BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/VBHN-BNV
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 10 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC
Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày
27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý
công chức, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2020, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Nghị định số 06/2023/NĐ-CP
ngày 21 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng đầu
vào công chức, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2023.
2. Nghị định số 116/2024/NĐ-CP
ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2023 quy định
về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 9
năm 2024.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ,
công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức[1].
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi Điều chỉnh
Nghị định này quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý công chức.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Công chức quy định tại khoản
2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1
Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật
Viên chức năm 2019.
2. Cơ quan quản lý công chức,
bao gồm:
a) Cơ quan có thẩm quyền của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội ở
Trung ương;
b) Tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc
Trung ương;
c) Văn phòng Chủ tịch nước, Văn
phòng Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước;
d) Tòa án nhân dân tối cao, Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao;
đ) Bộ, cơ quan ngang Bộ và các
tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự
nghiệp công lập;
e) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
3. Việc tuyển dụng, sử dụng và
quản lý đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu được thực hiện theo quy định
của pháp luật về cơ yếu.
Chương II
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
Mục 1. CĂN
CỨ, ĐIỀU KIỆN, THẨM QUYỀN TUYỂN DỤNG
Điều 3.
Căn cứ tuyển dụng công chức
1. Việc tuyển dụng công chức phải
căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế.
2[2]. Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức xây dựng kế
hoạch tuyển dụng, quyết định tuyển dụng theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan
quản lý công chức phê duyệt để làm căn cứ tuyển dụng trước mỗi kỳ tuyển dụng. Nội
dung kế hoạch tuyển dụng bao gồm:
a) Số lượng biên chế được giao
và số lượng biên chế chưa sử dụng của cơ quan sử dụng công chức;
b) Số lượng biên chế cần tuyển ở
từng vị trí việc làm, trong đó xác định cụ thể vị trí việc làm được tuyển dụng
chung cho nhiều cơ quan sử dụng công chức khác nhau (nếu có);
c) Số lượng biên chế, vị trí việc
làm tuyển dụng riêng đối với người dân tộc thiểu số (nếu có), trong đó xác định
cụ thể chỉ tiêu, cơ cấu dân tộc cần tuyển;
d) Số lượng biên chế, vị trí việc
làm thực hiện xét tuyển (nếu có) đối với từng nhóm đối tượng: Người cam kết
tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn; người học theo chế độ cử tuyển theo quy định của Luật Giáo dục,
sau khi tốt nghiệp về công tác tại địa phương nơi cử đi học; sinh viên tốt
nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng;
đ) Tiêu chuẩn, điều kiện đăng
ký dự tuyển ở từng vị trí việc làm, trong đó xác định cụ thể yêu cầu về thang
điểm kết quả kiểm định chất lượng đầu vào công chức (nếu có); yêu cầu về ngoại
ngữ dự thi đối với từng vị trí việc làm (nếu có);
e) Hình thức và nội dung tuyển
dụng (thi tuyển hoặc xét tuyển); trường hợp thi tuyển thì xác định cụ thể hình
thức tổ chức thi môn nghiệp vụ chuyên ngành;
g) Các nội dung khác (nếu có).
3. Kế hoạch tuyển dụng khi xét
tuyển đối với nhóm đối tượng là sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ
tài năng thực hiện theo quy định của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn
cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.
Điều 4.
Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức
Điều kiện đăng ký dự tuyển công
chức thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức. Cơ
quan sử dụng công chức xác định các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự
tuyển quy định tại điểm g khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức, phù hợp với
khung năng lực vị trí việc làm nhưng không thấp hơn các tiêu chuẩn chung, không
được trái với quy định của pháp luật, không được phân biệt loại hình đào tạo và
báo cáo bằng văn bản để cơ quan quản lý công chức xem xét, quyết định.
Điều 5. Ưu
tiên trong tuyển dụng công chức
1. Đối tượng và điểm ưu tiên
trong thi tuyển hoặc xét tuyển:
a) Anh hùng Lực lượng vũ trang,
Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương
binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ
quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm
công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt
nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được
phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con
thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con
của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc
hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm
vào kết quả điểm vòng 2;
c) Người hoàn thành nghĩa vụ
quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được
cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
d[3]) Cán bộ công đoàn trưởng thành từ cơ sở, trong phong trào
công nhân theo quy định của cấp có thẩm quyền: Được cộng 1,5 điểm vào kết quả
điểm vòng 2.
2. Trường hợp người dự thi tuyển
hoặc dự xét tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều này thì
chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm vòng 2.
Điều 6. Cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức
1. Cơ quan quy định tại khoản 1
Điều 39 Luật Cán bộ, công chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao biên chế, kinh phí hoạt động, có con dấu, tài khoản riêng và được phân cấp
thẩm quyền tuyển dụng công chức.
Điều 7. Hội
đồng tuyển dụng công chức
1. Người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng công chức quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng để tổ chức
việc tuyển dụng. Hội đồng tuyển dụng có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng
đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là đại
diện lãnh đạo bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng;
c) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
là công chức thuộc bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng;
d) Các ủy viên khác là đại diện
lãnh đạo của một số bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan đến việc tổ chức
tuyển dụng do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết
định.
2. Hội đồng tuyển dụng làm việc
theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang
nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng đã biểu quyết. Hội
đồng tuyển dụng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a[4]) Căn cứ vào hình thức tuyển dụng và yêu cầu công việc quyết
định việc thành lập bộ phận giúp việc phù hợp trong số các bộ phận sau: Ban kiểm
tra Phiếu đăng ký dự tuyển, Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi,
Ban chấm phúc khảo (nếu có), Ban phỏng vấn; quyết định số lượng thành viên tham
gia các ban phù hợp với số lượng thí sinh dự thi. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch
Hội đồng tuyển dụng thành lập Tổ thư ký giúp việc;
b) Tổ chức thu phí dự tuyển và
sử dụng phí dự tuyển theo quy định;
c) Kiểm tra Phiếu đăng ký dự
tuyển, tổ chức thi, chấm thi, chấm phúc khảo theo quy chế;
d) Báo cáo người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định công nhận kết quả thi tuyển,
xét tuyển;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong quá trình tổ chức thi tuyển, xét tuyển;
e) Hội đồng tuyển dụng tự giải
thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
3[5]. Không bố trí những người có quan hệ vợ, chồng, cha đẻ, mẹ
đẻ; cha, mẹ (vợ hoặc chồng), cha nuôi, mẹ nuôi; con đẻ, con nuôi; anh, chị, em
ruột; cô, dì, chú, bác, cậu ruột; anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng; vợ hoặc
chồng của anh, chị, em ruột của người dự tuyển; những người đang trong thời hạn
xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật; những người đã bị xử lý
về hành vi tham nhũng, tiêu cực làm thành viên Hội đồng tuyển dụng, thành viên
các bộ phận giúp việc của Hội đồng tuyển dụng.
Mục 2. THI
TUYỂN CÔNG CHỨC
Điều 8.
Hình thức, nội dung và thời gian thi[6]
1[7]. Vòng 1: Thi trắc nghiệm trên máy vi tính; nội dung thi gồm
02 phần, cụ thể như sau:
a) Phần I: Kiến thức chung, 60
câu hỏi hiểu biết chung về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước,
các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước; công chức, công vụ.
Thời gian thi 60 phút;
b) Phần II: Ngoại ngữ, 30 câu hỏi
theo yêu cầu về ngoại ngữ dự thi đối với từng vị trí việc làm. Thời gian thi
30 phút.
Đối với vị trí việc làm không
yêu cầu trình độ ngoại ngữ thì không phải tổ chức thi Phần II.
c) Kết quả thi vòng 1 được xác
định theo số câu trả lời đúng cho từng phần thi; nếu trả lời đúng từ 50% số câu
hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được tham dự vòng 2.
d) Trường hợp đã đạt kết quả kiểm
định chất lượng đầu vào công chức theo quy định tại Nghị định số 06/2023/NĐ-CP
ngày 21 tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức
mà kết quả kiểm định chất lượng đầu vào công chức còn trong thời hạn tính đến
ngày hết thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển và đáp ứng yêu cầu về thang điểm
theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 3 Nghị định này (nếu
có) thì không phải dự thi vòng 1 quy định tại khoản này.
2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ
chuyên ngành
a) Hình thức thi: Viết hoặc kết
hợp viết và phỏng vấn.
b) Đối với bài thi viết:
Nội dung thi: Kiểm tra kiến thức
về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật về ngành, lĩnh vực
tuyển dụng; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; kỹ năng thực thi công vụ của người
dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
Thời gian thi 180 phút (không kể
thời gian chép đề).
Căn cứ vào đặc thù của cơ quan,
tổ chức, đơn vị, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức có thể tổ chức thi
viết bằng hình thức thi trên máy vi tính, đồng thời quyết định số lượng câu hỏi
phù hợp, bảo đảm số lượng tối thiểu 60 câu, tối đa 120 câu (theo hình thức câu
hỏi trắc nghiệm). Thời gian thi tương ứng với tổng số câu hỏi, bảo đảm tối thiểu
là 90 phút, tối đa là 180 phút.
c) Đối với bài thi phỏng vấn:
Nội dung thi phỏng vấn tập
trung đánh giá về năng lực: tư duy, giao tiếp, phán đoán tình huống, học hỏi,
phát triển, diễn đạt, thái độ và các năng lực khác theo yêu cầu của vị trí việc
làm.
Thời gian thi: Tối đa 30 phút.
d) Thang điểm bài thi viết: 100
điểm; bài thi phỏng vấn: 100 điểm.
Trường hợp thi viết bằng hình
thức thi trên máy vi tính thì Hội đồng tuyển dụng (Ban đề thi) xây dựng các
nhóm câu hỏi có mức độ phức tạp khác nhau và quyết định mức điểm tương ứng với
từng câu hỏi.
Trường hợp lựa chọn hình thức
thi kết hợp viết và phỏng vấn thì tổng điểm bài thi viết và bài thi phỏng vấn
được quy đổi về thang điểm 100 theo tỷ lệ điểm của bài thi viết là 70%, của
bài thi phỏng vấn là 30% (được làm tròn đến 02 chữ số thập phân).
đ) Trong cùng một kỳ thi tuyển,
nếu có các vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau thì Hội đồng
tuyển dụng phải tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành khác
nhau tương ứng với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
Trường hợp cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng công chức có yêu cầu đặc thù cao hơn về nội dung, thời gian
thi môn nghiệp vụ chuyên ngành so với quy định tại khoản này thì phải xác định
cụ thể trong Kế hoạch tuyển dụng.
3. Miễn phần thi ngoại ngữ quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này đối với các trường hợp sau:
a) Có bằng tốt nghiệp chuyên ngành
ngoại ngữ theo đúng yêu cầu về ngoại ngữ của vị trí việc làm, cùng trình độ
đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn,
nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển;
b) Có bằng tốt nghiệp cùng
trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên
môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển, học tập ở nước ngoài
bằng ngoại ngữ theo đúng yêu cầu của vị trí việc làm hoặc học bằng tiếng nước
ngoài theo đúng yêu cầu của vị trí việc làm ở Việt Nam, được cơ quan có thẩm
quyền công nhận hoặc đương nhiên được công nhận theo quy định của pháp luật;
c) Có chứng chỉ tiếng dân tộc
thiểu số dự tuyển vào vị trí việc làm liên quan trực tiếp đến người dân tộc thiểu
số hoặc vị trí việc làm công tác tại vùng dân tộc thiểu số; là người dân tộc
thiểu số dự tuyển vào vị trí việc làm liên quan trực tiếp đến người dân tộc thiểu
số hoặc vị trí việc làm công tác tại vùng dân tộc thiểu số.
Điều 9.
Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức[8]
1. Người trúng tuyển trong kỳ
thi tuyển công chức phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm thi vòng 2 đạt
từ 50 điểm trở lên. Trường hợp thi kết hợp viết và phỏng vấn thì phải dự thi đủ
cả 02 bài thi (viết và phỏng vấn) và có kết quả đạt từ 50% trở lên điểm tối đa
của mỗi bài thi;
b) Có kết quả điểm thi vòng 2 cộng
với điểm ưu tiên (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong
chỉ tiêu tuyển dụng của từng vị trí việc làm, kể cả đối với vị trí việc làm được
tuyển dụng chung cho nhiều cơ quan sử dụng công chức khác nhau.
2. Trường hợp có từ 02 người trở
lên có tổng số điểm tính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bằng nhau ở
chỉ tiêu cuối cùng thì việc xác định người trúng tuyển được thực hiện theo thứ
tự ưu tiên như sau:
a) Người có kết quả điểm thi
vòng 2 cao hơn;
b) Người có số điểm của bài thi
viết ở vòng 2 cao hơn trong trường hợp lựa chọn hình thức kết hợp viết và phỏng
vấn;
c) Người đạt kết quả kiểm định
chất lượng đầu vào công chức và được miễn thi vòng 1;
d) Người có kết quả kiểm định
chất lượng đầu vào công chức cao hơn trong trường hợp cùng được miễn thi vòng
1;
đ) Người có số câu trả lời đúng
môn kiến thức chung ở vòng 1 nhiều hơn trong trường hợp cùng dự thi vòng 1.
Trường hợp vẫn chưa xác định được
người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên quy định tại khoản này thì người đứng đầu
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển.
3. Đối với vị trí việc làm được
tuyển dụng chung cho nhiều cơ quan sử dụng công chức khác nhau thì việc xác định
cơ quan sử dụng công chức trúng tuyển thực hiện theo thứ tự ưu tiên lựa chọn
trong Phiếu đăng ký dự tuyển của người trúng tuyển. Trường hợp số người trúng tuyển
cùng đăng ký tuyển dụng vào một cơ quan sử dụng công chức nhiều hơn số chỉ
tiêu tuyển dụng của cơ quan sử dụng công chức đó thì ưu tiên lựa chọn người có
kết quả tuyển dụng cao hơn. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả tuyển
dụng bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của cơ quan sử dụng công chức đó thì lựa chọn
theo thứ tự ưu tiên quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Người không trúng tuyển
trong kỳ thi tuyển công chức không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ
thi tuyển lần sau.
Mục 3. XÉT
TUYỂN CÔNG CHỨC
Điều 10.
Đối tượng xét tuyển công chức
1. Việc tuyển dụng công chức
thông qua hình thức xét tuyển do cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức
quyết định và được thực hiện riêng đối với từng nhóm đối tượng sau đây:
a) Người cam kết tình nguyện
làm việc từ 05 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn;
b) Người học theo chế độ cử tuyển
theo quy định của Luật Giáo dục, sau khi tốt nghiệp về công tác tại địa phương
nơi cử đi học;
c) Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc,
nhà khoa học trẻ tài năng.
2. Việc tuyển dụng đối với nhóm
đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của
Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất
sắc, cán bộ khoa học trẻ.
Điều 11.
Nội dung, hình thức xét tuyển công chức
Xét tuyển công chức được thực
hiện theo 2 vòng như sau:
1. Vòng 1
Kiểm tra điều kiện dự tuyển tại
Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, nếu đáp ứng
đủ thì người dự tuyển được tham dự vòng 2.
2. Vòng 2
a) Phỏng vấn để kiểm tra về kiến
thức, kỹ năng thực thi công vụ của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc
làm cần tuyển;
b) Thời gian phỏng vấn 30 phút
(thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn bị trước khi phỏng vấn);
c) Thang điểm: 100 điểm.
Điều 12.
Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức
1. Người trúng tuyển trong kỳ
xét tuyển công chức phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm vòng 2 đạt từ
50 điểm trở lên;
b) Có kết quả điểm vòng 2 cộng
với điểm ưu tiên quy định tại Điều 5 Nghị định này (nếu có)
cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển
dụng của từng vị trí việc làm.
2. Trường hợp có từ 02 người trở
lên có tổng số điểm tính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bằng nhau ở
chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì người có kết quả điểm vòng
2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì người đứng đầu
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển.
3. Người không trúng tuyển
trong kỳ xét tuyển công chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ
xét tuyển lần sau.
Mục 4.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
Điều 13.
Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển[9]
1. Cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng công chức phải đăng Thông báo tuyển dụng công khai ít nhất 01 lần trên một
trong những phương tiện thông tin đại chúng sau: Báo in, báo điện tử, báo nói,
báo hình; đồng thời phải đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông
tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức.
2. Nội dung Thông báo tuyển dụng
bao gồm:
a) Số lượng biên chế cần tuyển ở
từng vị trí việc làm, trong đó thông báo cụ thể vị trí việc làm được tuyển dụng
chung cho nhiều cơ quan sử dụng công chức khác nhau (nếu có);
b) Số lượng vị trí việc làm thực
hiện việc thi tuyển, xét tuyển;
c) Tiêu chuẩn, điều kiện đăng
ký dự tuyển;
d) Thời hạn, địa chỉ tiếp nhận,
phương thức tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển theo Mẫu số
01 ban hành kèm theo Nghị định này (trực tiếp, qua thư điện tử, qua cổng
thông tin điện tử hoặc bằng phương thức điện tử phù hợp khác); số điện thoại,
thư điện tử hoặc địa chỉ khác của bộ phận tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển;
đ) Hình thức, nội dung thi tuyển,
xét tuyển; thời gian và địa điểm thi tuyển, xét tuyển; yêu cầu về ngoại ngữ dự
thi đối với từng vị trí việc làm (nếu có); hình thức thông báo tới người dự tuyển
(tin nhắn SMS, thư điện tử hoặc hình thức điện tử phù hợp khác);
e) Các nội dung khác theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức.
3. Người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng công chức được thay đổi nội dung Thông báo tuyển dụng 01 lần,
nhưng chỉ được thực hiện trước ngày khai mạc kỳ tuyển dụng ít nhất là 10 ngày
và phải công khai theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp có sự thay đổi
về Thông báo tuyển dụng thì các quy định có liên quan tính từ ngày có Thông
báo tuyển dụng mới.
4. Thời hạn nhận Phiếu đăng ký
dự tuyển là 30 ngày kể từ ngày thông báo công khai theo quy định tại khoản 1
Điều này và phải được xác định cụ thể trong Thông báo tuyển dụng.
Điều 14.
Trình tự tổ chức tuyển dụng[10]
1. Sau khi thông báo tuyển dụng,
người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định thành lập
Hội đồng tuyển dụng. Hội đồng tuyển dụng quyết định thành lập Ban kiểm tra Phiếu
đăng ký dự tuyển để kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người đăng ký dự tuyển.
2. Chậm nhất là 15 ngày hoặc chậm
nhất là 30 ngày đối với trường hợp số lượng người đăng ký dự tuyển từ 500 người
trở lên, kể từ ngày hết thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển, Hội đồng tuyển dụng
hoàn thành các công việc sau đây:
a) Thông báo trên trang thông
tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử danh sách thí sinh đủ điều kiện, tiêu
chuẩn dự thi hoặc dự xét và thông tin liên quan đến việc tổ chức tuyển dụng.
Nội dung thông báo phải ghi rõ:
thông tin thí sinh dự tuyển; vị trí việc làm đăng ký dự tuyển, thứ tự ưu tiên lựa
chọn trong Phiếu đăng ký dự tuyển (đối với trường hợp đăng ký dự tuyển vào vị
trí việc làm được tuyển dụng chung cho nhiều cơ quan sử dụng công chức khác
nhau); miễn thi vòng 1 hoặc miễn thi ngoại ngữ (nếu có); thời gian thi vòng 1,
thời gian thi vòng 2 (dự kiến) hoặc thời gian tổ chức phỏng vấn (đối với xét
tuyển); hình thức, địa điểm thi và các thông tin khác có liên quan.
b) Gửi thông báo triệu tập tới
người đăng ký dự tuyển.
Trường hợp người dự tuyển không
đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn thì phải thông báo và nêu rõ lý do.
3. Tổ chức thi vòng 1
a[11]) Thời gian tổ chức thi vòng 1: Chậm nhất là 30 ngày kể
từ ngày hết thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển. Trường hợp quyết định kéo dài
thời gian theo quy định tại khoản 2 Điều này thì thời gian tổ chức thi vòng 1
chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày hết thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển.
b[12]) Tổ chức thi môn kiến thức chung và môn ngoại ngữ
Kết quả thi được thông báo tới
thí sinh ngay sau khi kết thúc thời gian làm bài. Không thực hiện việc phúc khảo
đối với kết quả thi vòng 1.
c) Hội đồng tuyển dụng thông
báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức danh sách thí sinh tham dự vòng 2, thời
gian, địa điểm, hình thức thi vòng 2 và thông báo tới thí sinh. Thí sinh có kết
quả đạt tại vòng 1 đương nhiên được tham dự vòng 2 mà không cần giấy triệu tập.
4. Tổ chức thi vòng 2
a) Thời gian tổ chức thi vòng
2: Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc thi vòng 1.
b) Trường hợp môn nghiệp vụ
chuyên ngành lựa chọn thi viết
Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày
kết thúc thi viết phải hoàn thành việc chấm thi và công bố kết quả thi trên trang
thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng công chức, đồng thời thông báo việc nhận đơn phúc khảo. Trường hợp số lượng
thí sinh tham dự vòng 2 từ 1000 thí sinh trở lên thì Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng
có thể quyết định kéo dài thời gian chấm thi nhưng không quá 30 ngày. Thời hạn
nhận đơn phúc khảo là 05 ngày làm việc kể từ ngày công bố kết quả thi.
Trường hợp có đơn phúc khảo thì
chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo phải hoàn thành
việc chấm phúc khảo. Trường hợp số lượng đơn phúc khảo nhiều thì Chủ tịch Hội
đồng tuyển dụng quyết định kéo dài thời gian hoàn thành việc chấm phúc khảo
nhưng không quá 20 ngày kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo.
Trường hợp thi viết bằng hình
thức thi trên máy vi tính thì kết quả thi được thông báo tới thí sinh ngay sau
khi kết thúc bài thi. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả bài thi viết
trên máy vi tính.
c) Trường hợp môn nghiệp vụ
chuyên ngành lựa chọn kết hợp viết và phỏng vấn
Việc tổ chức thi viết thực hiện
theo quy định tại điểm b khoản này.
Hội đồng tuyển dụng quyết định
việc tổ chức thi phỏng vấn ngay sau bài thi viết (khi chưa có kết quả thi viết)
hoặc tổ chức thi phỏng vấn đối với thí sinh có kết quả đạt bài thi viết sau khi
có kết quả thi viết (kể cả phúc khảo, nếu có). Không thực hiện việc phúc khảo đối
với kết quả thi phỏng vấn.
Trường hợp thi viết bằng hình
thức thi trên máy vi tính, Hội đồng tuyển dụng quyết định tổ chức thi phỏng vấn
đối với người có kết quả đạt bài thi trên máy vi tính chậm nhất là 05 ngày làm
việc kể từ ngày kết thúc tổ chức thi trên máy vi tính.
5. Tổ chức xét tuyển:
Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày
thông báo triệu tập thí sinh đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi phỏng vấn quy định
tại khoản 1 Điều 11 Nghị định này, Hội đồng tuyển dụng phải
tiến hành tổ chức thi phỏng vấn. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả
thi phỏng vấn.
Điều 15.
Thông báo kết quả tuyển dụng công chức[13]
1. Chậm nhất là 05 ngày làm việc
kể từ ngày hoàn thành việc chấm thi vòng 2 (kể cả phúc khảo, nếu có), Hội đồng
tuyển dụng có trách nhiệm tổng hợp kết quả, báo cáo người đứng đầu cơ quan có
thẩm quyền tuyển dụng công chức. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức phê duyệt kết quả chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
báo cáo tổng hợp kết quả.
2. Chậm nhất là 02 ngày làm việc
kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả trúng tuyển, Hội đồng tuyển dụng phải
thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức và gửi thông báo công nhận kết quả
trúng tuyển tới người trúng tuyển. Nội dung thông báo phải ghi rõ thời hạn người
trúng tuyển phải đến cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức để hoàn thiện
hồ sơ tuyển dụng.
Điều 16.
Hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng[14]
1. Chậm nhất là 20 ngày kể từ
ngày danh sách trúng tuyển được công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng
thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức, người trúng
tuyển phải hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng nộp cho cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức. Hồ sơ tuyển dụng bao gồm:
a) Bản sao văn bằng, chứng chỉ
(không bao gồm chứng chỉ tin học, ngoại ngữ) theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng công chức tại Thông báo tuyển dụng;
b) Bản sao chứng nhận đối tượng
ưu tiên, văn bằng, chứng chỉ để được miễn thi ngoại ngữ (nếu có);
c) Kết quả kiểm định chất lượng
đầu vào công chức (nếu có).
2. Trường hợp người trúng tuyển
không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc có hành vi gian lận
trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng,
chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì người đứng đầu
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức ra quyết định hủy bỏ kết quả trúng
tuyển.
Trường hợp người đăng ký dự tuyển
có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc sử dụng văn
bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức thông báo công khai trên trang thông
tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan và không tiếp nhận Phiếu
đăng ký dự tuyển trong 01 kỳ tuyển dụng tiếp theo.
Điều 17.
Quyết định tuyển dụng và nhận việc[15]
1. Chậm nhất là 05 ngày làm việc
kể từ ngày hết thời hạn hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này, người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng công chức ra quyết định tuyển dụng và thông báo tới người
trúng tuyển. Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức có trách nhiệm yêu cầu
cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về lý lịch tư pháp cấp Phiếu
lý lịch tư pháp của người trúng tuyển.
2. Chậm nhất là 30 ngày kể từ
ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng phải đến nhận việc, trừ
trường hợp quyết định tuyển dụng quy định thời hạn khác hoặc được cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng công chức đồng ý gia hạn.
3. Trường hợp người được tuyển
dụng không đến nhận việc trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này hoặc Phiếu
lý lịch tư pháp xác định thuộc một trong các trường hợp không được đăng ký dự
tuyển công chức thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức
hủy bỏ quyết định tuyển dụng.
4. Hết thời hạn quy định tại
khoản 2 Điều này, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức thông báo công
khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan và gửi
thông báo tới những người dự tuyển có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề
(theo thứ tự) so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển mà kết quả tuyển
dụng bị hủy bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này
hoặc quyết định tuyển dụng bị hủy bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều này để
hoàn thiện hồ sơ, ra quyết định tuyển dụng chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày hết
thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
Trường hợp có từ 02 người trở
lên có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề bằng nhau thì người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển theo quy
định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này (trong trường hợp tổ
chức thi tuyển) hoặc quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này
(trong trường hợp tổ chức xét tuyển).
Điều 18.
Tiếp nhận vào công chức[16]
1. Đối tượng tiếp nhận:
a) Viên chức công tác tại đơn vị
sự nghiệp công lập;
b) Cán bộ, công chức cấp xã;
c) Người hưởng lương trong lực
lượng vũ trang nhân dân, người làm việc trong tổ chức cơ yếu nhưng không phải
là công chức;
d) Chủ tịch Hội đồng thành viên,
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Thành viên Hội đồng thành viên,
Thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc,
Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và người đang giữ chức vụ, chức danh quản
lý từ cấp phòng trở lên trong doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ,
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có
quyền biểu quyết;
đ) Người đã từng là cán bộ,
công chức sau đó được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển giữ các vị trí
công tác không phải là cán bộ, công chức tại các cơ quan, tổ chức khác.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện tiếp
nhận:
Căn cứ yêu cầu của vị trí việc
làm cần tuyển, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức xem
xét, tiếp nhận vào công chức đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện của vị trí việc làm và điều kiện
đăng ký dự tuyển công chức quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức,
không đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, không đang trong thời gian thực hiện
các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng, của pháp luật và các
tiêu chuẩn, điều kiện sau:
a) Trường hợp quy định tại các
điểm a, b và c khoản 1 Điều này phải có đủ 05 năm công tác trở lên theo đúng
quy định của pháp luật, có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (không tính thời gian
tập sự, thử việc, nếu không liên tục và chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội 01 lần
thì được cộng dồn, kể cả thời gian công tác nếu có trước đó ở vị trí công việc
quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này), làm công việc có yêu cầu
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc ở vị trí việc làm dự kiến
tiếp nhận;
b) Trường hợp quy định tại điểm
d khoản 1 Điều này chỉ thực hiện việc tiếp nhận để bổ nhiệm làm công chức giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý, phải có đủ 05 năm công tác trở lên theo đúng quy định
của pháp luật (không kể thời gian tập sự, thử việc) làm công việc phù hợp với vị
trí việc làm dự kiến tiếp nhận và phải được quy hoạch vào chức vụ, chức danh dự
kiến bổ nhiệm hoặc chức vụ, chức danh tương đương trở lên;
c) Trường hợp quy định tại điểm
đ khoản 1 Điều này phải được cấp có thẩm quyền quyết định điều động, luân
chuyển bằng văn bản đến làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu
cầu nhiệm vụ; không yêu cầu phải có đủ thời gian 05 năm công tác trở lên làm việc
tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được điều động, luân chuyển đến.
3. Hồ sơ của người được đề nghị
tiếp nhận vào công chức:
a) Sơ yếu lý lịch cá nhân theo
quy định hiện hành được lập trong thời hạn 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ tiếp nhận,
có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác;
b) Bản sao các văn bằng, chứng
chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự kiến tiếp nhận;
c) Giấy chứng nhận sức khỏe do
cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ tiếp
nhận;
d) Bản tự nhận xét, đánh giá của
người được đề nghị tiếp nhận về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình
độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, quá trình công tác theo yêu cầu của cơ
quan tiếp nhận.
4. Hội đồng kiểm tra, sát hạch:
a) Người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng công chức thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch. Thành phần Hội
đồng kiểm tra, sát hạch được thực hiện theo quy định tại khoản 1
Điều 7 Nghị định này.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng kiểm tra, sát hạch:
Kiểm tra về tiêu chuẩn, điều
kiện, văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận của người được đề nghị tiếp nhận theo
yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển;
Tổ chức sát hạch về trình độ
hiểu biết chung và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người được đề nghị tiếp
nhận; nội dung sát hạch phải căn cứ vào yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển;
hình thức sát hạch là vấn đáp;
Báo cáo người đứng đầu cơ quan
có thẩm quyền tuyển dụng công chức về kết quả kiểm tra, sát hạch.
c) Hội đồng kiểm tra, sát hạch
làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết
ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Chủ tịch Hội đồng kiểm tra, sát hạch đã
biểu quyết. Hội đồng kiểm tra, sát hạch quyết định thành lập Tổ thư ký giúp việc
trong trường hợp cần thiết.
Hội đồng kiểm tra, sát hạch tự
giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
d) Người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng công chức quyết định tiếp nhận công chức theo thẩm quyền.
đ) Không bố trí những người có
quan hệ vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ; cha, mẹ (vợ hoặc chồng), cha nuôi, mẹ nuôi;
con đẻ, con nuôi; anh, chị, em ruột; cô, dì, chú, bác, cậu ruột; anh, chị, em
ruột của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng của anh, chị, em ruột của người tham dự
kiểm tra, sát hạch; những người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang thi
hành quyết định kỷ luật; những người đã bị xử lý về hành vi tham nhũng, tiêu cực
làm thành viên Hội đồng kiểm tra, sát hạch.
5. Không thành lập Hội đồng kiểm
tra, sát hạch đối với các trường hợp sau:
a) Tiếp nhận các trường hợp quy
định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này vào công chức không giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý;
b) Tiếp nhận các trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều này vào làm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
6. Khi tiếp nhận vào công chức
để bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý thì thực hiện theo quy
trình bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự từ nơi khác. Quyết định bổ nhiệm đồng thời
là quyết định tiếp nhận vào công chức và thực hiện như sau:
a) Trường hợp cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng công chức đồng thời là cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc
là cấp dưới của cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm thì quyết định bổ nhiệm đồng thời
là quyết định tiếp nhận;
b) Trường hợp cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng công chức là cấp trên của cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm thì
cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm phải báo cáo và được cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng công chức đồng ý về việc tiếp nhận trước khi quyết định bổ nhiệm.
7. Trường hợp cán bộ, công chức
cấp huyện trở lên được điều động, luân chuyển về làm cán bộ, công chức cấp xã
thì căn cứ vào yêu cầu công tác, cấp có thẩm quyền quyết định điều động về
làm cán bộ, công chức cấp huyện trở lên mà không thực hiện theo thủ tục tiếp nhận
quy định tại Điều này.
Điều 19.
Xếp ngạch, bậc lương đối với người được tuyển dụng vào công chức đã có thời
gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc[17]
Trường hợp người được tuyển dụng
vào công chức theo quy định tại Nghị định này đã có thời gian công tác theo
đúng quy định của pháp luật, có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (nếu không liên tục
mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn), được bố trí
làm công việc theo đúng chuyên môn, nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm thì thời
gian công tác đó được tính làm căn cứ để xếp lương ở ngạch công chức tương ứng
theo vị trí việc làm được tuyển dụng.
Mục 5. TẬP
SỰ
Điều 20.
Chế độ tập sự
1. Người được tuyển dụng vào
công chức phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường công tác, tập
làm những công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.
2. Thời gian tập sự được quy định
như sau:
a) 12 tháng đối với trường hợp
tuyển dụng vào công chức loại C;
b) 06 tháng đối với trường hợp
tuyển dụng vào công chức loại D;
c) Thời gian nghỉ sinh con theo
chế độ bảo hiểm xã hội, thời gian nghỉ ốm đau từ 14 ngày trở lên, thời gian nghỉ
không hưởng lương, thời gian bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo
quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập sự.
Trường hợp người tập sự nghỉ ốm
đau hoặc có lý do chính đáng dưới 14 ngày mà được người đứng đầu cơ quan, đơn vị
nơi người được tuyển dụng vào công chức đang thực hiện chế độ tập sự đồng ý thì
thời gian này được tính vào thời gian tập sự.
3. Nội dung tập sự:
a) Nắm vững quy định của pháp
luật về công chức; nắm vững cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan công tác; nội quy, quy chế làm việc của cơ quan và chức trách, nhiệm vụ
của vị trí việc làm được tuyển dụng;
b) Trau dồi kiến thức và kỹ
năng chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng;
c) Tập giải quyết, thực hiện
các công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.
4. Trong thời gian thực hiện chế
độ tập sự, người đứng đầu cơ quan quản lý, sử dụng công chức phải cử người thực
hiện chế độ tập sự tham gia khóa bồi dưỡng quản lý nhà nước để hoàn thiện tiêu
chuẩn, điều kiện của ngạch công chức trước khi bổ nhiệm. Thời gian tham gia
khóa bồi dưỡng quản lý nhà nước được tính vào thời gian tập sự.
5[18]. Các trường hợp được tuyển dụng vào công chức không phải
thực hiện chế độ tập sự nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Được bố trí làm việc theo
đúng ngành, nghề đào tạo và theo đúng chuyên môn, nghiệp vụ trước đây đã đảm
nhiệm;
b) Thời gian công tác làm công
việc chuyên môn, nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm theo đúng quy định của pháp
luật, có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (nếu không liên tục thì được cộng dồn),
bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự tương ứng với thời gian tập sự của ngạch được
tuyển dụng quy định tại khoản 2 Điều này.
Trường hợp đáp ứng điều kiện tại
điểm a khoản này nhưng chưa đủ thời gian tập sự tương ứng với thời gian tập sự
của ngạch được tuyển dụng quy định tại khoản 2 Điều này thì thời gian đã công
tác được tính vào thời gian tập sự. Trường hợp thời gian công tác lớn hơn thời
gian tập sự thì khoảng thời gian công tác còn lại sau khi trừ đi thời gian tập
sự tương ứng với thời gian tập sự của ngạch được tuyển dụng quy định tại khoản
2 Điều này được tính vào thời gian xét nâng bậc lương.
Đối với trường hợp không phải
thực hiện chế độ tập sự được bổ nhiệm vào ngạch khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn của
ngạch và được xếp lương theo vị trí việc làm được tuyển dụng. Các khoản phụ cấp
được hưởng theo quy định của pháp luật. Cấp có thẩm quyền phải cử công chức
tham gia bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch
công chức được tuyển dụng.
6. Không điều động, bố trí,
phân công công tác đối với người được tuyển dụng đang trong thời gian thực hiện
chế độ tập sự sang vị trí việc làm khác vị trí được tuyển dụng ở trong cùng cơ
quan, tổ chức hoặc sang cơ quan, tổ chức, đơn vị khác.
Điều 21.
Hướng dẫn tập sự
Cơ quan sử dụng công chức có
trách nhiệm:
1. Hướng dẫn người tập sự nắm vững
và tập làm những công việc theo yêu cầu nội dung tập sự quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định này.
2. Chậm nhất sau 05 ngày làm việc
kể từ ngày công chức đến nhận việc, người đứng đầu cơ quan sử dụng phải cử công
chức cùng ngạch hoặc ngạch cao hơn, có năng lực và kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp
vụ hướng dẫn người tập sự.
Điều 22.
Chế độ, chính sách đối với người tập sự và người hướng dẫn tập sự
1[19]. Trong thời gian tập sự, người tập sự được hưởng 85% mức
lương bậc 1 của ngạch tuyển dụng. Trường hợp người tập sự có bằng tốt nghiệp ở
trình độ đào tạo cao hơn so với yêu cầu về trình độ đào tạo của vị trí việc
làm được tuyển dụng thì mỗi mức trình độ đào tạo cao hơn được cộng thêm 01 bậc
lương và được hưởng 85% hệ số lương ở bậc được xếp. Các khoản phụ cấp được hưởng
theo quy định của pháp luật.
2. Người tập sự được hưởng 100%
mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo quy định
tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau:
a) Làm việc ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Làm việc trong các ngành,
nghề độc hại nguy hiểm;
c) Hoàn thành nghĩa vụ quân sự,
nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân
nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên
tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy
quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký
ngạch sĩ quan dự bị, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình
nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn
thành nhiệm vụ.
3. Thời gian tập sự không được
tính vào thời gian xét nâng bậc lương.
4. Công chức được cơ quan, tổ
chức phân công hướng dẫn tập sự được hưởng hệ số phụ cấp trách nhiệm bằng 0,3
so với mức lương cơ sở trong thời gian hướng dẫn tập sự.
Điều 23.
Bổ nhiệm vào ngạch công chức đối với người hoàn thành chế độ tập sự
1. Khi hết thời gian tập sự,
người tập sự phải báo cáo kết quả tập sự bằng văn bản theo các nội dung quy định
tại khoản 3 Điều 20 Nghị định này; người hướng dẫn tập sự
phải nhận xét, đánh giá kết quả tập sự đối với người tập sự bằng văn bản. Các
văn bản này được gửi người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức.
2. Chậm nhất 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được báo cáo của người tập sự và nhận xét, đánh giá của người hướng
dẫn tập sự, người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức đánh giá phẩm chất chính
trị, đạo đức và kết quả công việc của người tập sự. Trường hợp người tập sự đạt
yêu cầu, người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức có văn bản đề nghị người đứng
đầu cơ quan quản lý công chức quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp lương cho công
chức được tuyển dụng.
Điều 24.
Hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với người tập sự
1. Quyết định tuyển dụng bị hủy
bỏ trong trường hợp người tập sự không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự hoặc có
hành vi vi phạm đến mức phải xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật
về cán bộ, công chức.
2. Người đứng đầu cơ quan sử dụng
công chức đề nghị cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức ra quyết định bằng
văn bản hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này.
3. Người tập sự bị hủy bỏ quyết
định tuyển dụng được cơ quan sử dụng công chức trợ cấp 01 tháng lương, phụ cấp
hiện hưởng và tiền tàu xe về nơi cư trú.
Chương
III
SỬ DỤNG CÔNG CHỨC
Mục 1. BỐ
TRÍ, PHÂN CÔNG CÔNG TÁC, ĐIỀU ĐỘNG, BIỆT PHÁI CÔNG CHỨC
Điều 25.
Bố trí, phân công công tác
1[20]. Việc bố trí, phân công công tác cho công chức phải
theo yêu cầu của vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm phù
hợp giữa quyền hạn và nhiệm vụ được giao với chức danh, chức vụ và ngạch công
chức tương ứng. Trường hợp công chức được bổ nhiệm, bố trí vào vị trí việc làm
mới thì cấp có thẩm quyền thực hiện việc bổ nhiệm, xếp lương vào ngạch công chức
tương ứng với vị trí việc làm mới.
2. Người đứng đầu cơ quan sử dụng
công chức chịu trách nhiệm bố trí, phân công công tác, kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ của công chức, bảo đảm các điều kiện cần thiết để công chức thi hành
nhiệm vụ và thực hiện các chế độ, chính sách đối với công chức.
Điều 26.
Điều động công chức
1. Việc điều động công chức được
thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu nhiệm vụ cụ thể;
b) Theo quy hoạch, kế hoạch sử
dụng công chức trong cơ quan, tổ chức và giữa các cơ quan, tổ chức theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền;
c) Chuyển đổi vị trí công tác
theo quy định của Đảng và pháp luật.
2. Thẩm quyền điều động công
chức:
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức
được phân công, phân cấp quản lý công chức quyết định việc điều động công chức
thuộc thẩm quyền quản lý hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định
của pháp luật.
3. Trình tự, thủ tục điều động
công chức:
a) Căn cứ quy hoạch, nhu cầu
công tác và năng lực, sở trường của công chức, người đứng đầu cơ quan, tổ chức
được phân công, phân cấp quản lý công chức xây dựng kế hoạch, biện pháp điều động
công chức thuộc phạm vi quản lý, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định
thực hiện;
b) Lập danh sách công chức cần
điều động;
c) Biện pháp thực hiện cụ thể đối
với từng trường hợp;
d) Đối với công chức giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý thì thực hiện trình tự, thủ tục điều động như trường hợp bổ
nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý từ nguồn nhân sự nơi khác quy định tại khoản 3 Điều 46 Nghị định này.
4. Trước khi quyết định điều động
công chức, người đứng đầu cơ quan được phân công, phân cấp quản lý công chức cần
gặp gỡ công chức nêu rõ mục đích, sự cần thiết của việc điều động để nghe công
chức đề xuất ý kiến trước khi quyết định theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 27.
Biệt phái công chức
1. Biệt phái công chức được thực
hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Theo nhiệm vụ đột xuất, cấp
bách;
b) Để thực hiện công việc cần
giải quyết trong một thời gian nhất định.
2[21]. Thời gian biệt phái công chức không quá 03 năm, trừ
trường hợp thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Khi hết thời gian
biệt phái thì cơ quan, tổ chức cử công chức biệt phái phải xem xét, quyết định
việc kết thúc hoặc gia hạn thời gian biệt phái đối với công chức.
3. Công chức được cử biệt phái
chịu sự phân công, bố trí, đánh giá, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan,
tổ chức nơi được cử đến biệt phái, nhưng vẫn thuộc biên chế của cơ quan, tổ chức
cử biệt phái, kể cả trường hợp công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được biệt
phái đến giữ vị trí lãnh đạo, quản lý tương đương với chức vụ hiện đang đảm nhiệm.
4. Thẩm quyền biệt phái công
chức:
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức
được phân công, phân cấp quản lý công chức quyết định việc biệt phái công chức
thuộc thẩm quyền quản lý hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định
của pháp luật.
5[22]. Trình tự, thủ tục biệt phái công chức:
a) Cơ quan, tổ chức nơi công chức
đang công tác và nơi được cử đến biệt phái có văn bản trao đổi, thống nhất ý kiến;
b) Trước khi quyết định biệt
phái công chức, cơ quan, tổ chức cử công chức biệt phái gặp công chức nêu rõ mục
đích, sự cần thiết của việc biệt phái để nghe công chức đề xuất ý kiến trước
khi quyết định theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định;
c) Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức nơi công chức đang công tác quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có
thẩm quyền quyết định theo phân cấp quản lý.
6. Trước khi quyết định biệt
phái công chức, người đứng đầu cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp quản
lý công chức cần gặp gỡ công chức nêu rõ mục đích, sự cần thiết của việc biệt
phái để nghe công chức đề xuất ý kiến trước khi quyết định theo thẩm quyền hoặc
báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 28.
Chế độ, chính sách đối với công chức được điều động, biệt phái
1. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý được điều động[23] đến vị
trí công tác khác mà phụ cấp chức vụ mới thấp hơn phụ cấp chức vụ hiện đang đảm
nhiệm thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ trong thời gian 06 tháng.
2[24]. Cơ quan, tổ chức cử công chức biệt phái có trách nhiệm
trả lương và bảo đảm các quyền lợi khác của công chức trong thời gian được cử
biệt phái; bố trí công việc phù hợp cho công chức khi hết thời gian biệt phái.
Trường hợp cơ quan, tổ chức nơi được cử đến biệt phái có chế độ, chính sách đặc
thù thì ngoài lương và các quyền lợi khác do cơ quan, tổ chức cử công chức biệt
phái chi trả, công chức còn được hưởng các chế độ, chính sách đặc thù do cơ
quan, tổ chức nơi được cử đến biệt phái chi trả.
3. Trường hợp công chức được biệt
phái đến làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân
tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng
các chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
Mục 2. CHUYỂN
NGẠCH, NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC
Điều 29.
Chuyển ngạch công chức
1. Việc chuyển ngạch được thực
hiện khi công chức thay đổi vị trí việc làm mà ngạch công chức đang giữ không
phù hợp với yêu cầu ngạch công chức của vị trí việc làm mới.
2. Người đứng đầu cơ quan sử dụng
công chức căn cứ quy định tại Điều 43 Luật Cán bộ, công chức, đề nghị cơ quan
quản lý công chức quyết định chuyển ngạch công chức hoặc quyết định theo thẩm
quyền phân cấp.
Điều 30.
Căn cứ, nguyên tắc, tiêu chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch công chức
1. Việc nâng ngạch công chức phải
căn cứ vào vị trí việc làm, phù hợp với cơ cấu ngạch công chức của cơ quan sử dụng
công chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Căn cứ vào số lượng chỉ tiêu
nâng ngạch của cơ quan, tổ chức sử dụng công chức đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, cơ quan quản lý công chức có trách nhiệm rà soát, xác định và lập
danh sách công chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch.
3. Công chức được đăng ký dự
thi nâng ngạch khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
a)[25] Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ
trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi nâng ngạch; có phẩm chất
chính trị, đạo đức tốt; không đang trong thời hạn xử lý kỷ luật; không đang
trong thời gian bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử; không đang trong thời
gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và của
pháp luật;
b) Có năng lực, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch công chức cao
hơn ngạch công chức hiện giữ trong cùng ngành chuyên môn;
c)[26] Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ (không yêu cầu
chứng chỉ ngoại ngữ, tin học) và yêu cầu khác về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp
vụ của ngạch dự thi;
d) Đáp ứng yêu cầu về thời
gian công tác tối thiểu đối với từng ngạch công chức quy định tại tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch dự thi;
Trường hợp công chức trước khi
được tuyển dụng hoặc được tiếp nhận đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc theo đúng quy định của Luật bảo hiểm xã hội, làm việc ở vị trí
có yêu cầu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp (nếu thời gian công tác
không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn)
và thời gian đó được cơ quan có thẩm quyền tính làm căn cứ xếp lương ở ngạch
công chức hiện giữ thì được tính là tương đương với ngạch công chức hiện giữ.
Trường hợp có thời gian tương
đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ ngạch dưới liền kề với ngạch
dự thi tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.
4. Cơ quan quản lý công chức chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tiêu chuẩn, điều kiện của công chức được cử
tham dự kỳ thi nâng ngạch và lưu giữ, quản lý hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch của
công chức theo quy định của pháp luật.
Điều 31.
Xét nâng ngạch công chức[27]
1. Công chức được xét nâng ngạch
công chức trong các trường hợp sau đây:
a) Đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều
kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 30 Nghị định
này và có thành tích trong hoạt động công vụ được cấp có thẩm quyền công
nhận;
b) Đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều
kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 30 Nghị định
này và được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý quy định tại Điều 31b Nghị định này.
2. Nguyên tắc xét nâng ngạch
công chức:
a) Chỉ thực hiện xét nâng ngạch
lên ngạch cao hơn liền kề với ngạch đang giữ. Trường hợp đạt thành tích cao
hơn so với thành tích để được xét nâng ngạch lên ngạch cao hơn liền kề thì
cũng chỉ được xét nâng ngạch lên ngạch cao hơn liền kề và không được sử dụng
thành tích này để xét nâng ngạch lần sau.
b) Việc xét nâng ngạch đối với
công chức có thành tích trong hoạt động công vụ phải bảo đảm phù hợp với cơ cấu
ngạch của cơ quan sử dụng công chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tiêu
chuẩn của thành tích đạt được phải trong thời gian giữ ngạch công chức hiện giữ
và bảo đảm bố trí công chức làm công việc ở vị trí việc làm phù hợp với ngạch
được xét.
c) Việc xét nâng ngạch đối với
công chức được bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý phải gắn với
yêu cầu của vị trí việc làm do cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức phê duyệt.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày công chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện xét nâng ngạch, cơ quan sử dụng
công chức có trách nhiệm rà soát việc đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện và
nguyên tắc xét nâng ngạch, báo cáo cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức xem
xét, quyết định theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 73
hoặc khoản 1 Điều 74 Nghị định này (kèm theo hồ sơ có liên quan).
4. Người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền quản lý công chức hoặc người đứng đầu cơ quan được phân cấp thẩm quyền
bổ nhiệm ngạch chịu trách nhiệm trước pháp luật về tiêu chuẩn, điều kiện của
công chức được xét nâng ngạch; lưu giữ, quản lý hồ sơ xét nâng ngạch của công
chức theo quy định của pháp luật.
Điều
31a. Xét nâng ngạch khi có thành tích trong hoạt động công vụ[28]
1. Xét nâng ngạch từ ngạch nhân
viên hoặc tương đương lên ngạch cán sự hoặc tương đương; từ ngạch cán sự hoặc
tương đương lên ngạch chuyên viên hoặc tương đương nếu đáp ứng một trong các
điều kiện sau:
a) Được tặng bằng khen của Bộ,
ban, ngành, tỉnh trở lên do có thành tích trong công tác và được đánh giá, xếp
loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề
trước năm xét nâng ngạch;
b) Có 03 năm công tác liền kề
trước năm xét nâng ngạch được đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt
nhiệm vụ trở lên, trong đó có ít nhất 01 năm được đánh giá, xếp loại chất lượng
ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
2. Xét nâng ngạch từ ngạch
chuyên viên hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương nếu
đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Được tặng Huân chương Lao động
hạng Ba trở lên và được đánh giá, xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ
trở lên trong năm công tác liền kề trước năm xét nâng ngạch;
b) Được tặng Bằng khen Thủ tướng
Chính phủ và có 03 năm công tác liền kề trước năm xét nâng ngạch được đánh
giá, xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
c) Được tặng danh hiệu chiến sĩ
thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh trở lên và có 03 năm công tác liền kề trước năm
xét nâng ngạch được đánh giá, xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở
lên, trong đó có ít nhất 01 năm được đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ.
3. Xét nâng ngạch từ ngạch
chuyên viên chính hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương
đương nếu đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Được tặng Huân chương Lao động
hạng Nhì trở lên và có 03 năm công tác liền kề trước năm xét nâng ngạch được
đánh giá, xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong đó có ít
nhất 01 năm được đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ;
b) Được tặng danh hiệu Chiến sĩ
thi đua toàn quốc.
4. Trường hợp cơ quan, tổ chức,
đơn vị có số lượng công chức đủ điều kiện xét nâng ngạch do có thành tích
trong hoạt động công vụ nhiều hơn so với cơ cấu ngạch công chức đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt thì việc xác định công chức được xét nâng ngạch thực hiện
theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Công chức có thành tích khen
thưởng cao hơn; trường hợp bằng nhau thì xét công chức có nhiều thành tích
khen thưởng hơn trong thời gian giữ ngạch;
b) Công chức có thành tích thi
đua cao hơn; trường hợp bằng nhau thì xét công chức có nhiều thành tích thi
đua hơn trong thời gian giữ ngạch;
c) Công chức là nữ;
d) Công chức là người dân tộc
thiểu số;
đ) Công chức nhiều tuổi hơn
(tính theo ngày, tháng, năm sinh);
e) Công chức có thời gian công
tác nhiều hơn.
Trường hợp vẫn không xác định
được người được xét nâng ngạch thì cấp có thẩm quyền quản lý hoặc được phân cấp
thẩm quyền bổ nhiệm ngạch xem xét, quyết định.
Điều
31b. Xét nâng ngạch khi được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý[29]
1. Xét nâng ngạch lên chuyên
viên cao cấp hoặc tương đương khi được bổ nhiệm vào các chức vụ, chức danh sau:
a) Vụ trưởng và tương đương trở
lên thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (áp dụng đối với trường
hợp được xác định là công chức);
b) Phó Tổng cục trưởng và tương
đương trở lên thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ;
c) Cục trưởng và tương đương
thuộc Tổng cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ đối với trường hợp xét nâng ngạch lên
ngạch công chức chuyên ngành mà không phải là ngạch chuyên viên cao cấp;
d) Giám đốc Sở và tương đương
trở lên thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Xét nâng ngạch lên chuyên
viên chính hoặc tương đương khi được bổ nhiệm vào các chức vụ, chức danh sau:
a) Phó Vụ trưởng và tương đương
thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (áp dụng đối với trường hợp
được xác định là công chức);
b) Vụ trưởng và tương đương thuộc
Tổng cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1
Điều này;
c) Phó Cục trưởng và tương
đương thuộc Tổng cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ đối với trường hợp xét nâng ngạch
lên ngạch công chức chuyên ngành mà không phải là ngạch chuyên viên chính;
d) Phó Giám đốc Sở và tương
đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và
tương đương.
3. Đối với các chức vụ, chức
danh tương đương trong các cơ quan của Hội đồng nhân dân, các cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
được áp dụng quy định tại Điều này.
Việc xét nâng ngạch theo quy định
tại Điều này không áp dụng đối với người được giao quyền hoặc giao phụ trách
cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 32.
Phân công tổ chức thi nâng ngạch công chức[30]
1. Thi nâng ngạch công chức từ
ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên cao cấp hoặc
tương đương
a) Từ ngạch chuyên viên chính
lên ngạch chuyên viên cao cấp:
Bộ Nội vụ chủ trì tổ chức thi
nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên viên chính lên ngạch chuyên viên cao cấp
trong các cơ quan nhà nước.
Ban Tổ chức Trung ương chủ trì
tổ chức thi nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên viên chính lên ngạch chuyên
viên cao cấp trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.
b) Từ ngạch công chức chuyên
ngành tương đương ngạch chuyên viên chính lên ngạch công chức chuyên ngành
tương đương ngạch chuyên viên cao cấp:
Cơ quan quản lý ngạch công chức
chuyên ngành của Đảng chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương; các bộ, cơ
quan ngang bộ quản lý ngạch công chức chuyên ngành chủ trì tổ chức thi nâng ngạch
công chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên chính lên ngạch công chức
chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên cao cấp theo quy định tại Nghị định
này.
2. Thi nâng ngạch lên chuyên
viên chính, chuyên viên, cán sự hoặc tương đương
Cơ quan quản lý công chức chủ
trì tổ chức hoặc phân cấp tổ chức thi nâng ngạch công chức trên cơ sở danh mục
vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của cơ quan sử dụng công chức đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Bộ Nội vụ ban hành Nội quy,
Quy chế tổ chức kỳ thi nâng ngạch công chức; xây dựng ngân hàng câu hỏi, đáp án
thi môn kiến thức chung và công khai trên cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ
để cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch xem xét, quyết định việc sử dụng
để xây dựng đề thi môn kiến thức chung.
Điều 33.
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức
Khi tổ chức thi nâng ngạch công
chức, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức
quy định tại Điều 32 Nghị định này thực hiện các nhiệm vụ
sau:
1. Xây dựng Đề án tổ chức thi
nâng ngạch công chức;
2. Xác định chỉ tiêu nâng ngạch
công chức phù hợp với vị trí việc làm và cơ cấu công chức của từng cơ quan, tổ
chức thuộc và trực thuộc;
3. Thành lập Hội đồng thi nâng
ngạch công chức;
4. Quyết định danh sách công chức
có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch;
5. Quyết định tổ chức kỳ thi
nâng ngạch công chức;
6. Công nhận kết quả kỳ thi
nâng ngạch công chức;
7. Kiểm tra, giám sát việc tổ
chức thi nâng ngạch của Hội đồng thi nâng ngạch công chức.
Điều 34.
Xây dựng Đề án thi nâng ngạch công chức
Cơ quan có thẩm quyền tổ chức
thi nâng ngạch công chức phải xây dựng Đề án thi nâng ngạch công chức. Nội
dung của Đề án gồm:[31]
1. Xác định các vị trí việc làm
có nhu cầu bố trí công chức tương ứng với ngạch công chức dự thi nâng ngạch;
2[32]. Số lượng, cơ cấu ngạch công chức chuyên ngành hiện có
theo ngạch dự thi tương ứng với vị trí việc làm tại từng cơ quan, tổ chức, đơn
vị sử dụng công chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; số lượng công chức
còn thiếu so với cơ cấu ngạch công chức theo yêu cầu của vị trí việc làm và xác
định cụ thể chỉ tiêu nâng ngạch (theo Mẫu số 02 ban
hành kèm theo Nghị định này);
3. Danh sách công chức đủ tiêu
chuẩn, điều kiện được cử dự thi nâng ngạch ứng với vị trí việc làm có nhu cầu
bố trí công chức ở ngạch cao hơn ngạch hiện giữ (theo Mẫu
số 03 ban hành kèm theo Nghị định này);
4. Dự kiến thành viên tham gia
Hội đồng thi nâng ngạch;
5. Tiêu chuẩn, điều kiện, nội
dung, hình thức thi nâng ngạch;
6. Dự kiến thời gian, địa điểm
và các nội dung khác để tổ chức kỳ thi nâng ngạch.
Điều 35.
Hội đồng thi nâng ngạch công chức
1. Hội đồng thi nâng ngạch công
chức do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức
thành lập. Hội đồng thi có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng
đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là người
đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ của
cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch;
c) Các ủy viên Hội đồng là người
có chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan đến việc tổ chức thi nâng ngạch do người
đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch quyết định, trong đó có
01 ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.
2. Hội đồng thi nâng ngạch làm
việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết
ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Chủ tịch Hội đồng thi nâng ngạch đã biểu
quyết. Hội đồng thi nâng ngạch thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thông báo kế hoạch, thời
gian, nội quy, hình thức, nội dung và địa điểm thi;
b) Thành lập các bộ phận giúp
việc: Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo (nếu
có). Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng thành lập Tổ thư ký giúp việc;
c) Tổ chức thu phí dự thi nâng
ngạch và sử dụng theo quy định;
d) Tổ chức thi, chấm thi, chấm
phúc khảo theo quy chế;
đ) Báo cáo người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức công nhận kết quả kỳ thi
nâng ngạch công chức;
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong quá trình tổ chức kỳ thi nâng ngạch công chức;
g) Hội đồng thi nâng ngạch công
chức tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
3[33]. Không bố trí những người có quan hệ vợ, chồng, cha đẻ,
mẹ đẻ; cha, mẹ (vợ hoặc chồng), cha nuôi, mẹ nuôi; con đẻ, con nuôi; anh, chị,
em ruột; cô, dì, chú, bác, cậu ruột; anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng; vợ hoặc
chồng của anh, chị, em ruột của người dự thi nâng ngạch; những người đang trong
thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật; những người đã bị
xử lý về hành vi tham nhũng, tiêu cực làm thành viên Hội đồng thi nâng ngạch,
thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng thi nâng ngạch.
Điều 36.
Hồ sơ nâng ngạch công chức
1. Hồ sơ thi nâng ngạch công chức:
a) Sơ yếu lý lịch công chức
theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng
nộp hồ sơ dự thi nâng ngạch, có xác nhận của cơ quan quản lý, sử dụng công chức;
b) Bản nhận xét, đánh giá của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng công chức về các tiêu chuẩn, điều kiện
đăng ký dự thi theo quy định;
c) Bản sao văn bằng, chứng chỉ
theo yêu cầu của ngạch dự thi;
Trường hợp công chức có bằng tốt
nghiệp chuyên môn đã chuẩn đầu ra về ngoại ngữ[34] theo quy định mà tương ứng với yêu cầu của ngạch dự thi
thì không phải nộp chứng chỉ ngoại ngữ[35].
Trường hợp công chức được miễn
thi môn ngoại ngữ[36] quy định tại
khoản 6[37] Điều 37 Nghị định này thì không phải nộp chứng chỉ ngoại
ngữ[38].
d) Các yêu cầu khác theo quy định
về tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức dự thi.
2. Hồ sơ xét nâng ngạch công chức:
Ngoài các quy định tại khoản 1
Điều này, hồ sơ xét nâng ngạch công chức còn có bản sao các văn bản minh chứng
về tiêu chuẩn, điều kiện xét nâng ngạch công chức quy định tại Điều
31 Nghị định này.
Điều 37.
Hình thức, nội dung và thời gian thi nâng ngạch
Thi nâng ngạch công chức được
thực hiện như sau:
1. Môn kiến thức chung:
a) Hình thức thi: Thi trắc nghiệm;
b) Nội dung thi: 60 câu hỏi về
hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị -
xã hội; quản lý hành chính nhà nước; công chức, công vụ; chức trách, nhiệm vụ của
công chức theo yêu cầu của ngạch dự thi;
c) Thời gian thi: 60 phút.
2. Môn ngoại ngữ:
a) Hình thức thi: Thi trắc nghiệm;
b) Nội dung thi: 30 câu hỏi về
một trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc theo yêu cầu của ngạch
dự thi do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch quyết định;
c) Thời gian thi: 30 phút.
3[39]. (được bãi bỏ)
4. Môn chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Đối với nâng ngạch lên ngạch
chuyên viên cao cấp hoặc tương đương: Thi viết đề án, thời gian tối đa 08 tiếng
và thi bảo vệ đề án, thời gian tối đa 30 phút; nội dung thi theo yêu cầu của
ngạch dự thi. Thi viết đề án và thi bảo vệ đề án được chấm với thang điểm 100
cho mỗi bài thi;
b) Đối với nâng ngạch lên ngạch
chuyên viên chính hoặc tương đương: Thi viết, thời gian 180 phút; nội dung thi
theo yêu cầu của ngạch dự thi; thang điểm 100;
c) Đối với nâng ngạch lên ngạch
cán sự hoặc tương đương; ngạch chuyên viên hoặc tương đương:
Thi viết, thời gian 120 phút; nội
dung thi theo yêu cầu của ngạch dự thi; thang điểm 100.
5[40]. Thi trắc nghiệm theo quy định tại Điều này được thực
hiện trên máy vi tính. Điểm thi phải được thông báo cho công chức dự thi ngay
sau khi kết thúc thời gian làm bài thi. Không phúc khảo kết quả thi trắc nghiệm
trên máy vi tính.
6[41]. Miễn thi môn ngoại ngữ đối với công chức tính đến ngày
hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch đáp ứng một trong các điều kiện
sau:
a) Công chức tính đến tháng đủ
tuổi nghỉ hưu còn dưới 05 năm công tác;
b) Thuộc một trong các trường hợp
miễn thi ngoại ngữ quy định tại Điều 8 Nghị định này phù hợp
với tiêu chuẩn về ngoại ngữ của ngạch công chức dự thi.
7[42]. (được bãi bỏ)
Điều 38.
Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi nâng ngạch
1. Có số câu trả lời đúng từ
50% số câu hỏi trở lên cho từng môn thi quy định tại khoản 1,
khoản 2[43] Điều 37 Nghị định này, trừ trường hợp miễn thi.
2. Có kết quả điểm bài thi môn
chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại khoản 4 Điều 37 Nghị định
này đạt từ 50 điểm trở lên, trường hợp thi nâng ngạch lên chuyên viên cao cấp
hoặc tương đương thì phải đạt từ 100 điểm trở lên (trong đó điểm bài thi viết
đề án và bài thi bảo vệ đề án phải đạt từ 50 điểm trở lên của mỗi bài thi) và
lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu nâng ngạch được
giao.
3. Trường hợp có từ 02 người trở
lên có tổng kết quả điểm bài thi môn chuyên môn, nghiệp vụ bằng nhau ở chỉ tiêu
nâng ngạch cuối cùng thì thứ tự ưu tiên trúng tuyển như sau: Công chức là nữ;
công chức là người dân tộc thiểu số; công chức nhiều tuổi hơn (tính theo ngày,
tháng, năm sinh); công chức có thời gian công tác nhiều hơn.
Nếu vẫn không xác định được thì
người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức có văn bản
trao đổi với người đứng đầu cơ quan quản lý công chức và quyết định người trúng
tuyển theo đề nghị của người đứng đầu cơ quan quản lý công chức.
4. Không bảo lưu kết quả cho
các kỳ thi nâng ngạch lần sau.
Điều 39.
Thông báo kết quả thi nâng ngạch
1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày hoàn thành việc chấm thi, Hội đồng thi nâng ngạch công chức phải báo cáo
người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức về kết
quả chấm thi; đồng thời công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông
tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức và gửi
thông báo bằng văn bản tới cơ quan quản lý công chức về điểm thi của công chức
dự thi nâng ngạch để thông báo cho công chức dự thi được biết.
2[44]. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thông báo kết
quả điểm thi, công chức dự thi có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả điểm
thi môn chuyên môn, nghiệp vụ. Hội đồng thi nâng ngạch công chức có trách nhiệm
thành lập Ban chấm phúc khảo và tổ chức chấm phúc khảo, công bố kết quả chấm
phúc khảo chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo theo
quy định tại khoản này.
3. Chậm nhất 05 ngày làm việc kể
từ ngày công bố kết quả chấm phúc khảo, Hội đồng thi nâng ngạch báo cáo người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức phê duyệt kết quả kỳ
thi nâng ngạch công chức và danh sách công chức trúng tuyển.
4. Chậm nhất 05 ngày làm việc kể
từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả kỳ thi nâng ngạch, Hội đồng thi nâng ngạch
công chức có trách nhiệm thông báo kết quả thi và danh sách công chức trúng tuyển
bằng văn bản tới cơ quan quản lý công chức có công chức tham dự kỳ thi.
Điều 40.
Bổ nhiệm vào ngạch công chức
1. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày
nhận được danh sách công chức trúng tuyển trong kỳ thi nâng ngạch, người đứng đầu
cơ quan quản lý công chức ra quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với
công chức trúng tuyển theo quy định:
a) Đối với ngạch chuyên viên
cao cấp hoặc tương đương:
Người đứng đầu cơ quan quản lý
công chức ra quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với công chức trúng tuyển
sau khi có ý kiến[45] của Bộ Nội
vụ (đối với các cơ quan nhà nước) hoặc Ban Tổ chức Trung ương (đối với các cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính
trị - xã hội).
b) Đối với ngạch chuyên viên
chính hoặc tương đương, ngạch chuyên viên hoặc tương đương, ngạch cán sự hoặc
tương đương:
Người đứng đầu cơ quan quản lý
công chức quyết định theo thẩm quyền hoặc phân cấp việc quyết định bổ nhiệm ngạch
và xếp lương đối với công chức trúng tuyển kỳ nâng ngạch.
2. Việc xếp lương ở ngạch mới bổ
nhiệm thực hiện theo quy định hiện hành.
Mục 3. BỔ
NHIỆM CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
Điều 41.
Thời hạn giữ chức vụ
1. Thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý cho mỗi lần bổ nhiệm là 05 năm, tính từ thời điểm quyết định bổ nhiệm
có hiệu lực, trừ trường hợp thời hạn dưới 05 năm theo quy định của pháp luật
chuyên ngành.
2[46]. Công chức lãnh đạo, quản lý có thể được bổ nhiệm lại với
số lần không hạn chế, trừ trường hợp có quy định khác của Đảng hoặc của pháp luật
chuyên ngành.
Điều 42.
Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm[47]
1. Bảo đảm tiêu chuẩn chung
theo quy định của Đảng, của pháp luật và tiêu chuẩn cụ thể của chức vụ, chức
danh bổ nhiệm theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Đối với nhân sự từ nguồn tại
chỗ phải được quy hoạch vào chức vụ, chức danh bổ nhiệm hoặc được quy hoạch chức
vụ, chức danh tương đương trở lên. Đối với nhân sự nguồn từ nơi khác phải được
quy hoạch chức vụ, chức danh tương đương trở lên. Trường hợp đặc biệt do cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định.
Trường hợp cơ quan, tổ chức,
đơn vị mới thành lập chưa thực hiện việc phê duyệt quy hoạch thì do cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
3. Có thời gian giữ chức vụ, chức
danh đảm nhiệm hoặc chức vụ, chức danh tương đương tối thiểu là 02 năm (24
tháng), nếu không liên tục thì được cộng dồn (chỉ cộng dồn đối với thời gian giữ
chức vụ, chức danh tương đương) hoặc bảo đảm thời gian công tác liên tục trong
ngành, lĩnh vực theo tiêu chuẩn cụ thể của chức vụ, chức danh bổ nhiệm. Trường
hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
4. Có hồ sơ, lý lịch cá nhân được
xác minh, có bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định.
5. Điều kiện về tuổi bổ nhiệm:
a) Công chức được đề nghị bổ
nhiệm lần đầu giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý hoặc đề nghị bổ nhiệm
giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý cao hơn thì phải đủ tuổi để công tác
trọn thời hạn bổ nhiệm. Thời điểm tính tuổi bổ nhiệm thực hiện theo quy định của
cấp có thẩm quyền. Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
b) Công chức được bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh mới tương đương hoặc thấp hơn chức vụ, chức danh đang giữ
thì không tính tuổi bổ nhiệm theo quy định tại điểm a khoản này.
6. Có đủ sức khỏe để hoàn thành
nhiệm vụ và chức trách được giao.
7. Không thuộc các trường hợp bị
cấm đảm nhiệm chức vụ; không đang trong thời hạn xử lý kỷ luật; không đang
trong thời gian bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử; không đang trong thời
gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và của
pháp luật.
Điều 43.
Trách nhiệm trong công tác bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
1. Người đứng đầu, các thành
viên trong cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đề xuất nhân sự và
nhận xét, đánh giá đối với nhân sự được đề xuất.
2. Tập thể cấp ủy, tập thể lãnh
đạo cơ quan, tổ chức thảo luận, nhận xét, đánh giá, quyết định hoặc đề nghị cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Cá nhân, tập thể đề xuất bổ
nhiệm phải chịu trách nhiệm trước cấp có thẩm quyền về ý kiến đề xuất, nhận
xét, đánh giá, kết luận tiêu chuẩn chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống; năng
lực công tác, ưu, khuyết điểm đối với nhân sự được đề xuất bổ nhiệm.
4. Cơ quan tham mưu về tổ chức
cán bộ và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định, đề xuất
nhân sự theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
5. Tập thể lãnh đạo, người đứng
đầu quyết định bổ nhiệm chịu trách nhiệm đối với quyết định của mình; lãnh đạo,
chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm về công tác cán bộ.
6. Công chức được đề xuất, xem
xét bổ nhiệm phải chịu trách nhiệm việc kê khai lý lịch, hồ sơ cá nhân, kê khai
tài sản, thu nhập của mình, giải trình các nội dung liên quan.
Điều 44.
Thẩm quyền bổ nhiệm
1. Đối với các chức vụ thuộc diện
Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý, thẩm quyền bổ nhiệm thực hiện theo quy định
của Bộ Chính trị về phân cấp quản lý cán bộ.
2. Đối với các chức vụ lãnh đạo,
quản lý khác, thẩm quyền bổ nhiệm thực hiện theo quy định về phân cấp quản lý
cán bộ của cấp ủy đảng các cấp.
Điều 45. Trình
tự, thủ tục bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc diện Bộ
Chính trị, Ban Bí thư quản lý
1. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm
công chức giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư
quản lý thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị về bổ nhiệm cán bộ.
2. Đối với các chức vụ Bộ Chính
trị, Ban Bí thư ủy quyền cho Ban cán sự đảng Chính phủ quyết định thì ngoài việc
thực hiện trình tự, thủ tục bổ nhiệm theo quy định của Bộ Chính trị còn phải thực
hiện các công việc sau:
a) Cơ quan, tổ chức có nhu cầu
bổ nhiệm trình Ban cán sự đảng Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến thống
nhất về chủ trương bổ nhiệm trước khi trình Ban Bí thư xem xét, quyết định;
b) Cơ quan, tổ chức có nhu cầu
bổ nhiệm trình Ban cán sự đảng Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
bổ nhiệm nhân sự cụ thể thì đồng thời gửi hồ sơ đề nghị bổ nhiệm cho Bộ Nội vụ
để thẩm định.
3. Đối với các chức vụ cần có sự
thẩm định nhân sự của các ban của Trung ương Đảng trước khi Ban cán sự đảng
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định thì ngoài việc thực hiện trình tự, thủ
tục bổ nhiệm theo quy định của Bộ Chính trị còn phải thực hiện các công việc
sau:
a) Cơ quan, tổ chức có nhu cầu
bổ nhiệm trình Ban cán sự đảng Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến thống
nhất về chủ trương bổ nhiệm, đồng thời gửi Bộ Nội vụ để thẩm định và Ban Tổ chức
Trung ương để theo dõi;
b) Cơ quan, tổ chức có nhu cầu
bổ nhiệm trình Ban cán sự đảng Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
bổ nhiệm nhân sự cụ thể thì đồng thời gửi hồ sơ đề nghị bổ nhiệm cho Bộ Nội vụ
để thẩm định;
c) Bộ Nội vụ có văn bản gửi Ban
Tổ chức Trung ương để lấy ý kiến thẩm định của các ban của Trung ương Đảng, sau
đó trình Ban cán sự đảng Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 46.
Trình tự, thủ tục bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quản
lý của Bộ, ngành, địa phương[48]
1. Xin chủ trương bổ nhiệm:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị có
nhu cầu bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý trình cấp có thẩm quyền bổ nhiệm
xin chủ trương bằng văn bản, trong đó nêu rõ số lượng chức vụ, chức danh cần kiện
toàn, nguồn nhân sự dự kiến bổ nhiệm và dự kiến phân công lĩnh vực, nhiệm vụ cụ
thể;
b) Chậm nhất là 15 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đề nghị, cấp có thẩm quyền bổ nhiệm phải xem xét, quyết
định về chủ trương bổ nhiệm, trong đó xác định rõ nguồn nhân sự dự kiến bổ nhiệm,
nội dung khác (nếu có);
c) Chậm nhất là 30 ngày làm việc
kể từ ngày có văn bản đồng ý về chủ trương bổ nhiệm, cơ quan, tổ chức, đơn vị
phải hoàn thành việc thực hiện quy trình nhân sự theo quy định. Trường hợp chưa
hoàn thành thì cơ quan, tổ chức, đơn vị phải báo cáo cấp có thẩm quyền bổ nhiệm
xem xét, chỉ đạo.
2. Thực hiện quy trình bổ nhiệm
đối với nguồn nhân sự tại chỗ:
Quy trình bổ nhiệm đối với nguồn
nhân sự tại chỗ gồm 05 bước; các hội nghị chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3
số người được triệu tập có mặt.
Tỷ lệ phiếu giới thiệu được
tính trên tổng số người triệu tập. Phiếu giới thiệu nhân sự bổ nhiệm tại các bước
2, bước 3, bước 4, bước 5 do Ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của
cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc có chữ ký trực tiếp của người chủ trì trong trường
hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị không có con dấu; nội dung hội nghị và kết quả kiểm
phiếu tại các bước này được ghi thành biên bản. Số phiếu giới thiệu nhân sự được
chuẩn bị theo số lượng thành phần triệu tập và được phát theo số lượng người có
mặt.
Thành phần triệu tập thực hiện
theo quy định tại khoản này.
a) Bước 1: Hội nghị tập thể
lãnh đạo (lần 1)
Trên cơ sở chủ trương bổ nhiệm,
yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị và nguồn nhân sự trong quy hoạch,
người đứng đầu chủ trì cùng tập thể lãnh đạo rà soát, thống nhất về cơ cấu,
tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình nhân sự; xem xét danh sách tất cả những người
được quy hoạch từ nguồn nhân sự tại chỗ (gồm cả nhân sự được quy hoạch chức vụ,
chức danh tương đương trở lên); rà soát kết quả đánh giá, nhận xét đối với từng
nhân sự trong quy hoạch và thông qua danh sách nhân sự đáp ứng tiêu chuẩn,
điều kiện theo quy định để giới thiệu ở bước tiếp theo. Danh sách nhân sự được
giới thiệu phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Đảng, của
pháp luật và phù hợp với chủ trương bổ nhiệm.
Thành phần: Người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đại diện cơ quan hoặc bộ phận
tham mưu về tổ chức, cán bộ tham dự hội nghị nhưng không bỏ phiếu.
Kết quả thảo luận và đề xuất
được ghi thành biên bản.
b) Bước 2: Hội nghị tập thể
lãnh đạo mở rộng
Người đứng đầu trao đổi định hướng
nhân sự bổ nhiệm để hội nghị thảo luận và tiến hành giới thiệu nhân sự bằng phiếu
kín.
Thành phần: Tập thể lãnh đạo
theo quy định tại điểm a khoản này; Ban thường vụ cấp ủy cùng cấp (đối với tổ
chức đảng cấp trên cơ sở) hoặc cấp ủy cùng cấp (đối với tổ chức đảng cấp cơ sở)
của cơ quan, tổ chức, đơn vị; người đứng đầu các đơn vị thuộc và trực thuộc (nếu
có).
Nguyên tắc giới thiệu và lựa chọn:
Mỗi thành viên tham dự hội nghị giới thiệu 01 người cho 01 vị trí chức vụ, chức
danh; người đạt số phiếu cao nhất trên 50% số phiếu giới thiệu thì được lựa chọn.
Trường hợp không có người nào đạt trên 50% số phiếu giới thiệu thì chọn tất cả
người có số phiếu giới thiệu đạt từ 30% trở lên để giới thiệu ở bước tiếp theo;
trường hợp không có người đạt đủ 30% số phiếu giới thiệu thì không tiếp tục thực
hiện các bước tiếp theo và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, chỉ đạo.
Kết quả kiểm phiếu không công bố
tại hội nghị này.
c) Bước 3: Hội nghị tập thể
lãnh đạo (lần 2)
Trên cơ sở kết quả giới thiệu nhân
sự ở bước 2, tập thể lãnh đạo tiến hành thảo luận và giới thiệu nhân sự bằng
phiếu kín.
Thành phần: Thực hiện như quy định
ở bước 1.
Nguyên tắc giới thiệu và lựa chọn:
Mỗi thành viên giới thiệu 01 người cho 01 vị trí chức vụ, chức danh trong số
nhân sự được giới thiệu ở bước 2 hoặc giới thiệu người khác có đủ tiêu chuẩn,
điều kiện theo quy định; người đạt số phiếu cao nhất trên 50% số phiếu giới
thiệu thì được lựa chọn. Trường hợp không có người nào đạt trên 50% số phiếu giới
thiệu thì chọn tất cả người có số phiếu giới thiệu đạt từ 30% trở lên để giới
thiệu ở bước tiếp theo; trường hợp không có người đạt đủ 30% số phiếu giới thiệu
thì không tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo và báo cáo cấp có thẩm quyền
xem xét, chỉ đạo.
Trường hợp nhân sự giới thiệu ở
bước này khác với nhân sự được giới thiệu ở bước 2 thì tập thể lãnh đạo thảo luận,
xem xét, quyết định việc lựa chọn nhân sự để giới thiệu ở bước tiếp theo bằng
phiếu kín theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Người
được lựa chọn phải được tối thiểu 2/3 tổng số thành viên tập thể lãnh đạo giới
thiệu. Trường hợp không có người đạt đủ số phiếu thì không tiếp tục thực hiện
các bước tiếp theo và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, chỉ đạo.
Kết quả kiểm phiếu được công bố
tại hội nghị này.
d) Bước 4: Hội nghị cán bộ chủ
chốt
Tổ chức lấy ý kiến của cán bộ
chủ chốt theo danh sách nhân sự được giới thiệu ở bước 3.
Thành phần: Tập thể lãnh đạo mở
rộng theo quy định tại điểm b khoản này; người đứng đầu các tổ chức chính trị -
xã hội của cơ quan, tổ chức, đơn vị (nếu có); cấp phó của người đứng đầu các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc (nếu có).
Trường hợp bổ nhiệm công chức
lãnh đạo, quản lý của đơn vị là tổ chức cấu thành hoặc của cơ quan, tổ chức,
đơn vị có đơn vị thuộc, trực thuộc nhưng có dưới 30 người hoặc của cơ quan, tổ
chức, đơn vị không có đơn vị thuộc, trực thuộc thì thành phần tham dự gồm toàn
thể công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.
Trình tự lấy ý kiến: Thông báo
danh sách nhân sự được giới thiệu ở bước 3; tóm tắt lý lịch, quá trình học tập,
công tác; bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật; đánh giá,
nhận xét ưu, khuyết điểm, triển vọng phát triển và dự kiến phân công công tác.
Ghi hoặc tích phiếu giới thiệu
nhân sự (có thể ký tên hoặc không ký tên). Kết quả kiểm phiếu không công bố tại
hội nghị này.
đ) Bước 5: Hội nghị tập thể
lãnh đạo (lần 3)
Trước khi tiến hành hội nghị,
cơ quan, tổ chức, đơn vị có văn bản đề nghị cấp ủy cùng cấp đánh giá, nhận xét
bằng văn bản về nhân sự; tiến hành xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy
sinh (nếu có) đối với nhân sự.
Tập thể lãnh đạo thảo luận và
biểu quyết nhân sự.
Thành phần: Thực hiện như quy định
ở bước 1.
Trình tự thực hiện: Căn cứ vào
ý kiến đánh giá, nhận xét bằng văn bản của cấp ủy cùng cấp; kết quả lấy phiếu ở
các hội nghị; kết quả xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có) đối
với nhân sự được đề nghị bổ nhiệm, tập thể lãnh đạo thảo luận và biểu quyết
nhân sự bằng phiếu kín.
Nguyên tắc lựa chọn: Người đạt
số phiếu cao nhất trên 50% số phiếu giới thiệu thì được lựa chọn đề nghị bổ
nhiệm. Trường hợp có 02 người có số phiếu ngang nhau đều đạt 50% số phiếu giới
thiệu thì người đứng đầu xem xét, lựa chọn nhân sự để đề nghị bổ nhiệm; đồng
thời báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị ra quyết định bổ nhiệm theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định theo quy định.
3. Thực hiện quy trình bổ nhiệm
đối với nguồn nhân sự từ nơi khác:
Trường hợp nhân sự do cấp có thẩm
quyền dự kiến điều động, bổ nhiệm từ nguồn nhân sự ngoài cơ quan, tổ chức,
đơn vị hoặc do cơ quan, tổ chức, đơn vị đề xuất (từ nguồn nhân sự ngoài cơ
quan, tổ chức, đơn vị) thì cơ quan, bộ phận tham mưu về tổ chức, cán bộ của cơ
quan có thẩm quyền bổ nhiệm tiến hành các công việc gồm 03 bước như sau:
Bước 1: Trao đổi, lấy ý kiến của
tập thể lãnh đạo của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi dự kiến bổ nhiệm về chủ
trương bổ nhiệm.
Bước 2: Trao đổi, lấy ý kiến của
tập thể lãnh đạo nơi nhân sự đang công tác về chủ trương bổ nhiệm. Tập thể
lãnh đạo nơi nhân sự đang công tác tổ chức lấy phiếu.
Người được đề nghị bổ nhiệm phải
đạt trên 50% số phiếu giới thiệu (tính trên tổng số người được triệu tập); trường
hợp đạt 50% thì do người đứng đầu xem xét, quyết định.
Lấy đánh giá, nhận xét của cơ
quan, tổ chức, đơn vị và hồ sơ nhân sự theo quy định.
Gặp nhân sự được dự kiến bổ nhiệm
để trao đổi về yêu cầu nhiệm vụ công tác.
Bước 3: Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan thẩm định về nhân sự và lập tờ trình
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Trường hợp nhân sự bảo đảm tiêu
chuẩn, điều kiện theo quy định nhưng cơ quan, tổ chức, đơn vị (nơi nhân sự
đang công tác hoặc nơi dự kiến bổ nhiệm) hoặc nhân sự được dự kiến bổ nhiệm còn
có ý kiến khác nhau, chưa thống nhất thì cơ quan, bộ phận tham mưu về tổ chức,
cán bộ báo cáo đầy đủ các ý kiến và trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị ra quyết định bổ nhiệm theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định.
4. Căn cứ điều kiện cụ thể của
cơ quan, tổ chức, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, người đứng đầu tổ chức
do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp
công lập, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định
cụ thể về thẩm quyền, quy trình, thủ tục bổ nhiệm, trách nhiệm tổ chức cuộc họp
các bước; quyết định cụ thể thành phần tham dự các bước trong quy trình bổ nhiệm
các chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc phạm vi phụ trách, bảo đảm phù hợp
với nguyên tắc theo quy định của cấp có thẩm quyền, quy định tại Nghị định này
và quy định khác có liên quan.
Điều 47.
Bổ nhiệm trong trường hợp khác[49]
1. Bổ nhiệm trong trường hợp hợp
nhất, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, chuyển đổi mô hình tổ chức:
a) Trường hợp chức vụ công chức
đang giữ ở cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ tương đương hoặc cao hơn chức vụ dự kiến
đảm nhiệm ở cơ quan, tổ chức, đơn vị mới thì cấp có thẩm quyền căn cứ phẩm chất,
năng lực, uy tín của công chức để xem xét, quyết định bổ nhiệm mà không phải thực
hiện quy trình bổ nhiệm theo quy định; thời hạn giữ chức vụ tính theo quyết định
bổ nhiệm mới;
b) Trường hợp đổi tên cơ quan,
tổ chức, đơn vị mà không thay đổi mô hình tổ chức thì cấp có thẩm quyền quyết
định thay đổi chức vụ theo vị trí việc làm mới tương ứng; thời hạn giữ chức vụ
tính theo quyết định bổ nhiệm cũ;
c) Trường hợp chức vụ công chức
đang giữ ở cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ thấp hơn chức vụ dự kiến đảm nhiệm ở cơ
quan, tổ chức, đơn vị mới thì việc bổ nhiệm được thực hiện theo quy trình bổ
nhiệm đối với nguồn nhân sự từ nơi khác;
d) Trường hợp cơ quan, tổ chức,
đơn vị mới chưa có tập thể lãnh đạo hoặc không còn tập thể lãnh đạo nơi công chức
đang công tác thì cấp có thẩm quyền bổ nhiệm căn cứ Đề án đã được phê duyệt,
tờ trình của cơ quan, bộ phận tham mưu về tổ chức, cán bộ để thống nhất trong
Ban thường vụ cấp ủy cùng cấp (đối với tổ chức đảng cấp trên cơ sở) hoặc cấp ủy
cùng cấp (đối với tổ chức đảng cấp cơ sở) trước khi ra quyết định bổ nhiệm.
2. Đại diện lãnh đạo cơ quan cấp
trên trực tiếp chủ trì thực hiện quy trình bổ nhiệm đối với các trường hợp sau:
a) Bổ nhiệm người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị mới được thành lập;
b) Trường hợp thực hiện quy
trình bổ nhiệm mà thời điểm đó cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ có 01 lãnh đạo là
người đứng đầu hoặc là cấp phó của người đứng đầu hoặc bổ nhiệm người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị;
c) Trường hợp thực hiện quy
trình bổ nhiệm mà thời điểm đó nội bộ lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị mất
đoàn kết, nhiều người vi phạm kỷ luật, nếu thực hiện quy trình bổ nhiệm sẽ thiếu
khách quan;
d) Trường hợp vì thiên tai, tai
nạn hoặc vì các lý do bất khả kháng khác mà cơ quan, tổ chức, đơn vị không còn
người lãnh đạo, quản lý.
Trình tự, thủ tục thực hiện
theo quy định tại Điều 46 Nghị định này. Người chủ trì
theo quy định tại khoản này có quyền bỏ phiếu.
3. Trường hợp cơ quan, tổ chức,
đơn vị chưa kiện toàn người đứng đầu hoặc vắng mặt người đứng đầu trong một thời
gian dài, để bảo đảm thực hiện đầy đủ trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu
và hoạt động thường xuyên của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cấp có thẩm quyền bổ
nhiệm xem xét, quyết định giao quyền cấp trưởng cho cấp phó của người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị đó, trừ trường hợp theo quyết định của cấp có thẩm
quyền. Thời gian giao quyền không tính vào thời gian giữ chức vụ khi được bổ
nhiệm.
4. Trường hợp các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện thí điểm chế độ tập sự lãnh đạo, quản
lý; thí điểm thi tuyển chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý; thí điểm giao
quyền, trách nhiệm cho người đứng đầu trong việc bổ nhiệm cấp phó (nhân sự từ
nguồn tại chỗ hoặc nhân sự từ nguồn ở nơi khác) và đối với bổ nhiệm, miễn nhiệm
cấp trưởng của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở cấp hành chính do mình trực tiếp quản
lý theo chủ trương của Đảng thì quy trình thực hiện theo hướng dẫn của cấp có
thẩm quyền.
Điều 48.
Hồ sơ bổ nhiệm[50]
Hồ sơ nhân sự bổ nhiệm phải được
kê khai trung thực, chính xác, đầy đủ nội dung nêu tại các mục và phải được cấp
có thẩm quyền xác nhận hoặc chứng thực theo quy định, bao gồm:
1. Tờ trình về việc bổ nhiệm
do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị ký (đối với trường hợp trình cấp
trên có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm); hoặc do người đứng đầu cơ quan, bộ phận
tham mưu về công tác tổ chức, cán bộ ký (đối với trường hợp người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị quyết định);
2. Biên bản hội nghị, bản tổng
hợp kết quả kiểm phiếu kèm theo biên bản kiểm phiếu ở các bước trong quy trình
bổ nhiệm;
3. Sơ yếu lý lịch do cá nhân tự
khai theo mẫu quy định có dán ảnh màu khổ 4x6, được cơ quan trực tiếp quản lý
xác nhận và đóng dấu; ảnh chụp trong thời hạn 06 tháng trước ngày nộp hồ sơ;
4. Bản tự kiểm điểm 03 năm công
tác gần nhất;
5. Đánh giá, nhận xét của chi bộ,
đảng ủy cơ quan nơi công tác; đánh giá, nhận xét trong 03 năm gần nhất của tập
thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị về phẩm chất đạo đức, lối sống, ý thức tổ
chức kỷ luật, đoàn kết nội bộ, năng lực công tác, kết quả thực hiện chức trách,
nhiệm vụ được giao (trong đó phải xác định rõ sản phẩm cụ thể, thành tích trong
công tác), hạn chế, khuyết điểm, vi phạm (nếu có), uy tín và triển vọng phát
triển;
6. Nhận xét của chi ủy nơi cư
trú đối với bản thân và gia đình. Trường hợp nơi cư trú của bản thân khác với
nơi cư trú của gia đình thì phải lấy nhận xét của chi ủy nơi bản thân cư trú và
nơi gia đình cư trú;
7. Kết luận về tiêu chuẩn
chính trị của cấp ủy có thẩm quyền theo quy định của Bộ Chính trị về bảo vệ
chính trị nội bộ Đảng;
8. Bản kê khai tài sản, thu nhập
theo quy định;
9. Bản sao các văn bằng, chứng
chỉ theo yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh bổ nhiệm. Trường hợp nhân sự có văn bằng
do cơ sở giáo dục nước ngoài hoặc cơ sở giáo dục trong nước liên kết với nước
ngoài cấp thì thực hiện việc công nhận theo quy định của pháp luật;
10. Giấy chứng nhận sức khỏe của
cơ sở y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 06 tháng trước ngày nộp hồ sơ.
Mục 4. BỔ
NHIỆM LẠI, KÉO DÀI THỜI GIAN GIỮ CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
Điều 49. Thời
điểm, thời hạn và nguyên tắc thực hiện bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý
1[51]. Công chức lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn giữ chức
vụ bổ nhiệm theo quy định thì cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải tiến hành
quy trình xem xét bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý. Trường hợp chưa thực hiện quy trình bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức
vụ theo quy định tại khoản 5 Điều này hoặc đã thực hiện quy trình bổ nhiệm lại,
kéo dài thời gian giữ chức vụ nhưng phát sinh tình tiết mới nên khi hết thời hạn
giữ chức vụ bổ nhiệm, công chức lãnh đạo, quản lý chưa có quyết định bổ nhiệm lại
hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ thì cấp có thẩm quyền bổ nhiệm phải có văn bản
thông báo để cơ quan, tổ chức, đơn vị và công chức biết.
2. Công chức lãnh đạo, quản lý
khi hết thời hạn bổ nhiệm, tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 05 năm công
tác mà được bổ nhiệm lại thì thời hạn bổ nhiệm được tính đến thời điểm đủ tuổi
nghỉ hưu theo quy định.
Trường hợp tính đến tháng đủ tuổi
nghỉ hưu còn dưới 02 năm công tác, cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, nếu đáp
ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý cho đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
3[52]. Quyết định bổ nhiệm lại hoặc quyết định kéo dài thời
gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải được ban hành trước ngày hết thời hạn bổ
nhiệm ít nhất 01 ngày làm việc.
Trường hợp vì lý do khách quan
mà thời điểm ký quyết định bổ nhiệm lại hoặc quyết định kéo dài thời gian giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý sau ngày hết thời hạn bổ nhiệm thì thời hạn bổ nhiệm
của quyết định mới được tính từ ngày hết thời hạn bổ nhiệm của quyết định cũ và
phải được ghi rõ trong quyết định.
4. Trường hợp công chức lãnh đạo,
quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm mà chưa có quyết định bổ nhiệm lại hoặc kéo
dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của cấp có thẩm quyền thì không được
thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của chức vụ lãnh đạo, quản lý hiện
giữ. Việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của chức vụ lãnh đạo, quản
lý đó do cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định.
5. Các trường hợp chưa thực hiện
quy trình bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:
a) Công chức lãnh đạo, quản lý
đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử;
b) Công chức lãnh đạo, quản lý
đang trong thời gian được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cử đi học tập, công
tác ở nước ngoài từ 03 tháng trở lên;
c) Công chức lãnh đạo, quản lý
đang trong thời gian điều trị nội trú từ 03 tháng trở lên tại các cơ sở y tế
hoặc đang trong thời gian nghỉ chế độ thai sản.
6[53]. Công chức lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm
mà đang trong thời gian thi hành kỷ luật nhưng không thuộc diện phải xem xét miễn
nhiệm, cho từ chức theo quy định của Đảng và của pháp luật thì cơ quan có thẩm
quyền bổ nhiệm căn cứ yêu cầu nhiệm vụ thảo luận, cân nhắc về phẩm chất, năng
lực, uy tín của công chức; về nguyên nhân, động cơ vi phạm, khuyết điểm và
tính chất, mức độ ảnh hưởng, kết quả khắc phục hậu quả (nếu có) để xem xét, quyết
định về việc bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý.
7[54]. Công chức lãnh đạo, quản lý không được bổ nhiệm lại
thì cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc bố trí công tác khác theo
nguyên tắc không được bố trí chức vụ tương đương hoặc cao hơn.
Điều 50.
Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm lại
1. Hoàn thành nhiệm vụ trong thời
hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
2. Đáp ứng tiêu chuẩn chức danh
lãnh đạo, quản lý theo quy định của cơ quan có thẩm quyền tại thời điểm bổ nhiệm
lại.
3. Cơ quan, tổ chức có nhu cầu
về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý.
4. Đủ sức khoẻ để hoàn thành
nhiệm vụ và chức trách được giao.
5. Không thuộc các trường hợp bị
cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật.
Điều 51.
Thẩm quyền quyết định bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý đến tuổi nghỉ hưu
Cấp nào có thẩm quyền quyết định
bổ nhiệm thì cấp đó thực hiện việc bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý.
Điều 52.
Thủ tục bổ nhiệm lại
1. Chậm nhất 90 ngày trước ngày
hết thời hạn bổ nhiệm, cấp có thẩm quyền bổ nhiệm phải ra thông báo thực hiện
quy trình xem xét bổ nhiệm lại đối với công chức.
2. Công chức làm báo cáo tự nhận
xét, đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức vụ gửi
cấp có thẩm quyền bổ nhiệm.
3. Tổ chức hội nghị cán bộ chủ
chốt lấy ý kiến về việc bổ nhiệm lại
Thành phần: Thực hiện như quy định
tại bước 4 quy trình bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Trình tự thực hiện: Công chức
được xem xét để bổ nhiệm lại báo cáo tự nhận xét, đánh giá việc thực hiện chức
trách, nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ; hội nghị tham gia góp ý kiến và bỏ
phiếu tín nhiệm bằng phiếu kín đối với công chức được xem xét bổ nhiệm lại.
Biên bản hội nghị, biên bản kiểm
phiếu được gửi lên cấp có thẩm quyền bổ nhiệm. Kết quả kiểm phiếu không công bố
tại hội nghị này.
3a[55]. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng
công chức đánh giá, nhận xét và đề xuất việc bổ nhiệm lại.
4[56]. Tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị thảo luận và
biểu quyết nhân sự:
Thành phần: Thực hiện như quy định
tại điểm đ khoản 2 Điều 46 Nghị định này (bước 5).
Trình tự thực hiện:
Phân tích kết quả lấy phiếu ở hội
nghị cán bộ chủ chốt. Công chức được đề nghị bổ nhiệm lại phải đạt trên 50% số
phiếu giới thiệu (tính trên tổng số người được triệu tập tham gia hội nghị cán
bộ chủ chốt); trường hợp đạt 50% thì do người đứng đầu xem xét, quyết định; trường
hợp đạt dưới 50% thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc tiếp tục
thực hiện quy trình.
Xác minh, kết luận những vấn
đề mới nảy sinh (nếu có).
Lấy ý kiến bằng văn bản của cấp
ủy cùng cấp về nhân sự được đề nghị bổ nhiệm lại.
Tập thể lãnh đạo thảo luận,
đánh giá, nhận xét và biểu quyết nhân sự bằng phiếu kín. Nhân sự được đề nghị
bổ nhiệm lại phải đạt trên 50% số phiếu giới thiệu của tập thể lãnh đạo; trường
hợp nhân sự đạt 50% thì do người đứng đầu quyết định theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; trường hợp đạt dưới 50% thì báo
cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị ra quyết định bổ nhiệm lại theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
Điều 53.
Thủ tục kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu
1. Chậm nhất 90 ngày trước ngày
hết thời hạn bổ nhiệm, cấp có thẩm quyền kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý phải ra thông báo thực hiện việc xem xét kéo dài thời gian giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu đối với công chức.
2. Công chức làm báo cáo tự nhận
xét, đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ,
gửi cấp có thẩm quyền kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
3. Người đứng đầu và tập thể
lãnh đạo cơ quan, tổ chức thảo luận, xem xét, nếu công chức còn sức khỏe, uy
tín, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ thì thống nhất biểu quyết bằng phiếu kín.
Nhân sự được đề nghị kéo dài
thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải đạt tỷ lệ trên 50% tổng số thành
viên tập thể lãnh đạo đồng ý; trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì do người đứng
đầu quyết định; đồng thời báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau để cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức
ra quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết
định việc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu đối
với công chức.
Điều 54.
Hồ sơ bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi
nghỉ hưu
1[57]. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại thực hiện theo quy định tại
Điều 48 Nghị định này; đối với bản tự kiểm điểm thực hiện
trong cả thời hạn giữ chức vụ. Trường hợp bổ nhiệm lại nhưng có tình tiết mới
làm thay đổi kết luận trước đây thì phải có Kết luận của cấp ủy có thẩm quyền
về tiêu chuẩn chính trị.
2. Hồ sơ đề nghị kéo dài thời
gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu, bao gồm:
a) Tờ trình về việc đề nghị
kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu do người đứng
đầu cơ quan, tổ chức ký (đối với trường hợp trình cấp trên có thẩm quyền quyết
định) hoặc do người đứng đầu cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ ký (đối với
trường hợp người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quyết định);
b) Biên bản họp và kết quả kiểm
phiếu đề nghị kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của tập thể lãnh
đạo cơ quan, tổ chức;
c) Sơ yếu lý lịch do cá nhân tự
khai theo mẫu quy định, được cơ quan trực tiếp quản lý xác nhận, có dán ảnh màu
khổ 4x6, chụp trong thời gian không quá 06 tháng;
d) Bản tự nhận xét đánh giá việc
thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức vụ;
đ[58]) Kết luận về tiêu chuẩn chính trị của cấp ủy có thẩm quyền
theo Quy định của Bộ Chính trị về bảo vệ chính trị nội bộ Đảng;
e) Nhận xét của chi ủy nơi cư
trú đối với bản thân và gia đình. Trường hợp nơi cư trú của bản thân khác với
nơi cư trú của gia đình thì phải lấy nhận xét của chi ủy nơi bản thân cư trú và
nơi gia đình cư trú;
g) Bản kê khai tài sản, thu nhập
theo mẫu quy định;
h) Giấy chứng nhận sức khỏe của
cơ sở y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 06 tháng.
Mục 5.
LUÂN CHUYỂN CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
Điều 55.
Đối tượng, phạm vi luân chuyển
1. Đối tượng luân chuyển:
a) Công chức lãnh đạo, quản lý
trong quy hoạch của cơ quan, tổ chức;
b) Công chức lãnh đạo, quản lý
giữ các chức vụ cấp trưởng mà theo quy định không được giữ quá hai nhiệm kỳ
liên tiếp ở một địa phương, cơ quan;
c) Công chức lãnh đạo, quản lý
mà theo quy định không được bố trí người địa phương.
2. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ,
quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức, công chức lãnh đạo, quản lý được luân
chuyển trong hệ thống các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội.
3. Chức danh bố trí luân chuyển
thực hiện theo chủ trương của Đảng và của cấp có thẩm quyền.
Điều 56.
Tiêu chuẩn, điều kiện luân chuyển[59]
1. Có lập trường, tư tưởng
chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt.
2. Có trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ, lý luận chính trị, năng lực công tác và triển vọng phát triển.
3. Đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện
theo quy định của chức vụ đảm nhiệm khi luân chuyển.
4. Còn thời gian công tác ít nhất
10 năm công tác tính từ thời điểm luân chuyển. Đối với công chức lãnh đạo, quản
lý được luân chuyển để thực hiện chủ trương bố trí không phải người địa phương
hoặc không giữ chức vụ quá hai nhiệm kỳ liên tiếp ở một địa phương, cơ quan, tổ
chức, đơn vị thì phải còn đủ thời gian công tác theo thời hạn bổ nhiệm. Trường
hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
5. Có đủ sức khỏe để hoàn thành
nhiệm vụ và chức trách được giao.
Trường hợp cán bộ cấp xã được
luân chuyển làm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thì không yêu cầu phải có đủ thời gian công tác
tối thiểu 05 năm trở lên quy định tại điểm a khoản 2 Điều 18
Nghị định này.
Điều 57.
Thẩm quyền, trách nhiệm thực hiện luân chuyển[60]
1. Thẩm quyền quyết định luân
chuyển thực hiện theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ của Đảng và của pháp
luật.
2. Trách nhiệm thực hiện:
a) Cấp có thẩm quyền quyết định
luân chuyển: Lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng kế hoạch luân chuyển và bố trí, phân
công công tác đối với công chức sau luân chuyển; thực hiện quy trình, thủ tục bảo
đảm dân chủ, công khai, minh bạch; kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm; quản lý,
đánh giá, nhận xét hàng năm đối với công chức được luân chuyển; sơ kết, tổng kết
công tác luân chuyển công chức lãnh đạo, quản lý;
b) Cơ quan nơi đi: Nhận xét,
đánh giá công chức được đề xuất đi luân chuyển; phối hợp với cơ quan liên quan
trong công tác quản lý, giám sát và giữ mối liên hệ thường xuyên với công chức
luân chuyển; có trách nhiệm tiếp nhận, bố trí hoặc đề xuất bố trí công tác đối
với công chức sau luân chuyển;
c) Cơ quan nơi đến: Chấp hành
nghiêm quyết định về luân chuyển của cấp có thẩm quyền; có trách nhiệm bố trí
công tác, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để công chức luân chuyển phát
huy năng lực, sở trường; quản lý, đánh giá công chức luân chuyển trong thời
gian luân chuyển; phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất hướng bố trí, sử
dụng công chức sau luân chuyển;
d) Công chức luân chuyển: Chấp
hành nghiêm các quy định, quy chế, phân công của cấp có thẩm quyền, cơ quan
nơi đi và nơi đến; tu dưỡng, rèn luyện, phát huy năng lực, sở trường, nỗ lực
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; chịu sự kiểm tra, giám sát, báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý; giữ mối liên hệ với cơ quan nơi
đi;
đ) Cơ quan, bộ phận tham mưu
về tổ chức, cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị: Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tham mưu, xây dựng kế hoạch luân chuyển; nhận xét, đánh giá, đề
xuất bố trí, sắp xếp công chức trước và sau luân chuyển; tham mưu sơ kết, tổng
kết về công tác luân chuyển;
e) Các cơ quan liên quan: Tham
gia thẩm định, thẩm tra, rà soát đối với nhân sự luân chuyển theo chức năng,
nhiệm vụ và yêu cầu của cấp có thẩm quyền; phối hợp với cơ quan, bộ phận tham
mưu về tổ chức, cán bộ trong công tác kiểm tra, giám sát và tham gia ý kiến
trong việc bố trí, sắp xếp công chức sau luân chuyển.
Điều 58.
Kế hoạch luân chuyển[61]
1. Căn cứ quy hoạch, yêu cầu
nhiệm vụ và năng lực, sở trường của công chức, cơ quan có thẩm quyền xây dựng
kế hoạch luân chuyển công chức lãnh đạo, quản lý thuộc phạm vi quản lý, trình cấp
có thẩm quyền quyết định luân chuyển phê duyệt. Kế hoạch luân chuyển gồm những
nội dung sau:
a) Số lượng, nhu cầu, vị trí,
chức danh luân chuyển;
b) Hình thức luân chuyển;
c) Địa bàn luân chuyển;
d) Thời hạn luân chuyển;
đ) Chế độ, chính sách cần thiết
bảo đảm thực hiện;
e) Dự kiến phương án bố trí
công chức sau luân chuyển;
g) Thời gian bắt đầu thực hiện kế
hoạch luân chuyển.
2. Trên cơ sở kế hoạch đã được
phê duyệt, cơ quan có thẩm quyền lập danh sách công chức lãnh đạo, quản lý
luân chuyển, nêu biện pháp thực hiện cụ thể đối với từng trường hợp và thực hiện
luân chuyển.
Điều 59.
Quy trình luân chuyển
1. Bước 1: Đề xuất chủ trương:
Căn cứ nhu cầu luân chuyển công
chức lãnh đạo, quản lý của cấp có thẩm quyền, cơ quan tham mưu về tổ chức cán
bộ tiến hành rà soát, đánh giá đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý của cơ quan,
tổ chức; xây dựng kế hoạch luân chuyển trình cấp có thẩm quyền xem xét, cho chủ
trương.
2. Bước 2. Đề xuất nhân sự
luân chuyển:
Căn cứ vào chủ trương của cấp
có thẩm quyền, cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ thông báo để các địa
phương, cơ quan, tổ chức có liên quan đề xuất nhân sự luân chuyển.
3[62]. Bước 3: Chuẩn bị nhân sự luân chuyển:
a) Cơ quan, bộ phận tham mưu
về tổ chức, cán bộ tổng hợp đề xuất của các địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn
vị; tiến hành rà soát tiêu chuẩn, tiêu chí và dự kiến địa bàn, chức danh và
nhân sự luân chuyển.
b) Cơ quan, bộ phận tham mưu
về tổ chức, cán bộ hoặc cấp có thẩm quyền gửi văn bản lấy ý kiến nhận xét,
đánh giá đối với nhân sự dự kiến luân chuyển của cấp ủy và cơ quan, tổ chức,
đơn vị sử dụng công chức về phẩm chất đạo đức, lối sống, năng lực công tác, uy
tín, quá trình công tác và ưu, khuyết điểm; có kết luận về tiêu chuẩn chính trị
theo quy định của Đảng, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định luân
chuyển cán bộ.
4. Bước 4: Trao đổi với các cơ
quan liên quan, công chức được dự kiến luân chuyển:
a) Cơ quan tham mưu về tổ chức
cán bộ gửi văn bản lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan, trao đổi với
nơi đi, nơi đến về dự kiến địa bàn, chức danh và nhân sự luân chuyển; tổng hợp
kết quả thẩm định của các cơ quan liên quan;
b) Tổ chức gặp gỡ với công chức
được luân chuyển để quán triệt mục đích, yêu cầu luân chuyển; nắm bắt tâm tư,
nguyện vọng và xác định trách nhiệm đối với công chức luân chuyển.
5[63]. Bước 5: Tổ chức thực hiện luân chuyển:
a) Cơ quan, bộ phận tham mưu
về tổ chức, cán bộ trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định luân chuyển;
b) Cấp có thẩm quyền lãnh đạo,
chỉ đạo việc tổ chức thực hiện quyết định luân chuyển;
c) Cơ quan có thẩm quyền phối
hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm, quản
lý, đánh giá, nhận xét công chức luân chuyển trong thời gian luân chuyển;
d) Cơ quan nơi đi phối hợp với
các cơ quan có liên quan phân công, bố trí và thực hiện chính sách đối với công
chức sau khi luân chuyển, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 60.
Hồ sơ công chức luân chuyển
Hồ sơ công chức luân chuyển thực
hiện như quy định đối với hồ sơ bổ nhiệm quy định tại Điều 48
của Nghị định này.
Điều 61.
Thời gian luân chuyển
Thời gian luân chuyển ít nhất 3
năm (36 tháng) đối với một lần luân chuyển. Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
Điều 62.
Nhận xét, đánh giá đối với công chức luân chuyển[64]
1. Cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể
lãnh đạo, người đứng đầu cơ quan nơi đến tiến hành nhận xét, đánh giá định kỳ
hàng năm hoặc theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền đối với công chức luân chuyển;
báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định; đồng thời, gửi cơ quan nơi đi, cơ
quan tham mưu về tổ chức, cán bộ để phối hợp, theo dõi theo quy định.
2. Khi hết thời gian luân chuyển
hoặc khi đề xuất bố trí công tác khác:
a) Công chức luân chuyển tự kiểm
điểm về quá trình công tác trong thời gian luân chuyển;
b) Tập thể lãnh đạo và cấp ủy
cơ quan nơi đến nhận xét, đánh giá công chức luân chuyển trong thời gian công
tác tại địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị;
c) Cấp có thẩm quyền quyết định
luân chuyển nhận xét, đánh giá.
3. Cấp ủy, tổ chức đảng và tập
thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm trước cấp có thẩm quyền
về nhận xét, đánh giá và kết luận của mình đối với công chức luân chuyển.
Điều 63.
Bố trí công chức sau luân chuyển[65]
1. Việc xem xét bố trí, phân
công công chức sau luân chuyển phải căn cứ yêu cầu công tác cán bộ, yêu cầu nhiệm
vụ, tình hình thực tế, kết quả công tác, năng lực, sở trường của công chức luân
chuyển gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan, tổ chức,
đơn vị và kết quả nhận xét, đánh giá của cấp có thẩm quyền.
2. Trường hợp công chức luân
chuyển được cấp có thẩm quyền quyết định tiếp tục bố trí ổn định công tác ở địa
phương, cơ quan nơi đến thì không còn xem là công chức luân chuyển theo quy định.
Điều 64. Chế
độ, chính sách đối với công chức luân chuyển
1. Công chức luân chuyển đến vị
trí công tác khác mà phụ cấp chức vụ mới thấp hơn phụ cấp chức vụ đảm nhiệm trước
khi luân chuyển thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ hiện hưởng trong thời gian
luân chuyển.
2. Công chức luân chuyển đến
làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu
số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các chế độ,
chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
3. Công chức luân chuyển được
hưởng các chính sách về bố trí nhà ở công vụ, hỗ trợ đi lại, sinh hoạt phí và
các chính sách khác (nếu có).
4. Công chức luân chuyển có
thành tích đặc biệt xuất sắc (có sáng kiến, sản phẩm công tác cụ thể được cấp
có thẩm quyền công nhận) được xem xét nâng lương trước thời hạn theo quy định
của pháp luật; được ưu tiên khi xem xét bố trí công tác sau luân chuyển.
Mục 6. TỪ
CHỨC, MIỄN NHIỆM ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ VÀ TẠM ĐÌNH CHỈ CÔNG TÁC ĐỐI
VỚI CÔNG CHỨC[66]
Điều 65.
Từ chức đối với công chức lãnh đạo, quản lý[67]
1. Việc xem xét từ chức đối với
công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được thực hiện trong các trường hợp
sau:
a) Tự nguyện thôi giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý;
b) Do hạn chế về năng lực hoặc
không còn đủ sức khỏe, uy tín để hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao;
c) Để cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc quyền quản lý, phụ trách xảy ra sai phạm nghiêm trọng;
d) Có trên 50% nhưng không quá
2/3 số phiếu tín nhiệm thấp tại kỳ lấy phiếu theo quy định của cấp có thẩm
quyền;
đ) Vì các lý do chính đáng
khác.
2. Không xem xét cho từ chức đối
với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý nếu thuộc một trong các trường hợp
sau:
a) Đang đảm nhận nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh quốc gia; đang đảm nhận nhiệm vụ trọng yếu, cơ mật; phòng chống
thiên tai, dịch bệnh; nếu từ chức ngay sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích
chung của Đảng và Nhà nước;
b) Đang trong thời gian chịu sự
thanh tra, kiểm tra hoặc đang bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử.
3. Quy trình xem xét cho từ chức:
a) Công chức lãnh đạo, quản lý
có đơn từ chức.
b) Chậm nhất là 10 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đơn từ chức, cơ quan, bộ phận tham mưu về tổ chức, cán bộ
hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức đang công tác có
trách nhiệm trao đổi với công chức và báo cáo cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem
xét, quyết định.
c) Chậm nhất là 10 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đề xuất của cơ quan, bộ phận tham mưu về tổ chức, cán bộ,
cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định việc cho công chức từ chức; trường
hợp cần thiết vì lý do khách quan thì có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày
làm việc.
4. Công chức không có đơn từ chức
nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm b, điểm c hoặc điểm d
khoản 1 Điều này thì cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc bố trí công
tác khác phù hợp.
5. Công chức có đơn từ chức,
nhưng chưa được người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác hoặc cấp
có thẩm quyền đồng ý thì vẫn phải tiếp tục thực hiện chức trách, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
6. Hồ sơ xem xét cho từ chức:
a) Đơn từ chức;
b) Tờ trình của cơ quan, bộ phận
tham mưu về tổ chức, cán bộ;
c) Các tài liệu khác có liên
quan.
7. Công chức lãnh đạo, quản lý
sau khi từ chức nếu có nguyện vọng công tác thì cấp có thẩm quyền căn cứ vào
năng lực, đạo đức, kinh nghiệm để xem xét bố trí công tác phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định.
Điều 66.
Miễn nhiệm đối với công chức lãnh đạo, quản lý[68]
1. Việc xem xét miễn nhiệm đối
với công chức lãnh đạo, quản lý được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Bị kỷ luật cảnh cáo hoặc khiển
trách nhưng uy tín giảm sút không thể tiếp tục đảm nhiệm chức vụ;
b) Bị kỷ luật khiển trách, cảnh
cáo 02 lần trở lên trong cùng thời hạn bổ nhiệm;
c) Có trên 2/3 số phiếu tín nhiệm
thấp tại kỳ lấy phiếu theo quy định của cấp có thẩm quyền;
d) Có 02 năm liên tiếp được xếp
loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ;
đ) Bị cơ quan có thẩm quyền kết
luận suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa”; vi phạm những điều đảng viên không được làm; vi phạm trách nhiệm
nêu gương, ảnh hưởng xấu đến uy tín của bản thân và cơ quan, tổ chức, đơn vị
nơi đang công tác;
e) Bị cơ quan có thẩm quyền kết
luận vi phạm tiêu chuẩn chính trị theo quy định về bảo vệ chính trị nội bộ của
Đảng đến mức phải miễn nhiệm;
g) Công chức lãnh đạo, quản lý
là người đứng đầu để cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý, phụ trách
hoặc cấp dưới trực tiếp xảy ra tham nhũng, tiêu cực rất nghiêm trọng;
h) Các trường hợp khác theo quy
định của pháp luật.
2. Quy trình xem xét miễn nhiệm:
a) Khi có đủ căn cứ miễn nhiệm
đối với công chức lãnh đạo, quản lý quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời
hạn 10 ngày làm việc, cơ quan, bộ phận tham mưu về tổ chức, cán bộ có trách
nhiệm trao đổi với công chức và đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
b) Cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định việc miễn nhiệm chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đề xuất; trường hợp cần thiết vì lý do khách quan thì có thể kéo dài không quá
15 ngày làm việc.
Tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức,
đơn vị và thường vụ cấp ủy cùng cấp phải thảo luận, xác định rõ căn cứ miễn nhiệm
theo đề xuất của cơ quan, bộ phận tham mưu về tổ chức, cán bộ trước khi biểu
quyết bằng phiếu kín. Việc quyết định miễn nhiệm đối với công chức phải đạt
trên 50% tập thể lãnh đạo, thường vụ cấp ủy cùng cấp đồng ý; trường hợp đạt 50%
trở xuống thì do người đứng đầu quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Sau khi công chức lãnh đạo,
quản lý bị miễn nhiệm, cấp có thẩm quyền xem xét bố trí công tác phù hợp với
yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; công chức có trách nhiệm chấp hành quyết
định phân công của cấp có thẩm quyền. Trường hợp công chức lãnh đạo, quản lý bị
miễn nhiệm do xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ trong 02 năm
liên tiếp thì cấp có thẩm quyền cho thôi việc theo quy định của pháp luật.
Điều 67.
Hồ sơ xem xét cho từ chức, miễn nhiệm
1. Tờ trình của cơ quan tham
mưu về tổ chức cán bộ.
2. Các văn bản có liên quan:
Quyết định, văn bản kết luận, ý kiến của cơ quan có thẩm quyền, đơn đề nghị của
công chức.
3. Biên bản hội nghị và biên bản
kiểm phiếu.
Điều 68.
Chế độ, chính sách đối với công chức lãnh đạo, quản lý từ chức, miễn nhiệm[69]
1. Công chức lãnh đạo, quản lý
sau khi từ chức nếu có nguyện vọng tiếp tục công tác thì được cấp có thẩm
quyền xem xét, bố trí công tác phù hợp với năng lực, sở trường, trình độ,
chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo. Việc bố trí công tác đối với công chức xin
từ chức sau khi bị kỷ luật thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền.
2. Công chức lãnh đạo, quản lý
sau khi từ chức nếu tiếp tục công tác thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo
như sau:
a) Được bảo lưu phụ cấp chức vụ
lãnh đạo hiện hưởng đến hết thời hạn giữ chức vụ đối với trường hợp từ chức theo
căn cứ quy định tại điểm a, điểm b hoặc điểm đ khoản 1 Điều 65
Nghị định này;
b) Được bảo lưu phụ cấp chức vụ
lãnh đạo hiện hưởng trong thời gian 06 tháng kể từ ngày có quyết định cho từ chức
đối với trường hợp từ chức theo căn cứ quy định tại điểm c hoặc
điểm d khoản 1 Điều 65 Nghị định này trong trường hợp thời hạn giữ chức vụ
còn 06 tháng trở lên; trường hợp còn dưới 06 tháng thì thực hiện theo quy định
tại điểm a khoản này.
3. Công chức lãnh đạo, quản lý
bị miễn nhiệm không được hưởng phụ cấp chức vụ kể từ ngày có quyết định miễn
nhiệm. Công chức lãnh đạo, quản lý sau khi miễn nhiệm có nguyện vọng tiếp tục
công tác thì được cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí làm công tác chuyên môn
(không làm công tác lãnh đạo, quản lý) và xếp vào ngạch công chức phù hợp với vị
trí việc làm.
4. Sau khi từ chức, miễn nhiệm
nếu công chức tự nguyện xin nghỉ hưu, thôi việc thì được giải quyết theo quy định
hiện hành.
Điều
68a. Tạm đình chỉ công tác đối với công chức[70]
1. Công chức có thể bị tạm đình
chỉ công tác trong các trường hợp sau:
a) Có hành vi vi phạm về phẩm
chất đạo đức, lối sống gây ảnh hưởng tiêu cực, bức xúc trong dư luận, ảnh hưởng
xấu đến uy tín tổ chức, cá nhân;
b) Có hành vi nhũng nhiễu, tiêu
cực, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trong quá
trình thực thi công vụ;
c) Cố tình trì hoãn, đùn đẩy,
né tránh trách nhiệm, không thực hiện công việc thuộc thẩm quyền theo chức
năng, nhiệm vụ được giao;
d) Đang bị xem xét, xử lý kỷ luật
mà cố ý không thực hiện yêu cầu của cấp có thẩm quyền trong quá trình xem xét,
xử lý vi phạm của bản thân hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn, ảnh hưởng của
mình, của người khác để tác động, gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý hoặc nếu
để tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý kỷ luật;
đ) Đã bị xử lý kỷ luật đảng và
đang trong thời gian chờ xem xét, xử lý chức vụ chính quyền mà nếu tiếp tục
công tác sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
e) Có văn bản đề nghị tạm đình
chỉ công tác của cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, các cơ quan tiến hành
tố tụng hoặc của cơ quan khác có thẩm quyền;
g) Các trường hợp khác theo quy
định của pháp luật.
2. Thẩm quyền tạm đình chỉ
công tác:
a) Đối với công chức lãnh đạo,
quản lý do người đứng đầu cấp có thẩm quyền bổ nhiệm và quản lý thực hiện theo
quy định của cấp có thẩm quyền.
b) Đối với công chức không giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng
công chức quyết định.
3. Thời hạn tạm đình chỉ công
tác không quá 15 ngày làm việc; trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài thêm thời
gian tạm đình chỉ nhưng không quá 15 ngày làm việc. Thời hạn tạm đình chỉ đối với
trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thực hiện theo đề nghị của cơ
quan có thẩm quyền.
Quyết định tạm đình chỉ công
tác đương nhiên hết hiệu lực thi hành khi hết thời hạn tạm đình chỉ công tác.
4. Quy trình xem xét tạm đình
chỉ công tác:
a) Chậm nhất là 02 ngày làm việc
kể từ khi xác định có căn cứ tạm đình chỉ, cơ quan, bộ phận tham mưu về tổ chức,
cán bộ có trách nhiệm báo cáo, đề xuất người đứng đầu ra quyết định tạm đình
chỉ.
b) Chậm nhất là 02 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đề xuất của cơ quan, bộ phận tham mưu về tổ chức, cán bộ,
người đứng đầu ra quyết định tạm đình chỉ công tác đối với công chức.
c) Trường hợp tạm đình chỉ công
tác không đúng quy định hoặc khi có kết luận công chức không vi phạm, chậm nhất
là 03 ngày làm việc kể từ ngày có đủ cơ sở, người đứng đầu ra quyết định hủy bỏ
quyết định tạm đình chỉ công tác đối với công chức, đồng thời báo cáo cấp có thẩm
quyền quản lý công chức.
d) Quyết định tạm đình chỉ công
tác và quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉnh công tác (nếu có) phải được
công bố trong cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức và gửi đến cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan.
5. Quy định liên quan đến công
chức bị tạm đình chỉ công tác:
a) Công chức bị tạm đình chỉ
công tác thực hiện các quyền và trách nhiệm theo quy định của cấp có thẩm
quyền và theo Điều 81 Luật Cán bộ, công chức;
b) Quyết định tạm đình chỉ công
tác là căn cứ để xem xét, xếp loại công chức không hoàn thành nhiệm vụ trong
năm công tác đó.
Mục 7.
CHÍNH SÁCH ÁP DỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ TÀI NĂNG TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ
Điều 69.
Trách nhiệm rà soát, phát hiện người có tài năng trong hoạt động công vụ
1. Trách nhiệm người đứng đầu
cơ quan, tổ chức sử dụng công chức:
a) Hàng năm, tiến hành rà soát,
phát hiện người có tài năng trong hoạt động công vụ trong phạm vi cơ quan, tổ
chức mình quản lý;
b) Đề xuất cấp có thẩm quyền đưa
vào hoặc đưa ra khỏi danh sách người có tài năng trong hoạt động công vụ;
c) Chịu trách nhiệm về việc
đề xuất hoặc không đề xuất của mình.
2. Trách nhiệm người đứng đầu
cơ quan quản lý công chức:
a) Lập danh sách người có tài
năng trong hoạt động công vụ trong phạm vi cơ quan, tổ chức quản lý (nếu có);
b) Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo
việc thường xuyên rà soát, phát hiện người có tài năng trong hoạt động công vụ;
c) Quyết định đưa vào hoặc đưa
ra khỏi danh sách người có tài năng trong hoạt động công vụ sau khi trao đổi ý
kiến với các tổ chức, cá nhân có liên quan. Khi đưa vào danh sách người có tài
năng trong hoạt động công vụ phải chú trọng tới yếu tố phẩm chất chính trị, tư
cách đạo đức, bảo vệ chính trị nội bộ.
Điều 70.
Chính sách chung đối với người có tài năng trong hoạt động công vụ
1. Chính sách về đào tạo, bồi
dưỡng:
a) Được cử tham gia các chương
trình bồi dưỡng kiến thức cơ bản, tổng quan của ngành, nghề, lĩnh vực công tác
phù hợp với định hướng phát triển;
b) Được cử tham gia các khóa
đào tạo tập trung trong nước, quốc tế đối với các chương trình phù hợp với
ngành, nghề, lĩnh vực phù hợp với định hướng phát triển;
c) Được cử tham gia khóa đào tạo,
bồi dưỡng khác phù hợp với đặc thù ngành, lĩnh vực, địa phương do người đứng đầu
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định.
2. Chính sách về môi trường
làm việc, trang thiết bị làm việc:
a) Được tham dự và phát biểu ý
kiến tại các cuộc họp có liên quan đến công tác chuyên môn của tập thể lãnh đạo
cơ quan, tổ chức đang công tác;
b) Được cấp có thẩm quyền phân
công, bố trí người (hoặc một nhóm) hỗ trợ thực hiện công việc, nhiệm vụ cụ thể.
Người (hoặc nhóm) được phân công có trách nhiệm thực hiện các công việc theo
yêu cầu của người có tài năng trong hoạt động công vụ;
c) Được đầu tư trang thiết bị,
phương tiện làm việc để triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Trường hợp
cần thiết được đầu tư nguồn lực và các trang thiết bị đặc biệt để thực hiện các
nội dung của chương trình, đề án, đề tài, công trình nghiên cứu khoa học đã
được cấp có thẩm quyền đánh giá là khả thi, đề nghị áp dụng trong thực tiễn;
d) Được bố trí, sắp xếp nhân lực,
vật lực phục vụ trong thời gian thực hiện nhiệm vụ cụ thể, kể cả ngoài thời
gian làm việc;
đ) Được tạo điều kiện tiếp cận
các văn bản để phục vụ hoạt động chuyên môn, nghiên cứu khoa học;
e) Được đề xuất dự toán kinh
phí thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ cụ thể; được giao, quyết định việc sử dụng
kinh phí; chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp có thẩm quyền việc sử dụng
kinh phí được giao.
3. Chính sách về quy hoạch, bổ
nhiệm:
a) Được ưu tiên xem xét, lựa chọn
quy hoạch, bổ nhiệm vào chức danh lãnh đạo, quản lý hoặc chuyên gia đầu ngành của
lĩnh vực công tác;
b) Được ưu tiên tập trung bồi
dưỡng theo hướng trở thành nhà khoa học, chuyên gia đầu ngành của lĩnh vực phù
hợp với chuyên môn công tác; được giao chủ trì các đề tài, công trình nghiên cứu
khoa học từ cấp bộ, cấp tỉnh trở lên.
4. Chính sách về tiền lương,
chế độ phúc lợi và các chính sách khác: Người đứng đầu cơ quan quản lý công chức
quyết định việc áp dụng chính sách tiền lương, chế độ phúc lợi và các chính
sách khác sau đây:
a) Chế độ phụ cấp tăng thêm so
với mức lương theo hệ số hiện hưởng. Phụ cấp tăng thêm không dùng để tính đóng
hưởng chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế. Kinh phí tăng thêm được
xác định trong dự toán kinh phí chi thường xuyên và được phân bổ cho các cơ
quan, tổ chức theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
b) Đặc cách nâng lương trước thời
hạn hoặc đặc cách xét nâng ngạch công chức nếu có thành tích đặc biệt xuất sắc
trong hoạt động công vụ hoặc được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ trong 3 năm liên tiếp kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, nếu đáp ứng
được các tiêu chuẩn, điều kiện của ngạch cao hơn liền kề trong cùng ngành
chuyên môn với ngạch hiện giữ mà không yêu cầu về thời gian giữ ngạch theo quy
định;
c) Được ưu tiên thuê nhà công vụ
hoặc vay tiền mua nhà trả góp theo bảo lãnh của cơ quan, tổ chức từ Ngân hàng
Chính sách xã hội với lãi suất ưu đãi theo quy định của Chính phủ;
d) Được giữ nguyên chế độ,
chính sách trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng. Trường hợp địa điểm học
tập không ở địa phương nơi công tác thì được hưởng các chế độ như đối với người
được cử đi công tác.
5. Căn cứ quy định tại các khoản
1, 2, 3 và khoản 4 Điều này; quy định của pháp luật có liên quan và điều kiện
thực tế của cơ quan, tổ chức, người đứng đầu cơ quan theo thẩm quyền quy định
tại khoản 3 Điều 6 Luật Cán bộ, công chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2
Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật
Viên chức quyết định chính sách cụ thể áp dụng đối với từng trường hợp thuộc thẩm
quyền quản lý.
Chương IV
QUẢN LÝ CÔNG CHỨC
Điều 71.
Nội dung quản lý công chức
1. Ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật về công chức.
2. Xây dựng kế hoạch, quy hoạch
công chức.
3. Quy định ngạch, chức danh,
mã số công chức; vị trí việc làm và cơ cấu công chức.
4. Xác định số lượng và quản lý
biên chế[71].
5. Tổ chức thực hiện việc tuyển
dụng, sử dụng công chức.
6. Tổ chức thực hiện chế độ đào
tạo, bồi dưỡng đối với công chức.
7. Tổ chức thực hiện chế độ
tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với công chức.
8. Tổ chức thực hiện việc khen
thưởng, kỷ luật đối với công chức.
9. Thực hiện chế độ thôi việc,
nghỉ hưu đối với công chức.
10. Thực hiện chế độ báo cáo,
thống kê và quản lý hồ sơ công chức.
11. Thanh tra, kiểm tra việc
thi hành quy định của pháp luật về công chức.
12. Chỉ đạo, tổ chức giải quyết
khiếu nại, tố cáo đối với công chức.
Điều 72.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Nội vụ
Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước
Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công chức, có nhiệm vụ và
quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng dự án luật, pháp lệnh
về công chức để Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Xây dựng trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ quy định về chiến lược, kế hoạch, quy hoạch, chương trình phát
triển đội ngũ công chức; phân công, phân cấp quản lý công chức và biên chế[72]; vị trí việc làm và cơ cấu công
chức; chiến lược, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức; chế độ tiền
lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ khác đối với công chức; chính sách đối
với người có tài năng; tiêu chuẩn chức danh và tuyển chọn công chức giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan hành chính nhà nước; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
điều động, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật,
thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức.
3. Hướng dẫn, kiểm tra việc chấp
hành các quy định của pháp luật về chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, cơ cấu
ngạch công chức; ban hành và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy chế thi tuyển
công chức, xét tuyển công chức, quy chế tổ chức thi nâng ngạch công chức, nội
quy thi tuyển công chức, xét tuyển công chức, thi nâng ngạch công chức, đánh
giá công chức, chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, chương
trình đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ, chức danh công chức lãnh đạo,
quản lý.
4. Quy định về lập hồ sơ, quản
lý hồ sơ; số hiệu công chức; mã số các cơ quan hành chính nhà nước; thẻ công chức.
5. Quản lý về số lượng và cơ cấu
ngạch công chức.
6. Có ý kiến với cơ quan quản
lý công chức việc bổ nhiệm ngạch, xếp lương đối với công chức ngạch chuyên viên
cao cấp hoặc tương đương.
7. Hướng dẫn và tổ chức thống
kê đội ngũ công chức trong cả nước; xây dựng và quản lý dữ liệu quốc gia về đội
ngũ công chức.
8. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
chế độ báo cáo về công tác quản lý công chức.
9. Thanh tra, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về công chức.
10. Giải quyết khiếu nại, tố
cáo đối với công chức theo phân cấp và theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo.
Điều 73.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Quản lý về số lượng, tiêu
chuẩn, tuyển dụng, sử dụng đối với công chức thuộc phạm vi quản lý theo phân
công, phân cấp; quyết định bổ nhiệm ngạch, xếp lương đối với công chức ngạch
chuyên viên cao cấp hoặc tương đương sau khi có ý kiến[73] của Bộ Nội vụ; quyết định nâng bậc lương thường xuyên,
nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp hoặc
tương đương; quyết định bổ nhiệm ngạch, xếp lương, nâng bậc lương thường xuyên,
nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức ngạch chuyên viên chính hoặc
tương đương trở xuống.
2. Tổ chức việc tuyển dụng và
phân công, phân cấp tuyển dụng, sử dụng và đào tạo, bồi dưỡng công chức thuộc
phạm vi quản lý.
3. Quyết định danh mục, số lượng
vị trí việc làm; quản lý vị trí việc làm và biên chế[74] theo phân công, phân cấp và theo quy định của Đảng và của
pháp luật.
4. Quản lý chương trình bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng chuyên ngành thuộc ngành, lĩnh vực quản lý.
5. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội
vụ và các cơ quan có liên quan xây dựng chế độ, chính sách đối với công chức
thuộc ngành, lĩnh vực đặc thù trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
6. Quy định mã số, tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức thuộc ngành,
lĩnh vực được giao quản lý sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ.
7. Tổ chức thi nâng ngạch công
chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên cao cấp được giao quản lý và tổ
chức thi hoặc xét nâng ngạch đối với công chức thuộc phạm vi quản lý.
8. Tổ chức thực hiện chế độ
tiền lương và các chế độ chính sách đãi ngộ khác đối với công chức thuộc phạm
vi quản lý.
9. Thực hiện công tác khen thưởng,
kỷ luật đối với công chức hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật
theo quy định.
10. Thực hiện thống kê và báo
cáo thống kê công chức theo quy định.
11. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm
tra việc thi hành các quy định của pháp luật đối với công chức thuộc phạm vi quản
lý.
12. Giải quyết khiếu nại, tố
cáo theo phân cấp và theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 74.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương
1. Quản lý về số lượng, tiêu
chuẩn, tuyển dụng, sử dụng đối với công chức thuộc phạm vi quản lý theo phân
công, phân cấp; quyết định bổ nhiệm ngạch, xếp lương đối với công chức ngạch
chuyên viên cao cấp hoặc tương đương sau khi có ý kiến[75] của Bộ Nội vụ; quyết định nâng bậc lương thường xuyên,
nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp và
tương đương; quyết định bổ nhiệm ngạch, xếp lương, nâng bậc lương thường xuyên,
nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức ngạch chuyên viên chính hoặc
tương đương trở xuống.
2. Tổ chức việc tuyển dụng và
phân công, phân cấp tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng công chức thuộc phạm
vi quản lý.
3. Quyết định danh mục, số lượng
vị trí việc làm; quản lý vị trí việc làm và biên chế[76] theo phân công, phân cấp và theo quy định của Đảng và của
pháp luật.
4. Tổ chức thi hoặc xét nâng ngạch
đối với công chức thuộc phạm vi quản lý.
5. Tổ chức thực hiện chế độ
tiền lương và các chế độ chính sách đãi ngộ khác đối với công chức thuộc phạm
vi quản lý.
6. Thực hiện công tác khen thưởng,
kỷ luật đối với công chức theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền
khen thưởng, kỷ luật theo quy định.
7. Thực hiện thống kê và báo
cáo thống kê công chức theo quy định.
8. Thanh tra, kiểm tra việc thi
hành các quy định của pháp luật đối với công chức thuộc phạm vi quản lý.
9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo phân cấp và theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 75.
Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan sử dụng công chức
1. Tổ chức thực hiện các chế độ,
chính sách của Nhà nước đối với công chức.
2. Bố trí, phân công nhiệm vụ
và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của công chức.
3. Thực hiện việc tuyển dụng
công chức theo phân công, phân cấp; đề xuất với cơ quan quản lý công chức bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, nâng ngạch, điều động, luân chuyển, biệt
phái, đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức theo quy định.
4. Đánh giá công chức theo quy
định.
5. Thực hiện khen thưởng, kỷ luật
công chức theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật
theo quy định.
6. Thực hiện việc lập hồ sơ và
lưu giữ hồ sơ cá nhân của công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
7. Thống kê và báo cáo cơ quan
quản lý công chức cấp trên về tình hình đội ngũ công chức thuộc phạm vi quản
lý theo quy định.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo quy định.
Điều 76.
Chế độ báo cáo về công tác quản lý công chức
1. Cơ quan quản lý công chức thực
hiện báo cáo về công tác quản lý công chức theo quy định tại Điều 68 Luật Cán
bộ, công chức.
2. Bộ Nội vụ quy định cụ thể và
tổ chức thực hiện chế độ báo cáo về công tác quản lý công chức.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[77]
Điều 77.
Áp dụng Nghị định đối với các đối tượng khác
1. Đối với người làm việc trong
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp:
a) Việc tuyển dụng, sử dụng và
quản lý đối với những người vào làm việc trong tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoạt động trong phạm vi cả
nước, theo chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao được áp dụng quy định
tại Nghị định này;
b) Việc tiếp nhận vào làm công
chức đối với người được tuyển dụng theo chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm
quyền giao làm việc trong tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoạt động trong phạm vi cả nước được áp dụng
quy định tại Điều 18 Nghị định này.
2. Việc thực hiện chế độ công
chức đối với người làm việc trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, do ngân sách nhà nước bảo đảm
kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư, hoạt động phục vụ nhiệm vụ chính trị
và phục vụ quản lý nhà nước , như sau:
a) Đối tượng được thực hiện:
Người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó các tổ chức cấu thành của đơn vị
sự nghiệp công lập do Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
thành lập;
Người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các Ban và cơ quan tương đương của
Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao, Tòa án Nhân dân tối cao, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan
trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội;
Người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ chức năng quản lý nhà nước của bộ,
cơ quan ngang bộ theo quy định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập thực hiện nhiệm vụ tổ chức đào tạo lý luận chính trị, hành chính cho đội
ngũ cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện;
Người đứng đầu Đài Phát thanh -
Truyền hình cấp tỉnh, cấp huyện.
b) Chế độ được thực hiện:
Các quyền của công chức quy định
tại Mục 2 Chương II Luật Cán bộ, công chức năm 2008;
Thực hiện quy trình điều động,
luân chuyển trong hệ thống các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội.
Điều 78.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2020.
2. Đối với cơ quan, tổ chức đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt đề án, kế hoạch tuyển dụng công chức (thi
tuyển, xét tuyển, tiếp nhận vào công chức), thi nâng ngạch công chức trước ngày
ban hành Nghị định này thì tiếp tục thực hiện theo đề án, kế hoạch đã được phê
duyệt trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Sau thời hạn này nếu không hoàn thành thì thực hiện theo quy định tại Nghị định
này.
3. Bãi bỏ toàn bộ các văn bản
quy phạm pháp luật sau:
a) Nghị định số 24/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức;
b) Nghị định số 93/2010/NĐ-CP
ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số
24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý công chức;
c) Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg
ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm, cán bộ công chức lãnh đạo.
4. Bãi bỏ một phần các văn bản
quy phạm pháp luật sau:
a) Điều 1 Nghị định số
161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng
viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành
chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Điều 11 Nghị định số
06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là
công chức.
Điều 79.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, người đứng đầu tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập
mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm chỉ đạo người đứng đầu các cơ
quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý khi tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức
phải thực hiện đúng quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên
quan.
2. Trường hợp cơ quan, tổ chức,
cá nhân có vi phạm trong công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức thì
tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, cấp có thẩm quyền có trách nhiệm
xem xét, xử lý vi phạm theo quy định của Đảng và của pháp luật.
Điều 80.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng
Công báo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Nội vụ;
- Vụ Pháp chế (để cập nhật lên CSDLQG);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, CCVC.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Phạm Thị Thanh Trà
|
PHỤ LỤC
(Kèm
theo Nghị định số 138/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ)
Mẫu
số 01[78]
|
Phiếu Đăng ký dự tuyển
|
Mẫu
số 02
|
Số lượng, cơ cấu ngạch công chức
chuyên ngành hiện có theo ngạch dự thi tương ứng với vị trí việc làm đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt của các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý
|
Mẫu
số 03
|
Danh sách công chức có đủ
tiêu chuẩn, điều kiện được cử dự thi nâng ngạch ứng với vị trí việc làm có
nhu cầu bố trí công chức ở ngạch cao hơn ngạch hiện giữ
|
Mẫu số 01[79]
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
.......,
ngày .... tháng .... năm ......
(Dán ảnh 4x6)
|
PHIẾU ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN
Vị trí việc làm dự tuyển[1]:
......................................................
Cơ quan, tổ chức, đơn vị
dự tuyển[2]: ....................................
|
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ và tên: .......................................................................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh:
........................................................................ Nam
□ Nữ □
Dân tộc: .....................................................Tôn
giáo: ..................................................................
Số CMND hoặc Thẻ căn cước:
..................Ngày cấp: ......... Nơi cấp:
................................................................................................................................................
Số điện thoại di động để báo
tin: ................................Email:
..........................................................................................................................................
|
Quê quán:
................................................................................................................................................
|
Nơi thường trú:
................................................................................................................................................
|
Nơi ở hiện tại:
................................................................................................................................................
|
Tình trạng sức khỏe:
........................; Chiều cao: ......................; Cân nặng:
................ kg
|
Trình độ văn hóa:
................................................................................................................................................
|
Trình độ chuyên môn:
................................................................................................................................................
|
II. VĂN BẰNG, CHỨNG CHỈ THEO
YÊU CẦU CỦA VỊ TRÍ VIỆC LÀM TUYỂN DỤNG[3]
Tên trường, cơ sở đào tạo
|
Ngày, tháng, năm cấp văn bằng, chứng chỉ
|
Trình độ văn bằng, chứng chỉ
|
Số hiệu của văn bằng, chứng chỉ
|
Chuyên ngành đào tạo (ghi theo bảng điểm)
|
Ngành đào tạo
|
Hình thức đào tạo
|
Xếp loại bằng, chứng chỉ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. THÔNG TIN VỀ QUÁ TRÌNH CÔNG
TÁC (nếu có)
Từ ngày, tháng, năm đến ngày, tháng, năm
|
Cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác
|
|
|
|
|
IV. THÔNG TIN ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN
1. Đạt kết quả kiểm định
chất lượng đầu vào công chức[4]: Có □ Không
□
Kết quả kiểm định chất lượng đầu
vào công chức: ……………điểm; Kỳ thi năm
................................................................................................................................................
Có giá trị sử dụng từ ngày
…/…/… đến ngày …/…/…
|
2. Lý do miễn thi ngoại ngữ
(nếu có)[5]:
Có bằng tốt nghiệp chuyên
ngành ngoại ngữ □
Có bằng tốt nghiệp học tập ở
nước ngoài bằng ngoại ngữ hoặc học bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam □
Có chứng chỉ tiếng dân tộc
thiểu số hoặc là người dân tộc thiểu số □
|
3. Thuộc đối tượng ưu tiên[6]:
Có □ Không □
Đối tượng ưu tiên:
................................................................................................................................................
Điểm ưu tiên:
............................................. điểm
|
4. Xác nhận hình thức nhận
thông báo[7]:
Xác nhận hình thức nhận thông
báo theo Thông báo tuyển dụng □
|
V. THỨ TỰ ƯU TIÊN[8]
(Chỉ đăng ký đối với vị trí
việc làm được tuyển dụng chung cho nhiều cơ quan sử dụng công chức khác nhau;
thứ tự ưu tiên tính từ trên xuống dưới)
1. Nguyện vọng 1 (ghi rõ tên
cơ quan, tổ chức, đơn vị):
...........................................................
|
2. Nguyện vọng 2 (ghi rõ tên
cơ quan, tổ chức, đơn vị):
...........................................................
|
3. Nguyện vọng 3 (ghi rõ tên
cơ quan, tổ chức, đơn vị):
...........................................................
|
...
|
VI. NỘI DUNG KHÁC THEO YÊU CẦU
CỦA CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN TUYỂN DỤNG
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..................
Tôi xin cam đoan đáp ứng đầy đủ
yêu cầu về điều kiện đăng ký dự tuyển và không thuộc trường hợp không được
đăng ký dự tuyển công chức theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước
pháp luật về thông tin cung cấp trong Phiếu đăng ký dự tuyển này và hoàn thiện
đầy đủ hồ sơ theo quy định sau khi có thông báo trúng tuyển.
|
NGƯỜI VIẾT PHIẾU
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
___________________
[1] Ghi đúng tên vị
trí việc làm đăng ký dự tuyển theo Thông báo tuyển dụng.
[2] Ghi đúng tên cơ quan,
tổ chức, đơn vị đăng ký dự tuyển theo Thông báo tuyển dụng. Trường hợp đăng ký
dự tuyển vị trí việc làm được tuyển dụng chung cho nhiều cơ quan sử dụng công
chức khác nhau thì ghi tên cơ quan, tổ chức, đơn vị có thứ tự ưu tiên cao nhất.
[3] Văn bằng, chứng
chỉ phải bảo đảm do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng tại thời điểm
nộp Phiếu đăng ký dự tuyển. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng cho
phép nộp Giấy xác nhận (hoặc giấy tờ có giá trị tương đương) thì phải nộp bản
chính thức khi hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng.
[4] Trường hợp trúng
tuyển phải xuất trình kết quả đạt kiểm định chất lượng đầu vào công chức.
[5] Các trường hợp
được miễn thi ngoại ngữ quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số
138/2020/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 4 Điều 1 Nghị định này. Khi trúng tuyển
phải xuất trình văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ theo quy định.
[6] Đối tượng ưu
tiên quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP được bổ sung tại
khoản 2 Điều 1 Nghị định này. Khi trúng tuyển phải xuất trình Giấy chứng nhận
đối tượng ưu tiên theo quy định.
[7] Trường hợp thí
sinh không xác nhận hình thức nhận thông báo thì phải nêu rõ lý do, đồng thời
đề xuất 01 hình thức nhận thông báo và phải được sự đồng ý, xác nhận bằng văn
bản của Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển khi tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển.
Các nội dung có liên quan đến kỳ
tuyển dụng phải được đăng tải, cập nhật kịp thời và thường xuyên trên Trang
Thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng. Hội đồng tuyển dụng có trách nhiệm bảo đảm các thông báo trong quá trình
tuyển dụng liên quan đến thí sinh phải được gửi tới thí sinh bằng hình thức đã
xác định trong Thông báo tuyển dụng.
Thí sinh có trách nhiệm thường
xuyên theo dõi các thông báo và phản hồi (nếu có yêu cầu). Hội đồng tuyển dụng
không chịu trách nhiệm về việc thí sinh không nhận được thông tin vì bất cứ lý
do gì nếu đã đăng tải thông tin trên Trang thông tin điện tử, Cổng thông tin điện
tử của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng và đã gửi thông báo tới thí sinh theo
hình thức đã được xác định trong Thông báo tuyển dụng.
[8] Thí sinh phải
đăng ký ít nhất 01 cơ quan, tổ chức, đơn vị và có thể đăng ký tối đa các nguyện
vọng theo số lượng cơ quan, tổ chức, đơn vị có chỉ tiêu tuyển dụng đối với vị
trí việc làm được tuyển dụng chung ghi trong Thông báo tuyển dụng. Trường hợp
thí sinh không lựa chọn cơ quan, tổ chức, đơn vị trong danh sách theo thứ tự ưu
tiên thì được hiểu là không đăng ký tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.
Mẫu số 02
Tên Bộ, ngành, địa phương
SỐ LƯỢNG, CƠ CẤU NGẠCH CÔNG CHỨC CHUYÊN NGÀNH HIỆN
CÓ, SỐ LƯỢNG CÔNG CHỨC ỨNG VỚI NGẠCH DỰ THI CÒN THIẾU THEO YÊU CẦU CỦA VỊ TRÍ
VIỆC LÀM VÀ ĐỀ XUẤT CHỈ TIÊU NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC NĂM…………
TT
|
Cơ quan, tổ chức, đơn vị
|
Số lượng hiện có
|
Nhu cầu bố trí theo vị trí việc làm
|
Đăng ký chỉ tiêu nâng ngạch
|
Tổng Số
|
Chuyên viên cao cấp hoặc tương đương
|
Chuyên viên chính hoặc tương đương
|
Chuyên viên hoặc tương đương
|
Cán sự hoặc tương đương
|
Nhân viên hoặc tương đương
|
Chuyên viên cao cấp hoặc tương đương
|
Chuyên viên chính hoặc tương đương
|
Chuyên viên hoặc tương đương
|
Cán sự hoặc tương đương
|
Nhân viên hoặc tương đương
|
Chuyên viên cao cấp hoặc tương đương
|
Chuyên viên chính hoặc tương đương
|
Chuyên viên hoặc tương đương
|
Số thiếu theo vị trí việc làm
|
Chỉ tiêu đăng ký
|
Số thiếu theo vị trí việc làm
|
Chỉ tiêu đăng ký
|
Số thiếu theo vị trí việc làm
|
Chỉ tiêu đăng ký
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
(16)
|
(17)
|
(18)
|
(19)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
………, ngày……
tháng…… năm……
Thủ trưởng Bộ, ngành, địa phương
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
- Cột (2): Ghi tên cơ quan, tổ chức,
đơn vị theo cơ cấu tổ chức của Bộ, ngành, địa phương.
- Cột (14), cột (15) và cột
(16): Số liệu tại các cột này được xác định trên cơ sở số nhu cầu bố trí theo vị
trí việc làm trừ số lượng hiện có.
Mẫu số 03
Tên Bộ, ngành, địa phương:
………………………………
DANH SÁCH CÔNG CHỨC CÓ ĐỦ TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC
CỬ DỰ THI NÂNG NGẠCH TỪ NGẠCH……………… LÊN NGẠCH ……………… NĂM …………
TT
|
Họ và tên
|
Ngày tháng năm sinh
|
Chức vụ hoặc chức danh công tác
|
Cơ quan đơn vị đang làm việc
|
Thời gian giữ ngạch (kể cả ngạch tương đương)
|
Mức lương hiện hưởng
|
Văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của
ngạch dự thi
|
Có đề án, công trình
|
Được miễn thi
|
Ngoại ngữ đăng ký thi
|
Ghi chú
|
Nam
|
Nữ
|
Mã số ngạch hiện giữ
|
Hệ số lương
|
Trình độ chuyên môn
|
Trình độ lý luận chính trị
|
Trình độ QLNN
|
Trình độ tin học
|
Trình độ ngoại ngữ
|
Tin học
|
Ngoại ngữ
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
(16)
|
(17)
|
(18)
|
(19)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
………, ngày……
tháng…… năm……
Thủ trưởng Bộ, ngành, địa phương
(Ký tên, đóng dấu)
|
[1] Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2023
quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ,
công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức.”
Nghị định số 116/2024/NĐ-CP ngày
17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2023 quy định
về kiểm định chất lượng đầu vào công chức có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ,
công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức.”.
[2] Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 116/2024/NĐ-CP
ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2023 quy định
về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 9
năm 2024.
[3] Điểm
này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 116/2024/NĐ-CP
ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2023 quy định
về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 9
năm 2024.
[4] Điểm
này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 Nghị định số
116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu
lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[5] Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 Nghị định số
116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu
lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[6]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số
116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu
lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[7] Khoản
này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 06/2023/NĐ-CP
ngày 21 tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức,
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2023 (Khoản 2 Điều 13 Nghị định số
06/2023/NĐ-CP được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 116/2024/NĐ-CP
có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.)
[8]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số
116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu
lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[9]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số
116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu
lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[10]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số
116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu
lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[11]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số
06/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu
vào công chức, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2023 (Khoản 2 Điều
13 Nghị định số 06/2023/NĐ-CP được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 Nghị định số
116/2024/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024).
[12]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 06/2023/NĐ-CP
ngày 21 tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức,
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2023 (Khoản 2 Điều 13 Nghị định
số 06/2023/NĐ-CP được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 Nghị định số
116/2024/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024).
[13]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số
116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu
lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[14]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số
116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu
lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[15]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số
116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu
lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[16]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 116/2024/NĐ-CP
ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2023 quy định
về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 9
năm 2024.
[17]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 116/2024/NĐ-CP
ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2023 quy định
về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 9
năm 2024.
[18]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số
116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu
lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[19]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số
116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu
lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[20]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số
116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu
lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[21]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 16 Điều 1 Nghị định số
116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu
lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[22]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 16 Điều 1 Nghị định số
116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu
lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[23]
Cụm từ “biệt phái” được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 46 Điều 1 Nghị định
số 116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu
lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[24]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số
116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu
lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[25]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 18 Điều 1 Nghị định số
116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu
lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[26]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 18 Điều 1 Nghị định số
116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu
lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[27]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 19 Điều 1 Nghị định số
116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu
lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[28]
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 Nghị định số
116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu
lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[29]
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 Nghị định số
116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu
lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[30]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 22 Điều 1 Nghị định số
116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu
lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[31]
Nội dung này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 23 Điều 1 Nghị định số
116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu
lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[32]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 23 Điều 1 Nghị định số
116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu
lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[33]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 24 Điều 1 Nghị định số
116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu
lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[34]
Cụm từ “hoặc tin học” được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 46 Điều 1 Nghị
định số 116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định
về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày
21 tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu
lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[35]
Cụm từ “tin học” được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 46 Điều 1 Nghị định
số 116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu
lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[36]
Cụm từ “hoặc môn tin học” được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 46 Điều 1
Nghị định số 116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy
định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP
ngày 21 tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức,
có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[37]
Cụm từ “, khoản 7” được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 46 Điều 1 Nghị định
số 116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu
lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[38]
Cụm từ “, tin học” được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 46 Điều 1 Nghị định
số 116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu
lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[39]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 46 Điều 1 Nghị định số
116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng
02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu lực kể
từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[40]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 25 Điều 1 Nghị định số
116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu
lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[41] Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 25 Điều 1 Nghị định số 116/2024/NĐ-CP
ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2023 quy định
về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 9
năm 2024.
[42]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 46 Điều 1 Nghị định số
116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu
lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[43]
Cụm từ “và khoản 3” được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 46 Điều 1 Nghị
định số 116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định
về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày
21 tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu
lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[44]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 26 Điều 1 Nghị định số
116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu
lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[45]
Cụm từ “thống nhất” được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 46 Điều 1 Nghị
định số 116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định
về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày
21 tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu
lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[46]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 27 Điều 1 Nghị định số
116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu
lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[47] Điều
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 28 Điều 1 Nghị định số 116/2024/NĐ-CP
ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2023 quy định
về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 9
năm 2024.
[48]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 29 Điều 1 Nghị định số
116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng
02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu lực kể
từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[49]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 30 Điều 1 Nghị định số
116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu
lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[50]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 31 Điều 1 Nghị định số
116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu
lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[51]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 32 Điều 1 Nghị định số
116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu
lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[52]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 32 Điều 1 Nghị định số
116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu
lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[53]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 32 Điều 1 Nghị định số
116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu
lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[54]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 32 Điều 1 Nghị định số
116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu
lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[55]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 33 Điều 1 Nghị định số
116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu
lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[56]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 33 Điều 1 Nghị định số 116/2024/NĐ-CP
ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2023 quy định
về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 9
năm 2024.
[57]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 34 Điều 1 Nghị định số
116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu
lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[58]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 34 Điều 1 Nghị định số
116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu
lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[59]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 35 Điều 1 Nghị định số
116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu
lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[60]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 36 Điều 1 Nghị định số
116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu
lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[61]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 37 Điều 1 Nghị định số
116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu
lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[62]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 38 Điều 1 Nghị định số
116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu
lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[63]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 38 Điều 1 Nghị định số
116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu
lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[64]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 39 Điều 1 Nghị định số
116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu
lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[65]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 40 Điều 1 Nghị định số
116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu
lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[66]
Tên Mục này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 41 Điều 1 Nghị định
số 116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu
lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[67]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 42 Điều 1 Nghị định số
116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu
lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[68]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 43 Điều 1 Nghị định số
116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu
lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[69]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 44 Điều 1 Nghị định số
116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu
lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[70]
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 45 Điều 1 Nghị định số
116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm
2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu lực kể từ
ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[71]
Cụm từ “công chức” trong cụm từ “biên chế công chức” được bãi bỏ theo quy định
tại điểm b khoản 46 Điều 1 Nghị định số 116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm
2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2023 quy định
về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 9
năm 2024.
[72]
Cụm từ “công chức” trong cụm từ “biên chế công chức” được bãi bỏ theo quy định
tại điểm b khoản 46 Điều 1 Nghị định số 116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm
2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2023 quy định
về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 9
năm 2024.
[73]
Cụm từ “thống nhất” được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 46 Điều 1 Nghị
định số 116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định
về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày
21 tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu
lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[74]
Cụm từ “công chức” trong cụm từ “biên chế công chức” được bãi bỏ theo quy định
tại điểm b khoản 46 Điều 1 Nghị định số 116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm
2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định
chất lượng đầu vào công chức, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[75]
Cụm từ “thống nhất” được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 46 Điều 1 Nghị
định số 116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định
về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày
21 tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu
lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[76] Cụm
từ “công chức” trong cụm từ “biên chế công chức” được bãi bỏ theo quy định tại
điểm b khoản 46 Điều 1 Nghị định số 116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27
tháng 11 năm 2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị
định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng
đầu vào công chức, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.
[77] Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 14 Nghị định số
06/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu
vào công chức, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2023 quy định như sau:
“Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm
trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kiểm định chất lượng đầu
vào công chức, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Ban hành nội quy, quy chế
tổ chức kiểm định chất lượng đầu vào công chức.
b) Chủ trì, phối hợp với cơ
quan của Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ
quan nhà nước ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, thẩm định ngân
hàng câu hỏi và đáp án kiểm định chất lượng đầu vào công chức; xây dựng phần mềm
tổ chức kiểm định, phần mềm xây dựng và quản lý ngân hàng câu hỏi và trang
thông tin về kiểm định chất lượng đầu vào công chức.
c) Tổ chức thực hiện kiểm định
chất lượng đầu vào công chức theo thẩm quyền được phân công.
d) Thanh tra, kiểm tra việc
sử dụng kết quả kiểm định chất lượng đầu vào công chức.
đ) Thực hiện báo cáo, thống
kê về kiểm định chất lượng đầu vào công chức.
e) Giải quyết khiếu nại, tố
cáo đối với công tác kiểm định chất lượng đầu vào công chức theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng công chức thực hiện đúng quy định về kết quả kiểm định chất lượng đầu vào
công chức đối với người đăng ký dự tuyển.
Điều 12. (được
bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 116/2024/NĐ-CP)
Điều 13. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 10 tháng 4 năm 2023.
2. (được bãi bỏ theo quy định
tại Điều 2 Nghị định số 116/2024/NĐ-CP)
Điều 14. Trách nhiệm thi
hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này”.
Điều 3 và Điều 4 Nghị định số
116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu
lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024 quy định như sau:
“Điều 3. Điều khoản thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Trường hợp đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, thống nhất đề án, kế hoạch tuyển dụng công chức (thi tuyển,
xét tuyển, tiếp nhận vào công chức), tổ chức thi nâng ngạch công chức trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện theo đề án,
kế hoạch đã được phê duyệt trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành. Sau thời hạn này nếu không hoàn thành thì thực hiện theo quy
định tại Nghị định này.
Trường hợp tiếp tục thực hiện
theo đề án, kế hoạch đã được ban hành thì ngoài việc áp dụng theo quy định tại
Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về tuyển dụng, sử
dụng, quản lý công chức, cấp có thẩm quyền quyết định áp dụng các quy định sau
đây:
a) Quy định về ưu tiên trong
tuyển dụng công chức tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này;
b) Quy định về miễn thi ngoại
ngữ tại khoản 4 Điều 1 Nghị định này;
c) Quy định về áp dụng hình thức,
nội dung, thời gian thi tuyển, nâng ngạch quy định tại khoản 4 và khoản 25 Điều
1 Nghị định này;
d) Quy định về xét nâng ngạch
đối với công chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện xét nâng ngạch theo quy định
tại khoản 19, khoản 20, khoản 21 Điều 1 Nghị định này, kể cả đối với trường hợp
có trong danh sách kèm theo Đề án đã được Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương
thống nhất; không tổ chức thi nâng ngạch đối với các trường hợp này.
Trường hợp công chức giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được xét nâng ngạch lên chuyên viên cao cấp
hoặc tương đương theo quy định tại khoản 21 Điều 1 Nghị định này nhưng đang giữ
ngạch chuyên viên hoặc tương đương thì chỉ thực hiện xét nâng ngạch lên chuyên
viên cao cấp hoặc tương đương khi giữ ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương.
đ) Quy định về miễn tập sự tại
khoản 13 Điều 1 Nghị định này và các quy định khác có liên quan đối với các trường
hợp được tuyển dụng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và đang trong
thời gian tập sự.
3. Trường hợp công chức đã
được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý mà có sự thay đổi tiêu chuẩn về trình độ
đào tạo thì phải hoàn thiện trong thời hạn 36 tháng, kể từ ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp tính đến tuổi nghỉ hưu còn dưới 36 tháng.
Trong thời hạn này vẫn thực hiện việc điều động, bổ nhiệm chức vụ tương đương,
bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ theo quy định.
4. Trường hợp thực hiện chế
độ tiền lương mới thì các quy định liên quan đến tiền lương thực hiện theo quy
định và hướng dẫn của cấp có thẩm quyền; các quy định có liên quan đến tiền
lương tại Nghị định này hết hiệu lực kể từ ngày chế độ tiền lương mới có hiệu lực
hoặc thực hiện theo quy định chuyển tiếp (nếu có).
5. Trường hợp cấp có thẩm
quyền ban hành văn bản quy định về công tác cán bộ có nội dung thí điểm hoặc có
nội dung khác với quy định của pháp luật hiện hành thì thực hiện theo quy định
mới của cấp có thẩm quyền. Bộ Nội vụ hướng dẫn việc thực hiện các quy định này,
bảo đảm thực hiện đồng bộ, thống nhất trong các cơ quan hành chính theo yêu cầu
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều 4. Trách nhiệm thi
hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.”.
[78]
Mẫu số 01 này được ban hành kèm theo Nghị định số 116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng
9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2023 quy định
về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 9
năm 2024.
[79]
Mẫu số 01 này được ban hành kèm theo Nghị định số 116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng
9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2023 quy định
về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 9
năm 2024.