ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số
: 05/2005/QĐ-UBBT
|
Phan
Thiết, ngày 21 tháng 01 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc Hội khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua
ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Pháp lệnh Giá số 40/2002/PL-UBTVQH10 ngày 26/4/2002 của Ủy ban Thường
vụ Quốc Hội;
- Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
- Căn cứ Thông tư số 15/2004/TT-BTC ngày 09/3/2004 của Bộ Tài chính Hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủquy định chi
tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại công văn số 3353 TT/TC ngày
15/07/2004;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Nay ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về công
tác quản lý giá trên địa bàn Tỉnh Bình Thuận”.
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 442 QĐ/UB-BT ngày 07/10/1992 của Ủy ban nhân dân Tỉnh Bình
Thuận về việc Ban hành bản quy định về quản lý giá tại địa phương. Những quy định
trước đây của UBND tỉnh có nội dung trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3:
Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng
các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các Huyện, Thành phố và các tổ chức, cá nhân
có liên quan căn cứ Quyết định thi hành ./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy
- Thường trực HĐND Tỉnh
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp).
- Vụ Pháp chế (Bộ Tài chính)
- Như Điều 3.
- Lưu VP, TH, PPLT
|
TM.
UBND TỈNH BÌNH THUẬN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
BẢN QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05 /2005/QĐ-UBBT ngày 21 / 01 /2005 của
UBND Tỉnh Bình Thuận)
Chương I
PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP
DỤNG
Điều 1: Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc quản
lý Nhà nước về giá và hoạt động về giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh trên địa bàn Tỉnh Bình Thuận.
Điều 2: Đối
tượng áp dụng
Các cơ quan quản lý Nhà nước,
các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh
trên địa bàn Tỉnh Bình Thuận phải thực hiện các quy định này và những những quy
định khác của pháp luật về Giá.
Trường hợp điều ước quốc tế mà
Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định về giá
khác với quy định này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Chương II
BÌNH ỔN GIÁ
Điều 3:
Danh mục hàng hóa và điều kiện để thực hiện bình ổn giá.
1/ Xăng, dầu các loại: Nếu trong
thời gian tối thiểu 30 ngày liên tục, giá vốn bình quân của xăng (A90, A92),
diezen, mazut, dầu hỏa cao hơn từ 5 % trở lên so với giá bán ra do doanh nghiệp
tự quyết định tối đa theo cơ chế quản lý xăng, dầu của Thủ tướng Chính phủ.
2/ Khí hoá lỏng: Nếu trong thời
gian tối thiểu 60 ngày liên tục, giá bán lẻ tăng từ 30% trở lên so với giá thị
trường trước khi có biến động.
3/ Xi măng, thép xây dựng: Nếu
trong thời gian tối thiểu 30 ngày liên tục, giá bán lẻ tăng từ 15% trở lên so với
giá thị trường trước khi có biến động.
4/ Phân urê: Nếu trong thời gian
tối thiểu 30 ngày liên tục, giá bán lẻ 1 kg urê vượt giá bán lẻ 2 kg thóc tại
cùng thời điểm, cùng khu vực trước khi có biến động.
5/ Thóc: Nếu trong thời gian tối
thiểu 30 ngày liên tục giá mua giảm ít nhất 15% so với giá thị trường trước khi
có biến động.
6/ Gạo tẻ thường: Nếu trong thời
gian tối thiểu 30 ngày liên tục, giá bán lẻ tăng từ 25% trở lên so với giá thị
trường trước khi có biến động.
7/ Cà phê nhân, bông hạt, mía
cây nguyên liệu, muối: Nếu trong thời gian tối thiểu 30 ngày liên tục, giá mua
giảm ít nhất 20% so với giá thị trường trước khi có biến động.
8/ Bông xơ: Nếu trong thời gian
tối thiểu 30 ngày liên tục, giá mua tăng từ 30% trở lên so với giá thị trường
trước khi có biến động.
9/ Một số loại thuốc phòng và chữa
bệnh cho người thực hiện theo Nghị định của Chính phủ “Về quản lý giá thuốc
phòng, chữa bệnh cho người” và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Điều 4: Thực
hiện bình ổn giá
1/ Khi giá hàng hoá theo quy định
tại Điều 3 của Quy định này biến động bất thường, Sở Tài chính phối hợp cùng
các ngành báo cáo, trình UBND Tỉnh quyết định và công bố áp dụng các biện pháp
bình ổn giá theo các nội dung như sau:
a- Tình hình và nguyên nhân làm
biến động giá thị trường của mặt hàng cần bình ổn giá.
b- Các biện pháp bình ổn giá
như: điều chỉnh cung cầu hàng hóa; mua vào hoặc bán ra hàng hóa dự trữ; kiểm
soát hàng hóa tồn kho; quy định giá tối đa, giá tối thiểu, khung giá; kiểm soát
các yếu tố hình thành giá; trợ giá.
c- Thời hạn áp dụng các biện
pháp bình ổn giá.
d- Điều kiện để thực hiện các biện
pháp bình ổn giá.
đ- Trách nhiệm của các cơ quan,
tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá.
2/ Trường hợp hàng hóa, dịch vụ
cụ thể mà Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính đã quyết định và công bố áp dụng
các biện pháp bình ổn giá thì Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu UBND Tỉnh
triển khai thực hiện các biện pháp đó trên địa bàn.
3/ Sở Tài chính có trách nhiệm
hướng dẫn tổ chức thực hiện quyết định của UBND tỉnh về việc áp dụng các biện
pháp bình ổn giá. Các Sở quản lý ngành, lĩnh vực và UBND các Huyện, Thành phố
có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá được UBND Tỉnh giao.
4/ Tổ chức, cá nhân sản xuất
kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá có
trách nhiệm thực hiện các biện pháp bình ổn giá có liên quan đã được quy định
trong quyết định của các cấp có thẩm quyền.
Chương III
TÀI SẢN, HÀNG HÓA, DỊCH
VỤ DO NHÀ NƯỚC ĐỊNH GIÁ
Điều 5: Danh
mục tài sản, hàng hoá, dịch vụ do UBND Tỉnh định giá
Tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc
thẩm quyền quyết định giá của UBND tỉnh bao gồm:
1/ Giá bán báo Bình Thuận, do
Ban biên tập báo lập phương án giá trình UBND Tỉnh quyết định, sau khi có ý kiến
của các cơ quan liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.
2/ Giá đất cụ thể tại địa
phương, Sở Tài chính căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất và
khung giá các loại đất do Chính phủ quyết định và hướng dẫn của Bộ Tài chính để
lập phương án giá, trình UBND Tỉnh để UBND Tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
trước khi quyết định.
3/ Giá cho thuê đất có mặt nước
và giá để thu tiền sử dụng đất có mặt nước tại địa phương, Sở Tài chính phối hợp
cùng các ngành liên quan căn cứ vào khung giá do Chính phủ quyết định và hướng
dẫn của Bộ Tài chính để lập phương án giá, trình UBND Tỉnh quyết định.
4/ Giá bán hoặc giá cho thuê nhà
ở thuộc sở hữu nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách;
giá bán hoặc giá cho thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước để làm việc hoặc sử dụng
vào mục đích khác do Sở Xây dựng căn cứ vào khung giá hoặc giá chuẩn của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ để lập phương án giá trình UBND Tỉnh quyết định, sau
khi có ý kiến của các cơ quan có liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của
Sở Tài chính.
5/ Giá bán điện đối với nguồn điện
do địa phương quản lý không thuộc mạng lưới điện quốc gia, do đơn vị quản lý
nguồn điện lập phương án giá trình UBND Tỉnh quyết định, sau khi có ý kiến của
các Sở, cơ quan có liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.
6/ Mức trợ giá, trợ cước vận
chuyển hàng hoá thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ ngân
sách địa phương và trung ương và mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hoá được trợ
giá, trợ cước vận chuyển do đơn vị kinh doanh ngành, lĩnh vực lập phương án
giá; Sở Tài chính thẩm định, trình UBND Tỉnh quyết định, sau khi có ý kiến của
Sở quản lý ngành hàng, các cơ quan có liên quan.
7/ Giá bán nước sạch cho các đối
tượng, do đơn vị sản xuất kinh doanh nước sạch căn cứ vào khung giá và hướng dẫn
của Bộ Tài chính để lập phương án giá. Sau khi có ý kiến của Sở quản lý chuyên
ngành và các cơ quan có liên quan, Sở Tài chính thẩm định và trình UBND Tỉnh
xem xét để trình Hội đồng nhân dân Tỉnh thông qua trước khi quyết định.
8/ Giá hàng hoá, dịch vụ sản xuất
theo đặt hàng của Tỉnh thuộc ngân sách địa phương không qua hình thức đấu thầu,
đấu giá thực hiện theo quy định như sau:
- Nhiệm vụ chi thanh toán thuộc
cấp ngân sách nào thì cấp đó có trách nhiệm chỉ đạo, quản lý, xét duyệt giá
thanh toán, mức trợ giá.
- Sở Tài chính hướng dẫn cụ thể
về nguyên tắc xác định giá thanh toán và quy trình thực hiện.
9/ Đơn giá bồi thường thiệt hại
tài sản khi Nhà nước thu hồi đất để giải phóng mặt bằng xây dựng các công
trình: Sở Tài chính phối hợp cùng các ngành liên quan và UBND các Huyện, Thành
phố trình UBND Tỉnh quyết định.
Điều 6: Điều
chỉnh mức giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục UBND Tỉnh định giá
1/ Khi các yếu tố hình thành giá
có biến động, làm ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống, UBND Tỉnh sẽ tiến hành điều
chỉnh giá hoặc áp dụng các biện pháp cần thiết để đảm bảo cho các tổ chức, cá
nhân sản xuất kinh doanh hoạt động bình thường và bảo đảm lợi ích hợp pháp của
người tiêu dùng.
2/ Các đơn vị sản xuất, kinh
doanh các mặt hàng thuộc danh mục Nhà nước định giá có quyền gửi hồ sơ phương
án định giá hoặc điều chỉnh giá (gọi chung là hồ sơ phương án giá), kiến nghị
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giá quy định tại Điều 5 của Quy định
này, đề nghị điều chỉnh giá.
Hồ sơ phương án giá bao gồm:
a- Công văn đề nghị cơ quan có
thẩm quyền định giá, điều chỉnh giá.
b- Bản giải trình phương án giá:
bao gồm các nội dung:
- Sự cần thiết phải định giá hoặc
điều chỉnh giá; tình hình sản xuất, kinh doanh của hàng hoá, dịch vụ cần định
giá hoặc điều chỉnh giá.
- Bản tính toán giá thành, giá
bán sản phẩm hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước định giá phải tuân thủ theo Quy chế
tính giá do Bộ Tài chính quy định.
- Tác động của mức giá mới đối với
hoạt động của các tổ chức sản xuất, kinh doanh khác, đến ngân sách nhà nước,
tác động đến đời sống, xã hội, thu nhập của người tiêu dùng.
- Các biện pháp tổ chức triển
khai thực hiện mức giá mới.
c- Văn bản tổng hợp ý kiến tham
gia của các cơ quan liên quan (kèm theo bản sao ý kiến của các cơ quan).
d- Văn bản thẩm định phương án
giá của cơ quan có chức năng thẩm định.
đ- Các tài liệu liên quan khác.
3/ Chậm nhất là 15 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phương án giá; cơ quan thẩm định giá phải có ý kiến
chính thức bằng văn bản báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định giá để xem xét,
ban hành.
Chương IV
HIỆP THƯƠNG GIÁ
Điều 7: Cơ
quan tổ chức và điều kiện để tổ chức hiệp thương giá
1/ Sở Tài chính là cơ quan tổ chức
hiệp thương giá trên địa bàn của Tỉnh.
2/ Sở Tài chính tổ chức hiệp
thương giá khi có đủ hai điều kiện sau:
a- Theo đề nghị của một trong
hai bên mua, bán và cả hai bên đều có trụ sở đặt tại Tỉnh Bình Thuận, khi các
bên này không thỏa thuận được giá mua, giá bán để ký hợp đồng hoặc theo yêu cầu
của Chủ tịch UBND Tỉnh.
b- Hàng hóa, dịch vụ đưa ra hiệp
thương phải là hàng hóa, dịch vụ quan trọng, có tính độc quyền mua, độc quyền
bán, không thuộc phạm vi UBND Tỉnh định giá tại Điều 5 của Quy định này.
Điều 8: Hồ
sơ và thủ tục hiệp thương giá
1/ Hồ sơ hiệp thương giá gồm:
a- Văn bản đề nghị của bên mua
hoặc bên bán gửi cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá;
b- Phương án giá hiệp thương với
nội dung:
- Sự cần thiết (lý do) phải hiệp
thương giá;
- Bản tính giá hàng hoá, dịch vụ
yêu cầu hiệp thương: Tình hình sản xuất, tiêu thụ, cung - cầu của hàng hoá, dịch
vụ; Phân tích mức giá đề nghị hiệp thương.
2/ Thủ tục hiệp thương giá.
a- Thành phần tham gia tổ chức
hiệp thương giá hàng hoá, dịch vụ do Sở Tài chính quyết định.
b- Trình tự hiệp thương giá:
- Tổ chức, cá nhân đề nghị hiệp
thương giá phải lập và gửi hồ sơ hiệp thương giá đến Sở Tài chính. Trong trường
hợp hiệp thương giá được thực hiện theo yêu cầu của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh
thì doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ phải hiệp thương giá có
trách nhiệm lập hồ sơ hiệp thương giá.
- Tổ chức, cá nhân đề nghị hiệp
thương giá có quyền rút lại hồ sơ hiệp thương giá, tự thoả thuận với nhau về mức
giá mua, giá bán của hàng hóa, dịch vụ đề nghị hiệp thương giá trước khi cơ
quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá.
c- Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hiệp thương giá, Sở Tài chính phải tổ chức hiệp thương
giá.
3/ Kết quả hiệp thương giá
a- Kết quả hiệp thương giá do
các bên thỏa thuận được Sở Tài chính ban hành để thi hành.
b- Trường hợp đã tổ chức hiệp
thương giá mà các bên vẫn chưa thỏa thuận được mức giá thì Sở Tài chính ban
hành quyết định giá tạm thời để các bên thi hành cho đến khi các bên thỏa thuận
được mức giá nhằm kịp thời phục vụ sản xuất, kinh doanh.
Chương V
THẨM ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN
Điều 9: Tài
sản của Nhà nước phải thẩm định giá
1/ Tài sản của Nhà nước phải thẩm
định giá bao gồm:
a- Tài sản được mua bằng toàn bộ
hoặc một phần từ nguồn ngân sách Nhà nước.
b- Tài sản của Nhà nước cho
thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn và các hình thức chuyển quyền khác.
c- Tài sản của doanh nghiệp Nhà
nước cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn, cổ phần hóa, giải thể và các hình
thức chuyển đổi khác.
d- Tài sản khác của Nhà nước
theo quy định của pháp luật phải thẩm định giá.
2/ Tài sản của Nhà nước quy định
tại khoản 1 điều này nếu là nhà, đất, xe ô tô hoặc các loại tài sản có giá trị
dưới đây thì phải thẩm định giá:
a- Tài sản có giá trị đơn chiếc
từ 100 triệu đồng trở lên hoặc mua một lần cùng một loại tài sản với số lượng lớn
có tổng giá trị từ 100 triệu đồng trở lên đối với tài sản được mua bằng toàn bộ
hoặc một phần từ nguồn ngân sách Nhà nước.
b- Tài sản có giá trị từ 500 triệu
đồng trở lên đối với tài sản của Nhà nước cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn
và các hình thức chuyển quyền khác.
c- Tài sản có giá trị từ 500 triệu
đồng trở lên đối với tài sản doanh nghiệp Nhà nước cho thuê, chuyển nhượng,
bán, góp vốn, cổ phần hóa, giải thể và các hình thức chuyển đổi khác.
d- Có giá trị từ 500 triệu đồng
trở lên đối với tài sản khác của Nhà nước.
3/ Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp,
đơn vị sử dụng nguồn ngân sách Nhà nước mua sắm tài sản quy định tại khoản 1 Điều
này (nguồn ngân sách Nhà nước mua sắm tài sản phải thẩm định giá bao gồm: vốn đầu
tư xây dựng cơ bản, vốn sự nghiệp, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước,
vốn vay tín dụng do Nhà nước bảo lãnh và vốn khác thuộc nguồn vốn ngân sách)
không qua Hội đồng xác định giá được thành lập theo quy định của pháp luật thì
phải thực hiện thẩm định giá.
4/ Tài sản của Nhà nước phải thẩm
định giá quy định tại khoản 1 Điều này nếu đã qua đấu thầu hoặc đã qua Hội đồng
xác định giá được thành lập theo quy định của pháp luật thì không nhất thiết phải
thẩm định giá.
5/ Việc thẩm định giá các tài sản
hình thành từ nguồn vốn khác thực hiện theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước, tổ chức,
cá nhân có nhu cầu thẩm định giá.
6/ Trường hợp cần thiết, UBND Tỉnh
sẽ điều chỉnh mức giá trị cụ thể các loại tài sản thuộc danh mục phải thẩm định
giá.
Điều 10: Cơ
quan tiến hành thẩm định giá
1/ Sở Tài chính là cơ quan thực
hiện công tác thẩm định giá hoặc có thể hợp đồng với các đơn vị có chức năng thẩm
định giá trên địa bàn để thực hiện thẩm định giá đối với tài sản Nhà nước phải
thẩm định giá.
2/ Các đơn vị có chức năng thẩm
định giá được thu tiền dịch vụ thẩm định giá theo thỏa thuận trong hợp đồng và
chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định giá của mình; trường hợp kết quả thẩm định
giá không đúng, gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật. Chi phí cho dịch vụ thẩm định giá được tính vào
giá mua sắm hoặc khấu trừ vào tiền bán tài sản.
Chương VI
ĐĂNG KÝ, NIÊM YẾT GIÁ, XỬ
LÝ LIÊN KẾT ĐỘC QUYỀN VỀ GIÁ
Điều 11:
Đăng ký giá.
1/ Tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục Nhà nước quy định khung giá,
giá giới hạn; kinh doanh vận chuyển hành khách trên địa bàn Tỉnh Bình Thuận được
tự quyết định giá mua, giá bán trong phạm vi khung giá quy định và phải chấp
hành việc đăng ký giá về Sở Tài chính và cơ quan quản lý chuyên ngành.
2/ Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh những mặt hàng quy định tại khoản 1 Điều này phải chịu trách nhiệm mua,
bán theo đúng với mức giá đã đăng ký.
Điều 12:
Niêm yết giá
1/ Tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn Tỉnh Bình Thuận thuộc danh mục
phải niêm yết giá tại các cửa hàng, nơi giao dịch mua, bán hàng hóa và cung ứng
dịch vụ. Danh mục những hàng hóa, dịch vụ phải niêm yết giá bao gồm:
a- Các mặt hàng thuộc danh mục
Nhà nước quy định giá.
b- Các mặt hàng do tổ chức, cá
nhân tự quyết định giá: Xe máy các loại; điện máy gia dụng; vật liệu xây dựng;
các mặt hàng nông sản, thực phẩm: gạo, heo hơi, nước mắm; các mặt hàng ăn uống,
giải khát ở nhà hàng, khách sạn, khu du lịch; giá phòng ngủ tại các khách sạn,
nhà trọ; dịch vụ khám, chữa bệnh tại các bệnh viện, phòng khám; các mặt hàng vải,
quần áo may mặc.
Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân thực hiện niêm yết giá đối với những mặt hàng không nằm trong danh mục phải
niêm yết giá,
2/ Giá niêm yết được quy định
như sau:
a- Hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước
quy định giá: Giá niêm yết phải đúng theo mức giá quy định của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền.
b- Hàng hóa, dịch vụ không thuộc
danh mục Nhà nước quy định giá thì giá niêm yết là giá do tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh quyết định.
3/ Hình thức và nội dung niêm yết
giá:
a- Về hình thức: Tùy theo tính
chất của từng loại hàng hóa mà các tổ chức, cá nhân thực hiện niêm yết giá bằng
bảng giá, thẻ giá hay nhãn giá.
- Bảng giá được treo ở phía trước
hoặc bên trong địa điểm giao dịch mua bán, sao cho khách hàng dễ thấy, thuận tiện
cho việc kiểm tra.
- Thẻ giá được gắn trực tiếp
trên từng mặt hàng, trình bày sạch đẹp, rõ ràng, không được gây nhầm lẫn cho
khách hàng.
- Nhãn giá được sử dụng trong
trường hợp trên bao bì hàng hóa đã ghi rõ nhãn hiệu, quy cách, số lượng.
b- Về nội dung: Bảng giá hay thẻ
giá đều phải thể hiện đầy đủ về tên mặt hàng, chủng loại, quy cách, chất lượng,
mức giá bán, địa điểm giao hàng.
4/ Giá niêm yết hàng hóa, dịch vụ
của các tổ chức, cá nhân có thể là một trong những căn cứ để đăng ký kê khai
thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập.
Điều 13: Điều
tra, kiểm soát, xử lý liên kết độc quyền về giá
1/ Liên kết độc quyền về giá là
sự thỏa thuận giữa các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh ấn định một mức giá
để chiếm lĩnh thị trường vượt quá thị phần theo quy định của pháp luật, gây thiệt
hại đến lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh khác của người
tiêu dùng và lợi ích của Nhà nước.
Tổ chức, cá nhân có hành vi được
xác định là liên kết độc quyền về giá quy định tại khoản 2, Điều 20 của Nghị định
số 170 /2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ.
2/ Sở Tài chính là cơ quan ra
quyết định điều tra hoặc đề nghị Bộ Tài chính ra quyết định điều tra kiểm soát
giá độc quyền và liên kết độc quyền về giá khi:
- Có đơn tố cáo của tổ chức đại
diện cho ngành sản xuất hoặc người tiêu dùng.
- Có dấu hiệu lợi dụng độc quyền
và liên kết độc quyền về giá khi cơ quan Nhà nước phát hiện.
3/ Nội dung điều tra: Điều tra
chi phí sản xuất, lưu thông, giá hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân
kinh doanh hàng hóa độc quyền và liên kết độc quyền về giá.
4/ Thời hạn điều tra: thời gian
một lần điều tra tối đa là 30 ngày kể từ ngày ra quyết định điều tra. Trường hợp
cần kéo dài thêm, Sở Tài chính phải có thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do,
nhưng thời hạn điều tra cũng không kéo dài thêm quá 15 ngày.
5/ Căn cứ kết quả điều tra, Sở
Tài chính tiến hành xử lý hoặc chuyển cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy
định của pháp luật.
6/ Tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh khi nhận được yêu cầu kiểm soát giá độc quyền và liên kết độc quyền
về giá có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời số liệu, tài liệu có
liên quan theo yêu cầu của Sở Tài chính trong thời gian chậm nhất là 7 ngày kể
từ ngày nhận được yêu cầu điều tra.
Chương VII
KIỂM TRA, THANH TRA GIÁ
Điều 14:
Thanh tra về giá
1/ Sở Tài chính chịu trách nhiệm
tổ chức hoặc phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan của Tỉnh và UBND các Huyện,
Thành phố Phan Thiết thực hiện chức năng kiểm tra, thanh tra về giá.
2/ Thanh tra về giá có nhiệm vụ
thực hiện kiểm tra, thanh tra các tổ chức, cá nhân chấp hành các quy định của
pháp luật về giá và các quy định của Pháp luật khác có liên quan.
Điều 15:
Quyền hạn và trách nhiệm của thanh tra về giá
1/ Thanh tra về giá có quyền:
a- Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh báo cáo kịp thời, chính xác, trung thực những số liệu, tài liệu
có liên quan đến nội dung kiểm tra, thanh tra giá phù hợp với pháp luật.
b- Yêu cầu cơ quan có liên quan
cử người tham gia và cung cấp các số liệu, tài liệu có liên quan trực tiếp đến
kiểm tra, thanh tra giá.
c- Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị UBND cấp Huyện, UBND Tỉnh xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về giá
theo quy định của pháp luật.
2/ Thanh tra về giá có trách nhiệm:
a- Không được sử dụngcác số liệu,
tài liệu, thông tin thu thập được vào mục đích khác ngoài mục đích quản lý Nhà
nước về giá.
b- Không được tiết lộ những bí mật
có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh.
c- Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc kiểm tra, thanh tra giá của mình.
Điều 16:
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khi được kiểm tra, thanh tra giá.
1/ Tổ chức, cá nhân nhận được
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra giá phải báo cáo kịp thời,
chính xác, trung thực những số liệu, tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm
tra, thanh tra giá.
2/ Chấp hành nghiêm chỉnh các
quyết định xử lý của cơ quan quản lý Nhà nước về giá; trong trường hợp không nhất
trí với quyết định đó thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật; trong
thời gian khiếu nại, vẫn phải chấp hành quyết định đó.
3/ Có quyền từ chối các yêu cầu
kiểm tra, thanh tra giá không đúng quy định của pháp luật.
Điều 17:
Khen thưởng và xử lý vi phạm pháp luật về giá
1/ Tổ chức, cá nhân có thành
tích trong việc thực hiện pháp luật về giá được khen thưởng theo quy định của
Nhà nước.
2/ Tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm pháp luật về giá thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
3/ Người lợi dụng chức vụ, quyền
hạn vi phạm các quy định về giá; nhận hối lộ, bao che cho người vi phạm pháp luật
về giá; thiếu tinh thần trách nhiệm, cố ý làm trái các quy định của Nhà nước
trong việc quản lý Nhà nước về giá hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật về
giá thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Chương
VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18:
Trách nhiệm của Sở Tài chính
1/ Nghiên cứu, tham mưu UBND Tỉnh
ban hành các văn bản đối với các quy phạm pháp luật về giá; các chính sách, biện
pháp trong lĩnh vực quản lý giá; đối với các tài sản, hàng hóa, dịch vụ được
quy định tại Điều 5 của Quy định này.
2/ Tổ chức hướng dẫn, triển khai
thực hiện các chính sách, các biện pháp về giá và các quyết định giá tài sản, hàng
hóa, dịch vụ do các cấp có thẩm quyền ở trung ương và do UBND Tỉnh Bình Thuận
ban hành.
3/ Quyết định giá tạm thời trong
Hiệp thương giá theo quy định tại Điều 7 của Quy định này và tổ chức thẩm định
giá theo quy định của pháp luật tại Chương V của Quy định này.
4/ Thực hiện chức năng kiểm tra,
thanh tra các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh trong việc chấp hành các quy định
của pháp luật về giá theo thẩm quyền.
Điều 19:
Trách nhiệm của các ngành
1/ Trình UBND Tỉnh ban hành các
chính sách, biện pháp, quyết định về giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ theo thẩm
quyền.
2/ Tổ chức hướng dẫn, triển khai
và kiểm tra việc thực hiện các chính sách, biện pháp, quyết định về giá tài sản,
hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành mình quản lý.
Điều 20:
Trách nhiệm của UBND các Huyện và Thành phố Phan Thiết
1/ Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật về giá theo thẩm quyền.
2/ Quyết định giá tài sản, hàng
hóa, dịch vụ trên địa bàn theo sự ủy quyền của UBND Tỉnh.
3/ Tổ chức hướng dẫn, triển khai
và kiểm tra việc thực hiện các chính sách, biện pháp, quyết định về giá tài sản,
hàng hóa, dịch vụ cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn quản lý .
Điều 21:
Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan
1/ Các tổ chức, cá nhân tại Tỉnh
Bình Thuận đều có trách nhiệm tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về giá.
2/ Mọi công dân đều có quyền và
trách nhiệm giám sát, phản ánh việc tuân thủ quy định pháp luật về giá của các
cơ quan quản lý Nhà nước; các tổ chức, các nhân sản xuất, kinh doanh trên địa
bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 22:
Trách nhiệm thi hành quyết định
1/ Sở Tài chính chịu trách nhiệm
hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quyết định này.
2/ Đài Phát thanh - Truyền hình
Bình Thuận, Báo Bình Thuận thông báo rộng rãi Quyết định này để mọi tổ chức, cá
nhân biết và thực hiện.
3/ Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân báo cáo kịp thời về
UBND Tỉnh để nghiên cứu, giải quyết./.