ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
3618/2007/QĐ-UBND
|
Việt Trì, ngày 31
tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH VỀ ĐƠN GIÁ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về
đất đai.
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày
27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày
02/8/2006 của BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004
của BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số 116/TT-BTC ngày 07/12/2004
của Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 06/2007/TT-BTN và MT ngày
02/7/2007 của BTN và MT hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25/7/2007 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này quy định về đơn giá, trình tự, thủ tục thực hiện
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 2. Giao
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp cùng Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan chức năng liên quan tổ chức hướng dẫn và
kiểm tra thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết
định này thay thế Quyết định số 184/2007/QĐ-UBND ngày 26/01/2007 và có hiệu lực
kể từ ngày 01/01/2008.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và các đơn vị, tổ chức, cá nhân
có liên quan căn cứ Quyết định thực hiện.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Doãn Khánh
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐƠN GIÁ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NĂM 2008
Ban
hành kèm theo Quyết định số: 3618/2007/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2007 của
UBND tỉnh Phú Thọ
Chương
1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Bản quy định này ban hành đơn giá bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư về đất, các tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất để sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục
đích phát triển kinh tế, được quy định tại điểm a, b, c, d, e, g, h khoản 1;
điểm a, c, d khoản 2 Điều 36 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004; Điều
33, 34, 35, 36, 37, 38, 39, 40 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ. Cụ thể hóa một số điều
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP , Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành
Luật Đất đai, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai và Nghị định số
187/2004/NĐ-CP về việc chuyển Công ty Nhà nước thành Công ty cổ phần, Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004;
Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung
Thông tư số 116/2004/TT-BTC ; Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ
Tài nguyên môi trường và các văn bản pháp luật khác có liên quan; quy định việc
thành lập Hội đồng, trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư.
Điều 2.
1. Tổ chức, cộng đồng
dân cư, cơ sở tôn giáo; hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi
đất (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất) và có đủ điều kiện để được bồi
thường đất theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 9, 10, 11 Điều 8 Nghị
định số 197/2004/NĐ-CP ; Điều 44, khoản 1 Điều 45, Điều 46, khoản 1, 2, 3 Điều
47 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thì được bồi thường về đất và tài sản gắn liền
với đất theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ; Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ; Thông tư số 116/2004/TT-BTC , Thông tư số 69/TT-BTC, Thông tư số
06/2007/TT-BTNMT và Bản quy định này.
2. Người được bồi thường thiệt hại về tài sản
gắn liền với đất bị thu hồi phải là chủ sở hữu hợp pháp theo quy định của pháp
luật.
Không chi trả bồi thường và bố trí tái định
cư cho người thuê, mượn đất của người có đất bị thu hồi; người nhận đóng góp
vốn liên doanh, liên kết nhưng chưa chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
hữu tài sản sang tổ chức liên doanh, liên kết; các đối tượng khác không được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất. Việc xử lý tiền bồi thường, hỗ trợ (nếu có)
giữa người có quyền sử dụng đất hợp pháp và chủ sở hữu tài sản trên đất bị thu
hồi là người thuê, mượn lại đất, nhận góp vốn liên doanh, liên kết được giải
quyết theo quy định về quan hệ dân sự và hợp đồng kinh tế đã ký kết.
3. Đất do lấn, chiếm và đất được giao, được
cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01/7/2004 trở về sau thì người có
hành vi lấn, chiếm hoặc được giao đất, thuê đất không đúng thẩm quyền không
được bồi thường về đất khi thu hồi đất.
Không bồi thường về đất đối với phần diện
tích đất nhiều hơn diện tích đất ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất mà diện
tích đất nhiều hơn là do hành vi lấn, chiếm mà có.
4. Những nội dung không quy định tại Bản quy
định này thì được thực hiện theo Luật Đất đai năm 2003, Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP và Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của
Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Chương
2.
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ
ĐẤT
Điều
3.
1. Bồi thường, hỗ trợ
về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với đất sử dụng trước ngày 15/10/1993 nhưng
không có giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản I
Điều 50 của Luật Đất đai và được UBND cấp xã xác nhận đất đó không có tranh
chấp thì việc bồi thường hỗ trợ, về đất thực hiện theo quy định sau:
a) Trường hợp đất đang sử dụng là đất có nhà
và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều
14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thì người đang sử dụng đất được bồi thường đối
với diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường không
vượt quá hạn mức giao đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều
84 của Đất đai tại thời điểm có quyết định thu hồi đất. Đối với phần diện tích
vượt hạn mức giao đất ở và phần diện tích đất vườn, ao trên cùng thửa đất có
nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở (nếu có) thì được bồi thường, hỗ trợ
về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư.
b) Trường hợp đất đang sử dụng vào mục đích
phi nông nghiệp (không phải đất ở) và không thuộc một trong các trường hợp sử
dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thì người đang
sử dụng đất được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng. Trường
hợp trên thửa đất có cả phần diện tích đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp
thì phần diện tích đó được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất
nông nghiệp.
c) Trường hợp đất đang sử dụng vào mục đích
nông nghiệp mà người đang sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp thì được bồi thường, hỗ trợ đối với diện tích đất thực tế đang
sử dụng nhưng diện tích được bồi thường, hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất
nông nghiệp quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và khoản 1 Điều 69 Nghị định
số 181/2004/NĐ-CP .
d) Trường hợp đất đang sử dụng thuộc trong
các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số 84/NĐ-CP hoặc diện
tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất quy định tại Điều 70 của Luật Đất
đai và khoản 1 Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP thì người sử dụng đất không
được bồi thường về đất; nếu đất đang sử dụng là đất có nhà ở mà người có đất bị
thu hồi không có chỗ ở nào khác thì được hỗ trợ về đất hoặc được giải quyết nhà
tái định cư theo quy định của UBND cấp tỉnh.
2. Trường hợp thửa đất có vườn, ao sử dụng
trước ngày 18/12/1980 đã được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2
Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP mà thửa đất này được tách ra từ thửa đất
không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thửa đất còn lại sau khi đã tách thửa mà
được UBND cấp xã xác nhận không có tranh chấp cũng được bồi thường, hỗ trợ về
đất đối với đất ở theo hạn mức quy định tại khoản 2 Điều 45 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP .
3. Trường hợp thu hồi với đất đã sử dụng
trong khoảng thời gian từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 nhưng không
có Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy
định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai và được UBND cấp xã xác nhận đất đó
không có tranh chấp thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất thực hiện như sau:
a) Trường hợp đất đang sử dụng là đất có nhà
ở và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều
14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất
theo diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường không
vượt quá hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của
Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định thu hồi đất và giá trị bồi thường phải
trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp theo mức thu quy định tại điểm a khoản 3 Điều
8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP. Đối với phần diện tích vượt định mức đất ở và phần
diện tích đất vườn, ao trên cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận
là đất ở thì được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông
nghiệp.
b) Trường hợp đất đang sử dụng vào mục đích
phi nông nghiệp (không phải là đất ở) và không thuộc một trong các trường hợp
sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thì người
đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với diện tích đất thực tế đang sử
dụng nhưnng phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp theo mức thu quy định tại
điểm a Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP. Đối với phần diện tích vượt định mức
đất ở và phần diện tích đất vườn, ao trên cùng thửa đất có nhà ở nhưng không
được công nhận là đất ở thì được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối
với đất nông nghiệp.
b) Trường hợp đất đang sử dụng vào mục đích
phi nông nghiệp (không phải là đất ở) và không thuộc một trong các trường hợp
sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thì người
đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với diện tích đất thực tế đang sử
dụng nhưng phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp theo mức thu quy định tại điểm
a Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP. Giá đất tính quy định tiền sử dụng đất là
giá đất sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp cùng loại. Trường hợp trên thửa
đất có cả phần diện tích đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì phần diện
tích đó được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp.
c) Trường hợp đất đang sử dụng thuộc nhóm đất
nông nghiệp mà người đang sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp thì được bồi thường, hỗ trợ đối với diện tích đất thực tế đang
sử dụng nhưng diện tích được bồi thường, hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất
nông nghiệp quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và khoản 1 Điều 69 Nghị định
số 181/2004/NĐ-CP .
d) Trường hợp đất đang sử dụng thuộc một
trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định 84/2007/NĐ-CP hoặc
diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất quy định tại Điều 70 của Luật
Đất đai và khoản 1 Điều 69 Nghị định 181/2004/NĐ-CP thì người sử dụng đất không
được bồi thường về đất; nếu đang sử dụng là đất có nhà ở mà người có đất bị thu
hồi không có chỗ ở nào khác thì được giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều
14 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP .
4. Đất được giao không đúng thẩm quyền trước
ngày 01/7/2004 nhưng người đang sử dụng đất đã nộp tiền để được sử dụng đất mà
chưa được cấp Giấy chứng nhận thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất được thực hiện
theo quy định sau:
a) Trường hợp sử dụng đất trước ngày
15/10/1993 thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với diện tích
và loại đất được giao.
b) Trường hợp sử dụng đất trong khoảng thời
từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì người đang sử dụng đất được bồi
thường, hỗ trợ về đất như sau:
- Được bồi thường, hỗ trợ về đất đối với diện
tích đất được giao là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;
đối với diện tích đất ở trong hạn mức giao đất quy định tại khoản 2 Điều 83 và
khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai.
- Được bồi thường về đất đối với diện tích
đất được giao là đất ở ngoài hạn mức giao đất quy định tại khoản 2 Điều 83 và
khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai nhưng phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp
theo mức thu quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP .
5. Trường hợp thu hồi đất mà diện tích đo đạt
thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì được bồi
thường theo quy định sau:
a) Nếu diện tích đo đạc thực tế nhỏ hơn diện
tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì bồi thường theo diện tích đo đạc
thực tế.
b) Nếu diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn
diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất do việc đo đạc trước đây thiếu
chính xác hoặc do khi kê khai đăng ký trước đây người sử dụng đất không kê khai
hết diện tích nhưng toàn bộ danh giới thửa đất đã được xác định, không có tranh
chấp với những người sử dụng đất liền kề, không do lấn, chiếm thì bồi thường
theo diện tích đo đạc thực tế.
c) Nếu diện tích đo đạc thực tế nhiều hơn
diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất, được UBND cấp xã nơi có đất
xác nhận diện tích nhiều hơn là do khai hoang hoặc nhận chuyển quyền của người
sử dụng đất trước đó, đất đã sử dụng ổn định và không có tranh chấp thì được
bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.
6. Người sử dụng đất ở bị Nhà nước thu hồi có
đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định phải di chuyển chỗ ở, thì
được bồi thường bằng một trong các hình thức như: Bồi thường bằng nhà ở; bồi
thường bằng giao đất ở mới; bồi thường bằng tiền (để tự lo chỗ ở mới). Nếu bồi
thường bằng tiền thì diện tích đất ở được tính theo giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. Đối với trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
thì diện tích đất ở được xác định và tính bồi thường theo quy định tại Điều 87
Luật Đất đai và Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP .
7. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp trong trường hợp
không được Nhà nước bồi thường bằng đất nông nghiệp tương ứng mà không có
nguyện vọng nhận hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 10 bản quy định này thì được bồi thường bằng giao đất ở
có thu tiền sử dụng đất tại khu tái định cư hoặc tại vị trí trong khu dân cư
phù hợp với quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt; diện tích được
giao cho mỗi hộ tính bằng 10% diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi của hộ đó.
Nếu diện tích đất ở không đủ một ô theo quy hoạch hoặc đã đủ một ô hay nhiều ô
quy hoạch, phần diện tích đất còn lại không đủ một ô theo quy hoạch thì các hộ
có quyền thỏa thuận, góp vốn hoặc chuyển nhượng cho nhau. Nếu không thỏa thuận
được thì Hội đồng đấu giá cấp huyện đứng ra tổ chức đấu giá và trả tiền cho các
hộ có liên quan; chi phí phục vụ cho công tác tổ chức đấu giá thực hiện theo
quy định hiện hành và khấu trừ vào tiền đấu giá đất quy định trước khi thanh
toán cho các bên có liên quan.
Điều 4. Giá
đất để tính bồi thường và chi phí hợp lý đầu tư vào đất còn lại được quy định
như sau:
1. Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo
mục đích đang sử dụng đúng quy định của Nhà nước đã được UBND tỉnh quy định và
công bố tại thời điểm có quyết định thu hồi đất; không bồi thường theo giá đất
sẽ được chuyển mục đích sử dụng.
2. Giá đất ở được giao theo quy định tại
khoản 7 Điều 3 bản quy định này được xác định bằng giá đất nông nghiệp tương
ứng đã thu hồi cộng với chi phí đầu tư hạ tầng khu dân cư theo quy hoạch nhưng
không được cao hơn giá đất ở có điều kiện tương ứng tại thời điểm thu hồi đất
đã được UBND tỉnh quy định.
3. Giá đất để tính bồi thường đối với đất
vườn, ao nằm xen kẽ trong khu dân cư trong cùng một thửa (thời gian sử dụng lâu
dài) nhưng không được cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đất ở; được bồi
thường hỗ trợ theo giá đất trồng cây lâu năm hạng cao nhất cùng vùng nhân hai
lần nhưng không được cao hơn giá đất ở có giá thấp nhất liền kề.
4. Giá đất trong các trường hợp sau được quy
định bằng giá đất trồng cây lâu năm hạng cao nhất cùng vùng:
- Đất vườn, ao trong cùng một thửa có nhà ở
nhưng không được xác định là đất ở.
- Đất nông nghiệp nằm trong phạm vi địa giới
phường, trong phạm vi khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn đã được xác
định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
- Trường hợp đất nông nghiệp nằm trong phạm
vi khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn chưa có quy hoạch được xét duyệt
thì xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của khu dân cư.
5. Chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác
định bằng tổng chi phí hợp lý tính thành tiền đầu tư vào đất trừ đi số tiền
tương ứng với thời gian đã sử dụng đất. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn
lại gồm:
- Tiền sử dụng đất của thời hạn chưa sử dụng
đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất đã nộp trước cho thời
hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ hóa đơn nộp tiền).
- Các khoản chi phí san lấp mặt bằng, chi phí
tôn tạo đất theo hiện trạng của đất khi được giao, được thuê và phù hợp với mục
đích sử dụng đất (đối với đất nông nghiệp) phải khấu trừ chi phí đầu tư đã sử
dụng tính theo chế độ khấu hao tài sản cố định hiện hành. Những chi phí không đủ
hồ sơ, chứng từ chứng minh thì không được bồi thường. Trường hợp thu hồi đất
phi nông nghiệp hoặc đất ở mà đã được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp
hoặc đất ở thì không được bồi thường chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo
đất.
6. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại
đối với hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn
mức đối với các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản 4 Điều 10 Nghị
định số 197/2004/NĐ-CP thì được bồi thường theo quy định tại khoản 6 Điều 4 bản
quy định này.
7. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất do nhận
giao khoán, đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường
quốc doanh khi Nhà nước thu hồi thì không được bồi thường về đất, nhưng được
bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại được thực hiện theo khoản 5 Điều 10
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ và Mục 4.4 Thông tư số
116/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài chính.
Mức hỗ trợ bằng 50% giá đất bồi thường tính
cho diện tích đất thực tế thu hồi, nhưng không vượt hạn mức giao đất nông
nghiệp tại địa phương;
8. Bồi thường đối với đất thuộc hành lang an
toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn.
a) Khi Nhà nước thu hồi đất nằm trong hành
lang bảo vệ an toàn xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ thì thực
hiện theo khoản 1 Điều 16 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP .
b) Trường hợp Nhà nước không thu hồi đất thì
đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn được bồi thường thiệt hại do hạn chế
khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất thực hiện theo điểm a,
điểm c khoản 2 Điều 16 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP .
Riêng trường hợp không làm thay đổi mục đích
sử dụng đất (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an
toàn của công trình). Nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng của đất thì được bồi
thường bằng tiền theo mức thiệt hại thực tế.
Đối với diện tích đất bị hạn chế sử dụng mức
bồi thường bằng 50% đơn giá tại thời điểm thu hồi đất.
Chương
3.
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ
TÀI SẢN
Điều 5.
1. Chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại thì được bồi thường.
Giá bồi thường được áp dụng theo các bảng đơn giá bồi thường kèm theo bản quy
định này.
Đối với tài sản vật kiến trúc chưa có đơn giá
bồi thường thì cho phép vận dụng các đơn giá của các tài sản vật kiến trúc có
kết cấu kỹ thuật, giá trị và giá trị sử dụng tương đương để áp dụng tính giá
bồi thường.
2. Đối với nhà, công trình bị phá dỡ một
phần, mà phần còn lại không còn sử dụng được, hoặc nhà, công trình xây dựng bị
phá dỡ làm ảnh hưởng đến các công trình khác trong cùng một khuôn viên đất
nhưng vẫn tồn tại song không thể sử dụng được theo thiết kế, quy hoạch xây dựng
ban đầu thì được bồi thường cho toàn bộ công trình.
Trường hợp nhà công trình xây dựng khác bị
phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì được bồi
thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện
phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi
bị phá dỡ.
3. Một số bộ phận, trang thiết bị của nhà
hoặc công trình có thể tháo dời và di chuyển đến chỗ ở mới thì chỉ bồi thường
chi phí vật liệu phụ cho việc lắp đặt lại.
4. Đối với việc bồi thường, di chuyển các công
trình văn hóa, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu, nghĩa trang liệt
sĩ không theo quy định này. Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ có quyết định cho từng
trường hợp cụ thể đối với công trình do địa phương quản lý.
5. Đối với công trình kết cấu hạ tầng kỹ
thuật mà không còn sử dụng được hoặc thực tế không sử dụng thì khi Nhà nước thu
hồi đất không được bồi thường.
Điều 6.
Bồi thường về di
chuyển mồ mả: Người có mồ mả tự tổ chức di chuyển. Mức bồi thường gồm có chi
phí đào, đắp, vận chuyển tiểu sành bình thường, khối lượng xây cụ thể, lệ phí
nghĩa trang và một số chi tín ngưỡng khác cho cả hai nơi (cũ và mới).
Mồ mả chưa có người nhận thì giao cho chủ dự
án chủ trì phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện việc di chuyển.
Mức bồi thường di chuyển được xác định như
sau:
ĐVT: Đồng
STT
|
Loại công việc
|
ĐVT
|
Đơn giá
|
I
|
Mồ mả có người nhận
|
Ngôi
|
|
1
|
Mồ mả đã cải táng
|
-
|
600.000
|
2
|
Mồ mả chưa cải táng
|
-
|
|
-
|
Đã chôn trên 36
tháng
|
-
|
1.200.000
|
-
|
Đã chôn từ 25 - 36
tháng
|
-
|
1.560.000
|
-
|
Đã chôn từ 13 - 24
tháng
|
-
|
2.040.000
|
-
|
Đã chôn từ 4 - 12
tháng
|
-
|
2.640.000
|
-
|
Đã chôn dưới 4
tháng
|
-
|
3.240.000
|
3
|
Mộ nhất táng (chôn
cất 1 lần không cải táng)
|
|
Cộng thêm 10% so
với mồ mà chưa cải táng cùng loại quy định tại Khoản 2 Mục I và Mục II
|
II
|
Mồ mả chưa có người
nhận
|
Ngôi
|
|
1
|
Đã cải táng
|
-
|
600.000
|
2
|
Chưa cải táng
|
-
|
1.200.000
|
III
|
Phần xây mộ
|
|
|
|
Đo khối lượng cụ
thể và vận dụng đơn giá bồi thường vật kiến trúc tương đương để tính bồi
thường
|
Điều 7.
Bồi thường đối với
cây hàng năm thực hiện theo Điều 24 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004
của Chính phủ.
Điều 8.
Đối với vật nuôi
(nuôi trồng thủy sản) được bồi thường như sau:
1. Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi
đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không bồi thường.
2. Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi
đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải
thu hoạch sớm, trường hợp có thể di chuyển được thì bồi thường chi phí di
chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra. Căn cứ vào thời kỳ sản xuất nuôi trồng
thủy sản và thời điểm thu hồi đất. Mức bồi thường thiệt hại và di chuyển do Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đề nghị nhưng không quá 70% giá trị sản
lượng của 1 vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 3 năm
liền kề và giá trung bình tại thời điểm.
Điều 9.
Bồi thường cây lâu
năm.
Người có cây phải tự chặt hạ, thu dọn và vận
chuyển.
Mức bồi thường theo đơn giá kèm theo bản quy
định này:
1. Đối với cây lấy gỗ:
* Cách phân loại: Được xác định bằng
đo đường kính thân cây tại vị trí cách mặt đất 1,2m.
* Cây trồng riêng lẻ
- Cây trồng đang ở chu kỳ đầu tư hoặc đang ở
thời kỳ xây dựng cơ bản thì bồi thường chi phí trồng, chi phí chăm sóc đến thời
điểm thu hồi đất.
- Cây hết thời gian xây dựng cơ bản gần đến
tuổi khai thác thì bồi thường chi phí chặt hạ, thu dọn, vận chuyển và một phần
giá trị cây do khai thác sớm bị giảm sản lượng.
- Cây trồng đã đến tuổi khai thác thì bồi
thường chi phí công chặt hạ, thu dọn, vận chuyển.
* Cây trồng theo dự án
- Cây trồng thành rừng theo dự án chưa
đến tuổi khai thác, diện tích lớn có dự án được duyệt thì mức bồi thường được
xác định theo chi phí trồng, chăm sóc, chặt hạ đến thời điểm thu hồi. Nếu vốn
trồng rừng thuộc vốn ngân hàng, mức bồi thường bằng tổng cộng chi phí trồng,
chăm sóc và lãi vay ngân hàng theo khế ước.
- Cây trồng thành rừng theo dự án đã đến tuổi
khai thác, diện tích lớn có dự án được duyệt thì được hỗ trợ chi phí chặt hạ.
Mức hỗ trợ bằng 10% tổng chí phí dự án đến thời điểm thu hồi.
2. Đối với tre, bương, mai, diễn, nứa...:
* Cây trồng riêng lẻ
- Cây đã đến tuổi khai thác bồi thường công
chặt hạ, thu dọn và chi phí vận chuyển.
- Cây chưa đến tuổi khai thác bồi thường chi
phí chặt hạ, thu dọn, chi phí vận chuyển và một phần giá trị cây.
* Cây trồng theo dự án
- Cây trồng thành rừng theo dự án chưa đến
tuổi khai thác, diện tích lớn có dự án được duyệt thì mức bồi thường được xác
định theo chi phí trồng, chăm sóc đến thời điểm thu hồi. Nếu vốn trồng rừng
thuộc vốn ngân hàng, mức bồi thường bằng tổng cộng chi phí trồng, chăm sóc và
lãi vay ngân hàng theo khế ước.
- Cây trồng thành rừng theo dự án đã đến tuổi
khai thác, diện tích lớn có dự án được duyệt thì được hỗ trợ chi phí chặt hạ.
Mức hỗ trợ bằng 10% tổng chi phí dự án đến thời điểm thu hồi.
3. Đối với cây ăn quả, cây công nghiệp dài
ngày:
* Đối với số cây chính trồng theo quy hoạch
bảo đảm mật độ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định cho từng loại cây.
Cách phân loại được xác định bằng đo đường
kính tại vị trí cách mặt đất 1,5m, diện tích tán lá đo bình quân độ phát triển
của tán lá chiếu thẳng xuống mặt đất.
Riêng đối với cây ghép, chiết, đường kính đo
tại vị trí chia nhánh của cây.
- Cây đang trong thời kỳ thu hoạch bồi thường
theo giá trị còn lại của cây, chi phí chặt hạ, thu dọn, vận chuyển.
- Cây chưa hoặc bắt đầu thu hoạch bồi thường
chi phí trồng, chăm sóc từ khi trồng đến khi thu hồi đất. Chi phí chặt hạ, thu
dọn, vận chuyển.
* Đối với cây trồng xen ghép và cây trồng quá
mật độ quy định mức bồi thường tối đa không quá 30% đơn giá so với cây trồng
cùng loại.
* Trường hợp cây già cỗi không còn cho thu
hoạch thì xếp theo loại chưa thu hoạch có mức thu bồi thường cao nhất của từng
loại cây tương đương.
4. Đối với cây trồng đặc sản có năng suất cá
biệt, cây đặc biệt quý hiếm, chu kỳ sinh trưởng quá dài, các loại hoa cây cảnh
đặc biệt… tùy theo từng trường hợp cụ thể Hội đồng bồi thường đề nghị đơn giá
riêng trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Những cây chưa có trong quy định thì vận
dụng loại cây có điều kiện sinh trưởng, chi phí trồng, chăm sóc và giá trị
tương đương để áp giá bồi thường.
Chương
4.
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều 10.
1. Hỗ trợ ổn định đời
sống và ổn định sản xuất thực hiện theo Điều 28, Nghị định số: 197/2004/NĐ-CP
ngày 03/12/2004 của Chính phủ và khoản 3 Điều 4 Nghị định số: 17/2006/NĐ-CP
ngày 16/01/2006 của Chính phủ bổ sung Điều 28 Nghị định số: 197/2004/NĐ-CP .
Mức hỗ trợ và thời gian hỗ trợ bổ sung tại
khoản 3 Điều 28 Nghị định số: 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
a) Hộ gia đình, cá
nhân thuộc diện hộ nghèo theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010; trực tiếp sản xuất
nông nghiệp có đất nông nghiệp bị thu hồi được hỗ trợ trong thời gian 3 năm
theo số nhân khẩu có trong sổ hộ khẩu theo các mức sau:
- Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi trên
30% đến 50% diện tích đất nông nghiệp được giao, mức hỗ trợ:
1.000.000/khẩu/năm;
- Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi trên
50% đến 70% diện tích đất nông nghiệp được giao, mức hỗ trợ:
1.200.000/khẩu/năm;
- Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi trên
70% diện tích đất nông nghiệp được giao, mức hỗ trợ: 1.400.000/khẩu/năm;
b) Hộ gia đình, cá
nhân thuộc diện hộ nghèo bị thu hồi đất ở được hỗ trợ trong thời gian 3 năm
theo số nhân khẩu có trong hộ khẩu như sau:
ĐVT: Đồng/khẩu
STT
|
Diễn giải
|
Khu vực nông thôn
|
Khu vực đô thị
|
1
|
Diện tích đất ở bị
thu hồi trên 30% đến 50 diện tích đất ở được giao
|
800.000
|
900.000
|
2
|
Diện tích đất ở bị
thu hồi trên 50% đến 70% diện tích đất ở được giao
|
900.000
|
1.000.000
|
3
|
Diện tích đất ở bị
thu hồi trên 70% diện tích đất ở được giao
|
1.000.000
|
1.100.000
|
c) Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện hộ nghèo
trực tiếp sản xuất nông nghiệp có đất ở và đất nông nghiệp bị thu hồi chỉ được
áp dụng một hình thức hỗ trợ ở mức cao nhất.
2. Hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông
nghiệp được giao mà không được Nhà nước bồi thường bằng đất nông nghiệp tương
ứng; không được bồi thường bằng đất ở quy định tại khoản 7 Điều 3 bản quy định
này thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo quy định như
sau:
a) Được giao đất có thu tiền sử dụng đất tại
vị trí có thể làm mặt bằng sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp
theo quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt; diện tích được giao
cho mỗi hộ tính bằng 8% diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi của hộ đó; nếu
diện tích đất sản xuất hoặc kinh doanh không đủ 1 ô theo quy hoạch hoặc đã đủ 1
ô hay nhiều ô quy hoạch, phần diện tích đất còn lại không đủ 1 ô theo quy hoạch
thì các hộ có quyền thỏa thuận, góp vốn hoặc chuyển nhượng cho nhau. Nếu không
thỏa thuận được thì Hội đồng đấu giá cấp huyện đứng ra tổ chức đấu giá và trả
tiền cho các hộ có liên quan. Chi phí phục vụ cho công tác tổ chức đấu giá thực
hiện theo quy định hiện hành và khấu trừ vào số tiền đấu giá đất thu được trước
khi thanh toán cho các bên có liên quan.
b) Trường hợp đặc biệt
không có đất để giao theo điểm a nêu trên thì những thành viên trong hộ gia
đình còn trong độ tuổi lao động được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp được
thực hiện chủ yếu bằng hình thức học nghề tại các cơ sở dạy nghề:
- Nếu hộ có diện tích đất nông nghiệp bị thu
hồi trên 30% đến 50% diện tích đất sản xuất nông nghiệp được giao thì được hỗ
trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho 01 người trong độ tuổi lao động hoặc còn khả
năng lao động.
- Nếu hộ có diện tích đất nông nghiệp bị thu
hồi trên 50% đến 70% diện tích đất sản xuất nông nghiệp được giao thì được hỗ
trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho 02 người trong độ tuổi lao động hoặc còn khả
năng lao động có tên trong sổ hộ khẩu của hộ.
- Nếu hộ có diện tích đất nông nghiệp bị thu
hồi trên 70% diện tích đất sản xuất nông nghiệp được giao thì được hỗ trợ
chuyển đổi nghề nghiệp cho tất cả những người trong độ tuổi lao động hoặc còn
khả năng lao động có tên trong sổ hộ khẩu của hộ.
Mức hỗ trợ cho 1 suất lao động: 300.000đ
tháng x 5 tháng = 1.500.000đ.
3. Hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất còn lại đối
với công tác đào (đắp) ao.
Chi phí hợp lý đầu tư vào đất còn lại đối với
công tác đào (đắp) ao là các chi phí thực tế người sử dụng đất đã đầu tư kinh
phí đào (đắp) ao để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng mà đến thời điểm
Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi hết được xác định như sau:
3.1. Thời gian (thời hạn) tối đa để thu hồi
chi phí hợp lý đầu tư vào đất đối với công tác đào (đắp) ao cho các hộ dân
chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang đất nuôi trồng thủy sản được cấp có thẩm
quyền cho phép quy định tại Điều 36, 37 Luật Đất đai năm 2003 và đất vườn trong
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi sử dụng lâu dài có chi phí đào hoặc đắp
ao.
3.1.1. Người sử dụng đất được sử dụng đất có
thời hạn: Được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
trước ngày 15/10/1993 thì thời hạn giao đất, cho thuê đất được tính từ ngày
15/10/1993. Nếu có chi phí đầu tư vào đất đối với công tác đào (đắp) ao phát
sinh sau thời điểm 15/10/1993 thì thời gian (thời hạn) để thu hồi chi phí đã bỏ
ra tính từ ngày có chi phí đào (đắp) đến thời điểm cuối đã được ghi trong giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng tối đa không quá 20 năm.
3.1.2. Đối với đất vườn trong giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ghi sử dụng lâu dài: Được tính từ ngày có quyết định giao đất
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp đất được Nhà nước giao đất trước
ngày 15/10/1993 thì thời gian để tính thu hồi chi phí hợp lý cho công tác đào
(đắp) ao được tính từ ngày 15/10/1993. Nếu có chi phí đầu tư vào đất đối với
công tác đào (đắp) phát sinh sau thời điểm 15/10/1993 thì thời gian (thời hạn)
để thu hồi chi phí đã bỏ ra tính từ ngày có chi phí đào, đắp đến ngày
15/10/2023 (tối đa không quá 30 năm).
3.2. Thời gian còn lại để xác định chi phí
đầu tư vào đất cho công tác đào (đắp) ao chưa thu hồi được do Nhà nước thu hồi
đất trước thời hạn được tính từ thời điểm quyết định thu hồi đất của cấp có
thẩm quyền đến thời hạn tối đa cho phép tương ứng với thời hạn đã ghi tại điểm
3.1.1, điểm 3.1.2 khoản 3 điều này.
3.3. Đơn giá đào đắp
bờ ao:
- Đơn giá đào ao (khối chìm): 21.000đ/m3.
- Đơn giá đắp bờ ao: 12.000đ/m3.
3.4. Trách nhiệm của người có đất bị thu hồi,
Hội đồng bồi thường và chủ dự án; căn cứ vào kỹ thuật nuôi cá ao nước tĩnh để
xác định độ sâu đào hoặc đắp.
3.4.1. Người có đất bị thu hồi: Phải có đầy
đủ hồ sơ, chứng từ thực tế chứng minh khối lượng đào hoặc đắp có xác nhận của
chính quyền địa phương tại thời điểm đào hoặc đắp.
3.4.2. Hội đồng bồi thường phải kiểm kê chính
xác khối lượng đào hoặc đắp tại hiện trường của người có đất bị thu hồi và chịu
trách nhiệm trước Nhà nước về số liệu kiểm kê.
3.4.3. Độ sâu đào hoặc chiều cao đắp bờ được
quy định tối đa để xác định chi phí hợp lý cho khối lượng đào (đắp) ao quy định
tại Điểm 3.1.1, Điểm 3.1.2 điều này.
- Độ sâu áp dụng cho công tác đào ao tối đa
1,3m.
- Độ cao bờ ao được đắp tối đa so với mặt
nước nuôi trồng thủy sản ở mức nước cao nhất là 0,5m hoặc từ mặt đáy đến mặt
trên của bờ đắp tối đa 1,8m.
3.5. Mức hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất còn
lại đối với công tác đào (đắp) ao.
3.5.1. Mức 1: Hỗ trợ 100% chi phí đầu tư vào
đất còn lại cho các hộ dân nếu có đầy đủ hồ sơ, chứng từ thực tế chứng minh tại
thời điểm xác định chi phí đầu tư cho công tác đào (đắp) ao được bồi thường
theo Điều 9, Mục 3 Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 và Thông tư số
116/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính và quy định tại điểm 3.1.1, điểm 3.1.2 và điểm
3.4.3 điều này.
3.5.2. Mức 2: Hỗ trợ 70% chi phí đầu tư vào
đất còn lại cho các hộ dân không có đầy đủ hồ sơ quy định với mức 1.
Các hộ dân có đất bị thu hồi trong giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất có thời hạn ghi là ao (mặt nước nuôi trồng thủy sản)
hoặc không phải là đất chuyên trồng lúa nước sang đất nuôi trồng thủy sản; khi
kiểm kê có ao. Nếu có đầy đủ hồ sơ, chứng từ thực tế chứng minh tại thời điểm
xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại được bồi thường theo Điều 9 mục 3 Nghị
định số 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 và Thông tư số 116/2004/TT-BTC của Bộ Tài
chính. Nếu không đầy đủ hồ sơ chứng từ thực tế chứng minh đào (đắp) ao còn lại
được hỗ trợ chi phí cải tạo nạo vét ao mức 5.000đ/m2 theo diện tích
có trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã ghi là ao, mặt nước nuôi trồng
thủy sản nhưng mức hỗ trợ tối đa không quá 13.000.000đ/hộ.
3.6. Hỗ trợ chi phí còn lại cho công tác đào
(đắp) ao ngoài quy định tại điểm 3.1, 3.11, 3.12 khoản 3 Điều 10 bản quy định
này. Tùy theo tính chất của từng dự án đầu tư, loại đất sử dụng có liên quan
đến công tác đào (đắp) ao Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ có quyết định riêng cho từng
trường hợp trên cơ sở ý kiến đề xuất của UBND các huyện, thành, thị và Hội đồng
bồi thường giải phóng mặt bằng.
Điều 11.
1. Hộ gia đình khi Nhà
nước thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ như sau:
- Phạm vi trong tỉnh: + Mức: 2.000.000đ/hộ
dưới 10km.
+ Mức: 3.000.000đ/hộ trên 10km.
- Phạm vi ngoài tỉnh: Mức: 5.000.000đ/hộ.
2. Người bị thu hồi
đất, không còn chỗ ở khác được hỗ trợ tiền thuê nhà tối đa 4 tháng kể từ khi
giao đất ở tại khu tái định cư. Việc hỗ trợ tính theo nhân khẩu có tên trong
bìa hộ khẩu tại thời điểm thu hồi đất, các mức hỗ trợ như sau:
a) Khu vực nông thôn: 100.000
đồng/khẩu/tháng.
b) Khu vực thành thị: 120.000
đồng/khẩu/tháng.
Trường hợp di dời sớm trước khi bố trí đất ở
khu tái định cư được tăng thêm 20% so với mức trên cho số thời gian tương ứng.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không
phải là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất phải phá dỡ nhà,
phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển bằng 20% mức quy định tại
khoản 1 Điều 11 bản quy định này.
Điều 12.
Trường hợp đất thu
hồi thuộc quỹ công ích của xã, phường, thị trấn mức hỗ trợ như sau:
- Hỗ trợ 80% mức bồi thường đối với phường,
thị trấn.
- Hỗ trợ 80% mức bồi
thường với các xã còn lại.
Chương
5.
TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 13.
Người có đất bị thù
hồi thì được thực hiện tái định cư theo Điều 33, 34, 35, 36, 37 của Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ và khoản 5 Điều 4 Nghị định số
17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006.
Điều 14.
Hỗ trợ sản xuất và
đời sống khu tái định cư quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP
ngày 27/01/2006 được quy định cho hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở phải
tái định cư thì việc tái định cư phải gắn với tạo việc làm hoặc chuyển đổi nghề
nghiệp:
1. Nếu hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp mà không được Nhà nước bồi thường bằng đất nông nghiệp tương
ứng với đất nông nghiệp bị thu hồi; đất ở quy định tại khoản 7 Điều 3 bản quy
định này thì việc bố trí tái định cư được gắn liền với giao đất làm mặt bằng sản
xuất, dịch vụ phi nông nghiệp được thực hiện theo quy định tại điểm a hoặc điểm
b khoản 2 Điều 10 bản quy định này.
2. Nếu hộ gia đình,
cá nhân sản xuất dịch vụ phi nông nghiệp thì việc xác định tái định cư phải gắn
với tạo việc làm từ sản xuất, dịch vụ phi nông nghiệp được hỗ trợ đào tạo
chuyển đổi nghề nghiệp cho những thành viên hộ gia đình còn trong độ tuổi lao
động có mặt thực tế, mức hỗ trợ 1.500.000đ/người.
Chương
6.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15.
1. Giao Chủ tịch UBND
huyện, thành, thị thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất. Căn cứ quyết định thu hồi đất của dự án tổ chức kiểm kê đất
đai, tài sản và ra quyết định thu hồi đất của từng hộ. Phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đối với các công trình
dự án trên địa bàn huyện, thành, thị, bao gồm:
- Các công trình, dự án xây dựng thuộc vốn
ngân sách Nhà nước có tổng mức đầu tư dưới 05 tỷ đồng hoặc có giá trị bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư dưới 500 triệu đồng.
- Các công trình, dự án xây dựng do các doanh
nghiệp, các tổ chức, cá nhân đầu tư, xây dựng từ các nguồn vốn không thuộc ngân
sách Nhà nước.
- Các dự án quy hoạch cấp đất ở cho các hộ
dân cư tự xây dựng.
2. Thành phần Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư huyện, thành, thị gồm có:
- Lãnh đạo UBND huyện: Chủ tịch Hội đồng;
- Lãnh đạo phòng Tài chính - Kế hoạch: Phó
Chủ tịch Hội đồng;
- Chủ đầu tư: Ủy viên thường trực;
- Đại diện phòng Tài nguyên và Môi trường: Ủy
viên;
- Đại diện UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi:
Ủy viên;
- Đại diện của những hộ có đất bị thu hồi: Ủy
viên;
- Một số thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quyết định cho phù hợp với thực tế.
3. Nhiệm vụ của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư căn cứ chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, đơn giá bồi
thường đã được UBND tỉnh quy định, lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất để đầu tư xây dựng các công trình, dự án trên địa
bàn huyện, thành, thị báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện
việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được phê duyệt;
Điều 16.
Trình tự, thủ tục thu
hồi đất và thực hiện việc bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất.
1. Việc xác định chủ trương thu hồi đất (đối
với trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch) hoặc ra văn bản chấp thuận địa điểm
đầu tư (đối với trường hợp thu hồi đất theo dự án) được thực hiện dựa vào các
căn cứ sau:
a) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy
hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng địa điểm dân cư nông thôn đã được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt theo quy định của pháp luật.
b) Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong hồ sơ
dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về xây dựng.
- Đối với dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn từ
ngân sách Nhà nước thì nhu cầu sử dụng đất được xác định theo quyết định phê
duyệt dự án của cơ quan có thẩm quyền.
- Đối với dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn
ngoài ngân sách Nhà nước thì nhu cầu sử dụng đất được xác định theo văn bản
thẩm định nhu cầu sử dụng đất của Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 30 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP .
- Đối với dự án xây dựng cơ sở tôn giáo thì
nhu cầu sử dụng đất được xác định của UBND tỉnh.
c) Các trường hợp thu hồi đất quy định tại các
điểm a, b, c, d, e, g và h; khoản 1 và các điểm a, c, d khoản 2 Điều 36 Nghị
định số 181/2004/NĐ-CP ; khoản 3 Điều 2 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ; Điều 34, 35
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP .
2. UBND cấp tỉnh hoặc UBND cấp huyện ban hành
văn bản về chủ trương thu hồi đất hoặc văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư theo
quy định tại khoản 1 Điều 16, quy định này.
3. UBND cấp huyện nơi có đất bị thu hồi có
trách nhiệm chỉ đạo phổ biến rộng rãi chủ trương thu hồi đất các quy định về
thu hồi đất, về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất sử dụng vào
mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển
kinh tế; UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm niêm yết công khai
chủ trương thu hồi đất tại trụ sở UBND cấp xã và tại các điểm sinh hoạt khu dân
cư nơi có đất bị thu hồi, thông báo rộng rãi trên hệ thống đài truyền thanh cấp
xã.
4. Căn cứ vào văn bản của UBND nêu tại khoản
2 Điều 16 bản quy định này, cơ quan Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất cùng cấp thực hiện hoặc trực tiếp thực hiện (đối với
nơi chưa có văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) việc chuẩn bị hồ sơ địa chính
cho khu đất bị thu hồi theo các quy định sau đây:
a) Chỉnh lý bản đồ địa chính cho phù hợp với
hiện trạng và làm trích lục bản đồ địa chính đối với những nơi đã có bản đồ địa
chính chính quy hoặc trích đo địa chính đối với nơi chưa có bản đồ địa chính
chính quy.
b) Hoàn chỉnh và trích sao hồ sơ địa chính
(sổ địa chính) để gửi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và giải phóng mặt
bằng.
c) Lập danh sách các thửa đất bị thu hồi với
các nội dung: Số hiệu tờ bản đồ, số hiệu thửa đất, tên người sử dụng đất, diện
tích của phần đất có cùng mục đích sử dụng, mục đích sử dụng đất.
5. Đối với khu đất phải trích đo địa chính
thì UBND cấp huyện nơi có đất bị thu hồi thông báo bằng văn bản cho người sử
dụng đất thuộc khu vực phải thu hồi đất về việc đo địa chính. Người sử dụng đất
có trách nhiệm chấp hành, phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho việc đo đạc
xác định hiện trạng thửa đất.
6. Kinh phí chi cho việc chỉnh lý bản đồ địa
chính, trích lục bản đồ địa chính, trích đo địa chính, trích sao hồ sơ địa
chính do chủ đầu tư dự án chi trả đối với trường hợp thu hồi đất theo dự án, do
tổ chức phát triển quỹ đất chi trả đối với trường hợp thu hồi đất theo quy
hoạch.
7. Phương án bồi thường do Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư lập phải xác định tổng mức bồi thường cho toàn bộ
diện tích đất thu hồi, toàn bộ tài sản hiện có trên đất và các khoản hỗ trợ
theo quy định; xác định mức bồi thường, hỗ trợ cho từng chủ sử dụng đất.
8. Thủ tục hồ sơ bồi thường
- Thông báo văn bản về chủ trương thu hồi đất
của cấp có thẩm quyền.
- Quyết định thu hồi, giao, cho thuê đất của
dự án và quyết định thu hồi đất đến từng hộ của cấp có thẩm quyền.
- Sơ đồ hiện trạng khu đất xây dựng.
- Biên bản giao mốc giới đất xây dựng công
trình tại thực địa.
- Giấy tờ hợp pháp, hợp lệ liên quan đến việc
sử dụng đất của người có đất đang sử dụng bị thu hồi.
- Biên bản kiểm kê của Hội đồng bồi thường.
- Phương án bồi thường do chủ đầu tư hoặc Hội
đồng bồi thường giải phóng mặt bằng lập.
- Bảng tổng hợp kinh phí.
- Bảng tổng hợp diện tích đất thu hồi và tỷ
lệ đất nông nghiệp thu hồi trên diện tích đất nông nghiệp được giao của từng
hộ.
- Tờ trình xin thẩm định và phê duyệt phương
án bồi thường.
- Sổ hộ khẩu.
- Các giấy tờ khác có liên quan.
Điều 17.
Thẩm định phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư đối với các dự án không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 15 tại bản quy
định này.
2. Nội dung thẩm định
- Việc áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ
của dự án.
- Việc áp giá đất, giá tài sản để tính bồi
thường.
- Phương án bố trí tái định cư.
3. Việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư do Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan
đảm bảo phù hợp với tính chất của từng dự án, trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. Thời gian thẩm định tối đa là 15 ngày làm
việc. Kể từ ngày nhận được đề nghị phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
của dự án.
5. Kinh phí cho việc thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư được trích không quá 10% trong tổng số kinh phí
bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Tùy theo
quy mô tính chất, đặc điểm của từng dự án. Việc chi tiêu, thanh toán quyết toán
được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 18.
1. Sau khi có quyết
định thu hồi đất và phương án bồi thường giải phóng mặt bằng đã được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được công bố công khai có hiệu lực thi hành,
người bị thu hồi đất phải chấp hành quyết định thu hồi đất. Trường hợp người bị
thu hồi đất không chấp hành quyết định thu hồi đất thì UBND cấp có thẩm quyền
quyết định thu hồi đất ra quyết định cưỡng chế. Người bị cưỡng chế thu hồi đất
phải chấp hành quyết định cưỡng chế và có quyền khiếu nại.
2. Trường hợp người sử dụng đất được bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai
đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả
ngân sách Nhà nước.
Nghĩa vụ tài chính bao gồm:
- Tiền sử dụng đất phải nộp, tiền thuê đất
đối với đất do Nhà nước cho thuê, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng các
thửa đất khác của người có đất bị thu hồi (nếu có), tiền thu từ xử phạt vi phạm
pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản
lý và sử dụng đất đai, phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
- Trường hợp các khoản nghĩa vụ tài chính về
đất đai phải nộp lớn hơn hoặc bằng tiền bồi thường đất thì số tiền được trừ tối
đa bằng số tiền bồi thường về đất.
Điều 19.
1. Đối với những dự
án, hạng mục đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; những dự
án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang
thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê
duyệt trước khi quyết định có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã
được phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo quy định của quyết định này.
2. Những phương án bồi thường giải phóng mặt
bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi quyết định này có hiệu lực,
việc thực hiện bồi thường chậm được xử lý như sau:
a) Nếu việc thanh toán tiền bồi thường chậm
do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra mà giá đất tại thời điểm
bồi thường do UBND cấp tỉnh công bố cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định
thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm trả tiền bồi thường; nếu giá
đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu
hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
b) Nếu việc thanh toán tiền bồi thường chậm
do người bị thu hồi đất gây ra thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có
quyết định duyệt phương án bồi thường.
Điều 20.
Khi có biến động về
giá cả giảm từ 10% trở lên hoặc nếu tăng từ 20% trở lên so với giá UBND tỉnh
quy định và chế độ chính sách bồi thường của Nhà nước. Sở Tài chính có trách
nhiệm phối hợp với các ngành chức năng có liên quan, đề xuất báo cáo điều chỉnh
đơn giá trình UBND tỉnh quyết định.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề
nghị phản ánh về Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét và điều chỉnh
cho phù hợp.
BẢNG
ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG VỀ VẬT KIẾN TRÚC NĂM 2008
STT
|
Loại công việc
|
ĐVT
|
Đơn giá
|
I
|
CÔNG
TÁC XÂY DỰNG
|
|
|
A
|
PHẦN MÓNG
|
|
|
1
|
Xây đá hộc
|
đ/m3
|
484.000
|
2
|
Xây gạch chỉ
|
đ/m3
|
560.000
|
3
|
Xây gạch xỉ, đá ong
|
đ/m3
|
399.000
|
4
|
Xếp khan đá hộc
|
đ/m3
|
323.000
|
B
|
TƯỜNG
|
|
|
1
|
Xây đá hộc, không trát
|
đ/m3
|
415.000
|
2
|
Xây gạch chỉ
|
đ/m3
|
622.000
|
3
|
Xây gạch xỉ và đá ong
|
đ/m3
|
367.000
|
4
|
Xây gạch đất, không trát, vữa đất, vữa vôi
|
đ/m3
|
278.000
|
5
|
Tường đất (trình hoặc đắp đất)
|
đ/m3
|
70.000
|
6
|
Vách Tooc xi. Bùn rơm
|
đ/m2
|
54.000
|
7
|
Vách lịa ván các loại
|
đ/m2
|
91.000
|
8
|
Vách phên (tre, nứa)
|
đ/m2
|
13.500
|
9
|
Trát tường
|
đ/m2
|
20.100
|
10
|
Trát dầm, trần, cấu kiện, trụ cột…
|
đ/m2
|
31.000
|
11
|
Trát ganito tường và các cấu kiện…
|
đ/m2
|
133.000
|
12
|
Quét vôi tường và các cấu kiện
|
đ/m2
|
3.600
|
13
|
Quét nước xi măng tường và các cấu kiện
|
đ/m2
|
4.100
|
14
|
Trát đá rửa tường và các cấu kiện…
|
đ/m2
|
89.000
|
15
|
Bả vào tường và các cấu kiện
|
đ/m2
|
4.600
|
16
|
Sơn vào tường các cấu kiện chưa bả
|
đ/m2
|
18.000
|
17
|
Sơn vào tường và cấu kiện đã bả
|
đ/m2
|
14.600
|
18
|
Ốp gạch men vào tường và cấu kiện
|
đ/m2
|
121.000
|
C
|
GIẾNG, BỂ
|
|
|
1
|
Tang giếng, bể nước xây gạch chỉ không trát
|
đ/m3
|
615.000
|
2
|
Kè thành giếng xếp khan gạch chỉ
|
đ/m3
|
436.000
|
D
|
SÀN, MÁI, Ô VĂNG, LANH TÔ BÊ TÔNG
|
|
|
1
|
Sàn, mái, sê nô, bản bậc cầu thang, lanh
tô, tấm bê tông đúc sẵn cốt thép
|
đ/m2
|
234.000
|
2
|
Xà, dầm, giằng, tường, cột, cấu kiện bê
tông đúc sẵn
|
đ/m3
|
3.189.000
|
E
|
NỀN
|
|
|
1
|
Móng bê tông cốt thép
|
đ/m2
|
1.885.000
|
2
|
Nền, móng bê tông không cốt thép
|
đ/m3
|
637.000
|
3
|
Nền, móng bê tông gạch vỡ, láng xi măng
|
đ/m2
|
293.000
|
4
|
Nền, sàn láng vữa xi măng
|
đ/m2
|
15.400
|
5
|
Nền vôi đất đầm chặt láng vữa xi măng
|
đ/m2
|
13.500
|
6
|
Lát gạch chỉ
|
đ/m2
|
36.400
|
7
|
Lát gạch men
|
đ/m2
|
49.300
|
8
|
Lát gạch xi măng hoa
|
đ/m2
|
60.000
|
9
|
Lát gạch xi măng trơn
|
đ/m2
|
53.000
|
10
|
Lát gạch Ganito
|
đ/m2
|
76.000
|
11
|
Lát gạch men và gạch GRANIT nhân tạo
|
đ/m2
|
85.400
|
12
|
Lát gạch lỗ chống nóng
|
đ/m2
|
120.000
|
13
|
Lát đá xẻ (đá tự nhiên)
|
đ/m2
|
755.000
|
14
|
Ốp gạch men, gạch GRANIT nhân tạo vào
tường, cấu kiện
|
đ/m2
|
121.000
|
15
|
Ốp đá xẻ tường, các cấu kiện (đá tự nhiên)
|
đ/m2
|
786.000
|
16
|
Ốp gỗ vào tường chưa sơn
|
đ/m2
|
168.000
|
F
|
SÀN,
TRẦN, MÁI
|
|
|
1
|
Sàn gỗ
|
đ/m2
|
223.300
|
2
|
Mái ngói đỏ sườn gỗ
|
đ/m2
|
147.000
|
3
|
Mái ngói đỏ sườn
tre
|
đ/m2
|
62.700
|
4
|
Mái ngói xi măng
sườn gỗ
|
đ/m2
|
156.000
|
5
|
Mái ngói xi măng
sườn tre
|
đ/m2
|
93.000
|
6
|
Mái phi brô xi măng
sườn gỗ
|
đ/m2
|
102.600
|
7
|
Mái ngói âm dương
sườn gỗ
|
đ/m2
|
322.000
|
8
|
Mái lá cọ sườn tre
|
đ/m2
|
45.000
|
9
|
Mái tôn sườn sắt
|
đ/m2
|
159.000
|
10
|
Trần cót các loại
|
đ/m2
|
72.500
|
11
|
Trần nhựa
|
đ/m2
|
99.000
|
12
|
Trần gỗ
|
đ/m2
|
129.700
|
13
|
Kèo, bán kèo tre
|
đ/m
|
31.000
|
14
|
Kèo, bán kèo gỗ xẻ
thanh hoặc gỗ tròn đường kính D ≤ 10cm; liên kết bu lông, đinh hoặc mộng đơn
giản; liên kết giữa các thanh trong vì gồm: Liên kết giữa thanh chống đứng
với thanh chống xiên
|
đ/m
|
199.000
|
15
|
Kèo gỗ là gỗ tròn,
hoặc vuông đường kính D > 10cm; liên kết bằng mộng; liên kết giữa các
thanh chống đứng với thanh ngang.
|
đ/m
|
539.000
|
16
|
Kèo thép
|
đ/m
|
479.000
|
17
|
Cột gỗ theo kèo
loại ĐK < 10cm
|
đ/m
|
81.000
|
18
|
Cột gỗ theo kèo
loại (10cm < ĐK < 20cm)
|
đ/m
|
153.000
|
19
|
Cột tre, bương,
mai… theo kèo
|
đ/m
|
12.000
|
20
|
Khuôn đơn
|
đ/m
|
194.000
|
21
|
Khuôn kép
|
đ/m
|
251.000
|
22
|
Cửa đi, cửa sổ
Panô, chớp
|
đ/m2
|
809.000
|
23
|
Cửa ván ghép
|
đ/m2
|
276.000
|
24
|
Cửa, vách nhôm kính
khung nhôm
|
đ/m2
|
430.000
|
25
|
Cửa phên
|
đ/m2
|
24.500
|
26
|
Sơn gỗ các loại
bằng sơn ta
|
đ/m2
|
23.000
|
27
|
Sơn gỗ các loại
bằng sơn tổng hợp
|
đ/m2
|
15.200
|
28
|
Cửa sắt xếp hoặc
hộp cả sơn
|
đ/m2
|
350.000
|
29
|
Cổng sắt bịt tôn
hoặc lưới B40…
|
đ/m2
|
271.000
|
30
|
Song sắt (thép
tròn)
|
đ/bộ
|
185.000
|
31
|
Song gỗ
|
đ/bộ
|
193.000
|
32
|
Cửa sổ hoa sắt, lan
can sắt (thép tròn, vuông, dẹt)
|
đ/m2
|
249.000
|
33
|
Lan can bằng sứ, xi
măng
|
đ/m
|
111.000
|
34
|
Lan can bằng gỗ
|
đ/m
|
340.000
|
35
|
Lan can bằng Inox
|
đ/m
|
400.000
|
G
|
ĐÀO GIẾNG
|
|
|
1
|
Đào giếng
|
đ/m
|
86.000
|
2
|
Giếng khoan
|
đ/m
|
81.900
|
3
|
Bơm tay
|
đ/m
|
81.9 00
|
4
|
Đắp phào bằng vữa
xi măng
|
đ/m
|
24.000
|
5
|
Hàng rào sắt, gang
cao 2m
|
đ/m2
|
311.000
|
6
|
Rào dây thép gai
đan 20*20 cao 2m trụ BTCT 10*10 hoặc 15*15cm, khoảng cách 2,5m trụ
|
đ/m
|
66.000
|
7
|
Rào dây thép gai
đan 20*20 cao 2m trụ gỗ, tre khoảng cách 2,5m trụ
|
đ/m
|
31.500
|
8
|
Hàng rào tre, gỗ
tận dụng
|
đ/m
|
10.000
|
9
|
Hàng rào cây xanh
|
đ/m
|
10.000
|
II
|
CÔNG TÁC LẮP ĐẶT
|
|
|
A
|
ĐIỆN TRONG NHÀ
|
|
|
1
|
Dây điện đôi
|
đ/m
|
3.200
|
2
|
Ổ cắm, công tắc, áp
tô mát, cầu chì các loại tương tự gắn chìm vào tường
|
|
8.200
|
3
|
Ổ cắm, công tắc, áp
tô mát, cầu chì các loại tương tự gắn vào bảng gỗ hoặc nhựa
|
đ/cái
|
3.100
|
4
|
Bóng điện tròn các
loại gắn vào tường hoặc trần
|
đ/cái
|
12.600
|
5
|
Bóng điện ống các
loại gắn vào tường hoặc trần
|
đ/cái
|
32.600
|
6
|
Bảng điện bằng nhựa
hoặc gỗ gắn vào tường
|
đ/cái
|
21.000
|
7
|
Điều hòa nhiệt độ
|
đ/bộ
|
344.400
|
8
|
Đồng hồ và phụ kiện
kèm theo
|
đ/bộ
|
54.600
|
B
|
NƯỚC TRONG NHÀ
|
|
|
1
|
Ống tráng kẽm đi
nổi
|
đ/m
|
26.300
|
2
|
Ống tráng kẽm đi
chìm
|
đ/m
|
39.900
|
3
|
Ống nhựa PVC đi nổi
|
đ/m
|
13.600
|
4
|
Ống nhựa PVC đi
chìm
|
đ/m
|
16.800
|
5
|
Chậu rửa bằng sứ
hoặc inốc 2 vòi
|
đ/bộ
|
100.000
|
6
|
Thuyền tắm các loại
có hoa sen
|
đ/bộ
|
183.000
|
7
|
Chậu xí bệt
|
đ/bộ
|
108.000
|
8
|
Chậu xí xổm
|
đ/bộ
|
203.700
|
9
|
Vòi tắm, vòi rửa
|
đ/bộ
|
25.600
|
10
|
Bình đun nước nóng
bằng ga, bằng điện
|
đ/bộ
|
114.400
|
11
|
Gương soi và các
phụ kiện kèm theo
|
đ/bộ
|
69.000
|
C
|
ĐIỆN TRONG NHÀ
|
|
|
1
|
Dây điện đôi
|
đ/m
|
2.700
|
2
|
Cột tre gỗ cả xà,
sứ
|
đ/cột
|
21.000
|
3
|
Cột bê tông, tự đổ
cả xà, sứ
|
đ/cột
|
68.000
|
D
|
NƯỚC NGOÀI NHÀ
|
|
|
1
|
Ống tráng kẽm đi
chìm dưới đất
|
đ/m
|
12.600
|
2
|
Ống tráng kẽm đi
nổi trên mặt đất
|
đ/m
|
8.200
|
3
|
Ống nhựa PVC đi
chìm dưới đất
|
đ/m
|
5.300
|
4
|
Ống nhựa PVC đi nổi
trên mặt đất
|
đ/m
|
2.700
|
5
|
Cống bi BTCT
|
|
|
|
F 20 cm
|
đ/m
|
8.200
|
|
F 30 cm
|
đ/m
|
16.400
|
|
F 50 cm
|
đ/m
|
32.600
|
|
50 cm < F < 150 cm
|
đ/m
|
42.600
|
II
|
NHÀ TẠM (Bán mái,
lều, quán tạm, WC)
|
|
|
|
Chuồng trại và
những công trình tương tự
|
|
|
1
|
Mái ngói đỏ sườn
tre
|
đ/m2
|
23.000
|
2
|
Mái ngói xi măng
sườn tre
|
đ/m2
|
30.500
|
3
|
Mái phi brô sườn gỗ
|
đ/m2
|
34.600
|
4
|
Mái lá cọ sườn tre
|
đ/m2
|
18.000
|
5
|
Kèo, bán kèo tre
|
đ/m
|
8.200
|
6
|
Kèo, bán kèo gỗ
|
đ/m
|
50.400
|
7
|
Cây chống gỗ theo
kèo
|
đ/m
|
19.000
|
8
|
Cây chống tre,
bương, mai... theo kèo
|
đ/m
|
6.800
|
9
|
Trần cót các loại
|
đ/m2
|
21.000
|
10
|
Trần nhựa
|
đ/m2
|
24.000
|
Ghi chú:
Để đơn giản trong
công tác đo đạc, kiểm kê cho phép vận dụng phương pháp tính tương đối như sau:
1. Đo diện tích lợp
mái; bằng diện tích xây dựng x hệ số
Mái ngói, tre, lá
nhân hệ số 1,20
Mái phi brô xi măng,
tấm nhựa, tôn nhân hệ số 1,15
2. Đo khối lượng xây
móng: Bằng tổng chiều dài x chiều sâu x rộng bình quân:
* Móng tường gạch chỉ
dày < 110 cm
Sâu 0,5m rộng bình
quân: 0,350m
Sâu 1m rộng bình
quân: 0,284m
Sâu 1,5m rộng bình
quân: 0,300m
Sâu 2m rộng bình
quân: 0,281m
* Móng tường gạch chỉ
dày ³ 220 cm
Sâu 0,5m rộng bình
quân: 0,464m
Sâu 1m rộng bình
quân: 0,397m
Sâu 1,5m rộng bình
quân: 0,413m
Sâu 2m rộng bình
quân: 0,392m
Sâu > 2m rộng bình
quân: 0,396m
* Móng tường gạch xỉ,
đá ong cho mọi chiều dày
Sâu 0,5m rộng bình
quân: 0,46m
Sâu 1m rộng bình quân:
0,43m
Sâu 1,5m rộng bình
quân: 0,46m
ĐƠN
GIÁ BỒI THƯỜNG CÂY CỐI NĂM 2008
ĐVT: Đồng
STT
|
Loại cây trồng
|
Quy cách
|
Phân loại
|
ĐVT
|
Đơn giá
|
I
|
NHÓM
CÂY ĂN QUẢ
|
Kích thước cây ĐK > 40cm; tán lá 40cm2
|
A
|
Cây
|
1.600.000
|
1
|
Nhãn
|
Kích thước cây (35cm < ĐK ≤ 40cm); tán
lá 35m2
|
B
|
“
|
1.400.000
|
|
Mật
độ tiêu chuẩn kỹ thuật
|
Kích thước cây (30cm < ĐK ≤ 35cm); tán
lá 30m2
|
C
|
“
|
1.200.000
|
|
6m x 6m = 36m2/cây;
|
Kích thước cây (25cm < ĐK ≤ 30cm); tán
lá 25m2
|
D
|
“
|
1.000.000
|
|
Hoặc tối đa 280 cây/ha;
|
Kích thước cây (20cm < ĐK ≤ 25cm); tán
lá 20m2
|
E
|
“
|
800.000
|
|
|
Kích thước cây (15cm < ĐK ≤ 20cm); tán
lá 15m2
|
F
|
“
|
600.000
|
|
|
Kích thước cây (10cm < ĐK ≤ 15cm); tán
lá 10m2
|
G
|
“
|
400.000
|
|
|
Kích thước cây (5cm < ĐK ≤ 10cm); tán lá
05m2
|
H
|
“
|
200.000
|
|
|
Kích thước cây (2cm < ĐK ≤ 5cm);
|
I
|
“
|
100.000
|
|
|
Trồng trên 1 năm ĐK đến 2cm
|
K
|
“
|
50.000
|
|
|
Mới
trồng
|
M
|
“
|
20.000
|
2
|
Vải
|
Kích thước cây ĐK > 30cm; tán lá 30m2
|
A
|
Cây
|
1.200.000
|
|
Hồng ngâm, hồng chín
|
Kích thước cây (25cm < ĐK ≤ 30cm); tán
lá 25m2
|
B
|
“
|
1.000.000
|
|
Xoài
|
Kích thước cây (20cm < ĐK ≤ 25cm); tán
lá 20m2
|
C
|
“
|
800.000
|
|
Mật
độ tiêu chuẩn kỹ thuật
|
Kích thước cây (15cm < ĐK ≤ 20cm); tán
lá 15m2
|
D
|
“
|
600.000
|
|
6m x 6m = 36m2/cây;
|
Kích thước cây (10cm < ĐK ≤ 15cm); tán
lá 10m2
|
E
|
“
|
400.000
|
|
Hoặc tối đa 280 cây/ha;
|
Kích thước cây (5cm < ĐK ≤ 10cm); tán lá
05m2
|
F
|
“
|
200.000
|
|
|
Kích thước cây (2cm < ĐK ≤ 5cm);
|
G
|
“
|
100.000
|
|
|
Trồng trên 1 năm, đến ĐK 2cm
|
H
|
“
|
50.000
|
|
|
Mới
trồng
|
I
|
“
|
20.000
|
3
|
Muỗm, quéo
|
Có quả; ĐK > 35cm, tán lá 30m2
|
A
|
Cây
|
1.200.000
|
|
Trám, sấu
|
Kích thước cây (30cm < ĐK ≤ 35cm); tán
lá 25m2
|
B
|
“
|
1.000.000
|
|
Mít
|
Kích thước cây (25cm < ĐK ≤ 30cm); tán
lá 20m2
|
C
|
“
|
800.000
|
|
Mật
độ tiêu chuẩn kỹ thuật
|
Kích thước cây (20cm < ĐK ≤ 25cm); tán
lá 15m2
|
D
|
“
|
600.000
|
|
6m x 8m = 48m2/cây;
|
Kích thước cây (15cm < ĐK ≤ 20cm); tán
lá 10m2
|
E
|
“
|
400.000
|
|
Hoặc tối đa 210 cây/ha;
|
Kích thước cây (10cm < ĐK ≤ 15cm); tán
lá 8m2
|
F
|
“
|
200.000
|
|
|
Kích thước cây (5cm < ĐK ≤ 10cm); tán lá
05m2
|
G
|
“
|
100.000
|
|
|
Kích thước cây (2cm < ĐK ≤ 5cm);
|
H
|
“
|
50.000
|
|
|
Trồng trên 1 năm, đến ĐK 2cm
|
I
|
“
|
25.000
|
|
|
Mới
trồng
|
K
|
“
|
15.000
|
4
|
Bưởi, na
|
Kích thước cây > 20cm; tán lá 15m2
|
A
|
Cây
|
400.000
|
|
Thị, khế, ổi, lê, chay
|
Kích thước cây (15cm < ĐK ≤ 20cm); tán
lá 10m2
|
B
|
“
|
300.000
|
|
Hồng xiêm, me
|
Kích thước cây (10cm < ĐK ≤ 15cm); tán
lá 8m2
|
C
|
“
|
200.000
|
|
Đào, mận, mơ, vú sữa, bơ
|
Kích thước cây (5cm < ĐK ≤ 10cm); tán lá
5m2
|
D
|
“
|
100.000
|
|
Mật
độ tiêu chuẩn kỹ thuật
|
Kích thước cây (2cm < ĐK ≤ 5cm);
|
E
|
“
|
50.000
|
|
5m x 5m = 25m2/cây;
|
Trồng trên 1 năm, đến ĐK 2cm
|
F
|
“
|
25.000
|
|
Hoặc tối đa 400 cây/ha;
|
Mới
trồng
|
G
|
“
|
10.000
|
5
|
Táo, roi
|
Kích thước cây > 20cm; tán lá 15m2
|
A
|
Cây
|
250.000
|
|
Cà phê, trứng gà
|
Kích thước cây (15cm < ĐK ≤ 20cm); tán
lá 10m2
|
B
|
“
|
200.000
|
|
Quất hồng bì, dâu da
|
Kích thước cây (10cm < ĐK ≤ 15cm); tán
lá 8m2
|
C
|
“
|
150.000
|
|
Ngõa mật, sung ăn quả
|
Kích thước cây (5cm < ĐK ≤ 10cm); tán lá
5m2
|
D
|
“
|
100.000
|
|
Mật
độ tiêu chuẩn kỹ thuật
|
Kích thước cây (2cm < ĐK ≤ 5cm);
|
E
|
“
|
50.000
|
|
4m x 4m = 16m2/cây;
|
Trồng trên 1 năm, đến ĐK 2cm
|
F
|
“
|
25.000
|
|
Hoặc tối đa 625 cây/ha;
|
Mới
trồng
|
G
|
“
|
10.000
|
6
|
Cam, quýt
|
Kích thước cây > 10cm; tán lá 6m2
|
A
|
Cây
|
150.000
|
|
Chanh, quất ăn quả
|
Kích thước cây (5cm < ĐK ≤ 10cm); tán lá
4m2
|
B
|
“
|
100.000
|
|
Mật
độ tiêu chuẩn kỹ thuật
|
Kích thước cây (2cm < ĐK ≤ 5cm); tán lá
2m2
|
C
|
“
|
50.000
|
|
3m x 3m = 9m2/cây;
|
Trồng trên 1 năm, đến ĐK 2cm
|
D
|
“
|
25.000
|
|
Hoặc tối đa 1.100 cây/ha;
|
Mới
trồng
|
E
|
“
|
10.000
|
7
|
Dừa
|
Thân cây cao > 2,0m;
|
A
|
Cây
|
400.000
|
|
|
Thân cây (1,5 < cao ≤ 2,0m);
|
B
|
“
|
200.000
|
|
|
Thân cây cao đến 1m
|
C
|
“
|
100.000
|
|
|
Mới trồng
|
D
|
“
|
20.000
|
8
|
Nhót, nho
|
Giàn leo 6m2;
|
A
|
Giàn
|
100.000
|
|
Thanh long
|
Giàn leo 4m2;
|
B
|
“
|
50.000
|
|
|
Giàn leo 2m2;
|
C
|
“
|
30.000
|
|
|
Mới trồng
|
D
|
“
|
10.000
|
9
|
Dứa các loại
|
Đang có quả non
|
A
|
m2
|
3.600
|
|
Mật độ tiêu chuẩn kỹ thuật
|
Chưa có quả
|
B
|
“
|
2.500
|
|
6 cây/m2; một cây 3 ngọn
|
Mới trồng
|
C
|
“
|
1.000
|
10
|
Dâu ăn quả
|
Kích thước cây ĐK > 10cm
|
A
|
|
20.000
|
|
Mật
độ tiêu chuẩn kỹ thuật
|
Kích thước cây (5cm < ĐK ≤ 10cm)
|
B
|
Cây
|
10.000
|
|
2m x 2m = 4m2/cây;
|
Kích thước cây (2cm < ĐK ≤ 5cm)
|
C
|
“
|
6.000
|
|
Hoặc tối đa 2.500 cây/ha;
|
Kích thước cây (1cm < ĐK ≤ 2cm)
|
D
|
“
|
2.000
|
|
|
Kích thước cây đến 1cm
|
E
|
“
|
1.000
|
|
|
Mới trồng
|
F
|
“
|
200
|
11
|
Đu đủ
|
Thân cây cao > 4m
|
A
|
|
20.000
|
|
Mật
độ tiêu chuẩn kỹ thuật
|
Thân cây (1m < cao ≤ 4m)
|
B
|
“
|
45.000
|
|
2m x 2m = 4m2/cây;
|
Thân cây (0,5m < cao ≤ 1m)
|
C
|
“
|
30.000
|
|
Hoặc tối đa 2.500 cây/ha;
|
Thân cây cao đến 0,5m
|
D
|
“
|
20.000
|
|
|
Trồng đến 1 năm tuổi
|
E
|
“
|
10.000
|
|
|
Mới trồng
|
F
|
“
|
1.000
|
12
|
Chuối
|
Đang có quả non chưa thu hoạch
|
A
|
Cây
|
18.000
|
|
Mật độ tiêu chuẩn kỹ thuật
|
Chưa có quả; thân cao > 2m
|
B
|
“
|
10.000
|
|
Mỗi khóm tối đa 4 cây các loại;
|
Chưa có quả; thân (1,5m < cao ≤ 2m)
|
C
|
“
|
8.000
|
|
Khóm cách khóm 3m * 3m;
|
Thân (1m < cao ≤ 1,5m)
|
D
|
“
|
6.000
|
|
Hoặc tối đa 1.100 cây/ha;
|
Mới trồng
|
E
|
“
|
2.000
|
13
|
Đỗ ván
|
Giàn leo tốt > 8m2
|
A
|
Giàn
|
35.000
|
|
và đỗ leo giàn như đỗ ván
|
Giàn leo tốt (6m2 < rộng ≤ 8m2)
|
B
|
“
|
25.000
|
|
Thiên lý
|
Giàn leo tốt (4m2 < rộng ≤ 6m2)
|
C
|
“
|
18.000
|
|
|
Giàn leo tốt (2m2 < rộng ≤ 4m2)
|
D
|
“
|
14.000
|
|
|
Giàn leo ≤ 2m2
|
E
|
“
|
12.000
|
|
|
Mới trồng
|
F
|
“
|
5.000
|
14
|
Trầu không
|
Giàn leo ³ 4m2
|
A
|
Giàn
|
10.000
|
|
|
Giàn leo < 4m2
|
B
|
“
|
5.000
|
|
|
Mới trồng
|
C
|
“
|
2.000
|
15
|
Cau
|
Đã có quả
|
A
|
Cây
|
150.000
|
|
|
Chưa có quả
|
B
|
“
|
50.000
|
|
|
Mới trồng
|
C
|
“
|
10.000
|
II
|
NHÓM CÂY CÔNG NGHIỆP
|
|
|
|
|
1
|
Cọ
|
Thân cao > 1m
|
A
|
Cây
|
60.000
|
|
|
Thân cao < 1m
|
B
|
“
|
30.000
|
|
|
Mới trồng
|
C
|
“
|
10.000
|
2
|
Bồ kết
|
Kích thước ĐK > 30cm; tán lá 20m2;
|
A
|
|
200.000
|
|
|
Kích thước cây (20cm < ĐK ≤ 30cm); tán
lá 15m2;
|
B
|
“
|
150.000
|
|
|
Kích thước cây (10cm < ĐK ≤ 20cm); tán
lá 10m2;
|
C
|
“
|
100.000
|
|
|
Kích thước cây (5cm < ĐK ≤ 10cm); tán lá
05m2;
|
D
|
“
|
50.000
|
|
|
Kích thước cây (2cm < ĐK ≤ 5cm); tán lá
2m2;
|
E
|
“
|
20.000
|
|
|
Mới trồng
|
F
|
“
|
5.000
|
3
|
Chẩu, sở, dọc
|
Kích thước ĐK > 30cm;
|
A
|
|
200.000
|
|
Mật
độ tiêu chuẩn kỹ thuật
|
Kích thước cây (20cm < ĐK ≤ 30cm); tán
lá 15m2;
|
B
|
“
|
150.000
|
|
3m x 4m = 12m2/cây;
|
Kích thước cây (10cm < ĐK ≤ 20cm); tán
lá 10m2;
|
C
|
“
|
100.000
|
|
Hoặc tối đa 834 cây/ha;
|
Kích thước cây (5cm < ĐK ≤ 10cm); tán lá
05m2;
|
D
|
“
|
50.000
|
|
|
Kích thước cây (2cm < ĐK ≤ 5cm); tán lá
2m2;
|
E
|
“
|
20.000
|
|
|
Mới trồng
|
F
|
“
|
5.000
|
4
|
Sơn
|
Kích thước ĐK > 20cm
|
|
Cây
|
70.000
|
|
Mật
độ tiêu chuẩn kỹ thuật
|
Kích thước cây (15cm < ĐK ≤ 20cm)
|
|
“
|
110.000
|
|
2m x 2m = 4m2/cây;
|
Kích thước cây (10cm < ĐK ≤ 15cm)
|
|
“
|
90.000
|
|
Hoặc tối đa 2.500 cây/ha;
|
Kích thước cây (8cm < ĐK ≤ 10cm)
|
|
“
|
78.000
|
|
|
Kích thước cây (5cm < ĐK ≤ 8cm)
|
|
“
|
52.000
|
|
|
Kích thước cây (3cm < ĐK ≤ 5cm)
|
|
“
|
35.000
|
|
|
Kích thước cây (= 3cm)
|
|
“
|
25.000
|
|
|
Kích thước cây (1cm < ĐK ≤ 3cm)
|
|
“
|
15.000
|
|
|
Mới trồng
|
|
“
|
5.000
|
|
|
Cây già cỗi hết tuổi khai thác
|
|
“
|
10.000
|
5
|
Quế
|
Kích thước ĐK > 20cm
|
A
|
Cây
|
140.000
|
|
Mật
độ tiêu chuẩn kỹ thuật
|
Kích thước cây (15cm < ĐK ≤ 20cm)
|
B
|
“
|
120.000
|
|
2m x 2m = 4m2/cây;
|
Kích thước cây (10cm < ĐK ≤ 15cm)
|
C
|
“
|
90.000
|
|
Hoặc tối đa 2.500 cây/ha;
|
Kích thước cây (5cm < ĐK ≤ 10cm)
|
D
|
“
|
60.000
|
|
|
Kích thước cây (3cm < ĐK ≤ 5cm)
|
E
|
“
|
30.000
|
|
|
Trồng trên 1 năm, đến ĐK ≤ 3cm)
|
F
|
“
|
15.000
|
|
|
Mới trồng
|
G
|
“
|
2.000
|
6
|
Chè các loại
|
Đang thu hoạch
|
|
|
|
|
|
Loại tốt (0,4m2/cây < tán lá
< 0,5m2/cây)
|
A
|
m2
|
4.000
|
|
|
Loại trung bình (0,2m2/cây <
tán lá ≤ 0,4m2/cây)
|
B
|
“
|
3.500
|
|
|
Loại xấu (tán lá ≤ 0,2m2/cây)
|
C
|
“
|
3.000
|
|
|
Trong thời kỳ xây dựng cơ bản
|
|
|
|
|
|
Trồng 2 năm
|
D
|
m2
|
2.500
|
|
|
Trồng 1 năm
|
E
|
“
|
2.000
|
|
|
Mới trồng
|
F
|
“
|
1.000
|
7
|
Dâu lấy lá
|
Đang thu hoạch loại tốt
|
A
|
m2
|
2.500
|
|
Cỏ voi
|
Đang thu hoạch loại trung bình
|
B
|
“
|
2.000
|
|
|
Chưa cho thu hoạch
|
C
|
“
|
1.500
|
|
|
Mới trồng
|
D
|
“
|
1.000
|
III
|
CÂY THU HOẠCH HÀNG NĂM
|
|
|
|
|
1
|
Sắn dây leo cây
|
Khóm leo tốt, ĐK dây > 3m
|
A
|
Khóm
|
40.000
|
|
|
Khóm leo trung bình (2cm < ĐK dây ≤ 3cm)
|
B
|
“
|
25.000
|
|
|
Khóm leo xấu (1cm < ĐK dây ≤ 2cm)
|
C
|
“
|
10.000
|
|
|
Mới trồng, ĐK dây ≤ 1cm
|
D
|
“
|
5.000
|
2
|
Sắn dây vườn, sắn dây nam
|
Khóm leo tốt
|
A
|
Khóm
|
15.000
|
|
|
Khóm leo trung bình
|
B
|
“
|
10.000
|
|
|
Mới trồng
|
C
|
“
|
5.000
|
3
|
Rau xanh các loại
|
Loại tốt
|
A
|
m2
|
4.000
|
|
Các loại đỗ thu hoạch như rau
|
Loại trung bình
|
B
|
“
|
2.000
|
|
Bí đỏ thu hoạch như rau
|
Loại mới trồng
|
C
|
“
|
1.000
|
4
|
Su su, mướp
|
Diện tích giàn > 8m2
|
A
|
Giàn
|
50.000
|
|
bầu, bí đao, rau mơ lấy lá
|
Diện tích giàn > 4m2 đến 8m2
|
B
|
“
|
20.000
|
|
và các loại tương tự, gấc
|
Diện tích giàn ≤ 4m2
|
C
|
“
|
10.000
|
|
|
Mới trồng, từ 4 cây 1 khóm trở lên, chưa
leo giàn
|
D
|
Khóm
|
2.000
|
5
|
Rau ngót
|
Đang thu hoạch loại tốt
|
A
|
m2
|
6.000
|
|
|
Đang thu hoạch loại trung bình
|
B
|
“
|
4.000
|
|
|
Mới trồng
|
C
|
“
|
2.000
|
6
|
Mía
|
Năm thứ hai
|
A
|
m2
|
6.000
|
|
|
Năm thứ nhất
|
B
|
“
|
4.000
|
|
|
Mới trồng
|
C
|
“
|
2.000
|
7
|
Gừng, ớt
|
Loại tốt
|
A
|
m2
|
4.000
|
|
Địa liền, sả, giềng
|
Loại trung bình
|
B
|
“
|
3.000
|
|
và các loại tương tự
|
Loại xấu
|
C
|
“
|
2.000
|
|
|
Mới trồng
|
D
|
“
|
1.000
|
8
|
Các loại dây ăn củ:
|
Loại tốt
|
A
|
m2
|
3.000
|
|
Củ từ, củ cọc, củ lăn, dong
|
Loại trung bình
|
B
|
“
|
2.500
|
|
giềng các loại như dong giềng
|
Loại xấu
|
C
|
“
|
2.000
|
|
Khoai sọ
|
Mới trồng
|
D
|
“
|
1.000
|
9
|
Cây sen trồng lấy hạt
|
Loại tốt
|
A
|
đ/m2
|
4.000
|
|
|
Loại trung bình
|
B
|
đ/m2
|
3.200
|
IV
|
NHÓM CÂY LẤY GỖ
|
|
|
|
|
1
|
Cây lấy gỗ
|
|
|
Cây
|
|
*
|
Hết thời gian xây dựng cơ bản
|
|
|
|
|
|
|
Đường kính > 40 cm
|
A
|
“
|
10.000
|
|
|
Đường kính 15 < ĐK ≤ 40 cm
|
B
|
“
|
8.000
|
*
|
Đang trong thời kỳ XDCB
|
|
|
|
|
|
|
Đường kính 10 < ĐK ≤ 15 cm
|
C
|
“
|
6.000
|
|
|
Đường kính 5 < ĐK ≤ 10 cm
|
D
|
“
|
4.000
|
|
|
Đường kính ≤ 5 cm
|
E
|
“
|
2.000
|
|
|
Mới trồng
|
F
|
“
|
1.000
|
*
|
Cây tái sinh
|
|
|
|
|
|
Tối đa 1 gốc không quá
|
Đường kính > 15cm
|
H
|
“
|
4.000
|
|
3 nhánh cây
|
Đường kính 10 < ĐK ≤ 15 cm
|
I
|
“
|
3.000
|
|
|
Đường kính 5 < ĐK ≤ 10 cm
|
K
|
“
|
1.500
|
|
|
Đường kính ≤ 5 cm
|
|
|
500
|
2
|
Tre, bương, diễn, mai,
luồng, vầu
|
|
|
|
|
|
Tỷ lệ cây loại A tối
thiểu bằng 70%
|
Đã đến tuổi khai thác
|
A
|
“
|
3.000
|
|
Tỷ lệ cây loại B, C
tối thiểu bằng 30%
|
Chưa đến tuổi khai thác
|
B
|
“
|
10.000
|
|
|
Măng cao đến 1m
|
C
|
“
|
6.000
|
|
|
Mới trồng
|
D
|
“
|
4.000
|
3
|
Hóp, chảy, sặt các loại
|
|
|
|
|
|
Tỷ lệ cây loại A tối
thiểu bằng 70%
|
Đã đến tuổi khai thác
|
A
|
“
|
2.000
|
|
Tỷ lệ cây loại B, C
tối thiểu bằng 30%
|
Chưa đến tuổi khai thác
|
B
|
“
|
7.000
|
|
|
Măng cao đến 1m
|
C
|
“
|
4.000
|
|
|
Mới trồng
|
D
|
“
|
2.500
|
4
|
Nứa các loại
|
|
|
|
|
|
Tỷ lệ cây loại A tối
thiểu bằng 70%
|
Đã đến tuổi khai thác
|
A
|
“
|
500
|
|
Tỷ lệ cây loại B, C
tối thiểu bằng 30%
|
Chưa đến tuổi khai thác
|
B
|
“
|
2.000
|
|
|
Măng cao đến 1m
|
C
|
“
|
1.000
|
|
|
Mới trồng
|
D
|
“
|
500
|
V
|
CÂY HOA, CÂY CẢNH, CÂY
|
|
|
|
|
1
|
Cây hoa, cây làm thuốc các loại
|
Loại tốt
|
A
|
m2
|
6.000
|
|
Trồng 1 lần thu hoạch 1 năm
|
Loại trung bình
|
B
|
“
|
4.000
|
|
|
Mới trồng
|
C
|
“
|
2.000
|
|
Trồng 1 lần thu hoạch nhiều năm
|
Loại tốt
|
A
|
m2
|
8.000
|
|
|
Loại trung bình
|
B
|
“
|
6.000
|
|
|
Mới trồng
|
C
|
“
|
4.000
|
2
|
Cây cảnh, cây làm thuốc trồng dưới đất
|
|
|
|
|
*
|
Cây cảnh đơn lẻ
|
|
|
|
|
|
Loại thân gỗ và như thân gỗ
|
Đường kính cây > 20cm
|
A
|
Cây
|
20.000
|
|
|
Đường kính cây (15cm < ĐK ≤ 20cm)
|
B
|
“
|
15.000
|
|
|
Đường kính (8cm < ĐK ≤ 15cm)
|
C
|
“
|
10.000
|
|
|
Các loại còn lại
|
D
|
“
|
5.000
|
|
Loại thân mềm và dây leo
|
Đường kính cây hoặc khóm > 20cm
|
A
|
Cây
|
15.000
|
|
|
Đường kính cây hoặc khóm (15cm < ĐK ≤
20cm)
|
B
|
“
|
10.000
|
|
|
Đường kính cây hoặc khóm (8cm < ĐK ≤
15cm)
|
C
|
“
|
8.000
|
|
|
Các loại còn lại
|
D
|
“
|
6.000
|
*
|
Cây cảnh trồng theo khóm, bụi
|
Đường kính khóm, bụi > 20cm
|
A
|
Khóm
|
12.000
|
|
|
Đường kính khóm, bụi (15cm < ĐK ≤ 20cm)
|
B
|
“
|
8.000
|
|
|
Đường kính khóm, bụi (8cm < ĐK ≤ 15cm)
|
C
|
“
|
4.000
|
|
|
Các loại còn lại
|
|
“
|
2.000
|
6
|
Cây cảnh, cây làm thuốc
|
Chậu đường kính > 1m
|
A
|
Chậu
|
25.000
|
|
cây hoa và các loại tương tự
|
Chậu đường kính (0,6m < ĐK ≤ 1m)
|
B
|
“
|
12.000
|
|
trồng trong chậu
|
Chậu đường kính (0,3m < ĐK ≤ 0,6m)
|
C
|
“
|
6.000
|
|
|
Chậu đường kính ≤ 0,3m
|
D
|
“
|
2.000
|