TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
1564/TCHQ/QĐ/KTSTQ
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 12 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ PHÚC TẬP HỒ SƠ HẢI QUAN VÀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN ĐỐI
VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001-QH10
được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 9
thông qua ngày 29/06/2001;
Căn cứ nghị định số 96/2002/NĐ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ quy định về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan;
Căn cứ Nghị định số 102/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của Chính phủ quy định
chi tiết về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Thông tư số 96/2003/TT-BTC ngà 10/10/2003 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Nghị định 102/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của Chính phủ quy
định chi tiết về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban
hành kèm theo Quyết định này quy trình nghiệp vụ phúc tập hồ sơ hải quan và
kiểm tra sau thông quan đối với hàng hoá xuất khẩu , nhập khẩu
Điều 2: Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quy định trước đây về phúc tập
hồ sơ hải quan và kiểm tra sau thông quan trái với nội dung Quy trình nghiệp vụ
phúc tập hồ sơ hải quan và kiểm tra sau thông quan ban hành kèm theo Quyết định
này đều bãi bỏ.
Điều 3: Cục
trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng, Vụ trưởng, Thủ trưởng các đơn
vị thuộc và trực thuộc Tổng cục hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
TỔNG CỤC HẢI QUAN
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Túc
|
QUY TRÌNH
NGHIỆP
VỤ PHÚC TẬP HỒ SƠ HẢI QUAN VÀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT
KHẨU, NHẬP KHẨU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1564/TCHQ/QĐ/KTSTQ ngày 02 tháng 12 năm
2003 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
A. QUY TRÌNH NGHIỆP
VỤ PHÚC TẬP HỒ SƠ HẢI QUAN
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Khái niệm: Phúc tập hồ sơ hải
quan là nghiệp vụ kiểm tra, đối chiếu các chứng từ trong hồ sơ hải quan của lô
hàng xuất khẩu, nhập khẩu đã thông quan nhằm xác định việc tuân thủ pháp luật
về hải quan của người khai hải quan và cán bộ, công chức trong quá trình làm
thủ tục hải quan.
Khâu phúc tập hồ sơ hải quan nằm trong quy
trình thủ tục thông quan được quy định tại Quyết định số 56/2003/QĐ-BTC ngày
16/04/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hồ sơ hải quan, quy trình thủ
tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán.
Nội dung, trình tự cụ thể các bước phúc tập
hồ sơ hải quan thực hiện theo quy định tại Phần II, Mục A dưới đây và Sơ đồ
phúc tập hồ sơ hải quan tại Chi cục Hải quan theo phục lục I kèm.
2. Mục đích:
a. Phát hiện chính xác, kịp thời những sai
sót, không hợp lệ giữa khai hải quan và các chứnc từ trong hồ sơ hải quan, các
dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan của người khai hải quan, và các tổ chức,
cá nhân có liên quan trong quá trình làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá;
là cơ sở ban đầu và nguồn thông tin quan trọng phục vụ công tác kiểm tra sau
thông quan;
b. Phát hiện các sai sót về nghiệp vụ hải
quan do công chức hải quan thực hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan trước
đó và có các biện pháp khắc phục kịp thời những sai sót về nghiệp vụ hải quan,
ngăn chặn việc gây thất thu thuế cho ngân sách;
c. Phân loại xác định người khai hải quan
chấp hành tốt pháp luật về hải quan, nhằm khuyến khích người khai hải quan và
cán bộ công chức hải quan nâng cao ý thức tuân thủ tốt pháp luật và các quy
định có liên quan.
3. Yêu cầu:
a. Nội dung, trình tự công tác phúc tập hồ sơ
hải quan phải được thực hiện đúng theo Quy trình nghiệp vụ phúc tập hồ sơ hải quan
ban hành kèm theo Quyết định này;
b. Công tác phúc tập hồ sơ phải đảm bảo chính
xác, kịp thời và trung thực;
c. Hoàn chỉnh, sắp xếp bộ hồ sơ hải quan phục
vụ công tác thống kê hải quan, lưu trữ đầy đủ, khoa học, dễ tra cứu.
4. Địa điểm, phương pháp tiến hành phúc tập
hồ sơ hải quan:
a. Địa điểm: Chi cục Hải quan cửa khẩu, Chi
cục Hải quan ngoài cửa khẩu và các đơn vị tương đương (sau đây gọi tắt là Chi
cục Hải quan) nơi đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu;
b. Trong công tác phúc tập hồ sơ hải quan,
công chức hải quan có thể áp dụng một hoặc một số phương pháp sau đây:
- Phương pháp đối chiếu so sánh: Đối chiếu
nội dung giữa các chứng từ trong hồ sơ hải quan, giữa khai hải quan và kết quả
kiểm tra thực tế hàng hoá, kết quả áp mã số hàng hoá, áp giá tính thuế của cơ
quan hải quan ... nhằm xác định tính hợp pháp, hợp lệ, đồng bộ của hồ sơ hải
quan; vi phạm hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan của người khai hải quan;
- Phương pháp phân tích kiểm tra trọng tâm
trọng điểm: Căn cứ vào các tiêu chí như quá trình chấp hành pháp luật hải quan
của người khai hải quan, loại hình hàng hoá xuất nhập khẩu, mặt hàng xuất khẩu,
nhập khẩu, hình thức kiểm tra thực tế hàng hoá, các thông tin khác nắm được,
tiến hành việc phân loại hồ sơ hải quan nhằm xác định những hồ sơ thuộc diện
trọng tâm, trọng điểm, để thực hiện các biện pháp kiểm tra, đối chiếu thích hợp
khi phúc tập đối với những hồ sơ này.
5. Trách nhiệm của cán bộ, công chức hải quan
thực hiện việc phúc tập hồ sơ hải quan:
a. Trách nhiệm của công chức hải quan:
- Công chức Hải quan thực hiện việc phúc tập
hồ sơ hải quan đối với mỗi lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu phải thực hiện đầy đủ,
đúng theo nội dung trình tự công việc được quy định tại quy trình này và phải
chịu trách nhiệm trứơc pháp luật và cấp trên trực tiếp chỉ đạo về nội dung và
kết quả phúc tập của mình;
- Phát hiện kịp thời những sai sót về kỹ
thuật nghiệp vụ của công chức hải quan đã làm thủ tục ở các khâu trứơc đó (đăng
ký tờ khai hải quan, kiểm tra thực tế hàng hoá, kiểm tra việc tính thuế, áp mã
số hàng hoá, thuế suất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, áp giá tính thuế và áp
dụng các chính sách ưu đãi khác), những sai sót hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật
hải quan của người khai hải quan và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá
trình thông quan cho lô hàng;
- Đề xuất ý kiến đối với những trường hợp vi
phạm thuộc thẩm quyền xử lý của Chi cục; hoặc đề xuất, báo cáo cấp trên giải
quyết đối với những trường hợp vượt thẩm quyền, thuộc thẩm quyền xử lý của cấp
cục; những trường hợp phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật về Hải quan; công
chức hải quan ghi nội dung kết quả phúc tập vào "phiếu ghi kết quả phúc
tập hồ sơ hải quan" kèm hồ sơ hải quan và được quyền bảo lưu ý kiến đề
xuất xử lý của mình tại Phiếu ghi kết quả phúc tập đó.
- Nhập các dữ liệu theo các tiêu chí quy định
theo nội dung "Phiếu ghi kết quả phúc tập hồ sơ hải quan" vào máy vi
tính (nếu có);
- Báo cáo kết quả thực hiện công việc được
phân công, kể cả việc phát sinh có sai sót, vi phạm liên quan công việc.
b. Trách nhiệm của đội trưởng Đội Kế toán
thuế và phúc tập hồ sơ hải quan:
- Đội trưởng Đội kế toán thuế và phúc tập hồ
sơ hải quan chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng Hải quan tổ chức thực hiện
các công việc cụ thể về phúc tập hồ sơ hải quan theo đúng thời hạn, trình tự và
các nội dung quy định tại quy trình này;
- Lập kế hoạch phúc tập hồ sơ hải quan cho
từng thời kỳ, tổ chức thực hiện kế hoạch đó tại đội;
- Đưa ra kết luận về kết quả phúc tập hồ sơ
hải quan do công chức hải quan thực hiện, có quyền bảo lưu ý kiến kết luận đó
và chịu trách nhiệm trứơc Chi cục trưởng về kết luận của mình;
- Phê duyệt nội dung ý kiến đề xuất của công
chức hải quan thừa hành hoặc trực tiếp làm báo cáo, đề xuất ý kiến xử lý những
trường hợp thuộc thẩm quyền của Chi cục, những trường hợp vượt thẩm quyền xử lý
của Chi cục phải chuyển lên cấp cục;
- Chỉ đạo việc thực hiện công tác báo
cáo tổng hợp kết quả phúc tập lên cấp trân và tổ chức sắp xếp hồ sơ hải
quan lưu trữ tại đơn vị hoặc chuyển bộ phận lưu trữ theo quy định.
c. Trách nhiệm của Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan:
- Chi cục trưởng Chi cục Hải quan chịu trách
nhiệm trước Cục trưởng toàn bộ công tác phúc tập hồ sơ hải quan tại Chi cục,
bao gồm chỉ đạo đơn vị tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ việc phúc tập hồ sơ
hải quan theo đúng chính sách pháp luật, quy trình nghiệp vụ và thời hạn
quy định tại Điểm 6 Phần I này;
- Lãnh đạo Chi cục Hải quan phụ trách đội kế
toán thuế và phúc tập hồ sơ hải quan có trách nhiệm giải quyết, xử lý các
trường hợp vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của cấp Chi cục Hải quan, những sai
sót về mặt kỹ thuật nghiệp vụ của cán bộ công chức hải quan trong quá trình
thông quan; hoặc báo cáo chuyển toàn bộ hồ sơ hải quan lên Cục Hải quan đối với
những trường hợp vi phạm vượt thẩm quyền, những trường hợp phức tạp, hoặc có dấu
hiệu vi phạm pháp luật hải quan nhưng không có đủ điều kiện xác minh làm rõ;
- Phối hợp với các đơn vị trong và ngoài
ngành để phục vụ tốt công tác phúc tập hồ sơ hải quan; Cung cấp hồ sơ hải quan
khi có yêu cầu phục vụ công tác kiểm tra sau thông quan;
- Quản lý giáo dục tốt, tổ chức học tập, đúc
rút kinh nghiệm đối với cán bộ, công chức hải quan làm công tác phúc tập hồ sơ
tại đơn vị;
- Tuỳ theo tính chất, khối lượng công việc và
thực tế công việc phúc tập hồ sơ tại đơn vị, Chi cục trưởng Hải quan phải bố
trí công chức hải quan theo hướng chuyên môn hoá làm nhiệm vụ phúc tập hồ sơ
hải quan;
- Báo cáo cục trưởng theo định kỳ hoặc đột
xuất về kết quả phúc tập hồ sơ hải quan tại đơn vị.
6. Quy định hồ sơ hải quan trước khi phúc tập
và thời hạn phúc tập:
a. Toàn bộ hồ sơ hải quan của các lô hàng
xuất khẩu, nhập khẩu ngay sau khi thông quan đều phải được phúc tập. Hồ sơ hải
quan trước khi đưa vào phúc tập phải được tập hợp đầy đủ và sắp xếp theo thứ tự
từ khi đăng ký, tiếp nhận cho đến khi hoàn thành việc nộp thuế, nộp phạt (nếu
có), nộp bổ sung các chứng từ nợ như C/O, hoá đơn thương mại của hàng nhập
khẩu, bản kê chi tiết hàng hoá ... theo quy định tại "Bản hướng dẫn lập
danh mục sắp xếp giấy tờ, hồ sơ hải quan" để phúc tập - mẫu số 01 - BHD/PT
theo phụ lục 2 kèm;
b. Nguyên tắc và thời hạn tiến hành phúc tập
hồ sơ hải quan:
- Chỉ thực hiện việc phúc tập hồ sơ hải quan
sau khi đã tập hợp đầy đủ các chứng từ kèm theo tờ khai hải quan;
- Việc thực hiện phúc tập hồ sơ hải quan theo
từng loại hình hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
- Thời hạn từ khi bắt đầu đến khi kết thúc
việc phúc tập hồ sơ hải quan theo quy định dưới đây:
+ Đối với các trường hợp hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hoặc các loại hình hàng hoá làm thủ tục hải
quan bình thường, không nộp hồ sơ, chứng từ: trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
hàng hoá được thông quan;
+ Đối với các trường hợp hàng gia công, nhập
nguyên liệu để sản xuất xuất khẩu; hàng tạm nhập - tái xuất, hàng tạm xuất -
tái nhập và các hàng hoá khác có thời hạn thanh khoản theo hồ sơ kéo dài: trong
thời hạn 05 ngày kể từ ngày ra quyết định không thu thuế hoặc quyết định hoàn
thuế hoặc quyết định hoàn tất việc thanh khoản hợp đồng gia công, hoặc sau khi
nhận được tờ khai tái xuất, tái nhập trở lại, nhưng không quá 365 ngày sau khi
thông quan;
+ Đối với các trường hợp nợ chứng từ thì ngay
sau khi nộp bổ sung chứng từ nhưng không quá 15 ngày kể từ ngày thông
quan. Nếu nợ giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O) thì không quá 70 ngày kể từ
ngày hàng hoá được thông quan
II. QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ PHÚC TẬP HỒ SƠ HẢI
QUAN TẠI CHI CỤC HẢI QUAN:
Bước 1: Lập kế hoạch phúc tập hồ sơ hải quan:
1. Căn cứ lập kế hoạch:
a. Căn cứ vào kế hoạch do Cục Hải quan tỉnh,
thành phố lập theo quy định tại Điểm 1 Phần III mục A dưới đây;
b. Căn cứ theo đặc điểm, tình hình khối lượng
công việc, nhân sự thực tế của đơn vị, và các thông tin khác nắm được tại thời
điểm thông quan;
c. Căn cứ vào các tiêu chí để phân loại hồ sơ
hải quan theo trọng tâm, trọng điểm
2. Các tiêu chí để phân loại hồ sơ hải quan:
a. Theo loại hình hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu:
- Hàng kinh doanh theo hợp đồng mua bán;
- Hàng đầu tư, hàng gia công cho nước ngoài,
hàng gia công ở ngoài nước, hàng nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất xuất khẩu;
- Hàng tạm nhập- tái xuất, tạm xuất- tái
nhập, hàng chuyển khẩu, hàng quá cảnh;
- Các loại hình hàng hoá khác thuộc nhóm xuất
khẩu, nhập khẩu hi mậu dịch như: hàng quả biếu tặng, hàng mẫu, hàng dự hội chợ,
triễn lãm thương mại, hành lý cá nhân, tài sản di chuyển, hàng hoá chuyển
nhượng của các đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao...
- Loại hình hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
khác.
b. Theo nhóm hàng hoặc mặt hàng xuất khẩu,
nhập khẩu:
- Nhóm hàng, mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu
phải lưu ý về giá tính thuế:
+ Mặt hàng nằm trong Danh mục quản lý giá của
nhà nước;
+ Mặt hàng đủ điều kiện áp giá theo hợp đồng
thương mại;
+ Mặt hàng mới, đang phải xây dựng giá
- Nhóm hàng, mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu
phải lưu ý về thuế suất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
+ Những mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu nhạy
cảm, có nhiều khả năng gian lận về chính sách quản lý hàng hoá của Nhà nước
(hàng cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, hàng xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện theo
yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành)
c. Quá trình chấp hành pháp luật về hải quan
của người khai hải quan
Khi phúc tập hồ sơ hải quan cần phải xem xét
các yếu tố và nội dung hướng dẫn về quá trình chấp hành pháp luật hải quan của
doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư số 32/2003/TT-BTC ngày 16/04/2003 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các Điều 29, 30 Luật Hải quan, Điều 8 Nghị
định 101/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra giám sát hải
quan và đồng thời xem xét thêm các tiêu chí sau đây:
- Chấp hành tốt pháp luật hải quan, chưa có
vi phạm;
- Chấp hành tốt pháp luật hải quan, đã
có vi phạm nhưng mức độ vi phạm không lớn (thuộc thẩm quyền xử phạt của Chi
cục), hoặc không cố tình vi phạm;
- Chấp hành không tốt pháp luật hải quan,
thường xuyên có vi phạm;
- Đơn vị mới làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu
qua đơn vị
d. Theo hình thức kiểm tra thực tế hàng hoá:
- Những lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu thuộc
diện được miễn kiểm tra thực tế;
- Những lô hàng thuộc diện kiểm tra xác suất
theo tỷ lệ không quá 10%;
- Những lô hàng thuộc diện kiểm tra toàn bộ
100%
e. Các thông tin khác:
- Nắm được qua hệ thống hồ sơ còn lưu trữ,
báo cáo;
- Nắm tình hình trong nội bộ hoặc trên địa
bàn quản lý của Chi cục từ Đội thủ tục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, Đội kiểm
soát và các đơn vị khác có liên quan;
- Nắm thông tin từ trong ngành như ý kiến chỉ
đạo của cấp trên (từ Tổng cục Hải quan/ Cục Kiểm tra sau thông quan, từ Cục Hải
quan tỉnh, thành phố/ PHòng kiểm tra sau thông quan hoặc từ Lãnh đạo Chi cục);
- Nắm bắt khai thác thông tin từ ngoài ngành
như các doanh nghiệp, các tổ chức, cơ quan quản lý chuyên ngành ...
3. Nội dung kế hoạch:
a. Lãnh đạo Đội kế toán thuế và phúc tập hồ
sơ hải quan có nhiệm vụ:
- Căn cứ vào các nội dung quy định tại điểm 1
Bước này, tiến hành lập kế hoạch phúc tập hồ sơ hải quan theo từng thời ký
(từng tháng, hoặc từng quý, hoặc từng năm và theo nguyên tắc phân loại hồ sơ
hải quan theo trọng tâm, trọng điểm để phúc tập, có lưu ý đến dự báo các tình
huống xảy ra như lập biên bản vi phạm hành chính và người ký biên bản;
- Phân công cụ thể cho từng công chức thực
hiện;
- Giám sát và thực hiện kế hoạch đã đề ra,
giải quyết các vướng mắc thuộc thẩm quyền và báo cáo lãnh đạo Chi cục những vấn
đề vượt thẩm quyền, chuẩn bị hồ sơ có vướng mắc chuyển báo cáo cấp trên.
b. Lãnh đạo chi cục Hải quan phụ trách Đội kế
toán thuế và phúc tập hồ sơ hải quan có nhiệm vụ :
- Phê duyệt kế hoạch, chương trình phúc tập
hồ sơ theo từng thời kỳ (theo tháng, quý, năm) căn cứ vào tính chất đặc thù của
từng đơn vị do Đội kế toán thuế và phúc tập hồ sơ hải quan xây dựng, báo cáo;
- Có chỉ đạo, định hướng phúc tập hồ sơ hải
quan cho từng thời kỳ trên cơ sở tình hình quản lý hàng hoá thực tế tại đơn vị
và theo chỉ đạo của cấp trên;
- Giám sát việc thực hiện kế hoạch đã phê
duyệt, giải quyết các vướng mắc thuộc thẩm quyền và báo cáo lãnh đạo Cục Hải
quan tỉnh, thành phố những vấn đề vượt thẩm quyền, những vụ việc phức tạp cùng
hồ sơ kèm.
c. Căn cứ trên kế hoạch do lãnh đạo Đội kế
toán thuế và phúc tập hồ sơ xây dựng quy định tại Điểm 3.a Bước 1 này và sau
khi được phân công phúc tập hồ sơ hải quan, công chức hải quan có nhiệm vụ thực
hiện các công việc sau:
- Tiến hành phân loại hồ sơ trên cơ sở kết
hợp với thông tin của mình về các tiêu chí;
- Xác định kết quả phân loại là hồ sơ hải
quan thuộc diện trọng điểm hay không thuộc diện trọng điểm và được ghi tại Điểm
1 "Phiếu ghi kết quả phúc tập hồ sơ hải quan" - Mẫu số 02 - KQ/PT
theo Phụ lục 2 kèm.
d. Trong thời hạn 10 ngày đầu của từng thời
kỳ (tháng, quý, năm) kế hoạch, chương trình phúc tập hồ sơ hải quan cho từng
thời kỳ đó của từng Chi cục Hải quan được báo cáo về Cục (phòng kiểm tra sau
thông quan) để làm cơ sở kiểm tra giám sát quá trình thực hiện.
Bước 2: Tiến hành phúc tập hồ sơ hải quan:
Công chức hải quan căn cứ kết quả phân loại
hồ sơ tại Bước 1 trên tiến hành phúc tập hồ sơ hải quan theo trình tự sau:
1. Đối với hồ sơ hải quan không thuộc diện
trọng điểm:
a. Kiểm tra đối chiếu sự đồng bộ và đầy đủ
của hồ sơ hải quan theo quy định, việc khai hải quan theo yêu cầu giữa tờ khai
hải quan với các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan về nội dung, hình thức ghi chép,
trình tự thời gian;
b. Kiểm tra, đối chiếu kết quả kiểm tra tính
thuế với các quy định hiện hành về áp mã số thuế, thuế suất, áp giá tính thuế,
các chế độ ưu đãi, miễn giảm thuế, biên lai thu tiền thuế, phụ thu, quyết định
phạt chậm nộp và biên lai thu phạt chậm nộp.
2. Đối với hồ sơ hải quan thuộc diện trọng
điểm:
a. Thực hiện nội dung kiểm tra theo trình tự
Điểm 1 Bước 2 trên đây;
b. Kiểm tra theo nội dung, trình tự các bước
làm thủ tục hải quan của các bộ phận nghiệp vụ trong quá trình thông quan cho
lô hàng, gồm:
- Kiểm tra đối chiếu chính sách quản lý hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu với lô hàng, mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu;
- Kiểm tra kết quả, cách ghi xác nhận kết quả
kiểm tra thực tế hàng hoá của bộ phận kiểm tra thực tế hàng hoá (đối với lô
hàng phải kiểm tra thực tế);
- Kiểm tra, đối chiếu kết quả kiểm tra việc
tính thuế với các quy định hiện hành về áp mã số tính thuế, thuế suất, áp giá
tính thuế, các chế độ ưu đãi, miễn giảm thuế, biên lai thu tiền thuế, phụ thu,
quyết định phạt chậm nộp và biên lai thu phạt nộp chậm
c. Thực hiện các bước kiểm tra khác trong các
trường hợp cụ thể sau:
- Đối với những mặt hàng phải phân tích, phân
loại hoặc giám định:
+ Kiểm tra tính hợp pháp, kết quả phân tích,
phân loại , hoặc chứng thư giám định của cơ quan, tổ chức phân tích, phân loại,
giám định;
+ So sánh đối chiếu với kết quả kiểm tra thực
tế hàng hoá (nếu có) của cơ quan hải quan khi làm thủ tục và hồ sơ hải quan;
+ Trường hợp có nghi ngờ về kết quả phân
tích, phân loại, giám định, phải ghi ý kiến của mình vào "Phiếu ghi kết
quả phúc tập hồ sơ hải quan"
- Đối với những lô hàng vi phạm:
Kiểm tra lại việc lập biên bản vi phạm, căn
cứ xử phạt, mức phạt, thẩm quyền phạt của các bộ phận đã làm thủ tục thông quan
và đã xử lý theo đúng quy định của pháp luật;
3. Toàn bộ nội dung được phúc tập trên đây và
các ý kiến đề xuất xử lý của mình (nếu có) phải được công chức hải quan
ghi rõ vào "Phiếu ghi kết quả phúc tập hồ sơ hải quan) và nhập các dữ liệu
theo các tiêu chí quy định trong nội dung "Phiếu ghi kết quả phúc tập hồ
sơ hải quan" vào máy vi tính (nếu có)
Bước 3: Xử lý kết quả phúc tập hồ sơ hải
quan:
1. Công chức hải quan sau khi kết thúc các
nội dung phúc tập quy định tại Bước 2 nêu trên, tiến hành phân loại từng hồ sơ
hải quan trên cơ sở kết quả phúc tập theo các tiêu chí sau:
a. Những hồ sơ hải quan không có vi phạm,
hoặc không phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật;
b. Những hồ sơ chưa hoàn chỉnh, có sai sót
mang tính kỹ thuật khi khai hải quan, tính thuế, và các sai sót khác thuộc
trách nhiệm của công chức hải quan; hoặc những hồ sơ vi phạm thuộc thẩm quyền
xử lý của chi cục trưởng;
c. Những hồ sơ hải quan vi phạm vượt thẩm
quyền xử lý của cấp chi cục hải quan, hoặc có những dấu hiệu vi phạm pháp luật
hải quan;
d. Kết thúc các công việc trên, công chức hải
quan chuyển toàn bộ hồ sơ hải quan đã phúc tập kèm "Phiếu ghi kết quả phúc
tập hồ sơ hải quan" cho Lãnh đạo Đội kế toán thuế và phúc tập hồ sơ hải
quan
2. Lãnh đạo đội kế toán thuế và phúc tập hồ
sơ hải quan xem xét kết quả các nội dung đã được phúc tập của công chức hải
quan, đối chiếu với kết quả làm thủ tục hải quan thể hiện trong hồ sơ hải quan,
các nguồn thông tin khác thu được về người khai hải quan, về mặt hàng để đưa ra
kết luận của mình, được ghi rõ tại "phiếu ghi kết quả phúc tập hồ sơ hải
quan", cụ thể:
a. Nếu đồng ý theo kết luận tại Điểm 1.a trên
thì ký xác nhận và chuyển lại cho công chức hải quan tiền hành lưu trữ hồ sơ
theo quy định;
b. Nếu đồng ý với kết luận tại các điểm 1.b,
1.c trên thì ghi ý kiến đề xuất của mình và trình lãnh đạo Chi cục xử lý
3. Lãnh đạo Chi cục Hải quan sau khi nhận
được hồ sơ hải quan do Lãnh đạo bộ phận phúc tập chuyển đến phải xem xét các
nội dung kết luận của lãnh đạo Đội kế toán thuế và phúc tập hồ sơ hải quan, đặc
biệt chú ý đến các vi phạm, hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan được phát
hiện, tiến hành xử lý như sau:
a. Nếu vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của các
bộ phận nghiệp vụ làm thủ tục thông quan thì chuyển các bộ phận nghiệp vụ giải
quyết. Nếu vi phạm thuộc thẩm quyền của cấp lãnh đạo Chi cục xử lý thì làm các
thủ tục theo quy trình về xử lý để lãnh đạo Chi cục ra quyết định xử lý; sau đó
chuyển bộ phận lưu trữ hồ sơ theo quy định;
b. Nếu vi phạm vượt quá thẩm quyền xử lý của
cấp Chi cục, hoặc phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan cần phải tiến
hành kiểm tra sau thông quan thì hoàn chỉnh hồ sơ, báo cáo cục hải quan tỉnh,
thành phố. Trường hợp người khai hải quan thuộc địa bàn kiểm tra sau thông quan
của Cục Hải quan tỉnh, thành phố khác thì Chi cục hải quan vẫn phải hoàn chỉnh
hồ sơ báo cáo Cục Hải quan tỉnh, thành phố để xử lý. Nguyên tắc chuyển và nhận
hồ sơ thực hiện theo Điểm 4 Bước này.
Lô hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải
quan hoặc vi phạm vượt thẩm quyền xử lý của cấp Chi cục Hải quan thì chậm nhất
là sau 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phúc tập, Chi cục Hải quan phải báo
cáo kết quả phúc tập và chuyển toàn bộ hồ sơ đó lên Cục Hải quan tỉnh, thành
phố để xử lý tiếp.
c. Tổ chức rút kinh nghiệm, chấn chỉnh những
sai sót kỹ thuật do cán bộ công chức thực hiện trong quá trình thông quan.
4. Nguyên tắc chuyển và nhận hồ sơ hải quan:
a. Chi cục Hải quan có công văn gửi Cục Hải
quan tỉnh, thành phố, trong đó nêu rõ số bộ hồ sơ hải quan gửi; số tờ khai và
ngày đăng ký tờ khai; số lượng các chứng từ trong bộ hồ sơ (bao nhiêu bản
chính, bản sao); hình thức vi phạm hoặc dấu hiệu vi phạm của người khai hải
quan;
b. Hồ sơ hải quan gửi phải là bản chính, được
gửi bằng chuyển phát nhanh theo đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp;
c. Cục hải quan tỉnh, thành phố sau khi nhận
được hồ sơ hải quan do Chi cục gửi đến, xử lý như sau:
- Nếu hồ sơ thuộc loại vi phạm pháp luật hải
quan, vượt thẩm quyền xử lý của cấp Chi cục hải quan thì chuyển bộ phận tham
mưu xử lý xem xét báo cáo lãnh đạo cục ra quyết định xử lý theo thẩm quyền pháp
luật quy định;
- Nếu hồ sơ hải quan có dấu hiệu vi phạm pháp
luật hải quan thì chuyển Phòng kiểm tra sau thông quan xem xét báo cáo Lãnh đạo
Cục ra quyết định kiểm tra sau thông quan;
- Các đơn vị nhận được hồ sơ phải có văn bản
xác nhận số hồ sơ, số chứng từ trong hồ sơ đã nhận được và gửi lại Chi cục Hải
quan gửi.
Bước 4: Tổng hợp và báo cáo
1. Kết thúc việc phúc tập hồ sơ hải quan,
công chức hải quan ghi đầy đủ các tiêu chí quy định trong các mẫu Sổ dưới đây:
a. Sổ theo dõi phúc tập hồ sơ hải quan tại
Chi cục Hải quan theo từng loại hình - Mẫu số 03-STD/PT theo phụ lục 2 kèm.
b. Sổ theo dõi kết quả xử lý hồ sơ hải quan
tại Chi cục Hải quan (đối với những hồ sơ phải xử lý phạt, truy thu, truy hoàn)
- Mẫu số 04-SXL/PT theo phục lục 2 kèm.
2. Đội kế toán thuế và phúc tập hồ sơ hải
quan thực hiện việc báo cáo theo mẫu sau đây:
a. Báo cáo tổng hợp kết quả phúc tập, xử lý
hồ sơ hải quan tại Chi cục Hải quan (báo cáo tháng) - mẫu số 05-BC/PT theo Phụ
lục 2 kèm, chuyển lãnh đạo Chi cục ký theo thẩm quyền.
b. Chuyển hồ sơ hải quan đã phúc tập cho bộ
phận lưu trữ hồ sơ hải quan theo đúng quy định (đối với hồ sơ lưu)
III. TRÁCH NHIỆM CỦA CỤC HẢI QUAN TỈNH, THÀNH
PHỐ TRONG VIỆC XỬ LÝ KẾT QUẢ PHÚC TẬP HỒ SƠ HẢI QUAN
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra:
Phòng kiểm tra sau thông quan tham mưu giúp
Cục trưởng Cục hải quan tỉnh, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác
phúc tập hồ sơ hải quan tại các Chi cục Hải quan trong địa bàn quản lý của mình
theo các nội dung sau:
a. Tổ chức hướng dẫn thực hiện các quy định
mới trong văn bản pháp luật về công tác phúc tập hồ sơ hải quan;
b. Trên cơ sở là đầu mối tập trung phân tích,
xử lý các nguồn thông tin khác nhau về các dấu hịeu vi phạm, hình thức vi phạm,
mặt hàng vi phạm, doanh nghiệp vi phạm ... trên địa bàn quản lý kiểm tra sau
thông quan của đơn vị mình, căn cứ thông tin do các Chi cục Hải quan báo cáo,
hoặc các thông tin khác nắm được, Phòng Kiểm tra sau thông quan phải lập kế
hoạch cụ thể chỉ đạo công tác phúc tập hồ sơ hải quan cho từng Chi cục Hải
quan. Kế hoạch này được lập theo kỳ (theo từng tháng, từng quý, từng năm);
c. Tổ chức hướng dẫn thực hiện và kiểm tra
thực hiện phúc tập hồ sơ hải quan tại các Chi cục Hải quan. Việc kiểm tra thực
hiện được tiến hành định kỳ (theo tháng, quý, năm) hoặc đột xuất, nhưng phải
đảm bảo mỗi Chi cục Hải quan được kiểm tra ít nhất 01 lần /01 quý.
2. Xử lý kết quả phúc tập hồ sơ hải quan tại
Cục Hải quan tỉnh, thành phố
Đối với những trường hợp quy định tại điểm
3b, Bước 3 Mục II trên, sau khi nhận được hồ sơ hải quan và báo cáo của Chi cục
Hải quan chuyển lên, việc xử lý tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố (Phòng Kiểm
tra sau thong quan) thực hiện như sau:
a. Đối với những hồ sơ hải quan đã xác định
rõ vi phạm, thì Phòng Kiểm tra sau thông quan phối hợp với các đơn vị chức năng
về xử lý tham mưu trình Lãnh đạo Cục:
- Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
nếu vi phạm đó thuộc thẩm quyền xử phạt của cấp Cục; hoặc
- Hoàn chỉnh hồ sơ trình Lãnh đạo Cục chuyển
các cơ quan chức năng theo thẩm quyền nếu vi phạm vượt thẩm quyền xử phạt của
cấp Cục; và
- Vào "Sổ theo dõi các trường hợp vi
phạm pháp luật hải quan tại Cục Hải quan" - Mẫu số 09-SVP/KTSTQ theo Phụ
lục 3 kèm, để làm cơ sở dữ liệu là nguồn thông tin phục vụ công tác phúc tập hồ
sơ hải quan và kiểm tra sau thông quan;
- Nếu một hành vi vi phạm được thực hiện có
hệ thống tại các Chi cục Hải quan, hoặc vi phạm mang tính chất điển hình có khả
năng tiếp diễn trong thời gian tới, thì Phòng Kiểm tra sau thông quan phải tổ
chức rút kinh nghiệm trong phạm vi toàn Cục Hải quan.
b. Đối với những hồ sơ hải quan có dấu hiệu
vi phạm pháp luật phải tiến hành kiểm tra sau thông quan thì:
- Nếu người khai hải quan thuộc địa bàn kiểm
tra sau thông quan của đơn vị thì trình tự tiến hành kiểm tra sau thông quan
thực hiện theo quy định tại Mục B dưới đây;
- Nếu người khai hải quan thuộc địa bàn kiểm
tra sau thông quan của Cục Hải quan tỉnh, thành phố khác thì Phòng Kiểm tra sau
thông quan gửi hồ sơ hải quan và các chứng từ liên quan cùng với "Phiếu
chuyển hồ sơ hải quan để kiểm tra sau thông quan" - Mẫu số 02 - PC/KTSTQ
theo phụ lục 3 kèm, cho cục Hải quan nơi quản lý doanh nghiệp theo địa bàn đã
phân công.
c. Nguyên tắc gửi và nhận hồ sơ thực hiện như
sau:
- Cục Hải quan nơi gửi hồ sơ phải chịu trách
nhiệm về sự đầy đủ, chính xác và kịp thời của hồ sơ để gửi cho Cục Hải quan
quản lý địa bàn kiểm tra sau thông quan nơi ra quyết định kiểm tra sau thông
quan;
- Cục Hải quan nơi nhận hồ sơ có trách nhiệm
xác nhận việc đã nhận đầy đủ hồ sơ, gửi trả cho nơi gửi. Trường hợp giữa nơi
nhận và nơi gửi có phát hiện thêm dấu hiệu gì hoặc có phát sinh yêu cầu bổ sung
vấn đề gì thì trao đổi, thông báo với nhau bằng biện pháp nhanh nhất để giải
quyết vấn đề phát sinh đó;
- Hồ sơ gửi gồm:
+ Bản sao toàn bộ hồ sơ hải quan của lô hàng
hoặc vụ việc (có đóng dấu "sao y bản chính" và dấu hành chính của Cục
Hải quan nơi gửi) kèm cả bản chính "Phiếu ghi kết quả phúc tập hồ sơ hải
quan" - Mẫu số 02-KQ/PT;
+ "Phiếu chuyển hồ sơ hải quan để kiểm
tra sau thông quan" - Mẫu số 02-PC/KTSTQ do Cục Hải quan nơi gửi lập
thành 03 bản, trong đó liệt kê các chứng từ gửi, ngày gửi: 01 bản lưu, 02 bản
gửi cùng hồ sơ.
- Thủ tục gửi và nhận :
+ Hồ sơ được gửi chuyển phát nhanh hoặc theo
đường bưu điện, hoặc gửi trực tiếp;
+ Sau khi nhận được toàn bộ hồ sơ, Cục Hải
quan nơi nhận phải ký xác nhận vào "Phiếu chuyển hồ sơ kiểm tra sau thông
quan", ghi rõ hồ sơ thực tế nhận được có đầy đủ, đúng theo xác nhận của
Cục Hải quan gửi không, sau đó chuyển trả lại Cục Hải quan gửi 01 bản.
d. Kết thúc việc xử lý đối với từng hồ sơ do
cấp Chi cục chuyển lên, Phòng Kiểm tra sau thông quan phải có ý kiến bằng văn
bản cho đơn vị Chi cục chuyển hồ sơ về kết quả xử lý và chuyển trả hồ sơ gốc
(nếu có)
- Trường hợp hồ sơ hải quan có dấu hiệu vi
phạm pháp luật do Cục Hải quan tỉnh, thành phố khác gửi đến, sau khi tiến hành
các biện pháp kiểm tra, đối chiếu, Cục Hải quan nơi nhận hồ sơ không ra quyết
định kiểm tra sau thông quan thì phải có văn bản trao đổi, thông báo lại kết
quả với cục hải quan gửi hồ sơ;
- Những trừơng hợp hồ sơ hải quan phát hiện có
dấu hiệu vi phạm pháp luật nhưng có vướng mắc do các nguyên nhân khác nhau, đơn
vị không ra quyết định kiểm tra sau thông quan thì tổng hợp báo cáo Tổng cục
Hải quan có ý kiến chỉ đạo.
3. Tổng hợp và báo cáo:
Kết thúc việc xử hồ sơ hải quan, Phòng Kiểm tra
sau thông quan thực hiện:
a. Tổng hợp các số liệu vào "Sổ theo dõi
kết quả xử lý hồ sơ hải quan tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố " - Mẫu số
10-SXL/KTSTQ theo Phụ lục 3 kèm;
b. Báo cáo đúng nội dung quy định "Báo
cáo tình hình kiểm tra sau thông quan" (Báo cáo 15 ngày) - Mẫu số
11-BC/KTSTQ theo phụ lục 3 kèm.
B. QUY TRÌNH NGHIỆP
VỤ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
I. QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Khái niệm: Kiểm tra sau thông
quan là hoạt động kiểm tra của cơ quan hải quan nhằm thẩm định tính chính xác,
trung thực của các chứng từ mà chủ hàng hoá hoặc người được uỷ quyền, tổ chức,
cá nhân trực tiếp xuất khẩu, nhập khẩu đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan hải
quan, để ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về hải quan, gian lận thuế,
vi phạm chính sách XNK đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông
quan.
Kiểm tra sau thông quan được thực hiện tại
trụ sở nơi làm việc hoặc nơi sản xuất, kinh doanh của đơn vị được kiểm tra.
Cục Hải quan tỉnh, thành phố và Tổng cục Hải
quan tiến hành kiểm tra sau thông quan theo trình tự và nội dung cụ thể các
bước trong quy trình nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan quy định tại Phần II-Mục
B dứơi đây.
2. Mục đích:
Hoạt động kiểm tra sau thông quan nhằm đạt
được các yếu tố dưới đây:
a. Thẩm định tính chính xác, trung thực của
nội dung các chứng từ đã khai và đã nộp về đối tượng quản lý của cơ quan Hải
quan, phù hợp với quy định của pháp luật;
b. Tiến hành kiểm tra một cách có hệ thống
nhằm ngăn ngừa các hành vi gian lận thương mại, bảo đảm áp dụng một cách hiệu
quả nhất các quy định của pháp luật Hải quan;
c. Đảm bảo việc tuân thủ pháp luật hải quan,
tạo thuận lợi cho việc trao đổi, luân chuyển hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, thu
đúng, thu đủ thuế và các khoản thu khác cho Ngân sách nhà nước.
3. Yêu cầu:
a. Trong quá trình kiểm tra sau thông
quan,ngoài việc phải thực hiện đầy đủ các nội dung công việc quy định tại Quy
trình kiểm tra sau thông quan ban hành kèm Quyết định này, phải thực hiện những
nội dung khác được quy định tại Luật hải quan, Nghị định số 02/2001/NĐ-CP ngày
31/12/2001 của Chính phủ quy định chi tiết về kiểm tra sau thông quan, Thông tư
số 96/2003/TT-BTC ngày 10/10/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định
102/2001/NĐ-CP;
b. Bảo đảm tính khách quan, chính xác, không
cố ý kết luận sai sự thật, không đưa ra các yêu cầu trái pháp luật, gây khó
khăn, phiền hà cho đơn vị được kiểm tra và các tổ chức, cá nhân có liên quan;
c. Hồ sơ kiểm tra sau thông quan phải được
quản lý và sử dụng đúng mục đích các chứng từ, tài liệu được cung cấp, phải lưu
trữ đầy đủ, khoa học, chấp hành đúng quy chế bảo mật của ngành tài chính và các
quy định của pháp luật.
4. Đối tượng:
Đối tượng kiểm tra sau thông quan quy định
tại Điểm 1.2 phần I thông tư, số 96/2003/TT-BTC ngày 10/10/2003 của Bộ
Tài chính là các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, chứng từ kế toán, sổ kế
toán, báo cáo tài chính, các dữ liệu điện tử và các giấy tờ khác có liên quan
đến lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức, cá nhân có liên quan bao gồm:
a. Người khai hải quan (chủ sở hữu hàng hoá,
người được chủ sở hữu hàng hoá uỷ quyền, đại lý làm thủ tục hải quan);
b. Người hoặc đại lý mua, bán, tiêu thụ hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
c. Tổ chức, cá nhân lưu giữ và sử dụng hàng
hoá nhập khẩu đã được thông quan.
5. Phạm vi của kiểm tra sau thông quan
a. Công chức hải quan chỉ được tiến hành kiểm
tra sau thông quan khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan.
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã thông quan
là hàng hoá được cấp có thẩm quyền của cơ quan Hải quan xác nhận đã làm thủ tục
hải quan và thông quan theo quy định tại Điểm 6 Mục I Quyết địh về hồ sơ hải
quan, quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp
đồng mua bán ban hành kèm theo Quyết định số 56/2003/QĐ-BTC ngày 16/04/2003 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
b. Trước và trong quá trình kiểm tra sau
thông quan, khi xét thấy cần thiết cho việc xácminh, thẩm định tính chính xác
của hồ sơ hải quan, các chứng từ, tài liệu thuộc lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu
đã được thông quan, cơ quan hải quan làm việc cụ thể với các cơ quan như: Cơ
quan thuế, Ngân hàng, bảo hiểm, giám định, vận tải, Giao nhận và các tổ chức,
cá nhân khác có liên quan để đối chiếu, thẩm tra
- Toàn bộ các loại chứng từ, giấy tờ thuộc hồ
sơ hải quan của lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định
tại các điểm 1, 2 và 3 phần II bản Quy định về hồ sơ hải quan, quy trình thủ
tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán ban
hành kèm theo Quyết định số 56/2003/QĐ-BTC ngày 16/4/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính gồm:
+ Đối với hàng hoá xuất khẩu:
* Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu;
* Hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc giấy tờ có
giá trị tương đương hợp đồng;
* Hoá đơn thương mại (nếu hàng thuộc đối tượng
chịu thuế);
* Bản kê chi tiết hàng hoá (đối với hàng hoá
đóng gói không đồng nhất);
* Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác
tương đương (cùng cấp sau khi đã thực xuất hàng);
* Văn bản cho phép xuất khẩu của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền (đối với mặt hàng thuộc danh mục hàng cấm xuất khẩu hoặc
xuất khẩu có điều kiện);
* Hợp đồng ủy thác xuất khẩu (nếu nhận uỷ
thác xuất khẩu);
+ Đối với hàng hoá nhập khẩu:
* Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu;
* Hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc giấy tờ có
giá trị tương đương hợp đồng;
* Hoá đơn thương mại;
* Vận tải đơn và các chứng từ vận tải khác
tương đương;
* Bản kê chi tiết hàng hoá (đối với hàng hoá
đóng gói không đồng nhất);
* Tờ khai trị giá hàng nhập khẩu (đối với
trường hợp quy định hàng thuộc diện phải kai tờ khai trị giá);
* Văn bản cho phép nhập khẩu của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền (đối với hàng hoá thuộc danh mục hàng hoá cấm nhập
khẩu hoặc nhập khẩu có điều kiện);
* Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O)
(trường hợp quy định phải nộp);
* Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (nếu nhận uỷ
thác nhập khẩu);
* Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hoá
hoặc Thông báo miễn kiểm tra do cơ quan kiểm tra Nhà nứơc về chất lượng cấp
(đối với hàng hoá nhập khẩu khẩu thuộc danh mục phải kiểm tra Nhà nước về chất
lượng);
* Giấy đăng ký kiểm dịch do cơ quan kiểm dịch
cấp (đối với hàng hoá nhập khẩu thuộc diện phải kiểm dịch);
* Lệnh giao hàng (D/O) (đối với trường hợp
nhậ khẩu qua cửa khẩu cảng biển);
- Các loại chứng từ, giấy tờ khác liên quan
đến lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu được hiểu gồm:
+ Các loại hoá đơn, biên lai, biên nhận chứng
minh lô hàng đã hoàn thành các nghĩa vụ về thuế với Nhà nứơc như: hoá đơn nộp
tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc
biệt, phụ thu (nếu có); hoá đơn nộp các khoản thu nhập doanh nghiệp, thuế doanh
thu, thuế giá trị gia tăng hoặc các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
+ Các loại hoá đơn, biên lai, biên nhận, thoả
thuận liên quan đến việc tiêu thụ lô hàng nhập khẩu trong thị trường nội địa
như: hoá đơn, biên lại, biên nhận giao hàng cho đại lý; hoá đơn bán buôn, bán
lẻ; các hoá đơn, chứng từ thanh toán, giao nhận khác liên quan đến giảm giá bán
hàng như chiết khấu, hoa hồng ... (nếu có);
+ Các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ thanh
toán quốc tế qua Ngân hàng với đối tác nước ngoài theo hợp đồng mua bán ngoại
thương (nếu có) như : Văn bản nhờ thu, điện chuyển tiền, đơn đề nghị mở L/C
v.v, các khiếu nại liên quan đến việc thanh toán quốc tế (nếu có);
+ Chứng thư giám định, kết quả giám định,
phân tích, phân loại hàng hoá; hợp đồng vận tải, vận tải đơn và các chứng từ
tương đương; hợp đồng, hoá đơn hoặc các chứng từ giao nhận hàng hoá; Chứng từ
bảo hiểm; các chứng từ, tài liệu của các tổ chức, cá nhân khác có liên quan;
+ Các chứng từ khác
- Hệ thống sổ kế toán, báo cáo tài chính của
các tổ chức, cá nhân liên quan đến lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu là đối tượng
kiểm tra sau thông quan
c. Kiểm tra sau thực tế hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu đã thông quan (áp dụng trong trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
còn đủ điều kiện cho phép, đảm bảo hàng hoá còn đủ tính chất tương tự như tại
thời điểm được thông quan) để làm cơ sở bổ sung cho việc kết luận kiểm tra sau
thông quan.
- Kiểm tra hàng hoá nhập khẩu được lưu giữ
theo các trường hợp sau:
+ Các cơ quan lưu giữ hàng hoá:
* Do cơ quan Hải quan (các Chi cục Hải quan
cửa khẩu, các Trung tân phân tích phân loại và các đơn vị khác trong ngành Hải
quan) lưu giữ dưới dạng mẫu hàng;
* Do các cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành, tổ chức giám định lưu giữ dưới dạng mẫu hàng;
* Hàng hoá nhập khẩu còn lưu giữ tại kho hàng
của đơn vị được kiểm tra hoặc các chi nhánh trực thuộc đơn vị đó;
* Hàng hoá đã đưa vào lưu thông do các cá
nhân, tổ chức, đại lý mua bán, tiêu thụ lưu giữ
+ Phương pháp kiểm tra thực tế hàng hoá:
* Đối với hàng hoá trưng cầu giám định, phân
tích, phân loại còn được lưu giữ dưới dạng mẫu tại Trung tâm phân tích phân
loại, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, tổ chức giám định vẫn đảm bảo
tính đại diện cho lô hàng thì việc kiểm tra thực tế hàng hoá được tiến hành
trên các mẫu lưu đó; Kết luận về kết quả phân tích, phân loại, giám định của
các cơ quan tổ chức này làm cơ sở cho việc kết luận kiểm tra sau thông quan;
* Đối với hàng hoá còn lưu giữ tại kho hàng
của đơn vị được kiểm tra hoặc do các cá nhân, tổ chức, đại lý mua bán tiêu thụ
lưu giữ thì cơ quan Hải quan tiến hành kiểm tra thực tế hàng hoá còn lưu giữ và
hoặc lấy mẫu kèm theo biên bản lấy mẫu có chữ ký xác nhận của các bên: công
chức hải quan, người đại diện của đơn vị được kiểm tra hoặc người đại diện của
tổ chức, cá nhân lưu giữ hàng hoá. Việc lấy mẫu hàng hoá được thực hiện theo
đúng quy định tại Quyết định 710/2003/QĐ-TCHQ ngày 10/07/2003 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan;
* Đối với hàng hoá đã qua giám định, phân
tích, phân loại khi thông quan, cơ quan Hải quan phát hiện dấu hiệu vi phạm qua
kết quả, chứng thư giám định không đúng thực tế hoặc không đúng thẩm quyền theo
quy định của pháp luật thì phải áp dụng các biện pháp như giám định lại (nếu
còn điều kiện) và hoặc đối chiếu các kết quả giám định đối với mặt hàng tương
tự, đối chiếu với các tài liệu kỹ thuật của nhà sản xuất để làm cở sở kết luận.
- Kiểm tra hàng hoá xuất khẩu theo các trường
hợp sau:
* Việc kiểm tra hàng hoá xuất khẩu được thực
hiện chủ yếu thông qua kiểm tra, xác minh tài liệu, giấy tờ liên quan tại đơn
vị được kiểm tra hoặc các tổ chức, cá nhân khác có liên quan;
* Trường hợp xét thấy có cơ sở còn lưu giữ
hàng xuất khẩu chưa xuất hết hoặc cùng chủng loại trong lô hàng thì tiến hành
kiểm tra thực tế hàng hoá đó;
* Trường hợp không có cơ sở để xác minh khi
không còn hàng hoá tại Việt Nam thì báo cáo Tổng cục Hải quan (qua cục Kiểm tra
sau thông quan) liên hệ xác minh tại cơ quan Hải quan nước hữu quan
d. Thời hạn kiểm tra sau thông quan:
Trong thời hạn 5 năm (60 tháng) kể từ ngày
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được thông quan thì tiến hành các biện pháp kiểm
tra sau thông quan ngay tại thời điểm đó.
6. Thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra
sau thông quan:
a. Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương ký quyết định kiểm tra sau thông quan đối với
những lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan có dấu hiệu vi phạm pháp
luật về hải quan của các tổ chức, cá nhân hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, có
trụ sở hoạt động và đăng ký mã số thuế trong phạm vi, địa bàn quản lý của mình;
b. Tổng cục truởng Tổng cục Hải quan ký quyết
định kiểm tra sau thông quan đối với các trường hợp có dấu hiệu vi phạm liên
quan đến phạm vi quản lý của nhiều Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương hoặc các trường hợp vi phạm có tính chất phức tạp liên quan
đến nhiều đối tượng.
Trường hợp cơ quan Hải quan đã tiến hành kiểm
tra sau thông quan và có kết luận người khai hải quan không có hành vi vi phạm
pháp luật hải quan tại thời điểm kiểm tra sau thông quan đó, nhưng sau đó căn
cứ vào các thông tin khác và cơ quan hải quan xác định có dấu hiệu vi phạm pháp
luật hải quan, thì Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi ký quyết định kiểm tra sau
thông quan lần đầu báo cáo chuyển hồ sơ liên quan để Tổng cục Hải quan xem xét
ra quyết định kiểm tra sau thông quan.
7. Khi phát hiện các dấu hiệu vi phạm cơ quan
Hải quan có thể mời đại diện hợp pháp của đối tượng có dấu hiệu vi phạm đó đến
cơ quan Hải quan để trình làm rõ về các dấu hiệu vi phạm đó theo quy định tại
Điểm 4 Phần I Thông tư số 96/2003/TT-BTC dẫn trên, nếu đại diện hợp pháp của
đối tượng nhất trí với kết luận về vi phạm pháp luật do cơ quan hải quan phát
hiện và đồng ý với việc xử lý của cơ quan Hải quan hoặc đại diện hợp pháp của
đối tượng đưa ra những bằng chứng chứng minh các dấu hiệu vi phạm là không có
cơ sở, được cơ quan Hải quan chấp thuận thì cơ quan Hải quan không phải ra
quyết định tiến hành kiểm tra sau thông quan tại đơn vị.
II. QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ KIỂM TRA SAU THÔNG
QUAN TẠI ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM TRA:
1. Lập kế hoạch kiểm tra:
a. Lãnh đạo Phòng Kiểm tra sau thông quan
giao công chức Hải quan lập kế hoạch kiểm tra theo từng vụ việc cụ thể đã được
xác định phải kiểm tra sau thông quan tại đơn vị được kiểm tra theo "Kế
hoạch kiểm tra sau thông quan tại đơn vị ..." - Mẫu số 01-KH/KTSTQ theo
Phụ lục 3 kèm.
b. Công chức hải quan có trách nhiệm thực
hiện các công việc sau đây:
- Lập kế hoạch kiểm tra chi tiết:
+ Sau khi thực hiện các công việc khảo sát,
đối chiếu và phân tích hồ sơ hải quan cùng những chứng cứ thu thập được thấy đã
rõ ràng, có thể khắc phục được sai phạm, đối tượng kiểm tra chấp nhận các biện
pháp xử lý của Hải quan không cần thiết phải tiến hành kiểm tra tại doanh
nghiệp;
+ Trường hợp xét thấy dấu hiệu vi phạm rõ
ràng, có khả năng gây hậu quả lớn, độ rủi ro cao phải tiến hành kiểm tra
sau thông quan thì lập kế hoạch kiểm tra chi tiết theo các nội dung sau:
* Xác định mục đích, phạm vi kiểm tra cần làm
rõ, yêu cầu phải đạt được khi kiểm tra sau thông quan;
* Phân tích các cơ sở dữ liệu đã có, thu thập
thêm thông tin từ các đơn vị khác trong và ngoài ngành làm cơ sở phục vụ mục
tiêu kiểm tra;
* Kế hoạch phỏng vấn, làm việc với đại diện
hợp pháp của đối tượng kiểm tra;
* Kế hoạch xác minh tại các cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác có liên quan;
* Các phương pháp kiểm tra và biện pháp
nghiệp vụ dự phòng khác;
* Dự kiến nhân sự cho Đoàn kiểm tra và thời
gian thực hiện kiểm tra;
* Chuẩn bị tài liệu, văn bản và các trang
thiết bị khác như máy tính, phương tiện lấy mẫu hàng, máy ảnh ...;
* Dự kiến các tình huống xảy ra để có phương
án xử lý kịp thời như phải lập biên bản vi phạm hành chính ...;
+ Chuẩn bị cho công việc kiểm tra tại đơn vị:
* Nghiên cứu hồ sơ hải quan có liên quan và
chuẩn bị tài liệu cho cuộc kiểm tra trước khi ban hành quyết định kiểm tra sau
thông quan;
* Báo cáo đề xuất ý kiến để Lãnh đạo Phòng
Kiểm tra sau thông quan trình Lãnh đạo Cục gửi văn bản đề nghị Cục Hải quan
tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đăng ký tờ khai hải quan cung cấp hồ sơ lưu
tại Chi cục Hải quan nơi thông quan hàng hoá hoặc đề xuất Lãnh đạo Cục cử công
chức hải quan trực tiếp đi xác minh, thu thập hồ sơ hải quan
c. Lãnh đạo Phòng Kiểm tra sau thông quan xem
lại kế hoạch kiểm tra do công chức hải quan lập, ký xác nhận để báo cáo Lãnh
đạo cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định phê duyệt kế hoạch kiểm tra sau
thông quan;
d. Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố
thực hiện các công việc sau:
- Trực tiếp xem xét để quyết định về dự kiến
nhân sự đoàn kiểm tra bao gồm Trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên phù hợp
với yêu cầu công việc;
- Chỉ đạo Trưởng đoàn kiểm tra về các vấn đề
nêu trong kế hoạch kiểm tra và chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ, tài liệu có liên quan
2. Làm việc với các cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan:
Khi xác minh tại các cơ quan, tổ chức, cá
nhân liên quan, công chức Hải quan được phân công phải chịu trách nhiệm và thực
hiện một số việc như sau:
a. Chuẩn bị giấy giới thiệu hoặc văn bản đề
nghị nội dung cần xác minh làm rõ;
b. Lập biên bản xác nhận nội dung làm việc
với các cơ quan, tổ chức có liên quan;
c. Báo cáo kết quả xác minh cho Trưởng đoàn
kiểm tra sau thông quan biết và đề xuất hướng xử lý.
3. Làm việc với đơn vị được kiểm tra:
Khi mời đại diện hợp pháp của đơn vị được
kiểm tra đến trụ sở cơ quan hải quan để giải trình, làm rõ các dấu hiệu vi phạm
pháp luật hải quan do cơ quan Hải quan phát hiện được, công chức hải quan cần
phải thực hiện một số công việc sau:
a. Gửi "Giấy mời" - mẫu số
03-GM/KTSTQ theo Phụ lục 3 kèm, đến đơn vị được kiểm tra có dấu hiệu vi phạm
pháp luật;
b. Chuẩn bị câu hỏi, phỏng vấn người đại diện
hợp pháp của đơn vị được kiểm tra đó;
c. Lập biên bản làm việc hoặc biên bản xác
nhận những nội dung đã được làm rõ trong khi làm việc với đơn vị được kiểm tra
về dấu hiệu nghi vấn;
d. Làm báo cáo kết luận và ý kiến đề xuất;
e. Chuẩn bị hồ sơ cho kiểm tra sau thông quan
tại đơn vị.
Bước 2: Ban hành quyết định kiểm tra và gia
hạn kiểm tra sau thông quan:
1. Phê duyệt kế hoạch kiểm tra, ký và ban
hành quyết định kiểm tra sau thông quan:
a. Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố
xem xét phê duyệt kế hoạch kiểm tra, ký và ban hành quyết định kiểm tra sau
thông quan do Trưởng phòng kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Hải quan tỉnh,
thành phố dự thảo và trình;
b. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xem xét
phê duyệt kế hoạch kiểm tra, ký và ban hành quyết định kiểm tra sau thông quan
do Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan dự thảo và
trình;
2. Trưởng đoàn kiểm tra thực hiện các công
việc dứơi đây sau khi Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố hoặc Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan phê duyệt kế hoạch kiểm tra và có ý kiến chỉ đạo cụ
thể về việc tiến hành kiểm tra:
a. Họp đoàn kiểm tra để phổ biến kế hoạch
kiểm tra chi tiết đã được phê duyệt đối với từng nội dung cụ thể (hồ sơ hải
quan, chứng từ kế toán, các chứng từ khác có liên quan) và phân công nhiệm vụ
cho từng thành viên đoàn kiểm tra chịu trách nhiệm thực hiện
b. Phân công cán bộ hoặc trực tiếp nghiên cứu
hồ sơ hải quan trước khi ban hành quyết định kiểm tra sau thông quan;
c. Dự thảo "Quyết định của cơ quan Hải
quan về kiểm tra sau thông quan đối với đơn vị ..." - Mẫu số 05-QĐ/KTSTQ
theo Phụ lục 3 kèm và trình dự thảo nội dung quyết định kiểm tra sau thông quan
cho Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố hoặc Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan (đối với Cục Kiểm tra sau thông quan) ký và ban hành quyết định kiểm tra
sau thông quan.
d. Trường hợp hết thời hạn kiểm tra mà chưa
thực hiện xong nội dung kiểm tra thì phải báo cáo người ra quyết định kiểm tra
sau thông quan để xem xét ký "Quyết định của cơ quan Hải quan về gia hạn
thời hạn kiểm tra sau thông quan đối với đơn vị ..." - Mẫu số 06-GH/KTSTQ
theo phụ lục 3 kèm.
Bước 3: Thông báo và công bố quyết định kiểm
tra sau thông quan
1. Trưởng đoàn kiểm tra phân công một công
chức hải quan có trách nhiệm gửi trực tiếp văn bản "Thông báo của cơ quan
Hải quan về kiểm tra sau thông quan tại đơn vị ..." - Mẫu số 04-TB/KTSTQ
theo phụ lục 3 kèm, cho đơn vị được kiểm tra, yêu cầu ký nhận vào thông báo đó,
ghi rõ ngày, giờ, họ tên ngừơi nhận Thông báo và Quyết định kiểm tra sau thông
quan.
2. Trưởng đoàn kiểm tra phải làm việc với
người đứng đầu đơn vị được kiểm tra hoặc người được người đứng đầu đơn vị được
kiểm tra uỷ quyền và những cá nhân có liên quan đến nội dung kiểm tra. Cụ thể
như sau:
a. Công bố quyết định kiểm tra sau thông
quan;
b. Giới thiệu các thành viên đoàn kiểm tra
(xuất trình chứng minh thư hải quan của từng người);
c. Nêu rõ kế hoạch, yêu cầu về việc xuất
trình, cung cấp các sổ sách, hồ sơ, chứng từ liên quan ... của đơn vị được kiểm
tra cho Đoàn kiểm tra;
d. Ngay sau khi quyết định kiểm tra được công
bố, ngừơi đứng đầu đơn vị được kiểm tra hoặc người đứng đầu đơn vị được kiểm
tra uỷ quyền phải có văn bản gửi cho Đoàn kiểm tra về việc chỉ định các cá nhân
liên quan trực tiếp đến nội dung kiểm tra, có trách nhiệm và thẩm quyền lam việc
với Đoàn kiểm tra.
Bước 4: Tiến hành kiểm tra sau thông quan tại
đơn vị được kiểm tra:
1. Căn cứ dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải
quan, căn cứ nội dung và phạm vi kiểm tra được quy định tại quyết định kiểm tra
sau thông quan, công chức hải quan thành viên đoàn kiểm tra tập trung kiểm tra
các nội dung sau:
a. Kiểm tra sự đầy đủ, tính hợp pháp, hợp lệ,
đồng bộ, chính xác, trung thực của hồ sơ hải quan lưu tại đơn vị được kiểm tra,
đối chiếu với hồ sơ hải quan tại cơ quan Hải quan của lô hàng xuất khẩu, nhập
khẩu thuộc đối tượng kiểm tra;
b. Kiểm tra việc chấp hành các quy định của
pháp luật về thuế và thu khác; việc chấp hành chính sách quản lý hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến lô hàng của
đơn vị được kiểm tra;
c. Kiểm tra các chứng từ khác có liên quan
đến lô hàng, mặt hàng đang kiểm tra;
d. Kiểm tra chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo
cáo tài chính có liên quan đến lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu
e. Kiểm tra thực tế hàng hoá nếu xét thấy cần
thiết và còn đang được lưu giữ tại đơn vị được kiểm tra hoặc cơ quan hải quan
có căn cứ để chứng minh hàng hoá đó hiện đang được các tổ chức, cá nhân khác
lưu giữ, quản lý.
2. Trong quá trình kiểm tra các nội dung
trên, công chức hải quan thực hiện một số công việc phát sinh sau:
a. Nếu phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật
về hải quan thì cần lập ngay biên bản làm việc để xác nhận hành vi vi phạm đó.
Khi kết thúc kiểm tra, Đoàn kiểm tra tổng hợp các biên bản làm việc thành nội
dung Biên bản kết luận kiểm tra; Biên bản xử phạt vi phạm hành chính được lập
trên cơ sở Biên bản kết luận kiểm tra được công bố. Ngừơi ký Biên bản xử phạt
vi phạm hành chính là ngừơi có thẩm quyền xử phạt theo quy định của pháp luật
về xử phạt vi phạm hành chính.
b. Tiến hành xác minh tiếp các dấu hiệu vi
phạm tại các cơ quan tổ chức cá nhân có liên quan;
c. Tiến hành thẩm vấn người đại diện hợp pháp
của đơn vị được kiểm tra hoặc những cá nhân có liên quan;
d. Báo cáo trưởng đoàn tiến độ công việc và
các phát hiện dấu hiệu vi phạm của đơn vị và các vấn đề vướng mắc khác.
3. Kết thúc mỗi ngày làm việc, Đoàn kiểm tra
phải ghi tóm tắt nội dung tình hình diễn biến quá trình kiểm tra, làm việc tại
các đơn vị được kiểm tra vào Sổ nhật ký công tác của Đoàn kiểm tra sau thông
quan. Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo ngay với người ra quyết định kiểm tra
sau thông quan khi phát hiện những vi phạm pháp luật vượt quá nhiệm vụ, quyền
hạn và thẩm quyền giải quyết của mình để có các biện pháp xử lý kịp thời, nội
dung báo cáo được ghi vào Sổ nhật ký công tác.
Bước 5: Lập và ký biên bản kết luận kiểm tra:
1. Ngay sau khi kết thúc cuộc kiểm tra, các
công chức hải quan thuộc đoàn kiểm tra được Trưởng đoàn kiểm tra phân công thực
hiện các công việc sau đây:
a. Tổng hợp các bằng chứng đã thu thập được,
đối chiếu với các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định khác có liên quan để
kết luận;
b. Dự thảo biên bản kết luận kiểm tra trong
đó xác định trách nhiệm cụ thể của đơn vị được kiểm tra, các tổ chức, cá nhân
khác có liên quan, kiến nghị về hình thức xử lý, các biện pháp khắc phục sai
phạm và những vấn đề cần giải quyết tiếp trình Trưởng đoàn kiểm tra xem xét và
quyết định.
2. Trưởng đoàn kiểm tra thực hiện các công
việc sau đây:
a. Thông báo, trao đổi với người đứng đầu đơn
vị được kiểm tra hoặc người được người đứng đầu đơn vị được kiểm tra ủy quyền
để thông qua nội dung "Biên bản kết luận kiểm tra sau thông qua tại đơn vị
..." - Mẫu số 07-BB/KTSTQ theo Phụ lục 3 kèm;
b. Thống nhất và cùng với người đứng đầu đơn
vị được kiểm tra ký xác nhận vào Biên bản kết luận kiểm tra sau thông quan.
3. Trường hợp người đứng đầu đơn vị được kiểm
tra hoặc người được người đứng đầu đơn vị được kiểm tra ủy quyền không nhất trí
với nội dung biên bản kết luận kiểm tra thì vẫn phải ký biên bản kết luận kiểm
tra và được quyền ghi rõ ý kiến của mình vào biên bản kèm theo các chứng từ
giải trình, chứng minh, nhưng vẫn phải chấp hành kết luận kiểm tra của đoàn
kiểm tra. Đồng thời, có quyền khiếu nại với ngừơi ký quyết định kiểm tra sau
thông quan.
4. Trường hợp đơn vị được kiểm tra không chấp
hành quyết định kiểm tra sau thông quan, không cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu,
chứng từ, sổ kế toán, báo cáo tài chính và các chứng từ khác có liên quan đến
lô hàng bị kiểm tra sau thông quan cho đoàn kiểm tra, từ chối không ký biên bản
kết luận kiểm tra thì Trưởng đòan kiểm tra ghi rõ ý kiến của họ vào Biên bản
kết luận kiểm tra kèm theo chứng kiến của người làm chứng (có thể mời một trong
các đối tượng sau: đại diện cơ quan chủ quản của đơn vị được kiểm tra, đại diện
chính quyền địa phương nơi đơn vị được kiểm tra đăng ký trụ sở hoạt động, đại
diện cơ quan thuế địa phương), đồng thời báo cáo ngừơi ký quyết định kiểm tra
sau thông quan để áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật đối
với đơn vị được kiểm tra.
Bước 6: Tổ chức thực hiện kết luận kiểm tra:
1. Công chức hải quan hoàn chỉnh hồ sơ, lập
dự thảo báo cáo hướng xử lý vi phạm theo các quy định của pháp luật có liên
quan căn cứ vào Biên bản kết luận kiểm tra, biên bản vi phạm hành chính trình
Trưởng đoàn kiểm tra xem xét, kiểm tra nội dung trước khi trình Cục trửơng Cục
Hải quan tỉnh, thành phố hoặc Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định theo
các trường hợp cụ thể sau đây:
a. Đối với trường hợp hành vi vi phạm hành
chính thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan Hải quan thì căn cứ vào ý kiến chỉ đạo
của người ký quyết định kiểm tra sau thông quan, công cức hải quan hoàn chỉnh
hồ sơ chuyển bộ phận xử lý để tham mưu theo chức năng và trình cấp có thẩm
quyền ra quyết định xử lý;
b. Đối với trừơng hợp hành vi vi phạm hành
chính không thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan Hải quan thì công chức hải quan
hoàn chỉnh hồ sơ báo cáo ngừơi ký quyết định kiểm tra sau thông quan chuyển hồ
sơ cho các cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật;
c. Đối với trừơng hợp phải truy thu thuế và
hoặc các khoản thu khác, công chức hải quan hoàn chỉnh hồ sơ báo cáo ngừơi ký
quyết định kiểm tra sau thông quan ra quyết định truy thu theo quy định của
pháp luật;
d. Đối với trường hợp phải truy hoàn thuế và
hoặc các khoản thu khác, công chức hải quan hoàn chỉnh hồ sơ báo cáo người ký
quyết định kiểm tra sau thông quan ra thông báo bằng văn bản và chuyển hồ sơ
cho cục hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố nơi thông quan cho lô hàng để ra
quyết định truy hoàn và thực hiện việc truy hoàn theo quy định;
e. Đối với trường hợp có hành vi vi phạm ở
mức độ phải truy cứu trách nhiệm hình sự, công chức hải quan hoàn chỉnh hồ sơ
báo cáo ngừơi ký quyết định kiểm tra sau thông quan chuyển toàn bộ hồ sơ cho cơ
quan chức năng xem xét làm rõ hành vi vi phạm đó và xử lý theo thẩm quyền pháp luật
quy định.
2. Trưởng đoàn kiểm tra sau thông quan có
trách nhiệm:
a. Báo cáo người ký quyết định kiểm tra sau
thông quan về toàn bộ nội dung tiến hành và kết quả kiểm tra tại đơn vị được
kiểm tra;
b. Theo dõi, đôn đốc đơn vị được kiểm tra
thực hiện kết luận kiểm tra. Trình Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố áp
dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật
khác có liên quan;
c. Trình Lãnh đạo Cục ký gửi báo cáo kết quả
kiểm tra về Tổng cục Hải quan (Cục Kiểm tra sau thông quan) để theo dõi;
d. Tham mưu cho Lãnh đạo Cục thực hiện việc
thông báo cho Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố, Chi cục hải quan cửa
khẩu có liên quan về kết luận của đoàn kiểm tra, các biện pháp xử lý vi phạm
pháp luật đối với đơn vị được kiểm tra do người ký quyết định kiểm tra sau
thông quan thực hiện (nếu có)
3. Tổ chức lưu trữ, bảo quản hồ sơ kiểm tra
sau thông quan:
a. Trưởng đoàn kiểm tra chỉ đạo một công chức
hải quan thuộc thành viên đoàn kiểm tra tiến hành sắp xếp, hoàn chỉnh toàn bộ
các giấy tờ hồ sơ liên quan đến quyết định kiểm tra sau thông quan để chuyển
lưu trữ và tiến hành ký, đóng dấu nghiệp vụ "Đã kiểm tra sau thông
quan" (Mẫu dấu số 4 ban hành kèm theo Quyết định số 1200/2001/QĐ-TCHQ ngày
23/11/2001 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định chế độ quản lý và sử
dụng các dấu nghiệp vụ hải quan) xác nhận vào danh mục hồ sơ tài liệu của cuộc
kiểm tra sau thông quan theo từng quyết định và ký đóng dấu đã kiểm tra sau
thông quan lên mặt túi đựng hồ sơ;
b. Công chức hải quan chịu trách nhiệm lưu
trữ hồ sơ tiến hành thu thập đầy đủ các chứng từ, hồ sơ liên quan, lập danh mục
từng loại theo hướng dẫn về lưu trữ hồ sơ, cho vào túi đựng hồ sơ, ghi rõ họ
tên, ký xác nhận vào danh mục và trên mặt túi đựng hồ sơ theo quy định, chuyền
bộ phận lưu trữ. " Túi hồ sơ kiểm tra sau thông quan" - Mẫu số
08-THS/KTSTQ theo Phụ lục 3 kèm.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC CƠ QUAN
TỔNG CỤC HẢI QUAN:
1. Trách nhiệm của Cục trửơng Cục kiểm tra
sau thông quan:
a. Cục trửơng Cục Kiểm tra sau thông quan có
trách nhiệm tham mưu cho Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chỉ đạo, hướng dẫn
kiểm tra các đơn vị thuộc Cục Hải quan tỉnh thành phố thực hiện nhiệm vụ phúc
tập hồ sơ hải quan, kiểm tra sau thông quan theo các quy trình nghiệp vụ quy định
tại Quyết định này; Hàng tháng, quý, năm xây dựng các kế hoạch kiểm tra, hướng
dẫn cụ thể cho từng Cục hải quan tỉnh, thành phố, đơn vị chi cục Hải quan nơi
có lưu lượng hàng hóa, tờ khai hải quan lớn thực hiện công tác phúc tập hồ sơ
hải quan, kiểm tra sau thông quan theo đúng các quy định và từng bước triển
khai áp dụng công nghệ thông tin và khâu nghiệp vụ này;
b. Tại cục kiểm tra sau thông quan tổ chức
nghiên cứu các biện pháp triển khai có hiệu quả nghiệp vụ phúc tập hồ sơ hải
quan, kiểm tra sau thông quan đáp ứng yêu cầu về quản lý của Ngành trong tình
hình thực hiện các nội dung mới của Luật hải quan, xây dựng nội dung đào tào
đội ngũ công chức làm nhiệm vụ phúc tập hồ sơ hải quan và kiểm tra sau thông
quan đáp ứng yêu cầu của công tác này theo hướng chính quy, chuyên môn hoá,
hiện đại.
2. Trách nhiệm của Thủ trửơng các đơn vị
thuộc cơ quan Tổng cục:
a. Để củng cố lại và từng bước đưa công tác
phúc tập hồ sơ hải quan đi vào nề nếp, Thủ trửơng các đơn vị Cục, Vụ nghiệp vụ
như Vụ trưởng Vụ Giám sát quản lý về hải quan, Vụ trưởng Vụ Kiểm tra thu thuế
xuất nhập khẩu, Vụ trửơng Vụ Pháp chế, Chánh thanh tra Tổng cục và các đơn vị
khác trong ngành tham mưu cho Lãnh đạo Tổng cục rà soát lại các văn bản, hướng
dẫn có liên quan đến hồ sơ hải quan và các loại giấy tờ khác nộp, xuất trình
trong quy trình thủ tục hải quan, các loại giấy tờ hồ sơ phát sinh sau khi
thông quan và các giấy tờ khác có liên quan đến nghiệp vụ hải quan như xử lý về
chính sách thuế, xử lý vi phạm pháp luật hải quan để có hướng dẫn cách sắp xếp
giấy tờ, hồ sơ hải quan theo thứ tự, trình tự lô gíc của từng bước thuộc các
khâu công tác nghiệp vụ hải quan khác nhau phục vụ cho các hoạt động kiểm tra,
kiểm soát của các lực lượng điều tra chống buôn lậu, kiểm tra sau thông quan và
thanh tra sau này;
b. Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin và
Thống kê hải quan có trách nhiệm phối kết hợp với các đơn vị Vụ, Cục nghiệp vụ
và Cục Kiểm tra sau thông quan nghiên cứu xây dựng hệ thống thông tin nối mạng
trên cơ sở kết nối các chương trình đã có sẵn trong ngành và dự kiến xây dựng
chương trình, kế hoạch trong từng giai đoạn áp dụng công nghệ thông tin phục vụ
cho công tác phúc tập hồ sơ hải quan từ cấp chi cục hải quan đến công tác kiểm
tra sau thông quan tại từng cục hải quan tỉnh, thành phố, từng cụm khu vực gồm
nhiều đơn vị Cục Hải quan tỉnh, thành phố với nhau và đến Cục kiểm tra sau
thông quan có hiệu quả, kịp thòui và đảm bảo hiệu suất cao;
c. Các trung tâm phân tích, phân loại hàng
hoá xuất nhập khẩu nghiên cứu, hỗ trợ kịp thời về chuyên môn giám định, phân
tích, phân loại các mặt hàng, lô hàng đã thông quan khi có yêu cầu của Trửơng
đoàn kiểm tra sau thông quan theo quyết định kiểm tra sau thông quan, Phòng
kiểm tra sau thông quan thuộc Cục hải quan tỉnh, thành phố và của Cục Kiểm tra
sau thông quan phục vụ việc xác định chính xác hàng hoá và các yêu cầu khác
trong nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan.
II. TRÁCH NHIỆM CỦA CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN
TỈNH, THÀNH PHỐ
1. Cục trưởng Cục hải quan tỉnh, thành phố có
trách nhiệm tổ chức cho mọi cán bộ, công chức hải quan tại đơn vị mình quản lý
nghiên cứu, quán triệt đầy đủ các nội dung liên quan đến công tác phúc tập hồ
sơ hải quan tại cấp Chi cục hải quan, các nội dung liên quan về kiểm tra sau
thông quan được quy định tại Luật hải quan, Nghị định 102/2001/NĐ-CP ngày
31/12/2001 của Chính phủ, Thông tư số 96/2003/TT-BTC ngày 10/10/2003 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Nghị định 102/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của Chính phủ
quy định chi tiết về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu và nội dung của các quy trình nghiệp vụ phúc tập hồ sơ hải quan và kiểm
tra sau thông quan ban hành kèm theo quyết định này;
2. Chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra công tác phúc
tập hồ sơ hải quan đối với các chi cục hải quan và thực hiện kiểm tra sau thông
quan tại cục hải quan tỉnh, thành phố phải đi vào nề nếp, theo hướng chuyên môn
hóa, chính quy, áp dụng công nghệ thông tin trong các quy trình nghiệp vụ từ
khâu đăng ký, tiếp nhận hồ sơ hải quan đến khâu phúc tập hồ sơ hải quan tại Chi
cục hải quan, kết nối các hệ thống mạng thông tin đã có trong đơn vị cục và của
tổng cục, tiến hành xây dựng mới các hệ thống thông tin khác phục vụ cho công
tác kiểm tra sau thông quan tại đơn vị Cục hải quan tỉnh , thành phố
3. quán triệt cho các cấp Hải quan tại đơn vị
nhận thức rõ phúc tập hồ sơ hải quan là một khâu quan trọng, sau cùng trong dây
chuyền nghiệp vụ thông quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại Chi cục hải quan
và gắn kết phục vụ công tác kiểm tra sau thông quan. Các bước quy trình cụ thể
được quy định cho từng cá nhân, đơn vị Hải quan thực hiện trong mối quan hệ
giữa các khâu công tác nghiệp vụ hải quan từ kiểm tra hải quan trước thông quan
đến kiểm tra giám sát hải quan trong suốt quá trình thông quan hàng hoá, nối
tiếp đến việc kiểm tra sau thông quan; Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phát huy
tinh thần chủ động, sáng tạo để triển khai thực hiện các nội dung hướng dẫn
trên đây theo phương châm vừa học, vừa làm. Những vấn đề thuộc thẩm quyền trách
nhiệm của các cấp Chi cục, của cấp Cục liên quan đến các nội dung trên đây thì chủ
động giải quyết, nhanh chóng tổ chức triển khai thực hiện có kết quả, những vấn
đề chưa rõ, khi thực hiện còn vướng mắc về cơ chế, chính sách, về hệ thống tổ
chức,v ề trình độ năng lực nghiệp vụ của cán bộ, công chức hải quan thì báo cáo
cụ thể, có đề xuất ý kiến với Tổng cục hải quan để có biện pháp tháo gỡ, chỉ
đạo, giải quyết chung trong toàn ngành.
Trong quá trình thực hiện các quy trình tại
Quy trình nghiệp vụ phúc tập hồ sơ hải quan và kiểm tra sau thông quan nếu có
khó khăn vướng mắc ở các điểm, mục nào của quy định này, yêu cầu các đơn vị cục
hải quan tỉnh, thành phố các đơn vị Vụ, Cục có liên quan thuộc cơ quan Tổng cục
Hải quan kịp thời báo cáo về Tổng cục (qua cục kiểm tra sau thông quan) để có
các biện pháp giải quyết, chỉ đạo thống nhất trong toàn ngành/..
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|