BỘ
BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG-BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
03/2004/TTLT-BBCVT-BTC
|
Hà Nội
, ngày 29 tháng 11 năm 2004
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG - BỘ TÀI CHÍNH SỐ
03/2004/TTLT-BBCVT-BTCNGÀY 29 THÁNG11 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN XỬ LÝ THƯ, BƯU PHẨM,
BƯU KIỆN VÔ THỪA NHẬN
Căn cứ Pháp lệnh
Bưu chính, Viễn thông ngày 25/05/2002;
Căn cứ Nghị định số 157/2004/NĐ-CP ngày 18/08/2004 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về bưu
chính;
Căn cứ Nghị định số 90/2002/NĐ-CP của Chính phủ ngày
11/11/2002 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Bưu
chính, Viễn thông;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Bưu chính, Viễn thông và Bộ Tài chính thống nhất hướng dẫn
xử lý thư, bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận tại Bưu chính Việt Nam và các doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư (sau đây gọi chung là Doanh nghiệp)
như sau:
I - QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này hướng
dẫn xử lý bưu phẩm, bưu kiện, thư chuyển tiền vô thừa nhận tại Bưu chính Việt
Nam và thư vô thừa nhận tại các Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư
(sau đây gọi chung là thư, bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận).
2. Thư, bưu phẩm,
bưu kiện bị coi là vô thừa nhận nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Khi đủ chứng cứ
xác định người nhận từ chối nhận và người gửi cũng từ chối nhận lại.
- Sau thời hạn 12
tháng kể từ ngày gửi mà không phát được cho người nhận và không hoàn trả được
cho người gửi.
- Nếu hàng hoá chứa
trong bưu phẩm, bưu kiện bị hư hỏng, gây mất vệ sinh, ô nhiễm môi trường thì
Doanh nghiệp được quyền ra quyết định xử lý tiêu huỷ ngay mà không cần chờ đủ
12 tháng .
3. Thư, bưu phẩm,
bưu kiện vô thừa nhận được xử lý tại Doanh nghiệp hàng năm (mỗi năm tối thiểu một
lần) và do một Hội đồng thực hiện.
II - THỦ TỤC XỬ LÝ THƯ, BƯU PHẨM, BƯU KIỆN VÔ THỪA NHẬN
1. Doanh nghiệp ra
quyết định thành lập Hội đồng để xử lý thư, bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận
(sau đây gọi tắt là Hội đồng)
a) Thành phần Hội
đồng gồm:
- Đại diện có thẩm
quyền của doanh nghiệp làm Chủ tịch Hội đồng;
- Đại diện của Sở
Bưu chính, Viễn thông tại địa bàn xử lý thư, bưu phẩm bưu kiện vô thừa nhận làm
uỷ viên;
- Đại diện các đơn
vị nghiệp vụ bưu chính và kế toán của doanh nghiệp làm uỷ viên.
Trong trường hợp cần
thiết, Chủ tịch Hội đồng có thể mời đại diện các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
liên quan hoặc chuyên gia các cơ quan chuyên ngành khác tham gia Hội đồng với
tư cách là chuyên gia tư vấn.
b) Hội đồng có
trách nhiệm đảm bảo bí mật những thông tin riêng liên quan đến thư, bưu phẩm,
bưu kiện.
Hội đồng được sử dụng
con dấu của doanh nghiệp để phục vụ công tác xử lý thư, bưu phẩm, bưu kiện vô
thừa nhận.
2. Tổ chức xử lý
thư, bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận:
Căn cứ vào số lượng
thư, bưu phẩm bưu kiện vô thừa nhận trong năm, Doanh nghiệp có trách nhiệm
thành lập Hội đồng để xử lý. Hội đồng có nhiệm vụ: mở, kiểm kê, phân loại nội
dung chứa trong thư, bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận và quyết định phương án xử
lý theo nguyên tắc sau:
a) Giao cho doanh
nghiệp để làm thủ tục phát cho người nhận hoặc hoàn trả cho người gửi hoặc nước
gốc, (trừ trường hợp quy định tại trường hợp thứ 3 Điểm 2 Phần I) đối với thư,
bưu phẩm, bưu kiện có đủ điều kiện phát hoặc hoàn trả lại .
b) Giao cho các cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với các giấy tờ, ấn phẩm, tài liệu,
băng ghi âm, ghi hình hoặc tranh ảnh cần nghiên cứu hoặc lưu trữ, các vật phẩm
hàng hoá thuộc danh mục cấm để xử lý theo quy định của pháp luật; Giao cho các
cơ quan nhà nước đã cấp: Giấy chứng minh nhân dân, giấy khai sinh, trước bạ nhà
đất và các loại giấy tờ khác.
c) Tổ chức bán
công khai hoặc bán đấu giá cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đối với hàng hoá
vật phẩm còn giá trị sử dụng. Đối với thư chuyển tiền vô thừa nhận thì giá trị
tiền ghi trên thư chuyển tiền được xác định là một khoản tiền thu trong quá
trình xử lý thư, bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận.
d) Đối với các loại
thông tin dưới dạng văn bản và các vật phẩm, hàng hoá không còn giá trị sử dụng
hoặc vật phẩm, hàng hoá vẫn còn giá trị sử dụng nhưng doanh nghiệp không có nhu
cầu sử dụng và cũng không bán được thì tuỳ theo từng trường hợp cụ thể có
phương án tiêu huỷ phù hợp.
e) Việc bán đấu
giá, tiêu huỷ do Hội đồng thực hiện hoặc Hội đồng có thể uỷ quyền cho Doanh
nghiệp thực hiện. Trường hợp Hội đồng uỷ quyền cho Doanh nghiệp thì phải có sự
chứng kiến của đại diện Hội đồng và Doanh nghiệp phải lập biên bản báo cáo kết
quả với Hội đồng.
Việc chuyển
giao,bán, xử lý tiêu huỷ thư, bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận phải được lập
biên bản theo mẫu quy định tại thông tư này và lưu giữ tại Doanh nghiệp.
III - QUẢN LÝ THU, CHI TÀI CHÍNH KHI XỬ LÝ THƯ, BƯU PHẨM, BƯU KIỆN VÔ
THỪA NHẬN
1. Đối với Bưu
chính Việt Nam:
- Bưu chính Việt
Nam được hoàn các khoản thuế đã nộp cho cơ quan quản lý nhà nước (nếu có) đối với
các bưu phẩm (trừ thư), bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu được xác định là vô thừa
nhận. Thủ tục, trình tự hoàn trả tiền thuế được thực hiện theo các quy định của
pháp luật.
- Bưu chính Việt
Nam có trách nhiệm xuất hoá đơn BC01 ghi rõ "BÁN HÀNG VÔ THỪA NHẬN"
và các hồ sơ giấy tờ liên quan (nếu có) cho người mua vật phẩm, hàng hoá. Giá
bán ghi trên hoá đơn là giá đã có thuế giá trị gia tăng.
2. Quản lý thu,
chi tài chính đối với Doanh nghiệp:
2.1- Số tiền thu
được từ việc xử lý bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận gồm:
- Tiền bán vật phẩm,
hàng hoá bên trong các bưu phẩm bưu kiện
- Tiền có trong
bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận.
- Tiền ghi trên
thư chuyển tiền vô thừa nhận.
2.2- Những khoản mục
chi để xử lý bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận:
a) Chi cho công
tác định giá và bán đấu giá vật phẩm, hàng hoá vô thừa nhận bao gồm: chi kiểm
kê, chi giám định chất lượng và xác định giá trị ban đầu của vật phẩm, hàng
hoá, chi phí liên quan đến việc thông tin bán đấu giá hàng hoá, chi tổ chức bán
đấu giá theo chế độ nhà nước quy định.
b) Chi phí cho việc
tiêu huỷ hoặc xử lý thư, vật phẩm, hàng hoá
c) Chi bồi dưỡng
cho các thành viên của Hội đồng trong quá trình xử lý thư, bưu phẩm, bưu kiện
vô thừa nhận theo mức tối đa không quá 50.000đ/ ngày /người.
2.3- Chênh lệch giữa
số thu lớn hơn chi từ việc xử lý thư, bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận Doanh
nghiệp được hạch toán vào thu nhập; Chênh lệch giữa số thu nhỏ hơn số chi Doanh
nghiệp được hạch toán vào chi phí sản xuất trong năm.
IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Doanh nghiệp có
trách nhiệm báo cáo Bộ Bưu chính Viễn thông và Bộ Tài chính về kết quả xử lý
thư, bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận hàng năm trước ngày 31/3 của năm kế tiếp.
Thông tư này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư liên Bộ
số 227/ LB-GTVTBĐ-TC ngày 31/8/1992 giữa Bộ Giao thông Vận tải Bưu điện và Bộ
Tài chính
Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời để liên
Bộ xem xét sửa đổi bổ sung cho phù hợp.
Mẫu 1: Biên bản xử lý bưu phẩm, bưu kiện vô
thừa nhận
Tên doanh nghiệp.....
Hội đồng xử lý thư, (bưu phẩm, bưu kiện) vô thừa nhận
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Địa điểm, ngày tháng năm
BIÊN BẢN XỬ LÝ THƯ, BƯU PHẨM, BƯU KIỆN VÔ THỪA NHẬN
Đợt.....
năm.......
I. Thành phần Hội
đồng:
Chủ tịch Hội đồng:
...........
Uỷ viên Hội đồng:
1.1. Đại diện Sở
BCVT:
2.2. Các đơn vị
nghiệp vụ có liên quan: ..........
3.3. Đại diện cơ
quan chuyên môn (nếu có):
II.
Nội dung xử lý
Lập bảng kê với
các thông tin sau:
1. Thống kê, phân
loại số lượng thư, bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận
2. Tình trạng
......
3. Số lượng hoàn
trả
4. Số lượng bản
giao
5. Số lượng bán đấu
giá, bán trực tiếp
6. Số lượng tiêu
huỷ ....
Người lập biên bản
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Chủ tịch Hội đồng
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Xác nhận của các uỷ viên Hội đồng
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu 2: Biên bản bàn giao giấy tờ, tài liệu,
vật phẩm vô thừa nhận
Tên doanh nghiệp.....
Hội đồng xử lý thư, (bưu phẩm, bưu kiện) vô thừa nhận
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Địa điểm, ngày.... tháng.... năm....
BIÊN BẢN BÀN GIAO GIẤY TỜ, TÀI LIỆU, VẬT PHẨM
VÔ THỪA NHẬN
Đợt..... năm.......
1. ĐƠN VỊ BÀN
GIAO
Ông
(bà):..................
Chức vụ: Chủ tịch
Hội đồng xử lý vô thừa nhận - đơn vị ....
Địa chỉ, số điện
thoại ....
Đại diện cho đơn vị
bàn giao
2. ĐƠN VỊ NHẬN
BÀN GIAO
Ông
(bà):..................
Chức vụ:
Địa chỉ, số điện
thoại ....
Cơ quan:
.................
Đại diện cho đơn vị
nhận bàn giao
Nội dung Bàn giao
Lập bảng kê
..................................
z
Đại diện
Đơn
vị bàn giao
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Đại diện
Đơn
vị nhận bàn giao
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Tên doanh nghiệp.....
Hội đồng xử lý thư, (bưu phẩm, bưu kiện) vô thừa nhận
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
BIÊN
BẢN TIÊU HUỶ THƯ, GIẤY TỜ, TÀI LIỆU VẬT PHẨM VÔ THỪA NHẬN
Đợt.....
năm..........
I. ĐƠN VỊ TỔ CHỨC
TIÊU HUỶ
Thành phần:
................
................
..................
Địa chỉ, số điện
thoại ....
Đơn vị công tác
II. NỘI DUNG
TIÊU HUỶ
...............................................................
Hình
thức tiêu huỷ
..........................
Chứng kiến của
Đại diện Hội đồng xử lý
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Đại diện
Nhóm tổ chức tiêu huỷ
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Lê
Thị Băng Tâm
(Đã
ký)
|
Trần
Ngọc Bình
(Đã
ký)
|