BỘ TÀI CHÍNH
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 60/2006/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 06 năm 2006
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP VÀ
HOẠT ĐỘNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày
29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số
77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số
105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập;
Căn cứ Nghị định số
133/2005/NĐ-CP ngày 31/10/2005 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập;
Bộ Tài chính hướng dẫn tiêu
chuẩn, điều kiện thành lập và hoạt động đối với doanh nghiệp kiểm toán, như
sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Doanh nghiệp kiểm toán hướng dẫn
tại Thông tư này bao gồm các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy
định của pháp luật dưới các hình thức: Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công
ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân.
Công ty TNHH kiểm toán là công ty
TNHH có hai thành viên trở lên cung cấp dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ khác
có liên quan.
Công ty hợp danh kiểm toán là công
ty hợp danh cung cấp dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ khác có liên quan.
Doanh nghiệp tư nhân kiểm toán là
doanh nghiệp tư nhân cung cấp dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ khác có liên
quan.
2. Công ty TNHH kiểm toán, công ty
hợp danh kiểm toán, doanh nghiệp tư nhân kiểm toán được thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày
30/3/2004, Nghị định số 133/2005/NĐ-CP ngày 31/10/2005, Thông tư số
64/2004/TT-BTC ngày 29/6/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP và các hướng dẫn về tiêu chuẩn, điều kiện thành
lập và hoạt động tại Thông tư này.
3. Cá nhân không được là thành
viên của công ty TNHH kiểm toán, thành viên hợp danh của công ty hợp danh kiểm
toán, chủ doanh nghiệp tư nhân kiểm toán, gồm:
a) Cá nhân theo quy định của pháp
luật không được tham gia hoạt động kinh doanh;
b) Cá nhân đang làm việc cho doanh
nghiệp khác có cung cấp dịch vụ kiểm toán.
4. Hồ sơ đăng ký kinh doanh của
công ty TNHH kiểm toán, công ty hợp danh kiểm toán, doanh nghiệp tư nhân kiểm
toán: Ngoài các hồ sơ theo quy định của pháp luật, phải có bản sao công chứng
Chứng chỉ kiểm toán viên đã được cấp 3 năm trước ngày đăng ký kinh doanh của
Giám đốc (hoặc Tổng Giám đốc) và bản sao công chứng ít nhất hai Chứng chỉ kiểm
toán viên của hai người khác.
II. CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN
1. Tiêu chuẩn, điều kiện thành lập
và hoạt động đối với công ty TNHH kiểm toán:
a) Công ty TNHH kiểm toán thành lập
và hoạt động phải tuân theo quy định tại Điều 20, Điều 23 của
Nghị định số 105/2004/NĐ-CP và Điều 1 của Nghị định số
133/2005/NĐ-CP;
b) Thành viên của công ty TNHH kiểm
toán có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Số lượng thành viên không dưới hai và
không vượt quá năm mươi;
c) Thành viên là cá nhân phải có đủ
các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật và quy định tại điểm 2 Phần
II Thông tư này;
d) Thành viên là tổ chức phải cử một
người làm đại diện. Người đại diện theo pháp luật của thành viên là tổ chức phải
có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật và quy định tại điểm 3
Phần II Thông tư này. Tổ chức là doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam có
cung cấp dịch vụ kiểm toán và tổ chức theo quy định của pháp luật không được
tham gia hoạt động kinh doanh thì không được là thành viên của công ty TNHH kiểm
toán;
đ) Khi thành lập và trong quá
trình hoạt động, công ty TNHH kiểm toán phải có ít nhất 3 người có Chứng chỉ kiểm
toán viên, trong đó có Giám đốc (hoặc Tổng Giám đốc).
2. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với
thành viên là cá nhân:
a) Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp
kế toán, kiểm toán theo quy định tại chuẩn mực đạo đức; trung thực, liêm khiết,
có ý thức chấp hành pháp luật;
b) Thành viên được cử làm Giám đốc
(hoặc Tổng Giám đốc) công ty phải có Chứng chỉ kiểm toán viên và phải có thời
gian công tác thực tế về kiểm toán từ 3 năm trở lên kể từ khi được cấp Chứng chỉ
kiểm toán viên; phải góp ít nhất là 10% vốn điều lệ; không được cùng lúc tham
gia quản lý, điều hành hoặc ký hợp đồng lao động với tổ chức, cơ quan khác.
c) Thành viên Ban Giám đốc trực tiếp
phụ trách dịch vụ kiểm toán phải có Chứng chỉ kiểm toán viên. Trường hợp công
ty TNHH kiểm toán có đăng ký kinh doanh các dịch vụ khác theo quy định của pháp
luật phải có chứng chỉ hành nghề (như dịch vụ kế toán, dịch vụ định giá tài sản...)
thì thành viên Ban Giám đốc trực tiếp phụ trách các dịch vụ đó phải có chứng chỉ
hành nghề phù hợp theo quy định của pháp luật;
d) Có tham gia góp vốn vào công ty;
đ) Thành viên là cá nhân thuộc đối
tượng phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định phải trực tiếp làm việc tại
công ty.
3. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với
người đại diện theo pháp luật của thành viên là tổ chức:
a) Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp
kế toán, kiểm toán theo quy định tại chuẩn mực đạo đức; trung thực, liêm khiết,
có ý thức chấp hành pháp luật;
b) Có giấy uỷ quyền của thành viên
là tổ chức trong việc thay mặt thành viên thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo
quy định của pháp luật.
c) Trường hợp người đại diện được
cử làm Giám đốc (hoặc Tổng Giám đốc) công ty thì phải có Chứng chỉ kiểm toán
viên và phải có thời gian công tác thực tế về kiểm toán từ 3 năm trở lên kể từ
khi được cấp Chứng chỉ kiểm toán viên; không được cùng lúc tham gia quản lý, điều
hành hoặc ký hợp đồng lao động với tổ chức, cơ quan khác. Tổ chức là thành viên
phải góp ít nhất 10% vốn điều lệ;
4. Thành viên công ty TNHH kiểm
toán không được chuyển nhượng, tặng, cho phần vốn góp của mình hoặc dùng vốn
góp để trả nợ cho người không phải là thành viên mà không thỏa mãn đủ các tiêu
chuẩn, điều kiện đối với thành viên quy định tại điểm 2, điểm 3 Phần II Thông
tư này, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác không trái với quy định
tại Thông tư này.
5. Trường hợp thành viên là cá
nhân chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc
theo pháp luật của thành viên đó có thể trở thành thành viên của công ty nếu thỏa
mãn các tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên theo quy định của pháp luật và
quy định tại điểm 2, điểm 3 Phần II Thông tư này, trừ trường hợp Điều lệ công
ty có quy định khác không trái với quy định tại Thông tư này. Trường hợp người
thừa kế không thỏa mãn tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên công ty TNHH kiểm
toán theo quy định thì có quyền yêu cầu công ty hoàn trả số vốn góp theo quy định
của pháp luật.
III. CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN
1. Tiêu chuẩn, điều kiện thành lập
và hoạt động đối với công ty hợp danh kiểm toán:
a) Công ty hợp danh kiểm toán
thành lập và hoạt động phải tuân theo quy định tại Điều 20, Điều
23 của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP và Điều 1 của Nghị định số
133/2005/NĐ-CP;
b) Công ty hợp danh kiểm toán có
thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. Số lượng thành viên hợp danh ít nhất
là hai người. Thành viên hợp danh phải là cá nhân. Thành viên góp vốn có thể là
tổ chức hoặc cá nhân.
c) Thành viên hợp danh phải có đủ
các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật và quy định tại điểm 2 Phần
III Thông tư này.
d) Khi thành lập và trong quá
trình hoạt động, công ty hợp danh kiểm toán phải có ít nhất 3 người có Chứng chỉ
kiểm toán viên, trong đó có một thành viên hợp danh là Giám đốc (hoặc Tổng Giám
đốc) và ít nhất một thành viên hợp danh khác.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với
thành viên hợp danh:
a) Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp
kế toán, kiểm toán theo quy định tại chuẩn mực đạo đức; trung thực, liêm khiết,
có ý thức chấp hành pháp luật;
b) Thành viên hợp danh được cử làm
Giám đốc (hoặc Tổng Giám đốc) công ty phải có Chứng chỉ kiểm toán viên và phải
có thời gian công tác thực tế về kiểm toán từ 3 năm trở lên kể từ khi được cấp
Chứng chỉ kiểm toán viên, phải góp ít nhất là 10% vốn điều lệ; không được cùng
lúc tham gia quản lý, điều hành hoặc ký hợp đồng lao động với tổ chức, cơ quan
khác.
c) Thành viên hợp danh trực tiếp
phụ trách dịch vụ kiểm toán phải có Chứng chỉ kiểm toán viên. Trường hợp công
ty hợp danh kiểm toán có đăng ký kinh doanh các dịch vụ khác theo quy định của pháp
luật phải có chứng chỉ hành nghề (như dịch vụ kế toán, dịch vụ định giá tài sản...)
thì thành viên hợp danh trực tiếp phụ trách các dịch vụ đó phải có chứng chỉ
hành nghề phù hợp theo quy định của pháp luật;
d) Có tham gia góp vốn vào công
ty;
đ) Thành viên hợp danh, người thuộc
đối tượng phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định phải trực tiếp làm việc tại
công ty.
3. Thành viên hợp danh mới được tiếp
nhận vào công ty phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên hợp
danh theo quy định của pháp luật và quy định tại điểm 2 Phần III Thông tư này
và được Hội đồng thành viên chấp nhận.
4. Trường hợp thành viên hợp danh
chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc
theo pháp luật của thành viên đó có thể trở thành thành viên hợp danh của công
ty nếu có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên hợp danh theo quy định
của pháp luật và quy định tại điểm 2 Phần III Thông tư này và được Hội đồng
thành viên chấp thuận. Nếu không có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định cho
thành viên hợp danh thì có thể trở thành thành viên góp vốn hoặc yêu cầu công
ty hoàn trả số vốn góp theo quy định của pháp luật.
5. Trường hợp thành viên góp vốn
là cá nhân bị chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì người thừa kế theo di
chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên góp vốn của công ty.
6. Một thành viên hợp danh sẽ bị
khai trừ khỏi công ty, sau khi được sự đồng ý của tất cả các thành viên còn lại;
hoặc nếu thành viên đó vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức nghề nghiệp kế toán,
kiểm toán và bị Bộ Tài chính thu hồi Chứng chỉ kiểm toán viên.
7. Khi thành viên hợp danh do già
yếu hoặc do những nguyên nhân khác không thể tiếp tục hành nghề có thể cho phép
người khác tiếp nhận quyền, nghĩa vụ và trở thành thành viên hợp danh nếu người
này có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên hợp danh theo quy định của
pháp luật và quy định tại điểm 2 Phần III Thông tư này và được Hội đồng thành
viên chấp thuận.
8. Thành viên hợp danh có thể chuyển
thành thành viên góp vốn nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp
luật trong thời gian là thành viên hợp danh. Thành viên góp vốn là cá nhân có
thể chuyển thành thành viên hợp danh nếu tự nguyện, đủ các tiêu chuẩn, điều kiện
đối với thành viên hợp danh theo quy định của pháp luật và quy định tại điểm 2
Phần III Thông tư này và được Hội đồng thành viên chấp thuận.
9. Điều lệ công ty phải quy định cụ
thể nguyên tắc cử thành viên hợp danh được đại diện cho công ty ký báo cáo kiểm
toán (như thành viên hợp danh được bổ nhiệm làm Giám đốc (hoặc Tổng Giám đốc)
hoặc người được uỷ quyền) và kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán.
IV. DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN KIỂM TOÁN
1. Tiêu chuẩn, điều kiện thành lập
và hoạt động đối với doanh nghiệp tư nhân kiểm toán:
a) Doanh nghiệp tư nhân kiểm toán
thành lập và hoạt động phải tuân theo quy định tại Điều 20, Điều
23 của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP và Điều 1 của Nghị định số
133/2005/NĐ-CP;
b) Khi thành lập và trong quá
trình hoạt động, doanh nghiệp tư nhân kiểm toán phải có ít nhất 3 người có Chứng
chỉ kiểm toán viên, trong đó có Giám đốc (hoặc Tổng Giám đốc);
c) Chủ doanh nghiệp tư nhân kiểm
toán phải làm Giám đốc (hoặc Tổng Giám đốc). Chủ doanh nghiệp tư nhân kiểm toán
phải có Chứng chỉ kiểm toán viên và phải có thời gian công tác thực tế về kiểm
toán từ 3 năm trở lên kể từ khi được cấp Chứng chỉ kiểm toán viên. Chủ doanh
nghiệp tư nhân không được cùng lúc tham gia quản lý, điều hành hoặc ký hợp đồng
lao động với tổ chức, cơ quan khác.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với
thành viên Ban Giám đốc doanh nghiệp tư nhân kiểm toán:
a) Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp
kế toán, kiểm toán theo quy định tại chuẩn mực đạo đức; trung thực, liêm khiết,
có ý thức chấp hành pháp luật;
b) Đối với doanh nghiệp tư nhân kiểm
toán có đăng ký kinh doanh các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật phải có
chứng chỉ hành nghề (như dịch vụ kế toán, dịch vụ định giá tài sản...) thì
thành viên Ban Giám đốc trực tiếp phụ trách các dịch vụ đó phải có chứng chỉ
hành nghề phù hợp theo quy định của pháp luật.
V. CHUYỂN ĐỔI LOẠI HÌNH CÔNG TY KIỂM
TOÁN
1. Khi thực hiện chuyển đổi các
doanh nghiệp kiểm toán thuộc sở hữu vốn của Nhà nước (doanh nghiệp nhà nước,
công ty cổ phần được cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước, công ty TNHH một
thành viên) thành doanh nghiệp kiểm toán theo quy định tại Thông tư này phải lập
phương án chuyển đổi và phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt từng trường hợp
cụ thể theo nguyên tắc sau:
a) Việc kiểm kê, xác định giá trị
doanh nghiệp phải thực hiện theo quy định của pháp luật về chuyển công ty nhà
nước thành công ty cổ phần;
b) Việc chuyển đổi phải đảm bảo
các tiêu chuẩn, điều kiện thành lập và hoạt động quy định tại Thông tư này;
c) Việc chuyển nhượng phần vốn Nhà
nước tại các doanh nghiệp kiểm toán có vốn sở hữu Nhà nước được vận dụng hình
thức đấu giá công khai theo quy định của pháp luật về sắp xếp, chuyển công ty
nhà nước thành công ty cổ phần.
2. Việc chuyển đổi công ty cổ phần
kiểm toán thành lập trước ngày Nghị định số 105/2004/NĐ-CP có hiệu lực thành
công ty TNHH kiểm toán, công ty hợp danh kiểm toán hoặc doanh nghiệp tư nhân kiểm
toán phải đảm bảo các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Thông tư này và quyết
định của Đại hội đồng cổ đông; hoặc theo nguyên tắc giải thể công ty cũ và đồng
thời thành lập công ty mới.
3. Công ty TNHH kiểm toán, công ty
hợp danh kiểm toán đã thành lập trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành nếu
xét thấy chưa đảm bảo các tiêu chuẩn, điều kiện quy định phải cơ cấu lại tổ chức,
đảm bảo các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Thông tư này và đăng ký kinh
doanh bổ sung theo quy định hiện hành.
4. Việc chuyển đổi doanh nghiệp
nhà nước, công ty TNHH, công ty cổ phần kiểm toán thành công ty TNHH, công ty hợp
danh kiểm toán hoặc doanh nghiệp tư nhân kiểm toán và việc cơ cấu lại tổ chức của
công ty TNHH kiểm toán, công ty hợp danh kiểm toán theo quy định tại điểm 1, điểm
2, điểm 3 Phần V Thông tư này phải hoàn thành trước ngày 21/4/2007 theo quy định
tại điểm 3 Điều 20 Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày
30/3/2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, các doanh nghiệp kiểm toán, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ
- Văn phòng TW Đảng và các ban của Đảng
- Văn phòng Quốc hội
- Văn phòng Chủ tịch nước
- Văn phòng Chính phủ
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Tòa án Nhân dân tối cao
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW
- Cơ quan TW của các đoàn thể
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp)
- Sở Tài chính, Cục thuế các tỉnh, thành phố
trực thuộc TW
- Các Tổng công ty Nhà nước
- Công báo
- Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA)
- Các công ty kiểm toán, kế toán
- Vụ Pháp chế (Bộ Tài chính)
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính
- Lưu: VP, Vụ CĐKT.
|
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
|
|