|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
33/2005/QĐ-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Trương Chí Trung
|
Ngày ban hành:
|
01/06/2005
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
33/2005/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày
01 tháng 6 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ THẨM ĐỊNH,
PHÊ DUYỆT ĐÁNH GIÁ AN NINH CẢNG BIỂN, KẾ HOẠCH AN NINH CẢNG BIỂN, CẤP SỔ LÝ LỊCH
TÀU BIỂN THEO BỘ LUẬT QUỐC TẾ VỀ AN NINH TÀU BIỂN VÀ CẢNG BIỂN
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí
ngày 28/8/2001 và Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 191/2003/QĐ-TTg ngày 16/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt sửa đổi, bổ sung năm 2002 một số chương của Công ước quốc tế về
an toàn sinh mạng con người trên biển;
Thực hiện quy định của sửa đổi, bổ sung năm 2002 của Công ước quốc tế về an
toàn sinh mạng con người trên biển (SOLAS 74) ban hành kèm theo Bộ luật quốc tế
về an ninh tàu biển và cảng biển (Bộ luật ISPS); Nghị quyết số 5 về thúc đẩy hợp
tác và hỗ trợ kỹ thuật ngày 12/12/2002 của Hội nghị quốc tế về an toàn sinh mạng
con người trên biển;
Sau khi có ý kiến của Bộ Giao thông vận tải (tại công văn số 2428/GTVT-TC ngày
26/4/2005);
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành mức thu phí thẩm định, phê duyệt đánh giá an
ninh cảng biển, kế hoạch an ninh cảng biển, cấp sổ lý lịch tàu biển theo Bộ luật
quốc tế về an ninh tàu biển và cảng biển, như sau:
STT
|
Danh mục phí
|
Mức thu (đồng/lần)
|
1
|
Thẩm định, phê duyệt đánh giá
an ninh cảng biển
|
5.500.000
|
2
|
Thẩm định, phê duyệt kế hoạch
an ninh cảng biển và cấp giấy chứng nhận phù hợp của cảng biển
|
5.500.000
|
3
|
Thẩm định cấp sổ lý lịch tàu
biển
|
500.000
|
4
|
Trường hợp thẩm định, phê duyệt
lần 2, đánh giá lại, cấp lại sổ lý lịch tàu biển
|
20% mức thu lần
đầu
|
Điều 2. Đối tượng nộp
phí theo Điều 1 quy định tại Quyết định này bao gồm:
1. Các doanh nghiệp quản lý, khai thác cảng biển
tiếp nhận các loại tàu biển Việt Nam hoạt động trên tuyến quốc tế và tàu biển
nước ngoài tại vùng nội thủy, lãnh hải của Việt Nam, dưới đây:
a) Tàu khách;
b) Tàu hàng có tổng dung tích từ 500 GT trở lên;
c) Giàn khoan di động ngoài khơi.
2. Các công ty khai thác các loại tàu biển Việt
Nam quy định tại điểm a, b, và c, khoản 1 Điều này.
Điều 3. Cục Hàng hải Việt Nam, đơn vị được Bộ Giao thông vận tải
giao nhiệm vụ thẩm định, phê duyệt đánh giá an ninh cảng biển, kế hoạch an ninh
cảng biển, cấp sổ lý lịch tàu biển có trách nhiệm tổ chức thu phí thẩm định,
phê duyệt đánh giá an ninh cảng biển, kế hoạch an ninh cảng biển, cấp sổ lý lịch
tàu biển theo Bộ luật quốc tế về an ninh tàu biển và cảng biển theo quy định tại
Quyết định này (sau đây gọi chung là cơ quan thu phí).
Điều 4. Phí thẩm định, phê duyệt đánh giá an ninh cảng biển, kế hoạch
an ninh cảng biển, cấp sổ lý lịch tàu biển theo Bộ luật quốc tế về an ninh tàu
biển và cảng biển quy định tại Quyết định này là khoản thu thuộc ngân sách nhà
nước, được quản lý, sử dụng như sau:
1. Cơ quan thu phí được trích 90% (chín mươi phần
trăm) số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc thẩm định, phê duyệt
và thu phí theo các nội dung chi cụ thể sau:
a) Chi trả các khoản tiền lương hoặc tiền công,
các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo tiền lương, tiền công, theo chế độ
hiện hành cho cán bộ làm công tác thẩm định, phê duyệt và thu phí;
b) Chi phí trực tiếp phục vụ cho việc thu phí
như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước, công tác phí,
công vụ phí... theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
c) Chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn, bảo
trì tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho công tác thẩm định, phê
duyệt và thu phí;
d) Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu, các máy móc
thiết bị quản lý phục vụ trực tiếp cho công tác thẩm định, phê duyệt và thu
phí;
đ) Chi thuê chuyên gia trong và ngoài nước, hợp
tác quốc tế và thuê phương tiện, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động thẩm định,
phê duyệt và thu phí;
e) Các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc
thẩm định, phê duyệt và thu phí;
g) Chi khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ thẩm định,
phê duyệt và trực tiếp thu phí trong đơn vị theo nguyên tắc bình quân một năm,
một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao
hơn năm trước và bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn
hoặc bằng năm trước.
Toàn bộ số tiền phí được để lại theo quy định tại
khoản 1 Điều này, cơ quan thu phải cân đối vào kế hoạch tài chính năm. Quá
trình quản lý phải sử dụng đúng nội dung chi theo chế độ chi tiêu tài chính hiện
hành và phải có chứng từ hoá đơn hợp pháp theo quy định. Quyết toán năm, nếu
chưa chi hết số tiền được để lại thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi
theo chế độ quy định.
2. Cơ quan thu phí có trách nhiệm kê khai, nộp
và quyết toán số tiền phí còn lại (10%) vào ngân sách nhà nước theo chương, loại,
khoản tương ứng, mục 035, tiểu mục 08 của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo. Đối với các trường hợp đã tạm thu trước đây với mức thu cao hơn
mức thu quy định tại Quyết định này thì thực hiện thu, nộp phí theo mức thu quy
định tại Quyết định này. Các vấn đề khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý,
sử dụng, công khai chế độ thu phí, quyết toán phí không đề cập tại Quyết định
này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
Điều 6. Các tổ chức, cá nhân
thuộc đối tượng phải nộp phí, cơ quan thu phí và các cơ quan liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định 33/2005/QĐ-BTC về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định, phê duyệt đánh giá an ninh cảng biển, kế hoạch an ninh cảng biển, cấp sổ lý lịch tàu biển theo Bộ luật quốc tế về an ninh tàu biển và cảng biển do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
THE MINISTER OF FINANCE
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
|
No. 33/2005/QD-BTC
|
Hanoi, June 1, 2005
|
DECISION PROVIDING FOR THE REGIME OF
COLLECTION, REMITTANCE, MANAGEMENT AND USE OF CHARGES FOR THE EVALUATION,
APPROVAL AND ASSESSMENT OF PORT FACILITY SECURITY AND PORT-FACILITY SECURITY
PLANS AND FOR THE GRANT OF SHIP RECORD BOOKS UNDER THE INTERNATIONAL CODE FOR
THE SECURITY OF SHIPS AND OF PORT FACILITIES THE MINISTER OF FINANCE Pursuant to the August 28, 2001 Ordinance on Charges and
Fees and the Government Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002, detailing the
implementation of the Ordinance on Charges and Fees;
Pursuant to the Government Decree No. 77/2003/ND-CP of July 1, 2003, defining
the functions, obligations, competence and organizational structure of the
Ministry of Finance;
Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 191/2003/QD-TTg of September 16,
2003, approving the 2002 amendments to a number of chapters of the
International Convention for the Safety of Life at Sea;
In furtherance of the 2002 amendments to the International Convention for the
Safety of Life at Sea (SOLAS 74), enclosed with the International Code for the
Security of Ships and of Port Facilities (the ISPS Code), and Resolution No. 5
of December 12, 2002, on promoting technical cooperation and assistance of the
International Conference for the Safety of Life at Sea;
After obtaining the Transport Ministry's comments (in Official Letter No.
2428/GTVT-TC of April 26, 2005);
At the proposal of the director of the Tax Policy Department, DECIDES: Article 1.- To promulgate the rates of charges for the evaluation,
approval and assessment of port facility security and port-facility security
plans and for the grant of ship record books under the International Code for
the Security of Ships and of Port Facilities as follows: Ordinal number Charges ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1 Evaluation, approval, assessment of port facility security
5,500,000 2 Evaluation, approval of port-facility security plans and
grant of port-facility conformity certificates 5,500,000 3 Evaluation for the grant of ship record books 500,000 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Second-time evaluation or approval, re-assessment,
re-grant of ship record books 20% of first-time charge rate Article 2.- Charge payers defined in Article 1 of this Decision
include: 1. Enterprises managing and exploiting port facilities
called at by Vietnamese ships operating on international routes and foreign
ships operating in Vietnam's internal waters or territorial sea, which are of
the following kinds: a/ Passenger ships; b/ Cargo ships of 500 GT or more; c/ Offshore mobile drilling rigs. 2. Companies
exploiting Vietnamese ships defined at Points a, b and c, Clause 1 of this
Article. Article 3.- The Vietnam Maritime Administration
and units assigned by the Ministry of Transport to evaluate, approve and assess
port facility security and port-facility security plans and grant ship record
books, shall collect charges for evaluation, approval and assessment of port
facility security and port-facility security plans and for the grant of ship
record books under the International Code for the Security of Ships and of Port
Facilities according to the provisions of this Decision (hereinafter referred
collectively to as the charge-collecting agencies). ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1. The charge-collecting agencies shall deduct 90% (ninety
percent) of the collected charge amount to cover evaluation, approval and
charge collection expenses, specifically as follows: a/ Salaries or wages, allowances, salary- or wage-based
contributions for employees engaged in evaluation, approval and charge
collection according to current regulations; b/ Expenses in direct service of charge collection such as
those for stationery, office supplies, telephone, electricity, water,
working-trip allowances, public-duty allowances, etc., according to current
criteria and norms; c/ Expenses for regular repair, overhaul or maintenance of
assets, machinery and equipment in direct service of evaluation, approval and
charge collection; d/ Expenses for procurement of supplies, materials,
management machinery and equipment in direct service of evaluation, approval
and charge collection; e/ Expenses for hiring of domestic and foreign experts,
international cooperation and hiring of equipment and material foundations in
service of evaluation, approval and charge collection; f/ Other expenses used directly for evaluation, approval and
charge collection; g/ Bonuses and benefits for employees directly engaged in
evaluation, approval and charge collection on the principle that the average
annual amount deducted for each employee shall not exceed 3 (three) months'
actually paid salaries if this year's revenue is higher than that of the
previous year, or be equal to 2 (two) months' actually paid salaries if this
year's revenue is lower than or equal to that of the previous year. The charge-collecting agencies must balance the total charge
amount deducted under the provisions of Clause 1 of this Article in the annual
fiscal plan. Such amount must be used in strict accordance with financial
regimes and evidenced by lawful documents and invoices. Upon annual settlement,
if the deducted amount has not yet been spent up, the remainder shall be
carried forward to the subsequent year for further spending according to
regulations. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article 5.- This Decision takes effect 15 days
after its publication in "CONG BAO." For cases where charges were
temporarily collected at rates higher than those set in this Decision, the
rates set in this Decision shall apply. Other matters related to charge
collection, remittance, management, use, and charge settlement and charge
collection publicity not mentioned in this Decision shall comply with the
guidance in the Finance Ministry's Circular No. 63/2002/TT-BTC of July 24,
2002, guiding the implementation of the provisions of law on charges and fees. Article 6.- Charge payers, charge-collecting agencies and concerned
agencies shall have to implement this Decision. FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER
Truong Chi Trung
Quyết định 33/2005/QĐ-BTC ngày 01/06/2005 về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định, phê duyệt đánh giá an ninh cảng biển, kế hoạch an ninh cảng biển, cấp sổ lý lịch tàu biển theo Bộ luật quốc tế về an ninh tàu biển và cảng biển do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
10.070
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|