BỘ TÀI CHÍNH
******
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
|
Số: 89/2007/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LỰA CHỌN DOANH NGHIỆP
KIỂM TOÁN ĐƯỢC CHẤP THUẬN KIỂM TOÁN CHO TỔ CHỨC PHÁT HÀNH, TỔ CHỨC NIÊM YẾT VÀ
TỔ CHỨC KINH DOANH CHỨNG KHOÁN
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật
Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29/06/2006 và Nghị định số
14/2007/NĐ-CP ngày 19/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/03/2004 của Chính phủ về kiểm toán độc
lập và Nghị định số 133/2005/NĐ-CP ngày 31/10/2005 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ
về kiểm toán độc lập;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán và Chủ tịch Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định
này “Quy chế lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận kiểm toán cho tổ
chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán”.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số
76/2004/QĐ-BTC ngày 22/09/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế lựa
chọn doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm
yết hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán.
Điều 3: Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán, Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng
các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tài chính, Giám đốc các doanh nghiệp kiểm toán hoạt
động tại Việt Nam, Thủ trưởng các tổ chức phát hành chứng khoán, tổ chức niêm yết
chứng khoán, tổ chức kinh doanh chứng khoán, sở giao dịch chứng khoán, trung
tâm giao dịch chứng khoán chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
- Văn phòng TW và các ban của Đảng
- Văn phòng Quốc hội
- Văn phòng Chủ tịch nước
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao
- Toà án Nhân dân tối cao
- Kiểm toán Nhà nước
- Phòng Thường mại và Công nghiệp Việt Nam
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW
- Sở Tài chính, Cục Thuế các tỉnh,
thành phố trực thuộc TW
- Các Tổng công ty Nhà nước
- Các công ty kiểm toán
- Hội Kiểm toán viên hành nghề VN (VACPA)
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp)
- Vụ Pháp chế (Bộ Tài chính)
- Website Chính phủ
- Website Bộ Tài chính
- Công báo
- Lưu: VT, UBCKNN, Vụ CĐKT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Tá
|
QUY CHẾ
LỰA
CHỌN DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN ĐƯỢC CHẤP THUẬN KIỂM TOÁN CHO TỔ CHỨC PHÁT HÀNH, TỔ
CHỨC NIÊM YẾT VÀ TỔ CHỨC KINH DOANH CHỨNG KHOÁN
(Ban hành theo Quyết định số 89/2007/QĐ-BTC ngày 24/10/2007 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm vi áp dụng
1. Quy chế này áp dụng cho các doanh nghiệp kiểm toán được Bộ
Tài chính chấp thuận kiểm toán cho tổ chức phát hành chứng khoán ra công chúng,
tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán là các doanh nghiệp kiểm
toán được quy định tại Điều 20, Điều 23 Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày
30/3/2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập, Điều 1 Nghị định số
133/2005/NĐ-CP ngày 31/10/2005 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP và đáp ứng các điều kiện quy định tại Quy chế
này.
2. Quy chế này cũng áp dụng cho các đối tượng quy định tại Điều
2 của Quy chế này.
Điều 2:
Đối tượng
bắt buộc phải được doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận kiểm toán báo cáo tài
chính năm, gồm:
1. Doanh nghiệp, tổ chức có thực hiện phát hành chứng
khoán ra công chúng (sau đây gọi chung là tổ chức phát hành).
Doanh nghiệp, tổ chức có kế hoạch phát hành chứng
khoán ra công chúng trong 3 năm tới thì phải thuê doanh nghiệp kiểm toán được
chấp thuận kiểm toán báo cáo tài chính của 2 năm trước năm phát hành.
2. Tổ chức niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng
khoán và tại Trung tâm giao dịch chứng khoán (sau đây gọi chung là tổ chức niêm
yết).
3. Công ty chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán,
công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư chứng khoán (sau đây gọi chung là tổ chức kinh
doanh chứng khoán).
Điều 3: Báo cáo tài chính năm của
tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán phải được
kiểm toán, gồm:
1. Bảng cân đối kế toán;
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
4. Bản thuyết minh báo cáo tài chính;
5. Báo cáo tài chính hợp nhất (trường hợp tổ chức
phát hành là công ty mẹ phải lập báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của
pháp luật về kế toán);
6. Các báo cáo bổ sung theo quy định của Bộ Tài
chính.
Điều 4: Báo cáo
tài chính quý, 6 tháng của tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh
doanh chứng khoán nếu cần có ý kiến của kiểm toán viên trước khi công khai thì
phải được kiểm toán viên hành nghề của doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận
theo Quy chế này kiểm tra theo quy định tại Chuẩn mực kiểm toán số 910 “Công
tác soát xét báo cáo tài chính” ban hành theo Quyết định số 195/2003/QĐ-BTC
ngày 28/11/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
II. TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN LỰA CHỌN DOANH NGHIỆP
KIỂM TOÁN VÀ KIỂM TOÁN VIÊN
Điều 5: Doanh nghiệp kiểm toán được
chấp thuận phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
1. Các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 20,
Điều 23 Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về kiểm toán độc
lập và Điều 1 của Nghị định số 133/2005/NĐ-CP ngày
31/10/2005 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
105/2004/NĐ-CP.
2. Các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Quy chế
này:
2.1. Có vốn Điều lệ hoặc vốn chủ sở hữu từ 2 tỷ đồng
trở lên đối với doanh nghiệp kiểm toán trong nước; Vốn điều lệ tối thiểu là
300.000 USD đối với doanh nghiệp kiểm toán có vốn đầu tư nước ngoài;
2.2. Có số lượng kiểm toán viên hành nghề từ 7 người trở lên và có đủ các
tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 8 của Quy chế này;
2.3. Thời gian hoạt động kiểm toán tại Việt Nam:
a) Tối thiểu là tròn 3 năm tính từ ngày
thành lập đến ngày nộp Đơn đăng ký tham gia kiểm toán. Trường
hợp các doanh nghiệp kiểm toán phải chuyển đổi loại hình theo quy định của Nghị
định 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập và Nghị
định 133/2005/NĐ-CP ngày 31/10/2005 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP thì ngày thành lập là ngày ghi trong Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh trước khi chuyển đổi;
b) Trường hợp doanh nghiệp kiểm toán hoạt động tại Việt Nam từ tròn 6
tháng đến dưới 3 năm tính từ ngày thành lập đến ngày nộp Đơn đăng ký tham gia
kiểm toán thì 7 kiểm toán viên hành nghề phải có ít nhất tròn 3 năm kinh nghiệm
kiểm toán sau ngày được cấp Chứng chỉ kiểm toán viên và đáp ứng các quy định tại
khoản 1 Điều 8 và điểm a, d, đ, e, g khoản 2 Điều 8 của Quy chế này.
2.4. Có số lượng khách hàng kiểm toán hàng năm tối
thiểu là 30 đơn vị trong 2 năm gần nhất. Đối với doanh nghiệp kiểm toán tính thời
gian hoạt động theo quy định tại điểm b khoản 2.3 Điều 5 thì tại thời điểm nộp
Đơn đăng ký tham gia kiểm toán phải có tối thiểu là 30 khách hàng kiểm toán.
2.5. Nộp đầy đủ, đúng thời hạn hồ sơ đăng ký tham gia kiểm toán theo
quy định tại Điều 10 của Quy chế này.
2.6. Không vi phạm các quy định tại điểm a, b, d khoản 1 Điều 12 của
Quy chế này.
Trường hợp có vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều 12 hoặc vi phạm
liên quan đến hành nghề kiểm toán và bị xử phạt theo quy định của pháp luật thì
sau 1 năm mới được xem xét.
Điều 6: Doanh nghiệp kiểm toán đã được
chấp thuận không được thực hiện kiểm toán cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết
và tổ chức kinh doanh chứng khoán trong các trường hợp sau:
1. Các trường hợp quy định tại Điều 27 của Nghị định
105/2004/NĐ-CP ;
2. Các trường hợp quy định tại Quy chế này, gồm:
a) Doanh nghiệp kiểm toán có quan hệ về kinh tế như
hùn vốn, liên doanh, góp vốn cổ phần… với tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết,
tổ chức kinh doanh chứng khoán hoặc ngược lại;
b) Doanh nghiệp kiểm toán và tổ chức phát hành, tổ
chức niêm yết, tổ chức kinh doanh chứng khoán có cùng một tổ chức hoặc cá nhân sở
hữu từ 5% vốn trở lên của mỗi bên;
c) Doanh nghiệp kiểm toán là khách hàng đang hưởng
những điều kiện ưu đãi của tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết, tổ chức kinh
doanh chứng khoán được kiểm toán (như được cấp tín dụng với các điều kiện ưu
đãi, bảo lãnh không có bảo đảm…);
d) Doanh nghiệp kiểm toán đang thực hiện hoặc đã thực
hiện trong 2 năm trước liền kề dịch vụ ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính, dịch
vụ kiểm toán nội bộ, định giá tài sản, tư vấn quản lý, tư vấn tài chính cho tổ
chức phát hành, tổ chức niêm yết, tổ chức kinh doanh chứng khoán được kiểm
toán.
Điều 7: Hoạt động liên doanh, liên kết
trong kiểm toán cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh
chứng khoán chỉ được thực hiện giữa các doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận
theo Quy chế này.
Điều 8: Kiểm toán viên hành nghề và
người đại diện lãnh đạo doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận kiểm toán cho tổ
chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán phải có đủ
các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
1. Các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại
Điều 14 của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/03/2004 của Chính phủ về kiểm
toán độc lập, Thông tư số 64/2004/TT-BTC ngày 29/06/2004 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/03/2004 của
Chính phủ về kiểm toán độc lập và Thông tư số 60/2006/TT-BTC ngày 28/6/2006 của
Bộ Tài chính hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện thành lập và hoạt động đối với
doanh nghiệp kiểm toán.
2. Các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Quy chế
này, gồm:
a) Có tên trong danh sách đăng ký hành nghề kiểm
toán được Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) xác nhận và không phải
là người đăng ký làm bán thời gian cho doanh nghiệp kiểm toán;
b) Kiểm toán viên hành nghề người Việt Nam phải có
ít nhất tròn 2 năm kinh nghiệm kiểm toán sau ngày được cấp Chứng chỉ kiểm toán
viên;
c) Kiểm toán viên hành nghề người nước ngoài phải
có ít nhất tròn 2 năm kinh nghiệm hành nghề kiểm toán tại Việt Nam;
d) Không phải là cổ đông hoặc là người đại diện hợp
pháp cho cổ đông có quyền bỏ phiếu của tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết hoặc
tổ chức kinh doanh chứng khoán được kiểm toán;
đ) Không phải là người có trách nhiệm quản lý, điều
hành của tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ chức kinh doanh chứng
khoán được kiểm toán;
e) Không phải là khách hàng đang hưởng những điều
kiện ưu đãi của tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ chức kinh doanh chứng
khoán được kiểm toán;
g) Không có quan hệ họ hàng thân thuộc như là bố, mẹ,
vợ, chồng, con, anh chị em ruột với những người có trách nhiệm quản lý, điều
hành (kể cả kế toán trưởng) của tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ chức
kinh doanh chứng khoán được kiểm toán.
III. THỦ TỤC XEM XÉT, CHẤP THUẬN DOANH NGHIỆP KIỂM
TOÁN
Điều 9: Kỳ xem xét, chấp thuận doanh
nghiệp kiểm toán
1. Định kỳ 1 năm một lần, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
tiến hành xem xét, chấp thuận các doanh nghiệp kiểm toán đủ điều kiện kiểm toán
cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán.
2. Từ ngày 01 tháng 10 đến ngày 30 tháng 10 hàng năm, doanh nghiệp kiểm
toán có nhu cầu tham gia kiểm toán tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức
kinh doanh chứng khoán phải nộp cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước 02 bộ hồ sơ
theo quy định tại Điều 10 của Quy chế này.
Điều 10: Hồ sơ đăng ký tham gia kiểm
toán, gồm:
1. Đơn đăng ký tham gia kiểm toán cho tổ chức phát
hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán (Mẫu đơn trong Phụ lục
01).
2. Bản sao công chứng Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh (hoặc Giấy chứng nhận đầu tư) lần đầu tiên và lần cuối cùng và Điều lệ
công ty.
3. Danh sách đăng ký hành nghề kiểm toán có xác nhận
của Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) kèm theo sơ yếu lý lịch,
trong đó tóm tắt quá trình làm việc của kiểm toán viên hành nghề và Giám đốc
doanh nghiệp kiểm toán.
4. Báo cáo tình hình tài chính và tình hình hoạt động
của doanh nghiệp kiểm toán trong năm trước liền kề, bao gồm:
a) Báo cáo tài chính. Trường hợp doanh nghiệp kiểm
toán thuộc đối tượng bắt buộc phải kiểm toán thì phải nộp báo cáo tài chính đã
được kiểm toán;
b) Danh sách khách hàng đã thực hiện kiểm toán
trong 2 năm trước liền kề hoặc đến thời điểm nộp Đơn đăng ký tham gia kiểm toán
(đối với doanh nghiệp kiểm toán tính thời gian hoạt động theo quy định tại điểm
b khoản 2.3 Điều 5);
c) Tình hình tổ chức, hoạt động và kinh nghiệm kiểm
toán của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán;
d) Các vi phạm pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán
(nếu có);
đ) Các biến động lớn trong năm tài chính ảnh hưởng
đến tổ chức, hoạt động và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kiểm
toán;
e) Các biến động lớn trong năm
liên quan đến kiểm toán viên hành nghề (do tăng, giảm kiểm toán viên, các vi phạm
đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên...).
Trường hợp đăng ký lần thứ hai trở đi thì không phải
nộp tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này và sơ yếu lý lịch tại khoản 3 Điều
này (trừ khi có thay đổi).
Điều 11: Công khai danh sách doanh
nghiệp kiểm toán và danh sách kiểm toán viên hành nghề được chấp thuận
1. Chậm nhất là ngày 15 tháng 11 hàng năm, Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước công bố công khai danh sách doanh nghiệp kiểm toán và danh
sách kiểm toán viên hành nghề của doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận kiểm
toán cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán.
Việc công khai này được thực hiện theo Phụ lục 02 theo các địa chỉ sau đây:
a) Thông báo bằng văn bản đến
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, tổng công ty nhà nước, Sở Tài chính, cơ quan đăng ký
kinh doanh các tỉnh, thành phố, Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch
chứng khoán, Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA), Vụ Chế độ kế toán
và kiểm toán Bộ Tài chính và các đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 2
của Quy chế này. Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm giao dịch chứng khoán phải
niêm yết công khai danh sách doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề
được chấp thuận tại nơi giao dịch.
b) Thông báo trên Website của Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước, Bộ Tài chính và VACPA.
Trường hợp Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước không
chấp thuận doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán cho tổ chức phát hành, tổ
chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán thì phải có công văn trả lời
chính thức, trong đó nêu rõ lý do không chấp thuận.
2. Trong thời hạn được chấp thuận, nếu số lượng kiểm
toán viên hành nghề được chấp thuận giảm đến mức không đủ điều kiện quy định tại
Điều 5 của Quy chế này thì doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận phải thông
báo bằng văn bản cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước kèm theo danh sách kiểm toán
viên mới đề nghị bổ sung vào danh sách kiểm toán viên hành nghề đã được chấp
thuận.
3. Căn cứ danh sách doanh nghiệp kiểm toán và danh
sách kiểm toán viên hành nghề được chấp thuận, các tổ chức phát hành, tổ chức
niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán có thể xem xét, lựa chọn doanh nghiệp
kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề để ký hợp đồng thực hiện kiểm toán cho đơn vị mình.
Điều 12: Đình chỉ hoặc huỷ bỏ tư
cách được chấp thuận kiểm toán
1. Doanh nghiệp kiểm toán hoặc kiểm toán viên hành
nghề bị đình chỉ tư cách được chấp thuận kiểm toán có thời hạn trong các trường
hợp sau:
a) Vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 13 của Quy
chế này;
b) Kết quả kiểm toán không đạt yêu cầu theo đánh
giá của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước trên cơ sở chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm
toán và các quy định pháp luật có liên quan;
c) Doanh nghiệp kiểm toán không có đủ 7 kiểm toán
viên hành nghề được chấp thuận trong vòng 6 tháng liên tục;
d) Có những khiếu kiện về kết
quả kiểm toán đang chờ cơ quan pháp luật xử lý.
2. Doanh nghiệp kiểm toán hoặc kiểm toán viên hành
nghề bị đình chỉ tư cách được chấp thuận kiểm toán có thời hạn vẫn được tiếp tục
thực hiện kiểm toán các hợp đồng đã ký và đang thực hiện kiểm toán nhưng không
được ký thêm các hợp đồng mới với tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức
kinh doanh chứng khoán từ ngày có thông báo của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước đến
ngày được chấp thuận lần sau.
3. Doanh nghiệp kiểm toán hoặc kiểm toán viên bị huỷ
bỏ tư cách được chấp thuận kiểm toán trong các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận kiểm toán
tự nguyện rút đơn đăng ký tham gia kiểm toán;
b) Doanh nghiệp kiểm toán bị thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc Giấy chứng nhận đầu tư) hoặc kiểm toán viên
hành nghề bị thu hồi Chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định tại khoản 1 Điều 36
Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập.
c) Vi phạm
nghiêm trọng nghĩa vụ quy định tại Điều 13 của Quy chế này.
4. Doanh nghiệp
kiểm toán hoặc kiểm toán viên hành nghề bị huỷ bỏ tư cách được chấp thuận kiểm
toán sẽ không được tiếp tục thực hiện kiểm toán cho tổ chức phát hành, tổ chức
niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán từ ngày có thông báo của Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước đến ngày được chấp thuận lần sau.
5. Doanh nghiệp
kiểm toán hoặc kiểm toán viên hành nghề bị huỷ bỏ tư cách được chấp thuận kiểm
toán trong trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 3 Điều này thì phải sau 2
năm mới được xem xét chấp thuận lại.
Điều 13: Doanh nghiệp kiểm toán được
chấp thuận kiểm toán có nghĩa vụ:
1. Nắm vững các quy định của pháp luật về chứng
khoán và thị trường chứng khoán liên quan đến báo cáo tài chính của đối tượng
được kiểm toán.
2. Giải trình hoặc cung cấp thông tin, số liệu liên
quan đến hoạt động kiểm toán khi có khiếu nại theo yêu cầu của Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước.
3. Trong quá trình kiểm toán, nếu phát hiện tổ chức
phát hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán không tuân thủ
pháp luật và các quy định có liên quan đến báo cáo tài chính được kiểm toán thì
phải thông báo và kiến nghị cho đơn vị được kiểm toán có biện pháp ngăn ngừa, sửa
chữa và xử lý sai phạm; ghi ý kiến vào Báo cáo kiểm toán hoặc Thư quản lý về những
sai phạm chưa được xử lý theo quy định của chuẩn mực kiểm toán.
4. Sau khi phát hành báo cáo kiểm toán, nếu có nghi
ngờ hoặc có phát hiện tổ chức được kiểm toán có những sai phạm trọng yếu do
không tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan đến báo cáo tài chính được
kiểm toán thì doanh nghiệp kiểm toán phải thực hiện các thủ tục thông báo cho
đơn vị được kiểm toán và người thứ ba theo quy định của chuẩn mực kiểm toán và
thông báo cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
5. Bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật về
kiểm toán.
6. Trường hợp phát hiện doanh nghiệp kiểm toán lập
báo cáo kiểm toán không trung thực, không chính xác gây thiệt hại cho khách
hàng và người sử dụng kết quả kiểm toán thì doanh nghiệp kiểm toán phải chịu
trách nhiệm bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho khách hàng hoặc bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
7. Doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận kiểm toán
phải thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14: Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
chịu trách nhiệm:
1. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham gia kiểm toán cho tổ
chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán; bảo mật
thông tin trong hồ sơ theo quy định của pháp luật.
2. Soát xét hồ sơ và khi cần thiết phải kiểm tra trực
tiếp tại doanh nghiệp để làm thủ tục chấp thuận hoặc trả lời nếu không đủ điều
kiện được chấp thuận; làm thủ tục đình chỉ hoặc huỷ bỏ tư cách được chấp thuận
kiểm toán; thực hiện công bố công khai danh sách doanh nghiệp kiểm toán và danh
sách kiểm toán viên hành nghề được chấp thuận đủ điều kiện tham gia kiểm toán
cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán.
Trong quá trình thực hiện trách nhiệm này, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải phối
hợp với các đơn vị được giao trách nhiệm quản lý hành nghề kiểm toán như Vụ Chế
độ kế toán và kiểm toán - Bộ Tài chính, Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
(VACPA).
3. Tiếp nhận báo cáo tài chính đã được kiểm toán của
tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết, tổ chức kinh doanh chứng khoán và thực hiện
trách nhiệm quản lý Nhà nước theo quy định.
4. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong khi sử dụng
các thông tin, số liệu trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán của doanh nghiệp
kiểm toán được chấp thuận kiểm toán nếu thấy có nghi vấn thì phải trực tiếp kiểm
tra lại và ra quyết định quản lý trên cơ sở kết quả kiểm tra lại.
Điều 15: Việc sửa đổi, bổ sung Quy
chế này do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Tá
|
PHỤ LỤC 01
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
******
ĐƠN ĐĂNG KÝ THAM GIA KIỂM TOÁN CHO TỔ CHỨC
PHÁT HÀNH, TỔ CHỨC NIÊM YẾT VÀ TỔ CHỨC KINH DOANH CHỨNG KHOÁN
NĂM…
Kính gửi: Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
1. Tên Công
ty:................................................................................................................................
2. Địa chỉ:........................................................................................................................................
3. Điện thoại:...................... Fax:.......................... Email:.................................................................
4. Loại hình doanh nghiệp (TNHH, hợp danh, tư
nhân).........................................................................
5. Giấy chứng nhận đăng kinh doanh (hoặc Giấy chứng
nhận đầu tư) số:... Ngày: ..........................
Do:...................................................cấp
6. Số năm hoạt động kiểm toán tại Việt Nam (tính đến ngày nộp
đơn):.................................................
7. Vốn điều lệ (hoặc vốn chủ sở hữu):................................................................................................
8. Số lượng KTV hành nghề năm... đã đăng ký tại Hội Kiểm toán viên hành
nghề Việt Nam:... người, trong đó:
- Có ít nhất tròn 2 năm kinh nghiệm kiểm toán trở lên: ........ người;
- Có ít nhất tròn 3 năm kinh nghiệm kiểm toán trở lên: ........ người.
9. Số lượng khách hàng đã kiểm toán: Năm.........: ...........; Năm
.......................................................
Công ty........... xin đăng ký tham gia kiểm
toán cho các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết, tổ chức kinh doanh chứng
khoán và đảm bảo rằng Công ty và các kiểm toán viên hành nghề của công ty có đủ
tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại Quy chế lựa chọn doanh nghiệp kiểm
toán được chấp thuận kiểm toán cho tổ chức
phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán (ban hành kèm
theo Quyết định số 89/2007/QĐ-BTC ngày 24/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
Các tài liệu gửi kèm theo đơn, gồm:
(1) Bản sao công chứng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc Giấy
chứng nhận đầu tư) lần đầu tiên và lần cuối cùng;
(2) Điều lệ công ty;
(3) Danh sách kiểm toán viên đăng ký hành nghề kiểm toán năm.........
có xác nhận của Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA);
(4) Sơ yếu lý lịch (trong đó tóm tắt quá trình làm việc của kiểm toán
viên hành nghề và Giám đốc doanh nghiệp kiểm toán);
(5) Báo cáo tình hình tài chính và tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp kiểm toán trong năm trước, bao gồm:
(a) Báo cáo tài chính năm… đã được kiểm toán (nếu pháp luật quy định phải
kiểm toán);
(b) Danh sách khách hàng đã thực hiện kiểm toán trong năm… và năm ....;
(Hoặc danh sách khách hàng đã thực hiện kiểm toán đến
thời điểm nộp Đơn đăng ký tham gia kiểm toán đối với doanh nghiệp kiểm toán
tính thời gian hoạt động theo quy định tại điểm b khoản 2.3 Điều 5);
(c) Tình hình tổ chức, hoạt động và kinh nghiệm kiểm toán của kiểm toán
viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán;
(d) Các vi phạm pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán (nếu có);
(đ) Các biến động lớn trong năm tài chính ảnh hưởng đến tổ chức, hoạt động
và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kiểm toán;
(e) Các biến động lớn trong năm liên quan đến kiểm toán viên hành nghề
(do tăng, giảm kiểm toán viên, các vi phạm đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán
viên…).
Công ty... cam kết rằng các thông tin cung cấp trong đơn này và các tài
liệu kèm theo là đúng sự thật. Nếu sai Công ty xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Đề nghị Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xem xét, chấp thuận.
|
…, ngày … tháng … năm …
|
|
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
(Chữ ký, họ và tên, đóng dấu)
|
Ghi chú: Trường hợp đăng ký từ lần thứ 2 trở đi thì không
phải nộp tài liệu quy định tại mục (1), (2), (4) (trừ khi có thay đổi)
PHỤ LỤC 02
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN ĐƯỢC CHẤP
THUẬN KIỂM TOÁN NĂM.......
CHO TỔ CHỨC PHÁT HÀNH, TỔ CHỨC NIÊM YẾT VÀ TỔ CHỨC KINH DOANH CHỨNG KHOÁN
(Kèm theo Công văn số... ngày... tháng... năm...của
Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước)
Số TT
|
Tên doanh
|
Tên viết
|
Ngày, tháng,
|
Vốn điều
|
Số lượng KTV hành nghề có ít nhất
|
Số lượng khách hàng kiểm toán
|
Địa chỉ
|
|
nghiệp kiểm toán
|
tắt
|
năm thành lập
|
lệ
|
tròn 2 năm kinh nghiệm trở lên
|
tròn 3 năm kinh nghiệm trở lên
|
Năm trước
|
Năm trước nữa
|
liên hệ
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC
|