BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 1708 TCHQ-KTSTQ
V/v kế hoạch triển khai KTSTQ đối với những
lô hàng nhập khẩu có dấu hiệu vi phạm quy định tại Thông tư số 08
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 4 năm 2004
|
Kính
gửi: Các cục hải quan tỉnh, thành phố
Để tiếp tục thực hiện có hiệu quả
công văn số 5968/TCHQ-KTSTQ ngày 21 tháng 11 năm 2003 của Tổng cục Hải quan về việc
kiểm tra hồ sơ có dấu hiệu vi phạm quy định tại Thông tư số 08/2002/TT/BTC ngày
23 tháng 01 năm 2002 của Bộ Tài chính (Thông tư số 08), Tổng cục Hải quan xác định
đây là nhiệm vụ trọng tâm của công tác kiểm tra sau thông quan trong tháng 4 và
tháng 5 của toàn Ngành.
Qua thực tế kiểm tra tại một số Cục Hải
quan địa phương cho thấy Doanh nghiệp lợi dụng chính sách ưu đãi về giá tính
thuế để gian lận, cụ thể là:
- Doanh nghiệp ký hợp đồng nhập khẩu
với giá thấp, thoả thuận Điều Khoản thanh toán trả tiền chậm, lập hoá đơn
thương mại trị giá thấp và khai báo hải quan theo trị giá hợp đồng và hoá đơn.
- Đến thời hạn thanh toán, Doanh nghiệp
lại thanh toán phương thức khác như: thanh toán biên mậu, thanh toán hối phiếu
chuyển tiền, thanh toán bù trừ, chứng từ chuyên dùng tiền mặt... không đúng với
5 phương thức thanh toán quốc tế (L/C, TTR, T/T, D/A, D/P) quy định tại Thông
tư số 08 hoặc không thanh toán qua Ngân hàng; thanh toán không đúng thời hạn;
thanh toán trị giá thực lô hàng cao hơn hoặc thấp hơn trị giá khai báo hải
quan; thanh toán một phần trị giá qua Ngân hàng, phần còn lại không thanh toán
qua hệ thống Ngân hàng; thanh toán qua nhiều ngân hàng khác nhau.
Để chống thất thu thuế qua giá tính
thuế, Tổng cục Hải quan yêu cầu các Cục Hải quan tỉnh, thành phố khẩn trương thực
hiện một số công việc sau:
1. Đối với cấp Chi cục Hải quan:
a. Tiếp tục tiến hành kiểm tra hồ sơ
hải quan nhập khẩu có dấu hiệu vi phạm nêu trên từ ngày 20 tháng 02 năm 2002 đến
hết ngày 31 tháng 10 năm 2003 (các hò sơ từ ngày 01 tháng 11 năm 2003 trở đi sẽ
tổ chức làm sau) đã được hưởng giá tính thuế nhập khẩu theo hợp đồng mua bán
ngoại thương. Trước mắt tập trung thực hiện kiểm tra đối với những trường hợp mặt
hàng có thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi trên 5% và thuộc Bảng giá tối thiểu của
Bộ Tài chính và Bảng giá kiểm tra của Tổng cục Hải quan.
b. Có văn bản mời các Doanh nghiệp
thuộc đối tượng trên đến Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng để
làm việc, yêu cầu doanh nghiệp cung cấp và xuất trình hồ sơ, chứng từ thanh toán
và những tài liệu có liên quan.
Cơ quan Hải quan kiểm tra đối chiếu hồ
sơ, chứng từ do Doanh nghiệp xuất trình với tài liệu đã thu thập, xác minh và
giải thích để Doanh nghiệp thấy rõ sai phạm và tự nguyện khắc phục. Lập biên bản
làm việc, trường hợp Doanh nghiệp tự nguyện khắc phục thì xác định số thuế phải
truy thu và ra quyết định truy thu. Nếu Doanh nghiệp không tự nguyện khắc phục
thì chuyển Cục Hải quan tỉnh, thành phố để tiến hành xác minh tại cơ quan Ngân
hàng và kiểm tra sau thông quan tại Doanh nghiệp.
c. Tổng hợp, báo cáo và bàn giao hồ
sơ những lô hàng có dấu hiệu vi phạm (theo mẫu số 1 kèm) cho Cục Hải quan tỉnh,
thành phố.
2. Đối với cấp Cục
Hải quan tỉnh, thành phố:
a. Tổng hợp và phân loại hồ sơ theo
hướng trọng tâm, trọng Điểm: Lựa chọn các lô hàng có giá trị lớn, thuế suất
cao, nằm trong Bảng giá tối thiểu của Bộ Tài chính và Bảng giá kiểm tra của Tổng
cục Hải quan, Doanh nghiệp thường xuyên vi phạm Luật Hải quan để tiến hành trước.
b. Tiến hành xác minh tại cơ quan
Ngân hàng nơi Doanh nghiệp thanh toán lô hàng nhập khẩu: Xác minh tính hợp pháp
hợp lệ của chứng từ thanh toán, thời Điểm thanh toán, trị giá thanh toán, số hiệu
tài Khoản, đối tượng được thanh toán, tính phù hợp giữa hồ sơ do doanh nghiệp
xuất trình và hồ sơ do ngân hàng cung cấp, các Khoản thanh toán khác của Doanh
nghiệp thông qua Ngân hàng...
c. Có công văn (nêu rõ những hồ sơ,
chứng từ thanh toán và sổ sách, chứng từ kế toán cần nộp bổ sung hoặc xuất
trình) mời các Doanh nghiệp đến để kiểm tra đối chiếu hồ sơ, sổ sách, chứng từ
do Doanh nghiệp xuất trình với tài liệu đã thu thập, xác minh và giải thích để
Doanh nghiệp thấy rõ sai phạm và tự nguyện khắc phục.
- Trường hợp Doanh nghiệp tự nguyện
khắc phục thì xác định số thuế phải truy thu và ra quyết định truy thu theo kết
quả tại Biên bản làm việc.
- Trường hợp Doanh nghiệp cố tình
không thực hiện yêu cầu của cơ quan Hải quan thì tiến hành kiểm tra sau thông
quan theo quy định. Căn cứ quy định của pháp luật và kết quả tại Biên bản kiểm
tra sau thông quan để ra quyết định truy thu.
d. Đối với những doanh nghiệp có dấu
hiệu vi phạm mà trụ sở đóng tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố khác thì lập danh
sách để chuyển cho Cục Hải quan các tỉnh, thành phố đó để tiến hành xác minh
làm rõ và kiểm tra sau thông quan theo quy định tại Thông tư số 96/2003/TT-BTC
ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Bộ Tài chính và Quy trình nghiệp vụ ban hành kèm
Quyết định số 1564/TCHQ/QĐ/KTSTQ ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan.
Để triển khai có hiệu quả Tổng cục Hải
quan yêu cầu Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố coi đây là nhiệm vụ trọng tâm của
công tác kiểm tra sau thông quan tại đơn vị mình, phối hợp chặt chẽ các bộ phận
chức năng để thực hiện có hiệu quả, cử các đoàn công tác xuống các Chi cục Hải
quan để hướng dẫn các đơn vị thực hiện. Đến hết ngày 31 tháng 5 năm 2004, các
đơn vị tiến hành sơ kết đợt 1 và báo cáo kết quả về Tổng cục Hải quan (theo mẫu
số 2 kèm). Trong thời gian này, Cục Kiểm tra sau thông quan có trách nhiệm cử
các đoàn công tác tại một số Cục Hải quan tỉnh, thành phố trọng Điểm để hướng dẫn
và phối hợp thực hiện theo nội dung công văn này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, đề nghị các đơn vị kịp thời phản ánh về Tổng cục Hải quan (Cục Kiểm tra
sau thông quan) để được hướng dẫn cụ thể.
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Đặng Thị Bình An
|
Cục Hải quan tỉnh,
TP...................
Chi cục Hải
quan............................
Mẫu số
01
Ngày....... tháng....... năm 2004
BÁO
CÁO CHI TIẾT VỀ DOANH NGHIỆP CÓ DẤU HIỆU VI PHẠM THÔNG TƯ SỐ 08/2002/TT/BTC
NGÀY 23/01/2002
- Tên Doanh nghiệp:..........................................................................................................
- Mã số thuế:......................................................................................................................
- Địa chỉ:............................................................................................................................
- Loại
hình:........................................................................................................................
- Tổng số thuế dự kiến truy thu = Tổng
số các cột 3 của Mục 1 và 2.
1. Phương thức thanh toán biên mậu:
TT
|
Tờ
khai HQ (số/ngày)
|
Số
thuế dự kiến phải truy thu (1.000đ)
|
Loại
chứng từ thanh toán
|
Tên,
địa chỉ, Ngân hàng thanh toán
|
Ghi
chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
2. Thanh toán trả tiền chậm:
TT
|
Tờ
khai HQ (số/ngày)
|
Số
thuế dự kiến phải truy thu (1.000đ)
|
Dấu
hiệu vi phạm
|
Tên,
địa chỉ Ngân hàng thanh toán
|
Ghi
chú
|
Không
thanh toán
|
Không
đúng Hợp đồng
|
Về
trị giá
|
Về
ĐK khác
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
CHI CỤC TRƯỞNG CHI CỤC HẢI QUAN
(Ký tên, đóng dấu)
Hướng dẫn:
1. Phương thức thanh toán biên mậu:
- Cột số 2: Ghi số TK, ngày đăng ký
theo thứ tự thời gian đăng ký;
- Cột số 3: Ghi số thuế dự kiến truy
thu;
- Cột số 4: Ghi cụ thể loại chứng từ
thanh toán: hối phiếu, thanh toán bù trừ...
2. Thanh toán trả tiền chậm:
- Cột số 2: Ghi số TK, ngày đăng ký
theo thứ tự thời gian đăng ký;
- Cột số 3: Ghi số thuế dự kiến truy thu;
* Đánh dấu (x) về dấu hiệu vi phạm
vào từng cột:
- Cột số 4: Nếu doanh nghiệp đã quá hạn
thanh toán ghi trên hợp đồng mà DN không xuất trình được chứng từ thanh toán;
- Cột số 5: Thanh toán không đúng trị
giá lô hàng;
- Cột số 6: Thanh toán không đúng về:
thời gian, tài Khoản...
Lưu ý: Mẫu báo cáo này thay thế mẫu
báo cáo đã ban hành kèm theo công văn 5968/TCHQ-KTSTQ.
Cục Hải quan tỉnh,
TP...................
Mẫu số
01
Ngày....... tháng....... năm 2004
BÁO
CÁO TỔNG HỢP VỀ CÁC DOANH NGHIỆP CÓ DẤU HIỆU VI PHẠM THÔNG TƯ SỐ 08/2002/TT/BTC
NGÀY 23/01/2002
TT
|
Tên
doanh nghiệp
|
Dấu
hiệu vi phạm
|
Ghi
chú
|
Biên
mậu
|
Trả
tiền chậm
|
Tổng
số tờ khai
|
Tổng
số tiền thuế dự kiến truy thu
|
Tổng
số tờ khai
|
Không
thanh toán
|
Không
đúng trị giá
|
Không
đúng ĐK khác
|
Tổng
số tiền thuế dự kiến truy thu
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số thuế dự kiến truy thu tại Cục
Hải quan tỉnh, thành phố = Cột số 4 + Cột số 9.
CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN TỈNH,
THÀNH PHỐ
(Ký tên, đóng dấu)
Hướng dẫn: Mẫu số 2 được tổng hợp
trên cơ sở số liệu chi Tiết trên Mẫu số 1.
- Cột số 3: Ghi tổng số TK của từng
DN.
- Cột số 4: Ghi tổng số tiền thuế dự
kiến truy thu của từng DN.
- Cột số 5: Ghi tổng số TK = cột số 6
+ cột số 7 + cột số 8.
- Cột số 6: Tổng số TK doanh nghiệp
đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng mà DN không xuất trình được chứng từ
thanh toán.
- Cột số 7: Tổng số TK thanh toán
không đúng trị giá lô hàng.
- Cột số 8: Tổng số TK thanh toán
không đúng về thời gian, tài Khoản, thanh toán không đúng ngân hàng ghi trên hợp
đồng...
- Cột số 9: Ghi tổng số tiền thuế dự
kiến truy thu của từng DN.
Lưu ý: Mẫu báo cáo này thay thế mẫu
báo cáo đã ban hành kèm công văn 5968/TCHQ-KTSTQ.