BỘ TÀI
CHÍNH
-----
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------
|
Số:
95/2008/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 24 tháng 10 năm 2008
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN KẾ TOÁN ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
- Căn cứ Luật Kế toán
số 03/2003/QH11 ngày 17/06/2003;
- Căn cứ Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29/6/2006;
- Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
- Căn cứ vào Chế độ kế toán Doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
- Căn cứ Quyết định số 27/2007/QĐ-BTC ngày 24/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán;
Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán áp dụng đối với công ty chứng khoán như sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Đối tượng
áp dụng Thông tư này là các công ty chứng khoán.
2. Thông tư
này hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số tài khoản và phương pháp ghi chép một số
tài khoản kế toán; mẫu báo cáo tài chính, giải thích nội dung, phương pháp lập
và trình bày báo cáo tài chính, chứng từ và sổ kế toán cho công ty chứng khoán.
Những nội dung kế toán không hướng dẫn trong Thông tư này, công ty chứng khoán thực
hiện theo Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 (dưới đây gọi là Quyết định 15/2006/QĐ-BTC), các
Thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán và các Thông tư hướng dẫn sửa
đổi, bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ Tài chính.
3. Công ty
chứng khoán phải mở sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết để phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong kỳ và lập báo cáo tài chính theo
qui định.
II.
HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
Hệ thống tài
khoản kế toán áp dụng đối với công ty chứng khoán thực hiện theo qui định tại
Quyết định 15/2006/QĐ-BTC và các sửa đổi, bổ sung sau:
1.
Đổi tên và bổ sung tài khoản kế toán cấp 2 của các Tài khoản cấp 1 đã ban hành
tại Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
1.1. Đổi tên
Tài khoản 121 - “Đầu tư chứng khoán ngắn hạn” thành “Chứng khoán thương mại”.
Tài khoản 121
có 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản
1211 - Cổ phiếu.
- Tài khoản
1212 - Trái phiếu.
- Tài khoản
1213 - Chứng chỉ quỹ.
- Tài khoản
1218 - Chứng khoán khác.
1.2. Đổi tên
Tài khoản 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” thành “Doanh thu”.
Tài khoản 511
có 8 Tài khoản cấp 2:
- Tài khoản
5111 - Doanh thu hoạt động môi giới chứng khoán.
- Tài khoản
5112 - Doanh thu hoạt động đầu tư chứng khoán, góp vốn.
- Tài khoản
5113 - Doanh thu bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán.
- Tài khoản
5114 - Doanh thu hoạt động tư vấn.
- Tài khoản
5115 - Doanh thu lưu ký chứng khoán.
- Tài khoản
5116 - Doanh thu hoạt động uỷ thác đấu giá.
- Tài khoản
5117 - Doanh thu cho thuê sử dụng tài sản.
- Tài khoản
5118 - Doanh thu khác.
1.3. Đổi tên Tài
khoản 532 - “Giảm giá hàng bán” thành “Các khoản giảm trừ doanh thu”.
1.4. Đổi tên
Tài khoản 631 - “Giá thành sản xuất” thành “Chi phí hoạt động kinh doanh”.
Tài khoản 631
có 8 Tài khoản cấp 2:
- Tài khoản
6311 - Chi phí hoạt động môi giới chứng khoán.
- Tài khoản
6312 - Chi phí hoạt động đầu tư chứng khoán, góp vốn.
- Tài khoản
6313 - Chi phí bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán.
- Tài khoản 6314
- Chi phí hoạt động tư vấn.
- Tài khoản
6315 - Chi phí hoạt động lưu ký chứng khoán.
- Tài khoản
6316 - Chi phí dự phòng.
- Tài khoản 6317
- Chi phí cho thuê sử dụng tài sản.
- Tài khoản
6318 - Chi phí khác.
1.5. Đổi tên
Tài khoản 002 - “Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công” thành “Vật tư,
chứng chỉ có giá nhận giữ hộ”.
1.6. Đổi tên
Tài khoản 003 - “Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược” thành “Tài sản
nhận ký cược”.
2.
Bổ sung 17 Tài khoản cấp 1 so với Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
2.1. Tài
khoản 117 - Tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành
2.2. Tài
khoản 118 - Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán
Tài khoản 118
có 3 Tài khoản cấp 2:
- Tài khoản
1181 - Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của công ty chứng khoán.
- Tài khoản
1182 - Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư trong
nước.
- Tài khoản
1183 - Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước
ngoài.
2.3. Tài
khoản 135 - Phải thu hoạt động giao dịch chứng khoán
Tài khoản 135
có 5 Tài khoản cấp 2:
- Tài khoản
1351 - Phải thu của Sở (Trung tâm) giao dịch chứng khoán.
- Tài khoản
1352 - Phải thu của khách hàng về giao dịch chứng khoán.
- Tài khoản
1353 - Phải thu của tổ chức phát hành (bảo lãnh phát hành) chứng khoán.
- Tài khoản
1355 - Phải thu Trung tâm lưu ký chứng khoán.
- Tài khoản
1358 - Phải thu thành viên khác.
2.4. Tài
khoản 224 - Đầu tư chứng khoán dài hạn
Tài khoản 224
có 2 Tài khoản cấp 2:
- Tài khoản
2241 - Chứng khoán sẵn sàng để bán.
- Tài khoản
2242 - Chứng khoán nắm giữ đến ngày đáo hạn.
2.5. Tài
khoản 245 - Tiền nộp Quỹ hỗ trợ thanh toán
Tài khoản 245
có 3 Tài khoản cấp 2:
- Tài khoản
2451 - Tiền nộp ban đầu.
- Tài khoản
2452 - Tiền nộp bổ sung hàng năm.
- Tài khoản
2453 - Tiền lãi phân bổ hàng năm.
2.6. Tài
khoản 321 - Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán
2.7. Tài
khoản 322 - Phải trả hộ cổ tức, gốc và lãi trái phiếu.
2.8. Tài
khoản 324 - Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Tài khoản 324
có 2 Tài khoản cấp 2:
- Tài khoản
3241 - Nhận ký quỹ ngắn hạn của nhà đầu tư.
- Tài khoản
3248 - Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn khác.
2.9. Tài
khoản 325 - Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán
Tài khoản 325
có 5 Tài khoản cấp 2:
- Tài khoản
3251 - Phải trả Sở (Trung tâm) GDCK.
- Tài khoản
3252 - Phải trả vay Quỹ hỗ trợ thanh toán của các thành viên khác.
- Tài khoản
3253 - Phải trả về chứng khoán giao, nhận đại lý phát hành.
Tài khoản
3253 có 2 Tài khoản cấp 3:
+ Tài khoản
32531 - Phải trả giao dịch chứng khoán.
+ Tài khoản
32532 - Phải trả phí phát hành.
- Tài khoản
3255 - Phải trả Trung tâm lưu ký chứng khoán.
- Tài khoản
3258 - Phải trả tổ chức, cá nhân khác.
2.10. Tài
khoản 327 - Phải trả tổ chức phát hành chứng khoán
2.11.
Tài khoản 353 - Dự phòng bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư
2.12. Tài
khoản 637 - Chi phí trực tiếp chung
Tài khoản 637
có 5 Tài khoản cấp 2:
- Tài khoản
6371 - Chi phí nhân viên trực tiếp.
- Tài khoản
6372 - Chi phí vật tư, đồ dùng.
- Tài khoản
6373 - Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Tài khoản
6374 - Chi phí bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp.
- Tài khoản
6378 - Chi phí bằng tiền khác.
2.13. Tài
khoản 012 - Chứng khoán lưu ký
2.14. Tài khoản 013 - Chứng khoán lưu
ký công ty đại chúng chưa niêm yết
2.15. Tài
khoản 014 - Chứng khoán chưa lưu ký của khách hàng
2.16. Tài
khoản 015 - Chứng khoán chưa lưu ký của công ty chứng khoán
2.17. Tài
khoản 017 - Chứng khoán nhận uỷ thác đấu giá
3.
Không sử dụng một số tài khoản kế toán sau:
- Tài khoản
151 - Hàng mua đang đi đường.
- Tài khoản
155 - Thành phẩm.
- Tài khoản
156 - Hàng hoá.
- Tài khoản
157 - Hàng gửi đi bán.
- Tài khoản 158
- Hàng hóa kho bảo thuế.
- Tài khoản
159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Tài khoản
161 - Chi sự nghiệp.
- Tài khoản
315 - Nợ dài hạn đến hạn trả.
- Tài khoản 337
- Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng.
- Tài khoản
441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB.
- Tài khoản
461 - Nguồn kinh phí sự nghiệp.
- Tài khoản
466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ.
- Tài khoản
515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Tài khoản
521 - Chiết khấu thương mại.
- Tài khoản
531 - Hàng bán bị trả lại.
- Tài khoản
611 - Mua hàng.
- Tài khoản
621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
- Tài khoản
622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
- Tài khoản
623 - Chi phí sử dụng máy thi công.
- Tài khoản
627 - Chi phí sản xuất chung.
- Tài khoản
635 - Chi phí tài chính.
- Tài khoản
641 - Chi phí bán hàng.
(Danh mục Hệ
thống tài khoản kế toán áp dụng cho công ty chứng khoán sau khi sửa đổi, bổ
sung - Phụ lục số 01).
4.
Hướng dẫn một số nội dung các tài khoản bổ sung áp dụng cho công ty chứng khoán
4.1.
Tài khoản 117 - Tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành
Tài khoản này
dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tài khoản tiền gửi thu được
do bán chứng khoán bảo lãnh phát hành tại ngân hàng chỉ định do tổ chức bảo
lãnh phát hành chứng khoán thực hiện (kể cả do bảo lãnh phụ, hoặc đại lý bán
chứng khoán thực hiện).
Tài khoản này
chỉ sử dụng ở công ty chứng khoán có hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán
(bảo lãnh chính hoặc phụ); không sử dụng tài khoản này ở đơn vị đại lý bán
chứng khoán.
KẾT CẤU VÀ
NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TK 117 - TIỀN GỬI VỀ BÁN CHỨNG KHOÁN BẢO LÃNH PHÁT HÀNH
Bên Nợ:
- Phản ánh số
tiền bán chứng khoán do công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán thực hiện gửi
vào tài khoản tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành tại ngân hàng;
- Phản ánh số
tiền bán chứng khoán do các công ty đại lý bán chứng khoán bảo lãnh phát hành
thực hiện gửi vào tài khoản tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành tại ngân
hàng.
Bên Có:
- Phản ánh số
tiền thực chuyển trả cho tổ chức phát hành chứng khoán sau khi quyết toán với tổ
chức phát hành chứng khoán;
- Phản ánh số
chiết khấu trên giá phát hành chứng khoán mà tổ chức phát hành chứng khoán chấp
nhận trả cho công ty chứng khoán thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán.
Số dư bên Nợ:
Số tiền gửi
về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành hiện còn tại ngân hàng.
PHƯƠNG PHÁP
HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU
1. Khi người
mua chứng khoán trên thị trường sơ cấp chuyển tiền mua chứng khoán phát hành
đến ngân hàng chỉ định nơi mở tài khoản Tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh
phát hành của tổ chức phát hành chứng khoán do công ty chứng khoán trực tiếp
phát hành, thì ngân hàng chỉ định phải làm các thủ tục ghi nhận tiền vào tài
khoản tiền gửi theo quy định và gửi giấy báo có, hoặc sổ phụ ngân hàng cho công
ty bảo lãnh phát hành chứng khoán về số tiền nhận được. Công ty thực hiện bảo
lãnh phát hành chứng khoán căn cứ vào giấy báo có, hoặc sổ phụ ngân hàng này,
ghi:
Nợ TK 117 - Tiền
gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành
Có TK 327 -
Phải trả tổ chức phát hành chứng khoán.
2. Khi đại lý
bán chứng khoán phát hành chuyển tiền đến ngân hàng chỉ định mở tài khoản tiền
gửi của tổ chức phát hành chứng khoán, thì ngân hàng chỉ định phải làm các thủ
tục ghi nhận tiền vào tài khoản tiền gửi theo quy định và gửi giấy báo có, hoặc
sổ phụ ngân hàng cho công ty chứng khoán bảo lãnh phát hành chứng khoán về số
tiền nhận được của đại lý. Căn cứ vào giấy báo có, hoặc sổ phụ ngân hàng này,
ghi:
Nợ TK 117 - Tiền
gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành
Có TK 325 - Phải
trả hoạt động giao dịch chứng khoán (3253).
3. Trường hợp
công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán bán lẻ chứng khoán cho nhà đầu tư bằng
tiền mặt, ghi:
Nợ TK111 -
Tiền mặt
Có TK 327 -
Phải trả tổ chức phát hành chứng khoán.
Đồng thời, công
ty chứng khoán phải chuyển số tiền mặt thu được về bán chứng khoán cho tổ chức
phát hành vào tài khoản tiền gửi của tổ chức phát hành chứng khoán tại ngân
hàng chỉ định, ghi:
Nợ TK 117 - Tiền
gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành
Có TK 111 -
Tiền mặt.
4. Khi đơn vị
nhận đại lý bán chứng khoán phát hành quyết toán với công ty bảo lãnh phát hành
chứng khoán về số chứng khoán phát hành mà đại lý đã bán, ghi:
Nợ TK 325 -
Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán (3253)
Có TK 327 -
Phải trả tổ chức phát hành chứng khoán.
5. Khi công
ty bảo lãnh phát hành chứng khoán quyết toán với tổ chức phát hành chứng khoán
về số chứng khoán bảo lãnh phát hành đã bán (quyết toán toàn bộ số chứng khoán
do bản thân công ty chứng khoán và đại lý thực hiện), đồng thời thực hiện việc
chuyển tiền cho tổ chức phát hành chứng khoán, ghi:
Nợ TK 327 -
Phải trả tổ chức phát hành chứng khoán
Có TK 117 - Tiền
gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành.
6. Trường hợp
tổ chức phát hành chứng khoán đồng ý thanh toán khoản chiết khấu trên giá phát
hành chứng khoán từ tài khoản tiền gửi bán chứng khoán bảo lãnh phát hành của
tổ chức phát hành chứng khoán do công ty chứng khoán quản lý. Khi chuyển tiền
từ tài khoản tiền gửi bán chứng khoán bảo lãnh phát hành của tổ chức phát hành
chứng khoán về tài khoản tiền gửi ngân hàng của công ty, ghi:
Nợ TK 112 -
Tiền gửi ngân hàng
Có TK 117 - Tiền
gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành.
Đồng thời, công
ty chứng khoán xác định doanh thu bảo lãnh phát hành chứng khoán trên số chiết
khấu chứng khoán phát hành được hưởng khi quyết toán với tổ chức phát hành
chứng khoán, ghi:
Nợ TK 327 -
Phải trả tổ chức phát hành chứng khoán
Có TK 511 -
Doanh thu (5113)
Có TK 333 -
Thuế và các khoản phải nộp NSNN (3331 - Nếu có).
7. Trường hợp
công ty chứng khoán cam kết mua toàn bộ số chứng khoán phát hành còn lại, ghi:
7.1. Khi
chuyển tiền mua số chứng khoán còn lại vào tài khoản tiền gửi của tổ chức phát
hành chứng khoán tại ngân hàng chỉ định, ghi:
Nợ TK 117 - Tiền
gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành
Có TK 112 -
Tiền gửi ngân hàng.
7.2. Khi công
ty chứng khoán thực nhận chứng khoán lưu ký về chứng khoán bảo lãnh phát hành
mua nốt số chứng khoán còn lại, ghi:
Nợ các TK
121, 224
Có TK 327 -
Phải trả tổ chức phát hành chứng khoán.
Đồng thời ghi
tăng chứng khoán lưu ký của công ty tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán (Tài khoản
ngoài Bảng Cân đối kế toán): Theo dõi cả số lượng và giá trị. Giá trị được ghi
theo mệnh giá của chứng khoán (cổ phiếu hoặc trái phiếu) mua vào:
Nợ TK 012 -
Chứng khoán lưu ký
(0121 - Chứng
khoán giao dịch)
(01211 -
Chứng khoán giao dịch của thành viên lưu ký).
7.3. Khi công
ty chứng khoán nhận phí bảo lãnh chứng khoán được hưởng theo cam kết của hợp
đồng bảo lãnh phát hành chứng khoán, ghi:
Nợ các TK
111, 112, 131
Có TK 511 -
Doanh thu (5113).
4.2.
Tài khoản 118 - Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán
Tài khoản này
phản ánh số hiện có và tình hình biến động về số tiền của công ty chứng khoán,
của nhà đầu tư tại tài khoản của công ty chứng khoán mở ở ngân hàng chỉ định để
sẵn sàng tham gia thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán tại Trung tâm lưu ký
chứng khoán.
Đối với các công
ty chứng khoán thực hiện tổng hợp tiền của các nhà đầu tư vào ngày khớp lệnh
thành công để chuẩn bị cho thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán thì tài
khoản này vừa phản ánh số tiền sẵn sàng tham gia thanh toán bù trừ của chính công
ty chứng khoán và các nhà đầu tư. Công ty chứng khoán phải mở chi tiết để theo
dõi riêng biệt số hiện có và tình hình biến động của tiền gửi thanh toán bù trừ
giao dịch chứng khoán của công ty chứng khoán và nhà đầu tư.
Đối với các công
ty chứng khoán thoả thuận với các ngân hàng chịu trách nhiệm về số dư tiền chờ
thanh toán giao dịch chứng khoán đã khớp lệnh của nhà đầu tư thì Tài khoản này
chỉ sử dụng để phản ánh số tiền sẵn sàng tham gia thanh toán bù trừ hoạt động
mua bán chứng khoán của chính công ty chứng khoán mà không phản ánh số tiền
thanh toán bù trừ chứng khoán của nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước
ngoài.
KẾT CẤU VÀ
NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TK 118 - TIỀN GỬI THANH TOÁN BÙ TRỪ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Bên Nợ:
- Các khoản
tiền của công ty chứng khoán, nhà đầu tư tại ngân hàng chỉ định chuẩn bị sẵn
sàng tham gia thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán tại Trung tâm lưu ký
chứng khoán (Sau đây gọi tắt là Trung tâm LKCK).
- Các khoản
tiền của công ty chứng khoán, nhà đầu tư nhận được sau thanh toán bù trừ giao
dịch chứng khoán tại ngân hàng chỉ định.
Bên Có:
- Các khoản
tiền của công ty chứng khoán, của nhà đầu tư chuyển vào tài khoản của Trung tâm
LKCK tại ngân hàng chỉ định để tham gia thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán.
- Trả Trung
tâm giao dịch chứng khoán (sau đây gọi tắt là Trung tâm GDCK), Sở giao dịch
chứng khoán (sau đây gọi tắt là Sở GDCK) về các loại phí giao dịch, chi phí
khác liên quan đến hoạt động của công ty chứng khoán, của nhà đầu tư ở Trung
tâm GDCK, Sở GDCK,…
- Trả Trung
tâm LKCK phí lưu ký chứng khoán.
- Các khoản
chi trả Trung tâm GDCK, Sở GDCK theo lệnh của Trung tâm GDCK, Sở GDCK như: Trả
nợ vay Quỹ hỗ trợ thanh toán, hoặc trả các loại phí kinh doanh chứng khoán mà công
ty chứng khoán, của nhà đầu tư chưa trả được Trung tâm GDCK, Sở GDCK theo thời
gian quy định.
Số dư bên Nợ:
Khoản tiền
của công ty chứng khoán, của nhà đầu tư tại ngân hàng chỉ định trước khi thực
hiện thanh toán bù trừ sẵn sàng tham gia thanh toán bù trừ giao dịch chứng
khoán.
Tài khoản 118
- Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài
khoản 1181 - Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của công ty chứng
khoán: Phản ánh số tiền hiện có và tình hình biến động về tiền gửi của công
ty chứng khoán tại ngân hàng chỉ định để tham gia thanh toán bù trừ giao dịch
chứng khoán tại Trung tâm LKCK.
- Tài
khoản 1182 - Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư
trong nước: Phản ánh số tiền sẵn sàng tham gia thanh toán bù trừ giao dịch
chứng khoán đã được khớp lệnh của nhà đầu tư trong nước thuộc tài khoản của công
ty chứng khoán tại ngân hàng chỉ định.
- Tài khoản
1183 - Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước
ngoài:
Phản ánh số tiền sẵn sàng tham gia thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán đã
được khớp lệnh của nhà đầu tư nước ngoài thuộc tài khoản của công ty tại ngân
hàng chỉ định.
PHƯƠNG PHÁP
HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU
1. Khi công
ty chứng khoán chuyển tiền của công ty chứng khoán hoặc tiền từ tài khoản ký
quỹ của nhà đầu tư vào tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng
khoán tại ngân hàng chỉ định để chuẩn bị sẵn sàng tham gia thanh toán bù trừ
giao dịch mua chứng khoán tại Trung tâm LKCK, ghi:
Nợ TK 118 -
Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán
(1181, 1182,
1183)
Có các TK 111,
112.
2. Căn cứ vào
lệnh chuyển tiền của Trung tâm LKCK khi ngân hàng chỉ định trích số tiền phải
thanh toán theo kết quả thanh toán bù trừ mua chứng khoán từ tài khoản tiền gửi
thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của công ty chứng khoán hoặc của nhà
đầu tư chuyển vào tài khoản thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của Trung
tâm LKCK mở tại ngân hàng chỉ định để thanh toán giao dịch mua chứng khoán của công
ty chứng khoán hoặc của nhà đầu tư, ghi:
Nợ TK 321 -
Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán
Có TK 118 -
Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán
( 1181, 1182,
1183).
3. Khi nhận
được chứng từ thanh toán về kết quả thanh toán bù trừ mua chứng khoán của công
ty chứng khoán do Trung tâm LKCK chuyển cho công ty chứng khoán, ghi:
Nợ các TK
121, 224
Có TK 321 -
Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán.
Đồng thời ghi
tăng chứng khoán lưu ký của công ty tại Trung tâm LKCK (Tài khoản ngoài Bảng
Cân đối kế toán): Theo dõi cả số lượng và giá trị. Giá trị được ghi theo mệnh
giá của chứng khoán (Cổ phiếu hoặc trái phiếu) mua vào:
Nợ TK 012 -
Chứng khoán lưu ký
(0121 - Chứng
khoán giao dịch)
(01211 -
Chứng khoán giao dịch của thành viên lưu ký).
4. Khi công
ty chứng khoán thực nhận tiền bán chứng khoán theo kết quả thanh toán bù trừ
bán chứng khoán tự doanh của Trung tâm LKCK, ghi:
Nợ TK 118 -
Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán
(1181, 1182,
1183)
Có TK 321 -
Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán.
5. Khi công
ty chứng khoán bị khấu trừ tiền trên tài khoản thanh toán bù trừ giao dịch
chứng khoán tại ngân hàng chỉ định theo lệnh của Trung tâm LKCK theo qui định
để trả nợ vay Quỹ hỗ trợ thanh toán bù đắp thiếu hụt thanh toán, ghi:
Nợ TK 245 -
Tiền nộp Quỹ hỗ trợ thanh toán
Có TK 118 - Tiền gửi thanh toán bù trừ giao
dịch chứng khoán (1181).
6. Khi trả Trung
tâm GDCK, Trung tâm LKCK các khoản chi phí liên quan đến hoạt động mua bán hoặc
giao dịch chứng khoán tự doanh hoặc chứng khoán của người uỷ thác đầu tư (Chi
phí giao dịch, chi phí lưu ký chứng khoán, chi phí sử dụng hệ thống giao dịch,
chi phí tư vấn,…) bằng tiền gửi tại ngân hàng chỉ định, ghi:
Nợ TK 631 -
Chi phí hoạt động kinh doanh
Có TK 118 - Tiền gửi thanh toán bù trừ giao
dịch chứng khoán (1181).
4.3.
Tài khoản 135 - Phải thu hoạt động giao dịch chứng khoán
Tài khoản này
dùng để phản ánh các khoản phải thu của công ty chứng khoán với Trung tâm GDCK,
Sở GDCK, Trung tâm LKCK với nhà đầu tư là khách hàng của công ty, với tổ chức
phát hành chứng khoán hoặc bảo lãnh phát hành chứng khoán, các khoản phải thu
từ các hoạt động kinh doanh giao dịch chứng khoán.
NGUYÊN TẮC HẠCH
TOÁN KẾ TOÁN TÀI KHOẢN NÀY
1. Nợ phải
thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu, cho từng nội dung
phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu là các khách
hàng, hoặc các đối tượng có quan hệ kinh tế với công ty chứng khoán và chưa
thanh toán tiền khi đã nhận dịch vụ cung cấp về hoạt động giao dịch chứng khoán
và chấp nhận thanh toán.
2. Không phản
ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ cung cấp dịch vụ thu tiền ngay (tiền mặt
hoặc séc hoặc đã thu qua ngân hàng).
3. Trong hạch
toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các khoản nợ:
Khoản nợ có thể trả đúng thời hạn, khoản khó đòi hoặc không có khả năng thu hồi
để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp
xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được.
KẾT CẤU VÀ
NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 135 - PHẢI THU HOẠT ĐỘNG GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Bên Nợ:
- Số phải thu của Trung
tâm GDCK, Sở GDCK, Trung tâm LKCK;
- Các khoản phải thu
của nhà đầu tư về doanh thu cung cấp dịch vụ chưa trả tiền;
- Các khoản phải thu
của tổ chức phát hành chứng khoán hoặc bảo lãnh phát hành chứng khoán;
- Số tiền thừa trả
lại cho khách hàng.
Bên Có:
- Số tiền Trung tâm GDCK,
Sở GDCK, Trung tâm LKCK đã trả;
- Số tiền nhà đầu tư
của công ty đã trả;
- Số tiền tổ chức
phát hành hoặc bảo lãnh phát hành chứng khoán đã trả.
Số dư bên Nợ:
Số tiền còn phải thu
của khách hàng.
Tài khoản 135 - Phải
thu hoạt động giao dịch CK, có 5 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1351 -
Phải thu Sở (Trung tâm) GDCK: Phản ánh các khoản nợ phải thu của công ty
chứng khoán với Sở (Trung tâm) GDCK.
- Tài khoản 1352 -
Phải thu khách hàng về giao dịch chứng khoán: Phản ánh các khoản nợ phải
thu của công ty chứng khoán về tiền cung cấp dịch vụ, phí cung cấp dịch vụ cho nhà
đầu tư từ các hoạt động kinh doanh chứng khoán.
- Tài khoản 1353 -
Phải thu của tổ chức phát hành (bảo lãnh phát hành) chứng khoán: Phản ánh
các khoản tổ chức phát hành chứng khoán hoặc bảo lãnh phát hành chứng khoán
phải trả cho công ty khi thực hiện việc phát hành chứng khoán hoặc bảo lãnh
phát hành chứng khoán.
- Tài khoản 1355 -
Phải thu Trung tâm lưu ký chứng khoán: Phản ánh các khoản nợ phải thu của công
ty chứng khoán với Trung tâm LKCK về các khoản liên quan đến hoạt động giao
dịch chứng khoán.
- Tài khoản 1358 -
Phải thu thành viên khác: Phản ánh các khoản nợ phải thu của công ty chứng
khoán về các hoạt động kinh doanh chứng khoán với các thành viên ngoài các
thành viên đã phản ánh ở các TK 1351, 1352, 1353, 1355.
PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN
KẾ TOÁN
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CHỦ YẾU
1. Xác định số tiền
phải thu Trung tâm GDCK, Sở GDCK, Trung tâm LKCK hoặc khách hàng do công ty
chứng khoán trả số phải trả, kế toán ghi:
Nợ TK 135 - Phải thu
hoạt động giao dịch chứng khoán (1351, 1352, 1355)
Có các TK liên quan.
- Khi thực thu được
tiền trả lại từ Trung tâm GDCK, Sở GDCK, Trung tâm LKCK hoặc từ khách hàng,
ghi:
Nợ các TK 111, 112
(1121)
Có TK 135 - Phải thu
hoạt động giao dịch chứng khoán
(1351, 1352, 1355).
2. Xác định số phí
phải thu của nhà đầu tư khi cung cấp các dịch vụ liên quan đến hoạt động dịch
vụ kinh doanh môi giới chứng khoán cho nhà đầu tư, ghi:
Nợ TK 135 - Phải thu
hoạt động giao dịch chứng khoán (1352)
Có TK 511 - Doanh thu
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (nếu có).
- Khi thực thu được
tiền phí giao dịch chứng khoán từ nhà đầu tư, ghi:
Nợ các TK 111, 112
(1121)
Có TK 135 - Phải thu
hoạt động giao dịch chứng khoán (1352).
3. Xác định phí bảo
lãnh, hoa hồng đại lý phát hành chứng khoán mà tổ chức phát hành hoặc bảo lãnh
phát hành chứng khoán phải trả cho công ty chứng khoán khi thực hiện đại lý
phát hành chứng khoán hoặc bảo lãnh phát hành chứng khoán, ghi:
Nợ TK 135 - Phải thu
hoạt động giao dịch chứng khoán
Có TK 511 - Doanh thu
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (nếu có).
- Khi nhận được tiền
do tổ chức phát hành hoặc công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán trả tiền liên
quan đến việc cung cấp dịch vụ bảo lãnh hay đại lý phát hành chứng khoán, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 135 - Phải thu
hoạt động giao dịch chứng khoán (1353).
4. Nếu có khoản nợ
phải thu khó đòi thực sự không thể thu nợ được, phải xử lý xoá sổ, căn cứ vào
biên bản xử lý xoá nợ, ghi:
Nợ TK 139 - Dự phòng
phải thu khó đòi (nếu đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 - Chi phí quản
lý doanh nghiệp (nếu chưa lập dự phòng)
Có TK 135 - Phải thu
hoạt động giao dịch chứng khoán.
Đồng thời, ghi vào
bên Nợ TK 004 - Nợ khó đòi đã xử lý (tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán) nhằm
tiếp tục theo dõi trong thời hạn qui định để có thể truy thu người mắc nợ số
tiền đó.
- Khi truy thu được
khoản nợ khó đòi đã xử lý, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 711 - Thu nhập
khác.
Đồng thời ghi Có TK
004 - Nợ khó đòi đã xử lý (tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán).
4.4.
Tài khoản 224 - Đầu tư chứng khoán dài hạn
Tài khoản này dùng để
phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động các loại chứng khoán đầu tư dài
hạn với mục đích nắm giữ đến ngày đáo hạn và chứng khoán đầu tư sẵn sàng để
bán.
1. Chứng khoán nắm giữ
đến ngày đáo hạn là các chứng khoán phi phái sinh hưởng các khoản thanh toán cố
định hoặc có thể xác định và có thời gian đáo hạn cố định mà công ty có ý định
và có khả năng giữ đến ngày đáo hạn.
Một loại chứng khoán
đầu tư sẽ không được xếp vào nhóm nắm giữ đến ngày đáo hạn nếu trong năm tài
chính hiện hành hoặc trong hai năm tài chính gần nhất, được bán hoặc phân loại
lại với một số lượng đáng kể các khoản đầu tư giữ đến ngày đáo hạn trước ngày
đáo hạn, trừ khi việc bán và phân loại lại là:
- Rất gần với thời
điểm đáo hạn;
- Công ty đã thu về
phần lớn tiền vốn gốc của loại chứng khoán theo kế hoạch thanh toán hoặc được
thanh toán trước hạn, hoặc;
- Do một sự kiện nằm
ngoài tầm kiểm soát của công ty, sự kiện này mang tính đơn lẻ không lập lại và
không thể dự đoán trước được.
2. Chứng khoán đầu tư
sẵn sàng để bán: là các chứng khoán phi phái sinh được xác định là sẵn sàng để
bán mà không phải là các khoản đầu tư chứng khoán nắm giữ đến ngày đáo hạn hoặc
là chứng khoán thương mại.
3. Trong trường hợp công
ty chứng khoán không có ý định hoặc không có khả năng nắm giữ khoản chứng khoán
cho đến lúc đáo hạn thì nó được phân loại lại vào nhóm “Chứng khoán sẵn sàng để
bán” và được ghi nhận theo giá trị hợp lý. Khoản chênh lệch giữa giá trị hợp lý
và ghi sổ được ghi nhận vào vốn chủ sở hữu.
NGUYÊN TẮC HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN TÀI KHOẢN NÀY
1. Chỉ hạch toán vào
tài khoản này các chứng khoán đầu tư với mục đích nắm giữ đến ngày đáo hạn và
các chứng khoán đầu tư với mục đích sẵn sàng để bán. Không hạch toán vào tài
khoản này các chứng khoán mua vào bán ra với mục đích thương mại.
2. Các khoản đầu tư
chứng khoán dài hạn được ghi nhận ban đầu theo giá gốc hoặc theo giá trị hợp lý
và cộng với chi phí giao dịch liên quan trực tiếp đến việc mua. Sau khi ghi
nhận ban đầu công ty có thể chọn một trong hai nguyên tắc sau:
2.1. Theo nguyên tắc
giá gốc thì khi lập trình bày báo cáo tài chính nếu có bằng chứng khách quan
cho thấy sự giảm giá trị chứng khoán thì phải lập dự phòng (Sử dụng TK 229).
2.2. Theo nguyên tắc
giá hợp lý thì khi lập trình bày báo cáo tài chính cần phải được xác định các
khoản đầu tư chứng khoán dài hạn được phân loại vào nhóm sẵn sàng để bán theo
giá trị hợp lý. Chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và giá trị hợp lý được ghi nhận
trực tiếp vào vốn chủ sở hữu mà không thực hiện lập dự phòng khi khoản đầu tư
chứng khoán dài hạn bị giảm giá.
Trường hợp các khoản
đầu tư dài hạn vào công cụ vốn chủ sở hữu không có giá niêm yết trên Sở (Trung
tâm) giao dịch chứng khoán và giá trị hợp lý không thể xác định một cách đáng
tin cậy thì sẽ phản ánh theo giá trị ghi sổ.
2.3. Các khoản đầu tư
giữ đến ngày đáo hạn sẽ được phản ánh theo giá trị phân bổ sử dụng phương pháp
lãi suất thực tế.
2.4. Nếu công ty thay
đổi ý định hoặc khả năng và phương pháp xác định giá trị hợp lý không còn phù
hợp hoặc do thời hạn “2 năm tài chính trước gần nhất” đã kết thúc, một tài sản
được định giá theo giá mua (chi phí) hoặc giá trị phân bổ là phù hợp hơn so với
việc định giá theo giá trị hợp lý thì giá trị hợp lý ghi sổ mang sang của tài
sản vào ngày có sự thay đổi đó sẽ được phản ánh vào Báo cáo kết quả kinh doanh
hoặc giá trị phân bổ mới. Bất kỳ khoản lỗ hay lãi phát sinh từ tài sản này mà
trước đây đã được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu sẽ được xử lý như sau:
- Trong trường hợp
tài sản tài chính có kỳ hạn cố định, khoản lỗ hoặc lãi sẽ được phân bổ dần vào
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong suốt vòng đời còn lại của khoản đầu
tư “giữ đến ngày đáo hạn” sử dụng phương pháp lãi suất thực. Bất kỳ chênh lệch
nào giữa giá trị phân bổ mới và giá trị đáo hạn sẽ được phân bổ trong suốt vòng
đời còn lại của tài sản tài chính sử dụng phương pháp lãi suất thực, thực hiện
tương tự như việc phân bổ một khoản giá trị phụ trội hoặc giá trị chiết khấu.
Nếu sau đó tài sản tài chính bị giảm giá trị thì bất kỳ khoản lỗ hay lãi nào đã
được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu sẽ được chuyển vào ghi nhận trên Báo
cáo kết quả kinh doanh.
- Trong trường hợp tài sản tài chính không có
kỳ hạn cố định, khoản lãi hoặc lỗ sẽ vẫn được giữ ở vốn chủ sở hữu cho đến khi
tài sản đó được bán đi hoặc chuyển nhượng và lúc đó, khoản lãi hoặc lỗ này sẽ
được ghi nhận vào Báo cáo kết quả kinh doanh. Nếu sau đó, tài sản tài chính này
bị giảm giá trị, bất kỳ khoản lỗ hoặc lãi nào đã được ghi nhận trực tiếp vào
vốn chủ sở hữu sẽ được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG
PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 224 - ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN DÀI HẠN
Bên Nợ:
Giá trị các loại
chứng khoán đầu tư dài hạn tăng.
Bên Có:
Giá trị các loại
chứng khoán đầu tư dài hạn giảm.
Số dư bên Nợ:
Giá trị các loại
chứng khoán đầu tư dài hạn hiện có cuối kỳ.
Tài khoản 224 - Đầu
tư chứng khoán dài hạn, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 2241 -
Chứng khoán sẵn sàng để bán: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản đầu
tư chứng khoán nắm giữ với mục đích sẵn sàng để bán.
- Tài khoản 2242 -
Chứng khoán nắm giữ đến ngày đáo hạn: Tài khoản này dùng để phản ánh các
khoản đầu tư chứng khoán với mục đích và có khả năng nắm giữ đến ngày đáo hạn.
PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN
KẾ TOÁN
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CHỦ YẾU
1. Kế toán tăng chứng
khoán đầu tư dài hạn
1.1. Kế toán mua
chứng khoán đầu tư dài hạn
1.1.1. Mua chứng
khoán tại thị trường sơ cấp
Khi công ty chứng
khoán mua chứng khoán phát hành của tổ chức phát hành chứng khoán lần đầu phát
hành trên thị trường sơ cấp với mục đích đầu tư dài hạn:
- Trường hợp mua
chứng khoán của tổ chức phát hành nhưng do công ty chứng khoán trực tiếp nhận
bảo lãnh phát hành chứng khoán này:
+ Khi chuyển tiền vào
tài khoản tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành, ghi:
Nợ TK 117 - Tiền gửi
về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành
Có các TK 111, 112.
+ Khi Trung tâm LKCK
thông báo cho công ty chứng khoán về quyền sở hữu chứng khoán bảo lãnh phát
hành đã mua, ghi:
Nợ TK 224 - Đầu tư
chứng khoán dài hạn (2241, 2242)
Có TK 327 - Phải trả
tổ chức phát hành chứng khoán.
Đồng thời, ghi tăng
chứng khoán lưu ký của công ty tại Trung tâm LKCK (Tài khoản ngoài Bảng Cân đối
kế toán): Theo dõi cả số lượng và giá trị. Giá trị được ghi theo mệnh giá của
chứng khoán (cổ phiếu hoặc trái phiếu) mua vào:
Nợ TK 012 - Chứng
khoán lưu ký
(0121 - Chứng khoán
giao dịch )
(01211 - Chứng khoán
giao dịch của thành viên lưu ký).
- Trường hợp mua
chứng khoán của tổ chức phát hành qua các đại lý phát hành chứng khoán với mục
đích đầu tư dài hạn:
+ Khi chuyển tiền cho
đại lý phát hành chứng khoán để mua chứng khoán của tổ chức phát hành, ghi:
Nợ TK 135 - Phải thu
hoạt động giao dịch chứng khoán (1353)
Có TK 112 - Tiền gửi ngân
hàng.
+ Khi Trung tâm LKCK
thông báo cho công ty chứng khoán về quyền sở hữu chứng khoán bảo lãnh phát
hành đã mua, ghi:
Nợ TK 224 - Đầu tư
chứng khoán dài hạn
Có TK 135 - Phải thu
hoạt động giao dịch chứng khoán (1353).
Đồng thời, ghi tăng
chứng khoán lưu ký của công ty tại Trung tâm LKCK (Tài khoản ngoài Bảng Cân đối
kế toán): Theo dõi cả số lượng và giá trị. Giá trị được ghi theo mệnh giá của
chứng khoán (cổ phiếu hoặc trái phiếu) mua vào:
Nợ TK 012 - Chứng
khoán lưu ký
(0121 - Chứng khoán
giao dịch )
(01211 - Chứng khoán
giao dịch của thành viên lưu ký).
1.1.2. Mua chứng
khoán tại thị trường thứ cấp
- Khi công ty chứng
khoán chuyển tiền của công ty vào tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao
dịch chứng khoán tại ngân hàng thanh toán để chuẩn bị sẵn sàng tham gia thanh
toán bù trừ giao dịch mua chứng khoán tại Trung tâm LKCK, ghi:
Nợ TK 118 - Tiền gửi
thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán (1181)
Có TK 112 - Tiền gửi ngân
hàng, hoặc
Có TK 111 - Tiền mặt.
- Căn cứ vào lệnh
chuyển tiền của Trung tâm LKCK, khi ngân hàng thanh toán trích số tiền phải
thanh toán theo kết quả thanh toán bù trừ mua chứng khoán từ tài khoản tiền gửi
thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của công ty chứng khoán chuyển vào tài
khoản thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của Trung tâm LKCK mở tại ngân
hàng thanh toán để thanh toán giao dịch mua chứng khoán của công ty chứng khoán,
ghi:
Nợ TK 321 - Thanh
toán bù trừ giao dịch chứng khoán
Có TK 118 - Tiền gửi thanh toán bù trừ giao
dịch chứng khoán (1181).
- Khi công ty chứng
khoán nhận được kết quả thanh toán bù trừ về mua, bán chứng khoán của Trung tâm
LKCK liên quan đến chứng khoán đầu tư dài hạn, ghi:
Nợ TK 224 - Đầu tư
chứng khoán dài hạn (2241, 2242)
Có TK 321 - Thanh
toán bù trừ giao dịch chứng khoán.
Đồng thời, ghi tăng
chứng khoán lưu ký của công ty tại Trung tâm LKCK (Tài khoản ngoài Bảng Cân đối
kế toán): Theo dõi cả số lượng và giá trị. Giá trị được ghi theo mệnh giá của
chứng khoán (cổ phiếu hoặc trái phiếu) mua vào:
Nợ TK 012 - Chứng
khoán lưu ký
(0121 - Chứng khoán
giao dịch )
(01211 - Chứng khoán
giao dịch của thành viên lưu ký).
1.1.3. Mua lẻ chứng
khoán của nhà đầu tư
- Khi công ty chứng khoán
mua lẻ chứng khoán từ nhà đầu tư (nếu được phép), ghi:
Nợ TK 015 - Chứng
khoán chưa lưu ký của công ty chứng khoán.
- Khi công ty chứng
khoán làm thủ tục gửi lưu ký chứng khoán mua lẻ này về Trung tâm LKCK để lưu ký
và nhận được phiếu xác nhận chứng khoán lưu ký tại Trung tâm LKCK, ghi:
Nợ TK 224 - Đầu tư
chứng khoán dài hạn (2241, 2242)
Có TK 111 - Tiền mặt,
hoặc
Có TK 113 - Tiền đang
chuyển.
Đồng thời ghi:
Có TK 015 - Chứng
khoán chưa lưu ký của công ty chứng khoán.
Và ghi tăng chứng
khoán lưu ký của công ty tại Trung tâm LKCK (Tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế
toán): Theo dõi cả số lượng và giá trị. Giá trị được ghi theo mệnh giá của
chứng khoán (cổ phiếu hoặc trái phiếu) mua vào:
Nợ TK 012 - Chứng
khoán lưu ký
(0121 - Chứng khoán
giao dịch )
(01211 - Chứng khoán
giao dịch của thành viên lưu ký).
1.2. Nhận cổ tức bằng
cổ phiếu (nếu có), ghi:
- Khi công ty chứng
khoán nhận được thông báo của tổ chức phát hành chứng khoán về khoản cổ tức
được hưởng bằng cổ phiếu của số chứng khoán đầu tư dài hạn thuộc sở hữu của
công ty mà tổ chức phát hành đã thông qua Trung tâm LKCK kế toán ghi nhận doanh
thu theo giá trị hợp lý của số cổ phiếu nhận cổ tức ghi:
Nợ TK 224 - Đầu tư
chứng khoán dài hạn
Có TK 511 - Doanh thu
(5112).
- Đồng thời, ghi tăng
chứng khoán lưu ký của công ty tại Trung tâm LKCK (Tài khoản ngoài Bảng Cân đối
kế toán): Theo dõi cả số lượng và giá trị. Giá trị được ghi theo mệnh giá của
chứng khoán (cổ phiếu hoặc trái phiếu):
Nợ TK 012 - Chứng
khoán lưu ký
(0121 - Chứng khoán
giao dịch )
(01211 - Chứng khoán
giao dịch của thành viên lưu ký).
2. Kế toán giảm chứng
khoán đầu tư dài hạn
2.1. Khi nhận được
tiền bán chứng khoán đầu tư dài hạn theo kết quả thanh toán bù trừ về bán chứng
khoán đầu tư dài hạn của Trung tâm LKCK, ghi:
2.1.1. Trường hợp bán
chứng khoán có lãi:
Nợ TK 118 - Tiền gửi
thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán (1181)
Có TK 321 - Thanh
toán bù trừ giao dịch chứng khoán.
Đồng thời xác định
doanh thu hoạt động bán chứng khoán đầu tư dài hạn, ghi:
Nợ TK 321 - Thanh
toán bù trừ giao dịch chứng khoán
Có TK 224 - Đầu tư
chứng khoán dài hạn (2241) (Giá vốn)
Có TK 511 - Doanh thu
(51122) (Lãi)
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (nếu có).
Đồng thời ghi giảm
chứng khoán lưu ký của công ty tại Trung tâm LKCK (Tài khoản ngoài Bảng Cân đối
kế toán):
Có TK 012 - Chứng
khoán lưu ký
(0121 - Chứng khoán
giao dịch )
(01211 - Chứng khoán
giao dịch của thành viên lưu ký).
- Khi chuyển tiền từ
tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán tại ngân hàng thanh
toán về tài khoản tiền gửi ngân hàng của công ty, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân
hàng
Có TK 118 - Tiền gửi
thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán.
- Khi chuyển tiền từ
tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán tại ngân hàng thanh
toán về tài khoản tiền gửi ngân hàng của công ty và Trung tâm LKCK khấu trừ các
khoản (nếu có) như: Trả vay Quỹ hỗ trợ thanh toán do thiếu hụt tạm thời trong
thanh toán mua chứng khoán hoặc trả phí giao dịch mua, bán chứng khoán trên số
tiền bán chứng khoán, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân
hàng (1121)
Nợ TK 245 - Tiền nộp
Quỹ hỗ trợ thanh toán
Nợ TK 325 - Phải trả
hoạt động giao dịch chứng khoán (3251, 3255)
Có TK 118 - Tiền gửi
thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán.
2.1.2. Trường hợp bán
chứng khoán bị lỗ:
- Khi nhận được tiền
bán chứng khoán đầu tư dài hạn theo kết quả thanh toán bù trừ về bán chứng
khoán của Trung tâm LKCK, ghi:
Nợ TK 118 - Tiền gửi
thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán (1181)
Có TK 321 - Thanh
toán bù trừ giao dịch chứng khoán.
- Đồng thời xác định
số lỗ về bán chứng khoán đầu tư dài hạn, ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí
hoạt động kinh doanh (6312) (Số lỗ)
Nợ TK 321 - Thanh
toán bù trừ giao dịch chứng khoán (Số tiền thu bán chứng khoán)
Có TK 224 - Đầu tư
chứng khoán dài hạn (2241) (Giá vốn).
- Ghi giảm chứng
khoán lưu ký, chuyển tiền từ tài khoản thanh toán bù trừ về tài khoản tiền gửi
của công ty chứng khoán,… tương tự như các bút toán của trường hợp bán chứng
khoán có lãi.
2.2. Kế toán nhận lợi
tức được hưởng của chứng khoán đầu tư dài hạn
- Khi nhận được thông
báo của tổ chức phát hành chứng khoán về khoản lợi tức của chứng khoán đầu tư
dài hạn do công ty chứng khoán nắm giữ được hưởng, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu
khác (1388), hoặc
Có TK 511 - Doanh thu
(5112).
- Khi nhận được tiền,
ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 138 - Phải thu
khác (1388).
- Trường hợp công ty
chứng khoán nhận được khoản cổ tức được hưởng hoặc lãi trái phiếu, chứng chỉ
quỹ dồn tích trước khi công ty đầu tư thì khoản thu nhập này không được coi là
doanh thu khoản đầu tư mà phải tính trừ vào trị giá chứng khoán mua vào, ghi:
Nợ các TK 111,112
Có TK 224 - Đầu tư
chứng khoán dài hạn.
2.3. Trường hợp công
ty chứng khoán nhận lại gốc trái phiếu thuộc quyền sở hữu của công ty
chứng khoán tính trừ vào tổng số tiền cổ tức hoặc gốc và lãi trái phiếu do Trung
tâm LKCK uỷ quyền cho công ty chứng khoán trả nợ cho người sở hữu chứng khoán,
ghi:
Nợ TK 322 - Phải trả nợ
cổ tức, gốc và lãi trái phiếu (3221)
Có TK 224 - Đầu tư
chứng khoán dài hạn (2242).
Đồng thời làm thủ tục
giảm chứng khoán lưu ký của công ty tại Trung tâm LKCK (Tài khoản ngoài Bảng
Cân đối kế toán) khi nhận được thông báo về chứng khoán lưu ký giảm: Theo dõi
cả số lượng và giá trị. Giá trị được ghi theo mệnh giá của chứng khoán (cổ
phiếu hoặc trái phiếu) mua vào:
Có TK 012 - Chứng
khoán lưu ký
(0121 - Chứng khoán
giao dịch)
(01211 - Chứng khoán
giao dịch của thành viên lưu ký).
2.4. Trường hợp công
ty chứng khoán nhận lại vốn góp (tài sản được chia) khi kết thúc thời hạn kinh
doanh hoặc khi phá sản, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Nợ TK 631 - Chi phí
hoạt động kinh doanh chứng khoán (6318) (Số lỗ)
Có TK 511 - Doanh thu
(51122) (Số lãi)
Có TK 224 - Đầu tư
chứng khoán dài hạn (2241, 2242) (Giá vốn).
Đồng thời làm thủ tục
giảm chứng khoán lưu ký của công ty tại Trung tâm LKCK (Tài khoản ngoài Bảng
Cân đối kế toán) khi nhận được thông báo về chứng khoán lưu ký giảm: Theo dõi
cả số lượng và giá trị. Giá trị được ghi theo mệnh giá của chứng khoán (cổ
phiếu hoặc trái phiếu) mua vào:
Có TK 012 - Chứng
khoán lưu ký
(0121 - Chứng khoán
giao dịch)
(01211 - Chứng khoán
giao dịch của thành viên lưu ký).
4.5.
Tài khoản 245 - Tiền nộp quỹ hỗ trợ thanh toán
Tài khoản này phản
ánh số hiện có và sự biến động của khoản tiền nộp Quỹ hỗ trợ thanh toán cho Trung
tâm LKCK theo quy định của Ủy ban chứng khoán Nhà nước khi công ty chứng khoán
là đơn vị thành viên của Trung tâm LKCK.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG
PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 245 - TIỀN NỘP QUỸ HỖ TRỢ THANH TOÁN
Bên Nợ:
- Số tiền công ty
chứng khoán nộp vào Quỹ hỗ trợ thanh toán theo quy định hiện hành;
- Số tiền công ty
chứng khoán trả nợ vay Quỹ hỗ trợ thanh toán (phần vay Quỹ hỗ trợ thanh toán
của công ty).
Bên Có:
- Số tiền công ty
chứng khoán vay từ Quỹ hỗ trợ thanh toán khi thiếu tiền trong thanh toán mua
chứng khoán tự doanh của công ty (vay trong phần đóng góp Quỹ hỗ trợ thanh toán
của công ty).
- Rút tiền khỏi Quỹ
hỗ trợ thanh toán khi công ty chứng khoán rút khỏi thành viên của Trung tâm LKCK.
Số dư bên Nợ:
Số tiền hiện có của công
ty chứng khoán đã đóng góp vào Quỹ hỗ trợ thanh toán tại Trung tâm LKCK.
PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN
KẾ TOÁN
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CHỦ YẾU
1. Khi thực nộp tiền
đóng góp Quỹ hỗ trợ thanh toán tại Trung tâm LKCK theo quy định của Uỷ ban
chứng khoán Nhà nước, ghi:
Nợ TK 245 - Tiền nộp
Quỹ hỗ trợ thanh toán
Có các TK 111, 112
(1121).
2. Khi nhận lại tiền
đóng góp từ Quỹ hỗ trợ thanh toán do Trung tâm LKCK quản lý khi công ty chứng
khoán rút ra khỏi thành viên của Trung tâm LKCK, ghi:
Nợ các TK 111, 112
(1121)
Có TK 245 - Tiền nộp
Quỹ hỗ trợ thanh toán.
3. Khi công ty chứng
khoán được Trung tâm LKCK cho vay Quỹ hỗ trợ thanh toán để bù đắp thiếu hụt tạm
thời cho thanh toán mua chứng khoán thương mại:
3.1. Vay Quỹ hỗ trợ
thanh toán trong phần đóng góp Quỹ hỗ trợ thanh toán của công ty, ghi:
Nợ TK 321 - Thanh
toán bù trừ giao dịch chứng khoán
Có TK 245 - Tiền nộp
Quỹ hỗ trợ thanh toán.
3.2. Vay Quỹ hỗ trợ
thanh toán trong phần đóng góp của các công ty thành viên khác, ghi:
Nợ TK 321 - Thanh
toán bù trừ giao dịch chứng khoán
Có TK 325 - Phải trả
hoạt động giao dịch chứng khoán (3252).
4. Khi thực trả nợ
vay Quỹ hỗ trợ thanh toán cho Trung tâm LKCK (gốc vay) bằng tiền mặt hoặc tiền
gửi ngân hàng:
4.1. Trả vay Quỹ hỗ
trợ thanh toán (phần vay trong số đóng góp của công ty), ghi:
Nợ TK 245 - Tiền nộp
Quỹ hỗ trợ thanh toán
Có các TK 111, 112
(1121).
4.2. Trả vay Quỹ hỗ
trợ thanh toán (phần vay Quỹ hỗ trợ thanh toán - số đóng góp của thành viên
khác), ghi:
Nợ TK 325 - Phải trả
hoạt động giao dịch chứng khoán (3252)
Có các TK 111, 112
(1121).
4.3. Trả lãi phạt do
vay Quỹ hỗ trợ thanh toán, ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí
hoạt động kinh doanh (6312)
Có các TK 112, 118.
5. Trường hợp công ty
chứng khoán bị Trung tâm LKCK khấu trừ tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán
bù trừ giao dịch chứng khoán tại ngân hàng thanh toán để trả khoản vay Quỹ hỗ
trợ thanh toán, ghi:
Nợ TK 325 - Phải trả
hoạt động giao dịch chứng khoán (3252)
(Phần vay Quỹ HTTT-
phần đóng góp của các thành viên khác)
Nợ TK 245 - Tiền nộp
Quỹ hỗ trợ thanh toán (Phần vay Quỹ HTTT - phần
đóng góp của bản thân
công ty chứng khoán)
Có TK 118 - Tiền gửi
thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán.
4.6.
Tài khoản 321 - Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán
Tài khoản này dùng để
phản ánh chi tiết kết quả thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của chính
công ty chứng khoán đầu tư và của nhà đầu tư do Trung tâm LKCK thực hiện.
Tài khoản này chỉ sử
dụng ở các công ty chứng khoán thực hiện tổng hợp tiền của các nhà đầu tư vào
ngày khớp lệnh thành công để chuẩn bị cho thanh toán bù trừ giao dịch chứng
khoán.
Kế toán phải theo dõi
chi tiết kết quả thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của công ty chứng khoán
và của từng nhà đầu tư.
KẾT CẤU, NỘI DUNG
PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 321 - THANH TOÁN BÙ TRỪ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Bên Nợ:
- Phản ánh số tiền
của công ty chứng khoán hoặc của nhà đầu tư được ngân hàng thanh toán theo lệnh
của Trung tâm LKCK trích chuyển vào tài khoản của Trung tâm LKCK tại ngân hàng
chỉ định để thanh toán mua chứng khoán tự doanh hoặc mua chứng khoán cho nhà
đầu tư.
Bên Có:
- Phản ánh giá trị
chứng khoán tự doanh thực nhận của công ty chứng khoán sau kết quả thanh toán
bù trừ do Trung tâm LKCK thực hiện.
- Phản ánh số tiền
thực nhận về bán chứng khoán tự doanh của công ty chứng khoán sau kết quả thanh
toán bù trừ giao dịch chứng khoán do Trung tâm LKCK thực hiện (trường hợp khoản
chênh lệch của số tiền bán chứng khoán lớn hơn số tiền mua chứng khoán).
- Phản ánh số tiền
thực nhận về bán chứng khoán của nhà đầu tư sau kết quả thanh toán bù trừ do Trung
tâm LKCK thực hiện cho nhà đầu tư của công ty chứng khoán.
Tài khoản này không
có số dư cuối kỳ.
PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN
KẾ TOÁN
MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU
1. Trường hợp mua,
bán chứng khoán của công ty chứng khoán
1.1. Trường hợp công
ty chứng khoán mua chứng khoán cho chính công ty đầu tư
- Khi công ty chứng
khoán chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi vào tài khoản tiền gửi thanh toán bù
trừ giao dịch chứng khoán tại ngân hàng thanh toán để chuẩn bị sẵn sàng tham
gia thanh toán giao dịch mua chứng khoán tự doanh, ghi:
Nợ TK 118 - Tiền gửi
thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán
Có các TK 111, 112.
- Khi ngân hàng thanh
toán trích tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán
tại ngân hàng thanh toán của công ty chứng khoán vào tài khoản thanh toán bù
trừ của Trung tâm LKCK để thanh toán giao dịch mua chứng khoán theo yêu cầu của
công ty, ghi:
Nợ TK 321 - Thanh
toán bù trừ giao dịch chứng khoán
Có TK 118 - Tiền gửi
thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán.
- Phản ánh giá trị
chứng khoán tự doanh thực nhận sau kết quả thanh toán bù trừ mua chứng khoán do
Trung tâm LKCK thực hiện, ghi:
Nợ các TK 121, 224
Có TK 321 - Thanh
toán bù trừ giao dịch chứng khoán.
Đồng thời ghi tăng
chứng khoán lưu ký của công ty tại Trung tâm LKCK (Tài khoản ngoài Bảng Cân đối
kế toán): Theo dõi cả số lượng và giá trị. Giá trị được ghi theo mệnh giá của
chứng khoán (Cổ phiếu hoặc trái phiếu) mua vào:
Nợ TK 012 - Chứng
khoán lưu ký
(0121 - Chứng khoán
giao dịch)
(01211 - Chứng khoán
giao dịch của thành viên lưu ký).
- Khi công ty nhận
khoản vay từ quỹ hỗ trợ thanh toán ở Trung tâm LKCK để bù đắp thiếu hụt tạm
thời cho thanh toán mua chứng khoán tự doanh, ghi:
Nợ TK 321 - Thanh
toán bù trừ giao dịch chứng khoán
Có TK 245 - Tiền nộp
quỹ hỗ trợ thanh toán
(Vay Quỹ HTTT - Phần
đóng góp của công ty)
Có TK 325 - Phải trả
hoạt động giao dịch chứng khoán
(Vay Quỹ HTTT - Phần
đóng góp của thành viên khác).
1.2. Trường hợp bán
chứng khoán của chính công ty đầu tư
Trường hợp có lãi:
- Phản ánh số tiền
thực nhận về bán chứng khoán thương mại sau kết quả thanh toán bù trừ do Trung
tâm LKCK thực hiện, ghi:
Nợ TK 118 - Tiền gửi
thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán (1181)
Có TK 321 - Thanh
toán bù trừ giao dịch chứng khoán.
- Phản ánh trị giá
vốn và lãi của chứng khoán tự doanh bán ra, ghi:
Nợ TK 321 - Thanh
toán bù trừ giao dịch chứng khoán (giá bán)
Có TK 121 - Chứng
khoán thương mại (giá vốn)
Có TK 511 - Doanh thu
(số lãi).
Trường hợp lỗ:
- Phản ánh số tiền
thực nhận về bán chứng khoán tự doanh theo kết quả thanh toán bù trừ do Trung
tâm LKCK thực hiện, ghi:
Nợ TK 118 - Tiền gửi
thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán (1181)
Có TK 321 - Thanh
toán bù trừ giao dịch chứng khoán.
- Phản ánh giá trị
vốn và lỗ của chứng khoán thương mại bán ra, ghi:
Nợ TK 321 - Thanh
toán bù trừ giao dịch chứng khoán
(Theo số tiền bán
chứng khoán thực thu)
Nợ TK 631 - Chi phí
hoạt động kinh doanh (6312) (Chênh lệch lỗ)
Có TK 121 - Chứng
khoán thương mại (giá vốn).
- Khi chuyển tiền bán
chứng khoán từ tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán về
tài khoản tiền gửi của công ty chứng khoán, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân
hàng
Có TK 118 - Tiền gửi thanh toán bù trừ giao
dịch chứng khoán (1181).
1.3. Trường hợp công
ty chứng khoán vừa có hoạt động mua và bán chứng khoán tự doanh
1.3.1. Trường hợp bán
chứng khoán có lãi và đồng thời mua chứng khoán thông qua Sở (Trung tâm) GDCK:
- Trường hợp thanh
toán bù trừ tiền mà không bù trừ chứng khoán: Căn cứ vào hồ sơ thanh toán bù
trừ về bán và mua chứng khoán tự doanh của công ty, ghi:
Nợ các TK 121, 224
(giá trị chứng khoán mua vào)
Nợ TK 118 - Tiền gửi
thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán (1181)
(Số tiền thực nhận
theo kết quả bù trừ)
Nợ TK 321 - Thanh
toán bù trừ giao dịch chứng khoán
(Giá bán chứng khoán)
Có các TK 121, 224
(Giá trị gốc chứng khoán bán ra)
Có TK 321 - Thanh
toán bù trừ giao dịch chứng khoán (Giá trị chứng khoán mua vào và số chênh lệch
giữa giá trị chứng khoán mua vào và giá bán chứng khoán)
Có TK 511 - Doanh thu
(5112) (Lãi bán chứng khoán tự doanh).
Đồng thời ghi giảm
chứng khoán lưu ký số chứng khoán bán ra
Có TK 0121 - Chứng
khoán giao dịch (01211).
- Trường hợp có sự
tham gia thanh toán tiền mua, bán chứng khoán:
+ Kế toán bán chứng
khoán, căn cứ vào các chứng từ về thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán, ghi
giá vốn, doanh thu chứng khoán bán ra:
Nợ TK 321 - Thanh
toán bù trừ giao dịch chứng khoán (Số tiền thu được)
Có các TK
121, 224 (Giá vốn)
Có TK 511
- Doanh thu (Số lãi).
Khi nhận
tiền bán chứng khoán, ghi:
Nợ TK 118
- Tiền gửi thanh toán bù trừ chứng khoán
Có TK 321
- Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán.
Đồng thời,
ghi giảm chứng khoán lưu ký:
Có TK 0121
- Chứng khoán giao dịch (01211).
+ Kế toán
mua chứng khoán, căn cứ vào các chứng từ mua và thanh toán bù trừ:
Nợ TK 121,
224 (Giá trị chứng khoán mua vào)
Có TK 321
- Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán.
Căn cứ vào
hồ sơ chuyển tiền thanh toán bù trừ, ghi:
Nợ TK 321
- Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán
Có TK 118
- Tiền gửi thanh toán bù trừ chứng khoán (1181).
Khi nhận
được thông báo lưu ký chứng khoán, ghi đơn:
Nợ TK 0121
- Chứng khoán giao dịch (01211).
1.3.2.
Trường hợp bán chứng khoán bị lỗ và đồng thời mua chứng khoán thông qua Sở (Trung
tâm) GDCK:
- Trường
hợp bán và mua chứng khoán của công ty có sự bù trừ tiền, căn cứ vào hồ sơ
thanh toán bù trừ, ghi:
Nợ các TK
121, 224 (Giá trị chứng khoán mua vào)
Nợ TK 118
- Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán
(Số tiền
thực được nhận về)
Nợ TK 631
- Chi phí hoạt động kinh doanh chứng khoán
(Số lỗ bán
chứng khoán)
Nợ TK 321
- Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán
(Giá trị
bán chứng khoán)
Có các TK
121, 224 (Giá vốn chứng khoán bán ra)
Có TK 321
- Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán (Giá trị chứng
khoán mua
vào và chênh lệch giữa giá trị chứng khoán mua vào và giá bán chứng khoán).
Nếu giá
trị mua chứng khoán lớn hơn giá trị chứng khoán bán ra theo giá bán thì ghi Có
TK 118 - Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán (Số tiền thực phải
trả).
Đồng thời
ghi: Nợ TK 0121 - Chứng khoán giao dịch (01211) (Giá trị chứng khoán mua vào
theo mệnh giá) và Có TK 0121 - Chứng khoán giao dịch (01211) (Giá trị chứng
khoán bán ra theo mệnh giá).
- Trường
hợp bán và mua chứng khoán của công ty có sự tham gia thanh toán tiền, căn cứ
vào hồ sơ thanh toán bù trừ, ghi nhận như sau:
+ Ghi nhận
số tiền thực nhận do bán chứng khoán:
Nợ TK 118
- Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán
Có TK 321
- Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán.
+ Giá trị
chứng khoán bán ra:
Nợ TK 321
- Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán (Giá bán)
Nợ TK 631
- Chi phí hoạt động kinh doanh (Số lỗ)
Có các TK
121, 224 (Giá trị chứng khoán bán theo giá ghi sổ).
+ Ghi nhận
giá trị chứng khoán mua vào:
Nợ TK 121,
224
Có TK 321
- Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán.
+ Ghi nhận
số tiền mua chứng khoán:
Nợ TK 321
- Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán
Có TK 118
- Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán.
Đồng thời
ghi giảm số chứng khoán bán ra theo mệnh giá và ghi tăng số chứng khoán mua vào
theo mệnh giá ở tài khoản chứng khoán lưu ký như sau:
Nợ TK 0121
- Chứng khoán giao dịch (01211) (Giá trị chứng khoán mua vào theo mệnh giá)
Có TK 0121
- Chứng khoán giao dịch (01211)
(Giá trị
chứng khoán bán ra theo mệnh giá).
2. Công ty
chứng khoán kế toán chi tiết về kết quả thanh toán bù trừ mua, bán chứng khoán
và tình hình biến động chứng khoán lưu ký cho từng nhà đầu tư trong công ty sau
kết quả giao dịch mua, bán chứng khoán của nhà đầu tư.
2.1.
Trường hợp nhà đầu tư mua chứng khoán
- Khi nhận
được giấy báo có của ngân hàng thanh toán trích chuyển tiền theo lệnh của khách
hàng từ tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của nhà đầu
tư tại ngân hàng thanh toán vào tài khoản của Trung tâm LKCK tại ngân hàng
thanh toán để thanh toán bù trừ giao dịch mua chứng khoán của nhà đầu tư, ghi:
Nợ TK 321
- Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán
Có TK 118 - Tiền gửi thanh toán bù trừ
giao dịch chứng khoán (1182).
- Đồng
thời, ghi tăng chứng khoán lưu ký của nhà đầu tư mua chứng khoán tại Trung tâm LKCK
(tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán): Theo dõi cả số lượng và giá trị. Giá
trị được ghi theo mệnh giá của chứng khoán (cổ phiếu hoặc trái phiếu) mua vào:
Nợ TK 012
- Chứng khoán lưu ký
(0121 -
Chứng khoán giao dịch)
(01212 -
Chứng khoán giao dịch của thành viên lưu ký).
2.2.
Trường hợp nhà đầu tư bán chứng khoán
- Khi thực
nhận được tiền bán chứng khoán thu được từ tài khoản tiền gửi của Trung tâm LKCK
tại ngân hàng thanh toán chuyển vào tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao
dịch chứng khoán của nhà đầu tư bán chứng khoán mà công ty chứng khoán quản lý,
ghi:
Nợ TK 118
- Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán (1182)
(Chi tiết
của nhà đầu tư bán chứng khoán)
Có TK 321
- Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán.
- Đồng
thời, ghi giảm chứng khoán lưu ký của nhà đầu tư tại Trung tâm LKCK (tài khoản
ngoài Bảng Cân đối kế toán): Theo dõi cả số lượng và giá trị. Giá trị được ghi
theo mệnh giá của chứng khoán (cổ phiếu hoặc trái phiếu) mua vào:
Có TK 012
- Chứng khoán lưu ký
(0121 -
Chứng khoán giao dịch)
(01212 -
Chứng khoán giao dịch của thành viên lưu ký).
4.7.
Tài khoản 322 - Phải trả hộ cổ tức, gốc và lãi trái phiếu
Tài khoản
này dùng để phản ánh số phải trả hộ cổ tức, gốc và lãi trái phiếu cho người sở
hữu cổ phiếu, trái phiếu mà công ty chứng khoán có nhiệm vụ trả hộ nhà phát
hành (Chính phủ hoặc công ty) cổ phiếu, trái phiếu thông qua Trung tâm GDCK, Sở
GDCK uỷ quyền.
KẾT CẤU VÀ
NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 322 - PHẢI TRẢ HỘ CỔ TỨC, GỐC VÀ LÃI TRÁI PHIẾU
Bên Nợ:
Số cổ tức,
gốc và lãi trái phiếu đã trả cho người sở hữu cổ phiếu, trái phiếu mà công ty
chứng khoán có nhiệm vụ trả hộ cho tổ chức phát hành chứng khoán theo uỷ quyền
qua Trung tâm GDCK, Sở GDCK hoặc trực tiếp.
Bên Có:
Số cổ tức,
gốc và lãi trái phiếu phải trả cho người sở hữu cổ phiếu, trái phiếu mà công ty
chứng khoán có nhiệm vụ trả hộ cho tổ chức phát hành chứng khoán theo uỷ quyền
qua Trung tâm GDCK, Sở GDCK hoặc trực tiếp.
Số dư bên
Có:
Số cổ tức,
gốc và lãi trái phiếu còn phải trả cho người sở hữu cổ phiếu, trái phiếu mà công
ty chứng khoán có nhiệm vụ trả hộ cho tổ chức phát hành theo uỷ quyền.
PHƯƠNG
PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU
1. Khi
thực nhận được tiền chuyển khoản của Trung tâm LKCK về việc thanh toán hộ cổ
tức, gốc và lãi trái phiếu cho người sở hữu chứng khoán theo uỷ quyền, kế toán
ghi:
Nợ TK 112
- Tiền gửi ngân hàng
Có TK 322
- Phải trả hộ cổ tức, gốc và lãi trái phiếu (3221).
- Khi thực
trả cổ tức, gốc và lãi trái phiếu cho người sở hữu chứng khoán (thuộc khách
hàng của công ty chứng khoán), ghi:
Nợ TK 322
- Phải trả hộ cổ tức, gốc và lãi trái phiếu (3221)
Có các TK
111, 112.
2. Trường
hợp công ty chứng khoán nhận lại tiền gốc trái phiếu thuộc quyền sở hữu của công
ty chứng khoán tính trừ trong tổng số tiền cổ tức hoặc gốc và lãi trái phiếu do
Trung tâm LKCK uỷ quyền cho công ty chứng khoán trả cho người sở hữu chứng
khoán, ghi:
Nợ TK 322
- Phải trả hộ cổ tức, gốc và lãi trái phiếu (3221)
Có TK 121
(1212), 224.
Đồng thời
làm thủ tục giảm chứng khoán lưu ký của công ty tại Trung tâm LKCK (Tài khoản
ngoài Bảng Cân đối kế toán) khi nhận được thông báo về chứng khoán (trái phiếu)
lưu ký giảm: Theo dõi cả số lượng và giá trị. Giá trị được ghi theo mệnh giá
của chứng khoán (Cổ phiếu hoặc trái phiếu) mua vào:
Có TK 012
- Chứng khoán lưu ký hoặc
Có TK 013
- Chứng khoán lưu ký của công ty đại chúng chưa niêm yết
(0121,
0131 - Chứng khoán giao dịch)
(01211,
01311 - Chứng khoán giao dịch của thành viên lưu ký).
4.8.
Tài khoản 324 - Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Tài khoản
này dùng để phản ánh các khoản tiền mà công ty nhận ký quỹ, ký cược của nhà đầu
tư và các đối tượng khác với thời hạn dưới một năm để đảm bảo cho các dịch vụ
liên quan đến hoạt động kinh doanh được thực hiện đúng hợp đồng kinh tế đã ký
kết, như nhận tiền ký cược, ký quỹ để đảm bảo việc thực hiện hợp đồng kinh tế,
hợp đồng đại lý, … Các trường hợp nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn bằng hiện vật
không phản ánh ở tài khoản này mà được theo dõi ở tài khoản ngoài Bảng Cân đối
kế toán (TK 003 - Tài sản nhận ký cược).
Kế toán
nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn phải theo dõi chi tiết từng khoản tiền nhận ký
quỹ, ký cược của từng khách hàng là nhà đầu tư và các đối tượng khác.
KẾT CẤU VÀ
NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 324 - NHẬN KÝ QUỸ, KÝ CƯỢC NGẮN HẠN
Bên Nợ:
- Hoàn trả
tiền nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn;
- Khoản
phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết với công ty chứng khoán.
Bên Có:
Nhận ký
quỹ, ký cược ngắn hạn bằng tiền.
Số dư bên
Có:
Số tiền
nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn chưa trả.
PHƯƠNG
PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CHỦ YẾU
1. Khi
nhận tiền ký quỹ, ký cược ngắn hạn của các nhà đầu tư và các đơn vị, cá nhân
bên ngoài công ty chứng khoán, ghi:
Nợ các TK
111, 112
Có TK 324
- Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn
(Chi tiết
từng khách hàng).
2. Khi hoàn
trả tiền ký quỹ, ký cược ngắn hạn cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 324
- Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Có các TK
111, 112.
3. Trường
hợp đơn vị ký quỹ, ký cược vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết với công ty chứng
khoán, bị phạt theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế:
3.1. Khi
có quyết định phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết và khấu trừ vào tiền
nhận ký quỹ, ký cược, ghi:
Nợ TK 324
- Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Có TK 711
- Thu nhập khác.
3.2. Khi
thực trả khoản ký quỹ, ký cược ngắn hạn còn lại, ghi:
Nợ TK 324
- Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn (Đã khấu trừ tiền phạt)
Có các TK
111, 112.
4. Nhận và
hoàn trả tài sản ký quỹ, ký cược (Xem giải thích ở TK 003 - Tài sản nhận ký
cược).
4.9.
Tài khoản 325 - Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán
Tài khoản
này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phí hoạt động kinh
doanh, dịch vụ chứng khoán cho Sở (Trung tâm) GDCK, Trung tâm LKCK, các khoản
phải trả thiếu hụt Quỹ Hỗ trợ thanh toán (phần vay Quỹ Hỗ trợ thanh toán của
các thành viên khác), phải trả đại lý phát hành chứng khoán của công ty chứng
khoán.
NGUYÊN TẮC
HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TÀI KHOẢN NÀY
1. Phải
phản ánh chi tiết từng khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải
trả này với các tổ chức có liên quan như: Sở (Trung tâm) giao dịch chứng khoán,
Trung tâm LKCK,…
2. Phải
hạch toán rành mạch phần vay và thanh toán Quỹ hỗ trợ thanh toán (vay trong
phần đóng góp của các thành viên khác).
3. Không
phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ mua vật tư, dịch vụ, lao vụ đã thanh
toán tiền ngay (tiền mặt, tiền séc hoặc đã trả qua ngân hàng) hoặc chưa thanh
toán tiền.
KẾT CẤU VÀ
NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 325 - PHẢI TRẢ HOẠT ĐỘNG GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Bên Nợ:
- Số tiền
đã trả cho Sở (Trung tâm) GDCK, Trung tâm LKCK về phí hoạt động kinh doanh, môi
giới chứng khoán, lưu ký thanh toán bù trừ,…
- Số tiền
đã trả về khoản vay Quỹ hỗ trợ thanh toán (phần vay Quỹ hỗ trợ thanh toán của
thành viên khác);
- Số tiền
đã quyết toán với đại lý phát hành đã bán;
- Số hoa
hồng đại lý phát hành chứng khoán thực trả cho đại lý phát hành chứng khoán.
Bên Có:
- Số tiền
phải trả cho Sở (Trung tâm) GDCK, Trung tâm LKCK về phí hoạt động kinh doanh,
giao dịch chứng khoán;
- Số tiền
phải trả về khoản vay Quỹ hỗ trợ thanh toán (phần vay Quỹ HTTT của thành viên
khác) về vay bù thiếu hụt trong thanh toán giao dịch chứng khoán;
- Trị giá
chứng khoán bảo lãnh phát hành do đại lý phát hành chứng khoán đã bán và đã thu
được tiền;
- Phí hoa
hồng chứng khoán bảo lãnh phát hành phải trả cho đại lý phát hành chứng khoán.
Số dư bên
Có:
- Số tiền
còn phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán cuối kỳ.
Tài khoản
325, có 5 tài khoản cấp 2:
- Tài
khoản 3251 - Phải trả Sở (Trung tâm) GDCK: dùng để phản ánh tình
hình thanh toán các khoản phải trả Sở (Trung tâm) GDCK của công ty chứng khoán
trong hoạt động kinh doanh giao dịch chứng khoán.
- Tài
khoản 3252 - Phải trả vay Quỹ hỗ trợ thanh toán của các thành viên khác: Phản ánh
khoản vay và trả nợ Quỹ hỗ trợ thanh toán phần vay Quỹ hỗ trợ thanh toán của
các thành viên khác.
- Tài
khoản 3253 - Phải trả về chứng khoán giao, nhận đại lý phát hành: Dùng để
phản ánh tình hình thanh toán các khoản nợ về chứng khoán bảo lãnh phát hành
giao cho các đại lý phát hành.
Tài khoản
3253 - Phải trả về chứng khoán giao, nhận đại lý phát hành có 2 tài khoản cấp
3:
+ Tài
khoản 32531 - Phải trả phí giao dịch chứng khoán: Dùng để phản ánh tình hình
thanh toán các khoản nợ về phí giao dịch chứng khoán cho các đại lý phát hành.
+ Tài
khoản 32532 - Phải trả phí phát hành: Dùng để phản ánh tình hình thanh toán các
khoản phí phát hành chứng khoán mà công ty chứng khoán phải trả cho các đại lý
phát hành chứng khoán.
- Tài
khoản 3255 - Phải trả Trung tâm lưu ký chứng khoán: Dùng để
phản ánh các khoản công ty chứng khoán phải trả cho Trung tâm LKCK.
- Tài
khoản 3258 - Phải trả tổ chức, cá nhân khác: Dùng để phản ánh các
khoản phải trả trong giao dịch chứng khoán cho các tổ chức, cá nhân khác mà
chưa được phản ánh từ TK 3251 đến 3255.
PHƯƠNG
PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CHỦ YẾU
1. Khi xác
định số phí, lệ phí hoạt động kinh doanh chứng khoán phải nộp cho Sở (Trung tâm)
GDCK, Trung tâm LKCK phí giao dịch lưu ký chứng khoán, tư vấn, sử dụng thiết
bị, sử dụng thông tin, ghi:
Nợ các TK
121, 224 (Phí giao dịch mua chứng khoán)
Nợ TK 631
- Chi phí hoạt động kinh doanh chứng khoán
(Phí giao
dịch bán chứng khoán, phí lưu ký, tư vấn,…)
Có TK 325
- Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán.
- Khi xuất
tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng trả, ghi:
Nợ TK 325
- Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán (3251)
Có các TK
111, 112.
- Trung
tâm LKCK khấu trừ phí, lệ phí phải trả cho Trung tâm LKCK trên TK 118, ghi:
Nợ TK 325
- Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán (3251)
Có TK 118
- Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán.
2. Trường
hợp công ty chứng khoán vay Quỹ HTTT để thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán
của công ty:
- Khi công
ty chứng khoán nhận nợ vay từ Quỹ HTTT tại Trung tâm LKCK để thực hiện thanh
toán bù trừ giao dịch chứng khoán của công ty, kế toán ghi:
Nợ TK 321
- Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán
Có TK 245
- Tiền nộp Quỹ HTTT
(Trả tiền
vay Quỹ HTTT - Phần đóng góp của công ty).
Có TK 325
- Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán
(3252 -
Phải trả vay Quỹ HTTT của các thành viên khác).
- Khi thực
trả nợ vay Quỹ HTTT cho Trung tâm LKCK bằng tiền mặt (nếu có), tiền gửi ngân
hàng, ghi:
Nợ TK 245
- Tiền nộp Quỹ hỗ trợ thanh toán
(Trả tiền
vay Quỹ HTTT - Phần đóng góp của công ty)
Nợ TK 325
- Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán (3252)
(Trả tiền
vay Quỹ HTTT - Phần vay của thành viên khác)
Có các TK
111, 112.
- Trường
hợp Trung tâm LKCK khấu trừ tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao
dịch chứng khoán của công ty chứng khoán tại ngân hàng thanh toán để trả nợ vay
Quỹ hỗ trợ thanh toán, ghi:
Nợ TK 245
- Tiền nộp Quỹ hỗ trợ thanh toán
(Trả tiền
vay Quỹ HTTT - Phần đóng góp của công ty)
Nợ TK 325
- Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán (3252)
(Trả tiền
vay Quỹ HTTT - Phần vay của thành viên khác)
Có TK 118 - Tiền gửi thanh toán bù trừ
giao dịch chứng khoán (1181).
3. Đối với
hoạt động giao đại lý phát hành chứng khoán bảo lãnh phát hành:
- Khi nhận
được giấy báo có của ngân hàng thanh toán về số tiền bán chứng khoán bảo lãnh
phát hành do các đại lý phát hành thực hiện, ghi:
Nợ TK 117
- Tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành
Có TK 325
- Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán (3253).
- Khi chấp
nhận bản quyết toán về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành của các đại lý phát
hành, ghi:
Nợ TK 325
- Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán
Có TK 327
- Phải trả tổ chức phát hành chứng khoán.
- Khi công
ty chứng khoán xác định hoa hồng đại lý phải trả cho đại lý phát hành chứng
khoán, ghi:
Nợ TK 631
- Chi phí hoạt động kinh doanh
Có TK 325
- Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán (3253).
- Khi trả
tiền hoa hồng đại lý cho tổ chức đại lý phát hành chứng khoán, ghi:
Nợ TK 325
- Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán (3253)
Có các TK
111, 112.
4.10.
Tài khoản 327 - Phải trả tổ chức phát hành chứng khoán
Tài khoản
này dùng để phản ánh tình hình nhận và thanh toán khoản phải trả tổ chức phát
hành chứng khoán về tiền bán chứng khoán bảo lãnh phát hành do công ty chứng
khoán thực hiện ở công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán chính hoặc phụ, kể cả
trường hợp công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán bán chứng khoán phát hành qua
các đại lý.
KẾT CẤU VÀ
NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 327 - PHẢI TRẢ TỔ CHỨC PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN
Bên Nợ:
- Khoản
chênh lệch giữa giá thực bán chứng khoán phát hành và giá thoả thuận phải trả
cho tổ chức phát hành chứng khoán theo phương thức chiết khấu chứng khoán;
- Khoản
thu nhập từ hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán (sau khi quyết toán với tổ
chức phát hành chứng khoán);
- Quyết
toán số tiền bán chứng khoán phát hành với tổ chức phát hành khi kết thúc đợt
phát hành (đối với phương thức nhận bán chứng khoán phát hành và hưởng phí bảo
lãnh phát hành).
- Công ty
chứng khoán tổng quyết toán về chứng khoán bảo lãnh phát hành với tổ chức phát
hành chứng khoán (kể cả chứng khoán nhận đại lý)
Bên Có:
- Khoản
tiền bán chứng khoán cho tổ chức phát hành chứng khoán do công ty bảo lãnh phát
hành chứng khoán chính hoặc phụ thực hiện;
- Khi các
đại lý bán chứng khoán phát hành quyết toán với công ty bảo lãnh phát hành
chứng khoán về chứng khoán phát hành đã bán (vào cuối đợt phát hành).
Số dư bên
Có:
Số tiền
còn phải trả tổ chức phát hành chứng khoán về số chứng khoán bảo lãnh phát hành
đã bán.
PHƯƠNG
PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CHỦ YẾU
1. Tại công
ty chứng khoán thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán:
1.1. Hoạt
động bảo lãnh phát hành theo phương thức chiết khấu
1.1.1. Khi
nhận được giấy báo có của ngân hàng thanh toán quản lý tiền bán chứng khoán
phát hành của tổ chức phát hành về tiền bán chứng khoán bảo lãnh phát hành do
công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán thực hiện:
Trường hợp
công ty bảo lãnh phát hành cam kết mua toàn bộ số chứng khoán phát hành còn
lại, ghi:
- Khi
chuyển tiền mua số chứng khoán phát hành còn lại vào tài khoản tiền gửi của tổ
chức phát hành chứng khoán tại ngân hàng thanh toán, ghi:
Nợ TK 117
- Tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành
Có TK 112
- Tiền gửi ngân hàng.
- Khi công
ty chứng khoán thực nhận chứng khoán lưu ký về số chứng khoán bảo lãnh phát
hành mua số chứng khoán phát hành còn lại, ghi:
Nợ các TK
121, 224
Có TK 327
- Phải trả tổ chức phát hành chứng khoán.
Đồng thời
ghi tăng chứng khoán lưu ký của công ty tại Trung tâm LKCK (tài khoản ngoài Bảng
Cân đối kế toán): Theo dõi cả số lượng và giá trị. Giá trị được ghi theo mệnh
giá của chứng khoán (Cổ phiếu hoặc trái phiếu) mua vào.
Nợ TK 012
- Chứng khoán lưu ký
(0121 -
Chứng khoán giao dịch thành viên lưu ký).
1.1.2.
Trường hợp công ty chứng khoán bảo lãnh phát hành chứng khoán thu được tiền mặt
về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành, ghi:
Nợ TK 111
- Tiền mặt (1111)
Có TK 327
- Phải trả tổ chức phát hành chứng khoán.
- Công ty
chứng khoán nộp số tiền mặt về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành vào ngân hàng
thanh toán nơi quản lý tiền bán chứng khoán phát hành của tổ chức phát hành
chứng khoán, ghi:
Nợ TK 117
- Tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành
Có TK 111
- Tiền mặt (1111).
1.1.3. Khi
nhận được giấy báo có của ngân hàng thanh toán về số tiền bán chứng khoán do
các đại lý bán chứng khoán thực hiện, ghi:
Nợ TK 117
- Tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành
Có TK 325
- Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán (3253).
1.1.4. Khi
nhận được bản quyết toán về bán chứng khoán phát hành của các đại lý bán chứng
khoán bảo lãnh phát hành, ghi:
Nợ TK 325
- Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán (3253)
Có TK 327
- Phải trả tổ chức phát hành chứng khoán.
1.1.5. Khi
công ty chứng khoán xác định hoa hồng đại lý phải trả cho đại lý bán chứng
khoán phát hành, ghi:
Nợ TK 631
- Chi phí hoạt động kinh doanh chứng khoán
Có TK 325
- Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán (3253).
Khi thực
trả tiền hoa hồng đại lý cho tổ chức phát hành bán chứng khoán phát hành, ghi:
Nợ TK 325
- Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán (3253)
Có các TK
111, 112.
1.1.6. Khi
tổng quyết toán về chứng khoán bảo lãnh phát hành với tổ chức phát hành chứng
khoán:
- Khi tổng
quyết toán về bán chứng khoán phát hành với tổ chức phát hành chứng khoán và xác
định số chiết khấu chứng khoán được hưởng, ghi:
Nợ TK 327
- Phải trả tổ chức phát hành chứng khoán
Có TK 511
- Doanh thu (5113).
- Khi thực
nhận được tiền chiết khấu chứng khoán được hưởng, ghi:
Nợ TK 112
- Tiền gửi ngân hàng
Có TK 117
- Tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành.
1.2. Hoạt
động bảo lãnh phát hành theo phương thức phí bảo lãnh phát hành:
1.2.1. Khi
nhận được giấy báo có của ngân hàng thanh toán chỉ định nơi quản lý tiền bán
chứng khoán của tổ chức phát hành về số tiền bán chứng khoán do công ty bảo
lãnh phát hành chứng khoán thực hiện, ghi:
Nợ TK 117
- Tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành
Có TK 327
- Phải trả tổ chức phát hành chứng khoán.
1.2.2.
Trường hợp công ty bảo lãnh phát hành cam kết mua toàn bộ số chứng khoán phát
hành còn lại, ghi:
- Khi
chuyển tiền mua nốt số chứng khoán phát hành còn lại vào tài khoản tiền gửi của
tổ chức phát hành chứng khoán tại ngân hàng thanh toán, ghi:
Nợ TK 117-
Tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành
Có TK 112
- Tiền gửi ngân hàng.
- Khi công
ty chứng khoán thực nhận chứng khoán lưu ký số chứng khoán phát hành còn lại công
ty chứng khoán mua, ghi:
Nợ các TK
121, 224
Có TK 327
- Phải trả tổ chức phát hành chứng khoán.
Đồng thời
ghi tăng chứng khoán lưu ký của công ty tại Trung tâm LKCK (Tài khoản ngoài Bảng
Cân đối kế toán): Theo dõi cả số lượng và giá trị. Giá trị được ghi theo mệnh
giá của chứng khoán (Cổ phiếu hoặc trái phiếu) mua vào.
Nợ TK 012
- Chứng khoán lưu ký
(0121 -
Chứng khoán giao dịch thành viên lưu ký).
1.2.3. Khi
nhận được giấy báo có của ngân hàng thanh toán nơi được uỷ quyền quản lý tiền
bán chứng khoán của tổ chức phát hành về số tiền bán chứng khoán của các đại lý
nhận bán chứng khoán phát hành, ghi:
Nợ TK 117
- Tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành
Có TK 325
- Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán (3253).
1.2.4. Khi
nhận được bản quyết toán bán chứng khoán đại lý phát hành của đại lý bán chứng
khoán bảo lãnh phát hành của các công ty đại lý, ghi:
Nợ TK 325
- Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán (3253)
Có TK 327
- Phải trả tổ chức phát hành chứng khoán.
1.2.5. Khi
công ty chứng khoán xác định số tiền hoa hồng đại lý phải trả cho đại lý bán
chứng khoán phát hành, ghi:
Nợ TK 631
- Chi phí hoạt động kinh doanh
Có TK 325
- Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán.
- Khi thực
trả tiền hoa hồng đại lý cho tổ chức đại lý bán chứng khoán phát hành, ghi:
Nợ TK 325
- Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán (3253)
Có các TK
111, 112.
1.2.6. Khi
tổng quyết toán về chứng khoán bảo lãnh phát hành với tổ chức phát hành chứng
khoán và thực trả toàn bộ tiền thu được về bán chứng khoán hiện gửi tại ngân
hàng chỉ định cho tổ chức phát hành chứng khoán, ghi:
Nợ TK 325
- Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán
Có TK 117
- Tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành.
1.2.7. Căn
cứ vào bản tổng quyết toán về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành với tổ chức
phát hành chứng khoán, xác định phí bảo lãnh phát hành chứng khoán mà công ty
bảo lãnh phát hành chứng khoán được hưởng, ghi:
Nợ TK 135 -
Phải thu hoạt động giao dịch chứng khoán
Có TK 511
- Doanh thu (5113).
- Khi thực
thu được tiền phí bảo lãnh phát hành chứng khoán do tổ chức phát hành chứng
khoán thực trả, ghi:
Nợ các TK
111, 112
Có TK 135
- Phải thu hoạt động giao dịch chứng khoán (1353).
1.3.
Trường hợp công ty bảo lãnh phát hành nhận chứng khoán chứng chỉ để phân phối
cho các đại lý phát hành hoặc bán trực tiếp cho cá nhân hoặc tổ chức:
- Khi thực
nhận chứng khoán nhận bán bảo lãnh phát hành, ghi:
Nợ TK 014
- Chứng khoán chưa lưu ký của khách hàng.
- Khi giao
chứng khoán cho các đại lý phát hành hoặc giao cho cá nhân hoặc tổ chức mua
chứng khoán phát hành hoặc chuyển chứng khoán phát hành gửi lưu ký tại Trung
tâm LKCK theo yêu cầu của nhà đầu tư, ghi:
Có TK 014
- Chứng khoán chưa lưu ký của khách hàng.
2. Tại công
ty chứng khoán nhận làm đại lý bán chứng khoán bảo lãnh phát hành:
2.1. Khi
xác định số tiền hoa hồng đại lý bán chứng khoán phát hành được hưởng, ghi:
Nợ TK 135
- Phải thu hoạt động giao dịch chứng khoán (1353)
Có TK 511
- Doanh thu (5113).
- Khi thực
thu được tiền hoa hồng đại lý bán chứng khoán bảo lãnh phát hành do công ty bảo
lãnh phát hành chứng khoán thực trả, ghi:
Nợ các TK
111, 112
Có TK 135
- Phải thu hoạt động giao dịch chứng khoán (1353).
2.2. Sau
khi gửi báo cáo về danh sách các cá nhân, tổ chức mua chứng khoán phát hành do
đại lý bán chứng khoán phát hành thực hiện, công ty làm đại lý phát hành chứng
khoán nhận được xác nhận kết quả.
- Khi nhận
chứng khoán chứng chỉ của công ty bảo lãnh phát hành, ghi đơn:
Nợ TK 014
- Chứng khoán chưa lưu ký của khách hàng.
- Khi giao
chứng khoán cho các cá nhân hoặc tổ chức mua chứng khoán phát hành, ghi đơn:
Có TK 014
- Chứng khoán chưa lưu ký của khách hàng.
- Trường
hợp nếu công ty nhận đại lý bán chứng khoán chỉ thực hiện các bước đăng ký danh
sách mua chứng khoán của cá nhân, tổ chức và cá nhân hoặc tổ chức mua chứng
khoán trả tiền mua chứng khoán bằng chuyển khoản về ngân hàng thanh toán nơi
quản lý tiền bán chứng khoán phát hành: Trong trường hợp này công ty nhận đại
lý bán chứng khoán phát hành không theo dõi về số tiền bán chứng khoán phát
hành này; số tiền bán chứng khoán phát hành này sẽ được theo dõi luôn ở công ty
bảo lãnh phát hành chứng khoán.
- Trường
hợp đại lý nhận bán hộ chứng khoán phát hành thu bằng tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111
- Tiền mặt
Có TK 325
- Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán.
Khi đại lý
nhận bán hộ chứng khoán phát hành chuyển tiền vào tài khoản quản lý tiền bán
chứng khoán phát hành do một ngân hàng thanh toán quản lý, ghi:
Nợ TK 325
- Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán (3253)
Có TK 111
- Tiền mặt.
4.11.
Tài khoản 353 - Dự phòng bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư
Tài khoản
này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình trích lập, sử dụng quỹ bồi thường
thiệt hại cho nhà đầu tư theo quy định của cơ chế tài chính.
Dự phòng
bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư được trích lập hàng năm tính vào chi phí
quản lý dùng để bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư trong trường hợp công ty
chứng khoán gây thiệt hại cho nhà đầu tư. Trong năm tài chính nếu không sử dụng
hết số dự phòng đã lập thì được chuyển sang năm sau để sử dụng tiếp.
Về nguyên
tắc, cuối mỗi năm tài chính khi khoá sổ kế toán, công ty chứng khoán phải tiến
hành trích lập dự phòng bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Công ty
chứng khoán chỉ được sử dụng tài khoản khi có chính sách tài chính cho phép
công ty chứng khoán được lập dự phòng bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư. Công
ty chứng khoán không được tự ý trích lập khoản dự phòng bồi thường thiệt hại
cho nhà đầu tư trái với quy định của cơ chế tài chính.
KẾT CẤU VÀ
NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 353 - DỰ PHÒNG BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI CHO NHÀ ĐẦU TƯ
Bên Nợ:
Dự phòng
bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư giảm do chi bồi thường thiệt hại cho các
nhà đầu tư trong trường hợp công ty chứng khoán gây thiệt hại cho các thành
viên giao dịch.
Bên Có:
Dự phòng
bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư tăng do trích lập hàng năm.
Số dư bên
Có:
Dự phòng
bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư hiện có cuối kỳ.
PHƯƠNG
PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CHỦ YẾU
1. Khi tạm
trích lập dự phòng bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư, căn cứ khối lượng giao
dịch và tỷ lệ (%) được trích dự phòng theo quy định của cơ chế tài chính, công
ty chứng khoán tiến hành trích lập dự phòng bồi thường thiệt hại cho nhà đầu
tư, ghi:
Nợ TK 642
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 353
- Dự phòng bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư.
2. Cuối kỳ
kế toán năm, căn cứ khối lượng giao dịch của kỳ kế toán, tỷ lệ (%) được trích
lập dự phòng theo quy định và số dư của dự phòng bồi thường thiệt hại cho các
thành viên giao dịch, kế toán tính, xác định số phải trích lập dự phòng bồi
thường thiệt hại cho nhà đầu tư, ghi:
Nợ TK 642
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 353
- Dự phòng bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư.
3. Khi
phát sinh các khoản thiệt hại phải bồi thường cho các nhà đầu tư căn cứ quyết
định bồi thường của cấp có thẩm quyền, căn cứ hồ sơ bồi thường và chứng từ chi,
ghi:
Nợ TK 353
- Dự phòng bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư
Có các TK
111, 112.
4.12.
Tài khoản 511 - Doanh thu
Tài khoản
này dùng để phản ánh doanh thu từ hoạt động kinh doanh chứng khoán tự doanh,
doanh thu cung cấp dịch vụ cho khách hàng (nhà đầu tư và các khách hàng khác),
doanh thu từ các hoạt động đầu tư tài chính trong một kỳ hoạt động của công ty
chứng khoán.
Doanh thu
là khoản thu lãi chênh lệch bán chứng khoán tự doanh của công ty chứng khoán,
khoản doanh thu cung cấp dịch vụ của các hoạt động dịch vụ chứng khoán (như thu
phí môi giới chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, đại lý phát hành
chứng khoán, chiết khấu chứng khoán bảo lãnh phát hành, phí tư vấn đầu tư chứng
khoán và các loại phí khác,…), doanh thu từ các hoạt động đầu tư và hoạt động
tài chính khác của công ty (như thu lợi tức cổ phiếu, lãi trái phiếu, cho thuê
thiết bị,…).
Đối với
hoạt động bảo lãnh hoặc đại lý phát hành chứng khoán, doanh thu các hoạt động
này được xác định khi thực hiện quyết toán với tổ chức phát hành hoặc tổ chức
bảo lãnh phát hành chứng khoán.
NGUYÊN TẮC
HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TÀI KHOẢN NÀY
1. Chỉ
phản ánh vào Tài khoản 511 - “Doanh thu” số doanh thu về kinh doanh chứng
khoán, dịch vụ cung cấp cho nhà đầu tư và khách hàng đã xác định là tiêu thụ.
Doanh thu
kinh doanh chứng khoán được xác định là tiêu thụ là số lượng chứng khoán đã
bán, số lượng dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng (nhà đầu tư và các tổ chức
khác) và đã được khách hàng thanh toán ngay bằng tiền hay chấp nhận thanh toán
hoặc cam kết sẽ thanh toán (ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc các chứng từ liên
quan khác), hoặc được khấu trừ vào tiền thu bán chứng khoán của khách hàng.
2. Đối với
các hoạt động kinh doanh chứng khoán tự doanh, môi giới, lưu ký, chuyển khoản
chứng khoán cho nhà đầu tư, doanh thu của các loại hoạt động này chỉ coi là
hoàn thành và ghi nhận doanh thu khi nhận được kết quả thực hiện giao dịch và
kết quả thanh toán bù trừ chứng khoán của Trung tâm LKCK.
3. Doanh
thu được xác định theo các loại sau:
- Doanh
thu hoạt động môi giới chứng khoán: Là khoản phí giao dịch chứng khoán mà công
ty chứng khoán được hưởng từ các hoạt động môi giới kinh doanh chứng khoán cho nhà
đầu tư, doanh thu này được xác định vào cuối mỗi tháng;
- Doanh
thu hoạt động đầu tư chứng khoán, góp vốn: Là khoản chênh lệch lãi bán chứng
khoán tự doanh của công ty chứng khoán (được ghi nhận khi nhận được kết quả
thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của Trung tâm LKCK), thu lợi tức cổ
phiếu, lãi trái phiếu, thu từ hoạt động góp vốn liên doanh, liên kết;
- Doanh
thu bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán:
+ Theo
phương thức bảo lãnh phát hành chứng khoán và hưởng phí bảo lãnh phát hành
chứng khoán: Là số phí bảo lãnh phát hành được hưởng tính trên trị giá chứng
khoán bảo lãnh phát hành đã bán, đã thu tiền và tỷ lệ phí bảo lãnh phát hành
được hưởng theo thoả thuận với tổ chức phát hành trên hợp đồng bảo lãnh phát hành
chứng khoán theo phương thức bảo lãnh phát hành chứng khoán và hưởng phí bảo
lãnh phát hành chứng khoán. Doanh thu này được ghi nhận khi có biên bản quyết
toán với tổ chức phát hành chứng khoán.
+ Theo
phương thức hưởng chiết khấu tiền chứng khoán phát hành đã bán, đã thu tiền: Là
khoản chênh lệch giữa chứng khoán phát hành đã bán, đã thu tiền với giá chiết
khấu chứng khoán thỏa thuận thanh toán lại với tổ chức phát hành mà công ty
chứng khoán được hưởng khi thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán theo phương
thức chiết khấu và được ghi nhận doanh thu khi có biên bản quyết toán với tổ
chức phát hành chứng khoán.
+ Doanh
thu đại lý phát hành chứng khoán: Là số tiền hoa hồng được hưởng từ đại lý phát
hành chứng khoán cho tổ chức phát hành chứng khoán hoặc cho tổ chức bảo lãnh
phát hành chứng khoán tính trên giá trị chứng khoán đã bán, đã thu tiền cho
người giao đại lý phát hành chứng khoán.
- Doanh
thu hoạt động tư vấn: Là số phí công ty chứng khoán được hưởng từ việc tư vấn
đầu tư chứng khoán cho nhà đầu tư của công ty đã thực hiện trong kỳ kế toán.
- Doanh
thu lưu ký chứng khoán: Là khoản phí lưu ký chứng khoán thu được của nhà đầu tư
có chứng khoán gửi lưu ký chứng khoán ở Trung tâm LKCK. Doanh thu này được xác
định vào cuối mỗi tháng.
- Doanh
thu cho thuê sử dụng tài sản là khoản tiền thu được về cho thuê TSCĐ sử dụng
thiết bị thông tin theo thoả thuận giữa nhà đầu tư và công ty chứng khoán trong
hợp đồng kinh tế hoặc văn bản thoả thuận khác.
- Lãi tiền
gửi, lãi tiền cho vay, lãi chênh lệch tỷ giá, doanh thu hoạt động tài chính
khác;
4. Không
phản ánh vào tài khoản này các trường hợp sau:
- Số tiền
thu được về nhượng bán, thanh lý TSCĐ;
- Số tiền
thu được từ các khoản đền bù tổn thất, tài sản có bảo hiểm;
- Thu nợ
phải thu khó đòi đã xử lý, thu nhập khác.
KẾT CẤU VÀ
NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 511 - DOANH THU
Bên Nợ:
- Các
khoản khấu trừ (giảm trừ) doanh thu;
- Kết
chuyển doanh thu thuần.
Bên Có:
- Thu phí
môi giới chứng khoán cho nhà đầu tư;
- Thu
chênh lệch lãi bán chứng khoán tự doanh, cổ tức, lợi nhuận được chia, lãi trái
phiếu;
- Thu phí
bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán;
- Thu phí
tư vấn đầu tư chứng khoán cho nhà đầu tư;
- Thu phí
lưu ký chứng khoán cho nhà đầu tư;
- Thu các
loại phí khác liên quan đến hoạt động dịch vụ chứng khoán;
- Thu nhập
về cho thuê tài sản, sử dụng thiết bị, sử dụng thông tin;
- Lãi tiền
gửi, lãi tiền cho vay, lãi chênh lệch tỷ giá, doanh thu khác.
Tài khoản
này không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản
511 - Doanh thu hoạt động kinh doanh chứng khoán có 8 tài khoản cấp 2, gồm:
- Tài
khoản 5111 - Doanh thu hoạt động môi giới chứng khoán: Phản ánh
doanh thu hoạt động môi giới chứng khoán giao dịch mua, bán chứng khoán cho nhà
đầu tư;
- Tài
khoản 5112 - Doanh thu hoạt động đầu tư chứng khoán, góp vốn: Phản ánh
doanh thu tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia và khoản thu lãi chênh lệch bán
chứng khoán đầu tư của công ty chứng khoán;
Tài khoản
này có 2 tài khoản cấp 3:
+ Tài
khoản 51121 - Cổ tức, lợi nhuận, lãi trái phiếu
+ Tài
khoản 51122 - Chênh lệch lãi bán khoản đầu tư chứng khoán, góp vốn.
- Tài
khoản 5113 - Doanh thu bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán: Phản ánh doanh
thu phí bảo lãnh phát hành chứng khoán, doanh thu tiền hoa hồng đại lý phát
hành chứng khoán cho tổ chức phát hành hoặc cho tổ chức bảo lãnh phát hành
chứng khoán;
Tài khoản
này có 2 tài khoản cấp 3:
+ Tài
khoản 51131 - Doanh thu bảo lãnh
+ Tài
khoản 51132 - Doanh thu đại lý phát hành.
- Tài
khoản 5114 - Doanh thu hoạt động tư vấn: Phản ánh doanh thu phí
tư vấn đầu tư chứng khoán cho nhà đầu tư, tư vấn tài chính và các tư vấn khác.
Tài khoản
này có 3 tài khoản cấp 3:
+ Tài
khoản 51141 - Doanh thu hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán
+ Tài
khoản 51142 - Doanh thu hoạt động tư vấn tài chính
+ Tài
khoản 51148 - Doanh thu hoạt động tư vấn khác.
- Tài
khoản 5115 - Doanh thu lưu ký chứng khoán: Phản ánh doanh thu
phí lưu ký chứng khoán của nhà đầu tư, người uỷ thác đầu tư mà công ty chứng
khoán quản lý;
- Tài
khoản 5116 - Doanh thu hoạt động uỷ thác đấu giá: Phản ánh doanh thu
hoạt động uỷ thác đấu giá của công ty chứng khoán phát sinh trong kỳ.
- Tài
khoản 5117 - Doanh thu cho thuê sử dụng tài sản: Phản ánh doanh thu
cho thuê sử dụng tài sản của công ty chứng khoán phát sinh trong kỳ.
- Tài
khoản 5118 - Doanh thu khác: Phản ánh các khoản doanh thu khác chưa được
phản ánh từ TK 5111 đến 5117.
PHƯƠNG
PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CHỦ YẾU
1. Đối với
hoạt động môi giới chứng khoán của nhà đầu tư:
Khi xác
định phí giao dịch mua, bán chứng khoán phải thu của nhà đầu tư tính trên giá
trị giao dịch mua, bán chứng khoán cho nhà đầu tư và tỷ lệ phí theo quy định
hoặc theo thoả thuận, ghi:
Nợ các TK
111, 112, 118, 131,…
Có TK 511
- Doanh thu
Có TK 333
- Thuế và các khoản phải nộp NSNN (3331 - nếu có).
2. Đối với
hoạt động đầu tư chứng khoán, góp vốn:
2.1. Định kỳ
trực tiếp nhận lãi trái phiếu do công ty đầu tư, ghi:
Nợ các TK
111, 112
Có TK 511
- Doanh thu
Có TK 333
- Thuế và các khoản phải nộp NSNN (3331 - nếu có).
2.2.
Trường hợp nhận tiền lãi trái phiếu, cổ tức trên số cổ phiếu, trái phiếu thuộc
sở hữu của công ty kế toán phản ánh doanh thu tiền lãi trái phiếu, cổ tức và
lợi nhuận được chia, ghi:
Nợ các TK
111, 112
Có TK 511
- Doanh thu (5112)
Có TK 333
- Thuế và các khoản phải nộp NSNN (3331 - nếu có).
2.3.
Trường hợp đầu tư trái phiếu nhận lãi sau, định kỳ công ty xác định số lãi được
nhận của kỳ kế toán, ghi:
Nợ TK 138
- Phải thu khác (1388)
Có TK 511
- Doanh thu (5112).
2.4. Nhận
tiền gốc và lãi khi đáo hạn trái phiếu, ghi:
Nợ các TK
111, 112
Có TK 224
- Đầu tư chứng khoán dài hạn (2242)
Có TK 138
- Phải thu khác (1388) (Số lãi của các kỳ trước)
Có TK 511
- Doanh thu (5112) (Số lãi của các kỳ này).
2.5. Khi
xác dịnh doanh thu hoạt động tự doanh chứng khoán theo kết quả thanh toán bù
trừ chứng khoán của Trung tâm LKCK, ghi:
Nợ TK 321
- Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán (Tổng tiền thu)
Có các TK
121, 224 (2241) (Giá vốn)
Có TK 511
- Doanh thu (5112) (Chênh lệch lãi).
3. Đối với
hoạt động bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán:
3.1. Xác
định phí bảo lãnh phát hành chứng khoán được hưởng tính trên trị giá chứng
khoán bảo lãnh phát hành đã bán, đã thu tiền và tỷ lệ phí bảo lãnh phát hành
được hưởng theo thoả thuận với tổ chức phát hành trên hợp đồng bảo lãnh phát
hành chứng khoán theo phương thức bảo lãnh phát hành chứng khoán và hưởng phí
bảo lãnh phát hành chứng khoán, khi có biên bản quyết toán với tổ chức phát
hành chứng khoán, ghi:
Nợ các TK
111, 112, 118, 135,…
Có TK 511
- Doanh thu (5113)
Có TK 333
- Thuế và các khoản phải nộp NSNN (3331 - nếu có).
3.2. Xác
định chiết khấu chứng khoán phát hành được hưởng trên số chứng khoán phát hành
đã bán, đã thu tiền theo thoả thuận với tổ chức phát hành, khi có biên bản
quyết toán với tổ chức phát hành chứng khoán, ghi:
Nợ TK 135
- Phải thu hoạt động giao dịch chứng khoán, hoặc
Nợ TK 327
- Phải trả tổ chức phát hành chứng khoán
Có TK 511
- Doanh thu (5113)
Có TK 333
- Thuế và các khoản phải nộp NSNN (3331 - nếu có).
3.3. Xác
định hoa hồng đại lý được hưởng từ đại lý phát hành chứng khoán cho tổ chức
phát hành chứng khoán, hoặc cho tổ chức bảo lãnh phát hành chứng khoán tính
trên giá trị chứng khoán đã bán, đã thu tiền cho người giao đại lý phát hành
chứng khoán, ghi:
Nợ các TK
111, 112, 118, 135,…
Có TK 511
- Doanh thu (5113)
Có TK 333
- Thuế và các khoản phải nộp NSNN (3331 - nếu có).
4. Xác
định doanh thu tư vấn đầu tư chứng khoán cho nhà đầu tư theo hợp đồng, hoặc
thoả thuận, ghi:
Nợ các TK
111,112, 118, 135,…
Có TK 511
- Doanh thu (5114)
Có TK 333
- Thuế và các khoản phải nộp NSNN (3331 - nếu có).
5. Cuối
tháng xác định doanh thu phí lưu ký chứng khoán cho nhà đầu tư hoặc người uỷ
thác đầu tư có chứng khoán gửi lưu ký chứng khoán ở Trung tâm LKCK, ghi:
Nợ các TK
111,112, 118, 131,…
Có TK 511
- Doanh thu (5115)
Có TK 333
- Thuế và các khoản phải nộp NSNN (3331 - nếu có).
6. Doanh
thu cho thuê tài sản, thu sử dụng thiết bị, sử dụng thông tin là khoản thoả
thuận giữa nhà đầu tư và công ty chứng khoán trong hợp đồng kinh tế hoặc văn
bản thoả thuận khác thực tế phát sinh, ghi:
Nợ các TK
111,112, 118, 131,…
Có TK 511
- Doanh thu (5117)
Có TK 333
- Thuế và các khoản phải nộp NSNN (3331 - nếu có).
7. Doanh
thu lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay, lãi chênh lệch tỷ giá và doanh thu khác,
ghi:
Nợ các TK
111, 112,…
Có TK 511
- Doanh thu (5118)
Có TK 333
- Thuế và các khoản phải nộp NSNN (3331 - nếu có).
8. Cuối kỳ
kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu (nếu có) vào TK 511 - Doanh thu, ghi:
Nợ TK 511
- Doanh thu
Có TK 532
- Các khoản giảm trừ doanh thu.
9. Cuối kỳ
kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh, ghi:
Nợ TK 511
- Doanh thu
Có TK 911
- Xác định kết quả kinh doanh.
4.13.
Tài khoản 532 - Các khoản giảm trừ doanh thu
Tài khoản
này dùng để phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu, như: Giảm giá dịch vụ đã
cung cấp cho nhà đầu tư hoặc các dịch vụ cho thuê tài chính, thiết bị giao
dịch,…
Chi phí
phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ doanh thu ngoài hoá đơn bán hàng
mà công ty chứng khoán đã cung cấp cho khách hàng.
Không phản
ánh vào tài khoản này các khoản chiết khấu thanh toán mà công ty chứng khoán đã
thực hiện cho khách hàng.
KẾT CẤU VÀ
NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 532 - CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU
Bên Nợ:
Các khoản
giảm trừ doanh thu phát sinh.
Bên Có:
Kết chuyển
các khoản giảm trừ doanh thu vào bên Nợ TK 511 “Doanh thu”.
Tài khoản
này không có số dư cuối kỳ.
PHƯƠNG
PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CHỦ YẾU
1. Khi
phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu (nếu có), ghi:
Nợ TK 532
- Các khoản giảm trừ doanh thu
Có các TK
111, 112, 131, …
2. Kết
chuyển các khoản giảm trừ vào tài khoản doanh thu trong kỳ, ghi:
Nợ TK 511
- Doanh thu
Có TK 532
- Các khoản giảm trừ doanh thu.
4.14.
Tài khoản 631 - Chi phí hoạt động kinh doanh
Tài khoản
này dùng để phản ánh các khoản chi phí hoạt động kinh doanh chứng khoán tự
doanh, cung cấp dịch vụ cho khách hàng (nhà đầu tư và các khách hàng khác), chi
phí hoạt động đầu tư khác trong kỳ của công ty chứng khoán.
Chi phí
hoạt động kinh doanh chứng khoán bao gồm: Khoản lỗ bán chứng khoán tự doanh,
các khoản chi phí thực tế phát sinh liên quan đến thực hiện các hoạt động dịch
vụ chứng khoán (như hoạt động môi giới chứng khoán, bảo lãnh, đại lý phát hành
chứng khoán, hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán và các hoạt động khác như chi
phí cho thuê sử dụng tài sản, chi phí dự phòng, …
NGUYÊN TẮC
HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TÀI KHOẢN NÀY
1. Chỉ
phản ánh vào TK 631 - “Chi phí hoạt động kinh doanh” các chi phí thực tế phát
sinh (đã chi tiền hoặc chưa chi tiền) nhưng có liên quan trực tiếp đến hoạt
động kinh doanh, đầu tư tài chính của công ty chứng khoán trong kỳ kế toán.
2. Chi phí
hoạt động kinh doanh được xác định theo các loại sau:
- Chi phí hoạt
động môi giới chứng khoán: Là khoản phí giao dịch chứng khoán tính trên khối
lượng chứng khoán môi giới mà công ty chứng khoán đã thực hiện cho nhà đầu tư
phải trả cho Trung tâm LKCK;
- Chi phí
hoạt động đầu tư chứng khoán, góp vốn gồm: Khoản lỗ bán chứng khoán thương mại,
chứng khoán đầu tư dài hạn, khoản lỗ bán các khoản đầu tư góp vốn vào đơn vị
khác, các khoản phí giao dịch, pháp lý liên quan đến hoạt động tài chính chưa
được ghi nhận vào giá gốc khoản đầu tư mà phải ghi vào chi phí phát sinh trong
kỳ;
- Chi phí
bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán, gồm: Chi phí thực hiện việc bán chứng
khoán bảo lãnh phát hành, hoa hồng đại lý phát hành chứng khoán,…
- Chi phí hoạt
động tư vấn: Là các khoản chi phí tư vấn đầu tư chứng khoán cho nhà đầu tư của
công ty;
- Chi phí
hoạt động lưu ký chứng khoán: Là khoản phí lưu ký chứng khoán của nhà đầu tư
phải trả Trung tâm LKCK về lưu ký chứng khoán tại Trung tâm LKCK;
- Chi phí
dự phòng gồm: Các khoản lập dự phòng giảm giá chứng khoán và đầu tư ngắn hạn,
dài hạn vào cuối năm tài chính;
- Chi phí cho
thuê sử dụng tài sản: Là các chi phí liên quan đến cho thuê TSCĐ, sử dụng thiết
bị, sử dụng thông tin;
- Chi phí
khác như: Lãi tiền vay, lỗ chênh lệch tỷ giá,…
3. Tài
khoản 631 - “Chi phí hoạt động kinh doanh” không phản ánh các khoản chi phí sau:
Chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí khác.
KẾT CẤU VÀ
NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 631 - CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Bên Nợ:
- Chi phí
môi giới, lưu ký chứng khoán nhà đầu tư chứng khoán phải trả cho Trung tâm LKCK;
- Chi phí
bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán;
- Chi phí
tư vấn đầu tư chứng khoán phải trả;
- Chi phí
phát sinh trong quá trình bán chứng khoán;
- Chênh
lệch lỗ bán chứng khoán, lỗ bán các khoản góp vốn;
- Chi phí
thuê tài sản, sử dụng thiết bị, sử dụng thông tin;
- Chi phí
trả lãi trái phiếu, chi phí liên quan đến hoạt động liên doanh, liên kết của công
ty chứng khoán;
- Các chi
phí khác liên quan đến hoạt động của công ty chứng khoán như: lãi tiền vay, lỗ
chênh lệch tỷ giá,….
Bên Có:
Kết chuyển
chi phí vào bên Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản
631 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản
631 - Chi phí hoạt động kinh doanh chứng khoán, có 8 tài khoản cấp 2:
- Tài
khoản 6311 - Chi phí hoạt động môi giới chứng khoán: Phản ánh
các chi phí hoạt động môi giới chứng khoán phải trả Trung tâm LKCK cho nhà đầu
tư.
- Tài
khoản 6312 - Chi phí hoạt động đầu tư chứng khoán, góp vốn: Phản ánh
chênh lệch lỗ bán chứng khoán tự doanh của công ty chứng khoán, phí giao dịch
chứng khoán của khối lượng chứng khoán tự doanh bán ra trong kỳ kế toán, phí
lưu ký của chứng khoán thương mại, chứng khoán đầu tư dài hạn lưu ký tại Trung
tâm LKCK, chi phí và lỗ bán khoản góp vốn vào đơn vị khác
Tài khoản
6312 - Chi phí hoạt động đầu tư chứng khoán, góp vốn, có 2 TK cấp 3:
+ Tài
khoản 63121 - Chênh lệch lỗ bán khoản đầu tư chứng khoán, góp vốn.
+ Tài
khoản 63122 - Chi phí hoạt động đầu tư chứng khoán, góp vốn.
- Tài
khoản 6313 - Chi phí bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán: Phản ánh
các khoản chi về bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán;
- Tài
khoản 6314 - Chi phí hoạt động tư vấn: Phản ánh các khoản
chi phí tư vấn cho nhà đầu tư.
Tài khoản
6314 - Chi phí hoạt động tư vấn, có 3 tài khoản cấp 3:
+ Tài
khoản 63141 - Chi phí hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán;
+ Tài
khoản 63142 - Chi phí hoạt động tư vấn tài chính;
+ Tài
khoản 63148 - Chi phí hoạt động tư vấn khác.
- Tài
khoản 6315 - Chi phí hoạt động lưu ký chứng khoán: Phản ánh các chi phí
lưu ký chứng khoán của nhà đầu tư, người uỷ thác đầu tư mà công ty chứng khoán
quản lý.
- Tài
khoản 6316 - Chi phí dự phòng: Phản ánh chi phí dự phòng giảm giá chứng
khoán thương mại, chứng khoán đầu tư dài hạn, đầu tư ngắn và dài hạn khác.
- Tài
khoản 6317 - Chi phí cho thuê sử dụng tài sản: Phản ánh các chi phí
liên quan đến hoạt động cho thuê TSCĐ, sử dụng thiết bị, sử dụng thông tin.
- Tài
khoản 6318 - Chi phí khác: Phản ánh các chi phí khác phát sinh trong
hoạt động của công ty chứng khoán như: chi phí lãi tiền vay, lỗ chênh lệch tỷ
giá,….
PHƯƠNG
PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CHỦ YẾU
1. Đối với
hoạt động môi giới chứng khoán của nhà đầu tư:
Khi xác
định phí giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư phải trả cho Trung tâm LKCK tính
trên giá trị giao dịch chứng khoán cho nhà đầu tư và tỷ lệ theo quy định hoặc
theo thoả thuận vào cuối mỗi tháng, ghi:
Nợ TK 631
- Chi phí hoạt động kinh doanh chứng khoán (6311)
Nợ TK 133
- Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 325
- Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán.
2. Đối với
hoạt động tự doanh chứng khoán:
2.1. Khi
phát sinh lỗ bán chứng khoán tự doanh, ghi:
Nợ TK 321
- Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán (Số tiền thu bán chứng khoán)
Nợ TK 631
- Chi phí hoạt động kinh doanh (6312)
(Chênh
lệch lỗ bán chứng khoán)
Có TK 121
- Chứng khoán thương mại (giá vốn)
Có TK 224
- Đầu tư chứng khoán dài hạn (giá vốn).
2.2. Phí
giao dịch chứng khoán tính trên khối lượng chứng khoán công ty đầu tư bán ra,
phí lưu ký chứng khoán của công ty chứng khoán phải trả Trung tâm LKCK khi thực
tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 631
- Chi phí hoạt động kinh doanh
Nợ TK 133
- Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK
111, 112, 118 (1181), 325.
3. Khi
phát sinh chi phí hoạt động bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán:
Nợ TK 631
- Chi phí hoạt động kinh doanh (6313)
Nợ TK 133
- Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 325
- Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán (3253)
Có các TK
111, 112.
4. Xác
định phí tư vấn đầu tư chứng khoán cho nhà đầu tư theo hợp đồng hoặc thoả
thuận, ghi:
Nợ TK 631
- Chi phí hoạt động kinh doanh (6314)
Nợ TK 133
- Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 325
- Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán.
5. Xác
định phí lưu ký chứng khoán của nhà đầu tư phải trả cho Trung tâm LKCK tính
trên số chứng khoán gửi lưu ký thuộc sở hữu của những nhà đầu tư này tại Trung
tâm LKCK theo tỷ lệ quy định vào cuối tháng, ghi:
Nợ TK 631
- Chi phí hoạt động kinh doanh (6315)
Nợ TK 133
- Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 325
- Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán.
6. Lập dự
phòng:
Lập dự
phòng giảm giá chứng khoán thương mại, đầu tư dài hạn vào cuối kỳ kế toán, ghi:
Nợ TK 631
- Chi phí hoạt động kinh doanh (6316)
Có các TK
129, 229.
7. Chi phí
hoạt động khác:
7.1. Chi
phí thuê tài sản, sử dụng thiết bị, sử dụng thông tin thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 631
- Chi phí hoạt động kinh doanh (6317)
Nợ TK 133
- Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK
111, 112, 118, 331.
7.2. Chi
phí hoạt động kinh doanh chứng khoán khác thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 631
- Chi phí hoạt động kinh doanh (6318)
Nợ TK 133
- Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK
111, 112, 118, 331.
8. Kết
chuyển chi phí trực tiếp chung, ghi:
Nợ TK 631
- Chi phí hoạt động kinh doanh
Có TK 637
- Chi phí trực tiếp chung.
9. Kết
chuyển chi phí hoạt động kinh doanh vào bên Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh
doanh, ghi:
Nợ TK 911
- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 631
- Chi phí hoạt động kinh doanh.
4.15.
Tài khoản 637 - Chi phí trực tiếp chung
Tài khoản
này dùng để phản ánh các chi phí chung phục vụ trực tiếp cho hoạt động kinh
doanh của công ty, gồm: chi phí nhân viên trực tiếp, chi phí vật tư, đồ dùng,
chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, chi phí bằng
tiền khác.
Cuối kỳ kế
toán công ty phải tiến hành tính toán, phân bổ kết chuyển chi phí trực tiếp
chung vào bên Nợ TK 631 - “Chi phí hoạt động kinh doanh” theo tiêu thức phù hợp
và nhất quán giữa các kỳ kế toán.
KẾT CẤU VÀ
NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 637 - CHI PHÍ TRỰC TIẾP CHUNG
Bên Nợ:
Các chi
phí trực tiếp chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản
ghi giảm chi phí trực tiếp chung;
- Kết
chuyển chi phí trực tiếp chung vào bên Nợ TK 631.
Tài khoản
637 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản
637 - Chi phí trực tiếp chung, có 5 tài khoản cấp 2:
- Tài
khoản 6371 - Chi phí nhân viên trực tiếp: Phản ánh các chi phí
liên quan đến nhân viên trực tiếp hoạt động kinh doanh của công ty như: Chi phí
lương, BHXH, …
- Tài
khoản 6372 - Chi phí vật tư, đồ dùng: Phản ánh chi phí vật
liệu văn phòng dùng trực tiếp cho hoạt động kinh doanh trong kỳ.
- Tài
khoản 6373 - Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu
hao TSCĐ dùng trực tiếp cho hoạt động kinh doanh trong kỳ.
- Tài
khoản 6374 - Chi phí bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp: Phản ánh
các khoản mua bảo hiểm nghề nghiệp công ty phải chi ra tính vào chi phí trong
kỳ.
- Tài
khoản 6378 - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng
tiền khác liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh trong kỳ.
PHƯƠNG
PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU
1. Chi phí
nhân viên trực tiếp phải trả trong kỳ:
- Tiền
lương, tiền công phải trả, các khoản phải trả theo lương (phụ cấp trách nhiệm,
phụ cấp nghề nghiệp, thưởng trong lương, …), ghi:
Nợ TK 637
- Chi phí trực tiếp chung (6371)
Có TK 334
- Phải trả người lao động (3341, 3342).
- Trích
BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định hiện hành, ghi:
Nợ TK 334
- Phải trả người lao động (3341, 3342) (Phần khấu trừ vào lương)
Nợ TK 637
- Chi phí trực tiếp chung (6371) (Phần tính vào chi phí)
Có TK 338
- Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384).
2. Chi phí
vật liệu văn phòng cho hoạt động trực tiếp kinh doanh chứng khoán, ghi:
Nợ TK 637-
Chi phí trực tiếp chung (6372)
Nợ TK 133
- Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK
111, 112, 152, 331.
3. Chi phí
công cụ, đồ dùng cho hoạt động trực tiếp kinh doanh chứng khoán, ghi:
Nợ TK 637-
Chi phí trực tiếp chung (6372)
Nợ TK 133
- Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK
111, 112, 153, 331.
4. Chi phí
khấu hao TSCĐ cho hoạt động trực tiếp kinh doanh chứng khoán, ghi:
4.1. Chi
phí khấu hao TSCĐ của công ty chứng khoán, ghi:
Nợ TK 637-
Chi phí trực tiếp chung (6373)
Có TK 214
- Hao mòn TSCĐ (2141, 2143).
4.2. Chi
phí khấu hao TSCĐ thuê tài chính, ghi:
Nợ TK 637-
Chi phí trực tiếp chung (6373)
Có TK 214
- Hao mòn TSCĐ (2142).
5. Chi phí
dịch vụ mua ngoài cho hoạt động trực tiếp kinh doanh chứng khoán, ghi:
Nợ TK 637-
Chi phí trực tiếp chung (6377)
Nợ TK 133
- Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK
111, 112, 331.
6. Chi phí
bằng tiền khác cho hoạt động trực tiếp kinh doanh chứng khoán, ghi:
Nợ TK 637-
Chi phí trực tiếp chung (6378)
Có các TK
111, 112.
7. Khi chi
tiền mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp hàng năm, ghi:
Nợ TK 637-
Chi phí trực tiếp chung (6378)
Có các TK
111, 112.
8. Trường
hợp mua bảo hiểm trách nhiệm nhiều kỳ kế toán:
- Khi mua,
ghi:
Nợ TK 242
- Chi phí trả trước dài hạn, hoặc
Nợ TK 142
- Chi phí trả trước ngắn hạn
Có các TK
111, 112.
- Định kỳ,
phân bổ vào chi phí, ghi:
Nợ TK 637
- Chi phí trực tiếp chung
Có TK 242
- Chi phí trả trước dài hạn, hoặc
Có TK 142
- Chi phí trả trước ngắn hạn.
9. Cuối kỳ
kế toán kết chuyển chi phí vào bên Nợ TK 631 - Chi phí hoạt động kinh doanh,
ghi:
Nợ TK 631
- Chi phí hoạt động kinh doanh
Có TK 637
- Chi phí trực tiếp chung.
4.16.
Tài khoản 012 - Chứng khoán lưu ký
Tài khoản
này dùng để phản ánh số lượng và giá trị theo mệnh giá của các loại chứng khoán
giao dịch, Chứng khoán tạm ngừng giao dịch, chứng khoán cầm cố, chứng khoán chờ
thanh toán, chứng khoán phong toả chờ rút, chứng khoán chờ giao dịch, chứng
khoán sửa lỗi giao dịch của công ty, nhà đầu tư của công ty chứng khoán là
thành viên lưu ký được lưu ký tại Trung tâm LKCK.
KẾT CẤU VÀ
NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 012 - CHỨNG KHOÁN LƯU KÝ
Bên Nợ:
Ghi tăng
số lượng và giá trị theo mệnh giá chứng khoán lưu ký thuộc sở hữu của công ty, nhà
đầu tư của công ty chứng khoán được lưu ký tại Trung tâm LKCK.
Bên Có:
Ghi giảm
số lượng và giá trị theo mệnh giá chứng khoán lưu ký thuộc sở hữu của công ty, nhà
đầu tư của công ty chứng khoán được lưu ký tại Trung tâm LKCK.
Số dư bên
Nợ:
Số lượng
và giá trị theo mệnh giá chứng khoán lưu ký thuộc sở hữu của công ty, nhà đầu
tư của công ty chứng khoán đang được lưu ký tại Trung tâm LKCK.
Tài khoản
012 - Chứng khoán lưu ký, có 9 tài khoản cấp 2, gồm:
- Tài
khoản 0121 - Chứng khoán giao dịch: Tài khoản này phản
ánh theo mệnh giá số chứng khoán đã đủ điều kiện để tham gia giao dịch trên thị
trường chứng khoán;
- Tài
khoản 0122 - Chứng khoán tạm ngừng giao dịch: Tài khoản này phản
ánh theo mệnh giá số chứng khoán đang ngừng giao dịch;
- Tài
khoản 0123 - Chứng khoán cầm cố: Tài khoản này phản ánh theo mệnh giá
số chứng khoán đơn vị đang dùng để cầm cố phục vụ cho các hoạt động khác của
đơn vị có chứng khoán đang lưu ký tại Trung tâm LKCK;
- Tài
khoản 0124 - Chứng khoán tạm giữ: Tài khoản này phản ánh theo mệnh giá
số chứng khoán đang trong thời gian tạm giữ do bị vi phạm về mặt dân sự, thanh
toán, ... không được giao dịch trên thị trường chứng khoán của các thành viên
lưu ký;
- Tài
khoản 0125 - Chứng khoán chờ thanh toán: Tài khoản này phản
ánh theo mệnh giá số chứng khoán đã được khớp lệnh mua, bán đang trong thời
gian chờ thanh toán;
- Tài
khoản 0126 - Chứng khoán phong toả chờ rút: Tài khoản này phản
ánh theo mệnh giá số chứng khoán đang phong toả trong thời gian chờ rút chứng
khoán không tiếp tục lưu ký tại Trung tâm LKCK;
- Tài
khoản 0127 - Chứng khoán chờ giao dịch: Tài khoản này phản
ánh theo mệnh giá số chứng khoán đang trong thời gian chờ hoàn tất thủ tục giao
dịch để được giao dịch trên thị trường chứng khoán;
- Tài
khoản 0128 - Chứng khoán ký quỹ đảm bảo khoản vay: Tài khoản này phản
ánh theo mệnh giá số chứng khoán của nhà đầu tư, công ty chứng khoán đang trong
thời gian ký quỹ đảm bảo các khoản vay;
- Tài
khoản 0129 - Chứng khoán sửa lỗi giao dịch: Tài khoản này phản
ánh theo mệnh giá số chứng khoán đang trong thời gian sửa lỗi sau giao dịch như
sai số tài khoản, sai chứng khoán, nhầm lệnh mua,...
Các tài
khoản cấp 2 từ Tài khoản 0121 đến Tài khoản 0128 của Tài khoản 012 - Chứng
khoán lưu ký, đều có 4 tài khoản cấp 3 như sau:
+ Tài
khoản 0121(2,3,4,5,6,7,8)1 - Chứng khoán giao dịch (tạm ngừng, cầm cố,...) của
thành viên lưu ký;
+ Tài
khoản 0121(2,3,4,5,6,7,8)2 - Chứng khoán giao dịch (tạm ngừng, cầm cố,...) của
khách hàng trong nước;
+ Tài
khoản 0121(2,3,4,5,6,7,8)3 - Chứng khoán giao dịch (tạm ngừng, cầm cố,...) của
khách hàng nước ngoài;
+ Tài
khoản 0121(2,3,4,5,6,7,8)8 - Chứng khoán giao dịch (tạm ngừng, cầm cố,...) của
tổ chức khác.
PHƯƠNG
PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU
1. Yêu cầu
kế toán chứng khoán lưu ký tại công ty chứng khoán
1.1. Đối
với chứng khoán tái lưu ký tại Trung tâm LKCK
Chứng
khoán của công ty chứng khoán, nhà đầu tư lưu ký tại công ty chứng khoán phải
được tái lưu ký tại Trung tâm LKCK theo qui định hiện hành.
Công ty
chứng khoán phải kế toán chi tiết, rành mạch chứng khoán tái lưu ký tại Trung
tâm LKCK cho từng nhà đầu tư và của công ty để theo dõi sự biến động và số hiện
có (số lượng và mệnh giá) cho từng đối tượng này.
1.2. Chứng
khoán chứng chỉ mua lẻ của công ty chứng khoán được lưu ký tại công ty chứng
khoán và được tái lưu ký tại Trung tâm LKCK theo đúng qui định hiện hành. Khi
lưu ký tại Trung tâm LKCK được theo dõi trên 2 tài khoản:
Tài khoản
121 - Chứng khoán thương mại (ghi kép);
Đồng thời ghi
đơn bên Nợ TK 015 - Chứng khoán chưa lưu ký của công ty chứng khoán.
1.3. Chứng
khoán của nhà đầu tư được theo dõi bên Nợ TK 014 - Chứng khoán chưa lưu ký của
khách hàng.
Khi tái
lưu ký tại Trung tâm LKCK, ghi đơn:
Có TK 014
- Chứng khoán chưa lưu ký của khách hàng
Có TK 015
- Chứng khoán chưa lưu ký của công ty chứng khoán.
Đồng thời
khi nhận được thông báo về chứng khoán của nhà đầu tư được tái lưu ký tại Trung
tâm LKCK, ghi đơn:
Nợ TK 012
- Chứng khoán lưu ký.
2. Kế toán
lưu ký chứng khoán giao dịch gồm các nội dung sau:
2.1. Lưu
ký chứng khoán sau hoạt động của thị trường sơ cấp
2.1.1. Đối
với nhà đầu tư
- Khi nhận
xác định kết quả giao dịch và lưu ký chứng khoán của Trung tâm LKCK liên quan
đến kết quả hoạt động bảo lãnh, phát hành chứng khoán, đại lý phát hành chứng
khoán ở công ty chứng khoán của nhà đầu tư để hạch toán chi tiết chứng khoán
lưu ký cho từng nhà đầu tư, ghi đơn:
Nợ TK 012
- Chứng khoán lưu ký.
2.1.2. Đối
với công ty chứng khoán (hoạt động tự doanh)
- Khi nhận
xác định kết quả giao dịch và lưu ký chứng khoán của Trung tâm LKCK liên quan
đến kết quả hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán, đại lý phát hành chứng
khoán của công ty chứng khoán để hạch toán chi tiết chứng khoán lưu ký của công
ty chứng khoán, kế toán ghi:
Nợ các TK
121, 224
Có TK 327
- Phải trả tổ chức phát hành chứng khoán
Có TK 325
- Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán.
Đồng thời
theo dõi ngoài Bảng Cân đối kế toán, ghi đơn:
Nợ TK 012
- Chứng khoán lưu ký.
2.2. Lưu
ký chứng khoán sau hoạt động của thị trường thứ cấp
2.2.1. Đối
với nhà đầu tư
- Khi nhận
xác định kết quả giao dịch của Trung tâm LKCK liên quan đến kết quả hoạt động
mua, bán chứng khoán trên thị trường giao dịch chứng khoán, hạch toán chi tiết
chứng khoán lưu ký cho từng nhà đầu tư.
+ Trường
hợp nhà đầu tư mua, bán chứng khoán là khách hàng trong cùng một công ty, kế
toán ghi:
Đối với nhà
đầu tư mua chứng khoán, ghi đơn:
Nợ TK 012
- Chứng khoán lưu ký (01212) (Người mua chứng khoán).
Đồng thời
đối với nhà đầu tư bán chứng khoán, ghi đơn:
Có TK 012
- Chứng khoán lưu ký (01212) ( Người bán chứng khoán).
+ Trường
hợp nhà đầu tư mua chứng khoán của nhà đầu tư khác công ty, ghi tăng chứng
khoán lưu ký cho người mua là khách hàng của công ty:
Nợ TK 012
- Chứng khoán lưu ký (01212) (Người mua chứng khoán).
+ Trường
hợp nhà đầu tư bán chứng khoán cho nhà đầu tư khác công ty, ghi giảm chứng
khoán lưu ký của người bán là khách hàng của công ty:
Có TK 012
- Chứng khoán lưu ký (01212) (Người bán chứng khoán).
2.2.2. Đối
với công ty chứng khoán (hoạt động tự doanh)
Khi nhận
xác định kết quả giao dịch của Trung tâm LKCK liên quan đến kết quả hoạt động tự
doanh mua, bán chứng khoán của công ty chứng khoán trên thị trường giao dịch
chứng khoán để kế toán như sau:
- Khi mua
chứng khoán tự doanh, ghi:
Nợ các TK
121, 224
Có TK 321 -
Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán.
Đồng thời
theo dõi ngoài Bảng Cân đối kế toán, ghi đơn:
Nợ TK 012
- Chứng khoán lưu ký (01211).
- Khi bán
chứng khoán tự doanh:
+ Trường
hợp lãi, ghi:
Nợ TK 321
- Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán (Giá bán)
Có các TK
121, 224 (Giá vốn)
Có TK 511
- Doanh thu (5112) (Số lãi).
Đồng thời
theo dõi ngoài Bảng Cân đối kế toán, ghi đơn:
Có TK 012
- Chứng khoán lưu ký (01211).
+ Trường
hợp lỗ, kế toán ghi:
Nợ TK 321
- Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán (Giá bán)
Nợ TK 631
- Chi phí hoạt động kinh doanh (6312) (Số lỗ)
Có các TK
121, 224 (Giá vốn).
Đồng thời
theo dõi ngoài Bảng Cân đối kế toán, ghi đơn:
Có TK 012
- Chứng khoán lưu ký (01211).
2.3. Lưu
ký chứng khoán chứng chỉ mua lẻ cho công ty chứng khoán, nhà đầu tư.
- Khi xuất
chứng khoán mua lẻ của công ty chứng khoán để tái lưu ký tại Trung tâm LKCK,
ghi đơn:
Có TK 015
- Chứng khoán chưa lưu ký của công ty chứng khoán.
- Khi hoàn
thành các thủ tục tái lưu ký chứng khoán chứng chỉ mua lẻ (được phép) cho công
ty chứng khoán, nhà đầu tư ở Trung tâm LKCK và được Trung tâm LKCK thông báo
kết quả lưu ký tại Trung tâm LKCK, ghi:
Nợ TK 012
- Chứng khoán lưu ký
(01211,
01212, 01213).
2.4. Rút chứng
khoán chứng chỉ lưu ký trả cho nhà đầu tư theo yêu cầu của các đối tượng này:
- Khi nhận
được thông báo của Trung tâm LKCK về giảm chứng khoán lưu ký của các đối tượng,
ghi đơn:
Có TK 012
- Chứng khoán lưu ký
(01211,
01212, 01213).
Đồng thời,
ghi tăng chứng khoán chưa lưu ký của khách hàng:
Nợ TK 014
- Chứng khoán chưa lưu ký của khách hàng.
- Khi trả
chứng khoán chứng chỉ rút khỏi lưu ký ở công ty chứng khoán, ghi đơn:
Có TK 014
- Chứng khoán chưa lưu ký của khách hàng.
3. Kế toán
chứng khoán tạm ngừng giao dịch, cầm cố, tạm giữ:
- Căn cứ
thông báo của Trung tâm LKCK về việc tạm ngừng giao dịch, cầm cố, tạm giữ, ghi:
Nợ các TK
0122, 0123, 0124.
Đồng thời,
ghi đơn:
Có TK 0121
- Chứng khoán giao dịch.
- Căn cứ
thông báo của Trung tâm LKCK về việc thôi ngừng giao dịch, thôi cầm cố, thôi
tạm giữ, ghi:
Nợ TK 0121
- Chứng khoán giao dịch.
Đồng thời,
ghi đơn:
Có các TK
0122, 0123, 0124.
- Căn cứ
vào thông báo của Trung tâm LKCK về việc các chứng khoán đã xác định được người
mua, người bán thông qua khớp lệnh mua, bán tại Sở GDCK (Trung tâm GDCK) nhưng
còn chờ thanh toán (T+3), ghi:
Nợ TK 0125
- Chứng khoán chờ thanh toán
Có TK 0121
- Chứng khoán giao dịch.
- Căn cứ
vào thông báo của Trung tâm LKCK về việc các chứng khoán đang trong thời gian
phong toả chờ rút, ghi:
Nợ TK 0126
- Chứng khoán phong toả chờ rút
Có các TK
0121, 0122, 0123, 0124.
- Căn cứ
thông báo của Trung tâm LKCK về việc phong toả, ghi:
Nợ các TK
0121, 0122, 0123,...
Có TK 0126.
4.17.
Tài khoản 013 - Chứng khoán lưu ký công ty đại chúng chưa niêm yết
Tài khoản
này dùng để phản ánh số lượng và giá trị theo mệnh giá các chứng khoán của công
ty đại chúng chưa niêm yết được lưu ký tại Trung tâm LKCK.
KẾT CẤU VÀ
NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 013 - CHỨNG KHOÁN LƯU KÝ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG CHƯA NIÊM YẾT
Bên Nợ:
Ghi tăng
số lượng và giá trị theo mệnh giá chứng khoán lưu ký thuộc sở hữu của công ty
đại chúng chưa niêm yết của công ty chứng khoán thành viên được lưu ký tại Trung
tâm LKCK.
Bên Có:
Ghi giảm
số lượng và giá trị theo mệnh giá chứng khoán lưu ký thuộc sở hữu của công ty
đại chúng chưa niêm yết của công ty chứng khoán thành viên được lưu ký tại Trung
tâm LKCK.
Số dư bên
Nợ:
Số lượng
và giá trị theo mệnh giá chứng khoán lưu ký thuộc sở hữu của công ty đại chúng
chưa niêm yết của công ty chứng khoán thành viên đang được lưu ký tại Trung tâm
LKCK.
Tài khoản
013 - Chứng khoán lưu ký công ty đại chúng chưa niêm yết, có 7 tài khoản cấp 2,
gồm:
- Tài
khoản 0131 - Chứng khoán giao dịch:
+ Tài
khoản 01311 - Chứng khoán giao dịch của thành viên lưu ký;
+ Tài
khoản 01312 - Chứng khoán giao dịch của khách hàng trong nước;
+ Tài
khoản 01313 - Chứng khoán giao dịch của khách hàng nước ngoài;
+ Tài
khoản 01318 - Chứng khoán giao dịch của tổ chức khác.
- Tài
khoản 0132 - Chứng khoán tạm ngừng giao dịch:
+ Tài
khoản 01321 - Chứng khoán tạm ngừng giao dịch của thành viên lưu ký;
+ Tài
khoản 01322 - Chứng khoán tạm ngừng giao dịch của khách hàng trong nước;
+ Tài
khoản 01323 - Chứng khoán tạm ngừng giao dịch của khách hàng nước ngoài;
+ Tài
khoản 01328 - Chứng khoán tạm ngừng giao dịch của tổ chức khác.
- Tài
khoản 0133 - Chứng khoán cầm cố:
+ Tài
khoản 01331 - Chứng khoán cầm cố của thành viên lưu ký;
+ Tài
khoản 01332 - Chứng khoán cầm cố của khách hàng trong nước;
+ Tài
khoản 01333 - Chứng khoán cầm cố của khách hàng nước ngoài;
+ Tài
khoản 01338 - Chứng khoán cầm cố của tổ chức khác.
- Tài
khoản 0134 - Chứng khoán tạm giữ:
+ Tài
khoản 01341 - Chứng khoán tạm giữ của thành viên lưu ký;
+ Tài
khoản 01342 - Chứng khoán tạm giữ của khách hàng trong nước;
+ Tài
khoản 01343 - Chứng khoán tạm giữ của khách hàng nước ngoài;
+ Tài
khoản 01348 - Chứng khoán tạm giữ của tổ chức khác.
- Tài
khoản 0135 - Chứng khoán chờ thanh toán:
+ Tài
khoản 01351 - Chứng khoán chờ thanh toán của thành viên lưu ký;
+ Tài
khoản 01352 - Chứng khoán chờ thanh toán bù trừ của khách hàng trong nước;
+ Tài
khoản 01353 - Chứng khoán chờ thanh toán bù trừ của khách hàng nước ngoài;
+ Tài
khoản 01358 - Chứng khoán chờ thanh toán bù trừ của tổ chức khác.
- Tài
khoản 0136 - Chứng khoán phong toả chờ rút:
+ Tài
khoản 01361 - Chứng khoán phong toả chờ rút của thành viên lưu ký;
+ Tài
khoản 01362 - Chứng khoán phong toả chờ rút của khách hàng trong nước;
+ Tài
khoản 01363 - Chứng khoán phong toả chờ rút của khách hàng nước ngoài;
+ Tài
khoản 01368 - Chứng khoán phong toả chờ rút của tổ chức khác.
- Tài
khoản 0139 - Chứng khoán sửa lỗi giao dịch.
Kế toán
chứng khoán lưu ký tại công ty chứng khoán tương tự như TK 012 - Chứng khoán
lưu ký.
4.18.
Tài khoản 014 - Chứng khoán chưa lưu ký của khách hàng
Tài khoản
này dùng để phản ánh số lượng và giá trị (theo mệnh giá) của các loại chứng
khoán mà công ty chứng khoán nhận bán hộ cho tổ chức phát hành hoặc công ty
chứng khoán bảo lãnh phát hành chứng khoán (chứng khoán chứng chỉ) và chứng
khoán nhận lưu ký cho nhà đầu tư (chứng khoán chứng chỉ) mà chưa hoàn tất thủ
tục lưu ký.
KẾT CẤU VÀ
NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 014 - CHỨNG KHOÁN CHƯA LƯU KÝ CỦA KHÁCH HÀNG
Bên Nợ:
- Số lượng
và giá trị chứng khoán chứng chỉ (theo mệnh giá) nhận bán hộ cho cho tổ chức
phát hành, hoặc công ty chứng khoán bảo lãnh phát hành chứng khoán;
- Số lượng
và giá trị chứng khoán chứng chỉ (theo mệnh giá) nhận lưu ký cho nhà đầu tư
chưa hoàn tất thủ tục lưu ký.
Bên Có:
- Số lượng
và giá trị chứng khoán chứng chỉ (theo mệnh giá) đã bán hoặc đã trả lại cho tổ
chức phát hành, hoặc công ty chứng khoán bảo lãnh phát hành chứng khoán;
- Số lượng
và giá trị chứng khoán chứng chỉ (theo mệnh giá) đã tái lưu ký tại Trung tâm LKCK
cho nhà đầu tư;
- Số lượng
và giá trị chứng khoán chứng chỉ (theo mệnh giá) trả lại cho nhà đầu tư do
không đủ điều kiện để lưu ký.
Số dư bên
Nợ:
- Số lượng
và giá trị chứng khoán nhận bán hộ cho tổ chức phát hành hoặc cho công ty bảo
lãnh phát hành chứng khoán hiện có;
- Số lượng
và giá trị chứng khoán nhận lưu ký cho nhà đầu tư mà chưa hoàn tất thủ tục lưu
ký hiện có.
PHƯƠNG
PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU
1. Khi
nhận chứng khoán chứng chỉ bán cho tổ chức phát hành chứng khoán (nhận trực
tiếp hoặc qua tổ chức uỷ quyền), hoặc nhận đại lý bán chứng khoán phát hành của
công ty chứng khoán bảo lãnh phát hành chứng khoán, ghi đơn:
Nợ TK 014
- Chứng khoán chưa lưu ký của khách hàng.
2. Khi
nhận chứng khoán của nhà đầu tư để thực hiện nghiệp vụ lưu ký, ghi đơn:
Nợ TK 014
- Chứng khoán chưa lưu ký của khách hàng.
3. Khi
bán, hoặc giao lại chứng khoán chứng chỉ cho nhà đầu tư do không lưu ký được,
cho tổ chức phát hành, hoặc cho công ty chứng khoán bảo lãnh phát hành, ghi đơn:
Có TK 014
- Chứng khoán chưa lưu ký của khách hàng.
4. Khi
xuất chứng khoán gửi lưu ký chứng khoán cho nhà đầu tư tại Trung tâm LKCK, ghi
đơn:
Có TK 014
- Chứng khoán chưa lưu ký của khách hàng.
Khi nhận
được thông báo chứng khoán được lưu ký tại Trung tâm LKCK, ghi đơn:
Nợ TK 012
- Chứng khoán giao dịch của khách hàng trong nước (01212), hoặc
Nợ TK 013
- Chứng khoán giao dịch của khách hàng nước ngoài (01313).
4.19.
Tài khoản 015 - Chứng khoán chưa lưu ký của công ty chứng khoán
Tài khoản
này dùng để phản ánh số lượng và giá trị (theo mệnh giá) của các loại chứng
khoán chứng chỉ chưa lưu ký (cổ phiếu, trái phiếu, chứng khoán khác) của công
ty chứng khoán.
KẾT CẤU VÀ
NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 015 - CHỨNG KHOÁN CHƯA LƯU KÝ CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
Bên Nợ:
Số lượng
và giá trị các loại chứng khoán chứng chỉ mà công ty chứng khoán mua trên thị
trường chưa thực hiện thủ tục lưu ký.
Bên Có:
Số lượng
và giá trị chứng khoán của công ty chứng khoán gửi đi lưu ký tại Trung tâm LKCK.
Số dư bên
Nợ:
Số lượng
và trị giá chứng khoán chứng chỉ chưa lưu ký hiện có tại công ty chứng khoán.
PHƯƠNG PHÁP
HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU
1. Khi công
ty chứng khoán mua lẻ chứng khoán chứng chỉ, ghi:
Nợ các TK
121, 224
Có TK 111
- Tiền mặt (1111, 1112), hoặc
Có TK 112
- Tiền gửi Ngân hàng.
Đồng thời,
ghi tăng chứng khoán chưa lưu ký của công ty chứng khoán (TK ngoài Bảng Cân đối
kế toán):
Nợ TK 015
- Chứng khoán chưa lưu ký của công ty chứng khoán.
2. Khi thực
hiện các thủ tục lưu ký chứng khoán chứng chỉ mua lẻ ở Trung tâm LKCK:
- Khi xuất
chứng khoán chưa lưu ký của công ty chứng khoán để lưu ký tại Trung tâm LKCK,
ghi đơn:
Có TK 015
- Chứng khoán chưa lưu ký của công ty chứng khoán.
- Khi nhận
thông báo của Trung tâm LKCK về chứng khoán lưu ký của công ty chứng khoán về
chứng khoán chứng chỉ mua lẻ lưu ký tại Trung tâm LKCK, ghi đơn:
Nợ TK 012
- Chứng khoán lưu ký (01211).
4.20.
Tài khoản 017 - Chứng khoán nhận uỷ thác đấu giá
Tài khoản
này dùng để phản ánh số lượng và giá trị (theo mệnh giá) của các loại chứng
khoán mà công ty được các nhà phát hành, các tổ chức chính phủ uỷ thác đấu giá.
KẾT CẤU VÀ
NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 017 - CHỨNG KHOÁN NHẬN UỶ THÁC ĐẤU GIÁ
Bên Nợ:
Số lượng
và giá trị chứng khoán chứng chỉ (theo mệnh giá) nhận uỷ thác đấu giá cho các
tổ chức phát hành, tổ chức của Chính phủ.
Bên Có:
Số lượng
và giá trị chứng khoán chứng chỉ (theo mệnh giá) nhận uỷ thác đấu giá đã hoàn
thành việc đấu giá hoặc trả lại cho tổ chức phát hành.
Số dư bên
Nợ:
Số lượng
và giá trị chứng khoán, chứng chỉ (theo mệnh giá) nhận uỷ thác đấu giá hiện còn
cuối kỳ.
III.
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.
Hệ thống báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ
1.1. Báo cáo tài chính năm
Hệ thống
báo cáo tài chính năm áp dụng cho công ty chứng khoán bao gồm 4 biểu báo cáo
sau:
- Bảng Cân
đối kế toán: Mẫu số B 01 - CTCK
- Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B 02 - CTCK
- Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B 03 - CTCK
- Bản
thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B 09 - CTCK
1.2. Báo cáo tài chính giữa niên độ
Công ty
chứng khoán phải lập 4 biểu báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ như sau:
- Bảng Cân
đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ):
Mẫu số B
01a - CTCK
- Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B 02a - CTCK
- Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B 03a - CTCK
- Bản
thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc: Mẫu số B 09a - CTCK
2.
Mẫu báo cáo tài chính áp dụng cho công ty chứng khoán:
2.1. Mẫu
báo cáo tài chính năm (Xem Phụ lục số 02)
2.2. Mẫu báo cáo tài chính giữa niên độ (dạng đầy đủ): Bốn mẫu Báo
cáo tài chính giữa niên độ (dạng đầy đủ) áp dụng cho công ty chứng khoán giống
như mẫu Báo cáo tài chính giữa niên độ (dạng đầy đủ) ban hành theo Quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006. Các chỉ tiêu trong từng Báo cáo tài chính giữa niên
độ giống như Báo cáo tài chính năm ban hành tại Thông tư này.
3.
Nội dung và phương pháp lập báo cáo tài chính năm
3.1. Bảng Cân đối kế toán (Mẫu số B 01 - CTCK)
Mục
đích của Bảng Cân đối kế toán
Bảng
Cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá
trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của công ty chứng khoán tại
một thời điểm nhất định.
Số
liệu trên Bảng Cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của công
ty chứng khoán theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hình
thành các tài sản đó. Căn cứ vào Bảng Cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá
khái quát tình hình tài chính của công ty.
Nguyên tắc lập và trình bày Bảng Cân đối kế
toán
Theo quy định tại Chuẩn
mực kế toán số 21 “ Trình bày báo cáo tài chính” từ đoạn 15 đến đoạn 32, khi
lập và trình bày Bảng Cân đối kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc chung về lập
và trình bày báo cáo tài chính.
Ngoài ra, trên Bảng Cân
đối kế toán, các khoản mục Tài sản và Nợ phải trả phải được trình bày riêng
biệt thành ngắn hạn và dài hạn, tuỳ theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh bình
thường của công ty, cụ thể như sau:
a. Đối với công ty có chu
kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng, thì Tài sản và Nợ phải trả được
phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau:
+ Tài sản và Nợ phải trả
được thu hồi hay thanh toán trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc kỳ kế
toán năm, được xếp vào loại ngắn hạn;
+ Tài sản và Nợ phải trả
được thu hồi hay thanh toán từ 12 tháng tới trở lên kể từ ngày kết thúc kỳ kế
toán năm, được xếp vào loại dài hạn.
b. Đối với công ty có chu
kỳ kinh doanh bình thường dài hơn 12 tháng, thì Tài sản và Nợ phải trả được
phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau:
+ Tài sản và Nợ phải trả
được thu hồi hay thanh toán trong vòng một chu kỳ kinh doanh bình thường, được
xếp vào loại ngắn hạn;
+ Tài sản và Nợ phải trả
được thu hồi hay thanh toán trong thời gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh bình
thường, được xếp vào loại dài hạn.
c. Đối với các công ty do
tính chất hoạt động không thể dựa vào chu kỳ kinh doanh để phân biệt giữa ngắn
hạn và dài hạn, thì các Tài sản và Nợ phải trả được trình bày theo tính thanh
khoản giảm dần.
Cơ
sở lập Bảng Cân đối kế toán
-
Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp;
-
Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết;
-
Căn cứ vào Bảng Cân đối kế toán năm trước.
Nội dung
và phương pháp lập các chỉ tiêu trong Bảng Cân đối kế toán năm
-
Số hiệu
ghi ở cột 3 “Thuyết minh” của báo cáo này là số hiệu các chỉ tiêu trong Bản
thuyết minh báo cáo tài chính năm thể hiện số liệu chi tiết của các chỉ tiêu
này trong Bảng Cân đối kế toán.
- Số liệu
ghi vào cột 5 “ Số đầu năm” của báo cáo này năm nay được căn cứ vào số liệu
ghi ở cột 4 “Số cuối năm” của từng chỉ tiêu tương ứng của báo cáo này năm
trước.
- Số liệu
ghi vào cột 4 “ Số cuối năm” của báo cáo này tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm,
được hướng dẫn như sau:
Phần: TÀI SẢN
TÀI SẢN
NGẮN HẠN (Mã số 100)
Tài sản
ngắn hạn phản ánh tổng giá trị tiền, các khoản tương đương tiền và các tài sản
ngắn hạn khác có thể chuyển đổi thành tiền, hoặc có thể bán hay sử dụng trong
vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp có đến
thời điểm báo cáo, gồm: Tiền, các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn
khác.
Mã số 100
= Mã số 110 + Mã số 120 + Mã số 130 + Mã số 140 + Mã
số 150
Tiền và
các khoản tương đương tiền (Mã số 110)
Chỉ tiêu
này phản ánh tổng hợp toàn bộ số tiền và các khoản tương đương tiền hiện có của
công ty tại thời điểm báo cáo, gồm: Tiền mặt tại quỹ của công ty, tiền gửi ngân
hàng (không kỳ hạn), tiền đang chuyển, tiền gửi về
bán chứng khoán bảo lãnh phát hành, tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng
khoán và các khoản tương đương tiền.
Mã số 110
= Mã số 111 + Mã số 112
Tiền (Mã
số 111)
Là
chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số tiền hiện có của công ty chứng khoán tại
thời điểm báo cáo, gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng (không kỳ hạn) của
công ty chứng khoán, tiền đang chuyển, Tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh
phát hành và tiền thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán. Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu “Tiền” là tổng số dư Nợ của các TK 111 “Tiền mặt”, TK 112 “Tiền gửi ngân
hàng”, TK 113 “Tiền đang chuyển”, TK 117 “Tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh
phát hành”, và TK 118 “Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán”.
Các
khoản tương đương tiền (Mã số 112)
Chỉ tiêu
này phản ánh các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không
quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và
không có rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại
thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của TK
121 “Chứng khoán thương mại” trên Sổ chi tiết
TK 121, gồm: cổ phiếu trái phiếu, chứng khoán khác... có thời hạn thu hồi hoặc
đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua.
Các
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (Mã số 120)
Là
chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị của các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn. Các khoản đầu tư ngắn hạn được phản ánh trong mục này là các khoản đầu tư
có thời hạn thu hồi vốn dưới 1 năm hoặc trong một chu kỳ kinh
doanh, không bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi
hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo
cáo đã được tính vào chỉ tiêu “Các khoản tương
đương tiền”. Số liệu
ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Nợ TK 121 “Chứng khoán thương mại”, TK 128 “Đầu tư ngắn hạn khác” và
số dư Có TK 129 “Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn”.
Mã
số 120 = Mã số 121+ Mã số 129
Đầu
tư ngắn hạn (Mã số 121)
Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của các TK 121 “Chứng khoán
thương mại” và TK 128 “Đầu tư ngắn hạn khác” sau khi trừ đi các khoản đầu tư
ngắn hạn đã được tính vào chỉ tiêu “Các khoản tương đương tiền”.
Dự
phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (Mã số 129)
Chỉ
tiêu này phản ánh khoản dự phòng giảm giá của các khoản đầu tư ngắn hạn tại
thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi
trong ngoặc đơn (...). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Dự phòng giảm giá đầu tư
ngắn hạn” là số dư Có của TK 129 “Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn”.
Các
khoản phải thu ngắn hạn (Mã số 130)
Là
chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu khách hàng,
khoản trả trước cho người bán và các khoản phải thu khác tại thời điểm báo cáo
có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán dưới 1 năm (sau khi trừ đi dự phòng phải
thu ngắn hạn khó đòi).
Mã
số 130 = Mã số 131 + Mã số 132 + Mã số 133 + Mã số 135 + Mã số 138 + Mã số 139
Phải
thu của khách hàng (Mã số 131)
Chỉ
tiêu này phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng có thời hạn thanh toán
dưới 1 năm tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu khách
hàng” căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của Tài khoản 131 “Phải thu của khách
hàng” mở theo từng khách hàng trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản 131, chi tiết
các khoản phải thu khách hàng ngắn hạn.
Trả
trước cho người bán (Mã số 132)
Phản
ánh số tiền đã trả trước cho người bán mà chưa nhận hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ tại
thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Trả trước cho người bán” căn cứ
vào tổng số dư Nợ chi tiết của Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán” mở theo
từng người bán trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản 331, chi tiết các khoản trả
trước cho người bán ngắn hạn.
Phải thu nội bộ ngắn hạn (Mã số 133)
Phản ánh các khoản phải thu giữa đơn
vị cấp trên với các đơn vị trực thuộc và giữa các đơn vị trực thuộc với nhau
trong các quan hệ thanh toán ngoài quan hệ giao vốn, có thời hạn thanh toán
dưới 1 năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải
thu nội bộ ngắn hạn” là số dư Nợ chi tiết của TK 1368 “Phải thu nội bộ khác”
trên Sổ kế toán chi tiết Tài khoản 1368 chi tiết các khoản phải thu nội bộ ngắn
hạn.
Phải thu hoạt động giao dịch chứng khoán (Mã số 135)
Phản ánh các khoản phải thu của Sở (Trung
tâm) giao dịch chứng khoán, phải thu của khách hàng về giao dịch chứng khoán,
phải thu tổ chức phát hành chứng khoán hoặc bảo lãnh phát hành chứng khoán,
phải thu Trung tâm lưu ký chứng khoán và phải thu của các thành viên khác tại
thời điểm điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu
hoạt động giao dịch chứng khoán” là số dư Nợ chi tiết của TK 135 “Phải thu hoạt
động giao dịch chứng khoán” trên Sổ kế toán chi tiết TK 135 chi tiết các khoản
phải thu hoạt động giao dịch chứng khoán.
Các khoản phải thu khác (Mã số 138)
Chỉ tiêu
này phản ánh các khoản phải thu khác từ các đối tựợng liên quan tại thời điểm
báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu“ Các khoản phải thu khác“ là tổng số dư Nợ
của các Tài khoản: TK1388, TK 334, TK 338 trên sổ kế toán chi tiết các TK 1388,
334, 338, chi tiết các khoản phải thu ngắn hạn.
Dự
phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (Mã số 139)
Chỉ tiêu
này phản ánh các khoản dự phòng cho các khoản phải
thu ngắn hạn có khả năng khó đòi tại thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được
ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...). Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu “Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi” là số dư Có chi tiết của TK 139 “Dự
phòng phải thu khó đòi” trên sổ kế toán chi tiết TK 139, chi tiết các khoản dự
phòng phải thu ngắn hạn khó đòi.
Hàng
tồn kho (Mã số 140)
Là
chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ trị giá hiện có các loại nguyên liệu, vật
liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu “Hàng tồn kho” là tổng số dư Nợ của các Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật
liệu”, Tài khoản 153 “Công cụ, dụng cụ” trên Sổ Cái .
Tài
sản ngắn hạn khác (Mã số 150)
Là
chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng các khoản chi phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT
còn được khấu trừ, các khoản thuế phải thu và tài sản ngắn hạn khác tại thời
điểm báo cáo.
Mã
số 150 = Mã số 151 + Mã số 152 + Mã số 154 + Mã số 158
Chi
phí trả trước ngắn hạn (Mã số 151)
Chỉ
tiêu này phản ánh số tiền đã thanh toán cho một số khoản chi phí nhưng đến cuối
kỳ kế toán chưa được tính vào chi phí hoạt động của năm báo cáo. Số liệu để ghi
vào vào chỉ tiêu “Chi phí trả trước ngắn hạn” là số dư Nợ của Tài khoản 142
“Chi phí trả trước ngắn hạn” trên Sổ Cái .
Thuế
giá trị gia tăng được khấu trừ (Mã số 152)
Chỉ
tiêu “Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ” dùng để phản ánh số thuế GTGT còn
được khấu trừ và số thuế GTGT còn được hoàn lại đến cuối năm báo cáo. Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu “Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ” căn cứ vào số dư Nợ
của Tài khoản 133 “Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ” trên Sổ Cái
Thuế
và các khoản khác phải thu nhà nước (Mã số 154)
Chỉ
tiêu này phản ánh thuế và các khoản khác nộp thừa cho Nhà nước tại thời điểm
báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Thuế và các khoản khác phải thu nhà nước”
căn cứ vào số dư Nợ chi tiết Tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước” trên Sổ kế toán chi tiết TK 333.
Tài sản
ngắn hạn khác (Mã số 158)
Chỉ
tiêu này phản ánh giá trị tài sản ngắn hạn khác, bao gồm: số tiền tạm ứng cho
công nhân viên chưa thanh toán, các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn, tài
sản thiếu chờ xử lý tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Tài sản
ngắn hạn khác” căn cứ vào số dư Nợ các Tài khoản 1381
“Tài sản thiếu chờ xử lý”, Tài khoản 141 “Tạm ứng”, Tài khoản 144 “Cầm cố, ký
quỹ, ký cược ngắn hạn” trên Sổ Cái .
TÀI SẢN
DÀI HẠN (Mã số 200)
Chỉ tiêu
này phản ánh trị giá các loại tài sản không được phản ánh trong chỉ tiêu tài
sản ngắn hạn. Tài sản dài hạn phản ánh tổng giá trị các khoản tài sản dài hạn
có đến thời điểm báo cáo, bao gồm: các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định,
các khoản đầu tư dài hạn và tài sản dài hạn khác.
Mã số 200
= Mã số 210 + Mã số 220 + Mã số 240 + Mã số 250 + Mã số 260
Các khoản
phải thu dài hạn (Mã số 210)
Là
chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu dài hạn của
khách hàng, các khoản phải thu dài hạn khác tại thời điểm báo cáo có thời hạn
thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm (sau khi trừ đi dự phòng phải thu dài hạn
khó đòi).
Mã
số 210 = Mã số 211 + Mã số 212 + Mã số 213+ Mã số 218 + Mã số 219
Phải thu
dài hạn của khách hàng (Mã số 211)
Chỉ tiêu
này phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng được xếp vào loại tài sản dài
hạn tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu dài hạn của
khách hàng” căn cứ vào chi tiết số dư Nợ của
Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”, mở chi tiết theo từng khách hàng đối
với các khoản phải thu của khách hàng được xếp vào loại tài sản dài hạn.
Vốn kinh
doanh ở đơn vị trực thuộc (Mã số 212)
Chỉ
tiêu này chỉ ghi trên Bảng Cân đối kế toán của đơn vị cấp trên phản ánh số vốn
kinh doanh đã giao cho các đơn vị trực thuộc. Khi lập Bảng Cân đối kế toán của
toàn công ty, chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ tiêu “Vèn ®Çu t cña chñ së h÷u”
(Mã số 411) trên Bảng Cân đối kế toán của các đơn vị trực thuộc, phần vốn nhận
của đơn vị cấp trên. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Vốn kinh doanh ở các đơn vị
trực thuộc” là số dư Nợ của Tài khoản 1361 “Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực
thuộc” trên Sổ kế toán chi tiết Tài khoản 136.
Phải thu
dài hạn nội bộ (Mã số 213)
Chỉ
tiêu này phản ánh các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên với các đơn vị trực
thuộc và giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong các quan hệ thanh toán ngoài
quan hệ giao vốn, tại thời điểm báo cáo có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán
trên 1 năm hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải
thu dài hạn nội bộ” là chi tiết số dư Nợ của Tài khoản 1368 “Phải thu nội bộ
khác” trên Sổ kế toán chi tiết Tài khoản 1368, chi tiết các khoản phải thu nội
bộ dài hạn.
Phải thu
dài hạn khác (Mã số 218)
Phản ánh
các khoản phải thu khác từ các đối tượng có liên quan được xếp vào loại tài sản
dài hạn, các khoản ứng trước cho người bán dài hạn (nếu có). Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu “Phải thu dài hạn khác” là số dư Nợ
chi tiết của các Tài khoản 138, 331, 338 (chi tiết các khoản phải thu dài hạn
khác) trên sổ kế toán chi tiết các TK 1388, 331, 338.
Dự phòng
phải thu dài hạn khó đòi (Mã số 219)
Chỉ tiêu
này phản ánh các khoản dự phòng phải thu dài hạn khó
đòi tại thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình
thức ghi trong ngoặc đơn: (...). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Dự phòng phải thu
dài hạn khó đòi” là số dư Có chi tiết của Tài khoản 139 “Dự phòng phải thu khó
đòi”, chi tiết dự phòng phải thu dài hạn khó đòi trên sổ kế toán chi
tiết Tài khoản 139.
Tài sản cố
định ( Mã số 220)
Là chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại (Nguyên giá trừ giá trị hao mòn
lũy kế) của các loại tài sản cố định và chi phí xây dựng cơ bản dở dang hiện có
tại thời điểm báo cáo.
Mã số 220
= Mã số 221+ Mã số 224 + Mã số 227+ Mã số 230
Tài
sản cố định hữu hình (Mã số 221)
Là
chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại tài sản cố định
hữu hình tại thời điểm báo cáo.
Mã
số 221 = Mã số 222 + Mã số 223
Nguyên
giá (Mã số 222):
Chỉ
tiêu này phản ánh toàn bộ nguyên giá các loại tài sản cố định hữu hình tại thời
điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Nguyên giá” là số dư Nợ của Tài
khoản 211 “Tài sản cố định hữu hình” trên Sổ Cái .
Giá
trị hao mòn luỹ kế (Mã số 223):
Phản
ánh toàn bộ giá trị đã hao mòn của các loại tài sản cố định hữu hình luỹ kế tại
thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi
trong ngoặc đơn (...). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Giá trị hao mòn luỹ kế” là
số dư Có của Tài khoản 2141 “Hao mòn TSCĐ hữu hình” trên Sổ kế toán chi tiết Tài
khoản 2141.
Tài
sản cố định thuê tài chính (Mã số 224)
Là
chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại tài sản cố định
thuê tài chính tại thời điểm báo cáo.
Mã
số 224 = Mã số 225 + Mã số 226
Nguyên
giá (Mã số 225):
Phản
ánh toàn bộ nguyên giá các loại tài sản cố định thuê tài chính tại thời điểm
báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Nguyên giá” là số dư Nợ của Tài khoản 212
“Tài sản cố định thuê tài chính” trên Sổ Cái .
Giá
trị hao mòn luỹ kế (Mã số 226):
Phản
ánh toàn bộ giá trị đã hao mòn của các loại tài sản cố định thuê tài chính luỹ
kế tại thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình
thức ghi trong ngoặc đơn (...). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Giá trị hao mòn
luỹ kế” là số dư Có của Tài khoản 2142 “Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính”
trên Sổ kế toán chi tiết Tài khoản 2142.
Tài
sản cố định vô hình (Mã số 227)
Là
chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại tài sản cố định
vô hình tại thời điểm báo cáo.
Mã
số 227 = Mã số 228 + Mã số 229
Nguyên
giá (Mã số 228):
Phản
ánh toàn bộ nguyên giá các loại tài sản cố định vô hình tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Nguyên giá” là số dư Nợ của Tài khoản 213 “Tài sản
cố định vô hình” trên Sổ Cái .
Giá
trị hao mòn luỹ kế (Mã số 229):
Phản
ánh toàn bộ giá trị đã hao mòn của các loại tài sản cố định vô hình luỹ kế tại
thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi
trong ngoặc đơn (... ). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Giá trị hao mòn luỹ kế” là
số dư Có của Tài khoản 2143 “Hao mòn TSCĐ vô hình” trên Sổ kế toán chi tiết Tài
khoản 2143.
Chi phí
xây dựng cơ bản dở dang (Mã số 230)
Phản
ánh toàn bộ trị giá tài sản cố định đang mua sắm, chi phí đầu tư xây dựng cơ
bản, chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định dở dang, hoặc đã hoàn thành chưa bàn
giao chưa đưa vào sử dụng. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chi phí xây dựng cơ bản
dở dang” là số dư Nợ của Tài khoản 241 “Xây dựng cơ bản dở dang” trên Sổ Cái .
Bất động
sản đầu tư (Mã số 240)
Là chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại bất động sản đầu tư
tại thời điểm báo cáo.
Mã số 240
= Mã số 241 – Mã số 242
Nguyên giá
(Mã số 241):
Chỉ tiêu
này phản ánh toàn bộ nguyên giá của các loại bất động sản đầu tư tại thời điểm
báo cáo. Số liệu để phản ánh vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của Tài khoản 217
“Bất động sản đầu tư”, trên Sổ Cái.
Giá trị
hao mòn luỹ kế (Mã số 242):
Chỉ tiêu
này phản ánh toàn bộ giá trị đã hao mòn lũy kế của các loại bất động sản đầu tư
tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới
hình thức ghi trong ngoặc đơn (...). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Giá trị hao
mòn luỹ kế” là số dư Có của Tài khoản 2147
“Hao mòn bất động sản đầu tư” trên Sổ kế toán
chi tiết Tài khoản 2147.
Các khoản
đầu tư tài chính dài hạn (Mã số 250)
Là chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản đầu tư tài chính dài hạn tại thời
điểm báo cáo như: Đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, vốn góp
liên doanh, đầu tư chứng khoán dài hạn, đầu tư dài hạn khác...
Mã số 250
= Mã số 251 + Mã số 252 + Mã số 253 + Mã số 258 + Mã số 259
Đầu tư vào công ty con (Mã số 251)
Chỉ tiêu
này phản ánh giá trị các khoản đầu tư vào công ty con tại thời điểm báo cáo. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu “Đầu tư vào công ty con”
là số dư Nợ của Tài khoản 221 “Đầu tư vào công ty con”
trên Sổ Cái.
Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh (Mã số 252)
Là chỉ
tiêu phản ánh giá trị khoản đầu tư vào công ty liên kết và vốn góp liên doanh
dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh” là số dư Nợ của các Tài khoản 222 “Vốn góp liên
doanh”, Tài khoản 223 “Đầu tư vào công ty liên
kết” trên Sổ Cái.
Đầu tư
chứng khoán dài hạn (Mã số 253)
Là
chỉ tiêu phản ánh giá trị các khoản đầu tư chứng khoán dài hạn của công ty
chứng khoán tại thời điểm báo cáo bao gồm chứng khoán sẵn sàng để bán, chứng
khoán nắm giữ đến ngày đáo hạn. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ Tài
khoản 224 “Đầu tư chứng khoán dài hạn”.
Đầu tư dài
hạn khác (Mã số 258)
Là chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh giá trị các khoản đầu tư dài hạn khác, bao gồm: Các
khoản đầu tư vốn vào đơn vị khác mà công ty chứng khoán nắm giữ dưới 20 % quyền
biểu quyết, với thời hạn nắm giữ, thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm. Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu “Đầu tư dài hạn khác” là số dư Nợ Tài khoản 228 “Đầu tư dài
hạn khác”, trên Sổ Cái.
Dự
phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (Mã số 259)
Phản
ánh các khoản dự phòng cho sự giảm giá của các khoản đầu tư tài chính dài hạn
tại thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức
ghi trong ngoặc đơn (...). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Dự phòng giảm giá đầu
tư tài chính dài hạn” là số dư Có của TK 229 “Dự phòng giảm giá đầu tư tài
chính dài hạn” trên Sổ Cái.
Tài sản
dài hạn khác (Mã số 260)
Là chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh tổng số chi phí trả trước dài hạn nhưng chưa phân bổ vào
chi phí hoạt động trong kỳ, tài sản thuế thu nhập hoãn lại, các khoản ký quỹ,
kỹ cược dài hạn, tiền nộp quỹ hỗ trợ thanh toán và tài sản dài hạn khác tại
thời điểm báo cáo.
Mã số 260
= Mã số 261+ Mã số 262+ Mã số 263 + Mã số 268
Chi phí
trả trước dài hạn (Mã số 261)
Chỉ tiêu
này dùng để phản ánh chi phí trả trước dài hạn nhưng chưa phân bổ vào chi phí
hoạt động đến cuối kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu “Chi phí trả trước dài hạn” được căn cứ vào số dư Nợ Tài khoản 242 “Chi
phí trả trước dài hạn”, trên sổ Cái .
Tài sản
thuế thu nhập hoãn lại (Mã số 262)
Chỉ tiêu
này dùng để phản ánh giá trị tài sản thuế thu nhâp hoãn lại tại thời điểm báo
cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Tài sản thuế
thu nhập hoãn lại” được căn cứ vào số dư Nợ Tài khoản 243 “Tài sản thuế thu
nhập hoãn lại” trên Sổ Cái .
Tiền nộp Quỹ
Hỗ trợ thanh toán (Mã số 263)
Là chỉ
tiêu phản ánh khoản tiền công ty chứng khoán đã nộp vào Quỹ hỗ trợ thanh toán
theo quy định của Sở (Trung tâm) giao dịch chứng khoán tại thời điểm lập báo
cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu “Tiền nộp Quỹ Hỗ trợ thanh toán” là số dư Nợ TK 245 - “Tiền
nộp quỹ hỗ trợ thanh toán”, trên Sổ Cái.
Tài sản
dài hạn khác (Mã số 268)
Chỉ tiêu
này dùng để phản ánh các khoản tiền công ty chứng
khoán đem ký quỹ, ký cược dài hạn và giá trị tài sản dài hạn khác ngoài
các tài sản dài hạn đã nêu trên. Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu “Tài sản dài hạn khác” được căn cứ vào tổng số dư Nợ Tài khoản
244 “Ký quỹ, ký cược dài hạn” và các tài khoản khác có liên quan trên Sổ Cái .
TỔNG
CỘNG TÀI SẢN (Mã số 270)
Phản
ánh tổng trị giá tài sản hiện có của công ty chứng khoán tại thời điểm báo cáo,
bao gồm các loại thuộc tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Mã
số 270 = Mã số 100 + Mã số 200
Phần:
NGUỒN VỐN
NỢ PHẢI
TRẢ (Mã số 300)
Là
chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số phải trả tại thời điểm báo cáo, gồm: Nợ
ngắn hạn và nợ dài hạn.
Mã
số 300 = Mã số 310 + Mã số 330
Nợ ngắn
hạn (Mã số 310)
Là chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ còn phải trả có thời hạn thanh
toán dưới một năm, bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn, phải trả người bán, nợ phái
sinh, phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán, phải trả tổ chức phát hành
chứng khoán và giá trị các khoản chi phí phải trả, tài sản thừa chờ xử lý, các
khoản nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn ... tại thời điểm báo cáo.
Mã số 310
= Mã số 311 + Mã số 312 + Mã số 313 + Mã số 314 + Mã số 315 + Mã số 316 + Mã số
317 + Mã số 320 + Mã số 321 + Mã số 322 + Mã số 328 + Mã số 329
Vay
và nợ ngắn hạn (Mã số 311)
Phản
ánh tổng giá trị các khoản công ty chứng khoán đi vay ngắn hạn các ngân hàng,
công ty tài chính, các đối tượng khác và các khoản nợ ngắn hạn tại thời điểm báo
cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Vay và nợ ngắn hạn” là số dư Có của các Tài
khoản 311 “Vay ngắn hạn” trên Sổ Cái .
Phải
trả người bán (Mã số 312)
Phản
ánh số tiền phải trả cho người bán có thời hạn thanh toán dưới một năm tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải
trả người bán” là tổng số dư Có chi tiết của Tài khoản 331 “Phải trả cho người
bán” được phân loại là ngắn hạn mở theo từng người bán trên sổ kế toán chi tiết
Tài khoản 331.
Người mua trả tiền trước (Mã số 313)
Chỉ
tiêu này phản ánh tổng số tiền người mua trả trước tiền mua tài sản, dịch vụ
hoặc trả trước tiền thuê tài sản tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu “Người mua trả tiền trước” căn cứ vào số dư Có chi tiết của Tài khoản 131
“Phải thu của khách hàng” mở cho từng khách hàng trên sổ kế toán chi tiết Tài
khoản 131 và số dư Có của Tài khoản 3387 “Doanh thu chưa thực hiện” trên Sổ kế
toán chi tiết Tài khoản 3387.
Thuế
và các khoản phải nộp Nhà nước (Mã số 314)
Phản
ánh tổng số các khoản công ty phải nộp cho Nhà nước tại thời điểm báo cáo, bao
gồm các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
“Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” là số dư Có chi tiết của Tài khoản 333
“Thuế và các khoản phải nộp nhà nước” trên Sổ kế toán chi tiết Tài khoản 333.
Phải
trả người lao động (Mã số 315)
Phản
ánh các khoản công ty phải trả cho người lao động tại thời điểm báo cáo. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả người lao động” là số dư Có chi tiết của Tài
khoản 334 “Phải trả người lao động” trên Sổ kế toán chi tiết Tài khoản 334 (Chi
tiết các khoản còn phải trả người lao động).
Chi
phí phải trả (Mã số 316)
Phản
ánh giá trị các khoản đã tính trước vào chi phí hoạt động nhưng chưa được thực
chi tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chi phí phải trả” căn
cứ vào số dư Có của Tài khoản 335 “Chi phí phải trả” trên Sổ Cái.
Phải trả
nội bộ (Mã số 317)
Phản
ánh các khoản phải trả nội bộ ngắn hạn giữa đơn vị cấp trên và đơn vị trực
thuộc và giữa các đơn vị trực thuộc trong công ty. Khi lập Bảng Cân đối kế toán
toàn công ty, chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ tiêu “Phải thu nội bộ ngắn hạn”
trên Bảng Cân đối kế toán của đơn vị cấp trên và các đơn vị trực thuộc. Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả nội bộ” là số dư Có chi tiết của Tài khoản 336
“Phải trả nội bộ” trên Sổ chi tiết Tài khoản 336 (Chi tiết phải trả nội bộ ngắn
hạn).
Phải trả
hoạt động giao dịch chứng khoán (Mã số 320)
Phản ánh
các khoản phải trả cho Sở (Trung tâm) giao dịch chứng khoán, các khoản phải trả
vay Quỹ hỗ trợ thanh toán, phải trả về chứng khoán giao, nhận đại lý phát hành
gồm các khoản phí phát hành, phí giao dịch chứng khoán, các khoản phải trả về
giao dịch của nhà đầu tư, phải trả cho Trung tâm lưu ký chứng khoán và các
khoản phải trả khác liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán tại thời điểm
báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán”
là tổng số dư Có của Tài khoản 325 “Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán”
trên Sổ kế toán chi tiết Tài khoản 325 (chi tiết các khoản phải trả).
Phải trả hộ
cổ tức, gốc và lãi trái phiếu (Mã số 321)
Phản ánh
tổng trị giá cổ tức, gốc và lãi trái phiếu phải trả cho người sở hữu cổ phiếu,
trái phiếu mà công ty chứng khoán có nhiệm vụ trả hộ cho tổ chức phát hành
chứng khoán theo uỷ quyền qua Trung tâm GDCK, Sở GDCK tại thời điểm báo cáo. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả hộ cổ tức, gốc và lãi trái phiếu” căn cứ vào
số dư Có của Tài khoản 322 “Phải trả hộ cổ tức, gốc và lãi trái phiếu” trên Sổ
Cái.
Phải trả
tổ chức phát hành chứng khoán (Mã số 322)
Phản ánh
các khoản công ty chứng khoán phải trả cho các tổ chức phát hành chứng khoán
theo uỷ quyền của nhà đầu tư sở hữu các chứng khoán này tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả tổ chức phát hành chứng khoán” căn cứ vào
số dư Có của Tài khoản 327 “Phải trả tổ chức phát hành chứng khoán” trên Sổ
Cái.
Các
khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác (Mã số 328)
Phản ánh
các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác ngoài các khoản nợ phải trả đã được
phản ánh trong các chỉ tiêu ở trên, như: Các khoản nhận ký quỹ, ký cược ngắn
hạn, giá trị tài sản phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân, phải nộp cho cơ quan
BHXH,… Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác” là tổng số dư Có của các TK 324 “Nhận ký quỹ, ký
cược ngắn hạn”, Tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác”,
Tài khoản 138 “Phải thu khác”, trên Sổ kế toán
chi tiết của các Tài khoản: 324, 338, 138 (Không bao gồm các khoản phải trả,
phải nộp khác được xếp vào loại nợ phải trả dài hạn).
Dự
phòng phải trả ngắn hạn (Mã số 329)
Chỉ
tiêu này phản ánh khoản dự phòng phải trả ngắn hạn tại thời điểm báo cáo. Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu “Dự phòng phải trả ngắn hạn” là số dư Có chi tiết của Tài
khoản 352 “Dự phòng phải trả” trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản 352 (chi tiết
các khoản dự phòng cho các khoản phải trả ngắn hạn).
Nợ dài hạn
(Mã số 330)
Là chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ dài hạn của công ty bao gồm
những khoản nợ có thời hạn thanh toán trên một năm, khoản phải trả người bán,
các khoản phải trả dài hạn khác, vay và nợ dài hạn và thuế thu nhập hoãn lại
phải trả, dự phòng trợ cấp mất việc làm, dự phòng phải trả dài hạn, dự phòng
bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư tại thời điểm báo cáo.
Mã số 330
= Mã số 331 + Mã số 332 + Mã số 333 + Mã số 334 + Mã số 335 + Mã số 336 + Mã
số 337 + Mã số 339
Phải trả dài hạn người bán (Mã số 331)
Chỉ tiêu
này phản ánh số tiền phải trả cho người bán được xếp vào loại nợ dài hạn tại
thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả dài hạn người bán” là số dư Có chi tiết của Tài khoản 331 “Phải trả
cho người bán”, mở theo từng người bán đối với
các khoản phải trả cho người bán được xếp vào loại nợ dài hạn.
Phải trả dài hạn nội bộ (Mã số 332)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản nợ
phải trả dài hạn nội bộ, bao gồm các khoản đã vay của đơn vị cấp trên và các
khoản vay nợ lẫn nhau giữa các đơn vị trực thuộc trong công ty. Số liệu để ghi
vào chỉ tiêu “Phải trả dài hạn nội bộ” căn cứ vào chi tiết số dư Có Tài khoản
336 “Phải trả nội bộ” trên sổ kế toán chi tiết Tài
khoản 336 (Chi tiết các khoản phải trả nội bộ được xếp vào loại Nợ dài
hạn).
Phải trả dài hạn khác (Mã số 333 )
Chỉ tiêu
này phản ánh các khoản nợ phải trả dài hạn khác như: số
tiền công ty chứng khoán nhận ký quỹ, ký cược dài hạn của đơn vị khác tại thời
điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả dài hạn khác” là tổng số dư
Có chi tiết của Tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác” và Tài khoản 344 “Nhận
ký quỹ, ký cược dài hạn” trên Sổ kế toán chi tiết Tài khoản 344 và sổ kế toán
chi tiết Tài khoản 338 (chi tiết phải trả dài hạn).
Vay và nợ dài hạn (Mã số 334)
Chỉ tiêu
này phản ánh các khoản công ty chứng khoán vay dài
hạn của các ngân hàng, công ty tài chính và các đối tượng khác, các khoản nợ
dài hạn như số tiền phải trả về tài sản cố định thuê tài chính,... tại thời
điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Vay và nợ dài hạn” là tổng số dư Có
các Tài khoản 341 “Vay dài hạn”, Tài khoản 342 “Nợ dài hạn”, Tài khoản 343
“Trái phiếu phát hành”.
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (Mã số 335)
Chỉ tiêu
này phản ánh số thuế thu nhập hoãn lại phải trả tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Thuế thu nhập
hoãn lại phải trả” là số dư Có Tài khoản 347 “Thuế thu nhập hoãn lại
phải trả” trên Sổ Cái
Dự phòng trợ cấp mất việc làm (Mã số 336)
Chỉ tiêu
này phản ánh quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Quỹ dự phòng
về trợ cấp mất việc làm” là số dư Có của Tài khoản 351 “Quỹ dự phòng về trợ cấp
mất việc làm” trên Sổ Cái.
Dự phòng phải trả dài hạn (Mã số 337)
Chỉ tiêu
này phản ánh trị giá khoản dự phòng phải trả dài hạn
tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Dự phòng phải trả
dài hạn” là số dư Có chi tiết của Tài khoản 352 “Dự phòng phải trả” trên sổ kế
toán chi tiết Tài khoản 352 (Chi tiết các khoản dự phòng phải trả dài hạn).
Dự
phòng bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư (Mã số 339)
Chỉ tiêu
này phản ánh khoản dự phòng bồi thường thiệt hại cho các nhà đầu tư chưa sử
dụng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Dự phòng bồi thường
thiệt hại cho nhà đầu tư” là số dư có Tài khoản 353 “Dự phòng bồi thường thiệt
hại cho nhà đầu tư” trên Sổ Cái.
VỐN CHỦ SỞ
HỮU (Mã số 400 = Mã số 410+ Mã số 430)
Vốn chủ sở
hữu (Mã số 410)
Mã số 410
= Mã số 411 + Mã số 412 + Mã số 413 + Mã số 414 + Mã số 415 + Mã số 416 + Mã số
417 + Mã số 418 + Mã số 419 + Mã số 420
Vốn đầu tư
của chủ sở hữu (Mã số 411)
Chỉ tiêu
này phản ánh toàn bộ vốn đầu tư (vốn góp) của chủ sở hữu vào công ty chứng
khoán, ... Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Vốn đầu tư của chủ
sở hữu” là số dư Có của Tài khoản 4111 “Vốn
đầu tư của chủ sở hữu” trên Sổ kế toán chi
tiết Tài khoản 4111.
Thặng dư
vốn cổ phần (Mã số 412)
Chỉ tiêu
này phản ánh
thặng dư vốn cổ phần ở thời điểm báo cáo của công ty chứng khoán. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Thặng dư vốn cổ phần” là số dư
Có của Tài khoản 4112 “Thặng dư vốn cổ phần” trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản
4112. Nếu tài khoản này có số dư Nợ thì được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi
trong ngoặc đơn (...).
Vốn
khác của chủ sở hữu (Mã số 413)
Chỉ
tiêu này phản ánh giá trị các khoản vốn khác của chủ sở hữu tại thời điểm báo
cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Vốn khác của chủ sở hữu” là số dư Có Tài
khoản 4118 “Vốn khác” trên Sổ kế toán chi tiết Tài khoản 4118.
Cổ
phiếu quỹ (Mã số 414)
Là
chỉ tiêu phản ánh giá trị cổ phiếu quỹ hiện có ở thời điểm báo cáo của công ty
chứng khoán. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc
đơn (...). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Cổ phiếu quỹ” là số
dư Nợ của Tài khoản 419 “Cổ phiếu quỹ” trên Sổ Cái.
Chênh
lệch đánh giá lại tài sản (Mã số 415)
Chỉ
tiêu này phản ánh chênh lệch do đánh giá lại tài sản chưa được xử lý tại
thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chênh lệch đánh giá lại tài
sản” là số dư Có của Tài khoản 412 “Chênh lệch đánh giá lại tài sản” trên Sổ
Cái. Trường hợp Tài khoản 412 có số dư Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được ghi
bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
Chênh
lệch tỷ giá hối đoái (Mã số 416)
Chỉ
tiêu này phản ánh số chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh do thay đổi tỷ
giá chuyển đổi tiền tệ khi ghi sổ kế toán, chưa được xử lý tại thời điểm báo
cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” là số dư Có của TK
413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” trên Sổ Cái. Trường hợp TK 413 có số dư Nợ thì
số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(...).
Quỹ
đầu tư phát triển (Mã số 417)
Chỉ
tiêu này phản ánh số quỹ đầu tư phát triển chưa sử dụng tại thời điểm báo
cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Quỹ đầu tư phát triển” là số dư Có của Tài
khoản 414 “Quỹ đầu tư phát triển” trên Sổ Cái.
Quỹ
dự phòng tài chính (Mã số 418)
Chỉ
tiêu này phản ánh số quỹ dự phòng tài chính chưa sử dụng tại thời điểm báo
cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Quỹ dự phòng tài chính” là số dư Có của Tài
khoản 415 “Quỹ dự phòng tài chính” trên Sổ Cái .
Quỹ
khác thuộc vốn chủ sở hữu (Mã số 419)
Chỉ
tiêu này phản ánh các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu chưa được phản ánh trong
các chỉ tiêu trên, tại thời điểm báo cáo. Số liệu để chi vào chỉ tiêu “Quỹ khác
thuộc vốn chủ sở hữu” là số dư Có Tài khoản 418 “Các Quỹ khác thuộc vốn
chủ sở hữu” trên Sổ Cái .
Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối (Mã số 420)
Chỉ
tiêu này phản ánh số lãi (hoặc lỗ) chưa được quyết toán hoặc chưa phân phối
tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối” là số dư Có của Tài khoản 421 “Lợi nhuận chưa phân phối” trên Sổ Cái.
Trường hợp Tài khoản 421 có số dư Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số
âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
Quỹ khen thưởng, phúc lợi (Mã số 430)
Chỉ
tiêu này phản ánh quỹ khen thưởng, phúc lợi chưa sử dụng tại thời điểm báo
cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Quỹ khen thưởng, phúc lợi” là số dư Có của
Tài khoản 431 “Quỹ khen thưởng, phúc lợi” trên Sổ Cái.
TỔNG
CỘNG NGUỒN VỐN (Mã số 440)
Phản
ánh tổng số các nguồn vốn hình thành tài sản của công ty chứng khoán tại thời
điểm báo cáo.
Mã
số 440 = Mã số 300 + Mã số 400
Chỉ tiêu “Tổng cộng Tài sản
Mã số 270”
|
=
|
Chỉ
tiêu “Tổng cộng Nguồn vốn
Mã số 440”
|
Nội dung
và phương pháp lập các chỉ tiêu ngoài Bảng Cân đối kế toán:
Các chỉ
tiêu ngoài Bảng Cân đối kế toán gồm một số chỉ tiêu phản ánh những tài sản
không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp đang quản lý hoặc
sử dụng và một số chỉ tiêu bổ sung không thể phản ánh trong Bảng Cân đối kế
toán.
Tài sản cố
định thuê ngoài
Phản ánh
giá trị các tài sản công ty thuê của các đơn vị, cá nhân khác để sử dụng cho
mục đích kinh doanh của công ty, không phải dưới hình thức thuê tài chính. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ số dư Nợ của Tài khoản 001 “Tài sản cố định
thuê ngoài” trên Sổ Cái.
Vật tư,
chứng chỉ có giá nhận giữ hộ
Phản ánh
giá trị vật tư, hàng hóa, chứng chỉ có giá công ty nhận giữ hộ cho các đơn vị,
cá nhân khác. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ số dư Nợ của Tài khoản 002
“Vật tư, chứng chỉ có giá nhận giữ hộ” trên Sổ Cái.
Tài sản
nhận ký cược
Chỉ tiêu
này phản ánh tài sản nhận ký gửi, ký cược. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được
căn cứ vào số dư Nợ của TK 003 “Tài sản nhận ký cược”.
Nợ khó
đòi đã xử lý
Phản ánh
giá trị các khoản phải thu, đã mất khả năng thu hồi, công ty đã xử lý xóa sổ
nhưng phải tiếp tục theo dõi để thu hồi. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ
số dư Nợ của Tài khoản 004 “Nợ khó đòi đã xử lý” trên Sổ Cái.
Ngoại tệ
các loại
Phản ánh
giá trị các loại ngoại tệ công ty hiện có (tiền mặt, tiền gửi) theo nguyên tệ
từng loại ngoại tệ cụ thể như: USD, EUR,... mỗi loại nguyên tệ ghi một dòng. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ số dư Nợ của Tài khoản 007 “Ngoại tệ các
loại” trên Sổ Cái.
Chứng khoán lưu ký
Phản ánh tổng giá trị
chứng khoán (theo mệnh giá) của công ty chứng khoán cho các thành viên lưu ký, nhà
đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác đang lưu ký tại Trung
tâm lưu ký chứng khoán theo từng loại: Chứng khoán giao dịch của thành viên lưu
ký, chứng khoán tạm ngừng giao dịch, chứng khoán cầm cố, chứng khoán tạm giữ,
chứng khoán chờ thanh toán, chứng khoán phong toả chờ rút, chứng khoán chờ giao
dịch, chứng khoán ngân quỹ, chứng khoán sửa lỗi giao dịch. Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này lấy từ số dư Nợ của Tài khoản 012 “Chứng khoán lưu ký” trên Sổ Cái
chi tiết theo từng đối tượng trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản 012.
Chứng khoán lưu ký công ty đại chúng chưa
niêm yết
Phản ánh tổng giá trị
chứng khoán (theo mệnh giá) của các công ty đại chúng chưa niêm yết cho thành
viên lưu ký, nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác
đang lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán theo từng loại: Chứng khoán giao
dịch của thành viên lưu ký, chứng khoán tạm ngừng giao dịch, chứng khoán cầm
cố, chứng khoán tạm giữ, chứng khoán chờ thanh toán, chứng khoán phong toả chờ
rút, chứng khoán chờ giao dịch, chứng khoán ngân quỹ, chứng khoán sửa lỗi giao
dịch. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ số dư Nợ của Tài khoản 013 “Chứng
khoán lưu ký công ty đại chúng chưa niêm yết” trên Sổ Cái chi tiết theo từng
đối tượng trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản 013.
Chứng khoán chưa lưu
ký của khách hàng
Phản ánh tổng giá trị
chứng khoán chứng chỉ (theo mệnh giá) công ty chứng khoán nhận bán hộ cho tổ
chức phát hành chứng khoán, hoặc bán hộ công ty bảo lãnh chứng khoán.
Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này lấy từ số dư Nợ của Tài khoản 014 “Chứng khoán chưa lưu ký của
khách hàng” trên Sổ Cái.
Chứng khoán chưa lưu
ký của công ty chứng khoán
Phản ánh tổng giá trị
chứng khoán chứng chỉ (theo mệnh giá) công ty chứng khoán chưa thực hiện lưu ký
hiện đang lưu giữ tại công ty. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ số dư Nợ
của Tài khoản 015 “Chứng khoán chưa lưu ký của công ty chứng khoán” trên Sổ
Cái.
Chứng khoán nhận uỷ
thác đấu giá
Phản ánh tổng giá trị
chứng khoán chứng chỉ (theo mệnh giá) công ty chứng khoán nhận uỷ thác đấu giá
của các nhà đầu tư, các tổ chức. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ số dư
Nợ của Tài khoản 017 “Chứng khoán nhận uỷ thác đấu giá” trên Sổ Cái.
3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
(Mẫu số B02-CTCK)
Nội dung và
kết cấu báo cáo
Phản ánh
tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, bao gồm kết quả kinh
doanh và kết quả khác.
Báo cáo gồm
có 5 cột:
- Cột số
1: Các chỉ tiêu báo cáo;
- Cột số
2: Mã số của các chỉ tiêu tương ứng;
- Cột số
3: Số hiệu tương ứng với các chỉ tiêu của báo cáo này được thể hiện chỉ tiêu trên
Bản thuyết minh báo cáo tài chính;
- Cột số
4: Tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo năm;
- Cột số
5: Số liệu của năm trước (để so sánh).
Cơ sở lập
báo cáo
- Căn cứ
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm trước.
- Căn cứ
vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong kỳ dùng cho các tài khoản
từ loại 5 đến loại 9.
Nội dung
và phương pháp lập các chỉ tiêu trong Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh
- Số liệu
ghi vào cột 5 “Năm trước” của báo cáo kỳ này năm nay được căn cứ vào số liệu
ghi ở cột 4 “Năm nay” của từng chỉ tiêu tương ứng của báo cáo này năm trước.
- Nội
dung và phương pháp lập các chỉ tiêu ghi vào cột 4 “Năm nay”, như sau:
Doanh thu
(Mã số 01)
Chỉ tiêu
này phản ánh tổng doanh thu hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong
kỳ báo cáo. Doanh thu của công ty chứng khoán là tổng số tiền thu được từ hoạt
động kinh doanh của công ty chứng khoán. Doanh thu của công ty chứng khoán bao
gồm doanh thu từ các hoạt động:
- Doanh
thu hoạt động môi giới chứng khoán;
- Doanh
thu hoạt động đầu tư chứng khoán, góp vốn;
- Doanh
thu bảo lãnh phát hành chứng khoán;
- Doanh
thu đại lý phát hành chứng khoán;
- Doanh
thu hoạt động tư vấn;
- Doanh
thu lưu ký chứng khoán;
- Doanh
thu hoạt động uỷ thác đấu giá;
- Doanh
thu cho thuê sử dụng tài sản;
- Doanh
thu khác gồm doanh thu bán BĐS đầu tư, vật tư, công cụ, dụng cụ, lãi tiền gửi,
lãi chênh lệch tỷ giá…
Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có của Tài khoản 511 “Doanh
thu” trong năm báo cáo trên Sổ Cái.
Mã số 01
= Mã số 01.1 + Mã số 01.2 + Mã số 01.3 + Mã số 01.4 + Mã số 01.5 + Mã số 01.6 +
Mã số 01.7 + Mã số 01.8 + Mã số 01.9
Doanh thu
hoạt động môi giới chứng khoán (Mã số 01.1)
Chỉ tiêu
này phản ánh tổng doanh thu của hoạt động môi giới chứng khoán của công ty
chứng khoán trong kỳ báo cáo.
Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của Tài khoản 5111 “Doanh thu
hoạt động môi giới chứng khoán”, trong kỳ báo cáo.
Doanh thu
hoạt động đầu tư chứng khoán, góp vốn (Mã số 01.2)
Chỉ tiêu
này phản ánh tổng doanh thu của hoạt động đầu tư chứng khoán, hoạt động đầu tư
góp vốn của công ty chứng khoán trong kỳ báo cáo.
Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của Tài khoản 5112 “Doanh thu
hoạt động đầu tư chứng khoán, góp vốn” trong kỳ báo cáo.
Doanh thu
bảo lãnh phát hành chứng khoán (Mã số 01.3)
Chỉ tiêu
này phản ánh doanh thu của hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty
chứng khoán trong kỳ báo cáo.
Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của Tài khoản 51131 “Doanh
thu bảo lãnh” trong kỳ báo cáo.
Doanh thu
đại lý phát hành chứng khoán (Mã số 01.4)
Chỉ tiêu
này phản ánh doanh thu của hoạt động đại lý phát hành chứng khoán của công ty
chứng khoán trong kỳ báo cáo.
Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của Tài khoản 51132 “Doanh
thu đại lý phát hành” trong kỳ báo cáo.
Doanh thu
hoạt động tư vấn (Mã số 01.5)
Chỉ tiêu
này phản ánh tổng doanh thu của hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán, tư vấn tài
chính và các hoạt động tư vấn khác (nếu có) của công ty chứng khoán trong kỳ
báo cáo.
Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của Tài khoản 5114 “Doanh
thu hoạt động tư vấn” trong kỳ báo cáo.
Doanh thu
lưu ký chứng khoán (Mã số 01.6)
Chỉ tiêu
này phản ánh tổng doanh thu của dịch vụ lưu ký chứng khoán cho nhà đầu tư của công
ty chứng khoán trong kỳ báo cáo.
Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của Tài khoản 5115 “Doanh thu
lưu ký chứng khoán” trong kỳ báo cáo.
Doanh thu
hoạt động uỷ thác đấu giá (Mã số 01.7)
Chỉ tiêu
này phản ánh tổng doanh thu của dịch vụ uỷ thác đấu giá chứng khoán cho nhà đầu
tư của công ty chứng khoán trong kỳ báo cáo.
Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của Tài khoản 5116 “Doanh thu
hoạt động uỷ thác đấu giá” trong kỳ báo cáo.
Doanh thu
cho thuê sử dụng tài sản (Mã số 01.8)
Chỉ tiêu
này phản ánh tổng doanh thu của hoạt động cho thuê sử dụng tài sản, sử dụng
thiết bị, sử dụng thông tin của công ty chứng khoán tại thời điểm báo cáo.
Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của Tài khoản 5117 “Doanh thu
cho thuê sử dụng tài sản” trong kỳ báo cáo.
Doanh thu
khác (Mã số 01.9)
Chỉ tiêu
này phản ánh tổng doanh thu khác ngoài các doanh thu của hoạt động đã kể trên
như doanh thu bán bất động sản đầu tư, vật tư, công cụ, dụng cụ, lãi tiền gửi,
lãi chênh lệch tỷ giá và các khoản doanh thu khác,…của công ty chứng khoán
trong kỳ báo cáo.
Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của Tài khoản 5118 “Doanh thu
khác” trong kỳ báo cáo.
Các khoản
giảm trừ doanh thu (Mã số 02)
Chỉ tiêu
này phản ánh tổng hợp các khoản được ghi giảm trừ vào tổng doanh thu trong kỳ
báo cáo của công ty chứng khoán. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số
phát sinh bên Nợ TK 511 “Doanh thu” đối ứng với bên Có các TK 532 “Các khoản
giảm trừ doanh thu”, trong kỳ báo cáo trên sổ Cái.
Doanh thu
thuần về hoạt động kinh doanh (Mã số 10)
Chỉ tiêu
này phản ánh số doanh thu của công ty chứng khoán sau đã trừ các khoản giảm trừ
doanh thu trong kỳ báo cáo, làm căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty.
Mã số 10
= Mã số 01 - Mã số 02
Chi phí
hoạt động kinh doanh (Mã số 11)
Chỉ tiêu
này phản ánh tổng chi phí trực tiếp của hoạt động kinh doanh chứng khoán trong
kỳ báo cáo, gồm các chi phí hoạt động môi giới chứng khoán, đầu tư, góp vốn,
hoạt động tư vấn, hoạt động bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán, lưu ký
chứng khoán và các chi phí cho thuê sử dụng tài sản,… Trường hợp công ty có hoạt
động dịch vụ ngoài các nghiệp vụ chính của công ty thì chỉ tiêu này còn phản
ánh tổng giá vốn của khối lượng dịch vụ hoàn thành đã cung cấp đối với đơn vị
có hoạt động dịch vụ trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ
kế số phát sinh bên Có của các Tài khoản 631 “Chi phí hoạt động kinh doanh”,
Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán” trong kỳ báo cáo đối ứng bên Nợ của Tài khoản
911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ Cái.
Lợi nhuận
gộp của hoạt động kinh doanh (Mã số 20)
Chỉ tiêu
này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần về hoạt động kinh doanh với chi
phí hoạt động kinh doanh, chi phí trực tiếp chung phát sinh trong kỳ báo cáo.
Mã số 20
= Mã số 10 - Mã số 11
Chi phí
quản lý doanh nghiệp (Mã số 25)
Chỉ tiêu
này phản ánh tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh bên Có của Tài khoản 642
“Chi phí quản lý doanh nghiệp”, đối ứng với bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định
kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên sổ Cái.
Lợi nhuận
thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 30)
Chỉ tiêu
này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong kỳ báo cáo. Chỉ
tiêu này được tính toán trên cơ sở lợi nhuận gộp của hoạt động kinh doanh trừ
(-) chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo.
Mã số 30
= Mã số 20 - Mã số 25
Thu nhập
khác (Mã số 31)
Chỉ tiêu
này phản ánh các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi
vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Nợ của Tài khoản 711
“Thu nhập khác” đối ứng với bên Có của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh
doanh” trong kỳ báo cáo trên sổ Cái.
Chi phí
khác (Mã số 32)
Chỉ tiêu
này phản ánh tổng các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có của Tài khoản 811
“Chi phí khác” đối ứng với bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh
doanh” trong kỳ báo cáo trên Sổ Cái.
Lợi nhuận
khác (Mã số 40)
Chỉ tiêu
này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập khác với chi phí khác phát sinh trong
kỳ báo cáo.
Mã số 40
= Mã số 31 - Mã số 32
Tổng lợi
nhuận kế toán trước thuế (Mã số 50)
Chỉ tiêu
này phản ánh tổng số lợi nhuận kế toán thực hiện trong năm báo cáo của doanh
nghiệp trước khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo
cáo.
Mã số 50
= Mã số 30 + Mã số 40
Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (Mã số 51)
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành phát sinh trong năm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số
phát sinh bên Có Tài khoản 8211 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành”
đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ kế toán chi
tiết TK 8211, hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 8211 đối ứng với bên Có TK
911 trong kỳ báo cáo, (Trường hợp này số liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng số
âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...) trên sổ kế toán chi tiết TK 8211).
Chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Mã số 52)
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hoãn lại hoặc thu nhập thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số
phát sinh bên Có Tài khoản 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”
đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ kế toán chi
tiết TK 8212, hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 8212 đối ứng với bên Có TK
911 trong kỳ báo cáo (Trường hợp này số liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng số
âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...) trên sổ kế toán chi tiết TK 8212).
Lợi
nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số 60)
Chỉ tiêu
này phản ánh tổng số lợi nhuận thuần (hoặc lỗ) sau thuế từ các hoạt động của
doanh nghiệp (sau khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp) phát sinh trong
năm báo cáo.
Mã số 60
= Mã số 50 – (Mã số 51+ Mã số 52)
Lãi
cơ bản trên cổ phiếu (Mã số 70)
Chỉ tiêu này dùng để phản ánh lãi cơ bản trên cổ phiếu.
3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-CTCK)
Nguyên tắc lập và
trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
- Việc lập và trình
bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ hàng năm và các kỳ kế toán giữa niên độ phải
tuân thủ các quy định của Chuẩn mực kế toán số 24 “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”
và Chuẩn mực kế toán số 27 “Báo cáo tài chính giữa niên độ”.
- Các khoản đầu tư
ngắn hạn được coi là tương đương tiền trình bày trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ
chỉ bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không
quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và
không có rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại
thời điểm báo cáo. Ví dụ: Kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền
gửi… có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua.
- Công ty phải trình
bày các luồng tiền trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo ba loại hoạt động: Hoạt
động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính theo quy định của
chuẩn mực "Báo cáo lưu chuyển tiền tệ":
+ Luồng tiền từ hoạt
động kinh doanh là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động kinh doanh chứng khoán
và các hoạt động khác không phải là các hoạt động đầu tư hay hoạt động tài
chính;
+ Luồng tiền từ hoạt động đầu tư là luồng tiền phát sinh từ
các hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng bán các tài sản dài hạn và
các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền;
+ Luồng tiền từ hoạt động
tài chính là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra các thay đổi về quy
mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.
- Công ty được trình
bày luồng tiền từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài
chính theo cách thức phù hợp nhất với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các luồng tiền phát
sinh từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính sau
đây được báo cáo trên cơ sở thuần:
+ Thu tiền và chi trả
tiền hộ khách hàng như tiền thuê thu hộ, chi hộ và trả lại cho chủ sở hữu tài
sản;
+ Thu tiền và chi
tiền đối với các khoản có vòng quay nhanh, thời gian đáo hạn ngắn như: Mua, bán
ngoại tệ; Mua, bán các khoản đầu tư; Các khoản đi vay hoặc cho vay ngắn hạn
khác có thời hạn thanh toán không quá 3 tháng.
- Các luồng tiền phát sinh từ các giao dịch
bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng tiền chính thức sử dụng trong ghi sổ kế
toán và lập báo cáo tài chính theo tỷ giá hối đoái tại thời điểm phát sinh giao
dịch.
- Các giao dịch về đầu tư và tài chính không
trực tiếp sử dụng tiền hay các khoản tương đương tiền không được trình bày
trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Ví dụ:
+ Việc mua tài sản
bằng cách nhận các khoản nợ liên quan trực tiếp hoặc thông qua nghiệp vụ cho
thuê tài chính;
+ Việc mua một doanh
nghiệp thông qua phát hành cổ phiếu;
+ Việc chuyển nợ
thành vốn chủ sở hữu.
- Các khoản mục tiền
và tương đương tiền đầu kỳ và cuối kỳ, ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái
quy đổi tiền và các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ hiện có cuối kỳ phải
được trình bày thành các chỉ tiêu riêng biệt trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ để
đối chiếu số liệu với các khoản mục tương ứng trên Bảng Cân đối kế toán.
- Công ty phải trình
bày giá trị và lý do của các khoản tiền và tương đương tiền có số dư cuối kỳ
lớn do công ty nắm giữ nhưng không được sử dụng do có sự hạn chế của pháp luật
hoặc các ràng buộc khác mà doanh nghiệp phải thực hiện.
Cơ sở lập Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ:
Việc lập Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ được căn cứ vào:
- Bảng Cân đối kế
toán;
- Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh;
- Bản thuyết minh báo
cáo tài chính;
- Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ kỳ trước;
- Các tài liệu kế
toán khác, như: Sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết các Tài khoản “Tiền
mặt”, “Tiền gửi ngân hàng”, “Tiền đang chuyển”; Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế
toán chi tiết của các Tài khoản liên quan khác, bảng tính và phân bổ khấu hao
TSCĐ và các tài liệu kế toán chi tiết khác...
Yêu cầu về mở và ghi
sổ kế toán phục vụ lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
- Sổ kế toán chi tiết
các Tài khoản phải thu, phải trả phải được mở chi tiết theo 3 loại hoạt động:
Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
- Đối với sổ kế toán
chi tiết các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi ngân hàng",
"Tiền đang chuyển" phải có chi tiết để theo dõi được 3 loại hoạt
động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính làm căn cứ
tổng hợp khi lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Ví dụ, đối với khoản tiền trả ngân
hàng về gốc và lãi vay, kế toán phải phản ánh riêng số tiền trả lãi vay và số
tiền trả gốc vay trên sổ kế toán chi tiết.
- Tại thời điểm cuối
niên độ kế toán, khi lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, công ty phải xác định các
khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ
ngày mua thoả mãn định nghĩa được coi là tương đương tiền phù hợp với quy định
của Chuẩn mực "Báo cáo lưu chuyển tiền tệ" để loại trừ ra khỏi các
khoản mục liên quan đến hoạt động đầu tư ngắn hạn. Giá trị của các khoản tương
đương tiền được cộng (+) vào chỉ tiêu “Tiền và các khoản tương đương tiền cuối
kỳ” trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Đối với các khoản
đầu tư chứng khoán và công cụ nợ không được coi là tương đương tiền, kế toán
phải căn cứ vào mục đích đầu tư để lập bảng kê chi tiết xác định các khoản đầu
tư chứng khoán và công cụ nợ phục vụ cho mục đích thương mại (mua vào để bán)
và phục vụ cho mục đích nắm giữ đầu tư để thu lãi.
Phương pháp lập Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ năm:
Lập báo cáo các chỉ
tiêu luồng tiền từ hoạt động kinh doanh:
Luồng tiền từ hoạt
động kinh doanh được lập và trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo một
trong hai phương pháp: Phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
* Lập báo cáo các chỉ
tiêu luồng tiền từ hoạt động kinh doanh theo phương pháp trực tiếp (Xem Mẫu số B03 - CTCK)
Nguyên tắc lập: Theo
phương pháp trực tiếp, các luồng tiền vào và luồng tiền ra từ hoạt động kinh
doanh được xác định và trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ bằng cách
phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu vào và chi ra theo từng nội
dung thu, chi từ các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của doanh nghiệp.
Phương pháp lập các
chỉ tiêu cụ thể:
Tiền thu từ hoạt động
kinh doanh (Mã số 01)
Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào tổng số tiền đã thu trong kỳ do cung cấp dịch vụ liên quan đến hoạt
động kinh doanh của công ty như: Môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng
khoán, lưu ký chứng khoán, hoạt động uỷ thác đấu giá, và các khoản doanh thu
khác. Chỉ tiêu này bao gồm cả số tiền đã thu từ các khoản nợ phải thu liên quan
đến hoạt động kinh doanh phát sinh từ các kỳ trước nhưng kỳ này mới thu được
tiền và số tiền ứng trước của khách hàng trong kỳ này cho các hoạt động kinh
doanh sẽ được cung cấp trong các kỳ sau. Công ty chứng khoán không phản ánh vào
chỉ tiêu này các khoản thu được xác định là luồng tiền từ hoạt động đầu tư và
hoạt động tài chính.
Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK 111 "Tiền mặt", TK 112
"Tiền gửi ngân hàng", TK 113 “Tiền đang chuyển” và các Tài khoản khác
có liên quan (phần thu tiền từ hoạt động kinh doanh).
Tiền chi hoạt động
kinh doanh (Mã số 02)
Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào tổng số tiền đã trả (tổng giá thanh toán) trong kỳ cho hoạt động
kinh doanh như các chi phí hoạt động môi giới chứng khoán, hoạt động tư vấn,
hoạt động lưu ký chứng khoán, uỷ thác đấu giá,… kể cả số tiền đã trả cho các
khoản nợ phải trả liên quan đến giao dịch mua hàng hoá, dịch vụ phát sinh từ
các kỳ trước nhưng kỳ này mới trả tiền và số tiền chi ứng trước cho người cung
cấp hàng hoá, dịch vụ.
Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt",
"Tiền gửi ngân hàng", “Tiền đang chuyển” sau khi đối chiếu với sổ kế
toán TK 631 “Chi phí hoạt động kinh doanh”, TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang”, TK 637 “Chi phí trực tiếp chung”, TK 642 “Chi phí quản lý doanh
nghiệp”. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
Tiền chi nộp Quỹ hỗ
trợ thanh toán (Mã số 05)
Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào tổng số tiền đã trả cho Quỹ hỗ trợ thanh toán theo quy định của Uỷ
ban chứng khoán Nhà nước trong kỳ báo cáo do công ty chứng khoán đã nộp cho Uỷ
ban chứng khoán Nhà nước. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế
toán các TK
111 "Tiền mặt", TK 112 "Tiền gửi ngân hàng", TK 113 “Tiền
đang chuyển” và các Tài khoản khác có liên quan trong kỳ báo cáo, sau khi đối
chiếu với sổ kế toán Tài khoản 245 "Tiền nộp Quỹ hỗ trợ thanh toán" -
phần đã trả bằng tiền trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới
hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
Tiền thu giao dịch
chứng khoán khách hàng (Mã số 06)
Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào tổng số tiền thu được của khách hàng. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này được lấy từ sổ kế toán các TK 111 “Tiền mặt”, TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”, TK
113 “Tiền đang chuyển”,... trong kỳ báo cáo.
Tiền chi trả giao dịch
chứng khoán khách hàng (Mã số 07)
Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào tổng số tiền đã chi ra để đặt mua chứng khoán cho nhà đầu tư hoặc
trả tiền cho nhà đầu tư. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán
các TK 111 “Tiền mặt”, TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”, TK 113 “Tiền đang chuyển”,...
trong kỳ báo cáo.
Tiền thu bán chứng
khoán phát hành (Mã số 08)
Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào tổng số tiền thu được do bán chứng khoán bảo lãnh phát hành tại ngân
hàng chỉ định. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK
111 “Tiền mặt”, TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”, TK 113 “Tiền đang chuyển”,...
trong kỳ báo cáo.
Tiền chi trả tổ chức
phát hành chứng khoán (Mã số 09)
Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào tổng số tiền thực chuyển trả cho Tổ chức phát hành chứng khoán sau
khi công ty chứng khoán đã quyết toán với Tổ chức phát hành chứng khoán về số
chứng khoán bảo lãnh phát hành đã bán. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy
từ sổ kế toán các TK 111 “Tiền mặt”, TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”, TK 113 “Tiền
đang chuyển”, TK 117 “ Tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành”,....
Tiền chi trả cho
người cung cấp hàng hoá, dịch vụ (Mã số 10)
Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào tổng số tiền đã trả (tổng giá thanh toán) trong kỳ cho người cung
cấp hàng hoá, dịch vụ, kể cả số tiền đã trả cho các khoản nợ phải trả liên quan
đến giao dịch mua hàng hoá, dịch vụ phát sinh từ các kỳ trước nhưng kỳ này mới
trả tiền và số tiền chi ứng trước cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ.
Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK 111 "Tiền mặt", TK 112
"Tiền gửi ngân hàng" và TK 113 "Tiền đang chuyển" (Phần chi
tiền trả cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ), sổ kế toán Tài khoản 131 “Phải
thu của khách hàng” (phần chi tiền từ thu các khoản phải thu của khách hàng),
sổ kế toán Tài khoản 311 “Vay ngắn hạn” (Phần chi tiền từ tiền vay ngắn hạn
nhận được chuyển trả ngay cho người bán) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu
với sổ kế toán Tài khoản 331 "Phải trả cho người bán", sổ kế toán các
Tài khoản hàng tồn kho và các Tài khoản có liên quan khác, chi tiết phần đã trả
bằng tiền trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi
trong ngoặc đơn (…).
Tiền chi trả cho
người lao động (Mã số 11)
Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào tổng số tiền đã trả cho người lao động trong kỳ báo cáo về tiền
lương, tiền công, phụ cấp, tiền thưởng... do công ty đã thanh toán hoặc tạm
ứng. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các Tài khoản 111
"Tiền mặt", Tài khoản 112 "Tiền gửi ngân hàng" và Tài khoản
113 “Tiền đang chuyển” (Phần chi tiền trả cho người lao động) trong kỳ báo cáo,
sau
khi đối chiếu với sổ
kế toán Tài khoản 334 "Phải trả người lao động" - phần đã trả bằng
tiền trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi
trong ngoặc đơn ( …).
Tiền chi trả lãi vay
(Mã số 12)
Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào tổng số tiền lãi vay đã trả trong kỳ báo cáo, bao gồm tiền lãi vay
phát sinh trong kỳ và trả ngay kỳ này, tiền lãi vay phải trả phát sinh từ các
kỳ trước và đã trả trong kỳ này, lãi tiền vay trả trước trong kỳ này. Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK 111 "Tiền mặt",
TK 112 "Tiền gửi ngân hàng" và TK 113 "Tiền đang chuyển"
(Phần chi trả lãi tiền vay); sổ kế toán Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”
(Phần tiền trả lãi vay từ tiền thu các khoản phải thu của khách hàng) trong kỳ
báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán Tài khoản 335 "Chi phí phải
trả", Tài khoản 635 “Chi phí tài chính”, Tài khoản “Chi phí trả trước ngắn
hạn”, Tài khoản 142 “Chi phí trả trước dài hạn” (Theo dõi số tiền lãi vay trả
trước) (Theo dõi số tiền lãi vay phải trả) và các Tài khoản liên quan khác. Chỉ
tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
Tiền chi nộp thuế
TNDN (Mã số 13)
Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào tổng số tiền đã nộp thuế TNDN cho Nhà nước trong kỳ báo cáo, bao gồm
số tiền thuế TNDN đã nộp của kỳ này, số thuế TNDN còn nợ từ các kỳ trước đã nộp
trong kỳ này và số thuế TNDN nộp trước (nếu có).
Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các Tài khoản 111 "Tiền mặt", Tài
khoản 112 "Tiền gửi ngân hàng" và Tài khoản 113 "Tiền đang
chuyển" (Phần chi tiền nộp thuế TNDN) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu
với sổ kế toán Tài khoản 333 "Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước"
(phần thuế TNDN đã nộp trong kỳ báo cáo). Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới
hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
Tiền thu khác (Mã số
14)
Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào tổng số tiền đã thu từ các khoản khác ngoài hoạt động kinh doanh
chứng khoán của công ty được phản ánh ở Mã số 01, 06, 08, như: Tiền thu từ
khoản thu nhập khác (tiền thu về được bồi thường, được phạt, tiền thưởng và các
khoản tiền thu khác...); Tiền đã thu do được hoàn thuế; Tiền thu được do nhận
ký quỹ, ký cược; Tiền thu hồi các khoản đưa đi ký cược, ký quỹ;
Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản 111 "Tiền mặt", Tài
khoản 112 "Tiền gửi ngân hàng", Tài khoản 113 “Tiền đang chuyển” sau
khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản 711 "Thu nhập khác", Tài
khoản 133"Thuế GTGT được khấu trừ" và sổ kế toán các Tài khoản khác
có liên quan trong kỳ báo cáo.
Tiền chi khác (Mã số
15)
Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào tổng số tiền đã chi về các khoản khác, ngoài các khoản tiền chi liên
quan đến hoạt động kinh doanh của công ty trong kỳ báo cáo được phản ánh ở Mã
số 02, 05, 07, 09,… như: Tiền chi bồi thường, bị phạt và các khoản chi phí
khác; Tiền nộp các loại thuế (không bao gồm thuế TNDN); Tiền nộp các loại phí,
lệ phí, tiền thuê đất; Tiền chi đưa đi ký cược, ký quỹ; Tiền trả lại các khoản
nhận ký cược, ký quỹ, tiền chi trực tiếp từ quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm;
Tiền chi trực tiếp bằng nguồn dự phòng phải trả; Tiền chi trực tiếp từ quỹ khen
thưởng, phúc lợi; Tiền chi trực tiếp từ các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu;
Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản 111 "Tiền mặt", Tài
khoản 112 "Tiền gửi ngân hàng" và Tài khoản 113 "Tiền đang
chuyển" trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản
811 "Chi phí khác", Tài khoản 333 "Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước", Tài khoản 351 “Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm”, Tài khoản 352
“Dự phòng phải trả” và các Tài khoản liên quan khác. Chỉ tiêu này được ghi bằng
số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
Lưu chuyển tiền thuần
từ hoạt động kinh doanh (Mã số 20)
Chỉ tiêu “Lưu chuyển
tiền thuần từ hoạt động kinh doanh” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu
vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo. Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu từ Mã số
01 đến Mã số 15. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (…).
Mã số 20 = Mã số 01 +
Mã số 02 + Mã số 03 + Mã số 04 + Mã số 05 + Mã số 06 + Mã số 07 + Mã số 08 +
Mã số 09 + Mã số 10 + Mã số 11 + Mã số 12 + Mã số 13 + Mã số 14 + Mã số 15
* Lập báo cáo các chỉ
tiêu luồng tiền từ hoạt động kinh doanh theo phương pháp gián tiếp (Xem Mẫu số B03-CTCK)
- Nguyên tắc lập:
Theo phương pháp gián tiếp, các luồng tiền vào và các luồng tiền ra từ hoạt
động kinh doanh được tính và xác định trước hết bằng cách điều chỉnh lợi nhuận
trước thuế TNDN của hoạt động kinh doanh khỏi ảnh hưởng của các khoản mục không
phải bằng tiền, các thay đổi trong kỳ của hàng tồn kho, các khoản phải thu,
phải trả từ hoạt động kinh doanh và các khoản mà ảnh hưởng về tiền của chúng là
luồng tiền từ hoạt động đầu tư, gồm:
+ Các khoản chi phí
không bằng tiền, như: Khấu hao TSCĐ, dự phòng...;
+ Các khoản lãi, lỗ
không phải bằng tiền, như: Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực
hiện...;
+ Các khoản lãi, lỗ
được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư, như: Lãi, lỗ về thanh lý,
nhượng bán TSCĐ và bất động sản đầu tư, tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, cổ tức
và lợi nhuận được chia...;
+ Chi phí lãi vay đã
ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Luồng tiền từ hoạt động
kinh doanh được điều chỉnh tiếp tục với sự thay đổi vốn lưu động, chi phí trả
trước dài hạn và các khoản thu, chi khác từ hoạt động kinh doanh, như:
+ Các thay đổi trong
kỳ báo cáo của khoản mục hàng tồn kho, các khoản phải thu, các khoản phải trả
từ hoạt động kinh doanh;
+ Các thay đổi của
chi phí trả trước;
+ Lãi tiền vay đã
trả;
+ Thuế TNDN đã nộp;
+ Tiền thu khác từ
hoạt động kinh doanh;
+ Tiền chi khác từ
hoạt động kinh doanh.
Phương pháp lập các
chỉ tiêu cụ thể:
Lợi nhuận trước thuế
(Mã số 01)
Chỉ tiêu này được lấy
từ chỉ tiêu Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (Mã số 50) trên Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo. Nếu số liệu này là số âm (trường hợp
lỗ), thì ghi trong ngoặc đơn (…).
Điều chỉnh cho các
khoản:
Khấu hao TSCĐ (Mã số 02)
Chỉ tiêu này phản ánh
số khấu hao TSCĐ đã trích được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số khấu hao TSCĐ đã
trích trong kỳ trên Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ và sổ kế toán các Tài khoản
có liên quan.
Số liệu chỉ tiêu này
được cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu "Lợi nhuận trước thuế".
Các khoản dự phòng
(Mã số 03)
Chỉ tiêu này phản ánh
các khoản dự phòng giảm giá đã lập được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán các
Tài khoản 129 "Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn", Tài khoản 229
"Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn", Tài khoản 139 "Dự phòng phải
thu khó đòi", sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản có liên quan.
Số liệu chỉ tiêu này
được cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu "Lợi nhuận trước thuế". Trường hợp
các khoản dự phòng nêu trên được hoàn nhập ghi giảm chi phí hoạt động kinh
doanh trong kỳ báo cáo thì được trừ (-) vào chỉ tiêu "Lợi nhuận trước thuế"
và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
Lãi/lỗ chênh lệch tỷ
giá hối đoái chưa thực hiện (Mã số 04)
Chỉ tiêu này phản ánh
lãi (hoặc lỗ) chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện đã được phản ánh vào
lợi nhuận trước thuế trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế
toán Tài khoản 511 "Doanh thu" (phần doanh thu tài chính), chi tiết
phần lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ cuối kỳ báo cáo hoặc sổ kế toán Tài khoản 631 "Chi phí hoạt
động kinh doanh" (phần chi phí tài chính), chi tiết phần lỗ chênh lệch tỷ
giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ báo
cáo được ghi nhận vào doanh thu hoặc chi phí hoạt động kinh doanh trong kỳ báo
cáo.
Số liệu chỉ tiêu này
được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu "Lợi nhuận trước thuế" (Mã số 01),
nếu có lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện, hoặc được cộng (+) vào
chỉ tiêu trên, nếu có lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện.
Lãi/lỗ từ hoạt động
đầu tư (Mã số 05)
Chỉ tiêu này phản ánh
lãi/lỗ phát sinh trong kỳ đã được phản ánh vào lợi nhuận trước thuế nhưng được
phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư, gồm lãi/lỗ từ việc thanh lý TSCĐ,
lãi/ lỗ bán các khoản đầu tư vốn (đầu tư vốn vào công ty con, công ty liên
doanh, các khoản đầu tư vốn dài hạn khác), lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi/lỗ từ
việc mua và bán lại các công cụ nợ (Trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu); Cổ tức và
lợi nhuận được chia từ các khoản đầu tư vốn vào đơn vị khác (không bao gồm
lãi/lỗ mua bán chứng khoán vì mục đích thương mại). Chỉ tiêu này được lập căn
cứ vào sổ kế toán các Tài khoản 511 "Doanh thu", Tài khoản 711
"Thu nhập khác" và sổ kế toán các Tài khoản 631 "Chi phí hoạt
động kinh doanh", Tài khoản 811 "Chi phí khác", chi tiết phần
lãi/lỗ được xác định là luồng tiền từ hoạt động đầu tư trong kỳ báo cáo.
Số liệu chỉ tiêu này
được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu "Lợi nhuận trước thuế" (Mã số 01),
nếu có lãi hoạt động đầu tư và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn (…); hoặc được cộng (+) vào chỉ tiêu trên, nếu có lỗ hoạt động đầu
tư.
Chi phí lãi vay (Mã
số 06)
Chỉ tiêu này phản ánh
chi phí lãi vay đã ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ
báo cáo. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán Tài khoản 635 "Chi
phí tài chính", chi tiết chi phí lãi vay được ghi nhận vào Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài
khoản có liên quan.
Số liệu chỉ tiêu này
được cộng vào số liệu chỉ tiêu "Lợi nhuận trước thuế".
Lợi nhuận kinh doanh
trước những thay đổi vốn lưu động (Mã số 08)
Chỉ tiêu này phản ánh
luồng tiền được tạo ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo sau khi đã loại
trừ ảnh hưởng của các khoản mục thu nhập và chi phí không phải bằng tiền. Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào lợi nhuận trước thuế TNDN cộng (+) các khoản điều
chỉnh.
Mã số 08 = Mã số 01 +
Mã số 02 + Mã số 03 + Mã số 04 + Mã số 05 + Mã số 06
Nếu số liệu chỉ tiêu
này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (…).
Tăng, giảm các khoản
phải thu (Mã số 09)
Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của các Tài
khoản phải thu liên quan đến hoạt động kinh doanh, như: Tài khoản 131
"Phải thu của khách hàng" (chi tiết "Phải thu của khách
hàng"), Tài khoản 331 "Phải trả cho người bán" (chi tiết
"Trả trước cho người bán"), các Tài khoản 136 "Phải thu nội
bộ", Tài khoản 138 "Phải thu khác", Tài khoản 133 "Thuế
GTGT được khấu trừ" và Tài khoản 141 "Tạm ứng" trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản phải thu liên quan đến hoạt động đầu tư và
hoạt động tài chính, như: Phải thu về tiền lãi cho vay, phải thu về cổ tức và
lợi nhuận được chia, phải thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, bất động sản đầu
tư...
Số liệu chỉ tiêu này
được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu
động” nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ
tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những
thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng các số dư đầu kỳ
và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
Tăng, giảm hàng tồn
kho (Mã số 10)
Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của các Tài
khoản hàng tồn kho (không bao gồm số dư hàng tồn kho dùng cho hoạt động đầu
tư).
Số liệu chỉ tiêu này
được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu
động” nếu tổng các số dư hàng tồn kho cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ. Số
liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những
thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng các số dư đầu kỳ
và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
Tăng, giảm các khoản
phải trả (Mã số 11)
Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ với số dư đầu kỳ của các Tài
khoản nợ phải trả liên quan đến hoạt động kinh doanh, như: Tài khoản 331
"Phải trả cho người bán" (Chi tiết "Phải trả cho người
bán"), Tài khoản 131 "Phải thu của khách hàng" (Chi tiết
"Người mua trả tiền trước"), các Tài khoản 333 "Thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước", Tài khoản 334 "Phải trả người lao
động", Tài khoản 335 "Chi phí phải trả", Tài khoản 336
"Phải trả nội bộ", Tài khoản 338 "Phải trả, phải nộp khác",
Tài khoản 351 "Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm", Tài khoản 352
"Dự phòng phải trả". Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản phải trả về
thuế TNDN phải nộp, các khoản phải trả về lãi tiền vay, các khoản phải trả liên
quan đến hoạt động đầu tư (như mua sắm, xây dựng TSCĐ, mua các công cụ nợ...)
và hoạt động tài chính (Vay và nợ ngắn hạn, dài hạn...).
Số liệu chỉ tiêu này
được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu
động” nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu
này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay
đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ và
được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
Tăng, giảm chi phí
trả trước (Mã số 12)
Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của các Tài
khoản 142 "Chi phí trả trước ngắn hạn" và Tài khoản 242 "Chi phí
trả trước dài hạn" trong kỳ báo cáo.
Số liệu chỉ tiêu này
được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu
động” nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ
tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu "Lợi nhuận kinh doanh trước
những thay đổi vốn lưu động" nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng các
số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
Tiền lãi vay đã trả
(Mã số 13)
Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào sổ kế toán các Tài khoản 111 "Tiền mặt", Tài khoản 112
"Tiền gửi ngân hàng", Tài khoản 113 "Tiền đang chuyển"
(Phần chi tiền trả lãi vay) để trả các khoản tiền lãi vay, sổ kế toán Tài khoản
131 “Phải thu của khách hàng” (Phần trả tiền lãi vay từ tiền thu các khoản phải
thu của khách hàng) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài
khoản 142 "Chi phí trả trước ngắn hạn", Tài khoản 242 "Chi phí
trả trước dài hạn", Tài khoản 631 "Chi phí hoạt động kinh
doanh", Tài khoản 241 "Xây dựng cơ bản dở dang", và Tài khoản 335
"Chi phí phải trả" (Chi tiết số tiền lãi vay trả trước, tiền lãi vay
phát sinh trả trong kỳ này hoặc số tiền lãi vay phát sinh trong các kỳ trước và
đã trả trong kỳ này).
Số liệu chỉ tiêu này
được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi
vốn lưu động” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
Thuế thu nhập doanh
nghiệp đã nộp (Mã số 14)
Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào sổ kế toán các Tài khoản 111 "Tiền mặt", Tài khoản 112
"Tiền gửi ngân hàng", Tài khoản 113 "Tiền đang chuyển",
(Phần chi tiền nộp thuế TNDN), sổ kế toán Tài khoản 131 “Phải thu của khách
hàng” (Phần đã nộp thuế TNDN từ tiền thu các khoản phải thu của khách hàng)
trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán Tài khoản 333 "Thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước" (Phần thuế TNDN đã nộp trong kỳ báo cáo).
Số liệu chỉ tiêu này
được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi
vốn lưu động” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
Tiền thu khác từ hoạt
động kinh doanh (Mã số 15)
Chỉ tiêu này phản ánh
các khoản tiền thu khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh ngoài các khoản đã
nêu ở các Mã số từ 01 đến 14, như: Tiền thu được do nhận ký cược, ký quỹ, tiền
thu hồi các khoản đưa đi ký cược, ký quỹ; Tiền được các tổ chức, cá nhân bên
ngoài thưởng, hỗ trợ ghi tăng các quỹ của công ty;... trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào sổ kế toán các Tài khoản 111 "Tiền mặt", Tài khoản 112
"Tiền gửi ngân hàng", Tài khoản 113 “Tiền đang chuyển” sau khi đối
chiếu với sổ kế toán các Tài khoản có liên quan trong kỳ báo cáo. Số liệu chỉ
tiêu này được cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những
thay đổi vốn lưu động”.
Tiền chi khác cho
hoạt động kinh doanh (Mã số 16)
Chỉ tiêu này phản ánh
các khoản tiền chi khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh ngoài các khoản đã
nêu ở các Mã số từ 01 đến 14, như: Tiền đưa đi ký cược, ký quỹ; Tiền trả lại
các khoản đã nhận ký cược, ký quỹ; Tiền chi trực tiếp từ quỹ khen thưởng, phúc
lợi; Tiền chi trực tiếp từ các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hũu; tiền chi bị phạt,
bị bồi thường...
Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào sổ kế toán các Tài khoản 111 "Tiền mặt", Tài khoản 112
"Tiền gửi ngân hàng", Tài khoản 113 "Tiền đang chuyển" sau
khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản có liên quan trong kỳ báo cáo. Số
liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước
những thay đổi vốn lưu động”.
Lưu chuyển tiền thuần
từ hoạt động kinh doanh (Mã số 20)
Chỉ tiêu “Lưu chuyển
tiền thuần từ hoạt động kinh doanh” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu
vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo. Số liệu
chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu có mã số từ Mã số 08
đến Mã số 16. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì sẽ được ghi dưới hình thức
trong ngoặc đơn (…).
Mã số 20 = Mã số 08 +
Mã số 09 + Mã số 10 + Mã số 11 + Mã số 12 + Mã số 13 + Mã số 14 + Mã số 15 + Mã
số 16
Lập
báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động đầu tư
- Nguyên tắc lập:
+ Luồng tiền từ hoạt
động đầu tư được lập và trình bày trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ một cách
riêng biệt các luồng tiền vào và các luồng tiền ra, trừ trường hợp các luồng
tiền được báo cáo trên cơ sở thuần đề cập trong đoạn 18 của Chuẩn mực số 24
"Báo cáo lưu chuyển tiền tệ".
+ Luồng tiền từ hoạt
động đầu tư được lập theo phương pháp trực tiếp. Các luồng tiền vào, các luồng
tiền ra trong kỳ từ hoạt động đầu tư được xác định bằng cách phân tích và tổng
hợp trực tiếp các khoản tiền thu vào và chi ra theo từng nội dung thu, chi từ
các ghi chép kế toán của công ty.
+ Các luồng tiền phát
sinh từ việc mua và thanh lý các khoản đầu tư vào công ty con hoặc các đơn vị
kinh doanh khác được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư và phải trình
bày thành chỉ tiêu riêng biệt trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Tổng số tiền chi trả hoặc thu được từ việc
mua và thanh lý các khoản đầu tư vào công ty con hoặc các khoản đầu tư vào đơn
vị kinh doanh khác được trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo số
thuần của tiền và tương đương tiền chi trả hoặc thu được từ việc mua và thanh
lý.
+ Ngoài việc trình
bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, công ty phải trình bày trong Bản thuyết
minh báo cáo tài chính một cách tổng hợp về cả việc mua và thanh lý các khoản
đầu tư vào công ty con hoặc các khoản đầu tư vào đơn vị kinh doanh khác trong
kỳ những thông tin sau:
· Tổng giá trị mua hoặc thanh lý;
· Phần giá trị mua hoặc thanh lý được
thanh toán bằng tiền và các khoản tương đương tiền;
· Số tiền và các khoản tương đương tiền
thực có trong công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác được mua hoặc thanh lý;
· Phần giá trị tài sản và công nợ không
phải là tiền và các khoản tương đương tiền trong công ty con hoặc đơn vị kinh
doanh khác được mua hoặc thanh lý trong kỳ. Giá trị tài sản này phải được tổng
hợp theo từng loại tài sản.
Phương pháp lập các
chỉ tiêu cụ thể:
Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài
sản dài hạn khác (Mã số 21)
Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào tổng số tiền đã chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô
hình, BĐS đầu tư, tiền chi cho giai đoạn triển khai đã được vốn hoá thành TSCĐ
vô hình, tiền chi cho hoạt động đầu tư xây dựng dở dang trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền
gửi ngân hàng", "Tiền đang chuyển" (Phần chi tiền mua sắm, xây
dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác), sổ kế toán Tài khoản “Phải thu của
khách hàng” (Phần chi tiền từ tiền thu các khoản phải thu của khách hàng), sổ
kế toán Tài khoản “Vay dài hạn” (Phần chi tiền từ tiền vay dài hạn nhận được
chuyển trả ngay cho người bán) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế
toán các Tài khoản "TSCĐ hữu hình", "TSCĐ vô hình", “BĐS
đầu tư”, "Xây dựng cơ bản dở dang", "Đầu tư dài hạn khác",
“Phải trả cho người bán” trong kỳ báo cáo và được ghi bằng số âm dưới hình thức
ghi trong ngoặc đơn (…).
Tiền thu thanh lý,
nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác (Mã số 22)
Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào số tiền thuần đã thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ hữu hình,
TSCĐ vô hình trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này là chênh lệch giữa số tiền thu và số tiền chi cho việc thanh lý,
nhượng bán TSCĐ, BĐS đầu tư. Số tiền thu được lấy từ sổ kế toán các Tài khoản
"Tiền mặt", "Tiền gửi ngân hàng", "Tiền đang
chuyển", sau khi đối chiếu với sổ kế toán Tài khoản "Thu nhập
khác" (Chi tiết thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ), sổ kế toán Tài khoản
“Phải thu của khách hàng” (Phần tiền thu liên quan đến thanh lý, nhượng bán
TSCĐ và các tài sản dài hạn khác) trong kỳ báo cáo. Số tiền chi được lấy từ sổ
kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi ngân hàng",
"Tiền đang chuyển", sau khi đối chiếu với sổ kế toán Tài khoản
"Chi phí hoạt động kinh doanh" và "Chi phí khác" (Chi tiết
chi về thanh lý, nhượng bán TSCĐ) trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng
số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…) nếu số tiền thực thu nhỏ hơn số
tiền thực chi.
Tiền chi cho vay và
mua các công cụ nợ của đơn vị khác (Mã số 23)
Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào tổng số tiền đã chi cho bên khác vay, chi mua các công cụ nợ của đơn
vị khác (Trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu...) vì mục đích nắm giữ đầu tư trong
kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm tiền chi mua các công cụ nợ được coi là
các khoản tương đương tiền và mua các công cụ nợ vì mục đích thương mại.
Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền
gửi ngân hàng", "Tiền đang chuyển",... sau khi đối chiếu với sổ
kế toán các Tài khoản "Đầu tư ngắn hạn khác" (Chi tiết tiền gửi có kỳ
hạn, chi tiền cho vay ngắn hạn), "Đầu tư dài hạn khác" (Chi tiết các
khoản tiền chi cho vay dài hạn, chi mua các công cụ nợ của đơn vị khác (trái
phiếu)), trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi
trong ngoặc đơn (…).
Tiền thu hồi cho vay,
bán lại công cụ nợ của đơn vị khác (Mã số 24)
Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào tổng số tiền đã thu từ việc thu hồi lại số tiền gốc đã cho vay, từ
bán lại hoặc thanh toán các công cụ nợ của đơn vị khác trong kỳ báo cáo. Chỉ
tiêu này không bao gồm tiền thu từ bán các công cụ nợ được coi là các khoản
tương đương tiền và bán các công cụ nợ vì mục đích thương mại.
Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền
gửi ngân hàng",... sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản
"Đầu tư ngắn hạn khác", "Đầu tư dài hạn khác" (Chi tiết
thu hồi tiền cho vay).
Tiền chi đầu tư góp
vốn vào đơn vị khác (Mã số 25)
Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào tổng số tiền đã chi để đầu tư vốn góp vào doanh nghiệp khác trong kỳ
báo cáo, bao gồm tiền chi đầu tư vốn dưới hình thức mua cổ phiếu, góp vốn vào
công ty con, cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát,… (Không bao gồm tiền chi mua cổ
phiếu vì mục đích thương mại).
Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi ngân
hàng" và "Tiền đang chuyển",... sau khi đối chiếu với sổ kế toán
các Tài khoản "Đầu tư vào công ty con", Tài khoản "Vốn góp liên
doanh", Tài khoản “Đầu tư vào công ty liên kết” và Tài khoản "Đầu tư
dài hạn khác" (Chi tiết đầu tư cổ phiếu, góp vốn vào đơn vị khác) trong kỳ
báo cáo và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
Tiền thu hồi đầu tư
góp vốn vào đơn vị khác (Mã số 26)
Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào tổng số tiền thu hồi các khoản đầu tư vốn vào đơn vị khác (Do bán
lại hoặc thanh lý các khoản vốn đã đầu tư vào đơn vị khác) trong kỳ báo cáo
(Không bao gồm tiền thu do bán cổ phiếu đã mua vì mục đích thương mại).
Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền
gửi ngân hàng",... sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản
"Đầu tư vào công ty con", Tài khoản "Vốn góp liên doanh",
và Tài khoản "Đầu tư dài hạn khác", Tài khoản “Phải thu của khách
hàng”,... (Chi tiết đầu tư cổ phiếu, góp vốn vào đơn vị khác) trong kỳ báo cáo.
Tiền thu lãi cho
vay, cổ tức và lợi nhuận được chia (Mã số 27)
Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào số tiền thu về các khoản tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi từ mua
và nắm giữ đầu tư các công cụ nợ (Trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu...), cổ tức
và lợi nhuận nhận được từ đầu tư vốn vào các đơn vị khác trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền
gửi ngân hàng", “Tiền đang chuyển” sau khi đối chiếu với sổ kế toán các
Tài khoản 511 "Doanh thu".
Lưu chuyển tiền thuần
từ hoạt động đầu tư (Mã số 30)
Chỉ tiêu “Lưu chuyển
tiền thuần từ hoạt động đầu tư” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào
với tổng số tiền chi ra từ hoạt động đầu tư trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được
tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu có mã số từ Mã số 21 đến Mã số 27. Nếu
số liệu chỉ tiêu này là số âm thì được ghi dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(…).
Mã số 30 = Mã số 21 +
Mã số 22 + Mã số 23 + Mã số 24 + Mã số 25 + Mã số 26 + Mã số 27
Lập báo cáo các chỉ
tiêu luồng tiền từ hoạt động tài chính
- Nguyên tắc lập:
+Luồng tiền từ hoạt
động tài chính được lập và trình bày trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ một cách
riêng biệt các luồng tiền vào và các luồng tiền ra, trừ trường hợp các luồng
tiền được báo cáo trên cơ sở thuần được đề cập trong Chuẩn mực "Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ".
+ Luồng tiền từ hoạt
động tài chính được lập theo phương pháp trực tiếp. Các luồng tiền vào,
các luồng tiền ra trong kỳ từ hoạt động tài chính được xác định bằng cách phân
tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu vào và chi ra theo từng nội dung
thu, chi từ các ghi chép kế toán của công ty.
Phương pháp
lập các chỉ tiêu cụ thể:
Tiền thu từ
phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu (Mã số 31)
Chỉ tiêu này
được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu do các chủ sở hữu của công ty góp vốn
dưới các hình thức phát hành cổ phiếu thu bằng tiền (Số tiền thu theo giá thực
tế phát hành), tiền thu góp vốn bằng tiền của các chủ sở hữu, tiền thu do Nhà
nước cấp vốn trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản vay và nợ
được chuyển thành vốn cổ phần hoặc nhận vốn góp của chủ sở hữu bằng tài sản.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt",
"Tiền gửi ngân hàng", sau khi đối chiếu với sổ kế toán Tài khoản
"Nguồn vốn kinh doanh" (Chi tiết vốn góp của chủ sở hữu) trong kỳ báo
cáo.
Tiền chi trả
vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành (Mã
số 32)
Chỉ tiêu này
được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả do hoàn lại vốn góp cho các chủ sở hữu
của công ty dưới các hình thức hoàn trả bằng tiền hoặc mua lại cổ phiếu của
công ty đã phát hành bằng tiền để huỷ bỏ hoặc sử dụng làm cổ phiếu quỹ trong kỳ
báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt",
"Tiền gửi ngân hàng", "Tiền đang chuyển", sau khi đối chiếu
với sổ kế toán các Tài khoản "Nguồn vốn kinh doanh" và "Cổ phiếu
quỹ" trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi
trong ngoặc đơn (...).
Tiền vay ngắn
hạn, dài hạn nhận được (Mã số 33)
Chỉ tiêu này
được lập căn cứ vào tổng số tiền đã nhận được do doanh nghiệp đi vay ngắn hạn,
dài hạn của ngân hàng, các tổ chức tài chính, tín dụng và các đối tượng khác
trong kỳ báo cáo. Đối với các khoản vay bằng trái phiếu, số tiền đã thu được
phản ánh theo số thực thu (Bằng mệnh giá trái phiếu điều chỉnh với các khoản
chiết khấu, phụ trội trái phiếu hoặc lãi trái phiếu trả trước).
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt",
"Tiền gửi ngân hàng", các tài khoản phải trả (Phần tiền vay nhận được
chuyển trả ngay các khoản nợ phải trả) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với
sổ kế toán các Tài khoản "Vay ngắn hạn", "Vay dài hạn",
"Trái phiếu phát hành" và các Tài khoản khác có liên quan trong kỳ báo
cáo.
Tiền chi trả
nợ gốc vay (Mã số 34)
Chỉ tiêu này
được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả về khoản nợ gốc vay ngắn hạn, vay dài
hạn, nợ thuê tài chính của ngân hàng, tổ chức tài chính, tín dụng và các đối
tượng khác trong kỳ báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt",
"Tiền gửi ngân hàng", "Tiền đang chuyển", sổ kế toán Tài
khoản “Phải thu của khách hàng” (phần tiền trả nợ vay từ tiền thu các khoản
phải thu của khách hàng) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các
Tài khoản "Vay ngắn hạn", "Vay dài hạn", và"Trái phiếu
phát hành" trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình
thức ghi trong ngoặc đơn (...).
Tiền chi trả
nợ thuê tài chính (Mã số 35)
Chỉ tiêu này
được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả về khoản nợ thuê tài chính trong kỳ báo
cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán Tài khoản "Tiền mặt",
"Tiền gửi ngân hàng", "Tiền đang chuyển", sổ kế toán Tài
khoản “Phải thu của khách hàng” (phần tiền trả nợ thuê tài chính từ tiền thu
các khoản phải thu của khách hàng) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ
kế toán các Tài khoản "Nợ dài hạn" (Chi tiết số trả nợ thuê tài
chính) trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi
trong ngoặc đơn (...).
Cổ tức, lợi
nhuận đã trả cho chủ sở hữu (Mã số 36)
Chỉ tiêu này
được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả cổ tức và lợi nhuận được chia cho các
chủ sở hữu của công ty trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ
sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi ngân hàng",
"Tiền đang chuyển", sau khi đối chiếu với sổ kế toán Tài khoản
"Lợi nhuận chưa phân phối", sổ kế toán tài khoản “Phải trả, phải nộp
khác" (Chi tiết số tiền đã trả về cổ tức và lợi nhuận) trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
Chỉ tiêu này
không bao gồm khoản cổ tức hoặc lợi nhuận được chia nhưng không trả cho chủ sở
hữu mà được chuyển thành vốn cổ phần.
Lưu chuyển
tiền thuần từ hoạt động tài chính (Mã số 40)
Chỉ tiêu lưu
chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền
thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động tài chính trong kỳ báo cáo. Chỉ
tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu có mã số từ Mã số 31 đến
Mã số 36. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (...).
Mã số 40 = Mã
số 31 + Mã số 32 + Mã số 33 + Mã số 34 + Mã số 35 + Mã số 36
Lưu chuyển
tiền thuần trong kỳ (Mã số 50)
Chỉ tiêu “Lưu
chuyển tiền thuần trong kỳ” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với
tổng số tiền chi ra từ ba loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu
tư và hoạt động tài chính của công ty trong kỳ báo cáo.
Mã số 50 = Mã
số 20 + Mã số 30 + Mã số 40
Nếu số liệu
chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (...).
Tiền và tương
đương tiền đầu kỳ (Mã số 60)
Chỉ tiêu này
được lập căn cứ vào số dư của tiền và tương đương tiền đầu kỳ báo cáo, bao gồm
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, Tiền gửi về bán chứng khoán bảo
lãnh phát hành, tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán (Mã số 110,
cột “Số đầu kỳ” trên Bảng Cân đối kế toán) và số dư của các khoản tương đương
tiền đầu kỳ được lấy trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản “Chứng khoán thương mại”,
"Đầu tư ngắn hạn khác" đối với các khoản đầu tư ngắn hạn thoả mãn
định nghĩa là tương đương tiền.
Ảnh hưởng của
thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ (Mã số 61)
Chỉ tiêu này
được lập căn cứ vào tổng số chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư
cuối kỳ của tiền và các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ tại thời điểm cuối
kỳ báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt",
"Tiền gửi ngân hàng", "Tiền đang chuyển", “Tiền gửi về bán
chứng khoán bảo lãnh phát hành”, “Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng
khoán” sau khi đối chiếu với sổ kế toán chi tiết Tài khoản "Chênh lệch tỷ
giá hối đoái" trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số dương nếu tỷ
giá hối đoái cuối kỳ cao hơn tỷ giá hối đoái đã ghi nhận trong kỳ, chỉ tiêu này
được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn nếu tỷ giá hối đoái cuối
kỳ thấp hơn tỷ giá hối đoái đã ghi nhận trong kỳ.
Tiền và tương
đương tiền cuối kỳ (Mã số 70)
Chỉ tiêu này
được lập căn cứ vào số dư của tiền và tương đương tiền cuối kỳ báo cáo, bao gồm
“Tiền mặt”, “Tiền gửi ngân hàng”, “Tiền đang chuyển”, “Tiền gửi về bán chứng
khoán bảo lãnh phát hành”, “Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán
(Mã số 110, cột “Số cuối kỳ” trên Bảng Cân đối kế toán) và số dư cuối kỳ của
các khoản tương đương tiền được lấy trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản “Chứng
khoán thương mại”, "Đầu tư ngắn hạn khác" đối với các khoản đầu tư
ngắn hạn thoả mãn định nghĩa là tương đương tiền.
Chỉ tiêu này
bằng số “Tổng cộng” của các chỉ tiêu Mã số 50, 60 và 61 và bằng chỉ tiêu Mã số
110 trên Bảng Cân đối kế toán năm đó.
Mã số 70 = Mã
số 50 + Mã số 60 + Mã số 61
3.4. Thuyết minh Báo cáo tài chính
(Mẫu số B09-CTCK)
Mục đích của Bản thuyết minh báo cáo
tài chính:
Bản thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành
không thể tách rời của Báo cáo tài chính, dùng để mô tả mang tính tường thuật
hoặc phân tích chi tiết các thông tin số liệu đã được trình bày trong Bảng Cân
đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ
thể. Bản thuyết minh báo cáo tài chính cũng có thể trình bày những thông tin
khác nếu công ty xét thấy cần thiết cho việc trình bày trung thực, hợp lý báo
cáo tài chính.
Nguyên tắc lập và trình bày Bản
thuyết minh báo cáo tài chính:
- Khi lập báo cáo tài chính năm, công ty phải lập Bản
thuyết minh báo cáo tài chính theo đúng quy định từ đoạn 60 đến đoạn 74 của
Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính” và hướng dẫn về Báo cáo
tài chính tại Thông tư này.
- Khi lập báo cáo tài chính giữa niên độ (kể cả dạng đầy đủ
và dạng tóm lược) công ty phải lập Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc
theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 27 “Báo cáo tài chính giữa niên độ” và
Thông tư hướng dẫn chuẩn mực.
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính của công ty phải trình
bày những nội dung dưới đây:
+ Các thông
tin về cơ sở lập và trình bày báo cáo tài chính và các chính sách kế toán cụ
thể được chọn và áp dụng đối với các giao dịch và các sự kiện quan trọng;
+ Trình bày
các thông tin theo quy định của các chuẩn mực kế toán chưa được trình bày trong
các báo cáo tài chính khác (Các thông tin trọng yếu);
+ Cung cấp
thông tin bổ sung chưa được trình bày trong các báo cáo tài chính khác, nhưng
lại cần thiết cho việc trình bày trung thực và hợp lý tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
- Bản thuyết
minh báo cáo tài chính phải được trỡnh bày một cỏch cú hệ thống. Mỗi khoản mục
trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ cần được đánh dấu dẫn tới các thông tin liên quan trong Bản
thuyết minh báo cáo tài chính.
Cơ sở lập Bản
thuyết minh báo cáo tài chính
- Căn cứ vào Bảng
Cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ năm báo cáo;
- Căn cứ vào
sổ kế toán tổng hợp;
- Căn cứ vào
sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết có liên quan:
- Căn cứ vào
Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm trước:
- Căn cứ vào
tình hình thực tế của doanh nghiệp và các tài liệu liên quan khác.
Nội dung và
phương pháp lập các chỉ tiêu:
Đặc điểm hoạt
động của công ty
Trong phần
này công ty nêu rõ:
- Hình thức
sở hữu vốn: Là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
- Lĩnh vực
kinh doanh: Nêu rõ là kinh doanh chứng khoán
- Ngành nghề
kinh doanh: Nêu rõ các nghiệp vụ được hoạt động kinh doanh và dịch vụ cung cấp
của công ty (nếu có).
- Đặc điểm
hoạt động của công ty trong năm tài chính có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính:
Nêu rõ những sự kiện về môi trường pháp lý, diễn biến thị trường, đặc điểm hoạt
động kinh doanh, quản lý, tài chính, các sự kiện sáp nhập, chia, tách, thay đổi
quy mô... có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Kỳ kế toán,
đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
- Kỳ kế toán
năm: Ghi rõ kỳ kế toán năm theo năm dương lịch bắt đầu tư ngày 01/01/... đến
31/12/... Nếu công ty có năm tài chính khác với năm dương lịch thì ghi rõ ngày
bắt đầu và ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
- Đơn vị tiền
tệ sử dụng trong kế toán: Ghi rõ là Đồng Việt Nam, hoặc một đơn vị tiền tệ khác
được lựa chọn theo quy định của Luật Kế toán.
Chuẩn mực và
Chế độ kế toán áp dụng
- Chế độ kế
toán áp dụng: Nêu rõ công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo Quyết
định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 và Thông tư hướng dẫn kế toán áp dụng đối
với công ty chứng khoán của Bộ Tài chính.
- Tuyên bố về
việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán: Nêu rõ báo cáo tài chính có
được lập và trình bày phù hợp với các Chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt Nam hay
không? Báo cáo tài chính được coi là lập và trình bày phù hợp với Chuẩn mực và
Chế độ kế toán Việt Nam nếu báo cáo tài chính tuân thủ mọi quy định của từng
chuẩn mực, thông tư hướng dẫn thực hiện Chuẩn mực kế toán của Bộ Tài chính và
Chế độ kế toán hiện hành mà công ty đang áp dụng. Trường hợp không áp dụng
chuẩn mực kế toán nào thì phải ghi rõ.
- Hình thức
kế toán áp dụng: Nêu rõ hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng là Nhật ký
chung, Chứng từ ghi sổ hoặc hình thức kế toán trên máy vi tính....
Các chính
sách kế toán áp dụng
- Nguyên tắc
ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền: Nêu rõ các nghiệp vụ
kinh tế được ghi nhận và lập báo cáo theo đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế
toán; Nêu rõ các khoản tương đương tiền được xác định trên cở sở nào? Có phù
hợp với quy định của Chuẩn mực kế toán số 24 “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” hay
không?
- Nguyên tắc
ghi nhận và khấu hao TSCĐ
+ Nguyên tắc
ghi nhận TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình: Nêu rõ là ghi nhận theo nguyên giá. Trong
Bảng Cân đối kế toán được phản ánh theo 3 chỉ tiêu: Nguyên giá, hao mòn luỹ kế,
giá trị còn lại.
+ Nguyên tắc
ghi nhận TSCĐ thuê tài chính: Nêu rõ là ghi nhận theo giá thấp hơn của giá trị
hợp lý của tài sản thuê và giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối
thiểu.
+ Phương pháp
khấu hao TSCĐ: Nêu rõ là áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng, phương pháp
khấu hao theo số dư giảm dần hoặc phương pháp khấu hao theo số lượng sản
phẩm...
- Nguyên tắc
ghi nhận các khoản đầu tư tài chính:
+ Các khoản
đầu tư vào công ty con, vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát: Nêu rõ là
các khoản đầu tư này được phản ánh trong báo cáo tài chính riêng của công ty
theo giá gốc.
+ Các khoản
đầu tư chứng khoán ngắn hạn, đầu tư ngắn hạn, dài hạn khác: Nêu rõ là được ghi
nhận theo giá gốc hay giá trị hợp lý.
- Phương pháp
lập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn: Nêu rõ là doanh nghiệp đã lập
bổ sung (hay hoàn nhập) theo số chênh lệch lớn hơn (hoặc nhỏ hơn) dự phòng giảm
giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn đã lập năm trước còn lại đang ghi sổ kế toán.
- Nguyên tắc
ghi nhận và vốn hoá các khoản chi phí đi vay:
+ Nguyên tắc
ghi nhận chi phí đi vay: Nêu rõ chi phí đi vay được ghi nhận vào chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ khi được vốn hoá theo quy định của
Chuẩn mực kế toán số 16 “Chi phí đi vay”.
+ Tỷ lệ vốn
hoá được sử dụng để xác định chi phí đi vay được vốn hoá trong kỳ: Nêu rõ tỷ lệ
vốn hoá này là bao nhiêu (Tỷ lệ vốn hoá này được xác định theo công thức tính
quy định trong Thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn kế toán Chuẩn mực số 16 “Chi phí đi vay”).
- Nguyên tắc
ghi nhận và vốn hoá các khoản chi phí khác:
+ Chi phí trả
trước: Nêu rõ chi phí trả trước được vốn hoá để phân bổ dần vào chi phí hoạt
động kinh doanh bao gồm những khoản chi phí nào.
+ Chi phí
khác: Nêu rõ các khoản chi phí khác được vốn hoá là những khoản chi phí nào? Ví
dụ: Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng
cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp mới thành lập,
chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm được hoãn lại để
phân bổ dần vào chi phí hoạt động kinh doanh trong thời gian tối đa không quá 3
năm theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 04 “Tài sản cố định vô hình”; ...
- Phương pháp
phân bổ chi phí trả trước: Nêu rõ phương pháp phân bổ là phương pháp đường
thẳng hay phương pháp khác.
- Nguyên tắc
ghi nhận chi phí phải trả: Nêu rõ các khoản chi phí chưa chi nhưng được ước
tính để ghi nhận vào chi phí hoạt động kinh doanh trong kỳ là những khoản chi
phí nào? Cơ sở để xác định giá trị của những khoản chi phí đó.
- Nguyên tắc
và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả:
+ Nguyên tắc
ghi nhận dự phòng phải trả: Nêu rõ các khoản dự phòng phải trả đã ghi nhận là
thoả mãn hay không thoả mãn các điều kiện quy định trong Chuẩn mực kế toán số
18 “Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng”.
+ Phương pháp
ghi nhận dự phòng phải trả: Nêu rõ các khoản dự phòng phải trả được lập thêm
(hoặc hoàn nhập) theo số chênh lệch lớn hơn (hoặc nhỏ hơn) giữa số dự phòng
phải trả phải lập năm nay so với số dự phòng phải trả đã lập năm trước chưa sử
dụng đang ghi trên sổ kế toán.
- Nguyên tắc
ghi nhận vốn chủ sở hữu:
+ Nguyên tắc
ghi nhận vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, vốn khác của chủ sở
hữu:
+ Vốn đầu tư
của chủ sở hữu: Nêu rõ là được ghi nhận theo số vốn thực góp của chủ sở hữu;
+ Thặng dư
vốn cổ phần: Nêu rõ là được ghi nhận theo số chênh lệch lớn hơn (hoặc nhỏ hơn)
giữa giá thực tế phát hành và mệnh giá cổ phiếu ở các công ty cổ phần khi phát
hành cổ phiếu lần đầu, phát hành bổ sung hoặc tái phát hành cổ phiếu quỹ.
- Nguyên tắc
ghi nhận chênh lệch đánh giá lại tài sản: Nêu rõ các khoản chênh lệch đánh giá
lại tài sản phản ánh trên Bảng Cân đối kế toán là phát sinh từ việc đánh giá
lại tài sản theo Quyết định nào của Nhà nước (vì các doanh nghiệp không được tự
đánh giá lại tài sản).
- Nguyên tắc
ghi nhận các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái: Nêu rõ các khoản chênh lệch tỷ
giá hối đoái phản ánh trên Bảng Cân đối kế toán là chênh lệch tỷ giá hối đoái
phát sinh hoặc đánh giá lại cuối kỳ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
(lãi hoặc lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động, chưa
hoàn thành đầu tư).
- Nguyên tắc
ghi nhận lợi nhuận chưa phân phối: Nêu rõ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
phản ánh trên Bảng Cân đối kế toán là số lợi nhuận (lãi hoặc lỗ) từ các hoạt
động của doanh nghiệp sau khi trừ (-) chi phí thuế TNDN của năm nay và các
khoản điều chỉnh do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh
hồi tố sai sót trọng yếu của các năm trước.
- Nguyên tắc
và phương pháp ghi nhận doanh thu:
+ Doanh thu:
Nêu rõ việc ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ có tuân thủ đầy đủ 04 điều kiện
ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ quy định tại Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh
thu và thu nhập khác” hay không? Phần công việc đã hoàn thành của dịch vụ cung
cấp được xác định theo phương pháp nào (trong ba phương pháp được quy định tại
Chuẩn mực kế toán số 14 nói trên).
- Nguyên tắc
và phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN trong
năm hiện hành. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại được xác định trên
cơ sở số chênh lệch tạm thời được khấu trừ, số chênh lệch tạm thời chịu thuế và
thuế suất thuế TNDN. Không bù trừ chi phí thuế TNDN hiện hành với chi phí thuế
TNDN hoãn lại.
- Các nghiệp
vụ dự phòng rủi ro hối đoái: Nêu rõ các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối
kỳ được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối kỳ. Những loại công cụ nào
được doanh nghiệp sử dụng để dự phòng rủi ro hối đoái trong năm? Những nghiệp
vụ đó được ghi nhận trên cơ sở nào?
- Nguyên tắc
đánh giá chứng khoán
+ Nguyên tắc
đánh giá chứng khoán thương mại và chứng khoán đầu tư dài hạn: Trình bày theo
nguyên tắc theo giá thực tế mua vào hay theo giá trị hợp lý?
+ Phương pháp
tính trị giá vốn chứng khoán thương mại: Theo phương pháp nào?
- Phương pháp
tính các khoản dự phòng, tình hình trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng
giảm giá chứng khoán và các khoản đầu tư tài chính khác:
Cột A: Trình
bày các loại chứng khoán và các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn khác mà công ty
đang nắm giữ.
Cột 1: Trình
bày số dự phòng giảm giá chứng khoán và đầu tư ngắn hạn, dài hạn đầu kỳ. Số
liệu cột này được căn cứ vào số dư Có đầu kỳ của các tài khoản: TK 129 “Dự
phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn”, TK 229 “Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn”.
Cột 2: Ghi số
lượng chứng khoán đầu tư ngắn hạn, dài hạn cần lập dự phòng trong kỳ báo cáo.
Cột 3: Ghi
tổng trị giá của các loại chứng khoán và các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn (theo
trị giá ghi sổ kế toán).
Cột 4: Ghi
giá trị từng loại chứng khoán và các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn theo giá
thị trường.
Cột 5: Ghi số trích lập dự phòng kỳ
này.
Cột 6: Số
hoàn nhập dự phòng kỳ này: Số liệu cột này được căn cứ vào số phát sinh Nợ các
TK 129, TK 229.
Cột 7: Ghi số
dư cuối kỳ dự phòng giảm giá đầu tư, được căn cứ vào số dư cuối kỳ của TK 129,
229.
Thông tin bổ
sung cho các khoản mục trình bày trong Bảng Cân đối kế toán
Trong phần
này, công ty phải trình bày và phân tích chi tiết các số liệu đã được trình bày
trong Bảng Cân đối kế toán để giúp người sử dụng báo cáo tài chính hiểu rõ hơn
nội dung các khoản mục tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
- Số liệu ghi
vào cột “Đầu năm” được lấy từ cột “Cuối năm” trong Bản thuyết minh báo cáo tài
chính năm trước. Số liệu ghi vào cột “Cuối năm” được lập trên cơ sở số liệu lấy
từ:
+ Bảng Cân
đối kế toán năm nay;
+ Sổ kế toán
tổng hợp;
+ Sổ và thẻ
kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan.
- Số thứ tự
của thông tin chi tiết được trình bày trong phần này được đánh số dẫn từ Bảng
Cân đối kế toán tại ngày kết thúc niên độ kế toán năm trước (Cột “Số đầu năm”)
và Bảng Cân đối kế toán tại ngày kết thúc niên độ kế toán năm nay (Cột “Số cuối
năm”). Việc đánh số thứ tự này cần được duy trì nhất quán từ kỳ này sang kỳ
khác nhằm thuận tiện cho việc đối chiếu, so sánh.
- Trường hợp
công ty có áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố
sai sót trọng yếu của các năm trước thì phải điều chỉnh số liệu so sánh (số
liệu ở cột “Đầu năm”) để đảm bảo nguyên tắc có thể so sánh và giải trình rõ
điều này. Trường hợp vì lý do nào đó dẫn đến số liệu ở cột “Đầu năm” không có
khả năng so sánh được với số liệu ở cột “Cuối năm” thì điều này phải được nêu
rõ trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
- Tiền và
tương đương tiền: Phản ánh chi tiết từng loại tiền và tương đương tiền của công
ty theo số đầu năm và số cuối năm.
Số liệu để
lên chỉ tiêu này căn cứ vào sổ chi tiết TK 111, 112, 113, 117,118, 121, 128.
- Hàng tồn
kho: Chỉ tiêu này phản ánh chi tiết từng loại hàng tồn kho cuối năm và đầu năm
của doanh nghiệp.
Số liệu để
lên chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ của các Tài khoản 152, 153 trên Sổ Cái.
- Giá trị
khối lượng giao dịch thực hiện trong năm:
Chỉ tiêu này
dùng để phản ánh toàn bộ khối lượng và giá trị của các giao dịch mua, bán chứng
khoán trên thị trường thứ cấp do công ty chứng khoán đã thực hiện trong năm tài
chính (cho công ty chứng khoán, cho nhà đầu tư). Chỉ tiêu này được chi tiết
theo từng đối tượng tham gia giao dịch chứng khoán và theo từng loại chứng
khoán.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào sổ kế toán chi tiết Tài khoản 121 “Chứng khoán
thương mại” và Tài khoản 224 “Đầu tư chứng khoán dài hạn”.
- Tình hình
đầu tư tài chính:
Chỉ tiêu này
phản ánh tình hình tăng, giảm và hiện có về chứng khoán thương mại, chứng khoán
đầu tư và khoản đầu tư góp vốn, đầu tư tài chính khác của công ty chứng khoán
theo số lượng, giá trị, đánh giá theo giá thị trường trong kỳ báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán TK 121 “Chứng khoán thương mại”, TK
221 “Đầu tư vào công ty con”, TK 222 “Vốn góp liên doanh”, TK 223 “Đầu tư vào
công ty liên kết”, TK 224 “Đầu tư chứng khoán dài hạn”.
- Tình hình
tăng, giảm TSCĐ hữu hình: Chỉ tiêu này phản ánh tình hình tăng, giảm TSCĐ hữu
hình theo nhóm, TSCĐ theo nguyên giá, giá trị hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại.
- Tình hình
tăng, giảm TSCĐ vô hình: Chỉ tiêu này phản ánh tình hình tăng, giảm TSCĐ vô
hình theo nhóm, TSCĐ theo nguyên giá, giá trị hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại.
- Tiền nộp
Quỹ hỗ trợ thanh toán:
Chỉ tiêu này
phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có tiền nộp Quỹ hỗ trợ thanh toán
trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ chi tiết TK
245 “Tiền nộp Quỹ hỗ trợ thanh toán” có đối chiếu với TK 3252 “Phải trả vay Quỹ
hỗ trợ thanh toán của các thành viên khác”.
- Các khoản
phải thu và nợ phải trả:
Chỉ tiêu này
phản ánh tình hình tăng, giảm các khoản phải thu và nợ phải trả, các khoản đã
quá hạn thanh toán, đang tranh chấp hoặc khó đòi chi tiết theo từng khoản phải
thu và nợ phải trả.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán chi tiết theo dõi các khoản phải
thu và khoản nợ phải trả (ngắn hạn, dài hạn) của các tài khoản có liên quan.
- Tình hình
tăng, giảm nguồn vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này
phản ánh tình hình tăng, giảm nguồn vốn chủ sở hữu theo từng nội dung vốn.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này căn cứ trên sổ kế toán chi tiết các tài khoản 411 “Nguồn
vốn kinh doanh”, tài khoản 414 “Quỹ đầu tư phát triển”, tài khoản 415“Quỹ dự
phòng tài chính”, tài khoản 418 “Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu”, tài khoản 431
“Quỹ khen thưởng, phúc lợi”.
Thông tin bổ
sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Trong phần
này, công ty phải trình bày và phân tích chi tiết các số liệu đã được thể hiện
trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để giúp người sử dụng báo cáo tài
chính hiểu rõ hơn nội dung của các khoản mục doanh thu, chi phí.
- Số liệu ghi
vào cột “Năm trước” được lấy từ Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm trước. Số
liệu ghi vào cột “Năm nay” được lập trên cơ sở số liệu lấy từ:
+ Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh năm nay;
+ Sổ kế toán
tổng hợp;
+ Sổ và thẻ
kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan.
- Trường hợp công
ty có áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót
trọng yếu của các năm trước thì phải điều chỉnh số liệu so sánh (số liệu ở cột
“Đầu năm”) để đảm bảo nguyên tắc có thể so sánh và giải trình rõ điều này.
- Trường hợp
vì lý do nào đó dẫn đến số liệu ở cột “Đầu năm” không có khả năng so sánh được
với số liệu ở cột “Cuối năm” thì điều này phải được nêu rõ trong Bản thuyết
minh báo cáo tài chính.
Thông tin bổ
sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Trong phần
này, công ty phải trình bày và phân tích các số liệu đã được thể hiện trong Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ để giúp người sử dụng hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh
hưởng đến lưu chuyển tiền trong kỳ của doanh nghiệp.
- Trường hợp
trong kỳ công ty có mua hoặc thanh lý các khoản đầu tư vào công ty con hoặc đơn
vị kinh doanh khác thì những luồng tiền này phải được trình bày thành những chỉ
tiêu riêng biệt trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Trong phần này phải cung cấp
những thông tin chi tiết liên quan đến việc mua hoặc thanh lý các khoản đầu tư
vào công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác.
- Đơn vị tính
giá trị trình bày là đơn vị tính được sử dụng trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Số liệu ghi vào cột “Năm trước” được lấy từ Bản thuyết minh báo cáo tài chính
năm trước; Số liệu ghi vào cột “Năm nay” được lập trên cơ sở số liệu lấy từ:
+ Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ năm nay;
+ Sổ kế toán
tổng hợp;
+ Sổ và thẻ
kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan.
Những thông
tin khác
- Trong phần
này, công ty phải trình bày những thông tin quan trọng khác (Nếu có) ngoài
những thông tin đã trình bày trong các phần trên nhằm cung cấp thông tin mô tả
bằng lời hoặc số liệu theo quy định của các chuẩn mực kế toán cụ thể nhằm giúp
cho người sử dụng hiểu báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã được trình bày
trung thực, hợp lý.
- Khi trình
bày thông tin thuyết minh ở phần này, tuỳ theo yêu cầu và đặc điểm thông tin
theo quy định của phần này, công ty có thể đưa ra biểu mẫu chi tiết, cụ thể một
cách phù hợp và những thông tin so sánh cần thiết.
- Ngoài ra,
công ty được trình bày thêm các thông tin khác nếu xét thấy cần thiết cho người
sử dụng báo cáo tài chính của công ty.
IV.
CHẾ ĐỘ CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
Chế độ Chứng
từ kế toán áp dụng cho công ty chứng khoán thực hiện theo Luật Kế toán và Chế
độ chứng từ kế toán qui định trong Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy
định của Thông tư này. (Danh mục chứng từ và mẫu chứng từ kế toán đặc thù áp
dụng cho công ty chứng khoán - Xem phụ lục số 03).
V.
CHẾ ĐỘ SỔ KẾ TOÁN
Chế độ sổ kế
toán thực hiện theo Luật kế toán và Chế độ sổ kế toán qui định trong Chế độ kế
toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Hình thức sổ
kế toán áp dụng cho công ty chứng khoán: Công ty chứng khoán lựa chọn một trong
hai hình thức sổ kế toán: hình thức kế toán nhật ký chung và hình thức kế toán
trên máy vi tính. (Danh mục sổ và mẫu sổ kế toán đặc thù áp dụng cho công ty
chứng khoán - Xem phụ lục số 04).
VI.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo. Chế độ Kế toán
doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính và Thông tư này thay thế cho Quyết định số 99/2000/QĐ-BTC
ngày 13/6/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Chế độ kế toán công ty chứng
khoán.
2. Vụ Trưởng
Vụ Chế độ kế toán và Kiểm toán, Chủ tịch Ủy ban chứng khoán Nhà nước, Giám đốc
các công ty chứng khoán và thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm
triển khai, hướng dẫn thực hiện Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- UBND, Sở Tài chính, Cục thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam;
- Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu VT (2 bản), Vụ CĐKT & KT.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|