BỘ
TÀI CHÍNH
-----
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
27/2008/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 01 tháng 04 năm 2008
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 157/2005/NĐ-CP ngày 23/12/2005 của Chính phủ qui định một
số chế độ đối với cán bộ, công chức công tác nhiệm kỳ tại cơ quan Việt Nam ở
nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 131/2007/NĐ-CP ngày 6/8/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
Nghị định số 157/2005/NĐ-CP ngày 23/12/2005 của Chính phủ qui định một số chế
độ đối với cán bộ, công chức công tác nhiệm kỳ tại Cơ quan Việt Nam ở nước
ngoài;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các Cơ quan Việt Nam ở
nước ngoài như sau:
I. ĐỐI
TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
Thông tư này áp dụng
đối với các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quy định tại Pháp lệnh về Cơ
quan đại diện nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài ngày
02/12/1993 và các cơ quan khác của Việt Nam hoạt động ở nước ngoài do các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở Trung ương thành lập,
trên cơ sở thoả thuận với các nước hữu quan và không thuộc cơ cấu tổ chức của
Cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hưởng kinh phí từ
ngân sách nhà nước cấp hoặc từ nguồn thu của ngân sách nhà nước được giữ lại để
chi theo chế độ quy định hiện hành (dưới đây gọi là là Cơ quan Việt Nam ở nước
ngoài).
II. LẬP DỰ
TOÁN VÀ CHẤP HÀNH DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HÀNG NĂM
1. Lập dự
toán ngân sách nhà nước hàng năm:
Cơ quan Việt Nam ở
nước ngoài căn cứ vào nhiệm vụ chính trị được giao, chế độ thu, tiêu chuẩn,
định mức chi ngân sách nhà nước hàng năm, biến động giá cả của nước sở tại,
biến động của đồng đô la Mỹ so với đồng tiền địa phương, số kiểm tra về dự toán
ngân sách do cơ quan thẩm quyền thông báo, tình hình thực hiện dự toán ngân
sách các năm trước, lập dự toán thu chi ngân sách nhà nước hàng năm theo đúng
biểu mẫu qui định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thực hiện
Luật và qui định của Thông tư này, kèm theo thuyết minh về cơ sở, căn cứ tính
toán gửi cơ quan chủ quản, để cơ quan chủ quản xem xét tổng hợp chung trong dự
toán ngân sách năm của đơn vị mình gửi Bộ Tài chính trước ngày 20 tháng 7 hàng
năm. Dự toán được lập bằng đồng Việt Nam có quy ra đôla Mỹ theo tỷ giá do Bộ
Tài chính qui định tại thời điểm lập dự toán.
2. Chấp
hành ngân sách nhà nước tại Cơ quan Việt Nam ở nước
ngoài:
2.1. Phân bổ và giao
dự toán chi ngân sách:
Căn cứ quyết định của
Thủ tướng Chính phủ giao dự toán ngân sách nhà nước hàng năm các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương (sau đây gọi chung
là cơ quan chủ quản) phân bổ dự toán cho từng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài
trực thuộc theo bốn nhóm mục theo qui định của Luật Ngân sách nhà nước gửi Bộ
Tài chính thẩm tra theo chế độ qui định. Sau khi phương án phân bổ ngân sách
được Bộ Tài chính thống nhất, cơ quan chủ quản thực hiện giao dự toán cho từng
Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài trực thuộc, đồng gửi Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà
nước (Sở Giao dịch) làm căn cứ cấp phát.
2.2. Thực hiện chi
ngân sách:
Căn cứ vào dự toán
ngân sách năm đã được Bộ Tài chính thông báo, trách nhiệm và qui trình cấp phát
kinh phí cho các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thực hiện như sau:
2.2.1. Trách nhiệm của
cơ quan chủ quản:
- Gửi tổng hợp phân
bổ dự toán ngân sách nhà nước hàng năm bằng đồng Việt Nam có qui ra đôla Mỹ tại
thời điểm giao kế hoạch của các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài trực thuộc cho Bộ
Tài chính và Kho bạc Nhà nước (Sở Giao dịch).
- Hàng quí, thực hiện
việc cấp phát kinh phí theo dự toán cho Cơ quan Việt Nam của mình ở nước ngoài
từ Quỹ Ngoại tệ tập trung nhà nước, bằng cách lập Giấy rút dự toán ngân sách
bằng ngoại tệ theo mẫu C2-09/NS quy định tại Quyết định số 24/2006/QĐ-BTC ngày
6/4/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán ngân sách
nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước gửi Kho bạc Nhà nước (Sở Giao
dịch), mẫu biểu số 6 kèm theo Thông tư này.
Riêng đối với Bộ
Ngoại giao, Bộ Tài chính uỷ quyền quản lý và sử dụng Quỹ Tạm giữ của ngân sách
nhà nước tại các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để cấp kinh phí. Khi sử
dụng Quỹ này để cấp phát cho các cơ quan đại diện của mình, lập 02 liên Giấy đề
nghị chi từ Quỹ Tạm giữ của ngân sách nhà nước tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài (mẫu biểu số 7 kèm theo Thông tư này) đồng thời lập 02 liên Giấy đề
nghị thu ngân sách nhà nước (mẫu biểu số 8 kèm theo Thông tư này) gửi Kho bạc
Nhà nước (Sở Giao dịch).
- Kiểm soát chi sau
khi Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài gửi chứng từ về.
- Chịu trách nhiệm
toàn diện về các khoản chi của các cơ quan đại diện của mình ở nước ngoài.
2.2.2. Trách nhiệm
của Kho bạc Nhà nước:
Thanh toán kinh phí
cho Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài theo đề nghị của cơ quan chủ quản, cụ thể:
- Trường hợp chi từ Quỹ
Ngoại tệ tập trung nhà nước:
Kho bạc Nhà nước (Sở
Giao dịch) căn cứ vào dự toán ngân sách của các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài do
cơ quan chủ quản gửi từ đầu năm và giấy rút dự toán ngân sách bằng ngoại tệ của
cơ quan chủ quản gửi theo qui định tại điểm 2.2.1 nói trên thực hiện xuất Quỹ Ngoại
tệ tập trung nhà nước thanh toán cho các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài theo đề
nghị của cơ quan chủ quản.
- Trường hợp sử dụng Quỹ
Tạm giữ của ngân sách nhà nước ở nước ngoài:
Kho bạc Nhà nước (Sở
Giao dịch) căn cứ vào dự toán ngân sách của các Cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài do Bộ Ngoại giao gửi từ đầu năm và các liên chứng từ mà Bộ Ngoại
giao đã gửi theo qui định tại điểm 2.2.1 nêu trên (chỉ áp dụng riêng cho Bộ
Ngoại giao) để thực hiện kiểm tra các yếu tố, ký trên các liên chứng từ và xử
lý như sau: sử dụng liên số 1 “Giấy đề nghị ghi thu Ngân sách Nhà nước”, để ghi
thu ngân sách “Tiền lệ phí lãnh sự hoặc các khoản thu khác ở nước ngoài”; đồng
thời sử dụng liên 1 giấy đề nghị chi từ Quỹ Tạm giữ của ngân sách nhà nước tại Cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hạch toán ghi chi cho Bộ Ngoại giao (tương
ứng Chương, Khoản, Mục, Tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước). Các liên còn
lại trả cho Bộ Ngoại giao để Bộ Ngoại giao hạch toán và thông báo (bằng điện mật)
cho Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trích Quỹ Tạm giữ của ngân sách nhà
nước ở nước ngoài để sử dụng.
2.3. Tổ chức thu ngân
sách:
Các khoản thu của
ngân sách nhà nước tại các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được nộp vào Quỹ Tạm
giữ ngân sách nhà nước tại các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài theo qui
định tại Thông tư số 29/2000/TT-BTC ngày 24/4/2000 của Bộ Tài
chính.
2.4. Biểu mẫu hướng
dẫn tổng hợp lập dự toán thu, chi ngân sách theo qui định tại Biểu mẫu số 1, 2,
3, 4, 5; hướng dẫn chi từ Quỹ Ngoại tệ tập trung nhà nước theo Biểu mẫu số 6
kèm theo; hướng dẫn ghi thu và ghi chi từ Quỹ Tạm giữ ngân sách nhà nước ở nước
ngoài theo Biểu mẫu số 7, 8 Thông tư này.
III. CHẾ
ĐỘ, ĐỊNH MỨC VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH, TÀI SẢN
1. Chế độ
của cán bộ, công chức:
Cán bộ, công chức và
phu nhân/phu quân được hưởng các chế độ qui định tại Nghị định 157/2005/NĐ-CP ,
Nghị định số 131/2007/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư Liên tịch số 29/2006/TTLT-BNG-BTC-BNV-BLĐTBXH
ngày 8/11/2006 của liên tịch Bộ Ngoại giao - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội và Thông tư Liên tịch số 02/2007/TTLT- BNG-BTC - BNV-BLĐTBXH
ngày 30/10/2007 của liên tịch Bộ Ngoại giao- Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội bao gồm:
1.1. Sinh hoạt phí:
Căn cứ vào quyết định
cử đi công tác nhiệm kỳ của cấp có thẩm quyền, mức sinh hoạt phí được tính theo
quy định của Thông tư Liên tịch số 29/2006/TTLT-BNG-BTC-BNV-BLĐTBXH ngày
8/11/2006 của liên tịch Bộ Ngoại giao - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, cán bộ, công chức, phu nhân/phu quân hưởng sinh hoạt phí
như sau:
1.1.1 Sinh hoạt phí
được trả theo ngày thực tế có mặt ở nước sở tại, phù hợp với thời gian ghi
trong quyết định cử đi công tác tại Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài (trừ trường
hợp về Việt Nam công tác qui định tại điểm 6.3 phần III dưới đây).
Sinh hoạt phí dưới 1
tháng được tính như sau:
SHP được
hưởng =
|
SHP tối
thiểu của địa bàn x Chỉ số SHP x Số ngày hưởng
|
30 ngày
|
1.1.2. Việc chi trả
sinh hoạt phí được thực hiện trên cơ sở:
- Bảng sinh hoạt phí
theo mẫu CD2a ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/ QĐ-BTC ngày 30/3/2006
của Bộ Tài chính;
- Sinh hoạt phí hàng
tháng = SHP tối thiểu x chỉ số SHP của cá nhân .
- Nếu chi sinh hoạt
phí bằng tiền địa phương thì qui đổi từ mức sinh hoạt phí bằng đôla Mỹ (USD) ra
tiền địa phương theo tỷ giá do ngân hàng nước sở tại thông báo tại thời điểm
chi sinh hoạt phí (đính kèm tỷ giá của ngân hàng sở tại).
1.1.3. Đối với những
trường hợp phu nhân/phu quân có mặt liên tục 1 tháng tại Cơ quan Việt Nam ở
nước ngoài được hưởng sinh hoạt phí của tháng đó, căn cứ vào ngày nhập, xuất
cảnh trong hộ chiếu để thanh toán.
1.2. Chế độ phụ cấp,
trợ cấp:
1.2.1. Phụ
cấp kiêm nhiệm địa bàn:
Đại sứ, Trưởng Cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài được cấp có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước
quyết định giao nhiệm vụ công tác tại các nước khác hoặc tổ chức quốc tế ở nước
khác được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm địa bàn với mức: kiêm nhiệm từ 1 đến 2 nước
hoặc tổ chức quốc tế ở nước khác được hưởng 10% mức sinh hoạt phí tối thiểu tại
địa bàn thường trú theo quyết định của cơ quan chủ quản; kiêm nhiệm từ 3 nước
hoặc tổ chức quốc tế ở nước khác trở lên được hưởng 15% mức sinh hoạt phí tối
thiểu tại địa bàn thường trú theo quyết định của cơ quan chủ quản.
1.2.2. Phụ
cấp kiêm nhiệm công tác (kể cả kiêm nhiệm lái xe):
Các Cơ quan Việt Nam
ở nước ngoài nếu không được bố trí đủ số cán bộ, công chức theo biên chế được
duyệt của Bộ Nội vụ, thì cán bộ, công chức được cơ quan chủ quản có quyết định
giao kiêm nhiệm công tác được hưởng phụ cấp không quá 15% mức sinh hoạt phí tối
thiểu.
1.2.3. Phụ cấp địa
bàn có chiến tranh, dịch bệnh:
Cán bộ, công chức
công tác nhiệm kỳ ở các địa bàn có chiến tranh, dịch bệnh nghiêm trọng đe dọa
tính mạng được hưởng trợ cấp tối đa không quá 30% mức sinh hoạt phí tối thiểu
do Thủ trưởng cơ quan chủ quản xem xét quyết định.
1.2.4. Phụ cấp phụ
nữ:
Nữ cán bộ, công chức,
phu nhân công tác nhiệm kỳ được phụ cấp hàng tháng 5% mức sinh hoạt phí tối
thiểu.
1.2.5. Phụ cấp làm
thêm giờ:
- Cán bộ, công chức
công tác nhiệm kỳ phải làm việc ban đêm hoặc làm thêm giờ được bố trí nghỉ bù;
trường hợp không thể bố trí nghỉ bù được thì Trưởng Cơ quan Việt Nam ở nước
ngoài duyệt hưởng phụ cấp làm thêm giờ theo qui định theo Thông tư liên tịch số
08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 5/1/2005 của liên tịch Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính như
sau:
Phụ cấp
làm thêm giờ =
|
SHP đang
hưởng x số giờ làm thêm x 150%
|
22 ngày
x 8 giờ
|
- Mức khống chế theo
Luật Lao động là 20 giờ/ người/ tháng và không quá 200 giờ/ người/năm.
- Cơ sở để thanh toán
tiền phụ cấp làm thêm giờ là bảng kê khai thời gian, nội dung công việc làm
thêm của cá nhân được Trưởng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài xác nhận.
- Đối với những Cơ
quan Việt Nam ở nước ngoài mà hoạt động mang tính chất đặc thù như Phái đoàn
thường trực Việt Nam tại Liên hiệp quốc và các tổ chức quốc tế khác, Thông tấn
xã Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình Việt Nam, Báo Nhân dân thì
đề nghị cơ quan chủ quản có hướng dẫn riêng sau khi đã thoả thuận với Bộ Tài
chính số giờ làm thêm tối đa cho phù hợp với đặc thù riêng của từng ngành.
1.3. Một số chế độ
khác:
Trong thời gian công
tác nhiệm kỳ tại các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài cán bộ, công chức và phu
nhân/ phu quân của các cán bộ, công chức qui định tại Nghị định số 157/2005/NĐ-CP
ngày 23/12/2005 của Chính phủ và Nghị định số 131/2007/NĐ-CP ngày 6/8/2007 của
Chính phủ được nhà nước thanh toán tiền nhà ở, tiền điện, nước, chất đốt.
1.4. Tiền công thuê
người lao động ở nước ngoài:
Tuỳ từng trường hợp cụ
thể, Trưởng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định thuê người lao động ở nước
sở tại sau khi được cơ quan chủ quản cho phép bằng văn bản. Tiền công trả cho lao
động thuê được quy định trong hợp đồng ký giữa Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài
với người lao động phù hợp với mặt bằng giá cả của nước sở tại và trong khuôn
khổ hạn mức kinh phí mà Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được phân bổ.
2. Các khoản
thanh toán cho cá nhân bao gồm:
2.1. Trang phục và những
đồ dùng khác cho cán bộ, công chức, phu nhân/phu quân trong nhiệm kỳ công tác ở
nước ngoài:
Cán bộ, công chức,
phu nhân/phu quân được phụ cấp một khoản tiền để mua sắm trang phục, chăn màn,
gối, ga và một số đồ thiết yếu khác cho cá nhân trong nhiệm kỳ công tác và được
khoán gọn cả nhiệm kỳ, cụ thể:
2.1.1. Mức 1.100
USD/người/một nhiệm kỳ đối với Trưởng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài; cán bộ,
công chức là tham tán trở lên và cán bộ, công chức có chỉ số sinh hoạt phí
tương đương với chỉ số sinh hoạt phí của tham tán (196%) trở lên; phu nhân/phu
quân của các cán bộ, công chức trên đi công tác nhiệm kỳ cùng cán bộ, công
chức.
2.1.2. Mức 900
USD/người/một nhiệm kỳ đối với cán bộ, công chức không thuộc điểm 2.1.1 trên
đây.
2.1.3. Mức 700 USD/người/một
nhiệm kỳ đối với phu nhân/phu quân của cán bộ, công chức là: Bí thư thứ nhất
hoặc cán bộ, công chức hưởng chỉ số sinh hoạt phí tương đương với chỉ số sinh
hoạt phí của Bí thư thứ nhất (180%) trở lên, Bí thư thứ 2, Bí thư thứ 3 và cán
bộ, công chức có chức danh ngoại giao hưởng chỉ số sinh hoạt phí ngoài nước
tương đương với chỉ số sinh hoạt phí của công chức là Bí thư thứ 2 hoặc Bí thư
thứ 3 đi công tác nhiệm kỳ cùng cán bộ, công chức.
2.1.4. Trường hợp cán
bộ, công chức, phu nhân/phu quân đi công tác đã nhận khoản phụ cấp này, nhưng
vì lý do chủ quan phải về nước trước hạn thì sẽ phải hoàn trả lại một phần kinh
phí cho cơ quan theo tỉ lệ thời gian theo công thức sau:
Số tiền
hoàn trả
|
=
|
Tiền
trang phục/ nhiệm kỳ theo chế độ
|
x
|
(36
tháng - số tháng đã công tác ở nước ngoài)
|
36 tháng
|
2.1.5. Trường hợp kéo
dài nhiệm kỳ công tác trên 12 tháng, có quyết định của cơ quan chủ quản sẽ được
hưởng thêm mức phụ cấp tính theo tỷ lệ thời gian kéo dài theo công thức sau:
Số tiền
được hưởng thêm
|
=
|
Tiền
trang phục/ nhiệm kỳ theo chế độ
|
X
|
(Số
tháng công tác ở nước ngoài được phép kéo dài)
|
36 tháng
|
2.2. Tiền vé máy bay,
tàu hỏa, cước hành lý:
2.2.1. Cán bộ, công
chức và phu nhân/phu quân của cán bộ, công chức khi rời Việt Nam
đến địa bàn công tác và khi kết thúc nhiệm kỳ được hưởng tiêu chuẩn vé máy bay
hạng phổ thông (economy class) với đường bay trực tiếp ngắn nhất.
2.2.2. Đại sứ, Trưởng
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài được hưởng tiêu chuẩn vé máy bay hạng
thương gia (business class) với đường bay trực tiếp ngắn nhất, nếu đi bằng xe
lửa, hoặc phương tiện khác thì được hưởng tiêu chuẩn vé hạng nhất khi: đến địa
bàn lần đầu tiên và khi kết thúc nhiệm kỳ về nước; đi trình Quốc thư và chào
kết thúc nhiệm kỳ ở những nước kiêm nhiệm; đi công tác cùng với quan chức nước
sở tại hoặc do Đoàn ngoại giao tổ chức. Trường hợp phu nhân hoặc phu quân đi
cùng chuyến với Đại sứ, Trưởng Cơ quan đại diện Việt Nam cũng được hưởng tiêu
chuẩn vé máy bay và các phương tiện khác qui định tại điểm 2.2.2 này.
2.2.3. Cước hành lý
50 kg/một lượt đi/về/1 nhiệm kỳ (ngoài khối lượng hành lý được mang miễn phí
theo quy định của hãng hàng không) thanh toán khoán theo cơ sở giá cước của
hãng hàng không, cùng chuyến bay của cán bộ, công chức.
Trường hợp đi bằng các
phương tiện khác thì thanh toán theo mức 50kg/ 1 lượt đi/về /1 người/1 nhiệm kỳ
theo giá cước của phương tiện đó.
2.2.4. Thanh toán
tiền vé máy bay, vé tàu, xe, cước hành lý 50 kg như sau:
- Khi rời Việt Nam
đến địa bàn công tác được thanh toán trong nước trong dự toán đoàn ra của cơ
quan chủ quản.
- Khi kết thúc nhiệm
kỳ về nước được thanh toán trong dự toán được giao của Cơ quan Việt Nam
ở nước ngoài.
- Chứng từ thanh toán
là hóa đơn hoặc chứng từ thu tiền hợp pháp hoặc giấy báo giá cước của hãng
hàng không kèm theo bản chụp vé máy bay, vé hoặc cuống vé của các phương tiện
khác; trường hợp mua vé điện tử thì kèm theo chứng từ thanh toán tiền mua vé.
2.2.5. Trường hợp cán
bộ, công chức và phu nhân/phu quân thay đổi địa bàn công tác theo quyết định
của cấp thẩm quyền được thanh toán vé máy bay, cước như qui định ở điểm 2.2.4
nêu trên.
2.2.6. Thời gian chờ
máy bay khi đi nhận công tác nhiệm kỳ và khi về nước hết nhiệm kỳ nếu bắt buộc
phải lưu trú thì được thanh toán tiền lưu trú nhưng không quá 4 ngày, thanh
toán theo mức sinh hoạt phí của địa bàn quá cảnh theo qui định tại điểm 1.1.1 mục
1 phần III Thông tư này.
Việc thanh toán tiền
lưu trú khi đi và về do Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài nơi cán bộ, công chức công
tác nhiệm kỳ thanh toán.
2.3. Thanh toán tiền
bảo hiểm khám chữa bệnh:
2.3.1. Căn cứ vào
quyết định cử đi công tác nhiệm kỳ, ngân sách nhà nước hỗ trợ mức 400
USD/người/năm để mua bảo hiểm khám chữa bệnh cho cán bộ, công chức, phu
nhân/phu quân. Với mức phí bảo hiểm này phải đảm bảo mua bảo hiểm khám chữa
bệnh có mức trách nhiệm bảo hiểm theo qui tắc bảo hiểm của Bảo hiểm Việt Nam.
Trường hợp cán bộ,
công chức, phu nhân/phu quân mua bảo hiểm với mức phí bảo hiểm cao hơn mức hỗ
trợ của ngân sách nhà nước thì cá nhân tự chịu phần phí bảo hiểm chênh lệch đó.
Nếu cán bộ, công
chức, phu nhân/phu quân không mua bảo hiểm khám chữa bệnh theo qui định tại
Thông tư này thì ngân sách nhà nước không chi trả chi phí khám, chữa bệnh cho
cá nhân đó.
2.3.2. Đối
với những trường hợp cấp cứu cần phải xử lý ngay hoặc điều trị các bệnh hiểm
nghèo mà tổ chức nhận bảo hiểm chỉ thanh toán một phần chi phí khám chữa bệnh theo
hợp đồng bảo hiểm, phần còn lại cá nhân phải thanh toán. Trừ trường hợp đặc
biệt ngân sách nhà nước có thể xem xét hỗ trợ một phần chi phí sau khi có đề
nghị của cơ quan chủ quản.
Việc thanh toán căn
cứ hóa đơn thu tiền hợp pháp của tổ chức bảo hiểm và cơ sở khám chữa bệnh.
2.4. Đối với người
nhà của cán bộ, công chức đi thăm hoặc đi theo không thuộc diện được ngân sách
đài thọ, thì trong thời gian lưu lại trong nhà ở thuộc quyền quản lý của Cơ
quan Việt Nam ở nước ngoài phải nộp tiền sử dụng nhà, điện, nước, chất đốt cho Cơ
quan Việt Nam ở nước ngoài như sau:
Mức thu khoán 7% của
SHP tối thiểu/người/tháng. Đối với trẻ em dưới 18 tuổi thì thu 1/2 mức trên.
Thu theo số ngày thực tế có mặt tại Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
Cơ quan Việt Nam
ở nước ngoài phải mở sổ theo dõi khoản thu nói trên và hạch toán giảm chi ngân
sách vào mục lục chi ngân sách tương ứng.
3. Tiêu
chuẩn, chế độ và quản lý tài sản, trang thiết bị, phương tiện làm việc.
3.1. Căn cứ Quyết
định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ qui định về tiêu
chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước thì trang bị và phương tiện làm việc của các Cơ
quan Việt Nam ở nước ngoài sẽ do các cơ quan chủ quản qui định sau khi thống
nhất với Bộ Tài chính.
Căn cứ dự toán ngân
sách được giao hàng năm, các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thực hiện mua sắm
trang thiết bị và phương tiện làm việc theo đúng qui định hiện hành của nhà
nước, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, đảm bảo hiệu quả, thực hiện tiết kiệm,
chống lãng phí.
3.2. Quản lý, sử dụng
tài sản:
Việc quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước tại Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thực hiện theo đúng quy định
hiện hành của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước sở tại.
Cơ quan Việt Nam
ở nước ngoài trình cơ quan chủ quản ban hành quy định về phân cấp quản lý tài
sản nhà nước tại Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
Khi hết nhiệm kỳ công
tác cán bộ, công chức phải có trách nhiệm bàn giao cho Cơ quan Việt Nam ở nước
ngoài toàn bộ tài sản công đã được giao sử dụng; nghiêm cấm sử dụng trang thiết
bị, phương tiện làm việc vào việc riêng.
3.3. Thanh lý tài sản
cố định:
Việc thanh lý tài sản
cố định phải thông qua Ban thanh lý tài sản bao gồm đại diện các bộ phận do Trưởng
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài làm trưởng ban sau khi có ý kiến của cơ
quan chủ quản đối với tài sản có tổng nguyên giá theo sổ sách kế toán tương
đương từ 100 triệu đồng trở lên và theo đúng chế độ hiện hành của Bộ Tài chính
về thanh lý tài sản cố định.
4. Quản
lý, sử dụng trụ sở, nhà ở:
Trưởng Cơ quan Việt Nam
ở nước ngoài có trách nhiệm xây dựng qui chế quản lý, sử dụng nhà và trụ sở báo
cáo cơ quan chủ quản xem xét và quyết định ban hành.
4.1. Nhà thuê:
Khi có nhu cầu thuê
mới, đổi nhà thuê hoặc gia hạn hợp đồng thuê, Cơ quan Việt Nam
ở nước ngoài phải báo cáo về cơ quan chủ quản để xin phép. Khi được cơ quan chủ
quản đồng ý thì mới tìm thuê nhà cụ thể và báo cáo cơ quan chủ quản dự thảo hợp
đồng thuê nhà trước khi ký chính thức.
Trường hợp trong hợp
đồng thuê nhà, bên cho thuê bắt buộc nộp tiền đặt cọc, thì Cơ quan Việt Nam ở
nước ngoài hạch toán vào tài khoản tạm ứng và hết hạn hợp đồng thuê nhà phải
thu hồi tiền đặt cọc để hoàn trả nguồn kinh phí. Trường hợp bị hư hỏng trong
quá trình sử dụng chủ nhà yêu cầu bồi thường hoặc phải sửa chữa lại nguyên trạng
thì được phép chi sau khi có ý kiến cơ quan chủ quản.
4.2. Nhà sở hữu của
Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài:
Các tài sản, các công
trình xây dựng trên đất phải được mua bảo hiểm theo qui định của nước sở tại.
4.3. Sửa chữa thường
xuyên, sửa chữa lớn, nâng cấp trụ sở, nhà ở: Công việc cải tạo và sửa chữa
thường xuyên, sửa chữa lớn, nâng cấp trụ sở đều phải có phương án và kèm dự
toán của từng hạng mục sửa chữa đã được bố trí trong dự toán năm và được cấp có
thẩm quyền có quyết định phê duyệt. Các cơ quan chủ quản phải có qui định về
phân cấp ra quyết định phê duyệt đối với việc sửa chữa thường xuyên, cải tạo
sửa chữa lớn, nâng cấp trụ sở, nhà ở.
4.4. Đối với các địa
bàn có trụ sở và nhà ở thuộc diện sở hữu của ta hoặc hỗ tương được bố trí sắp
xếp cho các cơ quan liên ngành ở chung trong cùng trụ sở hoặc nhà ở, trường hợp
không sắp xếp bố trí trụ sở và nhà ở chung trong cùng một trụ sở và nhà ở, thì
cơ quan chủ quản báo cáo Chính phủ về việc điều chỉnh trụ sở và nhà ở của cơ
quan liên ngành.
5. Trang
bị, quản lý sử dụng xe ô-tô:
Việc trang bị, quản
lý và sử dụng xe ô-tô Bộ Tài chính sẽ quy định tại văn bản riêng.
Trường hợp các Cơ
quan Việt Nam ở nước ngoài không trang bị ô-tô hoặc trang bị thấp hơn định mức
do đặc thù của từng địa bàn, cán bộ, công chức được khoán tiền đi lại từ nơi ở
đến trụ sở theo mức giá vé tháng của xe công cộng tại địa bàn đó.
6. Chế độ
công tác phí:
Căn cứ vào nhiệm vụ
đi công tác nội địa hoặc nước ngoài do cấp thẩm quyền quyết định. Tiền công tác
phí được quy định như sau:
6.1. Công tác
nội địa được hiểu là cán bộ, công chức đi công tác trong phạm vi nước sở tại.
Việc cử công chức đi công tác nội địa phải được Trưởng Cơ quan Việt Nam
ở nước ngoài có quyết định bằng văn bản.
Tiền công tác phí nội
địa được tính như sau:
- Tiền tàu hoả, ôtô,
vé máy bay đến địa phương công tác được thanh toán theo giá ghi trên vé hoặc
hoá đơn thu tiền, trường hợp đi bằng máy bay thì được thanh toán theo mức giá
hạng phổ thông (economy).
- Tiền thuê khách sạn
(tiền ở) được thanh toán theo thực chi theo mức thuê phòng loại giá trung bình
tại địa phương.
- Phụ cấp công tác
được tính như sau:
Phụ cấp
công tác =
|
Mức sinh
hoạt phí tối thiểu x 2 x Số ngày công tác
|
22 ngày
|
6.2. Cán bộ, công chức
của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được cử đi công tác nước khác (ngoài nước
thường trú), thì phải do Thủ trưởng cơ quan chủ quản quyết định bằng văn bản.
Công tác phí ở nước
ngoài hoặc các vùng lãnh thổ được thanh toán theo Thông tư số 91/2005/TT-BTC
ngày 18/10/2005 của Bộ Tài chính qui định chế độ công tác phí cho cán bộ, công
chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm
kinh phí.
6.3. Trường hợp
về Việt Nam công tác thì được thanh toán theo chế độ công tác phí như sau:
Cán bộ, công chức của
Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài về Việt Nam công tác trong thời gian 30 ngày liên
tục (kể từ ngày rời nước sở tại đến ngày rời Việt Nam) thì được hưởng nguyên
mức sinh hoạt phí tại nước đang công tác.
Trường hợp về Việt
Nam công tác trên 30 ngày thì cán bộ, công chức không được hưởng sinh hoạt phí
ngoài nước kể từ ngày về nước công tác, mà hưởng 100% mức lương trong nước.
Trong thời gian công
tác tại Việt Nam, nếu cán bộ, công chức đi công tác xa trụ sở làm việc thì được
thanh toán công tác phí trong nước theo chế độ công tác phí trong nước do Bộ
Tài chính ban hành.
Việc thanh toán công
tác phí tại Việt Nam do Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài chi trả bằng ngoại tệ
trên cơ sở quy đổi từ đồng Việt Nam ra ngoại tệ theo tỷ giá hạch toán của Bộ
Tài chính tại thời điểm công tác ở Việt Nam.
6.4. Các chứng từ
thanh toán: cuống vé hoặc bản photo copy vé máy bay, vé tàu hoặc phương tiện
khác kèm theo hoá đơn thu tiền hợp pháp, hoá đơn khách sạn, thông báo tỷ giá
ngoại tệ.
7. Văn
phòng phẩm:
Hàng quí, các bộ phận
công tác phải lập kế hoạch sử dụng văn phòng phẩm để cơ quan mua và cấp phát
cho cán bộ, công chức trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước hàng năm được
giao của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
8. Nhà
khách và bếp ăn tập thể:
- Ở những nơi có điều
kiện tổ chức bếp ăn tập thể thì Trưởng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài có qui
định cụ thể về hoạt động này trên nguyên tắc lấy thu bù chi, ngân sách không hỗ
trợ hoặc điều tiết thu của dịch vụ này.
- Cơ quan Việt Nam ở
nước ngoài nào có thể dành diện tích nhà, trụ sở của mình để làm nhà hoặc phòng
khách vãng lai thì Trưởng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài qui định mức thu tiền
dịch vụ nhà khách. Ngân sách nhà nước không hỗ trợ chi cho dịch vụ này. Cơ quan
Việt Nam ở nước ngoài nộp ngân sách nhà nước một phần số thu của dịch vụ này
theo qui định tại Quyết định số 29/2005/QĐ-BTC ngày 20/5/2005 của Bộ Tài chính
qui định chế độ tài chính đối với một số nguồn thu của các Cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài.
9. Tiếp
khách, chiêu đãi, đóng góp cho tổ chức ngoại giao đoàn, tặng phẩm:
9.1. Tiếp khách: Thủ
trưởng các cơ quan chủ quản qui định chế độ tiếp khách của các cơ quan đại diện
của mình ở nước ngoài về đối tượng và định mức.
Khách đến làm việc
bình thường chỉ dùng nước khoáng hoặc nước chè để tiếp khách. Không sử dụng
thuốc lá, rượu, bia để tiếp khách.
Đối với các cuộc tiếp
khách (mời cơm) có liên quan đến công việc nghiệp vụ thì Trưởng Cơ quan Việt Nam
ở nước ngoài quyết định trong kinh phí của Cơ quan Việt Nam
ở nước ngoài.
Trang bị, đồ dùng cho
việc tiếp tân thường xuyên do kinh phí của Cơ quan Việt Nam
ở nước ngoài chi và được bảo quản, sử dụng riêng.
9.2. Chiêu đãi: Đối
với các ngày lễ như Quốc khánh, ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam, ngày
kỷ niệm thành lập quan hệ ngoại giao giữa hai nước, Trưởng Cơ quan Việt Nam ở
nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan chủ quản. Việc chiêu đãi cần
được thực hiện tiết kiệm.
9.3. Đóng góp cho tổ
chức ngoại giao đoàn: Việc đóng góp nghĩa vụ cho tổ chức ngoại giao đoàn tại
nước sở tại được thanh toán theo thông báo của tổ chức ngoại giao đoàn.
9.4. Tặng phẩm làm
công tác đối ngoại: Mức chi tối đa đến 100 USD/tặng phẩm đối với lãnh đạo cấp
cao của nước sở tại gồm nguyên thủ quốc gia, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng và
Chủ tịch đảng cầm quyền; 50 USD/tặng phẩm đối với cấp Bộ trưởng, Thứ trưởng
hoặc tùy mức độ quan trọng của người được tặng; hoặc tối đa đến 30 USD/tặng
phẩm cho các đối tượng khác. Không dùng tiền mặt để làm tặng phẩm.
Số lượng tặng phẩm do
Trưởng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định.
Trong trường hợp đặc
biệt do Thủ trưởng cơ quan chủ quản quyết định hoặc ủy quyền cho Trưởng Cơ quan
Việt Nam ở nước ngoài quyết định mức chi cho phù hợp với tình hình thực tế.
10. Đầu tư
xây dựng trụ sở, nhà ở:
Các trường hợp đầu tư
xây dựng của các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thực hiện theo qui định tại
Quyết định số 02/2008/QĐ-TTg ngày 7/1/2008 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành
Quy chế quản lý các dự án đầu tư xây dựng của các Cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài và các cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài và các qui định pháp
luật hướng dẫn thực hiện quyết định này.
IV. CHẾ ĐỘ
KẾ TOÁN, QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH
1. Kiểm
soát thu:
1.1. Các khoản thu
bằng tiền mặt: Phiếu thu tiền phải kèm theo chứng từ. Nếu là khoản thu phải nộp
ngân sách nhà nước thì phải sử dụng biên lai thu tiền theo mẫu được cơ quan
thuế Việt Nam chấp thuận.
1.2. Các khoản thu
thông qua ngân hàng: Séc, chuyển khoản theo báo có của ngân hàng (thể hiện qua
sổ phụ ngân hàng; bảng cân đối tài khoản thu chi của ngân hàng).
2. Kiểm
soát chi:
Nhân viên kế toán
kiểm tra các chứng từ thanh toán phù hợp với chế độ cho phép, trình Trưởng Cơ
quan Việt Nam ở nước ngoài duyệt và được ghi như sau:
- Phiếu chi: ghi rõ
nội dung chi, số tiền bằng số và bằng chữ kèm theo hoá đơn, chứng từ của đơn vị
cung cấp hàng hoá, dịch vụ và phải dịch ra tiếng Việt theo qui định pháp
luật hiện hành.
- Phương thức thanh
toán: bằng tiền mặt, bằng séc, hoặc chuyển khoản.
- Hạch toán vào mục
lục ngân sách tương ứng.
- Trường hợp mua hàng
hóa, vật tư, trang thiết bị tại Việt Nam phải có hoá đơn. Nếu hàng hoá có giá
trị trên 100.000 đồng thì phải kèm theo hoá đơn giá trị gia tăng theo qui định
của cơ quan thuế Việt Nam. Đối với khoản thanh toán cước mang hàng phải có hóa
đơn hợp pháp của hãng vận chuyển. Việc thanh toán kinh phí bằng ngoại tệ: căn
cứ số ngoại tệ quy đổi từ đồng Việt Nam theo tỉ giá hạch toán do Bộ Tài chính
thông báo tại thời điểm mua hàng.
Đối với một số tài
liệu, hoặc hàng hoá của cơ quan Việt Nam tại nước ngoài mà không thể gửi theo
dạng hàng hoá ký gửi thì được thanh toán theo giá cước của hàng quá cân, xách
tay theo hóa đơn của hãng vận chuyển, kèm theo xác nhận số hàng hoá đã nhận của
Trưởng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
3. Kinh
phí chuyển năm sau:
Các khoản kinh phí
ngân sách đã cấp trong năm và các khoản thu được để lại chi nhưng chưa chi hết
thì được chuyển số dư sang năm sau để thực hiện chi các nhiệm vụ đã được duyệt.
4. Mở tài khoản
giao dịch:
Cơ quan Việt Nam ở
nước ngoài mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng của nước sở tại để tiếp nhận
kinh phí và phản ảnh nội dung thu chi theo qui định của nước sở tại và Pháp
lệnh Ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11 ngày 13/12/2005 của Uỷ ban thường vụ Quốc
hội và các văn bản hướng dẫn thi hành Pháp lệnh.
Tài khoản mang tên Cơ
quan Việt Nam ở nước ngoài, chủ tài khoản là Trưởng Cơ quan Việt Nam ở nước
ngoài, hoặc cán bộ, công chức thuộc cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được Trưởng
Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài uỷ quyền bằng văn bản.
5. Hệ
thống sổ kế toán theo dõi chi tiết các khoản thu, chi và các biểu mẫu báo cáo
tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách quy định như sau:
5.1. Các Cơ quan Việt
Nam ở nước ngoài phải tổ chức công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, lập báo
cáo quyết toán ngân sách theo qui định tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày
30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành chế độ kế toán hành chính sự
nghiệp, Thông tư liên tịch số 50/2005/TTLT-BTC-BNV ngày 15/6/2005 của Bộ Nội vụ
và Bộ Tài chính hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bãi miễn,
thay thế và xếp phụ cấp kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong các đơn vị kế
toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước; Quyết định số 67/2004/QĐ-BTC ngày
13/8/2004 của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế về tự kiểm tra tài
chính, kế toán tại các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
và các qui định của Luật kế toán, Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán nhà nước.
5.2. Nội dung báo cáo
quyết toán ngân sách Nhà nước phù hợp với Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 02/01/2007
của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối
với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước
hỗ trợ và ngân sách các cấp.
Ngoài ra Cơ quan Việt
Nam ở nước ngoài gửi cho cơ quan chủ quản báo cáo quyết toán chi ngân sách năm
theo biểu mẫu số 9, 10 kèm theo Thông tư này.
5.3. Cơ quan chủ quản
có trách nhiệm lập, xét duyệt và tổng hợp báo cáo quyết toán năm của các Cơ
quan Việt Nam ở nước ngoài vào báo cáo quyết toán năm của mình; gửi Bộ Tài
chính thẩm định theo qui định hiện hành, chậm nhất trước ngày 1 tháng 10 năm
sau.
Báo cáo quyết toán
năm của các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được cơ quan chủ quản nộp cho Bộ Tài
chính chậm nhất trước ngày 1 tháng 7 năm sau.
Trong quá trình thẩm
tra báo cáo quyết toán năm của cơ quan chủ quản, Bộ Tài chính sẽ yêu cầu thẩm
tra lại việc xét duyệt quyết toán năm của các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài nếu
thấy cần thiết.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thông
tư có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Các chế độ qui định
tại Thông tư này được thực hiện từ năm ngân sách 2008.
2. Thông tư này thay thế
Thông tư số 02/2003/TT-BTC ngày 9/3/2003 của Bộ Tài chính
hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các cơ quan đại diện Việt Nam
ở nước ngoài.
Bãi bỏ Quyết định số
26/1999/QĐ-BTC ngày 13/3/1999 của Bộ Tài chính qui định mức thu tiền sử dụng
nhà ở, điện, nước, ga của người đi theo, đi thăm tự túc tại các Cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài và những qui định trong các văn bản trước đây trái
với những qui định về chế độ tài chính và cấp phát kinh phí cho các Cơ quan
Việt Nam ở nước ngoài của Thông tư này.
3. Các cơ quan chủ
quản chịu trách nhiệm hướng dẫn các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài trực thuộc
thực hiện Thông tư này và ban hành qui chế quản lý tài chính nội bộ nhằm hướng
dẫn các cơ quan đại diện của mình ở nước ngoài sử dụng kinh phí được cấp đúng mục
đích, có hiệu quả và đúng chính sách, chế độ của nhà nước.
4. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, hoặc các
cơ quan phản ảnh về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi cho phù hợp./.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|