TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 66311/CT-TTHT
V/v hoàn
thuế GTGT
|
Hà Nội, ngày 22 tháng 8 năm 2019
|
Kính gửi: Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên
Quốc tế - Văn phòng Việt Nam
Đ/c: Tầng 1, Tòa nhà 2A, Khu ngoại giao
đoàn Vạn Phúc, Q. Ba Đình, TP. Hà Nội; MST: 0101509629
Trả lời công
văn số IUCN/2019-38 ngày 04/6/2019 của
Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế - Văn phòng Việt Nam (sau đây gọi tắt là IUCN Việt Nam) hỏi về miễn và hoàn thuế
GTGT, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của
Chính phủ về ban hành Quy chế về quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước
ngoài.
- Căn cứ Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 của
Chính phủ ban hành quy chế quản lý và sử dụng (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ.
- Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC
ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của
Bộ Tài chính như sau:
“...6. Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.
a) Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ
chương trình, dự án
hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài
trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua ở Việt
Nam để sử dụng cho chương trình, dự án.
b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho
chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn thuế GTGT đã trả của hàng hóa, dịch vụ
đó...”
- Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ:
+ Tại Điều 50 hướng dẫn về hoàn thuế GTGT đối với dự
án ODA:
“...b) Hồ sơ hoàn thuế GTGT
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước
theo mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm theo
Thông tư này;
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua
vào mẫu số 01-1/ĐNHT ban hành kèm
theo Thông tư này;
- Quyết định của cấp có thẩm quyền về
việc phê duyệt dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại, dự án sử dụng vốn ODA vay
ưu đãi được ngân sách nhà nước cấp phát (bản chụp có đóng dấu và chữ ký xác
nhận của người có thẩm quyền của dự án). Trường hợp hoàn thuế nhiều lần thì chỉ
xuất trình lần đầu.
- Xác nhận của cơ quan chủ quản dự án ODA
về hình thức cung cấp dự án ODA là ODA không hoàn lại hay ODA vay được ngân
sách nhà nước cấp phát ưu đãi thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng
(bản chụp có xác nhận của cơ sở) và việc không được ngân sách nhà nước cấp vốn
đối ứng để trả thuế giá trị gia tăng. Người nộp thuế chỉ phải nộp tài liệu này
với hồ sơ hoàn thuế lần đầu của dự án.
Trường hợp nhà thầu chính lập hồ sơ hoàn
thuế thì ngoài những tài liệu nêu tại điểm này, còn phải có xác nhận của chủ dự
án về việc dự án không được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để thanh toán
cho nhà thầu theo giá có thuế giá trị gia tăng; giá thanh toán theo kết quả
thầu không có thuế giá trị gia tăng và đề nghị hoàn thuế cho nhà thầu chính...”
+ Tại Điều 51 hướng dẫn về hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài,
tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của
nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ có thuế GTGT ở Việt Nam để viện trợ không hoàn
lại, viện trợ nhân đạo:
“...2. Hồ sơ hoàn thuế GTGT
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà
nước theo mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm
theo Thông tư này;
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua
vào mẫu số 01-1/ĐNHT ban hành
kèm theo Thông tư này;
- Văn bản phê duyệt các khoản viện trợ
của cấp có thẩm quyền (bản chụp có xác nhận của người nộp thuế);
- Văn bản xác nhận của Bộ Tài chính (đối
với viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách trung ương) hoặc của Sở Tài
chính (đối với viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách địa phương) về
khoản tiền viện trợ của tổ chức phi chính phủ nước ngoài nêu rõ: tên tổ chức
viện trợ, giá trị khoản viện trợ, cơ quan tiếp nhận, quản lý viện trợ.”
- Căn cứ Khoản 19 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP
ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật thuế GTGT hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT:
“19. Hàng nhập khẩu và hàng hóa, dịch vụ
bán cho các tổ chức, cá nhân để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại
trong các trường hợp sau:
a) Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp
viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại và phải được Bộ Tài chính hoặc Sở
Tài chính xác nhận;
...e) Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không
hoàn lại cho Việt Nam.
Thủ tục để các tổ chức quốc tế, người
nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để viện trợ nhân đạo, viện trợ
không hoàn lại cho Việt Nam không chịu thuế GTGT: các tổ chức quốc tế, người
nước ngoài phải có văn bản gửi cho cơ sở bán hàng, trong đó ghi rõ tên tổ chức
quốc tế, người nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ để viện trợ nhân đạo, viện trợ
không hoàn lại cho Việt Nam, số lượng hoặc giá trị loại hàng mua; xác nhận của
Bộ Tài chính hoặc Sở Tài chính về khoản viện trợ này.
Khi bán hàng, cơ sở kinh doanh phải lập
hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ là hàng bán
cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ không hoàn lại,
viện trợ nhân đạo không tính thuế GTGT và lưu giữ văn bản của tổ chức quốc tế
hoặc của cơ quan đại diện của Việt Nam để làm căn cứ kê khai thuế. Trường hợp
tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam
để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo có thuế GTGT thì thuộc trường hợp
hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 18 Thông tư này.”
- Căn cứ Thông tư số 225/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010
của Bộ Tài chính về việc Quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện
trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước.
- Căn cứ Thông tư số 181/2013/TT-BTC ngày 03/12/2013 Thông tư hướng dẫn
thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ.
Căn cứ các quy định trên, do hồ sơ IUCN Việt Nam cung cấp chưa xác định Dự
án Sáng kiến liên minh vịnh Hạ Long - Cát Bà là dự án sử dụng vốn ODA viện trợ
không hoàn lại hay viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo của tổ chức phi
chính phủ nước ngoài, do đó Cục Thuế TP Hà Nội trả lời về nguyên tắc như sau:
Trường hợp Dự án Sáng kiến liên minh vịnh Hạ Long - Cát Bà là dự án sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại,
hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 50 Thông tư 156/2013/TT-BTC nêu trên.
Trường hợp Dự án Sáng kiến liên minh vịnh Hạ Long -
Cát Bà là dự án sử dụng vốn viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo của tổ
chức phi chính phủ nước ngoài thì nếu IUCN Việt Nam sử dụng tiền viện trợ của tổ chức phi chính phủ nước ngoài để
trực tiếp mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam phục vụ Dự án thì thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT. Thủ tục để xác định thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT được thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 19 Điều 4 Thông tư
số 219/2013/TT-BTC. Trường hợp IUCN Việt
Nam mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt nam để phục vụ Dự án có thuế GTGT thì thuộc trường hợp được hoàn
thuế. Thủ tục, hồ sơ hoàn thuế thực hiện
theo hướng dẫn tại Điều 51 Thông tư 156/2013/TT-BTC nêu trên.
Về hồ sơ, thủ tục xin xác nhận viện trợ, đề nghị IUCN Việt Nam liên hệ đến
Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại - Bộ Tài chính để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế
TP Hà Nội trả lời để IUCN Việt Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng CNTK;
- Phòng DTPC;
- Phòng KK&KTT;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|