BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG
BINH VÀ XÃ HỘI
---------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2007/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 10 năm 2007
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 109/2007/NĐ-CP NGÀY 26 THÁNG 6 NĂM
2007 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHUYỂN DOANH NGHIỆP 100% VỐN NHÀ NƯỚC THÀNH CÔNG TY CỔ
PHẦN
Thực hiện
Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về chuyển
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây gọi là Nghị định
109/2007/NĐ-CP); sau khi có ý kiến của các Bộ, ngành và Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chính sách đối
với người lao động như sau:
I. NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư
này được áp dụng đối với người lao động đang làm việc tại công ty nhà nước, đơn
vị hạch toán phụ thuộc của công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn 100% vốn
nhà nước (sau đây gọi là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước) thực hiện cổ phần hoá
theo quy định tại Nghị định số 109/2007/NĐ-CP .
2. Thời
gian được tính để chia số dư Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi bằng tiền theo quy định
tại Điều 19 Nghị định số 109/2007/NĐ-CP và giá trị tài sản
dùng cho sản xuất kinh doanh được đầu tư bằng nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi
quy định tại Khoản 4 Điều 14 Nghị định số 109/2007/NĐ-CP là
tổng số năm (đủ 12 tháng) thực tế làm việc của người lao động tại doanh nghiệp
100% vốn nhà nước đó đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
Phần tháng lẻ của tổng
số năm thực tế làm việc để tính chia số dư các quỹ nêu trên do doanh nghiệp quyết
định.
3. Người
lao động được mua cổ phần với giá ưu đãi theo quy định tại Khoản
1 Điều 51 Nghị định số 109/2007/NĐ-CP là người có tên trong danh sách thường
xuyên của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước tại thời điểm công bố giá trị doanh
nghiệp, bao gồm:
a) Các chức danh quản
lý doanh nghiệp không thuộc đối tượng ký hợp đồng lao động;
b) Người lao động đang
làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn (bao gồm cả người lao động
tuyển dụng trước ngày 30/8/1990 mà chưa chuyển sang ký hợp đồng lao động);
c) Người lao động
đang làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36
tháng; hợp đồng lao động
theo
mùa vụ hoặc công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng;
d) Người lao động
đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật, chờ việc
theo quyết định của giám đốc doanh nghiệp.
4. Thời
gian được tính để mua cổ phần với giá ưu đãi là tổng thời gian (tính theo số
năm đủ 12 tháng, không tính tháng lẻ) thực tế làm việc trong khu vực nhà nước của
người lao động đến thời điểm công bố giá trị của doanh nghiệp. Thời gian này
không bao gồm thời gian thực tế làm việc đã được tính để mua cổ phần với giá ưu
đãi tại doanh nghiệp cổ phần hoá trước đó; thời gian thực tế làm việc đã được
tính hưởng chế độ hưu trí; thời gian thực tế làm việc đã được tính để nhận trợ
cấp bảo hiểm xã hội một lần.
5. Thời
gian thực tế làm việc trong khu vực nhà nước của người lao động đến thời điểm
công bố giá trị doanh nghiệp để tính mua cổ phần với giá ưu đãi, bao gồm:
a) Thời gian
người lao động thực tế làm việc tại doanh nghiệp 100% vốn nhà nước; cơ
quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp nhà nước, đơn vị thuộc
lực lượng vũ trang được hưởng lương từ nguồn ngân sách Nhà nước;
b) Thời gian
có hưởng lương từ nguồn doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, ngân sách nhà
nước (thời gian đào tạo, công tác…), hưởng chế độ bảo hiểm xã hội
(nghỉ ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp);
c) Thời gian
làm việc theo hình thức nhận khoán sản phẩm, khối lượng công việc
trong thời gian này mà doanh nghiệp 100% vốn nhà nước có trả lương và có
đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định của pháp luật.
6. Thời điểm
xác định giá trị doanh nghiệp là thời điểm khoá sổ kế toán, lập báo cáo tài
chính để xác định giá trị doanh nghiệp.
7. Thời điểm
công bố giá trị doanh nghiệp là ngày cơ quan có thẩm quyền ra quyết định công bố
giá trị doanh nghiệp.
II. GIẢI QUYẾT CHÍNH
SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI THỜI ĐIỂM CÔNG BỐ GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
Khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về
việc công bố giá trị doanh nghiệp, Ban Chỉ đạo cổ phần hoá doanh nghiệp chỉ đạo
Tổ giúp việc lập phương án sử dụng lao động (trong phương án cổ phần hoá),
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 54
Nghị định số 109/2007/NĐ-CP và giải quyết chế độ cho người lao động như
sau:
1. Lập phương án sử dụng lao động
a) Lập danh sách lao động của doanh nghiệp cổ
phần hoá tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp theo biểu mẫu số 1 đính kèm
Thông tư này, bao gồm:
- Lao động không thuộc đối tượng ký hợp đồng
lao động (Thành viên Hội đồng quản trị, Thành viên chuyên trách Ban kiểm soát,
Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng công ty nhà nước; Thành viên Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng công ty
trách nhiệm hữu hạn do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ);
- Lao động làm việc theo hợp đồng lao động
không xác định thời hạn (bao gồm cả lao động tuyển dụng trước ngày 30/8/1990
nhưng chưa chuyển sang ký hợp đồng lao động);
- Lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác
định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng; hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc
công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng;
- Lao động làm việc theo mùa vụ hoặc theo một
công việc nhất định có thời hạn dưới 03 tháng.
b) Lập danh sách lao động đủ điều kiện nghỉ
hưu (theo quy định tại Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ
hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc) tại
thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp;
c) Lập danh sách lao động sẽ chấm dứt hợp đồng
lao động, bao gồm: hết hạn hợp đồng lao động; tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động
hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật tại thời điểm công bố giá trị doanh
nghiệp;
d) Lập danh sách lao động không bố trí được
việc làm ở công ty cổ phần tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp;
đ) Lập danh sách lao động sẽ chuyển sang làm
việc tại công ty cổ phần, bao gồm:
- Số lao động đang thực hiện hợp đồng lao động
còn thời hạn (bao gồm cả số lao động đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động)
mà không thuộc đối tượng quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 mục II
Thông tư này;
- Số lao động đang nghỉ theo các chế độ bảo
hiểm xã hội (ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp) mà hợp đồng
lao động còn thời hạn.
Danh sách lao động từ điểm a đến điểm đ trên
đây do doanh nghiệp cổ phần hoá tự lập và tổng hợp vào phương án sử dụng lao động
theo biểu mẫu số 2 đính kèm Thông tư này.
2. Giải quyết chính sách đối với người lao động
a) Đối với người lao động đủ điều kiện hưởng
chế độ hưu trí theo điểm b khoản 1 mục II Thông tư này thì Giám đốc doanh nghiệp
cổ phần hoá và cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội (gọi
tắt là cơ quan Bảo hiểm xã hội) giải quyết quyền lợi về bảo hiểm xã hội đối với
người lao động theo quy định của pháp luật.
b) Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
theo điểm c khoản 1 mục II Thông tư này thì Giám đốc doanh nghiệp cổ phần hoá
giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định tại Điều 42 Bộ luật Lao động (nguồn kinh phí lấy từ quỹ dự phòng trợ
cấp mất việc làm của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, nếu còn thiếu thì doanh
nghiệp đề nghị Nhà nước hỗ trợ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính) và có trách nhiệm
làm đầy đủ các thủ tục để cơ quan Bảo hiểm xã hội giải quyết quyền lợi về bảo
hiểm xã hội đối với người lao động theo quy định của pháp luật.
c) Đối với số lao động không bố trí được việc
làm theo điểm d khoản 1 mục II Thông tư này thì giải quyết như sau:
- Người lao động thuộc đối tượng của Nghị định
số 110/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về chính sách đối với
người lao động dôi dư thì giải quyết theo quy định tại Nghị định số
110/2007/NĐ-CP và Thông tư số 18/2007/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng 9 năm 2007 của Bộ
Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
110/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về chính sách đối với người
lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước.
- Người lao động không thuộc đối tượng của
Nghị định số 110/2007/NĐ-CP thì được hưởng chế độ trợ cấp mất việc làm theo quy
định của Bộ luật Lao động (Điều 17 Bộ luật Lao động). Nguồn
kinh phí lấy từ quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm của doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước, nếu còn thiếu thì đề nghị Nhà nước hỗ trợ theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
d) Đối với người lao động sẽ chuyển sang làm
việc tại công ty cổ phần theo điểm đ khoản 1 mục II Thông tư này thì doanh nghiệp
cổ phần hoá có trách nhiệm lập danh sách và làm thủ tục để cơ quan Bảo hiểm xã
hội tiếp tục thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội và cấp sổ bảo hiểm xã hội (nếu
chưa cấp sổ) theo quy định và chuyển danh sách cùng hồ sơ của người lao động mà
doanh nghiệp đang quản lý cho Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc công ty cổ phần.
đ) Doanh nghiệp cổ phần hoá có trách nhiệm
thanh toán các khoản nợ về bảo hiểm xã hội đối với cơ quan Bảo hiểm xã hội và
thanh toán các khoản nợ với người lao động trước khi chuyển sang công ty cổ phần.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trách
nhiệm của Ban chỉ đạo cổ phần hoá doanh nghiệp:
a) Chỉ đạo Giám đốc
doanh nghiệp phối hợp với Ban chấp hành công đoàn doanh nghiệp thực hiện chia
Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi cho người lao động theo quy định;
b) Chỉ đạo Tổ giúp việc
xây dựng phương án sử dụng lao động, xác định số lao động cần thiết theo yêu cầu
của sản xuất kinh doanh, xác định số lao động không bố trí được việc làm, số
lao động chấm dứt hợp đồng lao động tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp,
đưa ra Đại hội công nhân viên chức hoặc Đại hội đại biểu công nhân viên chức
doanh nghiệp lấy ý kiến, hoàn chỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và giải
quyết các chính sách đối với người lao động theo quy định của pháp luật;
c) Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày giải quyết xong các chính sách đối với người lao động, Ban chỉ
đạo cổ phần hoá doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện việc chuyển
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần cho các cơ quan có thẩm
quyền (mẫu số 3 đính kèm Thông tư này). Báo cáo làm thành 8 bản gửi: Cơ quan
phê duyệt phương án cổ phần hoá; Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội; Bộ Tài
chính; Sở Lao động-Thương binh và Xã hội; Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi có trụ sở chính của doanh nghiệp; Công đoàn ngành Trung
ương (nếu có); Cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội; một
bản lưu tại công ty cổ phần.
2. Cơ quan Bảo
hiểm xã hội nơi doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thực hiện chế
độ, chính sách bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội
và các quy định tại Thông tư này.
3. Hội đồng
quản trị, người sử dụng lao động của công ty cổ phần có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận số lao động
quy định tại điểm đ khoản 1 mục II Thông tư này và toàn bộ hồ sơ có liên quan của
người lao động chuyển sang;
b) Tiếp tục thực hiện
những cam kết trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể đã được ký kết
trước đó với người lao động theo quy định của pháp luật;
c) Trả trợ cấp thôi
việc, mất việc làm cho người lao động từ doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyển
sang khi người lao động đó mất việc làm, thôi việc tại công ty cổ phần, kể cả khoản
trợ cấp cho thời gian thực tế làm việc tại doanh nghiệp 100% vốn nhà nước trước
đó và thời gian người lao động làm việc tại công ty, đơn vị khác thuộc khu vực
nhà nước nhưng chuyển đến công ty 100% vốn nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm
1995 mà chưa nhận trợ cấp thôi việc, mất việc làm;
d) Thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với người lao động do công ty cổ phần
tuyển dụng mới.
4. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp của các Bộ,
ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ban Đổi mới và phát triển doanh
nghiệp của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng quyết định
thành lập có trách nhiệm phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, công đoàn ngành Trung ương hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc
thực hiện những quy định của Nghị định số 109/2007/NĐ-CP , và các văn bản pháp
luật có liên quan đối với người lao động; tổng hợp tình hình và báo cáo về Ban
Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp (Văn phòng Chính phủ), Bộ Lao động-
Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính.
V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày
đăng Công báo.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 13/2005/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng
02 năm 2005 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chính
sách đối với người lao động theo Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11
năm 2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần.
Trong quá
trình thực hiện có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao
động-Thương binh và Xã hội để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ
tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
-
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
-
Văn phòng BCĐTW về phòng,chống tham nhũng ;
-
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
-
Văn phòng Quốc hội;
-
Văn phòng Chủ tịch nước;
-
Toà án nhân dân tối cao;
-
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
-
Kiểm toán Nhà nước;
-
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
-
Sở LĐ-TB&XH các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
-
Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết
định thành lập;
-
Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
-
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
-
Liên minh Hợp tác xã Việt Nam;
-
Công báo; Website Chính phủ;
-
Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
-
Các đơn vị thuộc Bộ;
-
Lưu: VT, PC, LĐVL (25 b).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Kim Ngân
|
Ban hành kèm theo
Thông tư số 20/2007/TT-BLĐTBXH ngày 04 tháng 10 năm 2007 của Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội
Số TT
|
Họ và tên
|
Năm sinh
|
Chức danh công việc
đang làm
|
Trình độ chuyên môn
nghiệp vụ
|
Hiện đang thực hiện
loại hợp đồng lao động
|
Thời điểm tuyển dụng
vào doanh nghiệp
|
Tổng số năm thực tế
làm việc trong khu vực nhà nước
(năm)
|
Nơi ở hiện nay
|
Nam
|
Nữ
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
1
|
Trần Văn A
|
1954
|
|
Giám đốc
|
Đại học kinh tế
|
K
|
9/1976
|
31
|
.. ……….
|
2
|
Chu Thị B
|
|
1963
|
Quản đốc
|
TC may
|
A
|
4/1992
|
24
|
…………
|
3
|
Lê Văn C
|
1957
|
|
………
|
……….
|
…..
|
……..
|
…….
|
…………
|
4
|
Đinh Văn D
|
1982
|
|
………
|
………..
|
…..
|
……..
|
……..
|
…………
|
….
|
………………..
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ngày..…tháng……năm 20..…
GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP
(Ký tên, đóng dấu)
|
Hướng dẫn ghi mẫu số 1:
- Cột 4: Nếu là
viên chức thì ghi trình độ đào tạo và ngành chuyên môn; nếu là công nhân thì
ghi nghề và bậc thợ;
- Cột 5: Nếu
thuộc chức danh không phải ký hợp động lao động (HĐLĐ) ghi ký hiệu là (K); HĐLĐ
không xác định thời hạn được ghi ký hiệu (A); HĐLĐ xác định thời hạn từ đủ 03
tháng đến 36 tháng ghi ký hiệu là (B); HĐLĐ dưới 03 tháng hoặc bằng miệng được
ghi ký hiệu (C); tuyển dụng theo chế độ biên chế nhà nước, nhưng chưa chuyển
sang ký hợp đồng lao động được ghi ký hiệu (D);
- Cột 6: Ghi tháng,
năm được tuyển dụng vào doanh nghiệp;
- Cột 8: Ghi cụ
thể địa phương (từ số nhà trở lên), điện thoại (nếu có).
Ban hành kèm theo
Thông tư số 20/2007/TT-BLĐTBXH ngày 04 tháng 10 năm
2007 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội
TT
|
NỘI DUNG
|
TỔNG SỐ
|
GHI CHÚ
|
I
|
Tổng số lao động tại
thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá.
|
|
|
|
- Lao động không thuộc
diện ký hợp đồng lao động (Thành viên HĐQT, Chủ tịch HĐTV, Chủ tịch công ty,
thành viên chuyên trách Ban kiểm soát, Giám đốc, Kế toán trưởng, )
|
|
|
- Lao động làm việc
theo HĐLĐ không xác định thời hạn
|
|
|
- Lao động làm việc theo HĐLĐ xác định thời
hạn từ đủ 03 tháng đến 36 tháng
|
|
|
- Lao động làm việc theo mùa vụ hoặc một
công việc nhất định dưới 03 tháng
|
|
|
II
|
Số lao động sẽ nghỉ
việc tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp
|
|
|
1
|
Số lao động đủ điều kiện hưu theo chế độ hiện
hành
|
|
|
|
- Theo Nghị định số 152/2006/NĐ-CP
|
|
|
- Theo Nghị định số 110/2007/NĐ-CP
|
|
|
2
|
Số lao động sẽ chấm dứt hợp đồng lao động,
chia ra:
|
|
|
|
- Hết hạn hợp đồng lao động
|
|
|
- Tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động
|
|
|
- Lý do theo quy định của pháp luật
|
|
|
3
|
Lao động chờ nghỉ
việc theo quyết định của Giám đốc
|
|
|
4
|
Số lao động không bố
trí được việc làm tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá,
chia ra:
|
|
|
|
- Số lao động thực
hiện theo Nghị định số 110/2007/NĐ-CP
|
|
|
- Số lao động thực
hiện theo Bộ luật Lao động
|
|
|
III
|
Số lao động còn hạn
hợp đồng lao động sẽ chuyển sang làm việc tại công ty cổ phần
|
|
|
1
|
Số lao động mà hợp
đồng lao động còn thời hạn
|
|
|
2
|
Số lao động nghỉ theo
ba chế độ bảo hiểm xã hội, chia ra:
|
|
|
|
- Ốm đau
|
|
|
- Thai sản
|
|
|
- Tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp
|
|
|
3
|
Số lao động đang tạm
hoãn hợp đồng lao động, chia ra:
|
|
|
|
- Nghĩa vụ quân sự
|
|
|
- Nghĩa vụ công dân
khác
|
|
|
- Bị tạm giam, tạm
giữ
|
|
|
- Do hai bên thoả
thuận (không quá 03 tháng)
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ngày….…tháng……năm 20..…
GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ban hành kèm theo Thông
tư số 20/2007/TT-BLĐTBXH ngày 04 tháng 10 năm 2007 của Bộ Lao động-Thương binh
và Xã hội
TT
|
NỘI DUNG
|
ĐƠN VỊ
|
TỔNG SỐ
|
GHI CHÚ
|
1
|
Vốn điều lệ
|
Đồng
|
|
|
|
a) Tỷ lệ cổ phần của nhà nước
|
%
|
|
|
|
b) Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động
|
%
|
|
|
|
c) Tỷ lệ cổ phần bán ra ngoài doanh
nghiệp
|
%
|
|
|
2
|
Giá trị thực tế phần
vốn nhà nước tại doanh nghiệp
|
Đồng
|
|
|
3
|
Tổng số cổ phần bán
theo giá ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp
|
Cổ phần
|
|
|
|
a) Tổng giá trị được ưu đãi
|
Đồng
|
|
|
b) Tỷ trọng so với
tổng vốn nhà nước
|
%
|
|
|
4
|
Tổng số lao động tại
thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa
|
Người
|
|
|
|
a) Số lao động sẽ
chuyển sang công ty cổ phần
|
Người
|
|
|
b) Số lao động
không bố trí được việc làm
|
Người
|
|
|
c) Số lao động chấm
dứt hợp đồng lao động
|
Người
|
|
|
5
|
Kinh phí chi trả
cho lao động dôi dư
|
Đồng
|
|
|
|
a) Từ nguồn của
doanh nghiệp
|
Đồng
|
|
|
b) Từ Quỹ hỗ trợ sắp
xếp doanh nghiệp
|
Đồng
|
|
|
6
|
Kinh phí chi trả trợ
cấp thôi việc, mất việc làm theo Bộ luật Lao động
|
Đồng
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ngày….…tháng……năm
20..…
TM. BAN CHỈ ĐẠO
CỔ PHẦN HOÁ DOANH
NGHIỆP
(Ký tên, đóng dấu)
|