ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Số:
41/2008/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG VỀ SỬ DỤNG ĐẤT CHO CÁC TỔ
CHỨC ĐANG SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày
03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai, Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư, Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 29/6/2006;
Căn cứ Pháp lệnh Thủ đô và Nghị định số 92/2005/NĐ-CP ngày 12/7/2005 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thủ đô;
Căn cứ Nghị quyết số 15/2008/NQ-QH12 ngày 29/5/2008 của Quốc hội khóa XII về việc
điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội và một số tỉnh có liên quan;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi
hành Luật Đất đai; số 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về xử phạt hành chính
trong lĩnh vực đất đai; số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về thu tiền sử dụng đất;
số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; số
17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
hướng dẫn Luật Đất đai; số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định bổ sung về cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai; số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở; số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; số
153/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Kinh doanh bất động sản;
Căn cứ Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu, nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn thi hành Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Tài chính: số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất; số
95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về
lệ phí trước bạ; số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; số 02/2007/TT-BTC ngày
08/01/2007 về việc sửa đổi bổ sung Thông tư số 95/2005/TT-BTC ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại tờ trình số
385/TTr-STN&MT.ĐKTK ngày 15/9/2008, Tờ trình bổ sung số
471/TTr-STN&MT.ĐKTK ngày 19/9/2008 và Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại
Văn bản số 273/STP-VBPQ ngày 07/10/2008,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về công nhận
quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đăng ký biến động về
sử dụng đất cho các tổ chức đang sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Nội”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 148/2005/QĐ-UBND ngày 30/9/2005 của UBND thành phố
Hà Nội về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức trong nước,
tổ chức, cá nhân nước ngoài và cơ sở tôn giáo trên địa bàn thành phố Hà Nội,
Quyết định số 1366/QĐ-UB ngày 09/12/2004 của UBND tỉnh Hà Tây (cũ) về việc ủy
quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà Tây cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố; Giám đốc các
Sở, Ban, Ngành Thành phố; Chủ tịch UBND các quận, huyện và thành phố trực thuộc
(sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Đ/c Chủ tịch UBND TP; (để báo cáo)
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: TN&MT, Xây dựng, Tư pháp,
Kế hoạch và Đầu tư, TC;
- Các Phó Chủ tịch UBND TP;
- Văn phòng Thành ủy;
- Văn phòng HĐND&ĐĐBQHHN;
- Như Điều 3;
- CPVP, TH, các Phòng CV;
- Trung tâm công báo (để đăng công báo);
- Lưu, Nth (8b), VT (120b).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Hồng Khanh
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT VÀ ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG VỀ SỬ DỤNG ĐẤT CHO CÁC TỔ CHỨC ĐANG SỬ DỤNG ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2008 của
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định về việc
công nhận quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (gọi tắt
là Giấy chứng nhận) và đăng ký biến động về sử dụng đất cho các tổ chức
đang sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Trường hợp tổ chức xin công nhận
quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đăng ký biến động về
sử dụng đất gắn với việc chuyển mục đích sử dụng đất thì thực hiện theo quy định
của Ủy ban nhân dân thành phố về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư; thu hồi đất, giao đất làm nhà ở
nông thôn tại điểm dân cư nông thôn trên địa bàn Thành phố.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức trong nước bao gồm cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội, tổ chức sự
nghiệp công, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức khác theo quy định của
Chính phủ.
2. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà
thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở
của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo.
3. Tổ chức nước ngoài có chức
năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại
diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa
nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức
liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ.
4. Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài về đầu tư hoạt động văn hóa, hoạt động khoa học thường xuyên hoặc về sống
ổn định tại Việt Nam.
5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu
tư vào Việt Nam theo pháp luật về đầu tư.
Các đối tượng trên gọi chung là
tổ chức.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. “Công nhận quyền sử dụng đất”
là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tổ chức đang sử dụng đất được tiếp
tục sử dụng dưới hình thức giao đất, cho thuê đất quyết định hành chính.
2. “Cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất” là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho
tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất.
3. “Đăng ký biến động về sử dụng
đất” là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ghi nhận các biến động về sử dụng
đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hồ sơ địa chính thông qua quyết định
hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc các hợp đồng, văn bản thực
hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Thực
hiện chế độ tài chính về đất khi công nhận quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận
và đăng ký biến động về sử dụng đất
1. Tổ chức được công nhận quyền
sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đăng ký biến động về sử dụng
đất phải nộp phí, lệ phí và thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất theo quy định của
pháp luật.
2. Trước khi nhận Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc nhận lại Giấy chứng nhận (khi đăng ký biến động về sử dụng
đất), tổ chức phải hoàn thành nộp phí, lệ phí và nghĩa vụ tài chính về đất và
tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
Chương 2.
CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT
Điều 5. Những
trường hợp được công nhận quyền sử dụng đất
1. Tổ chức đang sử dụng đất có đủ
điều kiện theo quy định tại Điều 51 Luật Đất đai mà chưa được Ủy ban nhân dân
Thành phố cho phép tiếp tục sử dụng dưới hình thức giao đất, cho thuê đất bằng
quyết định hành chính.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày 01/7/2004, nay có biến động
về diện tích, hình thể thửa đất được giao, được thuê hoặc thuộc đối tượng phải
chuyển sang hình thức thuê đất.
3. Tổ chức nhận quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất từ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác phù hợp với pháp
luật trước ngày 01/7/2004.
Điều 6. Điều
kiện được công nhận quyền sử dụng đất
1. Điều kiện chung:
a. Tổ chức phải là pháp nhân, được
thành lập và hoạt động phù hợp với pháp luật;
b. Đang sử dụng đúng mục đích,
có hiệu quả, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch
chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn (gọi tắt
là quy hoạch) đã được phê duyệt;
c. Chấp hành các quy định của
pháp luật trong việc sử dụng đất.
2. Ngoài điều kiện chung nêu
trên:
a. Trường hợp cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, Tổng công ty Nhà nước, Công ty Nhà nước thuộc đối tượng
phải sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước theo Quyết định số
09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là Quyết định số
09/2007/QĐ-TTg) thì phải thực hiện xong việc sắp xếp lại, xử lý nhà đất và chỉ
được công nhận phần diện tích đất được giữ lại tiếp tục sử dụng theo quy định tại
Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg .
b. Trường hợp doanh nghiệp được
cổ phần hóa từ doanh nghiệp Nhà nước thì chỉ được công nhận vị trí, diện tích đất
được Nhà nước cho phép tiếp tục sử dụng nêu tại Quyết định phê duyệt phương án
cổ phần hóa. Trường hợp không xác định rõ vị trí, diện tích đất được giữ lại để
tiếp tục sử dụng tại Quyết định thì phải có xác nhận của Ban đổi mới doanh nghiệp
Nhà nước Thành phố hoặc của Bộ (nếu doanh nghiệp được cổ phần hóa thuộc Bộ) về
việc đã xác định giá trị quyền sử dụng đất hoặc giá trị tài sản gắn liền với đất
tại thửa đất xin công nhận quyền sử dụng đã tính vào giá trị doanh nghiệp khi cổ
phần hóa.
c. Trường hợp tổ chức được sử dụng
đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của
cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì bản án, quyết định đó phải được
thi hành xong.
d. Trường hợp tổ chức sử dụng đất
do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, nhận tặng, cho quyền sử dụng đất cùng với
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc do chia, tách, sát nhập pháp nhân hoặc
do xử lý nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp, bảo lãnh thì phải phù hợp
với pháp luật tại thời điểm thực hiện các hành vi nêu trên.
đ. Đối với cơ sở tôn giáo phải
có văn bản của tổ chức tôn giáo có cơ sở tôn giáo đề nghị, có xác nhận của Ủy
ban nhân dân phường, xã thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) nơi có đất
về nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo và cơ sở tôn giáo được Nhà nước cho
phép hoạt động.
Điều 7. Những
trường hợp không được công nhận quyền sử dụng đất
1. Phần diện tích đất không sử dụng,
cho mượn, sử dụng không đúng mục đích; phần diện tích đất do thiếu trách nhiệm
để bị lấn, chiếm; phần diện tích đã cho các tổ chức khác, hộ gia đình, cá nhân
thuê, liên doanh, liên kết trái pháp luật mà sau 6 tháng kể từ ngày cơ quan quản
lý phát hiện chưa chấm dứt hợp đồng; phần diện tích đã sử dụng làm đất ở ổn định.
2. Phần diện tích đất không được
tiếp tục sử dụng sau khi thực hiện xử lý theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg .
3. Đất đã có quyết định thu hồi
của cấp có thẩm quyền để thực hiện dự án theo quy hoạch.
4. Đất đang sử dụng làm cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ đã có quyết định của cấp có thẩm quyền phải di dời do
không phù hợp với quy hoạch hoặc do ô nhiễm môi trường.
Điều 8. Những
trường hợp được công nhận nhưng hạn chế quyền sử dụng đất
1. Phần diện tích đất nằm trong
hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng (đường giao thông, cầu, cống, vỉa
hè, bến phà, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi,
hệ thống xử lý chất thải, hệ thống dẫn điện, hệ thống dẫn xăng dầu, hệ thống dẫn
khí, hệ thống thông tin liên lạc, đê, đập, quảng trường, tượng đài, bia tưởng
niệm) nhưng do việc sử dụng đất có ảnh hưởng đến việc bảo vệ công trình hoặc hoạt
động của công trình có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sức khỏe của người sử
dụng đất, được tổ chức quản lý công trình đề nghị thu hồi.
2. Phần diện tích đất nằm trong
hành lang bảo vệ di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng
hoặc có quyết định bảo vệ của Ủy ban nhân dân Thành phố nhưng do việc sử dụng đất
có ảnh hưởng đến di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, được tổ chức quản
lý di tích đề nghị thu hồi.
Trong thời gian cơ quan quản lý
lập hồ sơ thu hồi đất và Ủy ban nhân dân Thành phố chưa có quyết định thu hồi,
tổ chức sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 Điều này chỉ được phép sử dụng với
thời hạn sử dụng đất là hàng năm và tuyệt đối không xây dựng thêm công trình và
phải có kế hoạch di dời công trình đã xây dựng.
3. Trường hợp đủ điều kiện được
công nhận quyền sử dụng đất, có diện tích nằm trong chỉ giới mở đường quy hoạch,
phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng, chỉ giới quy hoạch thoát
lũ nhưng chưa có quyết định thu hồi, trưng dụng thì chỉ cho phép sử dụng với thời
hạn sử dụng đất là hàng năm. Tổ chức sử dụng đất phải chấp hành các quy định về
xây dựng, các quy định của Nhà nước về bảo vệ an toàn công trình, thoát lũ và
chịu trách nhiệm an toàn về an toàn tính mạng, tài sản; khi Nhà nước thu hồi,
trưng dụng đất để thực hiện dự án theo quy hoạch hoặc do yêu cầu khẩn cấp để bảo
vệ an toàn công trình, tạo hành lang thoát lũ thì tổ chức sử dụng đất phải chấp
hành Quyết định thu hồi, trưng dụng.
4. Trường hợp đủ điều kiện được
công nhận quyền sử dụng đất nhưng có diện tích đất nằm trong phạm vi hành lang
bảo vệ di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc quyết
định bảo vệ, nhưng việc sử dụng đất không ảnh hưởng đến di tích thì chỉ cho
phép sử dụng với thời hạn sử dụng đất là hàng năm. Tổ chức sử dụng đất phải
tuân thủ các quy định về bảo vệ di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh;
khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án theo quy hoạch hoặc do yêu cầu bảo
vệ di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, tổ chức sử dụng đất phải chấp
hành Quyết định thu hồi.
5. Trường hợp đủ điều kiện được
công nhận quyền sử dụng đất, có diện tích nằm trong khu vực đất quy hoạch sử dụng
vào mục đích khác (không thuộc trường hợp phải di dời) nhưng chưa có quyết định
thu hồi hoặc chưa có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng thì chỉ cho
phép sử dụng với thời hạn sử dụng đất là hàng năm. Tổ chức sử dụng đất phải
tuân thủ các quy định về việc sử dụng đất và xây dựng công trình; khi Nhà nước
thu hồi đất để thực hiện dự án theo quy hoạch hoặc khi Nhà nước cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất, tổ chức sử dụng đất phải chấp hành Quyết định thu hồi hoặc
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 9. Thẩm
quyền công nhận quyền sử dụng đất
Ủy ban nhân dân Thành phố công
nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức sử dụng đất theo đề nghị của Sở Tài nguyên
và Môi trường. Trường hợp có một phần diện tích không được công nhận quyền sử dụng
đất theo quy định tại khoản 2 Điều 7 bản quy định này thì Ủy ban nhân dân Thành
phố quyết định thu hồi diện tích đó đồng thời với quyết định công nhận quyền sử
dụng đất.
Điều 10. Quản
lý đất không được công nhận quyền sử dụng
1. Phần diện tích thu hồi quy định
tại Khoản 1 Điều 7 bản quy định này phải xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất,
tài sản đã đầu tư trên đất; xử lý trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức đã để
xảy ra vi phạm theo quy định của Luật Đất đai 2003 và Điều 35 Nghị định
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ và giao cho:
a. Tổ chức phát triển quỹ đất quản
lý đối với đất tại khu vực nội thị và khu vực quy hoạch phát triển khu đô thị,
khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
b. Ủy ban nhân dân xã quản lý đối
với đất tại khu vực ngoại thị.
c. Ủy ban nhân dân cấp huyện để
tổ chức cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đối với
phần diện tích đã sử dụng làm đất ở ổn định, phù hợp với quy hoạch.
d. Ủy ban nhân dân cấp huyện để
xử lý phần diện tích đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm.
đ. Tổ chức sử dụng đất đối với
phần diện tích đã sử dụng làm đất ở không phù hợp với quy hoạch để thực hiện di
dời và được công nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện xong việc di dời.
2. Phần diện tích đất quy định tại
khoản 2 Điều 7 bản quy định này sẽ được công nhận quyền sử dụng đất cho người
được phép sử dụng khi thực hiện xử lý theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg .
3. Đất đã có quyết định của cấp
có thẩm quyền phải di dời do không phù hợp quy hoạch hoặc do ô nhiễm môi trường
(quy định tại khoản 4 Điều 7 bản quy định này) sẽ được thu hồi để sử dụng vào mục
đích phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, lợi ích phát triển kinh tế hoặc
chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
4. Phần diện tích khi thu hồi
theo quy định tại Điều 8 bản quy định này giao cho đơn vị trực tiếp quản lý
công trình công cộng. Việc xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu
tư trên đất (nếu có) được thực hiện theo quy định tại Điều 35 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
(gọi tắt là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP). Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công
trình, có hành lang bảo vệ công trình hoặc có di tích lịch sử văn hóa, danh lam
thắng cảnh có trách nhiệm phối hợp với tổ chức quản lý công trình thực hiện việc
quản lý đất theo quy định.
Điều 11. Kiểm
tra, rà soát việc sử dụng đất và công nhận quyền sử dụng đất một số trường hợp
cụ thể
1. Không kiểm tra, rà soát việc
sử dụng đất của các tổ chức thuộc đối tượng phải thực hiện việc sắp xếp lại, xử
lý cơ sở nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg. Việc
công nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức này sẽ được thực hiện theo kết quả
thực hiện Quyết định xử lý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Việc kiểm tra, rà soát sử dụng
đất và công nhận quyền sử dụng đất đối với đất doanh nghiệp đang sử dụng làm mặt
bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh (không thuộc đối tượng thực hiện Quyết
định số 09/2007/QĐ-TTg) phải thực hiện theo quy định tại Điều 52 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP .
3. Việc kiểm tra, rà soát sử dụng
đất và công nhận quyền sử dụng đất đối với đất do Hợp tác xã đang sử dụng phải
thực hiện theo quy định tại Điều 53 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP .
4. Việc kiểm tra, rà soát sử dụng
đất và công nhận quyền sử dụng đất đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh phải thực hiện theo quy định tại Điều 54 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP .
5. Việc kiểm tra, rà soát sử dụng
đất và công nhận quyền sử dụng đất đối với đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng
phải thực hiện theo quy định tại Điều 55 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP .
Điều 12. Thủ
tục, trình tự công nhận quyền sử dụng đất
Tổ chức đang sử dụng đất nộp một
(01) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường, gồm:
1. Đơn xin giao đất theo mẫu
03/ĐĐ hoặc thuê đất theo mẫu 04/ĐĐ
2. Quyết định thành lập hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư của tổ chức sử dụng đất (bản
sao chứng thực);
3. Bản sao chứng thực các giấy tờ
liên quan về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất.
4. Xác nhận của Chi cục thuế cấp
huyện nơi có đất về diện tích đã nộp tiền thuê đất đến thời điểm nộp hồ sơ xin
công nhận quyền sử dụng đất (nếu thuộc đối tượng thuê đất). Trường hợp chưa nộp
tiền thuê đất phải có ý kiến của Chi cục Thuế về chưa nộp tiền thuê đất.
5. Bản đồ trích đo hiện trạng
khu đất do đơn vị có tư cách pháp nhân thành lập hoặc trích lục bản đồ địa
chính khu đất do Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội cung cấp (đối với nơi có bản
đồ địa chính), được chính quyền cấp xã (nơi có đất) xác nhận về vị trí ranh giới
sử dụng đất không tranh chấp, khiếu kiện (bản chính).
6. Thỏa thuận (bản chính)
về quy hoạch kiến trúc của Sở Quy hoạch Kiến trúc, bản vẽ xác định chỉ giới đường
đỏ (trừ trường hợp khu đất nằm trong danh mục các đường phố có chỉ giới đường đỏ
ổn định ban hành theo Quyết định 228/QĐ-UB ngày 18/01/1997 của Ủy ban nhân dân
Thành phố).
7. Báo cáo rà soát hiện trạng sử
dụng đất, phương án xử lý tồn tại (nếu có) các địa điểm nhà đất đang sử dụng và
phương án sử dụng đất trong trường hợp chưa có dự án đầu tư xây dựng mới (không
áp dụng đối với trường hợp đã quy định tại khoản 1 Điều 10 bản Quyết định này)
- (bản chính).
Trong thời hạn 30 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
thẩm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế sử dụng đất; trường hợp đủ điều kiện thì Sở
Tài nguyên và Môi trường lập tờ trình đề nghị Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định
công nhận quyền sử dụng đất; trường hợp phải bổ sung hồ sơ thì thông báo cho tổ
chức bổ sung (thời hạn trên không tính thời gian bổ sung hồ sơ).
Chương 3.
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 13. Những
trường hợp được cấp Giấy chứng nhận
1. Tổ chức được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất kể từ ngày Luật Đất đai 2003 có hiệu
lực thi hành (ngày 01/7/2004), trừ trường hợp thuê đất nông nghiệp thuộc quỹ đất
công ích của xã, phường, thị trấn;
2. Tổ chức đang sử dụng đất đã
được Nhà nước quyết định công nhận quyền sử dụng đất;
3. Tổ chức được Ban quản lý khu
công nghệ cao, khu kinh tế giao đất, cho thuê đất trong khu công nghệ cao, khu
kinh tế;
4. Tổ chức nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, thuê đất và thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức
kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu
tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp, khu công nghệ cao
phù hợp với pháp luật;
5. Những trường hợp biến động về
sử dụng đất của tổ chức mà phải cấp lại Giấy chứng nhận, gồm:
a. Nhận chuyển nhượng, tặng, cho
quyền sử dụng một phần thửa đất và tài sản gắn liền với đất phù hợp với pháp luật;
b. Góp vốn bằng quyền sử dụng một
phần thửa đất và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất hình thành pháp
nhân mới phù hợp với pháp luật;
c. Tách thửa, hợp thửa đất hoặc
ranh giới thửa đất bị thay đổi do chia, tách, sát nhập pháp nhân phù hợp với
pháp luật hoặc do thực hiện quyết định thu hồi đất, quyết định giải quyết tranh
chấp đất đai, quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan có thẩm quyền
hoặc do thực hiện bản án, quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành
án của cơ quan thi hành án đã được thi hành hoặc thực hiện việc xử lý nợ theo
thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp, bảo lãnh phù hợp với pháp luật;
d. Cấp đổi Giấy chứng nhận do bị
ố, nhoè, rách, hư hại;
đ. Cấp lại Giấy chứng nhận do bị
mất;
e. Cấp lại Giấy chứng nhận sau
khi đã được chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất đối với trường hợp phải
xin phép theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Điều
kiện được cấp Giấy chứng nhận
Tổ chức phải hoàn thành các thủ
tục, nghĩa vụ tài chính về đất khi được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất,
Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 15. Những
trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận
1. Tổ chức được Nhà nước giao đất
để quản lý các công trình công cộng gồm công trình đường giao thông, cầu, cống,
vỉa hè, bến phà; hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy
lợi, đê, đập; quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm;
2. Đất sử dụng vào mục đích công
cộng sử dụng chung trong khu dân cư giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.
3. Tổ chức được giao quản lý diện
tích đất để thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao
(BT) theo quy định tại khoản 1 Điều 87 Nghị định 181/2004/NĐ-CP .
4. Tổ chức được giao quản lý đất
có mặt nước của các sông, hồ lớn và đất có mặt nước chuyên dùng.
5. Tổ chức phát triển quỹ đất được
giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
6. Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất
công ích do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, sử dụng.
7. Tổ chức sử dụng đất do thuê,
thuê lại tài sản gắn liền với đất của người khác mà không phải đất thuê của Nhà
nước và không phải đất thuê, thuê lại trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao,
khu kinh tế.
8. Tổ chức nhận khoán, nuôi rừng
trong các nông trường, lâm trường.
Điều 16. Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
được cấp tới từng thửa đất theo mẫu thống nhất do Bộ Tài nguyên và Môi trường
phát hành. Nội dung, cách viết, cách ghi nhận biến động về sử dụng đất, ghi nhận
tài sản gắn liền với đất và quản lý Giấy chứng nhận theo quy định tại Quyết định
số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/7/2006, Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005
và Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
Điều 17. Thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận
Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền
cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận sau khi được cấp có thẩm
quyền quyết định công nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất.
Điều 18. Thủ
tục cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất kể từ ngày Luật Đất đai 2003 có hiệu lực thi hành (ngày
01/7/2004) và được Nhà nước quyết định công nhận quyền sử dụng đất
Tổ chức sử dụng đất nộp một (01)
bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường, gồm:
1. Đơn xin cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất (theo mẫu 04/ĐK);
2. Quyết định thành lập hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư của tổ chức sử dụng đất (bản
sao chứng thực);
3. Quyết định giao đất, cho thuê
đất, công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao
chứng thực);
4. Hợp đồng thuê đất (nếu thuộc
đối tượng thuê đất) (bản sao chứng thực);
5. Văn bản của Cục Thuế (hoặc
Chi cục Thuế quận, huyện, thành phố trực thuộc nơi có đất) xác nhận đã hoàn
thành nghĩa vụ tài chính khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận
quyền sử dụng đất;
6. Văn bản xác nhận của UBND cấp
huyện đã hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng (nếu thuộc trường hợp phải bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư);
7. Văn bản xác nhận đã nộp đủ suất
đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật (đối với trường hợp được thuê đất giao đất
trong khu công nghiệp);
8. Biên bản bàn giao mốc giới,
trích lục bản đồ do Sở Tài nguyên và Môi trường lập (bản sao chứng thực).
Trong thời hạn mười lăm (15)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm
tra, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sau khi tổ chức hoàn thành việc kê
khai, nộp lệ phí trước bạ theo thông báo của cơ quan Thuế, Sở Tài nguyên và Môi
trường giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức sử dụng đất; Thời hạn
giải quyết là (01) một ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo của cơ quan
Thuế.
Điều 19. Thủ
tục cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức được Ban Quản lý khu công nghệ cao, khu kinh
tế giao đất, cho thuê đất trong khu công nghệ cao, khu kinh tế
Ban Quản lý khu công nghệ cao,
khu kinh tế có trách nhiệm nộp thay tổ chức sử dụng đất một (01) bộ hồ sơ tại Sở
Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ gồm:
1. Đơn xin cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất của tổ chức sử dụng đất có xác nhận của Ban Quản lý (theo
mẫu 04/ĐK);
2. Quyết định thành lập hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư của tổ chức sử dụng đất (bản
sao chứng thực);
3. Quyết định giao đất, cho thuê
đất của Ban Quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế (bản sao chứng thực);
4. Hợp đồng thuê đất giữa Ban quản
lý khu công nghệ cao, khu kinh tế với tổ chức (nếu thuộc trường hợp thuê đất) -
(bản sao của Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế);
5. Văn bản của Ban quản lý khu
công nghệ cao, khu kinh tế xác nhận tổ chức đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về
đất
6. Biên bản bàn giao mốc giới
(có toạ độ) của Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế cho tổ chức, có sự
tham gia của đơn vị đo đạc cắm mốc giới (bản chính).
Trong thời hạn ba mươi (30) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra,
cấp Giấy chứng nhận.
Sau khi tổ chức hoàn thành việc
kê khai, nộp lệ phí trước bạ theo thông báo của cơ quan Thuế, Sở Tài nguyên và
Môi trường giao Giấy chứng nhận cho Ban quản lý để Ban quản lý giao cho tổ chức
sử dụng đất; Thời hạn giải quyết là (01) một ngày làm việc kể từ khi nhận được
thông báo của cơ quan Thuế
Điều 20. Cấp
Giấy chứng nhận cho tổ chức nhận chuyển nhượng hoặc thuê đất hoặc thuê lại đất
gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp, khu công nghệ cao phù hợp với pháp luật
Tổ chức kinh tế, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết
cấu hạ tầng các khu công nghiệp, khu công nghệ cao (gọi tắt là doanh nghiệp đầu
tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng) nộp thay tổ chức sử dụng đất một (01) bộ
hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường, gồm:
1. Đơn xin cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất của tổ chức nhận chuyển nhượng, thuê đất hoặc thuê lại đất (theo
mẫu 04/ĐK) có đề nghị của doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ
tầng;
2. Quyết định thành lập hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư của tổ chức nhận chuyển nhượng,
thuê đất hoặc thuê lại đất (bản sao chứng thực)
3. Hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hoặc hợp đồng thuê đất, thuê lại đất giữa
doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng với tổ chức thuê đất,
thuê lại đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
(bản sao của doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng) có xác nhận
của Ban quản lý khu công nghiệp và khu chế xuất Hà Nội (đối với khu công nghiệp)
hoặc Ban quản lý khu công nghệ cao (đối với khu công nghệ cao).
4. Văn bản của doanh nghiệp đầu
tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng xác nhận tổ chức nhận chuyển nhượng,
thuê đất hoặc thuê lại đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính khi thuê đất, thuê
lại đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
5. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất khu công nghiệp, khu công nghệ cao của doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh
doanh kết cấu hạ tầng (bản chính);
6. Sơ đồ vị trí thửa đất trong
khu công nghiệp, khu công nghệ cao và Biên bản bàn giao mốc giới (có tọa độ) của
doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng cho tổ chức nhận chuyển
nhượng, thuê đất hoặc thuê lại đất (bản chính)
Trong thời hạn ba mươi (30) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra,
cấp Giấy chứng nhận.
Sau khi tổ chức hoàn thành việc
kê khai, nộp lệ phí trước bạ và các nghĩa vụ tài chính khác theo thông báo của
cơ quan Thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường giao Giấy chứng nhận cho tổ chức và
đăng ký biến động trên Giấy chứng nhận đã cấp cho doanh nghiệp đầu tư xây dựng
kinh doanh kết cấu hạ tầng. Thời hạn giải quyết (03) ba ngày làm việc kể từ
ngày nhận được thông báo của cơ quan Thuế.
Chương 4.
ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG
ĐẤT
Điều 21. Những
trường hợp được đăng ký biến động về sử dụng đất
1. Chuyển nhượng quyền sử dụng
toàn bộ thửa đất và tài sản gắn liền với đất phù hợp với pháp luật.
2. Chuyển nhượng quyền sử dụng một
phần thửa đất và tài sản gắn liền với đất phù hợp với pháp luật.
3. Cho thuê, cho thuê lại quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, cho thuê tài sản gắn liền với đất thuê
phù hợp với pháp luật.
4. Xóa đăng ký cho thuê, cho
thuê lại quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hoặc xóa đăng ký cho
thuê tài sản gắn liền với đất thuê.
5. Tặng cho Nhà nước hoặc cộng đồng
dân cư quyền sử dụng đất toàn bộ thửa đất phù hợp với pháp luật.
6. Tặng cho Nhà nước hoặc cộng đồng
dân cư quyền sử dụng đất một phần thửa đất phù hợp với pháp luật.
7. Thế chấp, bảo lãnh bằng quyền
sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất hoặc thế chấp, bảo
lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê phù hợp với pháp
luật.
8. Xoá đăng ký thế chấp, bảo
lãnh bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hoặc xoá đăng ký thế chấp,
bảo lãnh bằng tài sản gắn liền với đất thuê.
9. Góp vốn bằng quyền sử dụng đất
và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất hoặc góp vốn bằng tài sản thuộc
sở hữu của mình gắn liền với đất thuê mà không hình thành pháp nhân mới phù hợp
với pháp luật.
10. Xóa đăng ký góp vốn bằng quyền
sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với thửa đất hoặc xóa
đăng ký góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê mà
không hình thành pháp nhân mới.
11. Góp vốn bằng quyền sử dụng đất
và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất hình thành pháp nhân mới phù
hợp với pháp luật.
12. Xoá đăng ký góp vốn bằng quyền
sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất mà trước đây khi
góp vốn đã đăng ký quyền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận cho pháp nhân mới.
13. Tách thửa hoặc hợp thửa hoặc
ranh giới thửa đất bị thay đổi (do chia, tách, sát nhập pháp nhân phù hợp với
pháp luật; do thực hiện quyết định thu hồi đất, quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai, quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan có thẩm
quyền hoặc do thực hiện bản án, quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi
hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; do thực hiện việc xử lý nợ
theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp, bảo lãnh phù hợp với pháp luật).
14. Tách thửa khi thực hiện quyết
định thu hồi một phần thửa đất
15. Được sử dụng cả thửa đất do
chia, tách, sát nhập pháp nhân hoặc do thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai, quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan có thẩm
quyền hoặc do thực hiện bản án, quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi
hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành hoặc do thực hiện việc xử lý nợ
theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp, bảo lãnh phù hợp với pháp luật.
16. Tổ chức đổi tên (không thay
đổi chủ sở hữu) phù hợp với pháp luật (trừ trường hợp cổ phần hóa doanh nghiệp
Nhà nước).
17. Giảm diện tích thửa đất do sạt
lở tự nhiên.
18. Tăng hoặc giảm diện tích thửa
đất do sai số khi đo đạc.
19. Thay đổi về quyền, hạn chế về
quyền, thay đổi về nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật
20. Chuyển từ hình thức thuê đất
đang giao đất có thu tiền sử dụng đất
21. Chuyển mục đích sử dụng đất
đối với trường hợp không phải xin phép theo quy định của pháp luật.
22. Chuyển mục đích sử dụng đất
đối với trường hợp phải xin phép theo quy định của pháp luật.
Việc chuyển mục đích sử dụng đất
được thực hiện theo quy định của UBND Thành phố về thu hồi đất, giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư và thu hồi đất,
giao đất làm nhà ở nông thôn tại điểm dân cư nông thôn trên địa bàn thành phố
Hà Nội.
23. Cấp đổi Giấy chứng nhận do bị
ố, nhòe, rách, hư hại.
24. Cấp lại Giấy chứng nhận do bị
mất.
25. Gia hạn thời gian sử dụng đất
theo quy định của pháp luật.
26. Có thay đổi thông tin về địa
chỉ, số hiệu thửa đất, tên đơn vị hành chính nơi có đất.
27. Chuyển nhượng quyền sử dụng
đất của các dự án đang trong quá trình đầu tư xây dựng có sử dụng đất phù hợp với
pháp luật
28. Bán tài sản thuộc sở hữu của
tổ chức gắn liền với đất thuê phù hợp với pháp luật.
29. Điều chỉnh thời hạn sử dụng
đất
30. Điều chỉnh chỉ giới mở đường
quy hoạch, phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng, chỉ giới quy
hoạch thoát lũ, phạm vi bảo vệ di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh đã
được xếp hạng hoặc quyết định bảo vệ và điều chỉnh diện tích, mật độ và hệ số sử
dụng đất, số tầng xây dựng.
Điều 22. Thẩm
quyền đăng ký biến động về sử dụng đất
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
đăng ký biến động các trường hợp nêu tại khoản 19, 20, 22, 25, 27, 28, 29, 30
Điều 21 bản quy định này sau khi được Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
đăng ký biến động các trường hợp nêu tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10,
11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 21, 23, 24, 26 Điều 21 bản quy định này.
Điều 23. Điều
kiện được đăng ký biến động về sử dụng đất cho một số trường hợp
1. Đối với các trường hợp quy định
tại Khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 22 chỉ áp dụng cho tổ chức
kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền đã trả không có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất
trước ngày 01/7/2004 mà đã trả tiền cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền
thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là
năm (05) năm và chưa hết thời gian đã trả tiền thuê đất; Trường hợp doanh nghiệp
nhà nước sử dụng vốn Nhà nước (quy định tại Điều 58 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP
ngày 22/9/2006 của Chính phủ) nhận chuyển nhượng, thuê lại, nhận góp vốn để đầu
tư phải được sự thẩm định, chấp thuận và quyết định cho phép của cơ quan có thẩm
quyền quy định tại Điều 58 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ; Tổ chức nhận chuyển nhượng,
thuê lại, nhận góp vốn phải sử dụng đúng mục đích sử dụng đất đã được xác định
trong Giấy chứng nhận.
2. Trường hợp chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao thì phải có xác
nhận của Ban Quản lý khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội, Ban Quản lý khu kinh tế,
khu công nghệ cao.
3. Trường hợp chuyển nhượng quyền
sử dụng đất của các dự án đầu tư xây dựng nhà ở (quy định tại khoản 27 Điều 21
bản quy định này) thì chủ đầu tư chỉ được chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho tổ
chức kinh tế (có chức năng kinh doanh bất động sản) đối với diện tích đất đã
hoàn thành việc đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng theo dự án được xét duyệt hoặc
theo dự án thành phần của dự án đầu tư đã được xét duyệt. Tổ chức kinh tế nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải sử dụng đất đúng mục đích, đúng nội dung
xây dựng và tiến độ ghi trong dự án đó; trường hợp có dự án đầu tư xây dựng đồng
bộ hạ tầng khu dân cư thì chủ đầu tư phải hoàn thành đúng với nội dung dự án đã
được xét duyệt thì mới được chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
4. Đối với các trường hợp bán
tài sản thuộc sở hữu của tổ chức gắn liền với đất thuê phù hợp với pháp luật
(quy định tại khoản 28 Điều 21 bản quy định này) chỉ áp dụng cho trường hợp có
Văn bản đồng ý chủ trương của Ủy ban nhân dân Thành phố (trường hợp dự án đã
hoàn thành giai đoạn xây dựng cơ bản mà nhà đầu tư không có khả năng tiếp tục
thực hiện dự án thì được bán tài sản gắn liền với đất; người mua tài sản được
tiếp tục thực hiện dự án và phải sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xét duyệt).
5. Đối với các trường hợp điều
chỉnh chỉ giới (quy định tại khoản 30 Điều 21 bản quy định này) chỉ áp dụng cho
trường hợp có bản vẽ điều chỉnh chỉ giới được các Sở, Ngành có liên quan chấp
thuận kèm theo Văn bản thỏa thuận; trường hợp điều chỉnh diện tích xây dựng, mật
độ xây dựng, số tầng xây dựng phải có Văn bản thỏa thuận của Sở Quy hoạch Kiến
trúc được UBND thành phố cho phép.
Điều 24. Thủ
tục, trình tự đăng ký biến động về sử dụng đất đối với các trường hợp nêu tại
khoản 1 Điều 22 bản quy định này
1. Đối với trường hợp thay đổi về
quyền, hạn chế về quyền, thay đổi về nghĩa vụ tài chính.
Tổ chức nộp một (01) bộ hồ sơ tại
Sở Tài nguyên và Môi trường, gồm:
a. Đơn xin đăng ký biến động về
sử dụng đất (Mẫu số 14/ĐK);
b. Quyết định giao đất, cho thuê
đất (bản sao của tổ chức), Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản
chính);
c. Văn bản của Ủy ban nhân dân
Thành phố chấp thuận về chủ trương cho phép thay đổi về quyền, hạn chế về quyền,
thay đổi về nghĩa vụ tài chính (bản chính hoặc bản sao chứng thực);
Trong thời hạn mười (10) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra,
trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định về việc thay đổi về quyền, hạn chế về
quyền, thay đổi về nghĩa vụ tài chính.
Trong thời hạn ba (03) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được các Văn bản chứng minh đã hoàn thành các nghĩa vụ tại
Quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố và Văn bản xác nhận của cơ quan Thuế về
việc đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính (đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa
vụ tài chính), Sở Tài nguyên và Môi trường đăng ký việc thay đổi về quyền, hạn
chế về quyền, thay đổi về nghĩa vụ tài chính và trả Giấy chứng nhận.
Đối với trường hợp không phải thực
hiện nghĩa vụ tài chính về đất, thời gian giải quyết không quá ba (03) ngày làm
việc kể từ nhận quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Đối với trường hợp chuyển từ
hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất
Tổ chức nộp một (01) bộ hồ sơ tại
Sở Tài nguyên và Môi trường, gồm:
a. Đơn xin chuyển từ hình thức
thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất (Mẫu số 10/ĐK);
b. Quyết định cho thuê đất, Hợp
đồng thuê đất (bản sao của tổ chức);
c. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (bản chính);
Trong thời hạn không quá năm
(05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường
thẩm tra, trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định về việc chuyển từ hình thức
thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Trong thời hạn ba (03) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được các Văn bản chứng minh đã hoàn thành các nghĩa vụ tại
Quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố và Văn bản xác nhận của cơ quan Thuế về
việc đã hoàn thành nộp tiền sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường đăng ký
hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất và trả Giấy chứng nhận.
3. Đối với trường hợp gia hạn sử
dụng đất
Tổ chức xin gia hạn nộp một (01)
bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường trong khoảng thời gian từ 01 đến 06
tháng trước khi hết hạn sử dụng đất, gồm:
a. Đơn xin gia hạn sử dụng đất (Mẫu
số 13/ĐK);
b. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (bản chính)
c. Dự án bổ sung về sản xuất,
kinh doanh đã được xét duyệt theo quy định tại Điều 141 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai (đối với trường hợp xin gia hạn
trên 12 tháng);
d. Thỏa thuận của Sở Quy hoạch
Kiến trúc về sự phù hợp với quy hoạch kiến trúc khi gia hạn thời gian sử dụng đất;
đ. Xác nhận của cơ quan thuế về
việc chấp hành nghĩa vụ tài chính về việc sử dụng đất;
e. Xác nhận của UBND cấp xã về
việc chấp hành pháp luật về đất đai.
Trong thời hạn mười (10) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra,
trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định về việc cho phép gia hạn sử dụng đất;
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được các Văn bản chứng minh đã hoàn thành các nghĩa vụ tại Quyết định
của Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường đăng ký việc gia hạn
sử dụng đất và trả Giấy chứng nhận.
Đối với trường hợp gia hạn sử dụng
đất trong khu công nghệ cao, khu kinh tế thì Ban quản lý khu công nghệ cao, khu
kinh tế xem xét, quyết định gia hạn sử dụng đất. Sau bảy (7) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho Ban Quản lý và cho
tổ chức xin gia hạn, Quyết định gia hạn và chứng từ tài chính đã thực hiện xong
nghĩa vụ tài chính đối với việc gia hạn sử dụng đất từ Ban Quản lý khu công nghệ
cao, khu kinh tế, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đăng ký việc gia hạn
sử dụng đất và trả Giấy chứng nhận cho Ban quản lý để trả cho tổ chức sử dụng đất.
4. Đối với trường hợp chuyển nhượng
dự án đầu tư có sử dụng đất đang trong quá trình đầu tư xây dựng.
Tổ chức chuyển nhượng hoặc nhận
chuyển nhượng nộp một (01) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường, gồm:
a. Đơn xin đăng ký biến động về
sử dụng đất (Mẫu số 14/ĐK);
b. Đơn xin tách thửa (mẫu số
17/ĐK) - (đối với trường hợp được phép chuyển nhượng một phần dự án);
c. Văn bản của Ủy ban nhân dân
Thành phố chấp thuận về chủ trương cho phép chuyển dự án có sử dụng đất đang
trong quá trình đầu tư xây dựng (bản chính);
d. Hợp đồng chuyển nhượng dự án
có sử dụng đất theo quy định của pháp luật (bản chính);
đ. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất của người chuyển nhượng dự án (bản chính);
e. Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh hoặc Quyết định thành lập của tổ chức nhận chuyển nhượng dự án
(bản sao chứng thực);
g. Bản đồ trích đo thể hiện toàn
bộ thửa đất và phần diện tích đất chuyển nhượng dự án phù hợp với hợp đồng chuyển
nhượng dự án (đối với trường hợp được phép chuyển nhượng một phần dự án);
Trong thời hạn mười lăm (15)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm
tra, trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định về việc cho phép chuyển nhượng
dự án.
Trong thời hạn mười (10) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được các Văn bản chứng minh đã hoàn thành các nghĩa vụ
quy định tại Quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố và Văn bản xác nhận của
cơ quan Thuế về việc đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường
đăng ký việc chuyển nhượng dự án hoặc cấp Giấy chứng nhận (đối với trường hợp
chuyển nhượng một phần dự án) và trả Giấy chứng nhận cho tổ chức.
5. Đối với trường hợp bán tài sản
thuộc sở hữu của tổ chức gắn liền với đất thuê phù hợp với pháp luật.
Tổ chức bán tài sản hoặc mua tài
sản nộp một (01) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường, gồm:
a. Đơn xin đăng ký biến động về
sử dụng đất (Mẫu số 14/ĐK);
b. Đơn xin tách thửa (mẫu số 17/ĐK)
- (đối với trường hợp được phép chuyển nhượng một phần tài sản);
c. Văn bản chấp thuận chủ trương
mua, bán tài sản gắn liền với đất thuê của Ủy ban nhân dân Thành phố.
d. Hợp đồng mua bán tài sản gắn
liền với đất thuê được cơ quan công chứng chứng nhận (bản chính) (thực
hiện sau khi có Văn bản chấp thuận chủ trương mua bán tài sản gắn liền với đất
thuê của Ủy ban nhân dân Thành phố);
đ. Quyết định cho thuê đất (bản
sao của tổ chức), Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của người bán tài sản (bản
chính);
e. Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc Quyết định thành lập của tổ chức mua tài sản (bản sao chứng thực);
Trong thời hạn mười lăm (15)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm
tra, trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định về việc thu hồi đất của tổ chức
bán tài sản, cho phép tổ chức mua tài sản tiếp tục thuê đất theo đúng mục đích
và thời gian còn lại của tổ chức bán tài sản đã được xác định.
Trong thời hạn mười (10) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được các Văn bản chứng minh đã hoàn thành các nghĩa vụ
tại Quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố và Văn bản xác nhận của cơ quan
Thuế về việc đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường đăng
ký việc mua bán tài sản gắn liền với đất thuê và trả Giấy chứng nhận.
6. Đối với trường hợp điều chỉnh
thời hạn sử dụng đất
Tổ chức xin điều chỉnh nộp một
(01) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường, gồm:
a. Đơn xin đăng ký biến động về
sử dụng đất (Mẫu số 14/ĐK);
b. Dự án đầu tư hoặc dự án đầu
tư điều chỉnh phù hợp với quy hoạch;
c. Quyết định phê duyệt dự án đầu
tư của cơ quan có thẩm quyền;
d. Văn bản của Ủy ban nhân dân
Thành phố chấp thuận chủ trương điều chỉnh thời hạn sử dụng đất (bản chính);
đ. Quyết định giao đất, cho thuê
đất (bản sao của tổ chức), Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản
chính);
Trong thời hạn mười lăm (15)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm
tra, trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định về việc điều chỉnh thời hạn sử
dụng đất;
Trong thời hạn mười (10) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được các Văn bản chứng minh đã hoàn thành các nghĩa vụ
tại Quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường đăng
ký việc điều chỉnh thời hạn sử dụng đất và trả Giấy chứng nhận.
7. Đối với trường hợp điều chỉnh
chỉ giới mở đường quy hoạch, phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng,
chỉ giới quy hoạch thoát lũ, phạm vi bảo vệ di tích lịch sử văn hóa, danh lam
thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc quyết định bảo vệ và điều chỉnh diện tích xây
dựng, hệ số sử dụng đất.
Tổ chức xin điều chỉnh nộp một
(01) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường, gồm:
a. Đơn xin đăng ký biến động về
sử dụng đất (Mẫu số 14/ĐK);
b. Bản vẽ điều chỉnh chỉ giới mở
đường quy hoạch, phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng, chỉ giới
quy hoạch thoát lũ, phạm vi bảo vệ di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh
đã được xếp hạng được các Sở, Ngành có liên quan chấp thuận kèm theo Văn bản thỏa
thuận; Văn bản của Ủy ban nhân dân Thành phố chấp thuận về việc điều chỉnh diện
tích xây dựng, hệ số sử dụng đất;
c. Quyết định giao đất, cho thuê
đất (bản sao của tổ chức), Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản
chính);
Trong thời hạn mười lăm (15)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm
tra, trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định về việc điều chỉnh;
Trong thời hạn mười (10) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được các Văn bản chứng minh đã hoàn thành các nghĩa vụ
tại Quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường đăng
ký việc điều chỉnh và trả Giấy chứng nhận.
Điều 25. Thủ
tục, trình tự đăng ký biến động về sử dụng đất đối với trường hợp thuộc thẩm
quyền Sở Tài nguyên và Môi trường quy định tại khoản 2 Điều 22 bản quy định
này.
1. Đối với trường hợp chuyển nhượng
quyền sử dụng một phần thửa đất và tài sản gắn liền với đất phù hợp với pháp luật.
Tổ chức nhận chuyển nhượng nộp một
(01) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường, gồm:
a. Đơn xin tách thửa (mẫu số
17/ĐK);
b. Hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được cơ quan công chứng chứng nhận (bản
chính);
Trường hợp chuyển nhượng trong
khu công nghệ, khu kinh tế, khu công nghệ cao thì phải có xác nhận của Ban Quản
lý khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
c. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất của người chuyển nhượng (bản chính);
d. Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc Quyết định thành lập của tổ chức nhận chuyển nhượng (bản sao chứng
thực)
đ. Bản đồ trích đo thể hiện toàn
bộ thửa đất và phần diện tích đất chuyển nhượng phù hợp với hợp đồng công chứng
(bản chính);
Trong thời hạn năm (05) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra, lập
phiếu chuyển thông tin địa chính chuyển cơ quan Thuế.
Trong thời hạn năm (05) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được thông báo nghĩa vụ tài chính, Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm chuyển thông báo cho bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển
nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Trong thời hạn bảy (07) ngày làm
việc kể từ ngày bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng thực hiện xong
nghĩa vụ tài chính khi chuyển nhượng, Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức nhận chuyển nhượng và đăng ký việc chuyển
nhượng cho người chuyển nhượng và trả Giấy chứng nhận.
2. Đối với trường hợp tặng cho
Nhà nước hoặc cộng đồng dân cư quyền sử dụng một phần diện tích thửa đất phù hợp
với pháp luật.
Tổ chức nhận tặng cho nộp một
(01) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường, gồm:
a. Đơn xin tách thửa (mẫu số
17/ĐK)
b. Văn bản cam kết tặng cho hoặc
hợp đồng tặng cho (được cơ quan công chứng chứng nhận) hoặc quyết định tặng cho
quyền sử dụng đất của tổ chức (bản chính);
c. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (bản chính)
d. Quyết định thành lập cơ quan nhà
nước được tặng cho (bản sao chứng thực)
đ. Bản đồ trích đo thể hiện toàn
bộ thửa đất và phần diện tích đất tặng cho phù hợp với văn bản cam kết tặng cho
hoặc quyết định của tổ chức tặng cho (bản chính)
Trong thời hạn năm (05) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra, nếu
thuộc diện phải nộp thuế và lệ phí thì lập phiếu chuyển thông tin địa chính
chuyển cơ quan Thuế.
Trong thời hạn năm (05) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được thông báo nghĩa vụ tài chính, Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm chuyển thông báo cho bên được tặng cho thực hiện nghĩa vụ
tài chính.
Trong thời hạn bảy (07) ngày làm
việc kể từ ngày bên được tặng cho thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Sở Tài
nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức được tặng
cho, đăng ký việc tặng cho cho tổ chức tặng cho và trả Giấy chứng nhận.
3. Đối với trường
hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với
đất hình thành pháp nhân mới phù hợp với pháp luật.
Tổ chức góp vốn nộp một (01) bộ
hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường, gồm:
a. Đơn xin đăng ký biến động về
sử dụng đất (mẫu số 14/ĐK);
b. Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất hình thành pháp nhân mới được cơ quan công
chứng chứng nhận (bản chính);
Trường hợp góp vốn trong khu
công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao thì phải có xác nhận của Ban Quản
lý khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
c. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (bản chính)
d. Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc Quyết định thành lập của tổ chức góp vốn, tổ chức nhận góp vốn và
pháp nhân mới (bản sao chứng thực);
đ. Văn bản cho phép góp vốn, nhận
góp vốn của chủ sở hữu (đối với Tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước, doanh
nghiệp nhà nước)
Trong thời hạn mười (10) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra
đăng ký góp vốn và trả Giấy chứng nhận.
Sau khi góp vốn, pháp nhân mới
không được đầu tư xây dựng công trình; trường hợp pháp nhân mới có nhu cầu đầu
tư xây dựng công trình phải xoá đăng ký góp vốn và thực hiện việc chuyển nhượng
(nếu có quyền) theo quy định của pháp luật.
4. Đối với trường hợp xóa đăng
ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với
đất mà trước đây khi góp vốn đã đăng ký quyền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận
cho pháp nhân mới.
Tổ chức góp vốn nộp một (01) bộ
hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường, gồm:
a. Đơn xin xoá đăng ký góp vốn
kèm theo các giấy tờ pháp lý có liên quan quy định tại khoản 02 điều 131 Luật Đất
đai;
b. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (bản chính);
Trong thời hạn mười bốn (14)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm
tra, đăng ký xóa góp vốn và trả Giấy chứng nhận.
Việc xử lý quyền sử dụng đất khi
chấm dứt việc góp vốn được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 131 Luật Đất
đai;
5. Đối với trường hợp chia tách
thửa hoặc hợp thửa hoặc ranh giới thửa đất bị thay đổi (do chia, tách, sát
nhập pháp nhân phù hợp với pháp luật; do thực hiện quyết định giải quyết tranh
chấp đất đai, quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan có thẩm quyền
hoặc do thực hiện bản án, quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành
án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; do thực hiện việc xử lý nợ theo thỏa
thuận trong hợp đồng thế chấp, bảo lãnh phù hợp với pháp luật)
Tổ chức nộp một (01) bộ hồ sơ tại
Sở Tài nguyên và Môi trường, gồm:
a. Đơn xin tách thửa hoặc hợp thửa
của tổ chức sử dụng đất (Mẫu 17/ĐK);
b. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (bản chính)
c. Các giấy tờ pháp lý có liên
quan đến việc đăng ký biến động về sử dụng đất (bản chính hoặc có chứng thực)
d. Bản đồ trích đo thể hiện toàn
bộ thửa đất và phần diện tích tách thửa hoặc hợp thửa (bản chính)
Trong thời hạn ba mươi chín (39)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm
tra, thu hồi, cấp lại Giấy chứng nhận, đăng ký biến động theo quy định và trả
Giấy chứng nhận.
6. Đối với trường hợp tách thửa
khi thực hiện quyết định thu hồi một phần thửa đất.
Tổ chức bị thu hồi một phần thửa
đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường, gồm:
a. Đơn xin tách thửa của tổ chức
bị thu hồi một phần thửa đất (Mẫu 17/ĐK)
b. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (bản chính)
c. Quyết định thu hồi đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền trong đó có một phần thửa đất của tổ chức bị thu hồi
(bản sao chứng thực);
d. Biên bản bàn giao mốc giới hoặc
trích lục bản đồ của tổ chức quản lý sử dụng đất phần diện tích thu hồi (bản
sao chứng thực)
Trong thời hạn ba mươi (30) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra,
đăng ký việc tách thửa và trả Giấy chứng nhận.
7. Đối với trường hợp được sử dụng
cả thửa đất (do chia, tách, sát nhập pháp nhân hoặc do thực hiện quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ
quan có thẩm quyền hoặc do thực hiện bản án, quyết định của Tòa án nhân dân,
quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành hoặc do thực hiện
việc xử lý nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp, bảo lãnh phù hợp với
pháp luật).
Tổ chức nộp một (01) bộ hồ sơ tại
Sở Tài nguyên và Môi trường, gồm:
a. Đơn xin đăng ký biến động về
sử dụng đất (mẫu số 14/ĐK);
b. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (bản chính);
c. Các giấy tờ pháp lý có liên
quan đến việc được sử dụng đất (bản chính hoặc có chứng thực)
Trong thời hạn ba mươi (30) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra,
đăng ký biến động về việc sử dụng đất và trả Giấy chứng nhận.
8. Đối với trường
hợp tổ chức đổi tên (không thay đổi chủ sở hữu) phù hợp với pháp luật (trừ trường
hợp cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước)
Tổ chức nộp một (01) bộ hồ sơ tại
Sở Tài nguyên và Môi trường, gồm:
a. Đơn xin đăng ký biến động về
sử dụng đất (mẫu số 14/ĐK)
b. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (bản chính)
c. Các giấy tờ pháp lý khác có
liên quan đến việc đổi tên (Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước kèm theo xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về
việc tổ chức được tiếp tục sử dụng đất) (bản sao chứng thực)
Trong thời hạn mười bảy (17)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm
tra, đăng ký việc đổi tên và trả Giấy chứng nhận.
9. Đối với trường hợp giảm diện
tích thửa đất do sạt lở tự nhiên
Tổ chức nộp một (01) bộ hồ sơ tại
Sở Tài nguyên và Môi trường, gồm:
a. Đơn xin đăng ký biến động về
sử dụng đất (Mẫu số 14/ĐK);
b. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (bản chính);
c. Bản đồ trích đo thể hiện toàn
bộ thửa đất và phần diện tích sạt lở tự nhiên có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất (bản chính);
d. Các giấy tờ pháp lý khác có
liên quan đến sạt lở tự nhiên (bản chính hoặc bản sao chứng thực);
Trong thời hạn mười bảy (17)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm
tra, đăng ký việc sạt lở tự nhiên và trả Giấy chứng nhận.
10. Đối với trường hợp tăng hoặc
giảm diện tích thửa đất do sai số khi đo đạc.
Tổ chức nộp một (01) bộ hồ sơ tại
Sở Tài nguyên và Môi trường, gồm:
a. Đơn xin đăng ký biến động về
sử dụng đất (mẫu số 14/ĐK);
b. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (bản chính);
c. Trích lục bản đồ địa chính (đối
với nơi đã hoàn chỉnh công tác lập hồ sơ địa chính) hoặc Bản đồ trích đo thể hiện
toàn bộ thửa đất (đối với nơi chưa hoàn chỉnh công tác lập hồ sơ địa chính) có
xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất (bản chính) và cơ quan quản
lý đo đạc bản đồ.
Trong thời hạn mười (10) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra,
điều chỉnh hợp đồng thuê đất (nếu thuộc đối tượng thuê đất), lập phiếu chuyển
thông tin địa chính chuyển cơ quan thuế (nếu thuộc trường hợp tăng diện tích,
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính).
Trong thời hạn mười (10) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản xác nhận của cơ quan thuế về việc đã hoàn
thành nghĩa vụ tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, đăng ký việc tăng hoặc
giảm diện tích và trả Giấy chứng nhận.
Đối với trường hợp không phải thực
hiện nghĩa vụ tài chính về đất, thời gian giải quyết không quá mười lăm (15)
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
11. Đối với trường hợp chuyển mục
đích sử dụng đất không phải xin phép không phải xin phép theo quy định của pháp
luật
Tổ chức nộp một (01) bộ hồ sơ tại
Sở Tài nguyên và Môi trường, gồm:
a. Tờ khai đăng ký chuyển mục
đích sử dụng đất (Mẫu số 12/ĐK);
b. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (bản chính);
Trong thời gian hai mươi (20)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm
tra, đăng ký việc chuyển mục đích sử dụng đất và trả Giấy chứng nhận.
12. Đối với trường hợp cấp đổi
Giấy chứng nhận do bị ố, nhòe, rách, hư hại.
Tổ chức nộp một (01) bộ hồ sơ tại
Sở Tài nguyên và Môi trường, gồm:
a. Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất (Mẫu 15/ĐK);
b. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (bản chính);
Trong thời gian hai mươi tám
(28) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường
cấp đổi, đăng ký việc cấp đổi và trả Giấy chứng nhận.
13. Đối với trường hợp cấp lại
Giấy chứng nhận do bị mất.
Tổ chức nộp một (01) bộ hồ sơ tại
Sở Tài nguyên và Môi trường, gồm:
a. Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất (Mẫu 15/ĐK);
b. Các giấy tờ pháp lý có liên
quan đến việc sử dụng đất
Trong thời gian hai mươi tám (28)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường đăng
ký việc cấp lại và trả Giấy chứng nhận (không kể thời gian bốn mươi (40) ngày
làm việc để thẩm tra, niêm yết thông báo về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đã mất tại Sở Tài nguyên và Môi trường và tại UBND cấp xã nơi có đất và cơ quan
thông tin đại chúng).
14. Đối với trường hợp thay đổi
thông tin về số hiệu, tên đơn vị hành chính nơi có đất
Tổ chức nộp một (01) bộ hồ sơ tại
Sở Tài nguyên và Môi trường, gồm:
a. Đơn xin đăng ký biến động về
sử dụng đất (Mẫu số 14/ĐK);
b. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (bản chính)
c. Các giấy tờ pháp lý có liên
quan đến sự thay đổi thông tin về số hiệu, tên đơn vị hành chính nơi có đất (bản
chính hoặc bản sao chứng thực)
Trong thời gian mười (10) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra,
đăng ký việc thay đổi thông tin về số hiệu, tên đơn vị hành chính và trả Giấy
chứng nhận.
15. Đối với trường hợp chuyển
nhượng quyền sử dụng toàn bộ thửa đất và tài sản gắn liền với đất phù hợp với
pháp luật
Tổ chức nhận chuyển nhượng nộp một
(01) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường (Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội),
gồm:
a. Đơn xin đăng ký biến động về
sử dụng đất (Mẫu số 14/ĐK);
b. Hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được cơ quan công chứng chứng nhận (bản
chính)
Trường hợp chuyển nhượng trong
khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao thì phải có xác nhận của Ban Quản
lý khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội, Ban Quản lý khu kinh tế, khu công nghệ
cao.
c. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất của tổ chức chuyển nhượng (bản chính)
d. Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc Quyết định thành lập của tổ chức nhận chuyển nhượng (bản sao chứng
thực)
Trong thời hạn bốn (04) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký đất đai thẩm tra, lập
phiếu chuyển thông tin địa chính cho cơ quan Thuế
Trong thời hạn ba (03) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được thông báo nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký đất
đai Hà Nội có trách nhiệm chuyển thông báo cho bên chuyển nhượng và bên nhận
chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Trong thời hạn ba (03) ngày làm
việc kể từ ngày bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng thực hiện xong
nghĩa vụ tài chính khi chuyển nhượng, Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội đăng ký
việc chuyển nhượng và trả Giấy chứng nhận.
16. Đối với trường hợp cho thuê,
cho thuê lại quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, cho thuê tài sản gắn
liền với đất thuê phù hợp với pháp luật.
Tổ chức cho thuê nộp một (01) bộ
hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường (Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội), gồm:
a. Đơn xin đăng ký biến động về
sử dụng đất (Mẫu số 14/ĐK);
b. Hợp đồng cho thuê quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất hoặc Hợp đồng cho thuê tài sản gắn liền với đất
thuê được cơ quan công chứng chứng nhận (bản chính)
c. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (bản chính)
Trong thời hạn năm (05) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội thẩm
tra, đăng ký việc cho thuê, thông báo cho cơ quan Thuế để thu thuế và trả Giấy
chứng nhận.
Thủ tục, trình tự cho thuê, cho
thuê lại đất quy định tại Khoản này không áp dụng đối với trường hợp cho thuê,
cho thuê lại đất trong khu công nghiệp.
17. Đối với trường hợp xóa đăng
ký cho thuê quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hoặc xóa đăng ký cho
thuê tài sản gắn liền với đất thuê.
Tổ chức cho thuê nộp một (01) bộ
hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường (Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội), gồm:
a. Đơn xin đăng ký biến động về
sử dụng đất (Mẫu số 14/ĐK);
b. Xác nhận thanh lý hợp đồng
thuê đất, thuê lại đất và tài sản gắn liền với đất hoặc hợp đồng cho thuê tài sản
gắn liền với đất thuê trong hợp đồng thuê đã ký kết hoặc Bản thanh lý hợp đồng
thuê (bản chính)
c. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (bản chính)
Trong thời hạn năm (05) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội thẩm
tra, xóa đăng ký việc cho thuê, thông báo cho cơ quan thuế và trả Giấy chứng nhận.
18. Đối với trường hợp tặng cho
Nhà nước hoặc cộng đồng dân cư quyền sử dụng đất toàn bộ diện tích thửa đất phù
hợp với pháp luật
Tổ chức nhận tặng cho nộp một
(01) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường (Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội),
hồ sơ gồm:
a. Đơn xin đăng ký biến động về
sử dụng đất (Mẫu số 14/ĐK)
b. Văn bản cam kết tặng cho hoặc
hợp đồng tặng cho được cơ quan công chứng chứng nhận hoặc quyết định của tổ chức
tặng cho quyền sử dụng đất của tổ chức;
c. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (bản chính)
d. Quyết định thành lập cơ quan
nhà nước được tặng cho (bản sao chứng thực)
Trong thời hạn bốn (04) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội thẩm
tra, nếu thuộc diện phải nộp thuế và lệ phí thì lập phiếu chuyển thông tin địa
chính chuyển cơ quan Thuế.
Trong thời hạn ba (03) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được thông báo nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm chuyển thông báo cho bên được tặng cho thực hiện nghĩa vụ
tài chính.
Trong thời hạn ba (03) ngày làm
việc kể từ ngày bên được tặng cho thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Văn phòng
đăng ký đất đai Hà Nội đăng ký việc tặng cho và trả Giấy chứng nhận.
19. Đối với trường hợp thế chấp,
bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất
hoặc thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất
thuê phù hợp với pháp luật.
Tổ chức thế chấp, bảo lãnh nộp một
(01) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường (Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội),
gồm:
a. Đơn yêu cầu thế chấp, bảo
lãnh (Mẫu số 01/TT05);
b. Hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo
lãnh bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hoặc hợp đồng thế chấp,
bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê được cơ quan
công chứng chứng nhận (bản chính);
Trường hợp thế chấp, bảo lãnh
trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao thì phải có xác nhận của
Ban Quản lý khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
c. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (bản chính)
Trong thời hạn năm (05) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội thẩm
tra, đăng ký việc thế chấp, bảo lãnh; thông báo cho cơ quan thuế và trả Giấy chứng
nhận.
Việc đăng ký thay đổi nội dung
đã đăng ký thế chấp, đã đăng ký bảo lãnh được thực hiện theo thủ tục trình tự
quy định tại Khoản này; Việc sửa chữa sai sót trong nội dung đăng ký thế chấp,
đăng ký bảo lãnh được thực hiện theo trình tự quy định tại Khoản này.
20. Đối với trường hợp xóa đăng
ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hoặc
xóa đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản gắn liền đất thuê.
Tổ chức đã thế chấp, bảo lãnh nộp
một (01) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường (Văn phòng đăng ký đất đai Hà
Nội), gồm:
a. Đơn yêu cầu xoá thế chấp, bảo
lãnh (Mẫu số 04/TT05);
b. Xác nhận của bên nhận thế chấp,
bảo lãnh về việc đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ trong Hợp đồng thế chấp, hợp đồng
bảo lãnh hoặc Bản xác nhận của bên nhận thế chấp, bảo lãnh về việc đã hoàn
thành nghĩa vụ trả nợ;
c. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (bản chính)
Trong thời hạn năm (05) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội thẩm
tra, xoá đăng ký thế chấp, bảo lãnh và trả Giấy chứng nhận.
Thủ tục, trình tự đối với việc đăng
ký hủy đăng ký thế chấp, đăng ký hủy đăng ký bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất;
đăng ký kết quả về việc xử lý tài sản thế chấp bằng quyền sử dụng đất; đăng ký
kết quả về việc xử lý tài sản bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất được thực hiện
theo thủ tục, trình tự đối với việc xóa đăng ký thế chấp, bảo lãnh tại Khoản
này.
21. Đối với trường hợp góp vốn bằng
quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất hoặc góp vốn
bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê mà không hình thành
pháp nhân mới phù hợp với pháp luật.
Tổ chức góp vốn nộp một (01) bộ
hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường (Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội), hồ sơ
gồm:
a. Đơn xin đăng ký biến động về
sử dụng đất (Mẫu số 14/ĐK);
b. Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu
của mình gắn liền với đất thuê được cơ quan công chứng chứng nhận (bản
chính);
Trường hợp góp vốn trong khu
công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao thì phải có xác nhận của Ban Quản
lý khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội, khu kinh tế, khu công nghệ cao.
c. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (bản chính)
Trong thời hạn (04) ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra, lập phiếu
chuyển thông tin địa chính chuyển cơ quan Thuế
Trong thời hạn ba (03) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được thông báo nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm chuyển thông báo cho bên góp vốn thực hiện nghĩa vụ tài
chính.
Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được Văn bản của cơ quan Thuế về việc thực hiện nghĩa vụ tài
chính khi góp vốn, Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội thẩm tra, đăng ký việc góp
vốn và trả Giấy chứng nhận.
22. Đối với trường hợp xóa đăng
ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với
đất hoặc góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê mà
không hình thành pháp nhân mới.
Tổ chức góp vốn hoặc tổ chức nhận
góp vốn nộp một (01) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường (Văn phòng đăng
ký đất đai Hà Nội), gồm:
a. Đơn xin đăng ký biến động về
sử dụng đất (Mẫu số 14/ĐK);
b. Hợp đồng chấm dứt góp vốn được
cơ quan công chứng chứng nhận (bản chính) hoặc một trong các giấy tờ pháp lý có
liên quan quy định tại Khoản 02 Điều 131 Luật Đất đai;
c. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (bản chính)
Trong thời hạn năm (05) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội thẩm
tra, đăng ký xóa góp vốn và trả Giấy chứng nhận.
Việc xử lý quyền sử dụng đất khi
chấm dứt việc góp vốn được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 131 Luật Đất
đai
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26.
Trách nhiệm của các Sở, Ngành và Ủy ban nhân dân các cấp
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a. Hướng dẫn và thi hành Quy định
này
b. Cung cấp, hướng dẫn sử dụng
các biểu mẫu thực hiện các thủ tục hành chính trong việc công nhận quyền sử dụng
đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đăng ký biến động về sử dụng đất
cho các tổ chức trên địa bàn thành phố Hà Nội.
c. Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa
chính theo quy định
2. Sở Quy hoạch Kiến trúc
a. Công bố quy hoạch xây dựng đô
thị chi tiết của các quận, huyện, thành phố trực thuộc, phường, xã, thị trấn và
các dự án (đối với nơi và khu vực thuộc thẩm quyền do Ủy ban nhân dân thành phố
Hà Nội phê duyệt)
b. Chủ trì phối hợp với các Sở,
ngành có liên quan cung cấp thông tin về quy hoạch - kiến trúc, về phạm vi hành
lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật (đường giao thông, đường sắt, đường
bộ, cầu cống, công trình điện, mương thoát nước…) và trả lời trong thời hạn hai
mươi (20) ngày kể từ ngày tổ chức đang sử dụng đất có văn bản đề nghị;
c. Có ý kiến bằng văn bản về việc
điều chỉnh diện tích xây dựng, mật độ xây dựng, số tầng xây dựng trong thời hạn
hai mươi (20) ngày kể từ ngày tổ chức đang sử dụng đất có văn bản đề nghị.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm cung cấp thông tin về phạm vi hành lang bảo vệ đê,
sông, kênh, mương thủy lợi, quy hoạch thoát lũ và trả lời trong thời hạn hai
mươi (20) ngày kể từ ngày tổ chức đang sử dụng đất có văn bản đề nghị.
4. Sở Văn hóa, thể thao và du lịch
có trách nhiệm cung cấp thông tin về phạm vi hành lang bảo vệ di tích lịch sử -
văn hóa, danh lam thắng cảnh và trả lời trong thời hạn hai mươi (20) ngày kể từ
ngày tổ chức đang sử dụng đất có văn bản đề nghị.
5. Bộ Tư lệnh Thủ đô, Công an
Thành phố có trách nhiệm cung cấp thông tin về hành lang bảo vệ các công trình
an ninh, quốc phòng và trả lời phạm vi hành lang bảo vệ các công trình an ninh,
quốc phòng trong thời hạn hai mươi (20) ngày kể từ ngày tổ chức đang sử dụng đất
có văn bản đề nghị.
6. Sở Xây dựng có trách nhiệm
cung cấp thông tin về việc tiếp nhận, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước cho người
đang thuê theo Nghị định 61/CP, cung cấp thông tin về công sản liên quan đến việc
công nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức đang sử dụng theo đề nghị của Sở Tài
nguyên và Môi trường.
7. Sở Tài chính
a. Chủ trì phối hợp với các Sở,
ngành có liên quan khẩn trương thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg theo quy
định;
b. Xử lý tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất theo quy định tại Điều 35 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP các trường hợp không được công nhận quyền sử dụng đất mà phải
thu hồi quy định tại Điều 8 bản quy định này.
c. Xử lý tài sản của Nhà nước đã
đầu tư trên đất khi công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
8. Cục Thuế có trách nhiệm hướng
dẫn và tổ chức thu, truy thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ,
thuế chuyển quyền, thuế chuyển nhượng dự án và nghĩa vụ tài chính khác đảm bảo
kịp thời, thuận lợi và đúng quy định.
9. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a. Công bố quy hoạch xây dựng đô
thị chi tiết các khu vực và các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt; cung cấp
thông tin về quy hoạch - kiến trúc đối với khu vực và các dự án thuộc thẩm quyền
phê duyệt quy hoạch và trả lời trong thời gian 20 ngày kể từ ngày tổ chức đang
sử dụng đất có văn bản đề nghị.
b. Chỉ đạo UBND cấp xã và Phòng
Tài nguyên và Môi trường rà soát toàn bộ các tổ chức đang sử dụng đất trên địa
bàn, lập danh sách đề nghị UBND Thành phố công nhận, cấp Giấy chứng nhận theo
các quy định tại bản quy định này; cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy
định;
c. Tổ chức tiếp nhận diện tích đất
ở do tổ chức đã tự chuyển mục đích để xử lý theo quy định sau khi UBND thành phố
công nhận quyền sử dụng đất
10. Ủy ban nhân dân cấp xã
a. Xác nhận tình trạng sử dụng đất
ổn định, không có tranh chấp, khiếu kiện của tổ chức sử dụng đất trong thời
gian 10 ngày kể từ ngày tổ chức đang sử dụng đất có văn bản đề nghị.
b. Phối hợp quản lý phần diện
tích thu hồi quy định tại Điều 8 bản quy định này.
c. Phối hợp với tổ chức trực tiếp
quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn, di tích lịch sử văn hóa, danh
lam thắng cảnh để quản lý đất đai theo quy định; cung cấp các thông tin liên quan
đến hành lang bảo vệ an toàn, di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh cho
tổ chức sử dụng đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn hoặc di tích.
d. Kiểm tra thống kê danh sách
các tổ chức sử dụng đất trên địa bàn chưa được công nhận quyền sử dụng đất, cấp
Giấy chứng nhận; đôn đốc làm thủ tục và có báo cáo về UBND cấp huyện và Sở Tài
nguyên và Môi trường
đ. Thường xuyên kiểm tra việc chấp
hành pháp luật đất đai của tổ chức đang sử dụng đất; kịp thời phát hiện, xử lý
vi phạm hành chính đất đai báo cáo UBND cấp huyện; cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa
chính theo quy định.
Điều 27.
Trách nhiệm của tổ chức đang sử dụng đất
a. Tổ chức đang sử dụng đất chưa
được công nhận quyền sử dụng đất có trách nhiệm kê khai chính xác, kịp thời, đầy
đủ về hiện trạng sử dụng đất, biến động sử dụng đất khi đề nghị công nhận quyền
sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận và đăng ký biến động về sử dụng đất
b. Chấp hành nghiêm chỉnh pháp
luật đất đai
c. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài
chính khi được công nhận quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận và đăng ký biến
động về sử dụng đất
Điều 28.
Công chức thừa hành nhiệm vụ công nhận quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận
và đăng ký biến động về sử dụng đất nếu vì động cơ cá nhân, tư lợi, thiếu tinh
thần trách nhiệm mà làm sai lệch hồ sơ, thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
hành chính hoặc chuyển cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật.
Các trường hợp cố tình không kê
khai đăng ký hoặc kê khai đăng ký không đúng sự thật sẽ bị xử lý theo quy định
tại Nghị định 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Điều 29.
Trong quá trình thực hiện quy định này nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân
có liên quan phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân Thành phố xem xét, chỉ đạo giải quyết.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Hồng Khanh
|