có yêu cầu.
2. Hiệu
lực thi hành
Hướng dẫn này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc Kiểm toán Nhà nước, Đoàn kiểm toán nhà nước, các thành
viên của Đoàn kiểm toán nhà nước các tổ chức, cá nhân có liên quan
triển khai thực hiện Hướng dẫn này. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn vướng mắc hoặc tham gia ý kiến đề nghị phản ánh về Vụ
Pháp chế để tổng hợp trình Tổng Kiểm toán Nhà nước
xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.
(Kèm theo Phụ
lục các văn bản quy phạm phá̉p luật được viết tắt).
Nơi nhận:
-
Lãnh đạo KTNN;
-
Các đơn vị trực thuộc KTNN;
-
Lưu VT, Vụ PC.
|
Tổng kiểm toán Nhà nước
Vương Đình Huệ
|