ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số:
20/2009/QĐ-UBND
|
Phan
Thiết, ngày 25 tháng 3 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Giá số 40/2002/PL-UBTVQH10 ngày 26/4/2002 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09/6/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày
09/6/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh Giá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về công tác quản lý giá trên địa bàn
tỉnh Bình Thuận.
Điều 2.
1. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
05/2005/QĐ-UBBT ngày 21/01/2005 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc ban hành Quy định
về công tác quản lý giá trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Những nội
dung quản lý giá mà UBND tỉnh không quy định tại Quyết định này thì thực hiện
theo Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003, Nghị định số 75/2008/NĐ-CP
ngày 09/6/2008 của Chính phủ và Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của
Bộ Tài chính.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Công thương, thủ
trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 20/2009/QĐ-UBND ngày 25/3/2009 của UBND tỉnh Bình
Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc quản
lý Nhà nước về giá và hoạt động về giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Đối
tượng điều chỉnh
1. Các cơ quan quản lý Nhà nước,
các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận phải thực hiện các Quy định này và những quy định
khác của pháp luật về giá.
2. Trường hợp điều ước quốc tế
mà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định về
giá khác với Quy định này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Bình ổn giá
1. Danh mục
hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá:
a) Xăng, dầu;
b) Xi măng;
c) Thép xây dựng;
d) Khí hóa lỏng;
đ) Phân bón hóa học;
e) Thuốc bảo vệ thực vật;
g) Thuốc thú y: vắc xin lở mồm
long móng; vắc xin cúm gia cầm; các loại kháng sinh: Oxytetracycline,
Ampicilline, Tylosin, Enrofloxacin;
h) Muối;
i) Sữa;
k) Đường ăn (đường trắng và đường
tinh luyện)
l) Thóc, gạo;
m) Thuốc phòng, chữa bệnh cho
người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám, chữa bệnh
do Bộ Y tế quy định;
n) Thức ăn chăn nuôi gia súc:
ngô, đậu tương, khô dầu đậu tương.
Căn cứ tình hình biến động giá cả
trên thị trường và yêu cầu quản lý trong từng thời kỳ, UBND tỉnh sẽ quyết định
bổ sung thêm hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá ngoài danh mục quy định
nêu trên.
2. Điều kiện
áp dụng các biện pháp bình ổn giá: theo hướng dẫn tại khoản 2 mục I phần B
Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính, cụ thể:
a) Đối với các mặt hàng xi măng,
thép xây dựng; thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y; thuốc phòng, chữa bệnh cho
người: trong thời gian tối thiểu từ 15 ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường
tăng từ 15% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động;
b) Đối với mặt hàng thóc (lúa):
trong thời gian tối thiểu từ 15 ngày liên tục, giá bán thóc trên thị trường của
người nông dân giảm ít nhất 15% so với giá thị trường trước khi có biến động;
c) Đối với mặt hàng muối: trong
thời gian tối thiểu từ 15 ngày liên tục, giá bán muối của diêm dân sản xuất cho
tổ chức, cá nhân thu mua giảm ít nhất 20% so với giá trước khi có biến động;
d) Đối với các mặt hàng khí hóa lỏng,
phân bón hóa học, sữa, đường ăn, gạo, thức ăn chăn nuôi gia súc: trong thời
gian tối thiểu từ 15 ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng từ 20% trở
lên so với giá thị trường trước khi có biến động.
3. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá:
a) Tổ chức thực hiện các biện
pháp bình ổn giá do Thủ tướng Chính phủ và các bộ quyết định;
b) Quyết định
các biện pháp thực hiện bình ổn giá tại địa phương:
- Các biện pháp theo thẩm quyền
để điều hòa cung cầu hàng hóa, dịch vụ;
- Các biện pháp tài chính, tiền
tệ;
- Đăng ký giá, kê khai giá: thực
hiện theo Quy định này;
- Công khai thông tin về giá
theo Quy định này;
- Các biện pháp về kinh tế, hành
chính khác theo thẩm quyền bao gồm:
+ Quyết định đình chỉ thực hiện
các mức giá hàng hóa, dịch vụ do doanh nghiệp đã quyết định và yêu cầu thực hiện
các mức giá trước khi có biến động bất thường;
+ Phạt cảnh cáo, phạt tiền, thu
chênh lệch giá do tăng giá bất hợp lý vào ngân sách Nhà nước hoặc thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;
+ Quyết định tổ chức các đoàn kiểm
tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý giá, bán
hàng hóa, dịch vụ theo đúng giá do cơ quan có thẩm quyền quy định; kiểm tra việc
niêm yết giá và bán hàng hóa, dịch vụ theo giá niêm yết. Xử phạt các vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giá theo quy định của pháp luật;
+ Quyết định biện pháp thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí, giảm giá thành sản phẩm.
4. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
a) Chủ trì
cùng các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh quyết định và công bố áp dụng một
hay một số biện pháp bình ổn giá theo thẩm quyền khi giá hàng hóa, dịch vụ biến
động bất thường theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Tham mưu
UBND tỉnh bổ sung danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá phù hợp với
tình hình thực tế để áp dụng trong từng thời kỳ;
c) Tổ chức thực hiện kiểm soát
các yếu tố hình thành giá đối với các mặt hàng do các doanh nghiệp kinh doanh
trên địa bàn theo quy định tại Điều 8 Quy định này;
d) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, các đơn vị thực hiện kiểm tra hoặc tham mưu UBND tỉnh giao nhiệm vụ cho
các sở chuyên ngành thực hiện kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật
về giá và các quy định khác của pháp luật có liên quan như: kiểm tra việc niêm
yết giá, bán hàng hóa và dịch vụ theo giá niêm yết; việc đăng ký giá, kê khai
giá, công khai thông tin về giá đối với loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục
phải đăng ký giá, kê khai giá, phát hiện và xử lý kịp thời đối với các hành vi
vi phạm theo quy định của Pháp lệnh Giá và các quy định của pháp luật có liên
quan; kiểm tra việc chấp hành các biện pháp bình ổn giá;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan: quản lý thị trường, công thương, thuế, hải quan,
công an... kiểm tra, thanh tra và xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật hiện
hành đối với các hiện tượng độc quyền, liên minh độc quyền, cạnh tranh không
đúng pháp luật về giá, lợi dụng chủ trương điều hành giá của Nhà nước, lợi dụng
sự biến động của thị trường, tình hình thiên tai, dịch bệnh để tăng giá, ép giá
bất hợp lý;
e) Báo cáo Bộ Tài chính, UBND tỉnh
về tình hình tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá do Thủ tướng Chính phủ,
Bộ trưởng Bộ Tài chính và Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và công bố áp dụng trên
địa bàn địa phương.
5. Doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh khi kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá có
trách nhiệm:
a) Thực hiện các biện pháp bình ổn
giá do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định;
b) Báo cáo đầy đủ, kịp thời về
chi phí sản xuất và các yếu tố hình thành giá, giá thành, giá bán hàng hóa, dịch
vụ thuộc danh mục bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá theo yêu cầu bằng văn bản
của Sở Tài chính.
Điều 4. Quản
lý tài sản, hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá
1. Xây dựng phương án giá, trình
UBND tỉnh quyết định theo thẩm quyền.
a) Các cơ quan chuyên ngành được
phân công xây dựng hoặc hướng dẫn các đơn vị xây dựng phương án giá trình UBND
tỉnh quyết định theo thẩm quyền sau khi lấy ý kiến bằng văn bản của các cơ quan
liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp:
- Giá cước vận chuyển hành khách
công cộng bằng xe buýt do Nhà nước tổ chức đấu thầu cung cấp dịch vụ vận chuyển
hành khách trong đô thị, khu công nghiệp: Sở Giao thông vận tải xây dựng phương
án giá;
- Giá bán Báo Bình Thuận: Ban
biên tập Báo xây dựng phương án giá và có ý kiến thống nhất của Văn phòng Tỉnh ủy;
- Giá rừng, giá cho thuê các loại
rừng: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng phương án giá;
- Giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở
thuộc sở hữu Nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách; giá bán hoặc cho thuê nhà ở
thuộc sở hữu Nhà nước để làm việc hoặc sử dụng vào các mục đích khác; giá cho
thuê, thuê mua nhà ở xã hội; giá cho thuê nhà ở công vụ: Sở Xây dựng xây dựng
phương án giá;
- Giá bán lẻ điện sinh hoạt tại
khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo mà việc đầu tư và hoạt động điện lực không
có hiệu quả kinh tế: Sở Công thương hướng dẫn đơn vị quản lý nguồn điện lập
phương án giá;
- Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển
hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ ngân sách địa
phương và Trung ương, mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ
cước vận chuyển; giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết yếu thuộc
danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo:
Ban Dân tộc hướng dẫn các đơn vị kinh doanh ngành, lĩnh vực lập phương án giá;
- Giá nước sạch cho sinh hoạt: Sở
Xây dựng xây dựng phương án giá;
- Giá sản phẩm, dịch vụ công ích
được sản xuất theo đặt hàng, giao kế hoạch; giá hàng hóa, dịch vụ được sản xuất
theo đặt hàng của Nhà nước thuộc ngân sách địa phương thực hiện theo phương thức
lựa chọn nhà thầu, chỉ định thầu, tự thực hiện, theo quy định của Luật Đấu thầu
và không qua hình thức đấu giá: nhiệm vụ chi thanh toán thuộc cấp ngân sách nào
thì cấp đó có trách nhiệm chỉ đạo, quản lý, xét duyệt giá thanh toán, mức trợ
giá.
b) Các cơ quan chuyên ngành xây
dựng phương án giá trình UBND tỉnh quyết định sau khi lấy ý kiến các cơ quan
liên quan:
- Giá các loại
đất: Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng phương án giá;
- Giá cho thuê đất, thuê mặt nước:
Sở Tài chính xây dựng phương án giá.
2. Hồ sơ
phương án giá và nội dung phương án giá: thực hiện theo khoản 1, 2, 3 mục III
phần B Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính, cụ thể:
a) Hồ sơ phương án giá hoặc điều
chỉnh giá (sau đây gọi chung là hồ sơ phương án giá) bao gồm:
- Công văn đề nghị cơ quan có thẩm
quyền định giá, điều chỉnh giá;
- Bản giải trình phương án giá
(bảng tổng hợp cơ cấu tính giá theo các yếu tố hình thành giá và thuyết minh về
cơ cấu tính giá đó);
- Văn bản tổng hợp ý kiến tham
gia của các cơ quan liên quan (kèm theo bản sao ý kiến của các cơ quan);
- Văn bản thẩm định phương án
giá của các cơ quan có chức năng thẩm định theo quy định;
- Các tài liệu liên quan
khác.
b) Nội dung giải trình phương án
giá bao gồm:
- Sự cần thiết và các mục tiêu
phải định giá hoặc điều chỉnh giá (tình hình sản xuất, kinh doanh của hàng hóa,
dịch vụ cần định giá hoặc điều chỉnh giá; diễn biến giá cả thị trường trong nước
và thế giới; sự cần thiết phải thay đổi giá..);
- Căn cứ định giá hoặc điều chỉnh
giá (các văn bản quy phạm pháp luật liên quan);
- Bản tính toán giá thành hàng
hóa dịch vụ (nếu sản xuất trong nước), giá vốn nhập khẩu (nếu là hàng hóa nhập
khẩu); giá bán hàng hóa, dịch vụ, cơ cấu các mức giá kiến nghị phải thực hiện
theo quy chế tính giá do Bộ Tài chính quy định. So sánh mức giá đề nghị với mức
giá của hàng hóa, dịch vụ của thị trường trong nước (nếu có);
- Tác động của mức giá mới đối với
hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh khác, đến ngân sách Nhà nước,
tác động đến đời sống, xã hội, thu nhập của người tiêu dùng;
- Các biện pháp tổ chức triển
khai thực hiện mức giá mới.
c) Hồ sơ phương án giá gửi cơ
quan thẩm định: thực hiện theo mẫu thống nhất tại Phụ lục số 2 kèm theo Thông
tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính.
Điều 5. Hiệp
thương giá
1. Sở Tài chính tổ chức hiệp
thương giá đối với hàng hóa, dịch vụ đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 2
Điều này, có phạm vi ảnh hưởng trong địa phương hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch
UBND tỉnh.
2. Việc tổ chức hiệp thương giá
được thực hiện đối với các hàng hóa, dịch vụ đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Hàng hóa, dịch vụ không thuộc
danh mục do Nhà nước định giá;
- Hàng hóa, dịch vụ quan trọng
được sản xuất, cung ứng trong điều kiện đặc thù, có tính chất độc quyền mua, độc
quyền bán và các bên mua, bán phụ thuộc lẫn nhau không thể thay thế được, thị
trường cạnh tranh hạn chế;
- Theo đề nghị của một trong hai
bên mua, bán khi các bên này không thỏa thuận được giá mua, giá bán để ký hợp đồng.
3. Hồ sơ và thủ
tục hiệp thương giá: thực hiện theo nội dung hướng dẫn của Bộ Tài chính tại khoản
1, 2 mục IV phần B Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài
chính, cụ thể:
a) Hồ sơ hiệp thương giá gồm:
- Văn bản chỉ đạo yêu cầu hiệp
thương giá của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền hoặc văn bản đề nghị hiệp
thương giá của một trong hai (hoặc cả hai) bên mua và bên bán gửi cơ quan có thẩm
quyền tổ chức hiệp thương giá;
- Phương án giá hiệp thương:
+ Bên bán phải hiệp thương giá bắt
buộc theo chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền hoặc chính bên bán đề nghị hiệp thương
giá thì bên bán phải lập phương án giá hiệp thương gửi cơ quan có thẩm quyền hiệp
thương giá giải trình rõ những nội dung: tình hình sản xuất - tiêu thụ, cung -
cầu của hàng hóa, dịch vụ; phân tích mức giá đề nghị hiệp thương. (Lập bảng tổng
hợp cơ cấu tính giá theo các yếu tố hình thành giá, phân tích thuyết minh cơ cấu
tính giá, có phân tích, so sánh với cơ cấu hình thành giá trước khi được yêu cầu
hoặc đề nghị hiệp thương giá; phân tích tác động của mức giá mới đến hiệu quả sản
xuất, kinh doanh đến hoạt động tài chính, đời sống người lao động trong doanh
nghiệp và nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước; những vấn đề mà bên bán chưa thống
nhất được với bên mua, lập luận của bên bán về những vấn đề chưa thống nhất;
các kiến nghị nếu có);
+ Bên mua phải hiệp thương giá bắt
buộc theo chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền hoặc chính bên mua đề nghị hiệp
thương giá thì bên mua phải lập phương án giá hiệp thương gửi cơ quan có thẩm
quyền hiệp thương giá giải trình những nội dung: lập bảng tổng hợp cơ cấu tính
giá theo các yếu tố hình thành giá của hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất ra
tính theo giá đầu vào mới mà bên bán dự kiến bán; thuyết minh cơ cấu tính giá
có phân tích, so sánh với mức giá đầu vào trước khi được yêu cầu hoặc đề nghị
hiệp thương giá; phân tích tác động của mức giá mới đến hiệu quả sản xuất, kinh
doanh, đến hoạt động tài chính, đời sống của người lao động trong doanh nghiệp,
giá bán của sản phẩm, khả năng chấp nhận của người tiêu dùng, so sánh với giá
hàng hóa, dịch vụ cùng loại trên thị trường và nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà
nước; những vấn đề mà bên mua chưa thống nhất với bên bán, lập luận của bên mua
về những vấn đề chưa thống nhất đó; các kiến nghị khác nếu có.
- Khi có chỉ đạo hiệp thương giá
bắt buộc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thì cả hai bên mua và bán đều
phải lập hồ sơ hiệp thương giá; gửi trước cho cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp
thương giá ít nhất 3 bộ và đồng gửi cho bên đối tác mua (hoặc bán);
- Hồ sơ hiệp thương giá thực hiện
theo mẫu thống nhất tại Phụ lục số 3 kèm theo Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày
13/11/2008 của Bộ Tài chính.
b) Thủ tục và trình tự hiệp
thương giá:
- Thành phần tham gia tổ chức hiệp
thương giá hàng hóa, dịch vụ bao gồm: Sở Tài chính, đại diện có thẩm quyền của
bên mua, bên bán và cơ quan có liên quan do Sở Tài chính mời;
- Trình tự hiệp thương giá:
+ Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ
hiệp thương giá, trong thời gian 5 ngày (ngày làm việc) Sở Tài chính thông báo
bằng văn bản về thời gian cụ thể tiến hành hội nghị hiệp thương giá cho các bên
tham gia hiệp thương giá biết. Thời gian tiến hành hội nghị chậm nhất là 15
ngày (ngày làm việc) kể từ khi Sở Tài chính nhận được yêu cầu hiệp thương giá
và nhận được đầy đủ hồ sơ. Trong trường hợp hồ sơ hiệp thương giá của các doanh
nghiệp chưa thực hiện đầy đủ theo quy định, Sở Tài chính có văn bản yêu cầu các
bên thực hiện đúng quy định.
Trước khi tổ chức hiệp thương
giá, Sở Tài chính phải thu thập, phân tích những thông tin cần thiết có liên
quan đến hàng hóa, dịch vụ hiệp thương giá; phân tích các yếu tố hình thành giá
ảnh hưởng đến bên bán và bên mua, tạo điều kiện để cho hai bên mua và bán thỏa
thuận thống nhất với nhau về mức giá;
+ Tại hội nghị hiệp thương giá:
Sở Tài chính trình bày mục đích, yêu cầu, nội dung hiệp thương giá; yêu cầu bên
mua, bên bán trình bày hồ sơ, phương án hiệp thương giá đồng thời nghe ý kiến của
các cơ quan có liên quan tham gia hiệp thương giá. Sở Tài chính kết luận và ghi
biên bản (có chữ ký của cơ quan tổ chức hiệp thương giá, đại diện bên mua, bên
bán), thông báo kết quả hiệp thương và hình thức công bố kết quả hiệp thương
giá để hai bên mua và bán thi hành;
+ Doanh nghiệp hiệp thương giá
có quyền rút lại hồ sơ hiệp thương giá để tự thỏa thuận với nhau về mức giá
mua, giá bán của hàng hóa, dịch vụ đề nghị hiệp thương giá trước khi Sở Tài
chính tổ chức hiệp thương giá.
Điều 6. Thẩm
định giá
1. Tài sản của Nhà nước phải thẩm
định giá nếu nằm trong danh mục tại điểm a và có giá trị tài sản tại điểm b dưới
đây:
a) Danh mục tài sản thẩm định
giá:
- Tài sản được mua bằng toàn bộ
hoặc một phần từ nguồn ngân sách Nhà nước;
- Tài sản của Nhà nước cho thuê,
chuyển nhượng, bán, góp vốn và các hình thức chuyển quyền khác;
- Tài sản của doanh nghiệp Nhà
nước cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn, cổ phần hóa, giải thể và các hình
thức chuyển đổi khác;
- Tài sản khác của Nhà nước theo
quy định của pháp luật phải thẩm định giá.
b) Tài sản của Nhà nước có giá
trị dưới đây thì phải thẩm định giá:
- Tài sản có giá trị đơn chiếc từ
100 triệu đồng trở lên hoặc mua một lần cùng một loại tài sản với số lượng lớn
có tổng giá trị từ 100 triệu đồng trở lên đối với tài sản được mua bằng toàn bộ
hoặc một phần từ nguồn ngân sách Nhà nước;
- Tài sản có giá trị từ 500 triệu
đồng trở lên đối với tài sản của Nhà nước cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn
và các hình thức chuyển quyền khác;
- Tài sản có giá trị từ 500 triệu
đồng trở lên đối với tài sản doanh nghiệp Nhà nước cho thuê, chuyển nhượng,
bán, góp vốn, cổ phần hóa, giải thể và các hình thức chuyển đổi khác;
- Có giá trị từ 500 triệu đồng
trở lên đối với tài sản khác của Nhà nước.
Trường hợp cần thiết, UBND tỉnh
sẽ điều chỉnh mức giá trị cụ thể các loại tài sản thuộc danh mục phải thẩm định
giá.
2. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp,
đơn vị sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước mua sắm tài sản quy định tại khoản
1 Điều này không qua Hội đồng xác định giá được thành lập theo quy định của
pháp luật thì phải thực hiện thẩm định giá.
Riêng đối với dự án đầu tư xây dựng
cơ bản sử dụng vốn ngân sách Nhà nước (vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn sự nghiệp,
vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn vay tín dụng do Nhà nước bảo
lãnh và vốn khác thuộc nguồn vốn ngân sách) thì thực hiện theo quy định của Luật
Xây dựng, Luật Đấu thầu và các nghị định, thông tư hướng dẫn thực hiện.
3. Tài sản của Nhà nước phải thẩm
định giá quy định tại khoản 1 Điều này nếu đã qua đấu thầu hoặc đã qua Hội đồng
xác định giá được thành lập theo quy định của pháp luật thì không nhất thiết phải
thẩm định giá.
4. Cơ quan quản lý Nhà nước thực
hiện thẩm định giá: Sở Tài chính là cơ quan thực hiện công tác thẩm định giá
tài sản trên địa bàn tỉnh theo quy trình thẩm định giá được UBND tỉnh quy định
riêng.
Điều 7. Điều
tra, kiểm soát, xử lý liên kết độc quyền về giá
1. Liên kết độc quyền về giá là
sự thỏa thuận giữa các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh ấn định một mức giá
để chiếm lĩnh thị trường vượt quá thị phần theo quy định của pháp luật, gây thiệt
hại đến lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh khác của người
tiêu dùng và lợi ích của Nhà nước.
Tổ chức, cá nhân có hành vi được
xác định là liên kết độc quyền về giá quy định tại khoản 2, Điều 20 Nghị định số
170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ.
2. Sở Tài chính là cơ quan ra
quyết định điều tra kiểm soát giá độc quyền và liên kết độc quyền về giá đối với
hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá, bình ổn giá của UBND tỉnh
khi:
a) Có đơn tố cáo của tổ chức đại
diện cho ngành sản xuất hoặc người tiêu dùng;
b) Có dấu hiệu lợi dụng độc quyền
và liên kết độc quyền về giá khi cơ quan Nhà nước phát hiện.
3. Nội dung điều tra: điều tra
chi phí sản xuất, lưu thông, giá hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân
kinh doanh hàng hóa độc quyền và liên kết độc quyền về giá.
4. Thời hạn điều tra: thời gian
một lần điều tra tối đa là 30 ngày kể từ ngày ra quyết định điều tra. Trường hợp
cần kéo dài thêm, Sở Tài chính phải có thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do,
nhưng thời hạn điều tra cũng không kéo dài thêm quá 15 ngày.
5. Căn cứ kết quả điều tra, Sở
Tài chính tiến hành xử lý hoặc chuyển cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy
định của pháp luật.
6. Tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh khi nhận được yêu cầu kiểm soát giá độc quyền và liên kết độc quyền
về giá có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời số liệu, tài liệu có
liên quan theo yêu cầu của Sở Tài chính trong thời gian chậm nhất là 7 ngày kể
từ ngày nhận được yêu cầu điều tra.
Điều 8. Kiểm
soát các yếu tố hình thành giá
1. Hàng hóa,
dịch vụ thuộc danh mục kiểm soát các yếu tố hình thành giá bao gồm:
a) Hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm
quyền quyết định giá của Nhà nước;
b) Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh
mục thực hiện bình ổn giá;
c) Theo yêu cầu của Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng các bộ, Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Cơ quan có thẩm quyền quyết định
kiểm soát các yếu tố hình thành giá của tỉnh: Sở Tài chính chủ trì phối hợp
cùng các sở, ngành thực hiện kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với hàng
hóa, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá hoặc thuộc thẩm quyền quyết định
giá của UBND tỉnh.
3. Thủ tục kiểm soát các yếu tố
hình thành giá được tiến hành như sau:
a) Sở Tài chính ra quyết định kiểm
soát các yếu tố hình thành giá và gửi đơn đến tổ chức, cá nhân được yêu cầu kiểm
soát các yếu tố hình thành giá; đồng thời có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân
cung cấp các tài liệu:
- Phương án tính giá hàng hóa, dịch
vụ và mức giá hàng hóa, dịch vụ theo quy chế tính giá chung do Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định và hướng dẫn cụ thể của các bộ, ngành liên quan; các tài liệu,
chứng từ phục vụ việc lập phương án giá;
- Tình hình lưu chuyển hàng hóa
(tồn kho đầu năm, đầu quý, đầu tháng; nhập và xuất trong năm, trong quý, trong
tháng; tồn kho cuối năm, cuối quý, cuối tháng) và cung ứng dịch vụ;
- Báo cáo tài chính năm liên
quan đến việc kiểm soát các yếu tố hình thành giá;
- Tài liệu khác liên quan đến nội
dung kiểm soát các yếu tố hình thành giá.
b) Các tổ chức sản xuất, kinh
doanh khi nhận được yêu cầu bằng văn bản về kiểm soát các yếu tố hình thành giá
của Sở Tài chính, có trách nhiệm phối hợp và cung cấp kịp thời, chính xác, đầy
đủ số liệu, tài liệu liên quan.
4. Thời hạn kiểm soát các yếu tố
hình thành giá:
a) Thời gian một lần kiểm soát tối
đa là 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định kiểm soát các yếu tố hình thành giá.
Trường hợp cần thiết phải kéo dài thêm thời gian kiểm soát thì Sở Tài chính phải
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do phải kéo dài cho tổ chức, cá nhân liên
quan; thời hạn kiểm soát kéo dài không quá 05 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm
soát lần đầu;
b) Trong thời hạn tối đa là 07
ngày (ngày làm việc), kể từ ngày kết thúc kiểm soát các yếu tố hình thành giá,
Sở Tài chính phải ban hành và gửi văn bản thông báo kết luận kiểm soát đến tổ
chức, cá nhân và các cơ quan liên quan.
5. Các hình
thức xử lý: căn cứ kết quả kiểm soát, Sở Tài chính xử lý hoặc báo cáo UBND tỉnh
xử lý theo thẩm quyền. Tùy theo mức độ vi phạm có thể xử lý theo một trong các
hình thức sau:
a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân phải
mua, bán theo đúng giá mua, giá bán do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định
hoặc do doanh nghiệp quyết định trước khi tăng giá bất hợp lý;
b) Xử phạt vi phạm hành chính,
yêu cầu bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật;
c) Đình chỉ việc thực hiện giá
hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân quyết định;
d) Trường hợp hành vi vi phạm có
dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự thì chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền xử
lý theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Đăng
ký giá
1. Danh mục
hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký giá:
a) Xăng, dầu;
b) Các loại vật liệu xây dựng:
xi măng; thép xây dựng;
c) Khí hóa lỏng;
d) Nước sạch cho sản xuất công
nghiệp, kinh doanh dịch vụ;
đ) Phân bón hóa học: phân U rê,
DAP, NPK, phân Lân;
e) Thuốc bảo vệ thực vật:
- Thuốc trừ sâu: Fenobucarb (min
96%), Etofenrox (min 96%), Buprofezin (min 98%), Imiđaclorpi (min 96%),
Fipronil (min
96%);
- Thuốc trừ bệnh: Isoprothiolane
(min 96%), Tricyclazole (min 95%), Kasugamycin (min 70%);
- Thuốc trừ cỏ: Glyphosate (min
95%), Pretilachlor, Quynclorac (min 99%);
- Thuốc thú y: vắc xin lở mồm
long móng; vắc xin cúm gia cầm; các loại kháng sinh: Oxytetracycline,
Ampicilline, Tylosin, Enrofloxacin dạng thuốc tiêm, thuốc viên, thuốc bột (tên
gốc và tên thương mại), Oxytetracycline dạng bột trộn thức ăn gia súc.
g) Lương thực, thực phẩm: gạo do
các doanh nghiệp kinh doanh đăng ký; muối ăn do các doanh nghiệp kinh doanh
đăng ký; sữa bột cho trẻ em dưới 6 tuổi; đường ăn (đường trắng và đường tinh
luyện);
h) Thức ăn chăn nuôi gia súc:
ngô, đậu tương, khô dầu đậu tương do các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
thức ăn chăn nuôi đăng ký;
i) Than;
k) Giấy: giấy in, giấy in báo,
giấy viết;
l) Sách giáo khoa.
2. Doanh nghiệp
phải đăng ký giá: doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc diện
phải đăng ký giá là các công ty cổ phần, công ty TNHH thuộc UBND tỉnh quản lý
và có trên 50% vốn sở hữu Nhà nước trong vốn điều lệ doanh nghiệp.
3. Hình thức, nội dung và thủ tục
đăng ký giá:
a) Đăng ký giá được thực hiện dưới
hình thức gửi hồ sơ đăng ký giá cho cơ quan tiếp nhận đăng ký giá.
- Đăng ký giá lần đầu được thực
hiện khi doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh bắt đầu đăng ký giá với cơ quan tiếp
nhận hồ sơ đăng ký giá theo quy định tại Quy định này;
- Đăng ký lại giá được thực hiện
khi doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh nhận được yêu cầu phải đăng ký lại của cơ
quan có thẩm quyền.
b) Nội dung hồ sơ đăng ký giá gồm:
- Mức giá đăng ký là giá do
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh quyết định tính theo: nguyên tắc, phương pháp
Chính phủ quy định; quy chế tính giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành và hướng
dẫn cụ thể của các bộ ngành có liên quan; phù hợp với tiêu chuẩn, quy cách, chất
lượng hàng hóa, dịch vụ;
- Dự kiến thời gian mức giá có
hiệu lực;
- Thuyết minh cơ cấu tính giá
theo các yếu tố hình thành giá (kèm theo văn bản đăng ký giá).
c) Thủ tục đăng ký giá:
- Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký giá theo danh mục quy định tại khoản 1 Điều này
lập hồ sơ đăng ký giá gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá;
- Hồ sơ đăng ký giá được lập
thành ba bộ gửi các cơ quan chức năng tài chính, ngành chuyên quản và lưu trữ tại
đơn vị;
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng
ký giá có trách nhiệm kiểm tra, đóng dấu đến và ghi rõ ngày tháng năm nhận hồ
sơ theo đúng thủ tục hành chính;
- Khi cơ quan tiếp nhận hồ sơ
đăng ký giá phát hiện giá do doanh nghiệp đăng ký có yếu tố không hợp lý phải
có văn bản gửi doanh nghiệp yêu cầu phân tích rõ những yếu tố không hợp lý và
yêu cầu doanh nghiệp đăng ký lại giá;
- Trong thời gian tối đa bảy
ngày (theo ngày làm việc và tính từ ngày ghi trên dấu công văn đến của cơ quan
tiếp nhận hồ sơ) nếu không có yêu cầu đăng ký lại giá từ phía cơ quan tiếp nhận
hồ sơ đăng ký giá, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh tổ chức bán hàng hóa, dịch
vụ theo giá đã đăng ký.
d) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng
ký giá tại tỉnh: Sở Tài chính, sở chuyên quản ngành hàng tiếp nhận hồ sơ đăng
ký giá hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Quyền hạn và trách nhiệm của
các tổ chức, cá nhân:
a) Sở Tài chính chủ trì phối hợp
với sở chuyên quản ngành hàng thực hiện:
- Xem xét hồ sơ của các doanh
nghiệp đăng ký giá trong thời hạn tối đa không quá 07 ngày làm việc;
- Tiếp nhận đăng ký giá do doanh
nghiệp đăng ký; kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của hồ sơ; rà soát nội dung giá
đăng ký; được phép yêu cầu doanh nghiệp dừng việc bán hàng theo giá đăng ký khi
phát hiện giá do doanh nghiệp đăng ký có những yếu tố không hợp lý và yêu cầu
doanh nghiệp đăng ký lại;
- Thực hiện công tác bảo mật đối
với hồ sơ do doanh nghiệp đăng ký giá, bảo mật bản thuyết minh cơ cấu hình
thành giá, mức giá trong thời gian mức giá đăng ký mới của doanh nghiệp chưa có
hiệu lực thực hiện; chỉ sử dụng mức giá doanh nghiệp đăng ký phục vụ mục tiêu
bình ổn giá, kiểm soát việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo luật định khi
cần thiết.
b) Đối với doanh nghiệp đăng ký
giá:
- Trước khi ban hành quyết định
giá bán hàng hóa, dịch vụ, doanh nghiệp có trách nhiệm đăng ký giá phải thực hiện
đăng ký giá với cơ quan có thẩm quyền;
- Gửi hồ sơ đăng ký giá cho cơ
quan tiếp nhận đăng ký giá. Hồ sơ đăng ký giá thực hiện theo mẫu thống nhất tại
Phụ lục số 4 kèm theo Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài
chính và được lập thành 3 bộ (1 bộ đơn vị lưu, 1 bộ gửi Sở Tài chính, 1 bộ gửi
sở chuyên quản ngành hàng);
- Doanh nghiệp đăng ký giá phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về mức giá đăng ký;
- Công bố công khai thông tin về
giá; niêm yết giá bán đã đăng ký công khai trong toàn hệ thống, thực hiện đúng
giá niêm yết và phải chấp hành các biện pháp bình ổn giá theo quy định của pháp
luật khi thị trường có biến động bất thường.
Điều 10. Kê
khai giá
1. Danh mục
hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá bao gồm:
a) Vật liệu nổ công nghiệp;
b) Dịch vụ cảng biển theo danh mục
trong biểu giá dịch vụ cảng biển do tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ cảng biển
ban hành;
c) Cước vận tải bằng ô tô thực
hiện theo Thông tư liên tịch số 86/2007/TTLT-BTC-BGTVT ngày 18/7/2007 của Liên
Bộ Tài chính - Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn về mẫu vé khách; khai giá cước,
niêm yết giá cước và kiểm tra thực hiện giá cước vận tải bằng ô tô;
d) Thuốc phòng, chữa bệnh cho
người theo quy định tại Thông tư liên tịch số 11/2007/TTLT-BYT-BTC-BCT ngày
31/8/2007 của Liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính - Bộ Công thương hướng dẫn thực hiện
quản lý Nhà nước về giá thuốc phòng, chữa bệnh cho người.
Tài sản, hàng hóa, dịch vụ do
Nhà nước định giá quy định tại khoản 1, Điều 4 tại Quy định này và danh mục
hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký giá quy định tại khoản 1, Điều 9 tại Quy định
này không phải kê khai giá.
2. Cơ quan tiếp
nhận kê khai giá: Sở Tài chính tiếp nhận hồ sơ kê khai giá của các doanh nghiệp
Nhà nước sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc cơ quan cấp tỉnh quản lý
quy định.
a) Khi nhận được hồ sơ kê khai
giá, tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của hồ sơ, không thực hiện phê
duyệt giá hàng hóa, dịch vụ do doanh nghiệp kê khai; chỉ ghi ngày, tháng, năm nhận
văn bản và đóng dấu đến hồ sơ kê khai theo thủ tục hành chính;
b) Chỉ sử dụng mức giá do doanh
nghiệp kê khai phục vụ mục tiêu bình ổn giá khi giá thị trường có biến động bất
thường và kiểm soát việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp
luật.
3. Doanh nghiệp
phải kê khai giá:
a) Tất cả các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo danh mục quy định tại khoản 1 Điều này đều
phải kê khai giá;
b) Doanh nghiệp phải kê khai giá
có trách nhiệm kê khai giá bán hàng hóa, dịch vụ của mình với cơ quan tiếp nhận
hồ sơ kê khai giá theo mẫu thống nhất tại Phụ lục số 5 kèm theo Thông tư số
104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính.
Hồ sơ kê khai giá hàng hóa, dịch
vụ được lập thành 3 bộ: 1 bộ lưu tại doanh nghiệp kê khai giá, 1 bộ gửi Sở Tài
chính, 1 bộ gửi Sở Công thương. Sở Tài chính cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp
và định kỳ hàng tháng gửi báo cáo tình hình kê khai giá hàng hóa, dịch vụ tại địa
phương về Cục Quản lý giá (Bộ Tài chính);
c) Doanh nghiệp kê khai giá thực
hiện bán hàng hóa, dịch vụ theo giá kê khai công bố công khai thông tin về giá
và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn đối với các mức giá
đã kê khai.
4. Hình thức,
nội dung và thủ tục kê khai giá:
a) Kê khai giá được thực hiện dưới
hình thức doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh gửi văn bản kê khai giá cho cơ quan
tiếp nhận kê khai giá (bao gồm kê khai giá lần đầu, kê khai lại giá);
b) Nội dung hồ sơ kê khai giá:
- Mức giá kê khai là giá bán cho
khách hàng do doanh nghiệp sản xuất kinh doanh quy định phù hợp với quy cách,
tiêu chuẩn, chất lượng hàng hóa, dịch vụ (hoặc mức giá mà doanh nghiệp đã thỏa
thuận được với khách hàng);
- Bảng giá kê khai hoặc quyết định
giá.
c) Thủ tục kê khai giá:
- Doanh nghiệp lập hồ sơ kê khai
giá gửi Sở Tài chính khi có quyết định thay đổi giá;
- Kê khai giá lần đầu được thực
hiện khi doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh bắt đầu kê khai giá với Sở Tài
chính;
- Kê khai lại giá được thực hiện
khi doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh điều chỉnh tăng hoặc giảm giá so với mức
giá của lần kê khai trước và liền kề.
Điều 11.
Niêm yết giá
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận thuộc danh mục
phải niêm yết giá tại các cửa hàng, nơi giao dịch mua, bán hàng hóa và cung ứng
dịch vụ. Danh mục những hàng hóa, dịch vụ phải niêm yết giá bao gồm:
a) Các mặt hàng thuộc danh mục
Nhà nước quy định giá;
b) Các mặt hàng thuộc danh mục
phải đăng ký giá;
c) Các mặt hàng khác do tổ chức,
cá nhân tự quyết định giá: xe máy các loại; điện máy gia dụng; vật liệu xây dựng;
các mặt hàng nông sản, thực phẩm: gạo, heo hơi, nước mắm; các mặt hàng ăn uống,
giải khát ở nhà hàng, khách sạn, khu du lịch; giá phòng ngủ tại các khách sạn,
nhà trọ; dịch vụ khám, chữa bệnh tại các bệnh viện, phòng khám; các mặt hàng vải,
quần áo may mặc.
Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân thực hiện niêm yết giá đối với những mặt hàng không nằm trong danh mục phải
niêm yết giá.
2. Giá niêm yết được quy định
như sau:
a) Hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước
quy định giá: giá niêm yết phải đúng theo mức giá quy định của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền;
b) Hàng hóa, dịch vụ không thuộc
danh mục Nhà nước quy định giá thì giá niêm yết là giá do tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh quyết định.
3. Hình thức và nội dung niêm yết
giá:
a) Về hình thức: tùy theo tính
chất của từng loại hàng hóa mà các tổ chức, cá nhân thực hiện niêm yết giá bằng
bảng giá, thẻ giá hay nhãn giá.
- Bảng giá được treo ở phía trước
hoặc bên trong địa điểm giao dịch mua bán, sao cho khách hàng dễ thấy, thuận tiện
cho việc kiểm tra;
- Thẻ giá được gắn trực tiếp
trên từng mặt hàng, trình bày sạch đẹp, rõ ràng, không được gây nhầm lẫn cho
khách hàng;
- Nhãn giá được sử dụng trong
trường hợp trên bao bì hàng hóa đã ghi rõ nhãn hiệu, quy cách, số lượng.
b) Về nội dung: bảng giá hay thẻ
giá đều phải thể hiện đầy đủ về tên mặt hàng, chủng loại, quy cách, chất lượng,
mức giá bán, địa điểm giao hàng.
4. Giá niêm yết hàng hóa, dịch vụ
của các tổ chức, cá nhân có thể là một trong những căn cứ để đăng ký kê khai
thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập.
Điều 12.
Công khai thông tin về giá
1. Sở Tài chính, các sở chuyên
ngành; các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tài sản, hàng hóa, dịch vụ có
trách nhiệm công khai những thông tin về giá, bao gồm:
a) Các chủ trương, chính sách,
biện pháp quản lý giá của Nhà nước;
b) Các quyết định giá của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền;
c) Các mức giá do doanh nghiệp
quyết định và các thông tin kinh tế - kỹ thuật liên quan đến hàng hóa, dịch vụ.
Những quy định công khai thông
tin về giá không áp dụng đối với những thông tin không được phép công khai theo
quy định của pháp luật.
2. Các hình thức công khai:
a) Họp báo;
b) Đăng tải trên các phương tiện
thông tin đại chúng;
c) Niêm yết giá theo quy định;
d) Các hình thức khác;
đ) Đối với hàng hóa, dịch vụ thực
hiện khuyến mại giảm giá thực hiện theo quy định của Luật Thương mại.
3. Trách nhiệm trong việc công
khai thông tin về giá:
a) Cơ quan quản lý Nhà nước có
trách nhiệm công khai các văn bản về chế độ, chính sách giá, các quyết định giá
hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền;
b) Doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm công khai giá hàng hóa, dịch vụ do doanh
nghiệp sản xuất, cung ứng;
c) Cơ quan thông tin, truyền
thông có trách nhiệm đưa tin chính xác, khách quan, trung thực và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về thông tin theo các quy định hiện hành.
Điều 13.
Thanh tra về giá
1. Sở Tài chính chịu trách nhiệm
tổ chức hoặc phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan của tỉnh và UBND các huyện,
thị xã, thành phố thực hiện chức năng kiểm tra, thanh tra các tổ chức, cá nhân
chấp hành các quy định của pháp luật về giá và các quy định của pháp luật khác
có liên quan.
2. Thanh tra về giá có quyền:
a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh báo cáo kịp thời, chính xác, trung thực những số liệu, tài liệu
có liên quan đến nội dung kiểm tra, thanh tra giá phù hợp với pháp luật;
b) Yêu cầu cơ quan có liên quan
cử người tham gia và cung cấp các số liệu, tài liệu có liên quan trực tiếp đến
kiểm tra, thanh tra giá;
c) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị UBND cấp huyện, UBND tỉnh xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về giá
theo quy định của pháp luật.
3. Thanh tra về giá có trách nhiệm:
a) Không được sử dụng các số liệu,
tài liệu, thông tin thu thập được vào mục đích khác ngoài mục đích quản lý Nhà
nước về giá;
b) Không được tiết lộ những bí mật
có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc kiểm tra, thanh tra giá của mình.
4. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức,
cá nhân khi được kiểm tra, thanh tra giá:
a) Tổ chức, cá nhân nhận được
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra giá phải báo cáo kịp thời,
chính xác, trung thực những số liệu, tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm
tra, thanh tra giá;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh các
quyết định xử lý của cơ quan quản lý Nhà nước về giá; trong trường hợp không nhất
trí với quyết định đó thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật; trong
thời gian khiếu nại, vẫn phải chấp hành quyết định đó;
c) Có quyền từ chối các yêu cầu
kiểm tra, thanh tra giá không đúng quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh
ban hành các văn bản đối với các quy phạm pháp luật về giá; các chính sách, biện
pháp trong lĩnh vực quản lý giá; đối với các tài sản, hàng hóa, dịch vụ được
quy định tại Điều 4 của Quy định này.
2. Tổ chức hướng dẫn, triển khai
thực hiện các chính sách, các biện pháp về giá và các quyết định giá tài sản,
hàng hóa, dịch vụ do các cấp có thẩm quyền ở Trung ương và do UBND tỉnh Bình
Thuận ban hành.
3. Chủ trì cùng các sở, ngành,
các đơn vị triển khai thực hiện các nội dung về quản lý giá trên địa bàn tỉnh
theo Quy định này.
Điều 15.
Trách nhiệm của các sở, ngành
1. Trình UBND tỉnh ban hành các
chính sách, biện pháp, quyết định về giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ theo thẩm
quyền.
2. Tổ chức hướng dẫn, triển khai
và kiểm tra việc thực hiện các chính sách, biện pháp, quyết định về giá tài sản,
hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành mình quản lý.
Điều 16.
Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố
1. Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật về giá theo thẩm quyền.
2. Quyết định giá tài sản, hàng
hóa, dịch vụ trên địa bàn theo sự ủy quyền của UBND tỉnh.
3. Tổ chức hướng dẫn, triển khai
và kiểm tra việc thực hiện các chính sách, biện pháp, quyết định về giá tài sản,
hàng hóa, dịch vụ cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn quản lý.
Điều 17.
Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Các tổ chức, cá nhân tại tỉnh
Bình Thuận đều có trách nhiệm tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về giá.
2. Mọi công dân đều có quyền và
trách nhiệm giám sát, phản ánh việc tuân thủ quy định pháp luật về giá của các
cơ quan quản lý Nhà nước; các tổ chức, các nhân sản xuất, kinh doanh trên địa
bàn tỉnh Bình Thuận.
3. Đài Phát thanh - Truyền hình
Bình Thuận, Báo Bình Thuận thông báo rộng rãi Quy định này để mọi tổ chức, cá
nhân biết và thực hiện.
4. Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân báo cáo kịp thời về
UBND tỉnh để nghiên cứu, giải quyết./.