ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 385/QĐ-UBND
|
Bình
Dương, ngày 05 tháng 02 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2021 TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 2276/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2021;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Công văn số 361/STC-QLCS ngày 28 tháng 01 năm 2021 tham mưu
Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bình Dương (đính kèm Chương trình).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3. Thủ trưởng các Sở, ban, đoàn thể, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, doanh nghiệp nhà nước, Người đại diện
vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này, kể từ ngày ký ban hành././
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Văn phòng Chính phủ;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT và các PCT;
- Sở Tài chính;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh (60);
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố TDM;
- Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết;
- LĐVP, Tạo,
CV, Tấn, HCTC,TH;
- Lưu VT.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Thao
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2021
(Kèm theo Quyết định số 385/QĐ-UBND ngày
05/02/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU,
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2021
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí (THTK, CLP) năm 2021 là thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp
THTK, CLP trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội
góp phần tạo nguồn lực để phòng, chống và khắc phục hiệu quả của dịch bệnh,
thiên tai, biến đổi khí hậu, thúc đẩy tăng trưởng, phát
triển kinh tế, ổn định đời sống của nhân dân, bảo đảm an
sinh xã hội.
2. Yêu cầu
a) THTK, CLP phải gắn với hoàn thành
các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường đề ra tại Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2021;
b) THTK, CLP phải bám sát chủ trương,
định hướng của Đảng, Nhà nước; xác định THTK, CLP là nhiệm vụ trọng tâm của các
cấp, các ngành, các địa phương gắn với
trách nhiệm của người đứng đầu và phải được thực hiện đồng bộ, toàn diện, gắn kết giữa các ngành, các lĩnh vực;
c) THTK, CLP phải đảm bảo thực chất,
có kết quả cụ thể, gắn với việc đánh giá, kiểm tra theo
quy định.
d) THTK, CLP phải gắn với các hoạt động
phòng chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, cải cách hành chính, sắp xếp bộ
máy của hệ thống chính trị;
d) THTK, CLP phải được xác định là
nhiệm vụ thường xuyên của các cấp các ngành, các doanh nghiệp và nhân dân với sự
tham gia của tất cả cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Việc xây dựng và thực hiện Chương
trình THTK, CLP năm 2021 là yếu tố quan trọng nhằm tạo nguồn
lực góp phần khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, tạo
đà khôi phục và phát triển kinh tế của tỉnh, đảm bảo hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021. Vì vậy, công tác THTK, CLP
năm 2021 cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ,
giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo trật tự an toàn xã
hội để khôi phục và phát triển kinh tế, phấn đấu thực hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội góp phần đưa tổng sản phẩm của tỉnh (GRDP) tăng 8,5-8,7% so với năm 2020.
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài
chính, ngân sách, mở rộng cơ sở thuế, tăng cường quản lý thu; thực hiện quyết
liệt các giải pháp chống thất thu,
chuyển giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế;
kiểm soát chặt chẽ bội chi ngân sách; tiếp tục lại cơ cấu chi ngân sách nhà nước
(NSNN) theo hướng hiệu quả, bền vững; tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, đảm
bảo chi cho con người, an sinh xã hội. Tiếp tục quán triệt nguyên tắc công
khai, minh bạch và yêu cầu thực hiện triệt để tiết kiệm ngay từ khâu xác định
nhiệm vụ; chủ động rà soát các chính sách, nhiệm vụ trùng
lắp, kém hiệu quả, sắp xếp thứ tự ưu tiên các khoản chi thực hiện các nhiệm vụ
theo mức độ cấp thiết, quan trọng và khả năng triển khai thực hiện trong năm
2021 để hoàn thành các nhiệm vụ, chương trình, dự án, đề án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, đề án, nhiệm
vụ mới khi thực sự cần thiết và có nguồn đảm bảo; dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí
thực hiện các chính sách chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định;
không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa ban hành.
c) Thực hiện quản lý nguồn vốn vay từ
nguồn cho vay lại của Chính phủ theo đúng quy định của Luật quản lý nợ công năm
2017 và các văn bản hướng dẫn. Rà soát chặt chẽ kế hoạch sử dụng vốn ODA. Bố
trí dự toán chi NSNN từ nguồn vốn ODA cho các dự án đảm bảo theo tiến độ đã ký
kết với nhà tài trợ, khả năng đáp ứng nguồn vốn đối ứng, tiến độ giải phóng mặt
bằng, năng lực của chủ đầu tư quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ODA.
d) Quyết liệt đẩy mạnh giải ngân kế
hoạch vốn đầu tư công gắn với sử dụng vốn đầu tư công có hiệu quả, xem đây là
nhiệm vụ chính trị quan trọng để kích thích sản xuất kinh doanh, tiêu dùng, tạo
việc làm và bảo đảm an sinh xã hội, góp phần thúc đẩy xây dựng và hoàn thiện kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cần thiết nhằm nâng cao sức cạnh tranh, hỗ trợ các
hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân và doanh nghiệp, thu hút các nguồn
vốn đầu tư xã hội khác.
đ) Đẩy mạnh triển khai thi hành Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật,
góp phần quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai thác có hiệu quả tài sản
công, phòng, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng, phát huy nguồn lực nhằm
tái tạo tài sản và phát triển kinh tế - xã hội, giảm thiểu rủi ro tài khóa.
e) Tăng cường huy động các nguồn lực
cho đầu tư phát triển, phấn đấu huy động tổng nguồn vốn đầu tư phát triển của tỉnh
chiếm khoảng 34,7% GRDP.
e) Kiên quyết đổi mới, sắp xếp tổ chức
bộ máy, giảm đầu mối, tránh chồng chéo, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội
ngũ công chức, viên chức. Triển khai quyết liệt công tác sắp xếp, tổ chức lại
các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu pháp lý, có năng lực
tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu quả, giữ vai trò chủ đạo trong thị
trường dịch vụ sự nghiệp công; cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu
có chất lượng ngày càng cao.
II. MỘT SỐ CHỈ
TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP năm 2021 được thực hiện
trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung
vào một số lĩnh vực, cụ thể:
1. Trong quản
lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của NSNN
a) Trong năm 2021, thực hiện siết chặt
kỷ luật tài chính - NSNN; bảo đảm chi NSNN tiết kiệm, hiệu quả và theo đúng dự
toán HĐND tỉnh thông qua. Trong đó, chú trọng các nội dung
sau:
- Triệt để tiết kiệm các khoản chi
ngân sách; Rà soát sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thật sự cấp
thiết; hạn chế tối đa tổ chức hội nghị, lễ hội, hội thảo, khánh tiết, đi nghiên
cứu, khảo sát nước ngoài đảm bảo phục vụ yêu cầu công tác và phù hợp với diễn biến của dịch bệnh Covid-19, dành nguồn phòng chống, khắc phục
hậu quả của dịch bệnh, thiên tai.
Tiếp tục cắt giảm 100% việc tổ chức lễ
động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản, trừ các
công trình dự án nhóm A, công trình có ý nghĩa quan trọng
về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của địa phương.
- Tiết kiệm trong quản lý, sử dụng
kinh phí nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu
khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi, chưa xác định nguồn kinh
phí thực hiện. Kiên quyết thực hiện cơ chế tự chủ đối với các tổ chức khoa học
và công nghệ công lập gắn với trách nhiệm giải trình, chịu sự đánh giá độc lập
và từng bước thực hiện phương thức Nhà nước đặt hàng, đấu thầu và cơ chế khoán
kinh phí đến sản phẩm cuối cùng. Thực hiện công khai về nội dung thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí NSNN thực
hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo, đầu tư NSNN cho các cơ sở giáo dục công lập
cần có trọng điểm, tập trung ưu tiên cho giáo dục phổ cập và tiếp tục kiên cố hóa
trường học. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa nhằm
thu hút các nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo, phát triển
nhân lực chất lượng cao. Triển khai có hiệu quả chế độ học phí mới nhằm bảo đảm
sự chia sẻ hợp lý giữa nhà nước, người học và các thành phần
xã hội.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí NSNN cấp
cho sự nghiệp y tế. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực phát triển hệ
thống y tế. Từng bước chuyển chi thường xuyên từ NSNN cấp trực tiếp cho cơ sở
khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo hiểm y tế gắn với lộ trình tính
đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế.
b) Quyết liệt đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập,
thực hiện theo Kế hoạch số 4651/KH-UBND ngày 02/10/2018 của UBND tỉnh về sắp xếp,
đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Bình Dương giai đoạn 2018-2021.
Thực hiện giảm chi hỗ trợ từ NSNN gắn
với mức giảm biên chế hưởng lương từ ngân sách và giảm thêm tối thiểu 5%-10% so
với dự toán năm 2020 chi hỗ trợ từ NSNN đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
có nguồn thu tăng theo lộ trình tính giá, phí dịch vụ sự nghiệp công (tính đủ
tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và khấu hao tài sản), dành NSNN
chi sự nghiệp cho những khu vực khó khăn của tỉnh.
NSNN chuyển từ hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp công lập sang hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng người
nghèo, đối tượng chính sách khi sử dụng dịch vụ công cơ bản thiết yếu; chuyển từ
hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế nhà nước đặt hàng, giao nhiệm
vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng đầu ra hoặc đấu thầu
cung cấp dịch vụ sự nghiệp công;
Quy định giá dịch vụ sự nghiệp công từng
bước tính đủ các chi phí đối với các loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu, đồng thời
cần gắn với chính sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo, đối
tượng chính sách; đối với giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng NSNN thì
giao quyền tự chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định theo nguyên tắc
bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy, trừ các dịch vụ công nhà nước phải quản
lý theo quy định pháp luật về giá theo quy định pháp luật về giá.
2. Trong quản
lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Trong năm 2021, các cấp, các ngành
cần thực hiện có hiệu quả các quy định của Luật Đầu tư
công số 39/2019/QH14 và các Nghị định hướng dẫn Luật.
b) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương
đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% các dự án đầu
tư công có đầy đủ thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công.
c) Việc bố trí vốn đầu tư năm 2021 phải
phù hợp với định hướng mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2021-2025, định hướng xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021-2025 của tỉnh.
Đồng thời, phải thực hiện đúng thứ tự
ưu tiên đã được quy định trong Luật Đầu tư công, Nghị quyết số 973/UBTVQH14
ngày 08/7/2020 của Ủy ban thường vụ và Quyết định số
26/2020/QĐ-TTg ngày 14/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Nghị quyết số 973/UBTVQH14. Bố trí đủ dự toán chi đầu tư
nguồn ngân sách nhà nước năm 2021 cho các dự án chuyển tiếp, hoàn thành trong
năm 2021, vốn đối ứng cho các dự án sử dụng vốn ODA; bố trí vốn theo cấp có thẩm
quyền phê duyệt cho các dự án chuyển tiếp từ giai đoạn 2016-2020 sang giai đoạn
2021-2025; nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư theo quy định.
d) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư
theo đúng quy định của Nhà nước đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải
ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Rà soát các dự án kéo dài nhiều
năm, hiệu quả đầu tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với
các khoản tạm ứng quá hạn, kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực
hiện đúng quy định về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện. Tăng cường
công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà
nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán dự án hoàn thành.
3. Trong quản
lý chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu
Quản lý và sử dụng vốn Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới
theo đúng đối tượng, đảm bảo tiến độ, tiết kiệm, hiệu quả.
4. Trong quản lý,
sử dụng tài sản công
a) Tiếp tục triển khai đồng bộ Luật
quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý
nguồn lực từ tài sản công theo Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày
10/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Tổ chức rà soát, sắp xếp lại tài sản công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất bảo đảm sử dụng
đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ; kiên quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai đối
tượng, sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức; tổ chức xử lý tài sản đúng pháp
luật, công khai minh bạch, không để lãng phí, thất thoát tài sản công. Thực hiện
nghiêm quy định pháp luật về đấu giá khi bán, chuyển nhượng tài sản công; xử lý
nghiêm các sai phạm.
c) Nhà công vụ phải được quản lý, sử
dụng đúng mục đích, đúng đối tượng; nâng cao hiệu suất sử dụng nhà công vụ; thu
hồi 100% nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích, không
đúng đối tượng, đối tượng hết thời gian sử dụng nhà công vụ theo quy định.
d) Tăng cường khai thác nguồn lực tài
chính từ kết cấu hạ tầng theo quy định của luật quản lý, sử
dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn; tổ chức
thực hiện đầu tư, bảo trì, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng bảo đảm công khai,
minh bạch theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá; số thu từ cho thuê
quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
và số thu từ khai thác quỹ đất, mặt nước phải nộp vào NSNN và được ưu tiên bố
trí trong dự toán chi NSNN cho mục đích đầu tư và phát triển theo quy định của
pháp luật.
đ) Thực hiện mua sắm tài sản theo
đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, công
khai, minh bạch. Hạn chế mua xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền; thực hiện
nghiêm quy định của Chính phủ về khoán xe công, tổ chức sắp xếp, xử lý xe ô tô
đảm bảo tiêu chuẩn, định mức theo đúng Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày
11/01/2019 của Chính phủ quy định về định mức sử dụng xe ô tô.
e) Quản lý chặt chẽ việc sử dụng tài
sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh liên kết. Chỉ sử dụng
tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết trong các
trường hợp pháp luật quy định có Đề án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải đảm bảo theo các yêu cầu quy định tại
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản hướng dẫn nhằm phát huy công suất
và hiệu quả sử dụng tài sản, kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử dụng
vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết
không đúng quy định.
g) Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của
các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của
pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
5. Trong quản lý,
khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Tiếp tục tăng cường giám sát,
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Đất đai, quy hoạch sử dụng đất và các
văn bản quy phạm pháp luật về sử dụng đất. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi
các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định
của pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử
dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.
b) Thực hiện nghiêm các chủ trương, định hướng trong điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản
theo Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng; cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công
nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh. Thực
hiện nghiêm các quy định về đánh giá tác động môi trường đối với các dự án khai
thác khoáng sản.
c) Tiếp tục đẩy mạnh bảo vệ và phát
triển rừng, nhất là rừng phòng hộ. Không chuyển diện tích rừng tự nhiên hiện có
sang mục đích sử dụng khác (trừ các dự án phục vụ cho mục đích quốc phòng, an
ninh, hoặc các dự án phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội cần thiết do Thủ tướng Chính phủ quyết định).
d) Tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo
vệ hệ sinh thái thủy sinh; khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững không gian, mặt nước, tài nguyên thiên nhiên.
đ) Khuyến khích phát triển năng lượng
tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng; đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng các dự
án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải; các dự án sử dụng năng lượng
gió, năng lượng mặt trời.
e) Xử lý triệt để các cơ sở sử dụng
lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; kiểm soát
chặt chẽ cơ sở tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và các nguồn xả thải; tập
trung xử lý rác thải đô thị, nông thôn, nhân rộng mô hình xử lý rác thải hiệu
quả, bền vững; đảm bảo các khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước
thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản.
g) Giảm cường độ năng lượng trong các
ngành nghề, lĩnh vực kinh tế; tiết kiệm năng lượng trở thành hoạt động thường
xuyên đối với các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm và
ngành kinh tế trọng điểm tiêu thụ nhiều năng lượng.
6. Trong quản lý
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
Đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ và giải
pháp tăng cường quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định
tại Nghị quyết số 792/NQ-UBTVQH14
ngày 22/10/2019 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về một số nhiệm vụ và giải pháp đẩy
mạnh việc thực hiện chính sách pháp luật về quản lý, sử dụng các quỹ tài chính
nhà nước ngoài NSNN và Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27/8/2015 của Thủ tướng Chính
phủ về tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách.
7. Trong quản lý,
sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại các doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng
lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để
nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí quản lý
kinh doanh, trong đó: tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại,
hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh
toán, chi phí năng lượng.
b) Tổng kết, đánh giá và tập trung
hoàn thành mục tiêu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước theo
đúng lộ trình và quy định của pháp luật, bảo đảm các
nguyên tắc và cơ chế thị trường; minh bạch, công khai thông tin. Việc xác định
giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần
hóa phải thực hiện đúng quy định pháp luật về đất đai, pháp luật về cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước, bảo đảm tính đúng giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị
doanh nghiệp cổ phần hóa, tính đúng, tính đủ tiền thuê đất
của doanh nghiệp, tránh thất thu cho NSNN.
c) Tiếp tục cơ cấu, sắp xếp lại doanh
nghiệp nhà nước; nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công tác quản trị, công
nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề
sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển,
cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
d) Rà soát, xử lý dứt điểm tồn tại, yếu
kém của DNNN và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Kiên quyết xử lý các doanh nghiệp
vi phạm pháp luật, làm thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà nước, các dự án đầu
tư chậm tiến độ, kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài; không sử dụng NSNN để xử lý
thua lỗ doanh nghiệp. Kiểm điểm và xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật
đối với tập thể, cá nhân, đặc biệt là người đứng đầu trong việc để xảy ra các
vi phạm về quản lý sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh
nghiệp và trong công tác thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước.
đ) Quản lý, giám sát chặt chẽ việc
huy động, sử dụng vốn của DNNN, các dự án đầu tư trong nước và ra nước ngoài.
e) Tăng cường quản lý, sử dụng hiệu
quả nguồn thu từ thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp đảm bảo nguồn thu từ thoái
vốn nhà nước tại doanh nghiệp được sử dụng để chi cho đầu tư phát triển, phải
được cân đối trong NSNN hàng năm theo kế hoạch đầu tư công trung hạn; đảm bảo
nguồn lực hỗ trợ quá trình cơ cấu lại, sắp xếp, chuyển đổi sở hữu DNNN theo quy
định hiện hành.
g) Nâng cao trách nhiệm của người đại
diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong việc yêu cầu doanh nghiệp phân phối
và nộp NSNN phần lợi nhuận, cổ tức được chia tương ứng với
phần vốn nhà nước.
8. Trong quản lý,
sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức
bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; giảm đầu
mối các đơn vị trực thuộc; không thành lập tổ chức mới, trường hợp đặc biệt do
cấp có thẩm quyền quyết định. Kiên quyết hợp nhất, sắp xếp tổ chức lại các đơn
vị sự nghiệp công lập để thu gọn đầu mối, giảm biên chế.
Thực hiện cơ chế khoán kinh phí theo nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu ra theo
lộ trình Trung ương. Thực hiện Đề án sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính
trị tỉnh Bình Dương tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo Nghị quyết số
18-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, khóa XII theo Quyết định 711-QĐ/TU
đã đề ra; Trong năm 2021, các cơ quan, đơn vị và các Hội có tính
chất đặc thù phải đảm bảo thực hiện đúng biên chế được giao năm 2021 tại Nghị
quyết số 45/NQ-HĐND ngày 10/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất
là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức,
tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai minh bạch, chuyên nghiệp, phục vụ
nhân dân. Xây dựng Chính phủ điện tử phục vụ người dân và doanh nghiệp hướng tới
Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
1. Tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc THTK, CLP
Căn cứ chương trình THTK, CLP của tỉnh
các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo thống
nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ THTK, CLP năm 2021; xây dựng kế hoạch thực
hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm từng lĩnh vực gắn với công tác
thanh tra, kiểm tra thường xuyên; phân công rõ ràng trách nhiệm của từng cơ
quan, tổ chức, đơn vị; đưa kết quả thực hiện THTK, CLP là tiêu chí để đánh giá
công tác thi đua khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ công chức, viên chức. Tăng cường
vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp
trong việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức, triển khai THTK, CLP
tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
2. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người đứng
đầu trong THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp
luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên
quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức,
trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác
THTK, CLP đối với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội.
b) UBND các cấp phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, báo chí để thực hiện tuyên truyền,
vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả.
c) Các cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức THTK,
CLP tại địa phương nơi sinh sống.
d) Kịp thời biểu dương, khen thưởng
những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin chống
lãng phí theo thẩm quyền.
3. Tăng cường
công tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số
lĩnh vực sau:
a) Tổ chức điều hành dự toán NSNN chủ
động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân sách:
Tiếp tục cải cách công tác kiểm soát
chi NSNN theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối kiểm soát và thanh
toán các khoản chi NSNN (bao gồm cả chi thường xuyên và đầu tư) gắn với việc
phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị liên
quan (cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước, đơn vị sử dụng NSNN); đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát chi, quản lý thu NSNN.
Điều hành, quản lý chi trong phạm vi
dự toán được giao, đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định; thực hiện triệt
để tiết kiệm toàn diện trên các nội dung chi, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân
sách.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, thực
hiện công khai minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về NSNN.
b) Tăng cường công tác phổ biến,
tuyên truyền và triển khai đồng bộ, hiệu quả Luật quản lý
nợ công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Đẩy mạnh quản lý, giám sát hiệu quả
sử dụng vốn vay về cho vay lại của Chính phủ cho tỉnh. Có giải pháp đẩy nhanh
tiến độ thực hiện dự án để giảm thiểu chi phí vay.
c) Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan tổ chức, đơn vị; kiểm điểm
trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ
chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý hành vi vi phạm.
d) Khẩn trương hướng dẫn và tổ chức
triển khai thực hiện đúng các quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14, tạo
cơ sở pháp lý đồng bộ và rõ ràng cho hoạt động đầu tư công.
Tăng cường vai trò các cơ quan quản
lý nhà nước ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, xây dựng kế hoạch, đảm bảo phù hợp với khả năng cân đối nguồn lực và thực hiện của dự án. Áp dụng công
nghệ thông tin trong công tác xây dựng, tổng hợp, giao và triển khai kế hoạch đầu tư công năm 2021 trên hệ thống thông
tin về đầu tư sử dụng vốn nhà nước.
Thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu
tư, giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư của các dự án dự kiến khởi công mới
trong giai đoạn 2021-2025 để tạo tiền đề tốt cho việc thực hiện dự án, nhất là
các dự án quan trọng, trọng điểm của địa phương.
Nâng cao chất lượng công tác đấu thầu,
lựa chọn nhà thầu, bảo đảm lựa chọn nhà thầu có đầy đủ năng lực thực hiện dự án
theo đúng tiến độ quy định.
Công khai, minh bạch thông tin và
tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình đầu tư công;
chống tham nhũng thất thoát, lãng phí trong đầu tư công; áp dụng quy tắc hậu kiểm
đối với kế hoạch đầu tư công năm 2021 của tỉnh, bảo đảm tính tuân thủ các quy định
và hiệu quả đầu tư công. Trong đó, đặc biệt đề cao vai trò tham gia giám sát của
cộng đồng dân cư trong các vùng ảnh hưởng của dự án, nâng cao trách nhiệm giải
trình của các chủ đầu tư và các bên liên quan đến dự án. Xác định rõ trách nhiệm
trực tiếp của người đứng đầu cơ quan, tổ chức đối với hiệu
quả kinh tế - xã hội của các dự án đầu tư. Xử lý nghiêm những hành vi vi phạm
pháp luật, tham nhũng, gây thất thoát, lãng phí trong đầu tư công.
Việc phân bổ vốn đầu tư phải đảm bảo
thời gian theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn. Tiếp tục
rà soát các quy định về ngân sách, đầu tư, xây dựng, tháo gỡ kịp thời các rào cản
khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải
ngân và nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư công.
Tổ chức thực hiện Luật Quy hoạch và
các văn bản hướng dẫn, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và các quy hoạch ngành, quy hoạch phát triển đô thị, làm căn cứ xây dựng
các chương trình và kế hoạch đầu tư trung và dài hạn.
đ) Thực hiện có hiệu quả Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập, Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày 22/6/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần và văn bản
sửa đổi, bổ sung thay thế các văn bản này (nếu có). Tiếp tục đẩy mạnh tiến độ
thực hiện cơ chế tự chủ và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp công lập của từng lĩnh vực, đẩy mạnh phân cấp và giao quyền chủ
động cho các đơn vị sự nghiệp theo hướng phân định rõ việc quản lý nhà nước với
quản trị đơn vị sự nghiệp công lập và việc cung ứng dịch vụ sự nghiệp công.
Đổi mới cơ chế phân bổ nguồn lực quản
lý, cấp phát NSNN, trong đó NSNN bảo đảm đầu tư cho các dịch vụ công cơ bản,
thiết yếu và đối với các đơn vị sự nghiệp công lập ở các địa bàn vùng sâu, vùng
xa, vùng dân tộc đồng bào ít người.
Đổi mới phương thức quản lý, nâng cao
năng lực quản trị đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi
quản lý, bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động
cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
e) Đẩy mạnh rà soát, đánh giá hiệu quả
hoạt động của các quỹ tài chính ngoài NSNN. Xây dựng lộ trình cơ cấu lại, sáp
nhập, dừng hoạt động hoặc giải thể đối với các quỹ hoạt động không hiệu quả,
không đúng mục tiêu.
Tăng cường công tác quản lý, thanh
tra, kiểm tra và giám sát hoạt động của các quỹ tài chính NSNN; xây dựng, kiện
toàn bộ máy quản lý và nâng cao năng lực cán bộ nhằm quản lý, sử dụng nguồn lực
của các quỹ có hiệu quả, đảm bảo công khai, minh bạch.
Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo, công
khai trong xây dựng; thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản
pháp luật có liên quan.
g) Tăng cường công tác quản lý, sử dụng
đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Quản lý chặt chẽ, tăng cường giám sát,
thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất của doanh nghiệp sau cổ phần hóa.
h) Tăng cường
minh bạch thông tin đối với tất cả các DNNN theo các tiêu chuẩn áp dụng đối với công ty đại chúng. Triển khai tích cực, có hiệu
quả Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp
nhằm cắt giảm các chi phí bất hợp lý trong tuân thủ quy định pháp luật về kinh
doanh, đẩy lùi và ngăn chặn các hành vi làm phát sinh chi phí không chính thức
cho doanh nghiệp.
i) Tăng cường công khai minh bạch
thông tin trong hoạt động công vụ; thường xuyên đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.
Đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương thức và thực hiện công khai, minh bạch,
dân chủ trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ tuyển dụng công chức, viên chức để
thu hút được người có năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
4. Đẩy mạnh thực
hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND
các cấp chỉ đạo các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định về công
khai minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK,
CLP;
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử
dụng NSNN phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng quy định của Luật THTK,
CLP và các Luật chuyên ngành; trong đó, chú trọng thực hiện công khai việc sử dụng
NSNN và các nguồn tài chính được giao, công khai thông tin về nợ công và nội
dung đầu tư công theo quy định pháp luật.
c) Phát huy vai trò giám sát của Ủy
ban mặt trận tổ quốc và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ quan, đơn vị để kịp
thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP.
d) Thực hiện công khai hành vi lãng
phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Kiểm tra, thanh
tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh công
tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP;
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực
theo quy định của pháp luật THTK, CLP. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các
huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể liên quan đến THTK,
CLP trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ
chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm, cụ
thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý, sử dụng đất đai;
- Tình hình triển
khai thực hiện các dự án đầu tư công;
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc,
nhà công vụ;
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng
phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh,
chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do NSNN cấp kinh phí;
- Sử dụng tài sản công vào mục đích
kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
- Quản lý, sử dụng và khai thác tài
nguyên khoáng sản.
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây
dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm
tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được phát hiện
qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc
đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm
các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn
vị để xảy ra lãng phí.
6. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn THTK, CLP với công tác đấu tranh
phòng, chống tham nhũng; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP
a) Tăng cường công tác chỉ đạo thực
hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP trong các
lĩnh vực. Tập trung lựa chọn, tái cấu trúc quy trình, cung cấp trên môi trường
điện tử các thủ tục hành chính có nhu cầu lớn, liên quan nhiều đến hoạt động của
người dân, doanh nghiệp kết nối, tích hợp với Cổng Dịch vụ công Quốc gia; ban
hành và triển khai Kế hoạch số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính giai
đoạn 2020-2025 theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ- CP của Chính phủ về
thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử; thực hiện cấp bản sao điện
tử được chứng thực từ bản chính.
Tiếp tục rà soát, cắt giảm triệt để
các thủ tục hành chính còn chồng chéo, vướng mắc, không cần thiết trong lĩnh vực
sản xuất kinh doanh năm 2021.
Tiếp tục đổi mới lề lối phương thức
làm việc thông qua việc xử lý hồ sơ công việc trên môi trường điện tử, thực hiện
gửi nhận văn bản điện tử liên thông 4 cấp chính quyền; chuyển đổi từng bước việc
điều hành dựa trên giấy tờ sang điều hành bằng dữ liệu theo quy định tại Nghị định
số 09/2019/NĐ-CP ; đẩy mạnh hình thức họp trực tuyến; đổi mới việc thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho người
dân, doanh nghiệp.
b) Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND
các huyện, thị xã, thành phố triển khai có hiệu quả pháp luật THTK, CLP gắn với
công tác phòng chống tham nhũng;
c) Nâng cao công tác phối hợp giữa các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc
Việt Nam, các đoàn thể để thực hiện có hiệu quả công tác THTK, CLP.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ Chương trình THTK, CLP năm
2021 của tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố, doanh nghiệp nhà nước, Người đại diện vốn nhà nước tại doanh
nghiệp có vốn nhà nước chỉ đạo xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2021 của cơ
quan, đơn vị, địa phương mình và của các cấp, các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi ngành, cơ quan, đơn vị cụ thể hóa các mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cấp mình, ngành mình;
xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện
để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND
các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo quán triệt về việc:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại
cơ quan, đơn vị mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với
các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2021; thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện
Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Thực hiện công khai trong THTK,
CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng
phí; nâng cao chất lượng và đổi mới
cách thức đánh giá kết quả THTK, CLP đảm bảo so sánh một cách thực chất và minh
bạch kết quả THTK, CLP giữa các cơ quan, đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả công
tác này.
d) Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND
các huyện, thị xã, thành phố, doanh nghiệp nhà nước báo cáo tình hình và kết quả
thực hiện Chương trình THTK, CLP của cơ quan, đơn vị và địa phương mình và thực
hiện đánh giá kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên theo quy định tại Thông
tư số 129/2017/TT-BTC ngày 4/12/2017 của Bộ Tài chính quy định tiêu chí đánh
giá kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên. Trên cơ sở đó, xây dựng Báo cáo
THTK, CLP 6 tháng và năm gửi Sở Tài chính để tổng hợp, xây
dựng báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định.
3. Giao Sở Tài chính theo dõi, phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình
này, tổng hợp các khó khăn vướng mắc của các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo UBND
tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.