UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
03/2009/QĐ-UBND
|
Bến
Tre, ngày 09 tháng 4 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN
TRE
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12
năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
Giá;
Căn cứ Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính về
việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá và Nghị
định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về giá trên địa
bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ
ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 2234/2004/QĐ-UB ngày 18 tháng 6 năm
2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc ban hành Quy định về giá trên địa
bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 3.
Các ông (bà) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thanh Hà
|
QUY ĐỊNH
VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 03/2009/QĐ-UBND ngày 09 tháng 4 năm 2009 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Bản Quy định này quy định danh mục
hàng hóa thực hiện bình ổn giá; danh mục hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký giá; biện
pháp thực hiện bình ổn giá; quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
trong việc lập, trình, thẩm định phương án giá, quyết định giá; hồ sơ phương án
giá và nội dung phương án giá; hồ sơ và thủ tục hiệp thương giá; kiểm soát các
yếu tố hình thành giá; đăng ký giá, kê khai giá hàng hóa dịch vụ.
Điều 2.
Nguyên tắc quản lý giá
1. Nhà nước tôn trọng quyền tự định
giá và cạnh tranh về giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh theo đúng
pháp luật.
2. Nhà nước sử dụng các biện
pháp cần thiết để bình ổn giá, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh, của người tiêu dùng và lợi ích của Nhà nước.
Chương II
DANH MỤC HÀNG HÓA, DỊCH
VỤ THỰC HIỆN BÌNH ỔN GIÁ
Điều
3. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá
Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực
hiện bình ổn giá bao gồm:
1. Xe buýt.
2. Xăng, dầu.
3. Xi măng, thép xây dựng.
4. Khí hóa lỏng.
5. Phân bón hóa học, thuốc bảo vệ
thực vật.
6. Thuốc thú y: vacxin lở mồm
long móng, vacxin cúm gia cầm.
7. Các loại kháng sinh:
Oxytetracycline, Ampicilline, Tylosin, Enrofloxacin dạng thuốc tiêm, thuốc
viên, thuốc bột.
8. Muối do diêm dân sản xuất.
9. Sữa; đường ăn (đường trắng và
đường tinh luyện).
10. Lúa, gạo.
11. Thuốc phòng, chữa bệnh cho
người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám, chữa bệnh
theo quy định của Bộ Y tế.
Điều 4. Điều
kiện áp dụng các biện pháp bình ổn giá
Khi giá thị trường trong nước của
hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ có biến động bất thường:
tăng quá cao hoặc giảm quá thấp, không hợp lý so với mức giá thị trường trong
nước trước khi biến động theo quy định dưới đây trong các trường hợp xảy ra
thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, địch họa, khủng hoảng kinh tế; các tổ chức cá
nhân lạm dụng vị thế độc quyền, liên kết độc quyền về giá, đầu cơ, găm hàng, biến
động cung cầu hàng hóa, dịch vụ hoặc do các tin đồn bịa đặt loan tin thất thiệt
không có căn cứ về việc tăng giá hoặc giảm giá ảnh hưởng đến phát triển kinh tế
- xã hội và đời sống của nhân dân, cụ thể như sau:
1. Xăng, dầu: thực hiện theo quy
định tại Nghị định số 55/2007/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về
kinh doanh xăng dầu và các hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Xi măng, thép xây dựng: trong
thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng bình quân
từ 15% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.
3. Khí hóa lỏng: trong thời gian
tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng bình quân từ 20% trở
lên so với giá thị trường trước khi có biến động.
4. Phân bón hóa học: trong thời
gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng từ 20% trở lên
so với giá thị trường trước khi có biến động.
5. Thuốc bảo vệ thực vật: trong
thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng từ 15% trở
lên so với giá thị trường trước khi có biến động.
6. Thuốc thú y: trong thời gian
tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng từ 15% trở lên so với
giá thị trường trước khi có biến động.
7. Muối: trong thời gian tối thiểu
15 ngày liên tục, giá bán muối do diêm dân sản xuất bán cho các tổ chức, cá
nhân sản xuất kinh doanh (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) mua muối giảm ít nhất
20% so với giá trước khi có biến động.
8. Đường ăn: trong thời gian tối
thiểu 15 ngày liên tục, giá bán lẻ đường trắng và đường tinh luyện trên thị trường
tăng từ 20% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.
9. Thóc (lúa): trong thời gian tối
thiểu 15 ngày liên tục, giá bán thóc trên thị trường của nông dân giảm ít nhất
15% so với giá thị trường trước khi có biến động.
10. Gạo tẻ thường: trong thời
gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng từ 20% trở lên
so với giá thị trường trước khi có biến động.
11. Thuốc phòng, chữa bệnh cho
người (bao gồm các loại thuốc thuộc danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại
các cơ sở khám chữa bệnh theo quy định của Bộ Y tế): trong thời gian tối thiểu
15 ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng từ 15% trở lên so với giá thị
trường trước khi có biến động.
12. Một số loại thức ăn chăn
nuôi gia súc (ngô, đậu tương, khô dầu đậu tương): trong thời gian tối thiểu 15
ngày liên tục giá bán tăng từ 20% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến
động.
13. Sữa: trong thời gian tối thiểu
15 ngày liên tục, giá bán lẻ sữa tăng từ 20% trở lên so với giá thị trường trước
khi có biên động.
14. Cước dịch vụ vận chuyển hành
khách bằng xe buýt: trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, tăng từ 20% trở
lên so với quy định trước đó.
Điều 5. Các
biện pháp bình ổn giá
Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá trong trường hợp giá cả thị trường
biến động thường xuyên xảy ra tại địa phương đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc
danh mục thực hiện bình ổn giá mà những hàng hóa, dịch vụ này biến động sẽ ảnh
hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội và đời sống của nhân dân tại địa phương,
cụ thể như sau:
1. Các biện pháp theo thẩm quyền
để điều hòa cung cầu hàng hóa, dịch vụ.
2. Các biện pháp tài chính, tiền
tệ.
3. Đăng ký giá, kê khai giá theo
quy định.
4. Công khai thông tin về giá
theo quy định.
5. Các biện pháp kinh tế, hành
chính khác theo thẩm quyền:
a) Quyết định đình chỉ thực hiện
các mức giá hàng hóa và dịch vụ do doanh nghiệp đã quyết định và yêu cầu thực
hiện các mức giá trước khi có biến động bất thường.
b) Phạt cảnh cáo, phạt tiền, thu
chênh lệch giá do tăng giá bất hợp lý vào ngân sách Nhà nước hoặc thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
c) Quyết định tổ chức các đoàn
kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý giá,
bán hàng hóa, dịch vụ theo đúng giá do cơ quan có thẩm quyền quy định; kiểm tra
việc niêm yết giá và bán hàng hóa, dịch vụ theo giá niêm yết. Xử phạt các vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giá theo quy định của pháp luật.
d) Quyết định biện pháp thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, giảm giá thành sản phẩm.
Điều 6.
Trách nhiệm của Sở Tài chính trong việc thực hiện bình ổn giá
Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc
danh mục bình ổn giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định, Sở Tài chính có trách
nhiệm:
1. Chủ trì phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan trong tỉnh kịp thời kiến nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá theo thẩm quyền
thực hiện tại địa phương.
2. Chủ trì phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan trong tỉnh thực hiện kiểm soát các yếu tố hình thành
giá đối với các mặt hàng thuộc thẩm quyền theo quy định; thực hiện kiểm tra việc
chấp hành các quy định của pháp luật về giá và các quy định khác có liên quan
như: kiểm tra việc niêm yết giá, bán hàng hóa và dịch vụ theo giá niêm yết; việc
đăng ký giá, kê khai giá, công khai thông tin về giá đối với loại hàng hóa, dịch
vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá, kê khai giá (theo thẩm quyền), phát hiện và
xử lý kịp thời các hành vi vi phạm theo quy định của Pháp lệnh Giá và các quy định
của pháp luật có liên quan; kiểm tra việc chấp hành các biện pháp bình ổn giá.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan (Quản lý thị trường, Công Thương, Thuế, Hải quan,
Công an,...) kiểm tra, thanh tra và xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật
hiện hành đối với các hiện tượng độc quyền, liên minh độc quyền, cạnh tranh
không đúng pháp luật về giá, lợi dụng chủ trương điều hành giá của Nhà nước, lợi
dụng sự biến động của thị trường, tình hình thiên tai, dịch bệnh để tăng giá,
ép giá bất hợp lý.
4. Kịp thời báo cáo Bộ Tài
chính, Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn
giá do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh quyết định và công bố áp dụng trên địa bàn địa phương.
Điều 7.
Trách nhiệm của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ thuộc
danh mục thực hiện bình ổn giá
1. Thực hiện các biện pháp bình ổn
giá do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Khi cần thiết, theo yêu cầu bằng
văn bản của các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền, doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh phải báo cáo: chi phí sản xuất và các yếu tố hình thành giá, giá
thành, giá bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá, đăng ký giá, kê
khai giá.
Chương III
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC LẬP, TRÌNH, THẨM ĐỊNH PHƯƠNG ÁN GIÁ, QUYẾT ĐỊNH
GIÁ
Điều 8.
Trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị đối với giá tài sản, hàng hóa, dịch
vụ thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Cơ quan chuyên ngành hoặc cơ
quan được phân công hướng dẫn xây dựng phương án giá trình Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định sau khi có ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan và ý
kiến thẩm định bằng văn bản của cơ quan Tài chính cùng cấp, cụ thể như sau:
a) Sở Giao thông vận tải hướng dẫn
xây dựng phương án giá cước vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt.
b) Sở Xây dựng hướng dẫn xây dựng
phương án giá: giá nước sinh hoạt; giá nhà ở, vật kiến trúc xây dựng mới; giá
bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê
nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho các đối tượng tái định cư; đối tượng chính
sách; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước để làm văn phòng hoặc
kinh doanh; giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội; giá cho thuê nhà ở công vụ.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Hướng dẫn xây dựng phương án
giá: giá nước sạch nông thôn; giá hoa màu để thực hiện bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất.
- Phối hợp với các ngành liên
quan xây dựng phương án giá: giá rừng, giá cho thuê các loại rừng.
d) Sở Công Thương hướng dẫn xây
dựng phương án giá: giá bán lẻ điện sinh hoạt tại khu vực nông thôn mà việc đầu
tư và hoạt động điện lực không có hiệu quả kinh tế.
đ) Giá sản phẩm dịch vụ công ích
được sản xuất theo đặt hàng, giao kế hoạch; giá hàng hóa, dịch vụ được sản xuất
theo đặt hàng của Nhà nước thuộc ngân sách địa phương thực hiện theo phương thức
lựa chọn nhà thầu là chỉ định thầu, tự thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu
và không qua hình thức đấu giá.
2. Cơ quan chuyên ngành hoặc cơ
quan được phân công hướng dẫn xây dựng phương án giá trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
xây dựng phương án giá cụ thể các loại đất.
b) Sở Tài chính xây dựng phương
án giá cho thuê các loại đất.
Điều 9.
Trách nhiệm, quyền hạn của Sở Tài chính trong việc lập, thẩm định phương án
giá, quyết định giá
Sở Tài chính là cơ quan tham mưu
giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về giá, có quyền
và nghĩa vụ như sau:
1. Hướng dẫn thực hiện các quy định
về quản lý giá của Trung ương và địa phương.
2. Thông báo kịp thời các loại
hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá do Trung ương và tỉnh quy định đến
các ngành, các địa phương và cơ sở trong tỉnh thực hiện.
3. Phối hợp với Sở Xây dựng công
bố giá vật liệu xây dựng, vật tư trang thiết bị chủ yếu hàng tháng, làm cơ sở
tham khảo lập dự toán, thanh quyết toán các công trình xây dựng cơ bản trong
toàn tỉnh.
4. Phối hợp với Sở Công Thương
công bố giá vật tư thiết bị điện chủ yếu hàng quý, làm cơ sở tham khảo lập dự
toán, thanh quyết toán các công trình điện trong toàn tỉnh.
5. Thu thập và xử lý các thông
tin về giá, báo cáo kịp thời theo yêu cầu chỉ đạo của Trung ương và tỉnh.
6. Tổ chức thực hiện đăng ký
giá, kê khai giá, niêm yết giá, chủ trì hiệp thương giá.
7. Phản ánh kịp thời và đề xuất
biện pháp xử lý khi tình hình giá cả thị trường tăng đột biến lớn.
8. Tổ chức kiểm tra, thanh tra
các tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá
trên địa bàn tỉnh.
9. Tổ chức khảo sát chi phí sản
xuất, chi phí lưu thông, doanh lợi các sản phẩm chủ yếu như: dừa, mía, lúa,
tôm, cây ăn trái…để kiến nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh có biện pháp tác động sản xuất
kinh doanh có hiệu quả và kiến nghị Trung ương xem xét bảo hộ sản xuất khi cần
thiết.
10. Thẩm định, quy định giá bán
hàng hóa dịch vụ như sau:
a) Thẩm định giá mua sắm các loại
tài sản, hàng hóa và dịch vụ lắp đặt sửa chữa bằng kinh phí ngân sách Nhà nước
cấp do các cơ quan ngành tỉnh quản lý, thanh toán hoặc kinh phí Trung ương uỷ
quyền, kinh phí ngành dọc (chỉ thẩm định đối với tài sản, hàng hóa dịch vụ, sửa
chữa có giá trị đơn chiếc từ 5.000.000 đồng trở lên hoặc mua sắm, sửa chữa một
lần cùng một loại tài sản có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên đến dưới
100.000.000 đồng.
b) Thẩm định giá sửa chữa ôtô từ
5.000.000 đồng trở lên (cho 1 lần sửa/1 xe) thì thẩm định giá trị sửa chữa (kèm
theo biên bản xác định mức độ hư hỏng) và giá trị sửa chữa từ 30.000.000 trở
lên (cho 1 lần sửa/1 xe) thẩm định giá để tổ chức đấu thầu sửa chữa (kèm theo
biên bản xác định mức độ hư hỏng).
c) Tham gia phối hợp các ngành
chức năng định giá khởi điểm các loại tài sản không cần dùng phải xử lý, thanh
lý hình thành từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước của các cơ quan, doanh nghiệp Nhà
nước (nếu có yêu cầu) thuộc tỉnh quản lý.
d) Phối hợp với các ngành chức
năng định giá tài sản nhà nước không còn nhu cầu sử dụng, hàng hóa tịch thu
sung quỹ Nhà nước và các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10.
Trách nhiệm và quyền hạn của Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã
Quyết định hoặc uỷ quyền cho
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã quyết định giá bán tài sản Nhà nước
không cần dùng, tài sản thanh lý thuộc nguồn vốn ngân sách của các đơn vị hành
chính sự nghiệp do huyện, thị xã quản lý có giá mua ban đầu dưới 100 triệu đồng
trên một đơn vị tài sản (trừ xe ô tô), nhà cấp 4 trở xuống không còn sử dụng được
(trừ diện tích đất) hoặc để giải phóng mặt bằng đối với những dự án đã được duyệt.
2. Thẩm định giá mua sắm tài sản,
hàng hoá, dịch vụ sữa chữa từ nguồn vốn ngân sách huyện, thị xã bao gồm tài sản
có giá trị đơn chiếc từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc mua một lần cùng một loại
tài sản có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên đến dưới 100.000.000 đồng.
3. Thẩm định giá sửa chữa xe ô
tô từ 5.000.000 đồng trở lên cho 1 lần sửa/1 xe (kèm theo biên bản xác định mức
độ hư hỏng) hoặc thẩm định để tổ chức đấu thầu sửa chữa xe ô tô có giá trị từ
30.000.000 trở lên cho 1 lần sửa/1 xe (kèm theo biên bản xác định mức độ hư hỏng).
4. Tham gia hội đồng định giá
bán tài sản Nhà nước hoặc hàng hóa bị tịch thu sung vào công quỹ Nhà nước theo
quy định của pháp luật.
5. Đề xuất giá đất các loại trên
địa bàn gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
hàng năm.
Chương IV
KÊ KHAI GIÁ HÀNG HÓA, DỊCH
VỤ
Điều 11.
Danh mục hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá
Danh mục hàng hóa, dịch vụ phải
kê khai giá bao gồm các hàng hóa, dịch vụ được quy định tại Điều 3 của Quy định
này.
Điều 12.
Doanh nghiệp phải kê khai giá
Tất cả các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo danh mục quy định tại Điều 11 của Quy định
này đều phải thực hiện việc kê khai giá.
Điều 13.
Hình thức, nội dung và thủ tục kê khai giá
Hình thức, nội dung và thủ tục
kê khai giá được thực hiện theo Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11
năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Giá và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng
6 năm 2008 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP
ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh Giá.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14.
Các sở, ngành và Uỷ ban nhân dân huyện thị
Tổ chức thực hiện các biện pháp bình
ổn giá được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và các chính về sách giá, mức giá do cấp
có thẩm quyền quy định.
Điều 15.
Theo dõi việc thực hiện
Giám đốc Sở Tài chính có trách
nhiệm giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Quy định
này./.