BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
------------------
|
Số 35/2004/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 4 năm 2004
|
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Pháp lệnh Chất lượng Hàng hoá ngày 24
tháng 12 năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ về
việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Dự trữ Quốc gia,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban
hành các tiêu chuẩn Ngành về hàng hoá Dự trữ Quốc gia, gồm:
1- TCN: 01-2004, Vải bạt phun keo PVC để làm
nhà bạt cứu sinh dự trữ Quốc gia,
2- TCN: 02-2004, Nhà bạt cứu sinh- Phương
pháp bảo quản,
3- TCN: 03-2004, Thóc bảo quản đổ rời- Phương
pháp xác định mức độ nhiễm côn trùng,
4- TCN: 04-2004, Thóc dự trữ Quốc gia- Yêu
cầu kỹ thuật,
5- TCN: 05-2004, Phao áo cứu sinh dự trữ Quốc
gia- Quy phạm bảo quản,
6- TCN: 06-2004, Phao tròn cứu sinh dự trữ
Quốc gia- Quy phạm bảo quản,
Điều 2: Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Quyết định
này thay thế Quyết định số 20/2000/QĐ-CDTQG ngày 08/12/2000, số 22/2000/QĐ-DTQG
ngày 29/12/2000, số 433/QĐ-DTQG ngày 06/9/2001, số 118/2002/QĐ-CDTQG ngày
08/4/2002, số 392/2002/QĐ-CDTQG ngày 22/11/2002, số 393/2002/QĐ-CDTQG ngày
22/11/2002 của Cục trưởng Cục Dự trữ Quốc gia về việc ban hành các tiêu chuẩn
bảo quản hàng hoá dự trữ quốc gia. Các quy định khác trái Quyết định này đều bị
bãi bỏ.
Điều 3: Cục
trưởng Cục Dự trữ Quốc gia, Chánh Văn phòng Bộ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Bộ Tài chính trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng
dẫn thực hiện và kiểm tra việc thi hành quyết định này ./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Tuấn
|
TIÊU
CHUẨN NGÀNH TCN 01: 2004
VẢI
BẠT PHUN KEO PVC
Spaying withglue
PVC canvas
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng cho vải bạt sản xuất
từ sợi bông hoặc sợi bông pha đã được phun keo PVC để may nhà bạt cứu sinh.
Vải bạt phun keo PVC còn có thể sử dụng trong
các lĩnh vực khác như may mui bạt ô tô, che đậy các phương tiện cơ giới, vũ khí
khí tài và các dụng cụ quốc phòng khác.
2. Tiêu chuẩn trích
dẫn
TCVN 1748 - 91 (ISO 139): Vật liệu dệt. Môi
trường chuẩn để điều hòa và thử
TCVN 1753 – 86: Vải dệt thoi - Phương pháp
xác định mật độ sợi
TCVN 4635 – 88: Vật liệu giả da - Phương pháp
xác định độ bền kéo đứt
TCVN 4636 – 88: Vật liệu giả da - Phương pháp
xác định khối lương 1m2 và độ dày
TCVN 4637 – 88: Vật liệu giả da - Phương pháp
xác định độ bền uốn gấp
TCVN 4638 – 88: Vật liệu giả da - Phương pháp
xác định độ bền kết dính
TCVN 4369 – 88: Vật liệu giả da - Phương pháp
xác định độ bền xé rách khi chọc thủng bằng dây thép
3. Định nghĩa
Trong Tiêu chuẩn này, áp dụng các định nghĩa
sau:
3.1. Vải bạt phun keo PVC: Vải bạt được xử lý
bằng các chất tạo màng PVC để lấp kín các lỗ giữa sợi hoặc xơ, do đó tăng khả
năng chống thấm nước của vải.
3.2. Lô vải bạt phun keo PVC (lô vải): Lượng
vải có cùng tên gọi, cùng số hiệu, được sản xuất từ cùng loại nguyên liệu, theo
cùng một phương pháp, trong khoảng thời gian nhất định, được giao nhận cùng một
lúc và có cùng một giấy chứng nhận chất lượng.
4. Yêu cầu kỹ thuật
4.1. Yêu cầu đối với vải nền
Vải nền là vải bạt màu cỏ úa được sản xuất từ
sợi bông hoặc sợi bông pha.
4.2. Yêu cầu đối với vải bạt phun keo PVC
Vải bạt phải được phun keo PVC màu xanh cỏ
úa.
4.2.1. Yêu cầu về cơ lý
Vải vạt phun keo PVC phải có các chỉ tiêu cơ
lý phù hợp với quy định trong Bảng 1.
Bảng 1 - Chỉ tiêu cơ
lý
STT
|
Tên chỉ tiêu
|
Giới hạn
|
Mức
|
1
|
Mật độ sợi, sợi / 10cm
- Dọc
- Ngang
|
min
|
220
120
|
2
|
Khối lượng, g/m2
|
|
450 ± 10
|
3
|
Độ dày, mm
|
|
0,45 ± 0,05
|
4
|
Độ bền kéo đứt, N/mm2
- Dọc
- Ngang
|
min
|
95
47
|
5
|
Độ giãn dài khi kéo đứt, %
- Dọc
- Ngang
|
min - max
|
10 - 25
20 - 35
|
6
|
Độ bền uốn gấp, số lần gấp
|
min
|
10.000
|
7
|
Độ bền kết dính
|
|
Không tách được
|
8
|
Độ bền xé rách khi chọc thủng bằng dây
thép, N/mm
- Dọc
- Ngang
|
min
|
250
250
|
9
|
Độ không thấm nước
(dưới áp suất 700mm H20 trong 60
phút)
|
|
Không thấm
|
10
|
Độ bền kéo đứt sau lão hóa nhiệt ở 700C
trong 72h, N/mm2
- Dọc
- Ngang
|
min
|
85
42
|
11
|
Độ bền kết dính sau lão hóa nhiệt ở 700C
trong 72h
|
|
Không tách được
|
12
|
Độ không thấm nước sau lão hóa nhiẹt ở 700C
trong 72h (dưới áp suất 700 mmH2O trong 60ph).
|
|
Không thấm
|
4.2.2. Yêu cầu về ngoại quan
Lớp keo PVC màu xanh cỏ úa phải phủ kín toàn
bộ bề mặt cần phủ của vải nền. Vải phải mềm mại, mầu sắc phải đồng nhất. Mặt
vải không được phép có các khuyết tật như phồng rộp, vết sọc, xước, nứt rạn,
thủng lỗ hoặc tạp chất lạ. Màu sắc, độ bóng, mờ của bề mặt sản phẩm phải phù
hợp với mẫu sản phẩm chuẩn đã được thỏa thuận giữa bên mua và bán.
Bề mặt vải không bị nứt rạn, phồng rộp sau
khi lão hóa ở nhiệt độ 700C trong thời gian 72h.
4.3. Đánh giá sự phù hợp của sản phẩm với
tiêu chuẩn
Nếu sau khi thử nghiệm mẫu thử có các chỉ
tiêu đạt yêu cầu nêu trong bảng 1 thì lô vải bạt phun keo PVC phù hợp với tiêu
chuẩn.
Nếu có bất kỳ mẫu thử nào trong số các mẫu
thử không đạt, dù chỉ một chỉ tiêu nêu trong bảng 1 cũng phải tiến hành thử lại
lần hai đối với chỉ tiêu không đạt. Để thử lại, cần tiến hành lấy mẫu lại với
số lượng gấp đôi ở cùng lô vải đó. Sau khi thử lại, nếu tất cả các kết quả thử
lại đều đạt yêu cầu nêu trong bảng 1 thì lô vải nói trên phù hợp với tiêu
chuẩn. Nếu có bất kỳ kết quả nào không phù hợp với yêu cầu nêu trong bảng 1 thì
lô vải không phù hợp vơí tiêu chuẩn.
5. Phương pháp lấy
mẫu
5.1. Lấy mẫu để kiểm tra ngoại quan: lấy 3%
số cuộn vải của lô nhưng không ít hơn 3 cuộn và không nhiều hơn 5 cuộn.
5.2. Lấy mẫu để kiểm tra cơ lý
Nếu lô vải gồm các cuộn sản phẩm riêng biệt
được xác định theo từng mẻ phối liệu sản xuất thì lấy không ít hơn 3 mẫu, mỗi
mẫu dài 2m, rộng bằng khổ rộng sản phẩm để đại diện cho lô vải.
Nếu lô vải gồm các cuộn sản phẩm riêng lẻ
không được xác định theo từng mẻ như trên thì số mẫu và kích thước mẫu sẽ do
người mua và người bán thỏa thuận.
Mẫu ban đầu phải được lấy ngẫu nhiên từ lô
vải và từ các vị trí đã qua kiểm tra và đáp ứng các yêu cầu ngoại quan nêu ở
4.2.2. Mẫu phải lấy cách đầu cuộn ít nhất là 1m.
Phương pháp chuẩn bị mẫu thử từ tấm mẫu theo
sơ đồ trong hình 1. Sơ đồ chỉ ra vị trí cắt mẫu cho mỗi phép thử.
Mẫu phải được thuần hóa ở điều kiện ghi trong
TCVN 1748: 1991 (ISO 139) theo thời gian quy định cho từng phép thử.
6. Phương pháp thử
- Phương pháp xác định mật độ sợi của vải
theo TCVN 1753 - 86
- Phương pháp xác định đồ bền kéo đứt và độ
giãn dài khi kéo đứt theo TCVN 4635 - 88.
- Phương pháp xác định khối lượng 1m2
và độ dầy theo TCNV 4636 - 88
- Phương pháp xác định độ bền uốn gấp theo
TCVN 4637 - 88
- Phương pháp xác định độ bền kết dính theo
TCVN 4738-88
- Phương pháp xác định độ bền xé rách
khi chọc thủng bằng dây thép theo TCVN 4639 – 88
- Phương pháp xác định độ không thấm nước
theo phương pháp 2 nêu trong Phụ lục A của Tiêu chuẩn này (TCN 01: 2004).
- Phương pháp xác định ngoại quan:
Đặt mẫu thử trên bề mặt phẳng được chiếu bằng
nguồn sáng 250 lux ± 25 lux. Quan sát kỹ
về mặt đã phun keo xem có phù hợp với quy định ở 4.2.2. không.
Hình 1 - Sơ đồ vị trí
cắt mẫu
Các ký iệu trên hình 1
Tn
- Độ bền kéo đứt
Tr
- Độ bền xé rách khi chọc thủng bằng dây thép
F
- Độ bền uốn gấp
Ad
- Độ bền kết dính
M
- Khối lượng 1m2
PH2O
- Độ không thấm nước
7. Bao gói, ghi nhãn,
vận chuyển và bảo quản
7.1. Bao gói
Vải bạt phun keo PVC được cuộn thành từng
cuộn có độ dài không lớn hơn 100m. Mặt phun keo được cuộn vào phía trong. Bên
ngoài cuộn được bọc kín bằng giấy craf hoặc bao PP hoặc PE khâu kín 2 đầu.
7.2. Ghi nhãn
7.2.1. Mỗi cuộn vải thành phẩm có đính một
nhãn với nội dung sau:
Tên cơ sở sản xuất, địa chỉ
- Tên ký hiệu sản phẩm
- Chiều rộng sản phẩm
- Chiều dài sản phẩm
- Ngày sản xuất
- Người kiểm tra
- Sản xuất theo TCN 01: 2004
7.2.2. Tại vị trí cách đầu và cuối cuộn vải
2cm có đóng dấu nghiệm thu ghi rõ tên cơ sở sản xuất, địa chỉ
7.3. Vận chuyển
Vải bạt phun keo PVC được vận chuyển trên các
phương tiện có mui che mưa nắng. Không được vận chuyển chung với hóa chất và
các chất dễ gây bẩn. Khi bốc xếp phải tránh móc xước và làm bẩn kiện.
7.4. Bảo quản
Vải bạn phun keo PVC phải được bảo quản ở nơi
khô ráo, sạch sẽ, thông thoáng, tránh mưa nắng, cách xa nguồn nhiệt và hóa
chất.
Vải phải được xếp trên các kệ, cách nền nhà
và cách tường ít nhất 50cm.
PHỤ
LỤC A
PHƯƠNG
PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ KHÔNG THẤM NƯỚC CỦA VẢI
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này qui định phương pháp xác định
độ không thấm nước của các loại vải không thấm hoặc được xử lý chống thấm bằng
cách tẩm hoặc xử lý bằng hóa chất, ví dụ như vải làm áo mưa, vải may quần áo
thể thao đặc biệt, vải may quần áo bảo hộ lao động, lều, vải bạt...
Tiêu chuẩn này có thể áp dụng cho các loại
vật liệu khác như: vải giả da, vải phun keo chống thấm.
2. Nguyên tắc
Mẫu có kích thước tối thiểu 200mm x 200mm
được kẹp chặt vào ngàm của thiết bị thử. Tăng dần áp suất cột nước cho tới khi trên
bề mặt không tiếp xúc với nước của mẫu xuất hiện 3 giọt nước, đọc giá trị áp
suất của cột nước trên đồng hồ của thiết bị hoặc tăng dần áp suất cột nước tới
một giá trị nhất định và theo dõi trong một khoảng thời gian nhất định xem có
hay không sự xuất hiện của 3 giọt nước.
3. Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu
3.1. Lấy mẫu theo TCN 01: 2004
3.2. Cắt 2 mẫu thử có kích thước 200mm x
200mm cách biên ít nhất 10cm.
Để mẫu trong điều kiện khí hậu qui định theo
TCVN 1748 - 91 không ít hơn 24 giờ.
Nếu cần thử lão hóa nhiệt phải chuẩn bị thêm
2 mẫu nữa, sau khi lấy mẫu ra khỏi tủ lão hóa, mẫu phải được đặt trong điều
kiện chuẩn phù hợp với TCVN 1748 - 91 không ít hơn 8 giờ trước khi thử.
4. Thiết bị, dụng cụ
- Máy thử độ không thấm nước của vải -
WAPERTEST FX 300 hoặc thiết bị thử có tính năng tương tự:
* Đường kính ngàm kẹp mẫu 112,8 ± 3mm, tương đương 100cm2 ± 1cm2
* Kích thước mẫu tối thiểu để kẹp vào ngàm
160mm x 160mm
* Áp suất danh nghĩa để đo và điều chỉnh: từ
150mm đến 3000mm cột nước (1500Pa đến 30000Pa)
* Áp suất tối đa 400 mm cột nước (40 000 Pa)
- Đồng hồ bấm giây.
5. Cách tiến hành
5.1. Khi thử áp suất cột nước tăng dần
(phương pháp 1).
a) Bật công tắc nguồn;
b) Bật máy bơm cho tới khi mực nước lên ngang
bằng với miệng ngàm kẹp;
c) Đặt mẫu lên miệng ngàm, mặt phải quay
xuống dưới tiếp xúc với nước sao cho không có kẽ hở không khí giữa mặt nước và
mẫu thử. Vặn chặt cố định mẫu trong miệng ngàm;
d) Tiếp tục bơm cho tới khi trên mặt mẫu xuất
hiện ít nhất 3 giọt nước;
e) Đọc mực áp suất cột nước trên đồng hồ đo
chính xác tới 500 Pa hoặc 50mm cột nước;
f) Tắt máy bơm, khi kim đồng hồ trở về vị trí
0, tháo mẫu ra khỏi ngàm kẹp;
g) Tiến hành thử các mẫu khác theo đúng trình
tự trên.
5.2. Khi thử với áp suất nước không đổi và
trong khoảng thời gian nhất định (phương pháp 2).
a) Tiến hành giống như mục a, b, c của 5.1.
b) Tiếp tục bơm cho tới khi đạt được áp suất
cần thiết theo qui định phù hợp với mẫu thử, dừng bơm;
c) Theo dõi trong khoảng thời gian nhất định
xem có hay không sự xuất hiện của 3 giọt nước;
d) Tiến hành thử các mẫu khác theo đúng trình
tự trên.
6. Biểu thị kết quả
6.1. Đối với phương pháp 1: tính giá trị
trung bình của hai lần thử, lấy chính xác tới 50mm cột nước (500Pa).
6.2. Đối với phương pháp 2: ghi kết quả (thấm
hoặc không thấm).
7. Báo cáo kết quả
Báo cáo kết quả gồm các thông tin sau:
- Thử theo tiêu chuẩn này;
- Phương pháp áp dụng (phương pháp 1 hoặc 2)
- Kết quả độ không thấm nước;
- Thời gian thử;
- Các chi tiết khác với phương pháp này.
NHÀ
BẠT CỨU SINH - PHƯƠNG PHÁP BẢO QUẢN
Salvage canvas tent –
Menthod of preservation
1. Phạm vi áp dụng :
Tiêu chuẩn này quy định những phương pháp bảo
quản nhà bạt cứu sinh dự trữ Quốc gia để phục vụ sinh hoạt tạm trú, tránh mưa
nắng v.v… trong một thời gian nhất định cho mục đích dân sinh và quốc phòng.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho nhà bạt cứu sinh
dự trữ quốc gia gồm các loại sau :
- Nhà bạt diện tích 60m2 :
- Kích thước nhà bạt : Dài ´ rộng ´ cao = 9860 ´
6240 ´ 3500 (mm)
Chiều cao xung quanh 1750mm
- Khung nhà bạt: Bằng ống thép nhẹ được sơn
lớp chống rỉ và phủ sơn xanh cỏ úa phía ngoài, khung nhà bạt gồm:
+ 02 cột chính: Æ76 ´
1,5 ´ 3690mm gồm 2 đoạn
liên kết bằng chốt
+ 01 xà nóc : Æ76 ´
1,5 ´ 3510mm gồm 2 đoạn
liên kết bằng chốt
+
26 cột phụ : Æ42 ´ 1,25 ´ 1880mm (Trong đó hai
cửa ra vào mỗi cửa 2 cột).
- Vỏ có 1 mảnh, 2 cửa
đối xứng dạng hình hộp, 12 cửa sổ xung quanh, 2 cửa chiếu sáng nóc, phần tiếp
đất bằng vải tráng nhựa PVC hoặc vải giả da.
- Liên kết: Cọc và dây néo
+ 26 cọc thép L50 ´ 50 ´ 5 ´ 600mm.
+ 26 bộ dây néo nilon Æ14 ´
3000mm.
- Các chi tiết khác : Búa thép cán gỗ 3 kg,
bao bì, túi đựng.
- Nhà bạt diện tích 24,75m2:
- Kích thước nhà bạt: Dài ´ rộng ´ cao = 5000 ´
4950 ´ 2600 (mm)
Chiều cao xung quanh 1750 mm.
- Khung: Liên kết 4
vì kèo, mỗi vì có chốt định vị, thanh giằng chế tạo bằng ống thép Æ35 ´
1,25mm, Æ28 ´ 1,25mm.
- Liên kết: + 8 cột khung: Æ35 ´
1,25 ´ 1750mm
+ 8 thanh kèo : Æ35 ´
1,25 ´ 2170 mm
+ 9 thanh giằng : Æ28 ´
1,25 ´ 1650mm
- Cửa ra
vào: + 2 cột cửa: Æ35 ´ 1,25 ´ 1750mm
+ 1 xà ngang cửa : Æ28 ´
1,25 ´ 1460mm
- Vỏ có 4 mảnh: 1 mảnh thân nhà có 6 cửa sổ
bên và 1 cửa chiếu sáng nóc, 2 mảnh sau (hồi nhà), 1 mảnh trước (cửa vào). Phần
tiếp giáp đất bằng vải tráng nhựa PVC hoặc vải giả da.
- Liên kết: + 11 cọc thép néo dây Æ30 ´
330mm.
+ 11 bộ dây néo nilon Æ8 ¸
10mm ´ 3000mm.
- Các chi tiết khác : Búa thép cán gỗ 3 kg,
bao bì, túi đựng
- Nhà bạt diện tích 16,5m2 :
- Kích thước nhà bạt: Dài ´ rộng ´ cao = 5000 ´
3300 ´ 2600 (mm)
Chiều cao xung quanh 1750 mm
- Khung: Liên kết 3 vì kèo, mỗi vì có chốt
định vị, thanh giằng chế tạo bằng ống thép Æ35
´ 1,25mm, Æ28 ´
1,25mm.
- Liên kết: + 6 cột khung: Æ35 ´
1,25 ´ 1750mm
+ 6 thanh kèo : Æ35 ´
1,25 ´ 2170 mm
+ 6 thanh giằng : Æ28 ´
1,25 ´ 1650mm
- Cửa ra
vào: + 2 cột cửa: Æ35 ´ 1,25 ´ 1750mm
+ 1 xà ngang cửa: Æ28 ´
1,25 ´ 1460mm
- Vỏ có 4 mảnh: 1 mảnh thân nhà có 4 cửa sổ
bên và 1 cửa chiếu sáng nóc, 2 mảnh sau (hồi nhà), 1 mảnh trước (cửa vào). Phần
tiếp giáp đất bằng vải tráng nhựa PVC hoặc vải giả da.
- Liên kết: + 09 cọc thép néo dây Æ30 ´
280mm.
+ 09 bộ dây néo nilon Æ8 ¸
10mm ´ 3000mm.
- Các chi tiết khác : Búa thép cán gỗ 3 kg,
bao bì, túi đựng.
2. Định nghĩa :
Trong Tiêu chuẩn này áp dụng định nghĩa như
sau :
Nhà bạt cứu sinh dự trữ Quốc gia gồm các phần
như sau :
- Vỏ nhà bạt : Được may từ vải bạt
phun keo PVC màu xanh cỏ úa đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo TCN : 01- 2004,
cấu tạo lớp vỏ nhà bạt được định hình sẵn theo hình ngôi nhà, các mặt được liên
kết với nhau bằng đường chỉ may.
- Bao bì đựng vỏ nhà bạt: May bằng vải bạt màu
cỏ úa
- Các cấu kiện khung, mái nhà bạt : Bao gồm các cấu
kiện; cột thép, các vì kèo, cọc ghim thép, có sơn phủ một lớp sơn chống rỉ và
phủ sơn mầu phía ngoài.
3. Kiểm tra chất
lượng vải bạt để may vỏ nhà bạt :
Trước khi may vỏ nhà bạt cứu sinh, phải tiến
hành kiểm tra chất lượng vải bạt phun keo PVC dùng để may vỏ nhà bạt.
Vải bạt phun keo PVC mầu xanh cỏ úa dùng để
may vỏ nhà bạt cứu sinh phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo đúng tiêu chuẩn TCN
01 : 2004 của Bộ Tài Chính .
4. Kiểm tra khi giao
nhận trước khi nhập kho :
4.1. Kiểm tra tính đồng bộ của mỗi bộ nhà bạt
:
Kiểm tra tính đầy đủ của
các vì kèo, thanh nóc, cột chống, các cuộn dây v.v.. của mỗi bộ nhà bạt.
Vỏ nhà bạt :
Kiểm tra cảm quan : Yêu cầu phải gọn, phẳng,
không bị xơ thủng ...
Khung nhà bạt :
Kiểm tra các vì kèo, thanh nóc, cột chống,
yêu cầu không bị cong vênh, bong sơn.
Phụ kiện :
Cọc gim thẳng, đầu nhọn. Búa phải được chèn
cán chắc chắn, cán búa thẳng, nhẵn. Các cuộn dây chằng đảm bảo độ dài, không bị
rối.
4.2. Kiểm tra chất lượng may vỏ nhà bạt:
Tối thiểu 5% số vỏ nhà bạt trong quá trình
kiểm nhận được mở ra để kiểm tra các đường may, mép gấp, lỗ khuyết. Nếu có
khuyết tật, sai sót yêu cầu nhà sản xuất sửa chữa, điều chỉnh theo đúng thiết
kế và kiểm tra thêm 5% số vỏ nhà bạt tiếp theo.
4.3 . Kiểm tra sự lắp đặt của nhà bạt :
Lấy ngẫu nhiên tối thiểu 2% số nhà bạt để lắp
thử: Kiểm tra độ căng phẳng, các kích thước cơ bản theo thiết kế .
5. Đặc trưng chất
lượng bảo quản trong quá trình lưu kho :
Nhà bạt cứu sinh dự trữ Quốc gia được bảo
quản trong quá trình lưu kho phải đảm bảo :
- Tính đồng bộ của mỗi bộ nhà bạt.
- Chất lượng may vỏ nhà bạt.
- Sự lắp dựng của nhà bạt.
6. Vận chuyển:
Trước khi xếp hàng lên xe hoặc đưa hàng xuống
kê xếp vào kho phải chuẩn bị đầy đủ phương tiện, dụng cụ, hướng dẫn cho người
lao động, bảo đảm an toàn lao động, an toàn hàng hóa.
Nhà bạt được vận chuyển trên các phương tiện
có mui che mưa nắng, trong khi vận chuyển phải chằng buộc cẩn thận, không được
vận chuyển chung với các loại hoá chất và các chất dễ gây bẩn gây ảnh hưởng đến
chất lượng nhà bạt.
7. Quy hoạch, kê xếp
trong kho
:
7.1. Yêu cầu quy hoạch, kê xếp :
Giá để vỏ nhà bạt được quy hoạch theo mặt
bằng của nhà kho song phải đảm bảo nguyên tắc cách tường, cột tối thiểu 0,5m.
Giữa hai hàng giá cách nhau tối thiểu 1,5m.
Vỏ nhà bạt được xếp gọn và phải được bảo quản
trong bao bì đựng vỏ nhà bạt và được xếp trên các ngăn giá được lót ván phẳng.
Giá kê hàng phải đảm bảo trơn nhẵn, không có vết gây xước hoặc gây han rỉ rách
vải bạt....
7.2 Yêu cầu chất xếp :
Vỏ nhà bạt :
Loại vỏ nhà bạt 60m2 không chồng
quá 2 lớp .
Loại vỏ nhà bạt 24,75m2 và 16,5m2
không chồng quá 3 lớp.
Khi xếp phải tạo các khe thông thoáng giữa
các kiện vỏ nhà bạt, không để sát các kiện hàng vào khung giá bằng thép.
Khung nhà bạt :
Khung nhà bạt được xếp thành từng lô có kê
bục kệ, các lô hàng cách tường cột tối thiểu 0,5m, giữa các lô cách nhau tối
thiểu 1,5m.
8. Ghi nhãn :
Mỗi một lô hàng xếp trong kho có đính một
nhãn với nội dung như sau :
- Tên cơ sở sản xuất, địa chỉ.
- Tên ký hiệu, sản phẩm.
- Quy cách sản phẩm.
- Số lượng sản phẩm.
- Ngày nhập kho.
9. Phương pháp bảo
quản
:
Hàng ngày phải kiểm
tra toàn bộ nhà bạt về số lượng, chất lượng, phát hiện và sử lý kịp thời các
vấn đề : Dột kho, chuột xâm hại, mối, mọt . . .
Thường xuyên kiểm tra các bộ khung nhà, phụ
kiện. Nếu các chi tiết bị han rỉ thì làm sạch các phần bị han rỉ rồi sơn lại
như cũ.
2 tuần một lần làm vệ sinh sạch bụi bẩn, mạng
nhện... xung quanh khu vực giá kê hàng, mặt ngoài từng vỏ nhà bạt, và sàn giá
kê.
3 tháng một lần đảo các kiện vỏ nhà bạt trên
xuống dưới, mặt dưới lên trên. Đảo hàng tầng giá trên xuống, dưới lên.
6 tháng một lần toàn bộ các dây nilon buộc
phải đem hong tại nơi thoáng mát bên ngoài kho.
6 tháng 1 lần giở
toàn bộ các kiện vỏ nhà bạt phơi ra nắng khoảng 2h (phơi mặt nền cốt vải bạt ra
nắng), dùng giẻ mềm hoặc máy hút bụi làm khô, làm sạch bụi toàn bộ cả 2 mặt
vải. Sau khi hoàn tất, vỏ nhà bạt được gập để đường gập không trùng với các
đường gập cũ, mặt vải quay ra ngoài. Khi xếp đảo vị trí các kiện dưới lên, trên
xuống.
2 năm 1 lần toàn bộ
các cấu kiện, vì kèo được tháo ra khỏi các bó, lau chùi sạch bụi bẩn, tẩy sạch
rỉ các chỗ cục bộ, sơn lại như cũ. Các bulông, ốc vít ở vị trí khớp quay, nối
được tháo ra lau sạch bụi bẩn, tra dầu mỡ và vặn chặt lại như ban đầu.
10. Điều kiện bảo
quản:
10.1 Nhà kho bảo quản :
Kho bảo quản là kho có bao che, đảm bảo khô
ráo, sạch sẽ, che chắn mưa nắng, ngăn bức xạ, hạn chế tối đa bụi bẩn.
Kho có trần chống
nóng, có trang bị lắp quạt hút áp lực tự nhiên trên mái kho và trang bị quạt để
thông gió trong kho khi cần thiết. Kho có hệ thống chống chim chuột, có phòng
trừ mối mọt...
Kho phải cách xa các
nguồn dễ cháy nổ, nguồn phát nhiệt và hoá chất. Phải có các phương tiện phòng
hoả, chống lụt bão theo quy định.
10.2 Nhiệt độ và độ ẩm tương đối :
Nhiệt độ Tmax £ 35 0 C ; Độ ẩm tương đối Rmax £ 85 %.
11. Kiểm tra chất
lượng vỏ nhà bạt trong quá trình lưu kho :
Định kỳ 2 năm 1 lần lấy mẫu vải vỏ nhà bạt
kiểm tra chất lượng để đánh gia sự suy giảm chất lượng trong quá trình bảo quản
lưu kho. Mẫu được lấy từ 1 cánh cửa của vỏ nhà bạt có diện tích 2m2,
sau đó may lại một cánh cửa mới cho vỏ nhà bạt cũ ./.
TIÊU CHUẨN NGÀNH TCN
03: 2004
THÓC
BẢO QUẢN ĐỔ RỜI - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ NHIỄM CÔN TRÙNG
Paddy
storage in bulk - Method for determination of level infected by insects
1. Phạm vi áp dụng
Tiểu chuẩn này quy định phương pháp lấy mẫu
để xác định mức độ nhiễm côn trùng và phương pháp xác định mức độ nhiễm côn
trùng trong thóc bảo quản đổ rời, thuộc Cục Dự trữ Quốc gia quản lý.
2. Tiêu chuẩn trích
dẫn
TCVN 5451 - 1991 (ISO 950 - 79): Ngũ cốc -
Lấy mẫu dạng hạt
TCVN 5643: 1999: Gạo - Thuật ngữ và định
nghĩa
3. Thuật ngữ và định
nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ, định
nghĩa sau:
Thuật ngữ
|
Định nghĩa
|
3.1. Thóc (Paddy)
|
Hạt lúa chưa được bóc vỏ trấu
|
3.2. Lô thóc (Lot)
|
Khối lượng thóc xác định có cùng phẩm cấp
trong một ngăn kho và được phép lấy mẫu để xác định mức độ nhiễm côn trùng.
|
3.3. Mẫu (Sample)
|
Khối lượng nhỏ thóc được lấy theo một quy
tắc nhất định
|
3.4. Mẫu điểm (Increment)
|
Khối lượng thóc nhất định được lấy ra từ
một vị trí trong lô thóc
|
3.5. Mẫu chung (Bulk Sample)
|
Lượng thóc do gộp lại và trộn đều tất cả
các mẫu điểm
|
3.6. Mẫu trung bình
(Laboratory Sample)
|
Khối lượng thóc nhất định được thành lập từ
mẫu chung theo một quy tắc nhất định, dùng để làm mẫu lưu và mẫu phân tích
|
3.7 Mẫu phân tích
(Analysis Sample)
|
Mẫu trung bình được dùng để xác định mức độ
nhiễm côn trùng
|
3.8 Mật độ quần thể các loài côn
trùng (Population density of insects).
|
Số cá thể các loài côn trùng theo quy định,
trong 1kg thóc, được tách ra bằng sàng theo một quy tắc nhất định. Dùng để
xác định mức độ nhiễm côn trùng
|
4. Phương pháp lấy
mẫu xác định mức độ nhiễm côn trùng
4.1. Lấy mẫu
- Theo hình bàn cờ, trung bình cứ 10m2
bề mặt lô thóc, dùng xiên lấy mẫu (hình 1) xiên một điểm, với chiều sâu tối
thiểu 1,5m.
- Dùng tay xoay xilanh trong sao cho cửa của
xilanh trong và ngoài trùng khớp với nhau để thóc vào được các ngăn với lượng
tối đa. Đóng các ngăn lại bằng cách xoay xilanh trong theo chiều ngược lại một
góc đủ để cửa xilanh ngoài được đóng kín. Rút xiên lên và toàn bộ thóc trong
xiên được thu gom trên một tấm vải nhựa mềm, sáng màu có bề mặt nhẵn và được
đặt trên bề mặt khối hạt. Sau đó đổ mẫu vào túi đựng mẫu.
- Túi đựng mẫu là túi PE nguyên vẹn, không
rách, bền chắc, trong suốt, khô, sạch (không mốc, không nhiễm sâu mọt, hóa
chất, không có mùi lạ), túi mới, sử dụng lần đầu.
- Túi đựng mẫu có kích thước: Chiều dài
200mm, chiều rộng 150mm.
- Sau khi đưa mẫu vào túi, cho nhãn vào,
miệng túi buộc kín bằng dây cao su tròn.
- Nhãn in sẵn theo mẫu, ghi đầy đủ các nội
dung sau:
Dự trữ Quốc gia khu vực: ...........................................................
Tổng kho dự trữ: ........................................................................
Họ và tên người lấy mẫu : ...........................................................
Mẫu lấy tại kho: ..........................................................................
Ngày lấy mẫu: .............................................................................
Tháng, năm nhập: .......................................................................
Ký hiệu mẫu: ...............................................................................
Người
lấy mẫu
(Ký
tên)
|
- Kích thước nhãn: Chiều dài 75mm, chiều rộng
50mm, in trên giấy trắng.
- Bảo quản mẫu (mẫu lưu): Trong trường hợp
cần lưu mẫu, phải dựng mẫu trong lọ thuỷ tinh nút nhám, trong suốt, đường kính
đáy lọ 100mm, chiều cao 150mm, phía ngoài mặt lọ dán nhãn.
Thời gian mẫu lưu không quá 3 tháng.
Hình 1: Xiên lấy mẫu
* Kho cuốn lấy mẫu ở 7 điểm theo hình 2:
Hình 2:
* Kho A1, kho Tiệp lấy mẫu ở 12
điểm theo hình 3:
Hình 3:
Ghi chú: Nếu nghi ngờ kết quả thì lấy mẫu bổ
sung thêm một vài điểm cần thiết.
4.2. Thành lập mẫu chung: Gom tất cả các mẫu
điểm với nhau và được trộn đều.
4.3. Thành lập mẫu trung bình: Mẫu được chia bằng
dụng cụ chia mẫu (Hình 4). Trong trường hợp không có dụng cụ chia mẫu thì chia
bằng phương pháp 2 đường chéo (đổ mẫu trên mặt phẳng, dùng mảnh chia trộn tối
thiểu 20 lần. San mẫu thành hình vuông, gạch 2 đường chéo tạo thành 4 phần bằng
nhau, lấy 1/4 bất kỳ). (Hình 5).
5. Xác định mức độ
nhiễm côn trùng
5.1. Xác định mức độ nhiễm côn trùng cánh
cứng: Dùng sàng bằng kim loại có nắp đậy và tầng đáy; mắt sàng có đường kính lỗ
(F) = 2,5mm.
Cân khoảng 0,5 kg thóc từ mẫu phân tích bằng
cân kỹ thuật, đổ lên mặt sàng, đậy nắp và tầng đáy sàng lại rồi lắc tròn trong
vòng 2 phút với tốc độ 60 vòng/ phút. Mở nắp sàng đếm số cá thể côn trùng cánh
cứng còn sống trên mặt sàng và tầng đáy sàng. Mật độ quần thể các loài côn
trùng cánh cứng trong 1kg thóc tính theo công thức sau:
Trong đó:
X
: Là số côn trùng cánh cứng sống trung bình trong 1kg thóc
N1:
Là số côn trùng cánh cứng sống đếm được trên mặt sàng
N2:
Là số côn trùng cánh cứng sống đếm được ở tầng đáy sàng.
G:
Là khối lượng mẫu đem sàng (tính bằng kg).
Tính toán kết quả theo nguyên tắc làm tròn số
học hiện hành đến giá trị ở hàng đơn vị (trường hợp số lẻ lớn hơn hoặc bằng 0,5
thì làm tròn lên 1; nếu nhỏ hơn 0,5 thì bỏ).
Côn trùng gây hại chủ yếu trong thóc dự trữ
bảo quản đổ rời được xác định là:
Mọt gạo (Sitophilus oryzae Linne.)
Mọt đục thân (Rhizopertha dominica Fabricius.)
Mọt thóc Thái Lan (Lophocateres pusillus Klug.)
Mọt bột đỏ (Tribolium castaneum
Herbest.)
Mức độ nhiễm của côn trùng được xác định theo
3 mức sau:
Mức nhiễm côn trùng
|
Mật độ quần thể các
loài côn trùng gây hạI chủ yếu trong thóc dự trữ (con/kg)
|
Thấp
|
Dưới 5
|
Trung bình
|
5 – 20
|
Cao
|
Trên 20
|
5.2. Xác định mức độ nhiễm côn trùng cánh vẩy
(ngài lúa mạch):
không bắt buộc đối với tất cả lô thóc, mà chỉ với lô thóc có ngài lúa mạch phát
triển mạnh trên bề mặt lô thóc: xem Phụ lục 1.
6. Biên bản lấy mẫu
và xác định mức độ nhiễm côn trùng: Theo mẫu in sẵn, ghi đầy đủ theo các
nội dung trong mẫu.
Dự trữ quốc gia khu vực: ........ Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Tổng kho Dự trữ: .................... Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
Ngày ........ tháng
...... năm 200.......
BIÊN BẢN LẤY MẪU
XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ NHIỄM CÔN TRÙNG
Hôm nay, ngày ........ tháng ......... năm
200......
Tại địa điểm: .............................................................................................................................
Chúng tôi gồm:
1. Ông (bà):
................................ Chức vụ: .................... Đại diện Dự
trữ quốc gia khu vực .......
2. Ông (bà)
................................. Chức vụ: ..................... Đại diện
Tổng kho dự trữ ...................
3. Ông (bà)
.................................. Thủ kho
4. Người lấy mẫu: ......................................................................................................................
Cùng nhau lập biên bản lấy mẫu xác định mức
độ nhiễm côn trùng với các nội dung sau đây:
Mẫu lấy tại kho
........................................................ Ký hiệu mẫu: .............................................
Tháng, năm nhập thóc:
............................................ Khối lượng thóc bảo quản
................. tấn
Sau khi phân tích, xác định mức độ ô nhiễm
côn trùng cánh cứng ở mức ....................................
Mức độ nhiễm côn trùng cánh vẩy ở mức
............................................... (Theo TCN 03 - 2004)
Kiến nghị: ..................................................................................................................................
|
Đại diện dự trữ
Quốc gia KV
(Ký tên)
|
Đại diện Tổng kho
(Ký tên)
|
Thủ kho
(ký tên)
|
Người lấy mẫu
(Ký tên)
|
PHỤ
LỤC 1
XÁC
ĐỊNH MỨC ĐỘ NHIỄM NGÀI LÚA MẠCH (SITOTROGA CEREALELLA OLIV.):
Dùng vợt (Hình 6) để vợt ngài trưởng thành
trên bề mặt lô thóc, người cầm vợt đi với tốc độ trung bình, vợt liên tục theo
thứ tự từ trái sang phải và ngược lại; từ đầu cho đến cuối gian kho. Mỗi một
đường vợt có chiều rộng bằng 3m. Tùy theo bề rộng của lô thóc mà quyết định số
đường đi của người vợt.
Mật độ ngài lúa
mạch (số ngài /m2)
|
=
|
Tổng số ngài vợt được (con)
|
Diện tích bề mặt lô thóc (m2)
|
Mác độ nhiễm của ngài lúa mạch được xác định
theo 3 mức như sau:
Mức nhiễm côn trùng
|
Mật độ quần thể các
loài côn trùng gây hại chủ yếu trong thóc dự trữ (con/kg)
|
Thấp
|
Dưới 20
|
Trung bình
|
20 – 50
|
Cao
|
Trên 50
|
TIÊU
CHUẨN NGÀNH TCN 04: 2004
Paddy for stored
purpose - Technical requirements
1.
Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này qui
định các yêu cầu chất lượng đối với thóc nhập kho dùng để Dự trữ quốc gia.
TCVN 5451 : 1991 (ISO 950: 1979). Ngũ cốc -
Lấy mẫu dạng hạt.
TCVN 5643: 1999. Gạo - Thuật ngữ và định
nghĩa.
TCVN 4994: 1989. Sàng thử cho ngũ cốc.
ISO 712-1998. Ngũ cốc và các sản phẩm ngũ
cốc. Xác định độ ẩm (Phương pháp chuẩn).
Thuật ngữ
|
Định nghĩa
|
3.1 Thóc (Paddy), theo TCVN 5643: 1999
|
Hạt lúa chưa được bóc vỏ trấu
|
3.2 Gạo lật (Husked rice), theo TCVN 5643:
1999
|
Phần còn lại của thóc sau khi đã bóc hết vỏ
trấu
|
3.3 Hạt vàng (Yellow kernel)
|
Hạt gạo có một phần hoặc toàn bộ nôị nhũ
biến đổi sang màu vàng rõ rệt.
|
3.4 Hạt bị hư hỏng (Damaged kernel)
|
Hạt gạo bị giảm chất lượng rõ rệt do ẩm,
nấm mốc, côn trùng phá hại và/hoặc do nguyên nhân khác.
|
3.5 Hạt non (Immature kernel)
|
Hạt gạo từ hạt lúa chưa chín và/hoặc phát
triển chưa đầy đủ.
|
3.6 Hạt không hoàn thiện (Baddy kernel)
|
Gồm hạt bị hư hỏng (3.4) và hạt non (3.5)
|
3.7 Hạt đỏ (Red kernel)
|
Hạt gạo có lớp cám màu đỏ.
|
3.8 Hạt thóc rất dài (Very long kernel)
|
Hạt thóc mà chiều dài hạt gạo lật của nó
lớn hơn 7 mm.
|
3.9 Hạt thóc dài (Long kernel)
|
Hạt thóc mà chiều dài hạt gạo lật của nó từ
6 mm đến 7 mm.
|
3.10 Hạt thóc ngắn (Short kernel)
|
Hạt thóc mà chiều dài hạt gạo lật của nó
nhỏ hơn 6 mm.
|
3.11 Tạp chất (Impurities, foreign
matters)
|
Gồm tạp chất vô cơ và hữu cơ theo 3.11.1 và
3.11.2 nhìn thấy bằng mắt thường, hạt hư hỏng hoàn toàn và phần lọt qua sàng
có kích thước 1,7 mm x 2,0 mm.
|
3.11.1 Tạp chất vô cơ (Inorganic
impurities)
|
Mảnh đất, đá, kim loại, bụi lẫn trong thóc.
|
3.11.2 Tạp chất hữu cơ (Organic
impurities)
|
Hạt cỏ dại, hạt cây trồng khác, mảnh rơm,
rác, xác sâu mọt, hạt hư hỏng hoàn toàn.
|
3.12 Độ ẩm (Moisture)
|
Lượng nước tự do của thóc, tính bằng phần
trăm khối lượng, bị mất đi trong quá trình sấy mẫu ở nhiệt độ 1300C
± 30C
trong 120 phút ± 5 phút.
|
4.
Yêu cầu về chất lượng
4.1. Các chỉ tiêu cảm quan
Các chỉ tiêu cảm quan
của thóc nhập kho dùng để dự trữ Quốc gia phải phù hợp với các yêu cầu qui định
dưới đây :
- Trạng thái : hạt thóc phải khô, nguyên vẹn,
mẩy, sạch.
- Màu sắc : màu sắc phải đặc trưng cho từng
giống, loại thóc.
- Mùi : mùi tự nhiên của thóc, không có mùi
lạ.
4.2 Phân loại theo vùng
Chất lượng thóc nhập kho dùng để dự trữ Quốc gia
được chia thành 4 nhóm theo 4 vùng như sau (xem Phụ lục 2) :
Vùng 1: Gồm các tỉnh miền núi Tây Bắc và Tây
Nguyên.
Vùng 2 : Gồm các tỉnh từ đồng bằng Trung du
Bắc Bộ đến Thừa Thiên Huế.
Vùng 3: Gồm các tỉnh từ Đà Nẵng đến các tỉnh
thuộc Nam Trung Bộ.
Vùng 4: các tỉnh còn lại (từ thành phố Hồ Chí
Minh đến đồng bằng Nam Bộ).
4.3 Các chỉ tiêu vật lý
4.3.1 Các chỉ tiêu vật lý
cơ bản của thóc nhập kho dự trữ quốc gia phải phù hợp với các yêu cầu quy định
trong bảng 1.
Bảng 1 : Các chỉ tiêu vật lý
Tên chỉ tiêu
|
Yêu cầu
(% theo khối lượng)
|
Vùng 1
|
Vùng 2
|
Vùng 3
|
Vùng 4
|
1. Độ ẩm, không lớn hơn
|
13,8
|
13,5
|
13,8
|
15,5
|
2. Tạp chất, không lớn hơn
|
2,5
|
2,0
|
2,0
|
2,5
|
3. Hạt không hoàn thiện, không lớn hơn
|
7,0
|
5,0
|
6,0
|
7,0
|
4. Hạt vàng, không lớn hơn
|
0,2
|
0,2
|
0,2
|
0,2
|
4.3.2 Các qui định trong bảng 1 áp dụng đối
với thóc bảo quản rời cho vùng 1, vùng 2 và vùng 3 và đối với thóc bảo quản
đóng bao cho vùng 4.
Các chỉ tiêu : hạt đỏ, bạc bụng,… : Chỉ tiêu
khuyến khích áp dụng, Cục Dự trữ Quốc gia có hướng dẫn theo điều kiện cụ thể.
4.4. Sinh vật hại
Thóc nhập kho không được có sinh vật hại nhìn
thấy được bằng mắt thường.
4.5 Thóc phải được bảo quản riêng theo nhóm
hình hạt.
5. Lấy mẫu
Lấy mẫu theo TCVN 5451 : 1991
6. Chuẩn bị mẫu
Dùng dụng cụ chia mẫu hoặc chia mẫu bằng tay
cho đến khi mẫu còn lại khoảng 2 kg. Trong quá trình chia mẫu đồng thời quan
sát màu sắc, ngửi mùi của thóc và ghi nhận xét. Các bước tiến hành theo sơ đồ ở
Phụ lục 1.
7. Phương pháp thử
7.1 Xác định tạp chất
7.1.1. Dụng cụ
- Cốc thuỷ tinh, chổi quét phải khô, sạch.
- Sàng có kích thước lỗ sàng 1,7 mm x 2,0 mm
có đáy thu nhận và nắp đậy.
7.1.2 Cách tiến hành
Từ mẫu trung bình, cân nhanh khoảng 200 g ± 1 g với độ chính xác đến 0,01 g và đổ
lên sàng thử đã được lắp đáy sàng và đậy nắp. Sàng bằng tay trong 2 phút. Đổ
toàn bộ phần còn lại trên sàng vào khay men trắng. Tiến hành nhặt các hạt hư
hỏng hoàn toàn, tạp chất vô cơ, hữu cơ trên sàng nhìn thấy bằng mắt thường và
gộp chung vào phần lọt qua sàng vào một cốc thủy tinh sạch khô đã biết trước
khối lượng. Cân cốc thuỷ tinh và tạp chất với độ chính xác đến 0,01 g.
7.1.3 Tính toán và biểu thị kết quả
Tạp chất của thóc (Xtc), tính bằng
phần trăm khối lượng, xác định theo công thức :
Trong đó :
mtc
là tổng khối lượng tạp chất vô cơ và hữu cơ;
m
là khối lượng mẫu thử.
7.2 Xác định hạt không hoàn thiện, hạt vàng
và hạt đỏ
7.2.1 Dụng cụ
- Cối xay phòng thí nghiệm.
- Khay men trắng.
Cân khoảng 100 g mẫu thóc sau khi đã loại bỏ
tạp chất với độ chính xác đến 0,01 g, cho vào cối xay phòng thí nghiệm. Tiến
hành xay nhẹ nhàng để tách hết vỏ trấu ra khỏi hạt thóc. Tách vỏ trấu, cân 50 g
gạo lật và cho lên tấm kính có đèn chiếu ngược lên hoặc vào khay men trắng. Dàn
đều mẫu, quan sát, tiến hành nhặt từng loại hạt: không hoàn thiện (3.6), hạt
vàng (3.3), hạt đỏ (3.7) vào từng cốc thuỷ tinh sạch đã biết trước khối lượng.
Cân riêng từng loại hạt với độ chính xác đến 0,01g.
7.2.2 Tính toán và biểu thị kết quả
Phần trăm từng loại hạt được tính theo công
thức :
X1 (%) = ai/m x
100
Trong đó :
ai
là khối lượng gạo lật của từng loại hạt, tính bằng gam;
m
là khối lượng gạo lật của mẫu, tính bằng gam;
Xi là
phần trăm của loại hạt tương ứng.
Lấy kết quả trung bình cộng của 2 lần xác
định, kết quả được làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy.
7.3. Xác định độ ẩm
7.3.1. Dụng cụ và thiết bị
7.3.1.1. Cân phân tích, có độ chính xác đến ± 0,001 g
7.3.1.2. Chén cân bằng kim loại hoặc bằng thuỷ
tinh, có nắp đậy kín, có diện tích đáy không nhỏ hơn 17 cm2 .
7.3.1.3.a. Tủ sấy, có thể khống chế được nhiệt độ
ở 130oC ± 3oC.
7.3.1.3.b. Máy phân tích độ ẩm lương thực (MA 30,
MA 45,..) có độ chính xác cấp 2.
7.3.1.4. Bình hút ẩm.
7.3.1.5. Máy (cối) nghiền, có các đặc tính sau
:
a/ Làm bằng vật liệu không hút ẩm,
b/ Dễ làm sạch, có dung tích vừa với lượng
mẫu cân,
c/ Có khả năng nghiền nhanh và cho kích thước
hạt sau khi nghiền đồng đều, không sinh nhiệt đáng kể và kín (không tiếp xúc
với không khí bên ngoài),
d/ Có khả năng điều chỉnh để hạt sau khi
nghiền lọt hết qua sàng lỗ vuông kích thước 1,7 mm x 1,7 mm.
7.3.2. Cách tiến hành
a/ Xác định độ ẩm theo phương pháp cân sấy
ISO 712-1998 :
Điều chỉnh máy (cối) nghiền để nhận được hạt
sau khi nghiền lọt hết qua sàng lỗ vuông có kích thưóc 1,7 mm x 1,7 mm. Nghiền
1 lượng mẫu nhỏ và bỏ đi. Sau đó tiến hành nghiền nhanh và cân ngay khoảng 5 g
mẫu thử. Cân lượng mẫu đã nghiền với độ chính xác đến 0,001 g. Cho vào chén cân
có nắp (chén cân và nắp đã được sấy trước đến khối lượng không đổi và cân với
độ chính xác đến 0,001 g). Đặt chén và mở nắp để bên cạnh vào tủ sấy. Tiến hành
sấy mẫu ở nhiệt độ 130oC ±
3oC trong vòng 120 phút ±
5 phút kể từ khi tủ sấy đạt được 130oC ± 3oC.
Lấy nhanh chén cân ra khỏi tủ sấy, đậy nắp và
đặt vào bình hút ẩm. Sau khoảng 30 đến 45 phút khi chén nguội đến nhiệt độ
phòng thì đem cân với độ chính xác đến 0,001 g.
Độ ẩm của thóc (W) tính bằng phần trăm, được
xác định theo công thức :
Trong đó :
m1
là khối lượng mẫu trước khi sấy
m2
là khối lượng mẫu sau khi sấy.
Lấy kết quả trung bình cộng của 2 phép xác
định song song hoặc kế tiếp nhau, kết quả được làm tròn đến 2 chữ số sau dấu
phẩy.
b/ Có thể xác định độ ẩm bằng các phương pháp
khác nhưng phải cho kết quả tương đương .
Báo cáo kiểm nghiệm phải ghi các nội dung sau
đây :
- Tên của loại thóc;
- Phương pháp lấy mẫu;
- Nơi lấy mẫu;
- Ngày tháng lấy mẫu;
- Số hiệu hoặc ký hiệu mẫu;
- Tên người lấy mẫu;
- Kết quả kiểm nghiệm.
PHỤ
LỤC 2
DANH
MỤC CÁC DỰ TRỮ QUỐC GIA KHU VỰC THEO CÁC VÙNG
Vùng 1
1. Dự trữ Quốc gia khu vực Tây Bắc.
2. Dự trữ Quốc gia khu vực Tây Nguyên.
Vùng 2
1. Dự trữ Quốc gia khu vực Hà Nội.
2. Dự trữ Quốc gia khu vực Hà Sơn Bình.
3. Dự trữ Quốc gia khu vực Vĩnh Phú.
4. Dự trữ Quốc gia khu vực Bắc Thái.
5. Dự trữ Quốc gia khu vực Hà Bắc.
6. Dự trữ Quốc gia khu vực Hải Hưng.
7. Dự trữ Quốc gia khu vực Đông Bắc.
8. Dự trữ Quốc gia khu vực Thái Bình.
9. Dự trữ Quốc gia khu vực Hà Nam Ninh.
10. Dự trữ Quốc gia khu vực Thanh Hoá.
11. Dự trữ Quốc gia khu vực Nghệ Tĩnh.
12. Dự trữ Quốc gia khu vực Bình Trị Thiên.
Vùng 3
1. Dự trữ Quốc gia khu vực Đà Nẵng.
2. Dự trữ Quốc gia khu vực Nghĩa Bình.
3. Dự trữ Quốc gia khu vực Nam Trung Bộ.
Vùng 4
1. Dự trữ Quốc gia khu vực Thành phố Hồ Chí
Minh.
2. Dự trữ Quốc gia khu vực Hậu Giang.
TIÊU CHUẨN NGÀNH TCN
05: 2004
PHAO
ÁO CỨU SINH DỰ TRỮ QUỐC GIA - QUY PHẠM BẢO QUẢN
Lifejacket of the National Reserve – Rules for preservation
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật,
kiểm tra, giao nhận, vận chuyển và phương pháp bảo quản phao áo cứu sinh dự trữ
Quốc gia trong điều kiện Việt Nam.
2. Tiêu chuẩn viện
dẫn
- SOLAS 74: Công ước quốc tế về an toàn sinh
mạng con người trên biển.
- LSA - 1996: Bộ luật quốc tế về trang bị cứu
sinh
- TCVN 6278 - 1997: Quy phạm trang bị an toàn
tàu biển
- TCVN 7282 - 2003: Phao áo cứu sinh
- 22TCN - 93 - 77: Bộ giao thông vận tải -
Tiêu chuẩn phao cứu sinh.
3. Định nghĩa
Trong Tiêu chuẩn này áp dụng các định nghĩa
sau:
3.1. Phao áo cứu sinh
Là loại phao thiết kế theo kiểu áo, dùng để
giữ người nổi trên mặt nước.
3.2. Lô pháo áo cứu sinh
Là những phao áo được sản xuất hàng loạt phù
hợp với phao áo cứu sinh mẫu (sản phẩm mẫu) đã được duyệt, có cùng một giấy
chứng nhận chất lượng, được đóng dấu ấn chỉ và số kiểm tra của Đăng kiểm.
4. Yêu cầu kỹ thuật
đối với phao áo cứu sinh dự trữ Quốc gia
4.1. Kiểu dáng phao áo cứu sinh: được thiết
kế theo kiểu VEC
4.2. Khối lượng phao áo : 700 ± 100 (g)
4.3. Vật liệu
- Vải ngoài là polyeste, màu da cam, tráng
ngựa PU.
- Vải may trong là polyeste, màu da cam (cùng
cốt nền như vải ngoài).
- Vật nổi (ruột xốp trong) là xốp LDPE-FOAM
4.4. Phao áo gồm: 01 thân trước và 01 thân
sau; thân trước được chia thành 02 vạt, mỗi vạt một tấm liền; thân sau là một
tấm liền; không có gối đỡ đầu; vật liệu phản quang được gắn theo quy định (loại
dùng cho hàng hải).
4.5. Mỗi phao áo phải có một chiếc còi được
buộc chắc với phao áo bằng một sợi dây
4.6. Kích thước các chi tiết phao áo phù hợp
với người sử dụng như nhau:
Tên các bộ phận của
phao áo
|
Kích thước phao áo
theo khối lượng người mặc
|
60 - 70kg
|
71 - 80kg
|
Thân trước (dài x rộng)
|
610 x 252 x 2 vạt (±20mm)
|
640 x 282 x 2 vạt (±20mm)
|
Chiều dày vật nổi thân trước
|
35 (±
5mm)
|
35 (±
5mm)
|
Thân sau (dài x rộng)
|
610 x 530 (+20mm)
|
640 x 560 (±20mm)
|
Chiều dày vật nổi thân sau
|
20 (±
2mm)
|
20 (±
2mm)
|
Chiều rộng cổ
|
300 (±
15mm)
|
300 (±
15mm)
|
Chiều dài ve áo
|
250 (±
15mm) x 2
|
250 (±
15mm) x 2
|
Khoảng cách phía ngoài giữa 2 cầu vai
|
460 (±
20mm)
|
480 (±
20mm)
|
Chiều rộng cầu vai
|
100 (±
10mm)
|
110 (±
10mm)
|
4.7. Tính chịu lửa: Phao áo phải không được
cháy hoặc không được tiếp tục nhão chảy sau khi bị ngọn lửa bao trùm hoàn toàn trong
02 giây.
4.8. Độ nổi của phao áo:
không được giảm quá 5% sau 24 giờ ngâm chìm hoàn toàn trong nước ngọt.
4.9. Dây đai và dây buộc: 03 cái, màu trắng
đen, bằng sợi polyeste bản rộng 35mm; có 03 khóa cài bằng nhựa: 75 x 43mm; có
06 khóa rút bên cạnh sườn: 45 x 35mm (mỗi bên sườn 03 khóa). Dây viền quanh áo
màu đỏ bằng sợi polyeste bản rộng 25mm.
4.10. Một số chỉ tiêu cơ lý của vật liệu sản
xuất phao áo
4.10.1. Vải polyeste may bọc ngoài phao.
- Mật độ sợi: (sợi / 10cm) min:
+ Dọc : 350
+ Ngang: 280
- Khối lượng (g/m2): 80 ± 10
- Độ dày (mm): 0,10 ± 0,02
- Độ bền kéo đứt băng vải 20 x 100mm (N/mm2)
min:
+ Dọc : 190
+ Ngang: 140
- Độ không thấm nước (dưới áp suất 500 mmH2O
trong 10 phút): không thấm nước.
4.10.2. Đai áo và dây viền quanh áo
- Độ bền kéo đứt đai áo 35 x 150mm (KN) min:
1,4
- Độ bền kéo đứt dây viền quanh áo 25 x
150mm(KN)min: 1,4
4.10.3. Ruột xốp LDPE - FOAM (phao)
- Độ dày (mm): 7,0 ± 0,5 (một lớp không dán ép)
- Độ biến dạng dưới tác dụng của một lực
không đổi 0,44 KN trong 3,0 giờ của các lớp xốp (5), max: 50.
- Độ không thấm nước dưới áp suất 700mmH2O
trong 60 phút: Không thấm nước (của một lớp xốp 7,0 ± 0,5).
4.10.5. Thời gian từ khi sản xuất phao áo đến
khi nhập kho dự trữ Quốc gia: không quá 6 tháng (kể cả thời gian vận chuyển).
5. Phương pháp kiểm
tra khi giao nhận
5.1. Kiểm tra hồ sơ kỹ thuật.
5.1.1. Đối với phao áo cứu sinh do cơ sở
trong nước sản xuất, cần kiểm tra:
- Giấy chứng nhận cơ sở sản xuất phương tiện
cứu sinh (còn hiệu lực)
- Giấy chứng nhận kiểu sản phẩm (hoặc sản
phẩm mẫu) còn hiệu lực.
5.1.2. Đối với phao áo do nước ngoài sản xuất
được nhập khẩu vào Việt Nam, cần kiểm tra
- Giấy chứng nhận kiểu sản phẩm.
Những giấy tờ trên đều do Đăng kiểm Việt Nam cấp theo quy định.
5.1.3. Đối với lô phao áo cứu sinh sản xuất
trong nước hoặc nhập khẩu đều phải kiểm tra
- Giấy chứng nhận lô hàng phù hợp tiêu chuẩn,
quy phạm hiện hành do Đăng kiểm Việt Nam cấp theo quy định (bản chính).
- Giấy kiểm tra một số chỉ tiêu cơ lý của vật
liệu sản xuất phao áo cứu sinh (mục 4.10) do cơ quan kiểm tra chất lượng có
thẩm quyền cấp.
5.2. Kiểm tra sản phẩm khi giao nhận
Số phao áo được kiểm tra bên ngoài trong quá
trình giao nhận tối thiểu là 2% nhưng không ít hơn hai chiếc. Nội dung kiểm tra
gồm:
5.2.1. Kiểm tra số lượng:
Số lượng phao áo cứu sinh trong mỗi lô hàng
phải phù hợp với số lượng phao áo ghi trong biên bản kiểm tra và giấy chứng
nhận sản phẩm do Đăng kiểm Việt Nam cấp. Tổng số phao áo cứu sinh giao nhận
đúng với số lượng trong hợp đồng đã ký.
5.2.2. Kiểm tra nhãn phao áo
- Đối với phao áo cứu sinh do cơ sở trong
nước sản xuất:
Trên nhãn phao áo phải ghi đầy đủ các nội
dung theo quy định:
+ Tên cơ sở sản xuất
+ Ký hiệu của phao áo
+ Số lô
+ Tiêu chuẩn, quy phạm
+ Ngày tháng năm sản xuất (hoặc ngày tháng
năm xuất xưởng)
+ Dấu nghiệm thu KCS của cơ sở sản xuất.
+ Ấn chỉ và số kiểm tra của Đăng kiểm.
Các nội dung ghi trên nhãn phải phù hợp với
nội dung ghi trong giấy chứng nhận sản phẩm do Đăng kiểm Việt Nam cấp
- Đối với phao áo cứu sinh nhập khẩu, phải
phù hợp với biên bản kiểm tra và giấy chứng nhận kiểu sản phẩm do Đăng kiểm
Việt Nam đã cấp.
5.2.3. Kiểm tra lớp vải bọc trong, bọc ngoài
phao
Yêu cầu mặt vải phải nhẵn, không được xước,
thủng.
5.2.4. Kiểm tra các đường may
Yêu cầu đường may phải đều mũi, chỗ cuối
đường may đều được lại mũi chắc chắn, các mối khâu ở mép phải được gấp mép vào
trong hoặc có dải viền mép, không ít hơn 10mm.
6. Bao gói, ghi nhãn,
vận chuyển
6.1. Bao gói
- Mỗi phao áo được đựng trong một túi
polyetylen (PE). Các túi đựng phải mới, sạch sẽ, không thủng rách và rộng hơn thân
áo. Phần đầu túi được gấp lại không được ngắn hơn 1/2 thân phao áo.
- Thùng đựng phao áo cứu sinh là thùng các
tông, sạch, cứng, nắp thùng được khép kín.
-
Phao
áo được xếp nằm trải ngang trong thùng, không bị chèn chặt, cuộn gấp, không bị
nén bẹp, mỗi thùng đựng 10 phao áo.
6.2. Ghi nhãn
Đối với phao áp cứu sinh được sản xuất trong
nước, mặt ngoài thùng các tông ghi đủ nội dung:
- Phao áo cứu sinh Dự trữ Quốc gia
- Tên đơn vị sản xuất phao áo
- Tên loại phao áo, ký hiệu
- Số lô sản xuất
- Ngày tháng năm sản xuất (hoặc ngày tháng
năm xuất xưởng)
- Số lượng phao áo cứu sinh trong thùng.
6.3. Vận chuyển:
- Phương tiện vận chuyển phải có mui che mưa,
che nắng cho hàng hóa và được vệ sinh sạch sẽ trước khi xếp hàng lên phương
tiện.
- Khi xếp các thùng hàng lên phương tiện vận
chuyển phải xếp theo chiều thẳng đứng (để bảo đảm cho từng phao áo vẫn nằm trải
ngang và 10 phao áo chồng lên nhau trong mỗi thùng), các thùng xếp khít cạnh
nhau, không chèn quá chặt; có thể xếp chồng 2 hoặc 3 thùng lên nhau.
- Trong quá trình vận chuyển hàng hóa phải có
đầy đủ giấy tờ hợp lệ theo quy định, tổ chức áp tải, bảo vệ đảm bảo an toàn
hàng hóa.
7. Bảo quản
7.1. Yêu cầu đối với thủ kho
- Phải nắm vững nhiệm vụ của người thủ kho dự
trữ quốc gia.
- Được tập huấn về quy phạm bảo quản phương
tiện cứu sinh và có hiểu biết nhất định về phao áo cứu sinh đang bảo quản.
- Thủ kho phải được trang bị bảo hộ lao động
(quần áo, giầy, găng tay, khẩu trang...)
7.2. Yêu cầu về nhà kho
- Phải là loại kho kín, có tường bao, mái che
chống nắng mưa gió bão, trần chống nóng.
- Nền kho phẳng, cứng, chịu được tải trọng
tối thiểu 3,0 tấn/m2
- Kho được trang bị đủ quạt thông gió để bảo
đảm trong kho luôn được khô ráo, thoáng mát; có dụng cụ đo nhiệt độ, độ ẩm
không khí.
- Phải có hệ thống chim, chuột, phòng trừ mối
và sinh vật gây hại khác, có hệ thống điện chiếu sáng phục vụ công tác bảo
quản, bảo vệ.
- Phải xa các nguồn hóa chất, nơi dễ cháy nổ,
đường điện cao thế, hạn chế tối đa bụi bẩn, bức xạ nhiệt. Có nội quy, phương
tiện và phương án phòng cháy chữa cháy, phòng chống bão lụt.
7.3. Quy hoạch, kê xếp phao áo cứu sinh trong
kho
- Cần bảo quản phao áo cứu sinh ở kho riêng.
Nếu tận dụng kho lớn có trước thì phải ngăn ra từng khu vực bảo quản cho từng
loại hàng hóa.
- Phải xếp phao áo theo lô hàng, để riêng
từng chủng loại, quy cách, kích thước, thời gian nhập kho.
- Có sơ đồ vị trí hàng hóa đang bảo quản
trong kho để thuận tiện quan sát, theo dõi và kiểm tra hàng hóa.
- Thùng đựng phao áo được xếp trên giá đỡ.
- Giá đỡ làm bằng kim loại hoặc vật liệu tổng
hợp bảo đảm chắc chắc, dễ tháo lắp, an toàn trong bảo quản.
+ Giá đỡ có 2 - 3 tầng, mặt tầng của giá đỡ
có các thanh đỡ ngang chắc chắn hoặc bằng tấm gỗ nhẵn phẳng (cũng có thể dùng
tấm gỗ ván ép công nghiệp).
+ Giá đỡ đặt cách tường, cột nhà kho tối
thiểu 0,5m, khoảng cách giữa 2 hàng giá đỡ tối thiểu là 1,5m tạo lối đi theo
hướng từ phía trước cửa đi vào phía trong kho.
- Thùng hàng xếp trên giá đỡ theo phương
thẳng đứng, ở mỗi tầng có thể xếp chồng các thùng lên nhau nhưng không được quá
3 thùng.
- Khoảng cách tối thiểu giữa mặt trên của
thùng hàng trên cùng và trần kho là 2,0m
- Tầng cuối cùng của giá đỡ cách mặt nền kho
tối thiểu 0,3m
7.4. Thẻ lô hàng
Mỗi lô hàng trong kho có đính 1 thẻ lô hàng
ghi nội dung sau:
- Ký hiệu sản phẩm (tên sản phẩm)
- Quy cách sản phẩm
- Tên cơ sở sản xuất, địa chỉ
- Ngày ...... tháng ....... năm sản xuất
(hoặc xuất xưởng)
- Số lượng
- Ngày nhập kho.
7.5. Công tác bảo quản định kỳ
7.5.1. Hàng ngày phải kiểm tra kho, bên ngoài
các thùng hàng xem có sự xâm nhập của chuột, mối, mọt, nấm mốc, các loại sinh
vật gây hại khác hoặc dấu hiệu mất an toàn về hàng hóa... thì phải tìm hiểu rõ
nguyên nhân và có biện pháp xử lý ngay. Kiểm tra độ ẩm, nhiệt độ trong kho,
thực hiện thông gió tự nhiên hoặc thông gió cưỡng bức (nếu cần thiết).
7.5.2. Mỗi tuần 2 lần dùng chổi mềm hoặc máy
hút bụi làm sạch bụi, màng nhện... xung quanh thùng hàng giá đỡ, trần tường và
nền kho.
7.5.3. Ba tháng 1 lần đảo các thùng hàng theo
tuần tự trên xuống dưới, dưới lên trên.
7.5.4. Sáu tháng 1 lần mở nắp các thùng hàng,
kiểm tra phao áo. Mở khóa cài ra cho ngạnh khóa nghỉ 5 - 10 phút để đàn hồi
trở lại, khóa không bị cứng. Dùng giẻ mềm, sạch, khô lau bụi từng túi polyetyen
(PE) đựng phao áo và phần trong thùng. Khi kiểm tra bằng mắt thường nếu thấy
phao áo có hiện tượng ẩm, mốc thì phải có biện pháp xử lý ngay bằng cách dùng
bàn chải mềm để chải nhẹ cho hết mốc. Tiếp đến dùng bàn chải thấm xăng chải lại
chỗ bị mốc thật kỹ cho đến khi sạch mốc đem phơi phao áo ngoài nắng nhẹ 1 - 2
giờ; sau đó để nguội và cất đi như lúc ban đầu (lúc chải bằng xăng tuyệt đối
không hút thuốc và tránh xa lửa).
7.5.5. Mỗi năm một lần lấy phao áo ra khỏi
túi PE dùng giẻ mềm, sạch, khô hoặc máy hút bụi làm sạch từng chiếc áo, phơi
dưới nắng nhẹ 1 - 2 giờ; sau đó để nguội và cho vào túi như lúc ban đầu đồng
thời tổng vệ sinh kho và các dụng cụ khác.
7.5.6. Sau 3 năm bảo quản phải kiểm tra lại
độ bền nội nổi, độ không thấm nước của phao áo và một số chỉ tiêu cơ lý của vật
liệu (như mục 4.10) để có cơ sở xác định lại thời gian lưu kho của phao áo cứu
sinh.
7.5.7. Khi làm công tác bảo quản trong kho,
thủ kho phải sử dụng khẩu trang, găng tay, quần áo bảo hộ lao động...
7.6. Thời hạn lưu kho
Trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm bình
thường, phao áo cứu sinh dự trữ Quốc gia được bảo quản trong kho với thời gian
không quá 4 năm.
8. Công tác xuất hàng
hóa
8.1 Khi có lệnh xuất hàng, thủ kho phải khẩn
trương chuẩn bị đầy đủ sổ sách, giấy tờ có liên quan; chuẩn bị nhân lực bốc xếp
hàng hóa.
8.2. Chuẩn bị hàng hóa: về số lượng, vệ sinh
hàng hóa sạch sẽ và dự kiến những lô hàng sẽ xuất kho.
8.3. Xuất hàng theo nguyên tắc: hàng nhập
trước - xuất trước, hàng nhập sau - xuất sau, xuất gọn từng lô hàng, xuất kho
đúng số lượng, đúng chủng loại phao áo.
8.4. Làm đầy đủ thủ tục chứng từ, giấy tờ
liên quan giao nhận hàng hóa đúng theo quy định.
9. Chế độ ghi chép sổ
sách theo dõi hàng hóa và báo cáo
9.1. Lập thẻ kho: Mỗi kiểu loại phao áo được
lập một thẻ kho ghi rõ đầy đủ các nội dung: tên hàng hóa, kiểu loại, nơi sản
xuất (đơn vị chế tạo), số lượng, chất lượng, ngày tháng nhập kho... và đủ chữ
ký, con dấu đáp ứng thủ tục hành chính và chế độ kế toán quy định hiện hành.
Thẻ kho được để trong hộp tài liệu, trong kho
hàng. Nếu có nhiều kiểu loại sản phẩm thì cần lập thêm thẻ kho phụ treo tại lô
hàng với nội dung như thẻ kho chính, chỉ khác về số lượng hàng hóa.
9.2. Sổ bảo quản: ghi chép hàng ngày hoặc đột
xuất về tình hình công tác bảo quản hàng hóa, diễn biến về số lượng, chất
lượng. Sổ phải đóng dấu giáp lai, ghi đủ các nội dung theo mẫu, có đủ các thành
phần ký tên và đóng dấu đơn vị.
9.3. Chế độ báo cáo:
9.3.1. Sau mỗi đợt nhập, xuất hàng hóa: dự
trữ Quốc gia khu vực lập báo cáo về số lượng, chất lượng phao cứu sinh và tình
hình hàng hóa tồn kho.
9.3.2.Báo cáo định kỳ: Định kỳ theo quý, dự
trữ Quốc gia khu vực báo cáo Cục Dự trữ Quốc gia tình hình thực hiện công tác
bảo quản, diễn biến về chất lượng hàng hóa. Khi có diễn biến đột xuất về hàng
hóa, dự trữ Quốc gia khu vực phải có biện pháp xử lý và báo cáo Cục Dự trữ Quốc
gia kịp thời.
Lifebuoy of the
National Reserve – Rules for preservation
Tiêu chuẩn này quy
định những yêu cầu kỹ thuật, kiểm tra, giao nhận, vận chuyển và phương pháp bảo
quản phao tròn cứu sinh dự trữ Quốc gia trong điều kiện Việt Nam.
2.
Tiêu chuẩn viện dẫn
LSA - 1996 Bộ Luật quốc tế về trang bị cứu sinh
SOLAS 74 Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng con người
TCVN 7283-2003 Phao
tròn cứu sinh
TCVN 6278 - 1997: Quy phạm trang bị an toàn
tàu biển
22 TCN.94 - 77 Tiêu chuẩn phao tròn cứu sinh
3.
Định nghĩa
Trong Tiêu chuẩn này áp dụng các định nghĩa
sau:
3.1
Phao tròn cứu sinh
Là loại phao khép kín, tiết diện ngang có
hình enlíp, ruột phao làm bằng vật liệu nổi, vỏ ngoài là nhựa HDPE có màu vàng
da cam. Dây bám và băng vật liệu phản quang gắn tại 4 vị trí đối xứng nhau theo
chu vi của phao.
3.2 Lô
phao tròn cứu sinh
Là lượng phao tròn có cùng ký hiệu, cùng kích
thước, được sản xuất từ cùng nguyên liệu, theo cùng một phương pháp, trong
khoảng thời gian nhất định, được giao nhận cùng một lúc và có cùng một Giấy
chứng nhận chất lượng.
4.
Yêu cầu kỹ thuật phao tròn cứu sinh nhập kho dự trữ quốc gia
4.1 Vật
liệu
4.1.1
Cốt phao
Là Polystyren xốp (styrofoam) hoặc Polyuretan
foam
4.1.2 Vỏ bọc ngoài
Là nhựa HDPE (High Density Polyethylene) dầy
1,5-2,8mm, có màu da cam.
4.2. Kích thước mặt cắt ngang thân phao
(110 x 130) mm ± 5mm hoặc (100 x 150) mm ± 5mm
4.3. Băng vật liệu phản quang
Rộng 50 mm ± 1mm, có độ bền cao trong nước, dùng cho hàng hải.
4.4. Dây bám
Bằng PP (Polypropylen), dây bám có đường kính
10,5mm ± 1mm, chiều dài dây
bám bằng 4 lần đường kính ngoài của phao, và được bắt chặt vào phao theo 4 dây
cung bằng nhau.
4.5. Đường kính ngoài và đường kính trong
(720 x 440)mm ± 10mm hoặc (750 x 450)mm ±10mm
4.6. Khối lượng
Từ 2500g đến 3200g.
4.7. Độ nổi
Phao tròn cứu sinh nổi trong nước ngọt một
thời gian tối thiểu là 24 giờ khi có treo một vật bằng thép nặng tối thiểu
14,5kg, treo thêm 1kg trong vòng 16 phút nữa phao vẫn nổi.
4.8. Độ bền
Phao tròn cứu sinh phải có kết cấu sao cho nó
không bị hư hỏng (nứt, lõm, thay đổi hình dạng... ) khi thả phao theo phương
thẳng đứng từ độ cao 2m xuống nền cứng (bê tông, gạch, đá ) và ném phao xuống
nước từ độ cao 30m.
4.9. Tính chịu lửa
Phao tròn cứu sinh không cháy hoặc không tiếp
tục nhão chảy sau khi bị lửa bao trùm hoàn toàn trong 2 giây.
4.10. Tính chịu dầu
Như thử tính nổi nhưng ngâm trong dầu
4.11. Các thông số yêu cầu kỹ thuật của phao
tròn cứu sinh nhập kho dự trữ Quốc gia
Phải thoả mãn những quy định trong tiêu chuẩn
Việt Nam, quy phạm và công ước quốc tế hiện hành.
Các phao tròn phải được kiểm tra, thử và cấp
giấy chứng nhận theo các quy định của Đăng kiểm Việt nam.
4.12.
Thời gian từ khi sản xuất phao tròn đến khi nhập kho dự trữ Quốc gia
Không quá 6 tháng (kể cả thời gian vận
chuyển).
5.
Kiểm tra, tiếp nhận
5.1.
Kiểm tra hồ sơ kỹ thuật
5.1.1.
Đối với cơ sở sản xuất trong nước cần kiểm tra:
Giấy chứng nhận cơ sở chế tạo phương tiện cứu
sinh còn hiệu lực.
Giấy chứng nhận kiểu sản phẩm (hoặc sản phẩm
mẫu) còn hiệu lực.
5.1.2.
Đối với phao tròn sản xuất tại nước ngoài được nhập khẩu vào Việt nam, cần kiểm
tra:
Giấy chứng nhận kiểu sản phẩm.
Các giấy chứng nhận trên đều do Đăng Kiểm
Việt nam cấp theo quy định.
5.1.3.
Đối với mỗi lô hàng nhập kho
Phao sản xuất trong nước cũng như nhập khẩu
nước ngoài phải do Đăng kiểm Việt nam có thẩm quyển quy định kiểm tra, thử và
cấp giấy chứng nhận phù hợp bao gồm:
Biên bản kiểm tra
Giấy chứng nhận
Nội dung biên bản kiểm tra, giấy chứng nhận
nêu rõ:
Loại sản phẩm (ký mã hiệu nếu có ), nơi (cơ
sở) chế tạo, công dụng, nơi sử dụng (phạm vi sử dụng), ngày sản xuất và các đặc
tính kỹ thuật đảm bảo yêu cầu kỹ thuật như đã nêu ở mục 4.
5.2.
Kiểm tra sản phẩm khi tiếp nhận
5.2.1. Lấy
mẫu kiểm tra:
Số phao được mở ra kiểm tra tối tối thiểu là
2% nhưng không ít hơn 2 chiếc. Nội dung kiểm tra bao gồm:
5.2.1.1. Số lượng toàn bộ đúng với hợp đồng đã
ký, số lượng mỗi lô phao tròn phải phù hợp với số lượng phao ghi trong biên bản
kiểm tra và Giấy chứng nhận sản phẩm do Đăng kiểm Việt nam cấp.
5.2.1.2. Bao bì mỗi phao được bao bọc bằng PE.
Mỗi kiện phao gồm 05 phao đóng trong bao dệt bằng vật liệu pp, bao phải mới
nguyên, sạch, không bị xơ - thủng - nứt, miệng bao khâu chắc chắn, kín, phao ở
trong không bị xộc xệch và đảm bảo mỹ thuật. Ngoài bao ghi: kiểu sản phẩm, tên
cơ sở sản xuất, ngày sản xuất, số lượng phao.
5.2.1.3. Bề mặt phao phải ghi đủ các nội dung
đã quy định bằng mực hoặc sơn không phai, dấu nghiệm thu KCS, có đóng dấu ấn
chỉ (đối với phao sản xuất trong nước) và số kiểm tra của Đăng kiểm Việt nam
phù hợp với Giấy chứng nhận đã cấp. Yêu cầu bề mặt phao phải nhẵn mịn, màu
không bị phai.
5.2.1.4. Các chi tiết kèm theo dây bám, dây
đai, vật liệu phản quang phải có đủ và đúng quy cách.
Nếu một trong số các sản phẩm kiểm tra theo 5.2.1
không đạt yêu cầu thì phải tiến hành kiểm tra với số lượng gấp đôi và tất cả
các phao được kiểm tra lại đều phải đạt yêu cầu thì lô phao đó được chấp nhận.
6.
Vận chuyển
Phương tiện vận chuyển phải có mui che mưa
nắng và sạch sẽ
Trước khi xếp phao lên xe hoặc đưa phao xuống
kê xếp vào kho, phải chuẩn bị các phương
tiện, dụng cụ vận chuyển, không được lôi kéo hàng hoá, tránh xây sát kiện phao,
các kiện phao xếp lên xe theo phương thẳng đứng và chằng buộc cẩn thận, không
vận chuyển chung với hoá chất và các chất dễ gây bẩn làm ảnh hưởng đến chất
lượng phao.
7.
Bảo quản
7.1. Yêu cầu về nhà kho
Phải là kho kín, có mái che và tường bao
quanh.
Nền kho phải bằng phẳng, cứng, chịu tải trọng
tối thiểu đạt 3,0 tấn/m2.
Kho phải cách xa các nguồn dễ cháy nổ, nguồn phát
nhiệt và hoá chất, tránh những nơi có đường dây điện cao thế đi qua (vì các vật
liệu nhựa làm vỏ phao cứu sinh đều là vật liệu không có khả năng chống cháy
cao).
Phải có đầy đủ các phương tiện phòng cháy,
chữa cháy, phòng chống bão lụt và phải có nội quy phòng cháy chữa cháy và
phương án xử lý khi có hoả hoạn, bão lụt.
Có hệ thống cửa thông gió hợp lý, kho luôn
khô ráo, thoáng mát. Trong kho phải có dụng cụ đo nhiệt độ và độ ẩm không khí,
hệ thống đèn chiếu sáng phục vụ công tác bảo quản.
Phải có hệ thống chống chuột, phòng trừ mối,
nấm mốc và các sinh vật khác. Kho được vệ sinh sạch sẽ, kiểm tra kho trước khi
đưa phao vào bảo quản.
7.2.
Yêu cầu đối với thủ kho
Nắm được nhiệm vụ của người thủ kho dự trữ
Quốc gia, có hiểu biết nhất định về sản phẩm
đang bảo quản, được tập huấn về quy phạm bảo quản phương tiện cứu sinh.
Thủ kho phải được trang bị bảo hộ lao động
(giày dép, quần áo, khẩu trang, găng tay .. ) để làm tốt nhiệm vụ được giao.
7.3.
Quy hoạch, kê xếp phao tròn cứu sinh trong kho
Phao tròn được quy
hoạch theo lô, để riêng từng chủng loại, từng thời gian nhập và xếp theo các
quy định sau:
Kệ hoặc tầng dưới cùng của giá cách mặt nền
kho tối thiểu 0,3 m. Các tầng của giá phải cách nhau tối thiểu một kiện hàng
khi xếp phao theo phương thẳng đứng (vòng tròn má phao nằm trên mặt phẳng ngang
để các phao chồng lên nhau); hoặc đủ không gian để được một kiện khi để kiện
nằm nghiêng (chu vi ngoài của phao tiếp xúc với giá, các phao xếp áp vào nhau).
Giá đỡ có 3 tầng, làm bằng kim loại đảm bảo
chắc chắn và thuận tiện trong bảo quản.
Giá hoặc kệ để cách tường, cột nhà kho tối
thiểu 0,5m. Giữa 2 hàng giá hoặc các lô của kệ phải cách nhau tối thiểu 1,5m,
tạo lối đi hợp lý trong kho.
Đỉnh của lô phao cách trần kho tối thiểu 2m.
Để đảm bảo an toàn và chắc chắn, khi xếp phao
trên kệ theo phương thẳng đứng thì xếp 3 - 4 kiện phao chồng lên nhau theo
phương thức: lớp dưới cùng và lớp giữa có 2 kiện phao xếp sát vào nhau theo
phương thẳng đứng và 1 kiện phao ở trên cùng "khoá" vào giữa 2 kiện (xem
hình 1):
Đánh ký hiệu các lớp kiện phao để thuận lợi
cho công việc bảo quản.
Các kiện phao phải được sắp xếp ngay ngắn,
chắc chắn, dễ quan sát, dễ kiểm đếm.
7.4 Ghi
nhãn
Mỗi lô hàng xếp trong kho có đính một nhãn
với nội dung sau:
Ký hiệu sản phẩm
Quy cách
Tên cơ sở sản xuất, địa chỉ
Ngày sản xuất
Số lượng
Ngày nhập kho
7.5.
Công việc bảo quản:
Hằng ngày kiểm tra kho, bên ngoài các kiện
phao, nhiệt độ và độ ẩm, nếu thấy có biến động (kiện phao bị đổ, có
chuột, kho bị dột, nhiệt độ trong kho >50oC
và độ ẩm >95%) thì tìm hiểu nguyên nhân và chủ động có biện pháp xử lý kịp
thời, nếu vượt quá khả năng và quyền hạn thì báo cáo ngay với lãnh đạo đơn vị
hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý để có chủ trương, biện pháp giải quyết.
Mỗi tuần tối thiểu 02 lần dùng chổi mềm hoặc
máy hút bụi (ở những nơi có điều kiện) tiến hành làm sạch bụi bẩn, mạng nhện,
...xung quanh, phía ngoài kiện phao, giá kê hàng, nền, trần kho.
Ba tháng một lần tiến hành đảo các kiện phao
theo tuần tự " trên xuống, dưới lên ", mỗi kiện phao đều được thay
đổi vị trí theo thời gian. Nếu kiện phao xếp theo chiều thẳng đứng thì kiện
dưới cùng đảo lên trên cùng, kiện trên cùng đảo xuống giữa, kiện giữa đảo xuống
dưới cùng . Nếu phao xếp nghiêng trên giá cũng phải đảo và cứ 3 tháng một lần
xoay 900 theo chiều kim đồng hồ.
Mỗi năm 1 lần dỡ toàn bộ số phao bảo quản
trong kho ra, dùng dẻ mềm, sạch, khô hoặc máy hút bụi làm sạch cẩn thận từng
chiếc phao, làm sạch trong, ngoài bao bì, rồi đóng thành từng kiện phao (gồm 05
chiếc) để bảo quản như ban đầu, đồng thời tiến hành tổng vệ sinh kho tàng, sửa
chữa cửa và các thiết bị trong kho (nếu cần thiết).
Định kỳ kiểm tra: trong thời gian 5 năm đầu
thì 2 năm rưỡi lấy bất kỳ một mẫu phao đi kiểm tra theo các chỉ tiêu mà Cục
Đăng kiểm đã quy định. Từ năm thứ 6 thì cứ một năm lấy mẫu một lần kiểm tra.
Nếu kết quả chất lượng phao có gì đột biến, phải báo cáo ngay với thủ trưởng
đơn vị để kịp thời xử lý.
Trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm bình
thường, phao tròn cứu sinh nhập kho dự trữ Quốc gia được bảo quản có thời gian
tối đa là 8 năm.
8.
Xuất hàng
Khi có lệnh xuất hàng, thủ kho phải chuẩn bị đủ sổ sách,
giấy tờ có liên quan và nhân lực bốc xếp.
Kiểm tra chất lượng, số lượng hàng dự kiến
xuất .
Xuất hàng theo nguyên tắc:hàng nhập trước
xuất trước, hàng nhập sau xuất sau, xuất gọn từng lô hàng.
Xuất đúng số lượng, đúng chủng loại.
Khi xuất hàng xong phải hoàn chỉnh các thủ
tục, chứng từ giao nhận theo đúng quy định.
9.
Chế độ ghi chép sổ sách và báo cáo
Các kho bảo quản phao tròn cứu sinh đều phải lập thẻ kho
cho mỗi loại kiểu phao, ghi đủ các nội dung, thủ tục theo đúng chế độ kế toán.
Phải có sổ nhật ký đóng dấu giáp lai theo dõi công tác bảo
quản, ghi chép cụ thể nội dung các công việc đã làm, những
vấn đề tồn tại trong ngày, những diễn biến trong quá trình bảo quản (số lượng,
chất lượng), phải theo dõi và ghi chép nhiệt độ, độ ẩm trong kho hàng ngày.
Sổ sách để đúng chỗ quy định của Ngành.
Sau mỗi đợt nhập xuất hàng, tổng kho báo cáo lên dự trữ Quốc
gia khu vực, dự trữ Quốc gia khu vực lập báo cáo về số lượng và chất lượng
hàng.
Định kỳ theo quý, dự trữ Quốc gia khu vực báo cáo Cục Dự
trữ Quốc gia tình hình thực hiện công tác bảo quản, diễn biến chất lượng hàng,
khó khăn tồn tại đề nghị giải quyết.
Hằng năm dự trữ Quốc gia khu vực tổng hợp, báo cáo Cục Dự
trữ Quốc gia toàn bộ công tác quản lý và bảo quản phao tròn cứu sinh. Mọi biến
động đột xuất về hàng, dự trữ Quốc gia khu vực phải xử lý kịp thời và báo cáo
Cục Dự trữ Quốc gia cùng các kiến nghị (nếu có).