ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5678/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày 31
tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ QUY HOẠCH, KIẾN TRÚC THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương số
77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày
18/6/2014; Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010
của Chính phủ về quản lý không gian kiến trúc, cảnh quan đô thị;
Căn cứ Thông tư số 19/2010/TT-BXD ngày
22/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn lập Quy chế quản lý quy hoạch,
kiến trúc đô thị;
Căn cứ Quyết định số 2333/QĐ-UBND ngày
25/7/2016 của UBND tỉnh “V/v phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng thị xã Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn 2050”;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số
400/TTr-SXD ngày 17/12/2019, đề nghị của UBND thị xã Đông Triều tại Tờ trình số
249/TTr-UBND ngày 18/11/2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo quyết định này Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc thị xã Đông
Triều.
Điều 2. Giao
UBND thị xã Đông Triều chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức công bố, tuyên
truyền phổ biến Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc thị xã Đông Triều đến các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn và tổ chức thực hiện theo các quy
định của pháp luật hiện hành.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2020.
Điều 4. Các
Ông (Bà): Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành
thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND thị xã Đông Triều và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có
liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
-
CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 4 (thực hiện);
- V0-V5, QLĐĐ1, XD1-5; TH1;
- Lưu: VT, QH1.
20bản-QĐ 01-01;
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thắng
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ QUY HOẠCH, KIẾN TRÚC THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU ĐỊA ĐIỀM: THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH
QUẢNG NINH
(Kèm theo quyết định số 5678/QĐ-UBND, ngày 31/12/2019 của Ủy ban Nhân dân
tỉnh Quảng Ninh)
Cơ quan phê duyệt
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thắng
|
Cơ quan thẩm định
SỞ XÂY DỰNG
TỈNH QUẢNG NINH
GIÁM ĐỐC
Nguyễn Mạnh Cường
|
|
|
Cơ quan tổ chức lập
quy chế
ỦY BAN NHÂN DÂN
THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thành
|
Đơn vị tư vấn lập
quy chế
VIỆN QUY HOẠCH VÀ KIẾN TRỤC
ĐÔ THỊ (UAI)
VIỆN TRƯỞNG
GS.TS.KTS. Doãn Minh Khôi
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ QUY HOẠCH,
KIẾN TRÚC THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU
(Kèm theo Quyết định số 5678 QĐ-UBND, ngày 31/12/2019 của UBND tỉnh Quảng
Ninh)
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Mục tiêu
Điều 2. Đối tượng áp
dụng và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng áp dụng
2. Phạm vi áp dụng
Điều 3. Những nguyên
tắc chung quản lý quy hoạch, kiến trúc
Điều 4. Quản lý quy
hoạch, kiến trúc tại khu vực có địa hình đặc thù
1. Nguyên tắc chung
2. Đối với khu vực có
cảnh quan địa hình sông nước
3. Quy định đối với
khu vực có địa hình đồi dốc
Điều 5. Quản lý cấp
phép xây dựng trong các khu vực đô thị
Điều 6. Thi tuyển,
tuyển chọn quy hoạch, kiến trúc công trình
1. Nguyên tắc chung
2. Các công trình cần
phải tổ chức thi tuyển, tuyển chọn quy hoạch, kiến trúc công trình
3. Tổ chức thi tuyển,
tuyển chọn quy hoạch, kiến trúc công trình
CHƯƠNG II: QUY CHẾ
QUẢN LÝ ĐỐI VỚI QUY HOẠCH VÀ KHÔNG GIAN THỊ XÃ
Điều 7. Khu vực đô
thị hiện hữu
1. Phân định, giới
hạn khu vực quản lý
2. Yêu cầu chung về
quản lý quy hoạch và không gian
3. Quy định quản lý
quy hoạch và không gian
1. Phân định, giới
hạn khu vực quản lý
Điều 9. Các trục
đường, tuyến phố chính
1. Phân định, giới
hạn khu vực quản lý
2. Yêu cầu chung về
quản lý quy hoạch và không gian
3. Quy định cụ thể
Điều 10. Khu vực
trung tâm hành chính - chính trị
1. Phân định, giới
hạn khu vực quản lý
2. Yêu cầu về quản lý
quy hoạch và không gian
Điều 11. Khu vực cảnh
quan trong đô thị
1. Phân định, giới
hạn khu vực quản lý
2. Yêu cầu chung về
quản lý quy hoạch không gian
3. Quản lý quy hoạch
và không gian công viên- cây xanh trong đô thị
4. Quản lý quy hoạch
và không gian cây xanh cảnh quan ven sông
5. Quản lý quy hoạch
và không gian cây xanh cách ly
Điều 12. Khu vực bảo
tồn
1. Phân định, giới
hạn khu vực quản lý
2. Các quy định chung
3. Khu di tích lịch
sử nhà Trần
4. Quản lý quy hoạch
và không gian khu vực đề xuất bảo tồn đặc trưng hình thái của đô thị cũ
5. Quản lý quy hoạch
và không gian khu vực bảo tồn khu vực đồi núi phía Bắc, khu vực đồi núi phía
Nam
6. Các khu di tích
lịch sử riêng lẻ đã được xếp hạng khác
Điều 13. Khu vực công
cộng
1. Phân định, giới
hạn khu vực quản lý
2. Định hướng phát
triển
3. Về tổ chức không
gian đô thị
4. Về kiến trúc đô
thị
5. Về cảnh quan đô
thị
6. Khu hỗn hợp
Điều 14. Khu vực công
nghiệp
1. Phân định, giới
hạn khu vực quản lý
2. Quản lý quy hoạch
và không gian khu công nghiệp
Điều 15. Khu vực dự
trữ phát triển và đất quốc phòng, an ninh
1. Phân định, giới
hạn khu vực quản lý
2. Quản lý quy hoạch
và không gian khu vực dự trữ phát triển
3. Quản lý quy hoạch
và không gian đất quốc phòng, an ninh
Điều 16. Khu vực
ngoại thành, ngoại thị
1. Phân định, giới
hạn khu vực quản lý
2. Quản lý quy hoạch
và không gian khu vực làng xóm cũ và làng xã đô thị hóa
3. Quản lý quy hoạch
và không gian khu vực đất ở sinh thái
4. Quản lý quy hoạch
và không gian khu vực nông lâm sản
Chương III: QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC
Điều 17. Đối với công
trình công cộng
1. Quy định chung
2. Công trình giáo
dục phổ thông
3. Công trình đại
học, cao đẳng
4. Công trình y tế
Điều 18. Đối với công
trình nhà ở
1. Công trình nhà
liên kế trong khu đô thị hiện hữu
2. Công trình nhà
liên kế trong khu đô thị mới
3. Công trình nhà ở
nông thôn
4. Quy định về nhà ở
chung cư
5. Quy định về xây
dựng nhà ở biệt thự, nhà ở sân vườn
Điều 19. Công trình
kiến trúc phức hợp thương mại- nhà ở
1. Quy định chức năng
công trình
2. Quy định về mật độ
dân cư trong công trình
3. Quy định về quy mô
và chỉ tiêu kiểm soát xây dựng công trình
4. Quy định về kiến
trúc, cảnh quan
5. Quy định về giao
thông
Điều 20. Quy định đối
với các công trình công nghiệp
1. Quy định về chỉ
tiêu xây dựng
2. Quy định về kiến
trúc cảnh quan
Điều 21. Bổ sung và
thay đổi chức năng công trình
1. Nguyên tắc chung
xem xét thay đổi chức năng của công trình
2. Chuyển đổi công
năng của công trình đã xây dựng
3. Chuyển đổi công
năng của công trình chưa xây dựng
Điều 22. Quảng cáo
trên công trình kiến trúc
1. Quy định chung
2. Đối với nhà ở liền
kề
3. Đối với biệt thự
4. Đối với nhà chung
cư
5. Đối với trung tâm
thương mại
6. Đối với công trình
phức hợp nhà ở và thương mại dịch vụ, văn phòng
7. Đối với công trình
có chức năng công cộng
8. Đối với công trình
công nghiệp
9. Đối với công trình
tôn giáo tín ngưỡng
10. Đối với công
trình đang xây dựng
Điều 23. Kiến trúc
hàng rào
Điều 24. Màu sắc,
chất liệu, chi tiết bên ngoài công trình kiến trúc
1. Màu sắc bên ngoài
công trình kiến trúc
2. Vật liệu bên ngoài
công trình kiến trúc
3. Chi tiết bên ngoài
công trình kiến trúc
Điều 25. Dự án, công
trình chưa triển khai và đang triển khai xây dựng
1. Đối với các công
trình thi công trong phạm vi đất dành cho đường bộ
2. Đối với dự án,
công trình chưa triển khai
3. Đối với dự án,
công trình đang triển khai xây dựng
Điều 26. Đối với công
trình kiến trúc có tính đặc thù
1. Công trình tôn
giáo tín ngưỡng
2. Công trình tượng
đài, công trình kỷ niệm
3. Bảo tồn, cải tạo
các công trình kiến trúc có giá trị
Chương IV: QUẢN LÝ
CÁC CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT, GIAO THÔNG
Điều 27. Quy định đối
với các công trình giao thông
1. Quy định chung
2. Tổ chức không
gian, cảnh quan, kiến trúc tuyến đường cao tốc:
3. Tổ chức không
gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên các tuyến đường chính đô thị.
4. Tổ chức không
gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên các tuyến đường liên khu vực và đường
cấp khu vực
5. Tổ chức không
gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên các tuyến đường nội bộ.
6. Cầu trong đô thị
7. Vỉa hè, đường đi
bộ và đường dành riêng cho xe đạp
8. Nhà chờ xe bus,
cột đèn, lan can, rào chắn, các chi tiết kiến trúc của công trình phụ trợ
9. Bến bãi đường bộ:
bao gồm bến xe khách và các bãi đỗ xe tĩnh
10. Giao thông đường
sắt
Điều 28. Quy định đối
với công trình năng lượng, chiếu sáng đô thị
1. Đối với công trình
năng lượng
1.1. Quy định chung
1.2. Quy định cụ thể
2. Hệ thống cột và
công trình chiếu sáng đô thị, chiếu sáng công trình
2.1. Quy định chung
2.2. Quy định cụ thể
Điều 29. Quy định đối
với công trình cấp, thoát nước, vệ sinh đô thị
1. Quy định chung
2. Quy định cụ thể
Điều 30. Quy định đối
với công trình thông tin, viễn thông trong đô thị
1. Quy định chung
2. Quản lý xây dựng,
lắp đặt công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động
3. Khu vực phải xin
phép khi xây dựng các trạm BTS
Điều 31. Quy định với
các công trình đường dây, đường ống, hạ tầng kỹ thuật
1. Đối với các công
trình giao thông và khu đô thị mới
2. Đối với các khu đô
thị cũ, đô thị cải tạo
3. Quy định về cảnh
quan đô thị
4. Yêu cầu đối với
quy hoạch xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm
Điều 32. Quy định đối
với nghĩa trang tập trung, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
1. Nghĩa trang
2. Nhà tang lễ
3. Nhà hỏa táng
Chương V: TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 33. Trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
Điều 34. Kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện quy chế
Điều 35. Điều chỉnh,
bổ sung quy chế
PHỤ LỤC 1: CĂN CỨ
PHÁP LÝ
PHỤ LỤC 2: CÁC GIẢI
THÍCH TỪ NGỮ
PHỤ LỤC 3: MẶT CẮT
GIAO THÔNG
PHỤ LỤC 4: QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ ĐỐI VỚI TUYẾN PHỐ KHU VỰC ĐÔ THỊ HIỆN HỮU
PHỤ LỤC 5: BẢNG ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC PHÂN KHU TRONG QUY HOẠCH CHUNG
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ QUY HOẠCH, KIẾN TRÚC THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU
Chương
1:
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Mục tiêu
Quy chế quản lý quy
hoạch, kiến trúc thị xã Đông Triều (sau đây gọi tắt là Quy chế) nhằm quản lý và
thực hiện theo đồ án quy hoạch đô thị được duyệt, kiểm soát theo định hướng
phát triển kiến trúc, bảo vệ cảnh quan đô thị trên phạm vi toàn thị xã; kiểm
soát việc xây dựng mới, cải tạo chỉnh trang; quy định cụ thể trách nhiệm quản
lý quy hoạch, kiến trúc của các cấp chính quyền thị xã.
Quy chế quản lý quy
hoạch, kiến trúc thị xã Đông Triều là cơ sở để cơ quan quản lý kiến trúc, quy
hoạch, xây dựng làm căn cứ quản lý đầu tư xây dựng, cấp phép xây dựng mới, cải
tạo chỉnh trang các công trình kiến trúc, thiết kế cảnh quan trong đô thị và
làm căn cứ để xác lập nhiệm vụ quy hoạch, thiết kế đô thị đối với khu vực chưa
có quy hoạch, thiết kế đô thị được duyệt.
Điều
2. Đối tượng áp dụng và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước có hoạt động liên quan đến không gian kiến trúc, cảnh quan
đô thị của thị xã Đông Triều có trách nhiệm thực hiện theo Quy chế này.
2. Phạm vi áp dụng
a. Quy chế này quy
định quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị trong ranh giới quy hoạch chung thị xã
Đông Triều đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2333/QĐ-UBND ngày
25/7/2016 Về việc Phê duyệt quy hoạch chung thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
b. Những khu vực chưa
có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, thiết kế đô thị riêng; chưa có Quy chế quản
lý quy hoạch, kiến trúc đô thị riêng thì thực hiện theo quy chế này.
c. Những dự án, công
trình đã được cấp Giấy phép xây dựng thì tiếp tục triển khai theo nội dung đã
được cấp phép. Trong trường hợp có điều chỉnh thì phải thực hiện theo Quy chế
này.
d. Những dự án, công
trình trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, chấp thuận tổng mặt
bằng và phương án kiến trúc, thiết kế đô thị riêng, Quy chế quản lý quy hoạch
kiến trúc đô thị riêng được duyệt có quy định khác hoặc cụ thể hơn so với Quy
chế này, thì được áp dụng các quy định trong quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500,
thiết kế đô thị riêng, Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị riêng được
duyệt của khu vực đó.
Điều
3. Những nguyên tắc chung quản lý quy hoạch, kiến trúc
Tất cả việc xây dựng,
sử dụng các công trình và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn thị xã phải được quản lý
đồng bộ về không gian, kiến trúc, cảnh quan, bảo đảm hoạt động chức năng hiệu
quả, mỹ quan, an toàn, hài hòa với tổng thể đô thị xung quanh.
Các công trình và dự
án phát triển nhà ở phải được xem xét kĩ trên cơ sở bảo đảm sự đồng bộ giữa
phân bổ quy mô dân số với phát triển hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo
quy chuẩn, tiêu chuẩn (đường giao thông, cấp thoát nước, trường học, công trình
công cộng, thương mại - dịch vụ) và bảo vệ môi trường, cảnh quan, đặc biệt là
cảnh quan ven biển, sông, kênh, mương đặc thù của thị xã.
Những khu vực chưa có
quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, thiết kế đô thị riêng, Quy chế quản lý quy
hoạch, kiến trúc đô thị riêng thì xây dựng kế hoạch triển khai lập quy hoạch
chi tiết, thiết kế đô thị riêng, Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị
riêng. Trong đó ưu tiên các khu vực có yêu cầu quản lý, phát triển; các khu vực
trung tâm thị xã; các khu vực trung tâm cấp đô thị; các trục đường lớn hoặc có
tính chất đặc biệt quan trọng.
Những công trình hiện
hữu đã được xây dựng phù hợp với quy định của pháp luật trước khi ban hành Quy
chế này được phép tồn tại. Khi tiến hành xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa có
thay đổi về kiến trúc mặt ngoài công trình, quy mô diện tích thì phải tuân thủ
theo quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy hoạch xây dựng và Quy chế này.
Khuyến khích, tạo
điều kiện để các chỉ đầu tư xây dựng chỉnh trang, cải tạo khu vực đô thị cũ;
các dự án cải tạo đô thị cũ; các dự án phát triển đô thị được quy hoạch theo mô
hình đô thị xanh- sinh thái; công trình xây dựng kiến trúc xanh và công nghệ
tiết kiệm năng lượng.
Điều
4. Quản lý quy hoạch, kiến trúc tại khu vực có địa hình đặc thù
1. Nguyên tắc chung
a. Các dự án và công
trình xây dựng cần tôn trọng, giữ gìn, bảo vệ và phát huy đặc trưng của khu vực
có địa hình, đặc thù.
b. Các dự án và công
trình trong khu vực có nền địa chất công trình yếu được tạo điều kiện để có
phương án thiết kế xây dựng phù hợp, giảm thiểu ảnh hưởng đến chất lượng công
trình và tiết kiệm kinh phí xây dựng.
c. Các yếu tố địa
hình đặc thù bao gồm:
- Khu vực có cảnh
quan, địa hình sông nước;
- Khu vực có địa hình
đồi dốc;
2. Đối với khu vực có
cảnh quan địa hình sông nước
a. Các dự án và công
trình xây dựng cần tôn trọng, giữ gìn, bảo vệ và phát huy các yếu tố cảnh quan,
môi trường sông, suối gắn kết với việc tổ chức các không gian công cộng, công
viên cây xanh, kiến trúc đô thị và công trình của khu vực.
b. Phương án quy hoạch
cần hạn chế tới mức thấp nhất việc san lấp sông, suối hạn chế thay đổi và thu
hẹp dòng chảy; quy hoạch hệ thống giao thông, cầu phù hợp với hệ thống sông,
suối hiện trạng.
c. Tuân thủ đúng các
quy định của pháp luật hiện hành về quản lý sông, suối.
d. Việc san lấp sông,
suối phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và cần bố trí hồ điều
tiết bổ sung hoặc hệ thống cống hộp thay thế.
e. Khu vực ven sông
suối cần bố trí các công trình có mật độ xây dựng thấp hơn so với các khu vực
lân cận. Công trình ven sông, cần có khoảng lùi thích hợp và tầng cao xây dựng
từ thấp đến cao theo hướng từ bờ sông, hài hòa với không gian, cảnh quan chung
của khu vực.
f. Các công trình ven
sông, suối có xây dựng hàng rào cần thiết kế hàng rào có độ rỗng tối thiểu 75%
để tạo tầm nhìn thoáng đến cảnh quan mặt nước. Ngoại trừ công trình nhà ở liên
kế, các công trình khác (có chiều rộng mặt tiền >=30m) phải có khoảng lùi
tối thiểu 3m so với cạnh bên (vuông góc với bờ sông, suối) của khu đất xây dựng
để tạo tầm nhìn thông thoáng và lối tiếp cận đến bờ sông, suối.
3. Quy định đối với
khu vực có địa hình đồi dốc
a. Các dự án và công
trình xây dựng cần tôn trọng, giữ gìn, bảo vệ và phát huy đặc trưng, khai thác
các yếu tố cảnh quan tại khu vực đồi dốc, gắn kết với việc tổ chức các không
gian công cộng, công viên cây xanh, kiến trúc đô thị và công trình của khu vực.
b. Việc san lấp đồi
núi, thay đổi địa hình phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và đảm
bảo các yêu cầu về chống sạt lở đất, tuân thủ cao độ thiết kế, tạo lưu vực
thoát nước, hướng thoát nước chung theo quy hoạch của khu vực.
c. Đối với các dự án,
công trình xây dựng trên địa hình dốc trên 15%, cần bảo đảm các yếu tố sau:
- Khu vực trên đồi
dốc cần bố trí các công trình có mật độ xây dựng thấp hơn so với các khu vực
lân cận. Công trình trên đồi dốc cần có quy mô và tầng cao phù hợp, không lấn
át cảnh quan chung của khu vực. Hạn chế công trình phía trước che lấp công
trình phía sau.
- Hạn chế san lấp tạo
mặt bằng: Với công trình xây trên nền dốc trên 25%, hạn chế san lấp, khuyến
khích xây dựng giật cấp, xây trên cột để giữ nguyên địa hình, cảnh quan. Trên
nền địa hình dốc trên 45% không san lấp hoặc tạo các taluy lớn dễ gây lở đất.
- Bảo đảm mật độ xây
dựng thấp, tối đa 30% trên lô đất xây dựng.
- Các công trình trên
đồi dốc có xây dựng hàng rào cần thiết kế hàng rào có độ rỗng tối thiểu 75%.
Khuyến khích không xây dựng hàng rào, tạo tầm nhìn thoáng xuống chân đồi. Ngoại
trừ công trình nhà ở liên kế, các công trình khác cần được thiết kế có tổng
chiều rộng không quá 70% chiều rộng khu đất (theo hướng nhìn xuống chân đồi dốc)
và phải có khoảng lùi tối thiểu 5m so với cạnh bên của khu đất xây dựng.
Điều 5. Quản lý cấp
phép xây dựng trong các khu vực đô thị
1. Điều kiện cấp giấy
phép xây dựng đối với các trường hợp cụ thể được quy định tại Điều 91, Điều 92
và Điều 93 của Luật Xây dựng năm 2014.
2. Trường hợp dự án
đầu tư xây dựng trong đô thị tại khu vực chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch
chi tiết xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc không yêu cầu lập quy
hoạch chi tiết theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị thì phải lập quy
hoạch tổng mặt bằng trên cơ sở thông tin quy hoạch được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cung cấp là cơ sở để xem xét cấp giấy phép xây dựng.
3. Trong các khu vực
còn lại:
a) Đối với các dự án
đầu tư xây dựng, Ủy ban nhân dân thị xã căn cứ vào quy hoạch phân khu; quy
chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, các quy định có liên quan và Quy chế này để xem xét
cấp Giấy phép quy hoạch đối với các trường hợp cần phải cấp Giấy phép quy hoạch
(theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 của Chính phủ về lập, thẩm
định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị) làm cơ sở hướng dẫn chủ đầu tư tổ
chức lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, lập dự án đầu tư xây dựng và cấp giấy
phép xây dựng công trình.
b) Đối với công trình
và nhà ở riêng lẻ, Ủy ban nhân dân thị xã căn cứ vào quy hoạch phân khu; quy
chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, các quy định có liên quan và Quy chế này để xem xét
cấp giấy phép xây dựng công trình và nhà ở riêng lẻ. Xem chi tiết tại Quyết định
số 3272/2016/QĐ-UBND ngày 04/10/2016 của UBND tỉnh ban hành quy định cấp phép
xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
c) Đối với công trình
nhà ở riêng lẻ hiện tại thuộc các xã, chưa có Quy hoạch chi tiết nhưng nằm
trong khu vực phát triển đô thị theo quy hoạch chung thì quản lý cấp phép xây
dựng như công trình thuộc đô thị. Thời điểm quy định tại từng khu vực do UBND
thị xã quyết định, có thể trước khi chuyển đổi xã thành phường.
d) Các khu vực ngoài
phát triển đô thị, thuộc các xã thì quản lý cấp phép theo quy định đối với công
trình xây dựng ở nông thôn (xem tại Khoản 2, Điều 18 quy chế này).
Điều 6. Thi tuyển,
tuyển chọn quy hoạch, kiến trúc công trình
1. Nguyên tắc chung
a. Thi tuyển hoặc
tuyển chọn phương án thiết kế quy hoạch, kiến trúc công trình xây dựng nhằm
chọn được phương án thiết kế tốt nhất, đáp ứng tối đa các yêu cầu về thẩm mỹ,
quy hoạch kiến trúc, cảnh quan, công năng sử dụng; thể hiện được ý nghĩa, tính
chất của công trình xây dựng, đồng thời có tính khả thi cao.
b. Khuyến khích chủ
đầu tư của các dự án và công trình tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế
quy hoạch, kiến trúc. Nếu có điều kiện, nên tổ chức theo hình thức thi tuyển
rộng rãi.
2. Các công trình cần
phải tổ chức thi tuyển, tuyển chọn quy hoạch, kiến trúc công trình
a. Các công trình quy
định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 59/2015NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ
về Quản lý dự án đầu tư xây dựng:
- Công trình công
cộng cấp I, cấp đặc biệt;
- Trụ sở cơ quan
Đảng, Nhà nước, trung tâm hành chính - chính trị, trung tâm phát thanh, truyền
hình;
- Nhà ga đường sắt
trung tâm cấp tỉnh, nhà ga hàng không dân dụng;
- Công trình giao
thông trong đô thị từ cấp II trở lên có yêu cầu thẩm mỹ cao (cầu qua sông, cầu
vượt, ga đường sắt nội đô);
- Các công trình có
vị trí quan trọng, có yêu cầu cao về kiến trúc (công trình tượng đài, điểm nhấn
trong đô thị);
b. Các công trình có
ý nghĩa quan trọng trong đô thị và trên các tuyến đường chính được xác định
trong đồ án quy hoạch xây dựng, thiết kế đô thị, quy chế quản lý quy hoạch, kiến
trúc đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c. Khuyến khích tổ
chức thi tuyển, tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng đối
với các công trình không thuộc trường hợp quy định tại khoản a, b mục 2 Điều
này.
3. Tổ chức thi tuyển,
tuyển chọn quy hoạch, kiến trúc công trình
Triển khai thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 13/2016/TT-BCD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng
"Quy định chi tiết về thi tuyển, tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc
công trình xây dựng".
Chương
II:
QUY
CHẾ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI QUY HOẠCH VÀ KHÔNG GIAN THỊ XÃ
Điều 7. Khu vực đô
thị hiện hữu
1. Phân định, giới
hạn khu vực quản lý
Khu vực đô thị hiện
hữu bao gồm các khu đô thị, khu dân cư hiện hữu trong ranh giới thị xã Đông
Triều gồm 6 phường: P. Đông Triều, P. Đức Chính, P. Xuân Sơn, P. Kim Sơn, P.
Hưng Đạo P. Mạo Khêđã được hình thành ổn định.
2. Yêu cầu chung về
quản lý quy hoạch và không gian
a. Định hướng phát
triển
Phát triển khu vực đô
thị cũ hiện hữu theo hướng hạn chế gia tăng dân số, từng bước bổ sung cơ sở hạ
tầng kỹ thuật và xã hội; cải tạo chỉnh trang để có được sự đồng bộ về kiến
trúc, cảnh quan đô thị. Khuyến khích các dự án cải tạo chỉnh trang đô thị, trọn
ô phố, tạo thêm các không gian mở, các công trình dịch vụ đô thị, tăng thêm chỗ
đậu xe; hạn chế các dự án khoét lõm quy mô nhỏ, trong các hẻm nhỏ, thiếu kết
nối đồng bộ với không gian đô thị hiện hữu.
b. Về tổ chức không
gian đô thị
- Tổ chức lại hệ
thống giao thông, hạn chế mở rộng các tuyến đường hiện hữu, trừ những trục
chính, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị, từng bước ngầm hóa các đường
dây kỹ thuật (cáp điện, thông tin liên lạc);
- Tập trung cải tạo,
chỉnh trang đô thị, đặc biệt là các khu dân cư hiện hữu xuống cấp, kênh rạch ô
nhiễm;
- Khu vực cần bảo tồn
di sản kiến trúc, lịch sử, cảnh quan, cần rà soát, giữ nguyên các công trình có
kiến trúc đặc thù có giá trị như đình chùa, các công trình thời Pháp.
- Di dời các cơ sở
sản xuất ô nhiễm ra các khu công nghiệp tập trung;
- Ưu tiên sử dụng quỹ
đất công, đất di dời công nghiệp để xây dựng các công trình phúc lợi công cộng
về văn hóa, giáo dục phổ thông, dịch vụ y tế công cộng và công viên cây xanh,
thể dục thể thao;
- Trong khu vực đô
thị cũ, hiện hữu, hạn chế phát triển mới.
c. Về kiến trúc đô
thị
- Tổ chức kiến trúc
đô thị hài hoà về phong cách kiến trúc, chiều cao, khoảng lùi, chi tiết, màu
sắc, chất liệu của các công trình và nhà ở riêng lẻ trên các tuyến phố;
- Khuyến khích việc
nhập các thửa đất nhỏ thành các lô đất lớn hơn và hợp khối các công trình kiến
trúc có quy mô nhỏ để tổ chức bộ mặt kiến trúc chung của đô thị khang trang
hơn.
d. Về cảnh quan đô
thị
- Phát triển và hoàn
thiện hệ thống công viên, cây xanh trên các trục đường, các quảng trường, không
gian mở, kết hợp bổ sung và chỉnh trang các không gian cho cộng đồng;
- Cải tạo chỉnh trang
các tuyến kênh rạch ô nhiễm, kết hợp khai thác cảnh quan đô thị để phát triển
các hoạt động dịch vụ, du lịch;
- Cải tạo chỉnh trang
hệ thống vỉa hè kết hợp bổ sung các tiện ích đô thị như cây xanh đô thị, bồn
hoa, ghế ngồi, thùng rác công cộng, bảng thông tin, nhà vệ sinh công cộng phục
vụ cho người dân và du khách, trong đó đặc biệt là người già, trẻ em, người tàn
tật.
3. Quy định quản lý
quy hoạch và không gian
- Tuân thủ theo định
hướng Quy hoạch từng phân khu trong đồ án quy hoạch chung;
- Định hướng phát
triển là khu dân cư cũ cải tạo, nâng cấp hạ tầng;
- Quản lý quy hoạch,
không gian: Đảm bảo yêu cầu về giao thông, hạ tầng, không chia nhỏ đất dưới 30m2,
không san lấp kênh mương, mặt nước;
- Quản lý kiến trúc
công trình: Quy định về hình thức kiến trúc mặt đứng, vật liệu xây dựng, màu
sắc đối với các công trình kiến trúc thống nhất trên tuyến phố;
- Quản lý cảnh quan,
môi trường: Đảm bảo diện tích cây xanh, không gian mở. Nghiêm cấm lấn chiếm các
đường kênh mương hiện hữu;
- Quản lý hạ tầng:
Tăng diện tích bãi đỗ xe, cây xanh. Nghiêm cấm lấn chiếm đường giao thông;
- Khuyến khích: Mở
rộng đường, xây dựng sớm hệ thống thoát nước. Khuyến khích xây dựng mật độ thấp
hơn quy định;
- Khi cải tạo các
công trình bên trong lõi ô phố phải đảm bảo chiều rộng lối ngõ vào các ngôi nhà
bên trong ≥2m. Không tạo các ngõ đi bộ sâu quá 60m. Khuyến khích tạo các sân
chung bên trong lõi ô phố. Đường ô tô 1 làn rộng tối thiểu 4m và chiều dài
không quá 100m phải có chỗ quay xe;
- Với khu vực dự án
đã phê duyệt, các chỉ tiêu, quy định quản lý tuân thủ quy định của dự án;
- Cải tạo khu vực
phải đảm bảo tăng thêm tiện nghi đô thị, bãi đỗ xe, tăng diện tích cây xanh.
Công trình công cộng khi xây dựng cải tạo phải bố trí đủ chỗ đỗ xe bên trong
công trình.
Hình thái kiến trúc: Các công trình xây
mới, cải tạo khuyến khích xây dựng theo phong cách kiến trúc hiện đại tạo sự
thống nhất chung trong hình thái kiến trúc khu vực.
Sơ
đồ quy định tầng cao và khoảng lùi công trình
Điều 8. Khu vực đô
thị mới
1. Phân định, giới
hạn khu vực quản lý
Các khu quản lý bao
gồm các khu đô thị mới và khu dân cư xây dựng mới trên địa bàn thị xã Đông
Triều theo quy hoạch chung, gồm
các khu vực đô thị mới thuộc các phân khu như: đô thị trung tâm hành chính mới,
đô thị nông nghiệp mới, đô thị mới dọc đường tránh và phía Nam Đông Triều, đô
thị phía Bắc dọc đường trục trung tâm thị xã, đô thị cửa ngõ phía Tây dọc QL18.
Sơ
đồ phân khu quy hoạch trên địa bàn thị xã Đông Triều
2. Yêu cầu chung về
quản lý quy hoạch và không gian
a. Đảm bảo đầu tư xây
dựng đồng bộ hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và kết
nối các khu vực xung quanh theo quy hoạch;
b. Dành các quỹ đất
hợp lý để xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối của thị xã; bố trí
tái định cư trong dự án khu đô thị mới; dự trữ quỹ đất phát triển theo quy
hoạch để xây dựng các công trình công cộng khác;
c. Đảm bảo sự kết nối
với các chức năng hiện hữu. Giải quyết tốt vấn đề thoát nước mưa, nước thải, vệ
sinh môi trường và các tác động bất cập khác đối với khu đô thị hiện hữu do
việc xây dựng khu đô thị mới gây ra.
d. Được phép, khuyến
khích:
- Bảo vệ các kênh
mương, sông hồ, mặt nước.
- Xây dựng công trình
với mật độ xây dựng nhỏ hơn quy định (vẫn đảm bảo tính hài hòa trong đô thị) để
tăng không gian đô thị.
- Việc xây dựng công
trình phải theo phong cách kiến trúc hiện đại, phù hợp cảnh quan kiến trúc trên
toàn tuyến phố.Về kiến trúc cảnh quan: Tăng thêm các không gian xanh phục vụ
đối nội và đối ngoại. Cải thiện không gian kiến trúc cảnh quan, giảm ô nhiễm
bụi, tiếng ồn
- Thực hiện xây dựng
và quản lý các khu đô thị mới theo tiêu chí Khu Đô thị mới kiểu mẫu quy định
tại Thông tư số 15/2008/TT-BXD ngày 17/06/2008 của Bộ Xây dựng;
- Áp dụng các tiêu
chuẩn, giải pháp quy hoạch xây dựng theo tiêu chí công trình xanh, kiến trúc xanh
trong đầu tư xây dựng khu vực phát triển mới.
e. Không được phép:
- Các hoạt động xây
dựng làm thay đổi và phá vỡ: Quy mô, tính chất, cảnh quan không gian và các giá
trị thiên nhiên.
- Các hoạt động xây
dựng ảnh hưởng đến khu vực an ninh quốc phòng.
- Thay đổi mặt cắt
đường theo hướng thu hẹp mặt cắt.
- Xâydựng nhà ở và
các công trình khác trái với quy hoạch được duyệt hoặc trái với quy định pháp
luật có liên quan (trừ các công trình được cấp phép xây dựng tạm của các cơ
quan có thẩm quyền theo quy định);
- Xây dựng nhà ở lấn
chiếm hành lang bảo vệ công trình giao thông, điện, đê điều, kênh, sông, rạch, khu
di tích lịch sử đã được công nhận; khu vực có nguy cơ sạt lở đất; vi phạm chỉ
giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; các công trình tranh, tre, lá, nứa, vách tôn
không tuân theo Quy chuẩn xây dựng (trừ các công trình được cấp phép xây dựng
tạm của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định);
- Các hoạt động xây
dựng ảnh hưởng đến khu vực an ninh quốc phòng;
- Thay đổi mặt cắt
theo hướng thu hẹp mặt cắt. Xây dựng công trình đường dây đường ống đi nổi theo
các trục đường;
- Xây dựng các cổng
chào và các bảng tin, biển hiệu, biển chỉ dẫn…trên đường đô thị làm cản trở
giao thông.
3. Quản lý quy hoạch
và không gian các khu vực
a. Đối với dự án quy
hoạch các khu đô thị đã được phê duyệt tuân thủ Quy định quản lý theo đồ án quy
hoạch đã được phê duyệt.
b. Đối với các khu
vực chưa thực hiện quy hoạch cần tuân thủ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.
c. Yêu cầu đối với
Quy hoạch sử dụng đất khu đô thị mới:
- Bố trí đầy đủ các
công trình công cộng, cây xanh, vườn hoa, sân chơi, bãi đỗ xe, nhà văn hóa khu
dân cư và các công trình hạ tầng thiết yếu khác;
- Hạn chế quy hoạch
mới nhà ở chia lô trên trục đường có bề rộng từ 30m trở lên. Các khu nhà ở chia
lô liên kế (nếu có) phải nằm ở vị trí đường nhánh;
- Diện tích bãi đỗ xe
tĩnh không nhỏ hơn 3% diện tích đất khu đô thị mới.
- Dành 20% quỹ đất để
xây dựng nhà ở xã hội trong dự án khu đô thị mới (theo Luật Nhà ở);
- Dự trữ quỹ đất phát
triển theo quy hoạch để xây dựng các công trình công cộng khác.
d. Việc xây dựng nhà
ở
- Định hướng kiến
trúc mặt ngoài trên cùng 1 dãy phố theo thiết kế mẫu. Phát triển nhà ở biệt
thự, nhà vườn, chung cư cao tầng, nhà ở xã hội trong khu đô thị mới; hạn chế
quy hoạch xây dựng nhà ở lô liên kế.
e. Các chỉ tiêu cụ
thể:
Tuân thủ theo quy
hoạch được duyệt và không vượt quá chỉ tiêu trong Quy chuẩn xây dựng
QCVN01-2008.
4. Một số quy định
với khu vực cụ thể
4.1. Khu trung tâm
hành chính- văn hóa thị xã Đông Triều- Phân khu 1
Phân định ranh giới:
Trung tâm hành chính - Văn hóa mới thị xã Đông Triều thuộc các phường Kim Sơn,
Xuân Sơn, Hưng Đạo, Đức Chính và xã Tràng An, thị xã Đông Triều
a. Định hướng phát
triển:
- Là trung tâm chính
trị, hành chính mới của Thị xã Đông Triều. Tại đây sẽ đặt trụ sở của Thị ủy, Ủy
ban nhân dân Thị xã, các cơ quan hành chính của Thị xã, Trụ sở ban chỉ huy quân
sự Thị xã, công an Thị xã...
- Là trung tâm văn
hóa, triển lãm, du lịch của Thị xã Đông Triều, xứng tầm với đô thị loại 2 trong
tương lai.
- Là khu vực đặt các
công trình hạ tầng xã hội mang tính chất trung tâm của Thị xã như công trình
thương mại dịch vụ, trường liên cấp chất lượng cao, công trình thể dục thể
thao, nhà thiếu nhi,...
- Là cửa phía Nam của
Thị xã Đông Triều và cửa ngõ vào trung tâm thị xã từ đường cao tốc phía Bắc.
- Là trung tâm kết
nối các trọng điểm trong thị xã như đô thị phường Đông Triều, phường Mạo Khê,
khu du lịch di tích nhà Trần, trung tâm nông nghiệp mới,... có vị trí thuận lợi
về giao thông đi đến các đường cao tốc như cao tốc Hà Nội - Hải Phòng và cao
tốc Hà Nội - Hạ Long - Móng Cái.
- Là khu vực xây dựng
mới các khu dân cư có chất lượng môi trường sống cao, và cải thiện môi trường
sống các khu dân cư hiện trạng.
- Là trung tâm đặt
văn phòng các doanh nghiệp đầu tư vào khu đô thị nông nghiệp mới.
- Có vị trí quan
trọng về an ninh quốc phòng.
b. Quy định cụ thể:
- Chiều cao xây dựng
công trình từ 1 - 5 tầng. Riêng với công trình hỗn hợp tầng cao tối đa 25 tầng.
- Mật độ xây dựng từ
20-80%
Xem chi tiết tại Quy
định quản lý theo nội dung đồ án quy hoạch đã được phê duyệt
Định hướng đường
Skyline QL18 trong phân khu 1
Định
hướng đường trục trung tâm Thị xã thuộc phân khu 1
4.2. Khu vực Đông
Triều (Phân khu số 2)
Phân khu 2 được chia
thành 4 ô quy hoạch theo thứ tự A-B-C-D tương ứng với khu vực phía Tây, khu vực
trung tâm, khu vực phía Đông, khu vực phía Nam
a. Định hướng phát
triển
- Xây dựng các công
trình dịch vụ thương mại, công cộng, cơ quan, văn phòng; phát triển đất ở mới
hình thành các khu dân cư đồng bộ về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật; công
viên cây xanh ven sông. Xây dựng một số công trình kiến trúc điểm nhấn khu vực
hai bên đường tránh phía Bắc; thúc đẩy nhộn nhịp hóa hệ thống thương mại hiện
có.
- Xây dựng các công
trình công cộng, trường học, dịch vụ, chợ, trung tâm văn hóa thể thao, từng
bước cải tạo các khu dân cư hiện hữu. Chỉnh trang các khu vực dân cư hiện hữu,
cải tạo cảnh quan, nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật cũng như hạ tầng xã hội
để nâng cao chất lượng môi trường sống. Xây dựng hệ thống hạ tầng giao thông đô
thị cho khu vực trên cơ sở khuyến khích phát triển không gian đi bộ, đi xe đạp,
xe điện, giao thông công cộng.
- Các khu vực phát
triển mới phải đảm bảo hài hòa với địa hình, các khu hiện hữu, các dự án đã
được duyệt và cảnh quan môi trường khu vực.
- Cải tạo chỉnh trang
các khu vực dân cư hiện hữu, nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật, cải tạo cảnh
quan, nâng cao chất lượng môi trường sống. Di chuyển khu chức năng hành chính
của thị xã hiện có sang khu trung tâm hành chính mới, cải tạo xây dựng thành
bảo tàng nhà Trần, khu dịch vụ du lịch, tạo điểm nhấn về không gian kiến trúc
tạo động lực đổi mới; Xây dựng hoàn thiện khu Công viên, di tích Đồn Cao; Cải
tạo cảnh quan, không phát triển khu nghĩa trang hiện có.
- Cập nhật quy hoạch
chi tiết khu dân cư hai bên đường tránh, quy hoạch mở rộng trung tâm y tế thị
xã. Xây dựng phát triển các khu dân cư đô thị mới đồng bộ hạ tầng xã hội, hạ
tầng kỹ thuật; Xây dựng một số công trình dịch vụ thương mại, văn hóa thể thao,
công viên cây xanh, đường dạo ven sông Cầm.
- Quy hoạch chỉnh
trang các khu dân cư hiện hữu. Nâng cấp hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội, cải tạo cảnh quan cải thiện môi trường sống. Chỉnh trang không
gian kiến trúc cảnh quan khu vực Chùa Phúc Nghiêm, công ty Viglacera Đông Triều
gắn với việc cải tạo không gian ven sông Cầm.
- Xây dựng phát triển
các khu dân cư đô thị mới tập trung, đồng bộ hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật;
Cập nhật quy hoạch dự án đã được duyệt trong khu vực. Xây dựng các công trình
công cộng, dịch vụ thương mại, đất hỗn hợp, công viên cây xanh phục vụ chung
cho toàn khu đô thị.
- Quy hoạch xây dựng
tuyến đường tránh phía nam. Chỉnh trang các khu vực dân cư, làng xóm hiện hữu;
xây dựng hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng kỹ thuật, cải thiện môi trường sống. Cải
tạo cảnh quan khu vực Núi Rùa.
- Phát triển đất ở
mới đồng bộ hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; Xây dựng một số công trình dịch
vụ thương mại, văn hóa thể thao, công viên cây xanh. Chỉnh trang các khu vực
dân cư hiện hữu; nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật, cải tạo cảnh quan cải thiện
môi trường sống.
b. Quy định cụ thể
Khu A: Khu vực phía
Tây:
- Mật độ xây dựng
trong từng ô đất từ 10% - 100%; Mật độ xây dựng gộp: 40%.
- Chiều cao xây dựng
tối đa: 12 tầng.
Khu B: Khu vực trung
tâm:
- Mật độ xây dựng
trong từng ô đất 10% - 100%; Mật độ xây dựng gộp tối đa 50%.
- Chiều cao xây dựng tối
đa: 10 tầng.
Khu C: Khu vực phía
đông:
- Mật độ xây dựng
trong từng ô đất từ 10% - 80%; Mật độ xây dựng gộp: 40%
- Chiều cao xây dựng
tối đa: 12 tầng.
Khu D: Khu vực phía
nam:
- Mật độ xây dựng
trong từng ô đất từ 10% - 100%; Mật độ xây dựng gộp: 50%
- Chiều cao xây dựng tối
đa: 12 tầng.
Chỉ tiêu về mật độ
xây dựng, hệ số sử dụng đất và chiều cao đối với từng ô phố: Xem thêm các
quy định cụ thể quân thủ theo Quy chế quản lý theo đồ án Quy hoạch phân khu số
2, tỉ lệ 1/2000 đã được phê duyệt.
4.3. Khu vực Mạo Khê
(Phân khu số 3)
a. Định hướng phát
triển:
Trên cơ sở định hướng
quy hoạch chung, đánh giá hiện trạng từng khu vực và trên cơ sở mạng lưới giao
thông chính của khu vực (tuyến đường tránh phía nam, quốc lộ 18, tỉnh lộ 188 và
tuyến đường liên khu vực từ Mạo Khê đi Bình Khê). Đề xuất định hướng cấu trúc
đô thị khu Mạo Khê theo hướng:
Có 1 trung tâm, 4
phân khu, 4 trục chính. Trong đó:
- Phân khu A - Khu
vực phía Bắc, diện tích khoảng 480,83ha. Định hướng cải tạo, chỉnh trang các
khu dân cư hiện hữu; hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, hiện
đại; hoàn nguyên các khu vực khai thác than. Dự báo quy mô dân số khoảng 14.279
người. Gồm các tiểu khu A1, A2, A3.
- Phân khu B - Khu
vực phía Đông, diện tích khoảng 272,87ha. Định hướng cải tạo chỉnh trang gắn
với việc bảo tồn các khu vực đô thị hiện hữu; hoàn nguyên các khu vực khai thác
than và là khu vực dữ trữ phát triển, xây dựng nhà ở sinh thái mật độ thấp trong
tương lai. Dự báo quy mô dân số khoảng 7.958 người. Gồm tiểu khu B1 và B2.
- Phân khu C - Khu
vực trung tâm, diện tích khoảng 617,35ha. Định hướng cải tạo, chỉnh trang các
khu dân cư hiện hữu; hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, hiện
đại; hoàn thiện hạ tầng các dự án đang triển khai; bảo tồn, mở rộng không gian
cây xanh, không gian mở; hình thành các khu dân cư đô thị mới, các công trình
công cộng, thương mại, dịch vụ dọc tuyến đường tránh phía Nam. Dự báo quy mô
dân số khoảng 22.017 người. Gồm các tiểu khu C1, C2, C3, C4, C5.
- Phân khu D - Khu
vực phía nam, diện tích khoảng 328,76ha. Định hướng xây dựng, hoàn thiện tuyến
đường tránh phía Nam; hoàn thiện cơ sở hạ tầng các dự án khu đô thị đã được phê
duyệt; cải tạo, chỉnh trang các khu dân cư hiện hữu, phát triển các khu dân cư,
khu đô thị mới dọc tuyến đường tránh phía nam với hệ thống hạ tầng kỹ thuật
đồng bộ, hiện đại; bổ sung các công trình công cộng, thương mại dịch vụ có quy
mô lớn dọc tuyến đường tránh; phát triển quỹ đất công nghiệp dọc sông Đá Vách;
xây dựng tạo không gian mở và không gian dành cho người đi bộ. Dự báo quy mô
dân số khoảng 9.434 người. Gồm các tiểu khu D1, D2, D3
b. Quy định cụ thể:
Stt
|
Tên
Phân khu
|
Chức
năng
|
Mật
độ xây trong từng ô đất (%)
|
Tầng
cao max (tầng)
|
A
|
Khu vực phía Bắc
|
Cải tạo, chỉnh
trang khu dân cư hiện hữu, hoàn nguyên các khu vực khai thác khoáng sản.
|
30-100
|
5
|
B
|
Khu vực phía Đông
|
Cải tạo, chỉnh
trang khu dân cư hiện hữu. Phát triển đất ở mới, nhà ở sinh thái.
|
30-100
|
10
|
C
|
Khu vực trung tâm
|
Cải tạo, chỉnh
trang khu dân cư hiện hữu. Hoàn thiện hạ tầng các dự án đang triển khai. Hình
thành các khu thương mại, dịch vụ dọc quốc lộ 18 và tuyến đường tránh phía
nam.
|
30-100
|
12
|
D
|
Khu vực phía nam
|
Xây dựng các khu đô
thị mới. Phát triển khu dịch vụ, thương mại, công cộng dọc tuyến đường tránh
phía nam. Phát triển công nghiệp dọc sông Đá Vách.
|
30-100
|
12
|
Các quy định cụ thể
tuân thủ theo Quy hoạch phân khu số 3, tỉ lệ 1/2000 và quy định quản lý theo đồ
án quy hoạch đã được phê duyệt.
4.4. Khu vực Kim Sen,
thị xã Đông Triều (Phân khu số 6)
a. Định hướng phát
triển:
Trên cơ sở định hướng
quy hoạch chung, đánh giá hiện trạng từng khu vực và trên cơ sở mạng lưới giao
thông chính của khu vực. Đề xuất định hướng cấu trúc đô thị khu vực Kim Sen
theo hướng theo 3 phân khu A-B-C:
- Phân khu A - Khu
vực phía nam Quốc lộ 18, diện tích khoảng 185,57 ha. Khu vực phát triển Cụm
công nghiệp Kim Sen, phát triển khu vực dọc sông Đá Vách; Tập trung thu hút
thúc đẩy phát triển công nghiệp, công nghiệp sạch. Dự báo quy mô dân số khoảng
500 người. Gồm các tiểu khu: A1, A2, A3.
- Phân khu B - Khu
vực trung tâm, diện tích khoảng 137,08 ha. Gồm các khu vực dân cư hiện hữu,
chỉnh trang; định hướng chỉnh trang gắn với việc bảo tồn các khu vực đô thị
hiện hữu, cải tạo cảnh quan cải thiện môi trường sống. Dự báo quy mô dân số khoảng
4950 người. Gồm các tiểu khu: B1, B2 B3.
- Phân khu C - Khu
vực phía bắc, diện tích khoảng 610,07 ha. Định hướng tập trung phát triển nông
nghiệp, chỉnh trang các khu dân cư hiện có, cải tạo cảnh quan khu vực xung
quanh nhà máy Nhiệt điện. Dự báo quy mô dân số khoảng 4700 người. Gồm các tiểu
khu: C1, C2, C3, C4, C5, C6.
b. Quy định cụ thể:
Phân khu A:
- Mật độ xây dựng
trong từng ô đất từ 10% - 100%; Mật độ xây dựng gộp: 40%.
- Chiều cao xây dựng
tối đa: 10 tầng.
Phân khu B:
- Mật độ xây dựng
trong từng ô đất 10% - 100%; Mật độ xây dựng gộp tối đa 50%.
- Chiều cao xây dựng
tối đa: 10 tầng.
Phân khu C:
- Mật độ xây dựng
trong từng ô đất từ 10% - 80%; Mật độ xây dựng gộp: 20%
- Chiều cao xây dựng
tối đa: 5 tầng.
Chỉ tiêu về mật độ
xây dựng, hệ số sử dụng đất và chiều cao đối với từng ô phố: Xem quy định vụ
thể tại Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch phân khu Khu vực Kim Sen, thị xã
Đông Triều (Phân khu số 6).
4.5. Khu vực phía nam
Đông Triều (Phân khu số 10)
a. Định hướng phát
triển:
Trên cơ sở định hướng
quy hoạch chung, đánh giá hiện trạng từng khu vực và trên cơ sở mạng lưới giao
thông chính của khu vực. Đề xuất định hướng cấu trúc đô thị Khu vực phía Nam
Đông Triều, thị xã Đông Triều (Phân khu số 10)theo hướng theo 3 phân khu A-B:
- Phân khu A - Khu
vực phía Bắc, diện tích khoảng 316,48 ha. Phát triển đô thị mới kết hợp với
việc xây dựng tuyến đường tránh phía nam. Tạo ra một số quỹ đất dự trữ phát
triển các chức năng khác dự kiến cho đô thị trung tâm sau khi hình thành tuyến
đường tránh phía nam. Dự báo quy mô dân số khoảng 5.200 người.Gồm các tiểu khu
A1, A2, A3, A4.
- Phân khu B - Khu
vực phía Nam, diện tích khoảng 639,28ha. Cải tạo cảnh quan cải thiện môi trường
sống và an toàn phòng chống thiên tai. Bảo tồn các khu vực làng xóm hiện hữu,
xây dựng hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Phát triển
nông nghiệp công nghệ cao. Hoàn thiện hệ thống hạ tầng phục vụ sản xuất. Chú
trọng bảo tồn chất lượng nước sông Cầm, sông Kinh Thầy. Dự báo quy mô dân số khoảng
3.800 người. Gồm các tiểu khu B1, B3 (khu nhà máy gạch Viglacera và khu dự trữ
phát triển); Tiểu khu B2, B4, B5, B6, B7 (các khu vực dân cư hiện hữu); Tiểu
khu B8 (các khu vực nông nghiệp).
b. Quy định cụ thể:
Phân khu A: Khu vực
phía Bắc:
- Mật độ xây dựng
trong từng ô đất từ 10% - 80%; Mật độ xây dựng gộp: 30%.
- Chiều cao xây dựng tối
đa: 10 tầng.
Phân khu B: Khu vực
phía Nam
- Mật độ xây dựng
trong từng ô đất từ 10% - 50%; Mật độ xây dựng gộp: 15%
- Chiều cao xây dựng tối
đa: 5 tầng.
Chỉ tiêu về mật độ
xây dựng, hệ số sử dụng đất và chiều cao đối với từng ô phố: Xem quy định vụ
thể tại Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch phân khu phía nam Đông Triều
(Phân khu số 10)
4.6. Các phân khu
khác:
Các phân khu còn lại
chưa thực hiện quy hoạch phân khu tỉ lệ 1/2000, tuân thủ theo định hướng quy
hoạch chung thị xã Đông Triều và các tiêu chuẩn quy chuẩn nhà nước hiện hành.
Tham khảo phụ lục 5
Bảng định hướng phát triển các phân khu chức năng trong quy hoạch chung
Điều 9. Các trục
đường, tuyến phố chính
1. Phân định, giới
hạn khu vực quản lý
Bao gồm các trục
đường, tuyến phố trong đô thị Đông Triều bao gồm:
- Đường cao tốc đô
thị:
+ Đường cao tốc Hà
Nội-Quảng Ninh
- Đường trục chính đô
thị: Đường giao thông đối ngoại kết nối các đô thị khu quy hoạch với các khu
vực xung quanh.
+ Quốc lộ 18
+ Đường tránh Mạo
Khê, tuyến đường tránh Đông Triều
+ Tỉnh lộ 345
+ Tỉnh lộ 332
+ Tỉnh lộ 188
+ Tỉnh lộ 333
+ Trục đường kết nối
theo hướng Bắc- Nam sang Hải Dương, Hải Phòng
- Đường liên khu vực:
là đường bao ngoài khu vực, kết nối với đường cấp trên, liên kết giữa các khu
vực trong đô thị
Sơ
đồ ranh giới quản lý đường trục chính, tuyến phố chính trong đô thị Đông Triều
Xem
mặt cắt các tuyến đường tại phụ lục 3
2. Yêu cầu chung về
quản lý quy hoạch và không gian
a) Đường trục phố
chính trong đô thị được xác lập theo đồ án quy hoạch chung, các quy hoạch phân
khu thị xã Đông Triều, khi triển khai các quy hoạch chi tiết hoặc dự án đầu tư
phải đảm bảo tuân thủ quy mô và hướng tuyến theo định hướng trong quy hoạch
chung và quy hoạch phân khu đang triển khai;
b) Các trục đường
chính trong khu vực đô thị cũ phải được cải tạo và nâng cấp, hè đường và các
hạng mục hạ tầng kỹ thuật đi kèm phải được hoàn thiện đáp ứng tiêu chuẩn của
đường đô thị;
c) Ưu tiên lập thiết
kế đô thị các tuyến đường, trục phố chính khu trung tâm để kiểm soát phát triển
không gian kiến trúc;
d) Ưu tiên cải tạo,
chỉnh trang hệ thống hạ tầng kỹ thuật đối với những tuyến đường đã có thiết kế
đô thị;
đ) Từng bước hạ ngầm
hệ thống đường dây điện, hệ thống cáp viễn thông trên các tuyến phố chính;
e) Các công trình
được phép xây dựng trên các trục đường, tuyến phố chính:
- Đối với các trục
đường, tuyến phố chính đã có quy hoạch chi tiết: Việc xây dựng các công trình
dọc trục đường, tuyến phố chính phải tuân thủ quy hoạch đã được phê duyệt và
Quy định quản lý quy hoạch, kiến trúc ban hành kèm theo đồ án;
- Đối với các trục
đường chưa có quy hoạch chi tiết: việc cấp phép xây dựng các công trình dọc
trục đường phải đảm bảo thuộc khu vực không thay đổi chức năng sử dụng đất, khu
vực hiện trạng, được giữ lại cải tạo nâng cấp.
f) Đường tránh Mạo
Khê, tuyến đường tránh Đông Triều: tuân thủ Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc
tuyến đường tránh Mạo Khê, tuyến đường tránh Đông Triều
g) Đối với quốc lộ,
tỉnh lộ 332 và 333, 345, hạn chế xây dựng công trình bám theo đường giao thông.
Khuyến khích tăng khoảng lùi, tạo không gian, tăng diện tích cây xanh, giảm mật
độ xây dựng. Tại các cửa ngõ vào đô thị, các nút giao thông quan trọng cần tạo
dựng các điểm nhấn cảnh quan thể hiện được bản sắc văn hóa của thị xã Đông Triều.
Tôn trọng khoảng lùi theo đồ án quy hoạch liên quan.
h) Quy định chiều cao
và khoảng lùi với công trình xây dựng 2 bên trục đường chính trong khu trung
tâm đô thị cũ: Cao tối đa 05 tầng (19m), khoảng lùi tôn trọng khoảng lùi hiện
hữu (nếu đường đó không mở rộng). Nếu được mở rộng thì tôn trọng theo kế hoạch
mở rộng.
i) Khuyến khích việc
tạo lập và sử dụng các tầng trệt của các công trình công cộng, công trình dịch
vụ, văn phòng... dọc các đường phố chính cho các hoạt động công cộng, tạo các
liên kết không gian theo chiều ngang tại một số tuyến phố chính. Kết nối các
không gian tuyến phố với các không gian mở khác như vườn hoa, công viên với
khoảng cách phù hợp. Các tiện ích đô thị như ghế ngồi nghỉ, tuyến dành cho
người khuyết tật, cột đèn chiếu sáng, biển hiệu, biển chỉ dẫn phải đảm bảo mỹ
quan, an toàn, thuận tiện, thống nhất, hài hoà với tỷ lệ công trình kiến trúc.
k) Hè phố, đường đi
bộ trong đô thị phải được xây dựng đồng bộ, phù hợp về cao độ, vật liệu, màu
sắc từng tuyến phố, khu vực trong đô thị; hố trồng cây phải có kích thước phù
hợp, đảm bảo an toàn cho người đi bộ, đặc biệt đối với người khuyết tật; thuận
tiện cho việc bảo vệ, chăm sóc cây.
3. Quy định cụ thể
a. Tầng cao và khoảng
lùi công trình:
- Quy mô tầng cao
công trình tối đa trên các trục tuyến đường, phố chính tuân thủ theo đồ án quy
hoạch được duyệt, tuỳ theo khu vực chức năng quy hoạch, tính chất công trình
quy định cụ thể. Đối với các tổ hợp công trình >25 tầng phải trình cấp có
thẩm quyền quyết định cụ thể. Chiều cao các công trình > 45m phải có thỏa
thuận của cơ quan quốc phòng;
- Khoảng lùi công
trình (chỉ giới xây dựng):
Khoảng lùi của các
công trình so với chỉ giới đường đỏ đường quy hoạch phải được quy định tại đồ
án quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị, nhưng phải thỏa mãn quy định theo
QCXDVN 01/2008;
b. Quy định về hình
thức kiến trúc công trình:
- Kiến trúc hài hòa,
thống nhất trên mặt đứng, không đua ban công ngoài chỉ giới đường đỏ quá 1,2m;
- Màu sắc công trình:
xem tại Khoản 1, Điều 24: Màu sắc vật liệu, chi tiết bên ngoài công trình kiến
trúc;
- Vật liệu xây dựng:
xem tại Khoản 2, Điều 24: Màu sắc vật liệu, chi tiết bên ngoài công trình kiến
trúc.
Tham khảo quy định
quản lý về hình thức kiến trúc hai bên đường phố hiện Phụ lục 4
c. Quy định đối với
các công trình xây dựng tại góc phố:
- Quy định đối với
các cạnh của công trình: Ngoài việc tuân thủ quy định chung về phần đưa ra
ngoài công trình quy định tại Mục 2.8.10 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QHXD QCVN:
01/2008/BXD, đối với các công trình tại góc phố cần đảm bảo các yêu cầu: Hạn
chế mở cửa tại phạm vi cạnh vát. Không xây các phần đua và các chi tiết nhô ra
dưới ban công tầng 2 tại phạm vi cạnh vát để đảm bảo tầm nhìn cho giao thông;
- Yêu cầu về hình
thức kiến trúc: Kết hợp sử dụng vật liệu và thành phần cảnh quan phong phú,
hiện đại; Có chiếu sáng nhân tạo vào ban đêm; Việc kết hợp quảng cáo cần theo
đúng quy định pháp luật về quảng cáo và có thiết kế được cơ quan quản lý chuyên
môn duyệt theo phân cấp chấp thuận;
- Đối với nhà ở góc
phố: Hình thức kiến trúc của cả 2 cạnh bên và cạnh vát phải được thiết kế xây
dựng tạo thành mặt đứng toàn nhà đồng bộ và thống nhất.
d. Quy định về cây
xanh trên trục đường, tuyến phố chính:
- Phải đảm bảo quy
định của đồ án quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu đã được phê duyệt;
- Chọn loại cây có
thân, tán, hoa đẹp; Có thể sử dụng hai đến ba loại cây trên một đoạn hoặc cả
trục đường, tuyến phố để tạo bản sắc riêng;
- Bố cục cây có nhịp
điệu và sinh động, phối kết cây bóng mát với cây trang trí, cây leo;
- Đảm bảo các quy
định khác tại các văn bản pháp luật hiện hành liên quan (Nghị định số 64/2010/NĐ-CP
ngày 11/6/2010 về Quản lý cây xanh đô thị; Thông tư 20/2005/TT-BXD ngày
20/12/2005 hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị…).
e. Quy định về hàng
rào các công trình trên trục đường, tuyến phố chính tuân thủ theo Điều 23
Chương III của quy chế này.
f. Quy định về quảng
cáo trên các trục đường, tuyến phố chính tuân thủ Điều 22 Chương III của Quy
chế này.
g. Quy định về bố
trí, tổ chức hệ thống hạ tầng kỹ thuật trên các trục đường, tuyến phố chính:
Ngoài việc phải tuân
thủ quy định về kỹ thuật và an toàn quy định tại các đồ án quy hoạch đô thị và
các văn bản pháp luật liên quan, đồng thời cần đảm bảo:
- Các thành phần công
trình hạ tầng và trang thiết bị kỹ thuật trên đường phố chính phải chọn loại có
hình thức thẩm mỹ cao hoặc được thiết kế riêng để tạo sắc thái cho trục đường,
tuyến phố;
- Việc bố trí, sắp
đặt phải đảm bảo yêu cầu sử dụng, vận hành và góp phần nâng cao chất lượng thẩm
mỹ đường phố;
- Các quy định cụ
thể: tuân thủ theo Chương IV Quy chế này.
h. Quy định về phân
vị khối công trình và phong cách kiến trúc trên tuyến phố:
- Phong cách kiến
trúc, phân vị tỷ xích phải thống nhất trên tuyến, tối thiểu thống nhất theo
từng đoạn không dưới 30m;
- Chiều rộng mặt tiền
liên tục của một công trình không được vượt quá 60m; trong trường hợp vượt quá,
phải xử lý bằng các khoảng ngắt quãng đoạn khối một cách cân xứng, hài hòa với
khoảng ngắt 30m/đoạn;
Sơ đồ quy định sự
phân vị khối công trình
Sơ đồ quy định sự
thống nhất về hình thái, tỷ xích công trình trên mặt đứng tuyến phố
i. Được phép, khuyến
khích:
- Hợp khối công
trình;
- Trồng cây xanh dẫn
hướng;
- Khuyến khích không
xây dựng tường rào đặc mà để thoáng hoặc sử dụng bồn hoa thay thế. Trường hợp
xây dựng tường rào phải có hình thức đẹp, thoáng, cao tối đa 2,0m trong đó phần
tường xây đặc cao tối đa 0,8m tính từ cốt vỉa hè.
j. Không được phép:
- Xây dựng các công
trình lấn chiếm hành lang an toàn giao thông;
- Mặt ngoài các công
trình tránh sử dụng vật liệu phản xạ ánh sáng, trừ các vật liệu kính phản quang
đảm bảo chất lượng và an toàn cho người sử dụng, tham gia giao thông.
k. Kế hoạch đầu tư
hoàn thiện, chỉnh trang, hạ ngầm các công trình hạ tầng kỹ thuật:
- Chủ tịch UBND thị
xã căn cứ vào các tuyến đường bộ được giao quản lý, chủ trì phối hợp với Sở Xây
dựng, các sở, ngành liên quan khảo sát, tổng hợp trình UBND tỉnh công bố danh
mục và lộ trình các tuyến đường phải ngầm hóa công trình hạ tầng kỹ thuật đi
nổi;
- Chủ sở hữu công
trình hạ tầng kỹ thuật đi nổi trên địa bàn tỉnh căn cứ vào danh mục công bố các
tuyến đường phải ngầm hóa, xây dựng kế hoạch đầu tư, cải tạo ngầm hóa các công
trình được giao quản lý phù hợp lộ trình được công bố.
Điều
10. Khu vực trung tâm hành chính - chính trị
1. Phân định, giới
hạn khu vực quản lý
Khu trung tâm hành
chính khu vực thị xã Đông Triều bao gồm:
a. Trung tâm hành
chính- chính trị thị xã hiện nay:
b. Khu vực trung tâm
hành chính- chính trị mới:
c. Các công trình
hành chính cấp xã, phường.
Sơ
đồ vị trí các công trình công cộng trên địa bàn thị xã Đông Triều
2. Yêu cầu về quản lý
quy hoạch và không gian
a. Các công trình
hành chính cấp xã, phường về nguyên tắc sẽ được giữ nguyên vị trí hiện trạng.
Được bố trí ở nơi trang trọng, thuận tiện cho người dân tiếp cận. Chỉ tiêu Kiến
trúc quy hoạch tuân thủ theo đồ án Quy hoạch, thiết kế đô thị đã duyệt. Trường
hợp chưa có quy hoạch, được quy định cụ thể thì tuân thủ các chỉ tiêu sau:
- Mật độ xây dựng tối
đa: 35%.;
- Tầng cao tối đa: 3
- 5 tầng;
- Khoảng lùi tối
thiểu theo Quy chuẩn xây dựng QCXDVN01: 2008/BXD và Điều 9 của Quy chế này;
- Hình thức kiến
trúc: Hiện đại, đơn giản phù hợp với công trình hành chính cấp phường xã;
- Tổ hợp công trình
kiến trúc: Hài hòa với không gian xung quanh;
- Màu sắc công trình:
Khuyến khích sử dụng màu vàng sáng;
- Vật liệu xây dựng
công trình: Không sử dụng vật liệu phản quang lớn, vật liệu có màu sắc đậm hoặc
sặc sỡ ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị;
- Hàng rào công
trình: Khuyến khích kết hợp hài hòa giữa vật liệu gạch xây và thanh kim loại để
giảm tính nặng nề;
- Giải pháp và yêu
cầu chiếu sáng: Yêu cầu chiếu sáng phù hợp với vai trò là trung tâm hành chính
của xã, phường;
b. Trung tâm hành
chính, chính trị thị xã mới tuân thủ các định hướng không gian về trục, tuyến.
Ưu tiên vị trí trang trọng nhất cho công trình UBND thị xã. Chỉ tiêu Kiến trúc
quy hoạch tuân thủ theo đồ án Quy hoạch, thiết kế đô thị đã được duyệt. Trường
hợp chưa quy định cụ thể thì tuân thủ các chỉ tiêu sau:
- Mật độ xây dựng tối
đa: 35%;
- Khoảng lùi tối
thiểu theo Quy chuẩn xây dựng QCXDVN01: 2008/BXD và Điều 9 của Quy chế này;
- Khuyến khích xây
dựng hợp khối, cao tầng. Tầng cao tối đa 15 tầng;
- Hình thức kiến
trúc: hiện đại mang tính trang trọng của công trình có tính chất công quyền;
- Tổ hợp công trình
kiến trúc: Phối hợp giữa hình thức tập trung và phân tán một cách hợp lý trong
xây dựng trụ sở các cơ quan khác. Đảm bảo được mối liên kết không gian, sự hài
hòa giữa khu vực với cảnh quan ven sông;
- Màu sắc công trình:
sử dụng màu sắc hài hòa phù hợp với cảnh quan khu vực trung tâm thị xã đồng
thời phù hợp với công trình hành chính, không sử dụng màu phản quang, màu đậm,
màu sặc sỡ hay sử dụng nhiều màu trên một công trình;
- Vật liệu xây dựng
công trình: không sử dụng vật liệu phản quang lớn, vật liệu có màu sắc đậm hoặc
sặc sỡ ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị. Khuyến khích sử dụng vật liệu xây dựng
đẹp, có chất lượng cao, ít bám bụi, chịu được các điều kiện khí hậu mưa nắng
nhiều như đá tự nhiên, sơn đá, đá nhân tạo có bề mặt nhám, kính, nhôm cao cấp,
đặc biệt đối với tầng trệt, các khu vực tập trung đông người;
- Hàng rào công
trình: Khuyến khích tổ chức cảnh quan mở, hạn chế xây dựng hàng rào, tạo điều
kiện cho người dân dễ dàng tiếp cận (ngoại trừ những khu vực cần bảo vệ an ninh
cao);
- Giải pháp và yêu
cầu chiếu sáng: thiết kế giải pháp chiếu sáng phù hợp, nổi bật, đảm bảo vai trò
điểm nhấn của đô thị.
c. Quy định quản lý
các tiện ích:
- Hè đường thông
thoáng, rộng rãi, nghiêm cấm các hoạt động kinh doanh buôn bán, tụ tập ảnh
hưởng đến cảnh quan chung, màu sắc tươi sáng phù hợp với cảnh quan;
- Mặt sân: mặt sân
lát gạch hoặc đổ bê tông có độ láng mịn phù hợp chống trơn trượt, màu sắc tươi
sáng phù hợp với cảnh quan;
- Cây xanh: Tùy điều
kiện cụ thể và vị trí xây dựng được bố trí vườn hoa, cây cảnh, tiểu cảnh phù
hợp với không gian và cảnh quan thiên nhiên. Có thể bố trí các tượng nghệ
thuật, biểu tượng cơ quan, tạo cảnh quan đẹp cho công sở. Diện tích cây xanh,
sân vườn trong công trình không được nhỏ hơn 30 % tổng diện tích khu đất xây
dựng. Phải dành tỷ lệ thích đáng để thiết kế cây xanh trong và ngoài nhà: phòng
làm việc, phòng tiếp khách, phòng nghỉ, hành lang, tiền sảnh, sân vườn. Không
được trồng các loại cây dễ gẫy, dễ mối mọt, có hoa quả thu hút ruồi, muỗi, có
mùi khó chịu trong cơ quan;
- Biển hiệu, biển chỉ
dẫn: cần bố trí hợp lý, không được che khuất tầm nhìn và mặt đứng công trình;
- Cần đảm bảo để
người khuyết tật tiếp cận sử dụng, đặc biệt là người mù, người đi xe lăn, người
đi lại khó khăn. Bố trí vệt dốc, đường dốc cho xe lăn đi được, tạo các đường
dẫn cho người mù di chuyển;
d. Công trình hành
chính, chính trị xây mới thiết kế trang trọng nhưng vẫn thân thiện với người
dân, góp phần tạo bản sắc đô thị. Tuân thủ Quy chuẩn quốc gia đối với công
trình hành chính: TCVN 4601:2012- Công sở cơ quan hành chính nhà nước.
e. Cho phép kết hợp
một số công trình chức năng văn hóa, thương mại dịch vụ đan xen trong khu vực
vừa đảm bảo hiệu quả sử dụng đất theo thời gian trong ngày vừa đảm bảo phù hợp
với sự hoạt động của các công trình hành chính, tránh sự buồn tẻ về đêm và ngày
lễ. Tuy nhiên phải có kiến trúc phù hợp, không xây công trình tạm ảnh hưởng đến
cảnh quan chung.
f. Khuyến khích sự
kết hợp giữa quảng trường hành chính, chính trị và quảng trường văn hóa để nâng
cao hiệu quả sử dụng của không gian và tạo bản sắc đô thị. Hạn chế sự giao cắt
của giao thông cơ giới giữa quảng trường và các công trình xung quanh.
g. Đối với công trình
hành chính, chính trị cũ sẽ có sự thay đổi chức năng sử dụng nhưng phải đảm bảo
được nguyên trạng kiến trúc đặc trưng cũ. Chỉ chuyển đổi thành chức năng công
trình công cộng khác, không chuyển thành nhà ở, công trình sản xuất. Các công
trình được xác định có giá trị lịch sử quản lý theo Điều 7 và Điều 24, 26 của Quy
chế này.
h. Yêu cầu ngầm hóa
đường dây các loại để đảm bảo mỹ quan.
i. Khu vực trung tâm
hành chính, chính trị, quảng trường hành chính, chính trị là không gian quan
trọng cần được ưu tiên thiết kế đô thị theo đồ án riêng.
j. Tổ chức không gian
trong khu trung tâm hành chính:
- Các khu cơ quan
hành chính chính trị phải có kiến trúc trang trọng, hiện đại, hài hòa với cảnh
quan kiến trúc đô thị, tạo thành quần thể kiến trúc bề thế, tiêu biểu cho đô
thị; Tuân thủ tiêu chuẩn quốc gia đối với công trình hành chính: TCVN 4601:2012
- Công sở cơ quan hành chính nhà nước;
- Các công trình đều
có khoảng không gian thoáng, cây xanh sân vườn phù hợp cảnh quan. Khai thác tối
đa không gian cây xanh mặt nước có sẵn trong khu vực;
- Nghiêm cấm xây dựng
các công trình tranh tre, nứa lá, nhà ở, hàng quán tạm bợ trong khu cơ quan
hành chính.
Điều
11. Khu vực cảnh quan trong đô thị
1. Phân định, giới
hạn khu vực quản lý
Các khu vực cảnh quan
trong đô thị Đông Triều bao gồm:
- Các khu công viên:
- Khu cây xanh cảnh
quan
- Khu cây xanh cách
ly
- Khu cây xanh hành
lang giao thông
2. Yêu cầu chung về
quản lý quy hoạch không gian
a. Tôn trọng và bảo
vệ cảnh quan tự nhiên, việc tôn tạo và xây dựng mới cảnh quan không làm biến
đổi các cảnh quan tự nhiên có giá trị, cảnh quan tạo bản sắc của đô thị.
b. Nghiêm cấm các
hoạt động thay đổi cảnh quan tác động xấu đến môi trường tự nhiên, sinh thái.
c. Cây xanh trong đô
thị phải được trồng, chăm sóc, duy trì, bảo vệ, phân loại và bố trí theo quy
hoạch, quy chuẩn, tiêu chuẩn và pháp luật hiện hành.
d. Cây cổ thụ trong
đô thị, trong khuôn viên các công trình, trong các vườn tự nhiên, biệt thự, nhà
vườn, chùa, đền, am, miếu, nhà thờ, các di tích lịch sử - văn hoá, công trình
công cộng đô thị được bảo vệ, quản lý theo quy định của pháp luật.
e. Khuyến khích trồng
các loại cây phù hợp với chức năng của các khu vực và tính chất của đô thị, khu
vực đô thị, đảm bảo môi trường sinh thái; lựa chọn loại cây trồng có sự phối
hợp màu sắc hài hoà, sinh động tạo nét đặc trưng riêng cho khu vực và cho đô
thị.
f. Đối với cảnh quan
nhân tạo như ao, hồ, suối, tiểu cảnh, cây xanh, giả sơn phải được thiết kế hợp
lý, xây dựng phải đồng bộ, hài hòa cảnh quan, môi trường và phù hợp với chức
năng, đặc điểm vùng miền, tính chất của đô thị, khu vực đô thị.
- Cải tạo mở rộng,
xây dựng các khu công viên cây xanh hiện có.
- Khu vực ven sông
Cầm phát triển hình thành khu công viên cây xanh quy mô lớn phục vụ toàn đô
thị. Phát triển cây xanh đô thị hai bên sông Ngo.
- Phát triển hệ thống
cây xanh dọc đường tránh phía bắc phường Đông Triều, đường tránh phía nam, để
giảm ô nhiễm từ bụi và tiếng ồn. Chiều rộng các dải cây xanh tuân thủ theo định
hướng của quy hoạch chung đã được phê duyệt.
- Cây xanh trong các
khu ở quy hoạch mới: Mỗi khu ở đều có lõi cây xanh kết hợp TDTT. Toàn bộ hệ
thống cây xanh trong các khu ở, cây xanh cách ly, cây xanh công viên vui chơi
giải trí kết hợp với nhau thành một hệ thống liên hoàn, cải thiện vi khí hậu
cho đô thị.
- Mỗi đơn vị ở xây
dựng mới phải có tối thiểu một công trình vườn hoa (có thể kết hợp với sân thể
thao ngoài trời và điểm sinh hoạt cộng đồng) phục vụ chung cho toàn đơn vị ở
với quy mô tối thiểu là 5.000m2
- Việc trồng cây phải
không được làm ảnh hưởng tới an toàn giao thông, không làm hư hại móng nhà và
các công trình ngầm, không gây nguy hiểm (không trồng cây dễ gãy, đổ) không làm
ảnh hưởng tới vệ sinh môi trường (không trồng các cây có tiết ra chất độc hại
hoặc hấp dẫn côn trùng.
- Diện tích đất cây
xanh sử dụng công cộng ngoài đơn vị ở trong đô thị phải đạt ≥ 4m2/người. Đất
cây xanh sử dụng công cộng trong đơn vị ở tối thiểu phải đạt 2m2/người, trong
đó đất cây xanh trong nhóm nhà ở tối thiểu phải đạt 1m2/người. Tuân thủ bố cục
cây xanh trong quy hoạch chung.
3. Quản lý quy hoạch
và không gian công viên- cây xanh trong đô thị
a. Đối với công viên:
- Tổ chức lập quy
hoạch cải tạo chỉnh trang và phát triển các công viên mới. Bảo vệ nghiêm quỹ
đất xây dựng công viên cây xanh theo quy hoạch, trong các dự án;
- Tổ chức các khu vui
chơi công cộng cho thanh thiếu niên, người lớn tuổi, người khuyết tật trong các
khu công viên;
- Khuyến khích chăm
sóc, bảo vệ, trồng mới cây xanh trong các khu công viên, đặc biệt là cây xanh
tán lớn, cây xanh có giá trị môi trường, bảo tồn cảnh quan, cây xanh đặc trưng
của khu vực;
- Khuyến khích tháo
bỏ hàng rào hiện hữu, những trường hợp đặc biệt thì bố trí hàng rào thấp và
thưa thoáng đối với các công viên công cộng, tạo không gian thân thiện cho
người dân, đóng góp tích cực vào việc cải thiện cảnh quan đô thị;
- Nghiêm cấm việc xây
dựng các công trình kiến trúc sai quy hoạch, không đúng chức năng, chiếm dụng
không gian trong công viên;
- Tăng cường chiếu
sáng các khu công viên để bảo đảm an ninh và mỹ quan đô thị;
- Tăng cường kết nối
giao thông đối với các khu công viên như kết nối các tuyến đường đi bộ, xây
dựng cầu vượt cho người đi bộ băng qua các trục giao thông có lộ giới lớn, kết
nối các bến xe buýt, đường sắt đô thị.
b. Đối với cây xanh
cảnh quan:
Tổ chức lập quy hoạch
phục vụ bảo vệ và khai thác có hiệu quả các khu cây xanh cảnh quan theo quy
hoạch chung Thị xã có hiệu quả.
- Quản lý chặt chẽ
quỹ đất cây xanh cảnh quan, bảo đảm sử dụng đúng mục đích, không phát triển đô
thị khu chưa được phép; không xây dựng các công trình kiến trúc không đúng chức
năng trong khu cây xanh cảnh quan;
- Tổ chức khai thác
các khu cây xanh cảnh quan phục vụ vui chơi giải trí của người dân Thị xã theo
dự án và có quy hoạch chi tiết được duyệt;
- Khuyến khích chăm
sóc, bảo vệ, trồng mới cây xanh, đặc biệt là cây xanh tán lớn, cây xanh có giá
trị môi trường, cảnh quan, cây xanh đặc trưng của khu vực.
4. Quản lý quy hoạch
và không gian cây xanh cảnh quan ven sông
Cây xanh cảnh quan
ven sông Cầm, sông Đá Vách, sông Ngo…vừa có chức năng tạo cảnh quan cho đô thị vừa
là cây xanh phòng hộ.
a. Quy định chung:
- Việc bố trí cây
xanh, tạo cảnh quan tuân thủ các quy định trong đồ án Quy hoạch chi tiết, Thiết
kế đô thị;
- Tổ chức lập Quy
hoạch cây xanh phục vụ bảo vệ và khai thác có hiệu quả các khu cây xanh cảnh
quan có hiệu quả. Khuyến khích phát triển thêm các không gian xanh, cây xanh
cảnh quan trong quá trình lập dự án đô thị;
- Quản lý chặt chẽ
quỹ đất cây xanh cảnh quan, bảo đảm sử dụng đúng mục đích, không phát triển đô
thị khu chưa được phép; không xây dựng các công trình kiến trúc không đúng chức
năng trong khu cây xanh cảnh quan;
- Tổ chức khai thác
các khu cây xanh cảnh quan phục vụ vui chơi giải trí của người dân theo dự án
và có quy hoạch chi tiết được duyệt;
- Khuyến khích chăm
sóc, bảo vệ, trồng mới cây xanh, đặc biệt là cây xanh tán lớn, cây xanh có giá
trị môi trường, cảnh quan, cây xanh đặc trưng của khu vực;
b. Quản lý quy hoạch
và không gian cây xanh cảnh quan khu vực hai bên bờ sông Đá Vách, sông Ngo,
sông Cầm
- Khu vực ven sông
được lập đồ án Thiết kế đô thị riêng. Các quy định chi tiết theo đồ án Thiết kế
đô thị;
- Tuân thủ nguyên tắc
thiết lập các hành lang xanh dọc sông, đảm bảo tính liên tục của không gian và
giao thông ven sông, chú trọng giao thông đi bộ, xe đạp ven sông.
- Việc xây dựng tạo
cảnh quan ven sông phải thỏa mãn cả các mục tiêu bảo vệ đê điều, không gian
công cộng hấp dẫn và tạo bản sắc cho đô thị, thiết kế cảnh quan theo hướng cảnh
quan sinh thái, tạo sự đa dạng sinh học;
- Hệ thống cầu qua Đá
Vách, sông Ngo, sông Cầmphải được thiết kế thỏa mãn cả yêu cầu giao thông và
yêu cầu tạo lập cảnh quan đô thị;
- Các công trình 2
bên bờ sông phải là lớp không gian thứ 2 sau lớp cây xanh ven sông;
- Sông Cầm là con
sông quan trọng, tạo thành mạng lưới mặt nước và cây xanh chính cho thị xã Đông
Triều. Cần có định hướng bảo tồn và phát huy chức năng nêu trên của sông Cầm.
- Quy hoạch xây dựng
đô thị ven sông theo định hướng bảo tồn cây xanh hai bên bờ sông.
- Dành quỹ đất 50m ở
ven sông làm đường đi bộ và đất cây xanh để hạn chế phát triển đô thị lấn sông.
- Việc đảm bảo quỹ
đất trống ven sông sẽ giúp tăng cường chức năng phòng chống lũ lụt.
Sơ
đồ minh họa tổ chức giao thông ven sông Cầm
Sơ
đồ nguyên tắc bố trí cảnh quan ven sông khác
5. Quản lý quy hoạch
và không gian cây xanh cách ly
- Quản lý chặt chẽ
phạm vi đất dành cho cây xanh cách ly theo quy hoạch được duyệt;
- Không xây dựng mọi
công trình kiến trúc, ngoại trừ các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;
- Tổ chức thiết kế,
trồng và chăm sóc cây xanh trong các khu cách ly bảo đảm hiệu quả về môi trường
và cảnh quan theo quy định;
- Thiết kế cây xanh
cách ly kết hợp che chắn các hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, tạo
cảnh quan đô thị đẹp, thân thiện;
Điều
12. Khu vực bảo tồn
1. Phân định, giới
hạn khu vực quản lý
Các khu vực bảo tồn
trong đô thị Đông Triều bao gồm:
- Khu di tích lịch sử
nhà Trần;
- Bảo tồn hiện trạng
các làng xóm hiện hữu, diện tích mặt nước thuộc phân khu 1- Trung tâm mới (Xuân
Sơn, Kim Sơn, Tràng An, Đức Chính);
- Khu vực đô thị hiện
hữu của phường Đông Triều;
- Khu vực đồi núi
phía Bắc, khu vực đồi núi phía Nam;
- Hệ thống hồ đập cung
cấp nguồn nước quan trọng cho Đông Triều.
- Các công trình di
tích khác.
Sơ đồ vị trí các công
trình tôn giáo trên địa bàn thị xã Đông Triều
2. Các quy định chung
Các khu di tích- lịch
sử văn hóa, danh lam thắng cảnh cần được bảo tồn theo Luật Di sản văn hóa, Luật
Bảo vệ và phát triển rừng, Luật Bảo vệ môi trường, các quy định về quản lý đô
thị các quy định pháp luật có liên quan.
3. Khu di tích lịch
sử nhà Trần
- Thực hiện xây dựng
trong khu di tích lịch sử nhà Trần theo Quy hoạch tổng thể bảo tồn và phát huy
giá trị khu di tích lịch sử nhà Trần ở Đông Triều đã được Thủ Tướng Chính Phủ
phê duyệt tại Quyết định số 307/QĐ-TTg ngày 7/02/2013.
- Nghiêm cấm các hoạt
động xâm lấn khu vực đã khoanh vùng bảo vệ.
4. Quản lý quy hoạch
và không gian khu vực đề xuất bảo tồn đặc trưng hình thái của đô thị cũ
a. Vị trí: Đô thị
hiện hữu của phường Đông Triều thuộc phân khu 2- Đông Triều.
b. Định hướng bảo
tồn: Bảo tồn hình thái không gian đô thị cũ hình thành từ lâu đời.
c. Chỉ tiêu kiểm soát
về hình thái tổng thể:
- Theo đồ án Quy
hoạch phân khu khu vực Đông Triều (phân khu 2) đã được UBND tỉnh phê duyệt.
d. Quy định quản lý:
- Tuân thủ các quy
định về bảo tồn hình thái, không gian trong đồ án Quy hoạch chi tiết, Thiết kế
đô thị phân khu 1- Đông Triều và đồ án Quy hoạch bảo tồn khu vực;
- Không xây dựng tăng
thêm mật độ công trình hiện hữu. Không mở rộng đường và thay đổi tỷ lệ không
gian phố cũ đặc trưng;
- Bảo vệ nguyên trạng
các yếu tố cấu thành di tích lại Khu vực I; chỉ xây dựng các công trình phát
huy giá trị di tích ở khu vực bảo vệ II;
- Khuyến khích khi
xây dựng cải tạo các công trình mặt phố sử dụng các loại hình kiến trúc hài
hòa, phù hợp với đô thị có dấu ấn lịch sử;
- Nghiêm cấm xây dựng
các công trình nhà tạm tranh tre, nứa lá, vách tôn trong khu vực bảo tồn.
5. Quản lý quy hoạch
và không gian khu vực bảo tồn khu vực đồi núi phía Bắc, khu vực đồi núi phía
Nam
a) Nguyên tắc phát
triển:
Bảo vệ khu vực đồi
núi phía Bắc bao gồm khu vực bảo tồn phụ cận hồ chứa nước, khu vực bảo tồn các
di tích. Kết hợp việc bảo vệ môi trường với việc khai thác phát triển du lịch.
Lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng.
Đối với khu vực đồi
núi phía Nam: phát triển du lịch tại khu khai thác than đầu tiên tại Việt Nam;
Kiểm soát các hoạt động khai thác và hoàn nguyên bảo vệ cảnh quan môi trường
đồi núi
b) Quy định quản lý:
- Hạn chế nghiêm ngặt
các hoạt động phát triển để bảo vệ nguồn nước
- Cấm chặt phá rừng,
khai thác rừng trái phép; Săn, bắn, bắt, bẫy, nuôi nhốt, giết mổ động vật rừng
trái phép;
- Cấm thu thập mẫu
vật trái phép trong rừng; Huỷ hoại trái phép tài nguyên rừng, hệ sinh thái
rừng; Vi phạm quy định về phòng, trừ sinh vật hại rừng;
- Cấm vi phạm các quy
định về phòng cháy, chữa cháy rừng. Lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng rừng
trái phép. Vận chuyển, chế biến, quảng cáo, kinh doanh, sử dụng, tiêu thụ, tàng
trữ, xuất khẩu, nhập khẩu thực vật rừng, động vật rừng trái với quy định của
pháp luật;
- Cấm khai thác trái
phép tài nguyên sinh vật, tài nguyên khoáng sản và các tài nguyên thiên nhiên
khác; làm thay đổi cảnh quan thiên nhiên, diễn biến tự nhiên của rừng; làm ảnh
hưởng xấu đến đời sống tự nhiên của các loài sinh vật rừng; mang trái phép hoá
chất độc hại, chất nổ, chất dễ cháy vào rừng;
6. Các khu di tích
lịch sử riêng lẻ đã được xếp hạng khác
a. Phân loại công
trình:
- Công trình đã được
xếp hạng cấp quốc gia đặc biệt, cấp quốc gia, cấp tỉnh và kiểm kê phân loại
được bảo vệ theo Luật Di sản văn hóa;
- Công trình kiến
trúc có những giá trị đặc thù về kiến trúc cần được giữ gìn, bảo tồn nhưng
không đủ điều kiện xếp hạng di tích, cần được lập danh mục và quản lý bằng các
quy định, Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc.
b. Nguyên tắc chung:
- Không tự tiện phá
dỡ hoặc cải tạo không đúng cách các công trình kiến trúc có giá trị, nhằm bảo
vệ tính xác thực nguyên bản và sự toàn vẹn của chúng;
- Các quy định về bảo
tồn các công trình kiến trúc có giá trị được áp dụng đối với phạm vi khu vực
bảo vệ I đối với công trình di tích (nhóm 1), hoặc cho mặt ngoài các công trình
không đủ điều kiện xếp hạng di tích (nhóm 2), ngoại trừ các trường hợp đặc
biệt. Đối với nhóm 2, nếu không gian hay vật dụng nội thất có giá trị vẫn còn
tồn tại, thì chủ sở hữu được khuyến khích bảo tồn tối đa nội thất nguyên gốc;
- Bất kỳ sự tác động
nào đối với các công trình đã được xếp hạng hoặc quyết định kiểm kê theo quy
định pháp luật về di sản văn hóa đều phải được nghiên cứu xem xét kỹ lưỡng và
được các cơ quan chức năng chấp thuận theo quy định;
- Chủ sở hữu của các
công trình kiến trúc có giá trị khi thực hiện công tác duy tu bảo trì, sửa
chữa, xây mới cần thiết để tránh xuống cấp cho công trình cần có thỏa thuận chủ
trương của cơ quan chức năng về văn hóa trước khi thực hiện.
c. Đối với nhóm “Các
công trình kiến trúc đã được xếp hạng hoặc đủ điều kiện xếp hạng di tích”:
- Bất kỳ hành động
can thiệp nào đối với công trình kiến trúc loại này cần tuân thủ nghiêm ngặt
Luật Di sản văn hóa và được xem xét kỹ trên cơ sở hồ sơ xác lập di tích;
- Quy định bảo tồn
theo Luật di sản. Bảo tồn nghiêm ngặt di tích gốc (vùng I);
- Việc bảo tồn, tôn
tạo theo các quy định về công tác bảo tồn tôn tạo di tích. Khu vực vùng II phải
được xác định ranh giới và bảo vệ theo quy định. Kiểm soát tầng cao và mật độ
xây dựng, đảm bảo không xây dựng công trình làm ảnh hưởng đến di tích gốc. Chỉ
ưu tiên xây dựng công trình nhằm việc khai thác phát huy giá trị di tích, phục
vụ du lịch.
d. Đối với nhóm “Các
công trình kiến trúc có những giá trị đặc thù về kiến trúc cần được giữ gìn,
bảo tồn nhưng không đủ điều kiện xếp hạng di tích”: Công trình được liệt kê
thành danh mục và vị trí, ranh giới, phạm vi bảo vệ từng công trình được xác
định trong một bản đồ riêng hoặc trong quy hoạch phân khu và quy hoạch chi
tiết. Các nội dung, yêu cầu bảo tồn đối với các công trình kiến trúc loại này
cần được xác định hoặc bổ sung vào quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị hay quy
chế quản lý quy hoạch, kiến trúc riêng. Phương án kiến trúc đối với công trình
phải có ý kiến cơ quan văn hóa có thẩm quyền.
e. Trên địa bàn thị
xã còn có các giá trị di tích lịch sử văn hóa khác chưa được đánh giá đầy đủ.
Để đảm bảo không làm mất đi các giá trị đó, cần thực hiện:
- Khẩn trương thực
hiện công tác đánh giá giá trị di sản, phân loại;
- Các công trình di
sản được phân loại tiến tới bảo tồn như di tích hoặc bảo tồn thích ứng tùy theo
các đánh giá cụ thể;
- Trong khi thực hiện
khảo sát đánh giá, không phá hủy các công trình cũ đã được nhận diện sơ bộ là
có giá trị văn hóa lịch sử.
Điều
13. Khu vực công cộng
1. Phân định, giới
hạn khu vực quản lý
Các khu vực công cộng
trong đô thị Đông Triều bao gồm:
a. Trung tâm giáo
dục:
- Trường đại học công
nghiệp Quảng Ninh đào tạo nguồn nhân lực từ trình độ công nhân, trung cấp kỹ
thuật, cao đẳng, đại học. Diện tích 10,3 ha tại xã Yên Thọ.
- Duy trì hoạt động
Trung tâm hướng nghiệp và giáo dục thường xuyên thị xã Đông Triều (phường Mạo
Khê).
- Mô hình đại học
doanh nghiệp tại khu vực đất đồi xã Bình Dương, diện tích 12,40 ha
b. Trung tâm văn hóa:
- Trung tâm văn hóa
của Thị xã được xây dựng mới nằm trong khuôn viên Trung tâm văn hóa thể thao
Thị xã bố trí ven sông Cầm cạnh khu đô thị mới Trung tâm hành chính Thị xã
(phường Xuân Sơn, diện tích 1 ha).
- Bảo tàng: Sau khi
chuyển trung tâm hành chính về khu vực mới, một phần trung tâm hành chính cũ
được chuyển công năng thành bảo tàng (phường Đông Triều).
- Thư viện: Xây dựng
mới tại khu đô thị mới Trung tâm hành chính Thị xã, gần quảng trường nhân dân
và trung tâm giao thông công cộng. (Phường Xuân Sơn, diện tích 0,5 ha).
- Nhà hát: Bố trí tại
khu đô thị mới Trung tâm hành chính Thị xã, hợp nhất với quảng trường nhân dân.
(Phường Kim Sơn, diện tích 1 ha).
- Cung thiếu nhi ven
sông Cầm tại Phường Đức Chính c. Hệ thống các công trình thể dục thể thao
- Sân thể thao cơ
bản: tại các khu vực dân cư với quy mô 1 - 2 ha, phục vụ nhu cầu thể thao hàng
ngày của cư dân.
- Sân vận động: hiện
trạng với các sân thể thao lớn trên thị xã bao gồm: Sân vận động phường Đông
Triều (diện tích khoảng 1ha), trung tâm TDTT tại khu đô thị Taviba (diện tích
khoảng 4,5ha), sân vận động tại phường Mạo Khê (diện tích khoảng 5ha)
- Trung tâm thể dục
thể thao: xây dựng mới, nằm trong khuôn viên Trung tâm văn hóa thể thao Thị xã
bố trí ven sông Cầm cạnh khu đô thị mới Trung tâm hành chính Thị xã (phường
Xuân Sơn, diện tích 10 ha).
- Khu sân gôn tại khu
vực đồi núi phía Tây (xã An Sinh, xã Việt Dân, diện tích 86 ha)
d. Các bệnh viện
- Bệnh viện đa khoa
Đông Triều tại phường Đức Chính). Quy mô đất 7,8 ha để đảm bảo khả năng nâng
cấp mở rộng trong tương lai sau năm 2030.
- Trung tâm y tế than
khu vực Mạo Khê (thuộc tập đoàn than và khoáng sản Việt Nam)
2. Định hướng phát
triển
Phát triển các khu
trung tâm công cộng đáp ứng yêu cầu của đô thị, bảo đảm phù hợp quy hoạch chung
và quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được phê duyệt. Hạ tầng kỹ thuật được
đầu tư xây dựng đồng bộ, ưu tiên kết nối tốt với các hệ thống giao thông công
cộng, tạo không gian đi bộ, kết nối với các khu vực chức năng đô thị kế cận.
3. Về tổ chức không
gian đô thị
a. Hạ tầng kỹ thuật
được đầu tư xây dựng đồng bộ, ưu tiên kết nối các khu vực trung tâm công cộng
với các hệ thống giao thông công cộng, tổ chức không gian đi bộ, thiết kế kết
nối với các khu vực chức năng đô thị kế cận.
b. Khuyến khích kết
nối về không gian giữa các loại hình công trình công cộng, kể cả không gian
ngầm, khuyến khích kết hợp phát triển các trung tâm công cộng với các dự án bảo
tồn, trùng tu các công trình kiến trúc, đô thị có giá trị để tạo lập không gian
đô thị có đặc trưng riêng biệt.
4. Về kiến trúc đô
thị
a. Các công trình cần
được nghiên cứu thiết kế với chất lượng cao về công năng, thẩm mỹ và kỹ thuật,
khuyến khích tổ chức thi tuyển kiến trúc.
b. Khuyến khích loại
hình kiến trúc hiện đại kết hợp phát huy các giá trị truyền thống, phù hợp với
điều kiện cảnh quan và không gian đô thị môi trường tự nhiên và tập quán sinh
hoạt.
c. Các công trình
công cộng cần được thiết kế bảo đảm sử dụng năng lượng hiệu quả và thuận tiện
cho người tàn tật tiếp cận theo quy định của các quy chuẩn hiện hành.
5. Về cảnh quan đô
thị
a. Tạo lập cảnh quan
khu trung tâm công cộng khang trang, đồng bộ, hiện đại, xanh và hài hòa với môi
trường, cảnh quan của từng khu vực. Khuyến khích kết nối không gian mở, hạn chế
xây dựng hàng rào ngăn cách công trình, tạo điều kiện cho người dân dễ dàng
tiếp cận (ngoại trừ những khu vực cần bảo vệ an ninh cao).
b. Cấm quảng cáo tại
các khu vực trung tâm hành chính, chính trị, ngoại giao. Riêng các khu trung
tâm dịch vụ đô thị cho phép quảng cáo theo đúng chức năng hoạt động.
c. Bảo vệ nghiêm khu
vực cây xanh cảnh quan. Hạn chế tối đa việc san lấp kênh rạch; khai thác ưu thế
sông nước để tạo lập cảnh quan khu vực công trình công cộng.
d. Khuyến khích quy
hoạch và trồng cây xanh tán lớn, kết hợp tổ chức các quảng trường, vườn hoa,
đài phun nước, tượng đài, phù điêu, tiểu cảnh nhỏ trong các khu vực trung tâm
công cộng. Trồng và chăm sóc chu đáo cây xanh đường phố kết hợp cây xanh trên
các quảng trường và không gian mở cho cộng đồng để tạo lập đặc trưng của từng
khu trung tâm.
e. Bảo đảm việc thiết
kế vỉa hè, chiếu sáng, cây xanh và bố trí các tiện ích đô thị trong khu ở mới
phải đồng bộ, có đặc trưng riêng, hiện đại và thân thiện môi trường, đáp ứng
tốt nhất cho các đối tượng người đi bộ, đặc biệt là người già, trẻ em, người
tàn tật.
6. Khu hỗn hợp
a. Phát triển các khu
hỗn hợp trở thành những trung tâm dịch vụ đa chức năng, có không gian công cộng
được tổ chức tốt bảo đảm phù hợp quy hoạch chung và quy hoạch phân khu.
b. Hạ tầng kỹ thuật
được đầu tư xây dựng đồng bộ, ưu tiên kết nối tốt với các hệ thống giao thông
công cộng, tạo không gian đi bộ, kết nối với các khu vực chức năng đô thị kế
cận. Các công trình phức hợp có kiến trúc mới, hiện đại, có chất lượng thiết kế
tốt và thân thiện môi trường; cảnh quan hài hòa với điều kiện tự nhiên từng khu
vực. Các khu hỗn hợp được quản lý theo các nguyên tắc sau:
- Tổ chức không gian
đô thị với hệ số sử dụng đất cao hơn trung bình các khu vực lân cận, kiến trúc
cao tầng, tổ chức không gian công cộng, các tuyến đường đi bộ được tổ chức kết
nối liên hoàn và kết nối với giao thông công cộng. Hạ tầng kỹ thuật được đầu tư
xây dựng đồng bộ, ưu tiên kết nối với giao thông công cộng, tổ chức không gian
đi bộ, không gian ngầm như tầng hầm thương mại dịch vụ, kết nối với các bến tàu
điện ngầm; kết nối với các khu vực chức năng đô thị kế cận;
- Tổ chức một số công
trình kiến trúc hỗn hợp trở thành các công trình điểm nhấn với chiều cao vượt
trội, vị trí phù hợp tạo điểm nhìn thuận lợi, kiến trúc đẹp kết hợp với không
gian công cộng, đi bộ thuận tiện, dễ tiếp cận tại những khu phức hợp. Khuyến
khích các công trình kiến trúc sử dụng các giải pháp thiết kế xanh, tiết kiệm
năng lượng, thân thiện với môi trường; các giải pháp thân thiện với người tàn
tật, trẻ em và người cao tuổi;
- Tạo lập cảnh quan
khu hỗn hợp khang trang, đồng bộ, hiện đại, xanh và hài hòa với môi trường,
cảnh quan của từng khu vực. Khuyến khích tổ chức cảnh quan mở, hạn chế xây dựng
hàng rào, tạo điều kiện cho người dân dễ dàng tiếp cận (ngoại trừ những khu vực
cần bảo vệ an ninh cao). Khuyến khích các công trình phức hợp giảm diện tích
xây dựng tại tầng trệt để tổ chức không gian công cộng, các tuyến đi bộ bên
trong công trình, trên cao trong phạm vi khối đế, tạo sân vườn, hồ cảnh, giếng
trời kết hợp bố trí tiểu cảnh, tượng đài, điêu khắc nhỏ tạo cảnh quan đô thị
xanh, đẹp và thân thiện. Khuyến khích quy hoạch và trồng cây xanh tán lớn, kết
hợp tổ chức các quảng trường, vườn hoa, đài phun nước, tượng đài, phù điêu,
tiểu cảnh nhỏ trong các khu vực hỗn hợp.
Điều
14. Khu vực công nghiệp
1. Phân định, giới
hạn khu vực quản lý
Các khu vực công
nghiệp trong đô thị Đông Triều:
- Khu công nghiệp
hiện có ở khu vực Kim Sen, thúc đẩy đầu tư xây dựng đất công nghiệp bao gồm cả
phạm vi dọc sông Đá Vách. Diện tích đất công nghiệp ở khu vực này là khoảng 143
ha.
- Khu công nghiệp
Quán Triều ở xã Hồng Thái Đông. Diện tích đất công nghiệp tại khu vực này là
khoảng 188 ha.
- Khu công nghiệp ở
dọc sông Đá Vách đoạn chạy qua phường Mạo Khê và xã Yên Thọ. Diện tích đất công
nghiệp khu vực này là khoảng 50ha.
- Khu công nghiệp chế
biến nông lâm sản ở dọc Tỉnh lộ 345 đi Bắc Giang. Diện tích đất công nghiệp khu
vực này là khoảng 50ha.
- Cụm công nghiệp Gốm
Đất Việt 50ha
Sơ đồ vị trí các khu
vực công nghiệp trên địa bàn thị xã Đông Triều
2. Quản lý quy hoạch
và không gian khu công nghiệp
2.2.1. Định hướng
phát triển:
- Xây dựng các khu,
cụm công nghiệp phù hợp với quy hoạch được duyệt với cơ sở hạ tầng đồng bộ và
hiện đại, đặc biệt là hệ thống giao thông, gắn kết với hệ thống kho tàng, bến
bãi, hệ thống các khu dân cư đô thị và thương mại dịch vụ.
2.2.2. Quy định chung
a. Về tổ chức không
gian:
- Kết hợp hài hòa và
đồng bộ với việc xây dựng các khu công nghiệp với các dự án nhà ở và công trình
công cộng, thương mại dịch vụ, vui chơi giải trí phục vụ công nhân;
- Kết nối các khu
công nghiệp với trung tâm Thị xã và các khu chức năng khác bằng những tuyến
giao thông chính với các phương tiện vận chuyển hành khách công cộng;
- Tổ chức giao thông
vào khu công nghiệp phù hợp quy hoạch đô thị và giảm thiểu ảnh hưởng nhiều đến
tổ chức giao thông, môi trường, cảnh quan các khu vực đô thị kế cận;
b. Về kiến trúc:
- Công trình kiến
trúc công nghiệp bảo đảm phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn, an toàn phòng chống
cháy nổ, giảm thiểu ô nhiễm môi trường;
- Khuyến khích công
trình có mật độ xây dựng thấp, khoảng lùi lớn với lộ giới để tổ chức cây xanh
cảnh quan, cây xanh cách ly với các khu vực chức năng khác của đô thị.
c. Về cảnh quan, môi
trường:
- Phải bảo đảm tuân
thủ các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường đối với công trình công nghiệp.
Bãi chứa các phế liệu phải được rào chắn, có biện pháp xử lý các chất độc hại
và bảo đảm khoảng cách ly;
- Tận dụng các khoảng
lùi công trình, sân bãi, hoa viên để trồng cây xanh, thảm cỏ, gia tăng mảng
xanh, giúp cải thiện vi khí hậu, tăng cường cảnh quan trong môi trường công
nghiệp.
2.2.3. Quy định cụ
thể
Ngoài việc tuân thủ
quy định theo đồ án đã được duyệt cần tuân thủ theo Quy định về tỷ lệ các loại
đất và các chỉ tiêu xây dựng đối với khu công nghiệp và các nhà máy xí nghiệp
trong QCXDVN 01:2008/BXD:
- Quy hoạch sử dụng
đất trong khu công nghiệp - TTCN cần đảm bảo các yêu cầu về chức năng hoạt động
của khu công nghiệp. Tỷ lệ các loại đất trong khu công nghiệp phụ thuộc vào vị
trí của khu công nghiệp, mô-đun diện tích của các lô đất xây dựng nhà máy, kho
tàng, nhưng cần phù hợp với các quy định ở dưới đây:
Tỷ
lệ các loại đất trong khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Loại
đất
|
Tỷ
lệ (% diện tích toàn khu)
|
Nhà máy, kho tàng
|
≥
55
|
Các khu kỹ thuật
|
≥1
|
Công trình hành
chính, dịch vụ
|
≥1
|
Giao thông
|
≥8
|
Cây xanh
|
≥10
|
- Mật độ xây dựng:
+ Mật độ xây dựng
thuần (net-tô) tối đa đối với đất xây dựng nhà máy, kho tàng được quy định theo
bảng dưới đây:
Mật độ xây dựng thuần
(net-tô) tối đa đối với đất xây dựng nhà máy, kho tàng
Chiều
cao xây dựng công
trình trên mặt đất (m)
|
Mật
độ xây dựng tối đa (%) theo diện tích lô đất
|
≤5.000m2
|
10.000m2
|
≥20.000m2
|
≤10
|
70
|
70
|
60
|
13
|
70
|
65
|
55
|
16
|
70
|
60
|
52
|
19
|
70
|
56
|
48
|
22
|
70
|
52
|
45
|
25
|
70
|
49
|
43
|
28
|
70
|
47
|
41
|
31
|
70
|
45
|
39
|
34
|
70
|
43
|
37
|
37
|
70
|
41
|
36
|
40
|
70
|
40
|
35
|
>40
|
70
|
40
|
35
|
+ Mật độ xây dựng gộp
(brut-tô) tối đa trong toàn khu công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp là 50%.
Điều
15. Khu vực dự trữ phát triển và đất quốc phòng, an ninh
1. Phân định, giới
hạn khu vực quản lý
Các khu vực dự trữ
phát triển và đất quốc phòng, an ninh trong đô thị Đông Triều gồm:
- Khu vực dự trữ phát
triển đô thị ở phía Nam Đông Triều, khu vực xã Việt Dân, khu vực phía Đông Mạo
Khê.
- Lữ đoàn 405OK3
- Lữ đoàn 603/OK3
- Ban CHQS Thị xã
Đông Triều
- Kho KV4/TCKT
- Quân chủng PKKO
- Binh chủng TTLL
- Bộ CHQS Tỉnh
- Quân Đoàn 2
- Binh Chủng Đặc Công
- Tổng Cục Hậu Cần
- Bộ CHQS tỉnh
- Tổng Cục Kỹ Thuật
2. Quản lý quy hoạch
và không gian khu vực dự trữ phát triển
Các khu vực dự trữ
phát triển phải được giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất và tình trạng xây dựng.
Nghiêm cấm mọi hành vi phát triển các hoạt động xây dựng trên quỹ đất dự trữ
phát triển cho đến khi có quy hoạch Phân khu hoặc quy hoạch chi tiết được
duyệt.
3. Quản lý quy hoạch
và không gian đất quốc phòng, an ninh
a. Khi quy hoạch phát
triển các ngành, lĩnh vực giữ nguyên hiện trạng đất quốc phòng, công trình quốc
phòng và các khu vực địa hình có giá trị về quốc phòng được quản lý theo Quyết
định số 2412/QĐ-TTg ngày 19/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ (đây là đất quốc
phòng loại 1 và loại 2 với yêu cầu tối mật nên không được thể hiện trong đồ án)
b. Các chỉ tiêu và
yêu cầu quản lý quy hoạch- kiến trúc tại các khu vực an ninh- quốc phòng phải
tuân thủ quy hoạch chung xây dựng thị xã, các tiêu chuẩn, quy chuẩn về quy
hoạch xây dựng và các quy định của pháp luật có liên quan.
c. Việc xây dựng các
công trình tại các khu vực này được thực hiện trên cơ sở các quy hoạch chi tiết
do Bộ quốc phòng tổ chức lập và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều
16. Khu vực ngoại thành, ngoại thị
1. Phân định, giới
hạn khu vực quản lý
Các khu ngoại thành,
ngoại thị trong đô thị Đông Triều:
- Khu thuộc các xã:
An Sinh, Nguyễn Huệ, Tân Việt, Yên Đức, Tràng Lương, Hồng Thái Đông, Hồng Thái
Tây;
- Đất sản xuất nông
nghiệp: chủ yếu thuộc các phân khu 1-2-3-5-7-9;
- Đất sản xuất lâm
nghiệp: chủ yếu thuộc các phân khu 10-11-12-13-14-15;
2. Quản lý quy hoạch
và không gian khu vực làng xóm cũ và làng xã đô thị hóa
a. Vị trí: Thuộc các
xã An Sinh, Nguyễn Huệ, Tân Việt, Yên Đức, Tràng Lương, Hồng Thái Đông, Hồng
Thái Tây, Hồng
Phong, Thùy An, Bình Dương, Việt Dân, Tràng An, Bình Khê, Bình Khê.
b. Định hướng phát
triển:
- Tuân thủ định hướng
trong đồ án Quy hoạch chung, Quy hoạch nông thôn mới và các đồ án quy hoạch chi
tiết được duyệt.
- Định hướng phát
triển: Xây dựng trung tâm xã và điểm dân cư nông thôn. Cải tạo chỉnh trang,
nâng cấp hạ tầng kỹ thuật khu vực hiện có, xây dựng mở rộng theo nhu cầu đất ở
giãn dân.
- Cần quy hoạch đồng
bộ từ cải tạo chỉnh trang làng, xã truyền thống đến quy hoạch điểm dân cư nông
thôn mới, cần tính đến mối quan hệ đối với làng, xã truyền thống, trong đó nên
sử dụng chung một số công trình công cộng. Quy hoạch điểm dân cư nông thôn mới
cần lựa chọn vị trí và quy hoạch sử dụng đất cho phù hợp với nhu cầu sản xuất
của người dân
c. Quy định về không
gian:
- Xác định rõ ranh
giới đô thị và nông thôn, quản lý chặt chẽ, tránh việc phát triển đô thị tự
phát trong cả hai khu vực;
- Những khu vực đô
thị hóa cần lập quy hoạch và quản lý thực hiện đúng quy hoạch đô thị;
- Quản lý nghiêm ngặt
việc sử dụng đất và xây dựng trong các vùng sinh thái dọc theo sông;
- Bảo vệ quỹ đất của
vùng nông nghiệp tại các phường xã;
- Giữ gìn cảnh quan
sinh thái tự nhiên, cảnh quan các vùng nông nghiệp, nông thôn. Hạn chế tối đa
việc xây dựng đô thị hóa, các công trình bám theo các trục đường qua vùng nông
nghiệp, nông thôn;
- Những khu vực đặc
biệt ở nông thôn cần có thiết kế đô thị riêng hoặc Quy chế quản lý quy hoạch,
kiến trúc riêng để bảo đảm giữ gìn và phát huy các giá trị đặc trưng của khu
vực trong tổng thể chung của Thị xã;
- Bảo vệ nghiêm hệ
thống kênh rạch, ao hồ, sông ngòi, khu vực cây xanh cảnh quan, các khu công
viên cây xanh cảnh quan theo quy hoạch đã được duyệt;
- Bảo đảm việc thiết
kế không gian công cộng, cây xanh, chiếu sáng và các tiện ích đô thị trong khu
vực đô thị hóa ở nông thôn mới phải đồng bộ, có đặc trưng riêng, hiện đại và
thân thiện môi trường;
- Công trình công
cộng trung tâm xã có khoảng lùi tối thiểu 3-6 m theo Quy chuẩn QCVN01:2008. Mật
độ xây dựng không quá 60%, tầng cao 1-4 tầng;
- Quy định về chiều
cao và khoảng lùi công trình nhà ở:
+ Với đường ngõ rộng
dưới 3 m: Khoảng lùi nhà 2 - 4 tầng là 3 m;
+ Với đường ngõ rộng
3- 5m: Khoảng lùi nhà 2 -3 tầng là 1,5m, nhà 4 tầng là 3m;
+ Với đường thôn xóm
rộng trên 5m: Khoảng lùi nhà 3 tầng là 3m, nhà dưới 3 tầng có thể trùng với
ranh giới đường ngõ;
+ Tuyệt đối không xây
ban công, lô gia đưa ra ngõ ảnh hưởng đến chiếu sáng thông gió chung;
+ Khuyến khích xây
dựng nhà có khoảng lùi lớn, để không gian mở giáp ngõ.
- Công trình hiện
trạng khi xây dựng cải tạo phải tuân thủ các quy định mới về khoảng lùi. Hạn
chế tối đa việc xây dựng mới bám theo các trục đường đi qua khu vực đồng ruộng,
khu vực sản xuất nông nghiệp.
Sơ
đồ quản lý trục đường rộng hơn 5,5- 7m
Sơ
đồ quản lý kiến trúc hai bên đường rộng 3-5m
Sơ
đồ quản lý kiến trúc hai bên đường < 3m
Tham khảo bộ tiêu chí
Khu dân cư (Thôn) nông thôn mới kiểu mẫu áp dụng trên địa bàn các xã thuộc tỉnh
Quảng Ninh ban hành theo Quyết định số 848/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2017 của
UBND tỉnh.
d. Quy định về bảo vệ
cảnh quan, môi trường
- Không san lấp lớn
địa hình;
- Khuyến khích tăng
diện tích cây xanh;
- Bảo vệ không gian
mặt nước, kênh mương hiện hữu;
- Bảo tồn: Quản lý
các không gian công cộng, không gian công trình tôn giáo tín ngưỡng truyền
thống (đình, chùa, ao làng, giếng làng, cây cổ thụ...), nghiêm cấm việc lấn
chiếm không gian, chặt cây cổ thụ, san lấp ao làng.
e. Quản lý hạ tầng kỹ
thuật
- Cải tạo đường theo
tiêu chuẩn đường nông thôn, có dự tính đến đặc thù khi chuyển thành phường
trong đô thị. Có đường ô tô vào các trục đường chính trong làng xóm;
- Có định hướng xây
dựng các đường ô tô chạy bao xung quanh thôn, xóm, kết nối ngõ, nối thông các
ngõ cụt sâu quá 80m, tổ chức bãi đỗ tại các đầu ngõ. Chiều rộng đường chính
trong thôn đoạn dự kiến sẽ phát triển thành tuyến phố phải có vỉa hè;
- Các yêu cầu cụ thể
về đường giao thông:
+ Đường trục chính
làng xóm cũ cải tạo đạt rộng 3,5-5m;
+ Đường ngõ phải được
cải tạo sao cho các đường ngõ không dài quá 80m, phải kết hợp với điểm dừng đỗ
ô tô. Đảm bảo lưu thông xe máy;
+ Chiều rộng ngõ
không nhỏ dưới 2m, khuyến khích cải tạo đạt chiều rộng tối thiểu 2,5m, có vát
góc 2,5m để đảm bảo lưu thông xe máy;
+ Kết nối tốt với
việc thu gom nước mưa, thoát nước thải.
- Khuyến khích di
chuyển hệ thống chuồng trại chăn nuôi ra khỏi khu dân cư đến các khu chăn nuôi
tập trung; khuyến khích các hộ chăn nuôi xây dựng bể khí vi sinh;
- Nước thải sinh hoạt
phải được thu gom và xử lý qua bể phốt hộ gia đình trước khi thải vào cống
chung. Hệ thống công thu gom nước thải phải được kết nối để đưa về điểm xử lý,
không thoát trực tiếp ra ao hồ. Từng bước tách đường thu gom nước thải khỏi
nước mưa;
- Quản lý việc thu
gom rác thải, tập kết và xử lý tại nơi quy định;
- Khuyến khích các hộ
dân cư sử dụng nước sạch của hệ thống cấp nước sạch thị xã. Hạn chế việc khoan
giếng, sử dụng nguồn nước ngầm ảnh hưởng xấu đến tài nguyên, môi trường;
Khuyến khích di dời
các nghĩa trang gia tộc trong các khu dân cư đến khu khu nghĩa Trang công viên
tại 2 khu vực xã Hoàng Quế và xã An Sinh quy mô 20ha/nghĩa trang. Dừng việc
hung táng tại các điểm nghĩa trang nhỏ lẻ ngoài quy hoạch.
- Các nghĩa trang tại
khu vực các xã thực hiện theo Quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới được phê
duyệt.
- Khu vực hỏa táng sẽ
sử dụng nhà tang lễ tại thành phố Uông Bí, đây sẽ là nhà tang lễ của tiểu vùng
phía Tây tỉnh Quảng Ninh (thành phố Uông Bí, thị xã Đông Triều, thị xã Đông
Triều).
f. Kiểm soát khi chưa
có quy hoạch chi tiết:
- Trên cơ sở lộ giới
hiện trạng, quản lý cấm lấn chiếm ngoài chỉ giới;
- Các dự án đô thị
không áp sát đất ở làng xã cũ, phải có khoảng không gian mở là đất cây xanh,
nông nghiệp (chuyển đổi từng bước sang đất đô thị) làm đất dự trữ cho công
trình công cộng, tạo điều kiện kết nối với hạ tầng đô thị;
- Xây dựng các công
trình hạ tầng xã hội theo tiêu chuẩn đô thị nếu đã được xác định quản lý như
đất đô thị.
g. Cơ chế khuyến
khích đầu tư: Khuyến khích chủ đầu tư theo hướng thu gom tái phân lô, đổi đất
lấy hạ tầng. Xã hội hóa đầu tư xây dựng hạ tầng xã hội.
3. Quản lý quy hoạch
và không gian khu vực đất ở sinh thái
a. Các chỉ tiêu quản
lý quy hoạch- kiến trúc đối với các khu du lịch nghỉ dưỡng được các định cụ thể
trong các đồ án quy hoạch chi tiết, các dự án đầu tư được các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với với quy chuẩn, tiêu chuẩn quy phạm về quy
hoạch xây dựng đô thị và công trình.
b. Khuyến khích xây
dựng các khu nghỉ dưỡng xanh, sinh thái với mật độ và tầng cao thấp. Nhà ở cao
tối đa 4 tầng, dạng nhà vườn thấp tầng.
4. Quản lý quy hoạch
và không gian khu vực nông lâm sản
a. Quy định quản lý
cảnh quan khu vực đất nông nghiệp, lâm nghiệp, Định hướng phát triển: kiểm soát
chặt các hoạt động sản xuất nông, lâm, công nghiệp, hoạt động xây dựng trong
các khu vực rừng đặc dụng, rừng phòng hộ. Nghiêm cấm việc chuyển đổi chức năng
khi chưa được phép, hạn chế việc sản xuất tác động xấu đến cảnh quan.
b. Về tổ chức không
gian, cảnh quan khu nông lâm nghiệp
- Bảo tồn đa dạng
sinh học, đa dạng văn hoá, quản lý hài hòa giữa các mục tiêu phát triển kinh
tế, xã hội, du lịch sinh thái, giáo dục và đào tạo, bảo đảm phát triển bền
vững;
- Tổ chức không gian
khu nông, lâm nghiệp theo hướng khai thác hiệu quả đất đai, đáp ứng các nhu cầu
phục vụ đời sống dân sinh, sản xuất nông lâm nghiệp hàng hoá. Khuyến khích việc
tích tụ ruộng đất để phát triển sản xuất nông nghiệp;
- Sử dụng đất xây
dựng hiện có, hạn chế quy hoạch khu dân cư trên đất nông lâm nghiệp, đặc biệt
đất sản xuất nông nghiệp năng suất cao;
- Khuyến khích các dự
án trồng rừng sản xuất, rừng đặc dụng kết hợp tăng cường cảnh quan môi trường
cho thị xã.
Chương
III:
QUY
ĐỊNH QUẢN LÝ ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC
Điều
17. Đối với công trình công cộng
1. Quy định chung
a. Kiến trúc các công
trình công cộng phải tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn, tiêu chuẩn ngành và
các quy định hiện hành.
b. Các chỉ tiêu quy
hoạch xây dựng công trình cần phù hợp với đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch
chi tiết hoặc thiết kế đô thị được duyệt.
2. Công trình giáo
dục phổ thông
a. Quy định về bố trí
địa điểm và quy mô xây dựng:
- Việc bố trí các
công trình giáo dục phổ thông cần tuân thủ theo quy hoạch chung, quy hoạch phân
khu và quy hoạch mạng lưới giáo dục của thị xã. Lưu ý việc đảm bảo bán kính
phục vụ công trình theo Quy chuẩn xây dựng, các điều kiện về môi trường của khu
vực;
- Diện tích khuôn
viên công trình giáo dục phổ thông cần tuân thủ quy định về chỉ tiêu đất giáo
dục trong nhóm ở theo Quy chuẩn xây dựng trường học và quy hoạch phân khu, quy
hoạch chi tiết được duyệt;
- Quy mô xây dựng
công trình cần tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành và quy hoạch phân khu,
quy hoạch chi tiết được duyệt. Đối với các trường hợp xây dựng trong khu đô thị
hiện hữu, quy mô công trình được xem xét tăng thêm tối đa 02 tầng so với tiêu
chuẩn thiết kế. Phần tăng thêm chỉ sử dụng làm chức năng hành chính, phục vụ,
kho, không bố trí các lớp học; khuyến khích phương án thiết kế để trống tầng
trệt (một phần hoặc toàn bộ) làm sân chơi, bãi tập;
- Công trình được bố
trí có khoảng lùi hợp lý, hạn chế tác động của tiếng ồn, khói bụi và các tác
động của đường giao thông. Các công trình lớp học bố trí ưu tiên hướng Bắc-
Nam. Thiết kế tuân thủ các quy định Tiêu chuẩn thiết kế hiện hành (TCVN 3907:2011;
TCVN 8793:2011; TCVN 5719:1993 );
b. Quy định về cảnh
quan:
- Cây xanh trong sân
trường để tạo bóng mát cần phải đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật về khoảng cách
cây trồng, chiều cao, đường kính cây. Lưu ý chọn các loại cây không độc hại,
hạn chế trồng cây ăn trái, không trồng cây có gai và nhựa độc;
- Khuyến khích trồng
cây xanh trong sân trường, xung quanh khoảng cách ly, giáp hàng rào và khu vực
cổng. Trồng cây xanh không che khuất biển hiệu, biển báo khu vực trường học;
c. Quy định về giao
thông:
Lối ra vào trường học
cần có chỗ đỗ xe, khu vực đưa đón, tập trung người bố trí trong khuôn viên đất
của trường và các giải pháp tổ chức giao thông đảm bảo không gây ùn tắc khi học
sinh đến trường hoặc ra về.
3. Công trình đại
học, cao đẳng
a. Quy định về địa
điểm xây dựng:
- Việc bố trí địa
điểm xây dựng các trường đại học, cao đẳng phải tuân thủ theo quy hoạch hệ
thống các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn thị xã, quy hoạch phân khu và
quy hoạch chi tiết được duyệt, tạo thành các trung tâm đào tạo, hỗ trợ và kết
hợp sử dụng chung các công trình phục vụ công cộng;
- Quy mô đất xây dựng
trường đại học, cao đẳng mới cần tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện
hành. Đối với trường hiện hữu không áp dụng quy định diện tích tối thiểu khuôn
viên khu đất.
b. Các chỉ tiêu quy
hoạch, xây dựng:
Công trình cần phù
hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn và quy định quản lý theo các đồ án quy hoạch phân
khu, quy hoạch chi tiết được duyệt.
c. Quy định về kiến
trúc, cảnh quan:
- Khuyến khích thiết
kế kiến trúc hiện đại và thân thiện với môi trường. Kiến trúc các trường cần đa
dạng, có tính sáng tạo và tạo được đặc trương riêng của từng trường;
- Cảnh quan của các
trường đại học và cao đẳng cần được quan tâm tổ chức theo hướng tham gia đóng
góp cho cảnh quan trong khuôn viên trường sinh động, thân thiện, phù hợp với
các hoạt động giáo dục.
d. Quy định về giao
thông:
- Kết nối giao thông
công cộng: Cần nghiên cứu bố trí các bến dừng, đỗ giao thông công cộng trong
phạm vi bán kính hợp lý gần trường học;
- Lối ra vào các
trường cần có chỗ đỗ xe, khu vực tập trung người bố trí trong khuôn viên đất
của trường và các giải pháp tổ chức giao thông đảm bảo không gây ùn tắc khi
sinh viên đến trường hoặc ra về.
4. Công trình y tế
a. Quy định về bố trí
địa điểm và diện tích khuôn viên:
- Việc quy hoạch và
thiết kế xây dựng các công trình y tế phải tuân thủ quy hoạch đô thị, quy
chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và các quy định khác của thị xã. Ưu tiên vị trí công
trình có môi trường trong sạch, hạn chế tối đa tác động của tiếng ồn và các
nguồn ô nhiễm khác. Công trình y tế trong khu dân cư đảm bảo bán kính phục vụ,
công trình y tế chuyên ngành phải có sự gắn kết hợp lý với khu dân cư để có các
hoạt động dịch vụ hỗ trợ cho công trình;
- Đối với các công
trình y tế hiện hữu, không quy định diện tích tối thiểu khuôn viên khu đất.
b. Quy định về chỉ
tiêu xây dựng:
- Các chỉ tiêu xây
dựng công trình cần phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn chuyên ngành công trình y
tế và quy định quản lý theo các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết
được duyệt.
c. Quy định về kiến
trúc, cảnh quan:
- Đảm bảo có khoảng
lùi hợp lý, thiết kế kiến trúc theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành;
- Khuyến khích sáng
tác kiến trúc hiện đại, thông thoáng và thân thiện với môi trường;
- Tổ chức cây xanh,
cảnh quan các công trình y tế theo hướng tham gia đóng góp cho cảnh quan đô thị
chung của khu vực kế cận, đồng thời giúp cải thiện vi khí hậu, tạo lập cảnh
quan trong khuôn viên sinh động, thân thiện, phù hợp với môi trường y tế;
d. Quy định về giao
thông:
- Kết nối giao thông
công cộng: cần nghiên cứu bố trí các điểm dừng, đỗ giao thông công cộng trong
phạm vi bán kính hợp lý gần các công trình y tế;
- Lối ra vào công
trình y tế cần có chỗ đỗ xe và các giải pháp tổ chức giao thông đảm bảo thuận
tiện cho hoạt động của công trình và không gây ùn tắc đối với giao thông khu
vực.
Điều
18. Đối với công trình nhà ở
1. Công trình nhà
liên kế trong khu đô thị hiện hữu
a. Yêu cầu về kiến
trúc:
- Việc xây dựng mới,
cải tạo nhà liên kế đảm bảo sự thống nhất, hài hòa về hình thức, cao độ nền,
chiều cao chuẩn ở vị trí mặt tiền nhà trên từng đoạn phố, tuyến phố hoặc khu đô
thị;
- Kiến trúc nhà ở kết
hợp hài hòa giữa kiến trúc hiện đại với kiến trúc truyền thống, phù hợp điều
kiện tự nhiên, phong tục, tập quán văn hóa - xã hội của cộng đồng;
- Nhà ở cải tạo xây
dựng hai bên đường, tuyến phố chính phải tuân thủ chỉ giới xây dựng, bảo đảm về
chiều cao, không gian, kiến trúc, thẩm mỹ tuyến phố;
- Khuyến khích sử
dụng hình thức mái dốc. Các phần nhô lên trên (như bể nước, ăng ten chảo, khung
thang máy…) phải bố trí khuất vào khối tích công trình;
- Việc sử dụng nhà ở
kết hợp làm dịch vụ thương mại phải có sự điều chỉnh kiến trúc cho phù hợp và
phải được các cơ quan có thẩm quyền chấp thuận;
- Đối với công trình
nhà ở xen cấy vào công trình cũ phải đảm bảo các yêu cầu: Phù hợp với tính
chất, công năng sử dụng công trình; Không làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng kết
cấu của công trình cũ; Sử dụng hình thức, vật liệu, màu sắc đồng nhất hoặc hài
hòa với công trình cũ; Đồng bộ về hệ thống kỹ thuật trong và ngoài nhà;
- Đối với các dãy nhà
liên kế hiện hữu có khoảng lùi (chỉ giới xây dựng không trùng với lộ giới),
khoảng lùi của dãy nhà được xác định trong thiết kế đô thị trên từng đoạn phố,
tuyến phố hoặc khu đô thị. Trường hợp chưa có thiết kế đô thị, cơ quan quản lý
quy hoạch có thẩm quyền căn cứ vào hiện trạng kiến trúc khu vực và tiêu chí
hướng dẫn tại QCXDVN 01/2008 và TCVN 9411:2012 để quy định về khoảng lùi công
trình cho phù hợp.
b. Yêu cầu về diện
tích và kích thước lô đất:
Lô đất đủ chuẩn được
áp dụng quy định này là lô đất có diện tích không nhỏ hơn 45m2, có chiều rộng
mặt tiền và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng không nhỏ hơn 4,5m (theo 1768/2014/QĐ-UBND
ngày 13/8/2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc Ban hành quy định hạn mức giao
đất ở, hạn mức công nhận đất ở, diện tích đất ở tối thiểu được tách thửa cho
từng hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh) .
Các trường hợp lô đất
có diện tích không đủ chuẩn áp dụng quy định này được xem xét áp dụng như sau:
- Đối với lô đất hiện
hữu có diện tích dưới 15m2:
+ Chiều rộng mặt tiền
(hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng) nhỏ hơn 4,5m: chỉ được cải tạo, sửa
chữa theo hiện trạng; không được xây dựng mới;
+ Chiều rộng mặt tiền
và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng từ 4,5m trở lên: được cải tạo, sửa chữa
theo hiện trạng hoặc xây mới quy mô 1 tầng (có thể bố trí tầng lửng), chiều cao
không quá 8,8m.
- Đối với lô đất hiện
hữu có diện tích từ 15m2 đến dưới 45m2:
+ Lô đất có chiều
rộng mặt tiền và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng từ 4,5m trở lên: được phép
cải tạo, sửa chữa theo quy mô số tầng hiện hữu hoặc xây dựng mới tối đa 2 tầng
(có thể bố trí tầng lửng), chiều cao tòan công trình không quá 13,4m (đối với đường
có lộ giới từ 20m trở lên) và không quá 12,2m (đối với đường có lộ giới từ 12m
đến dưới 20m);
+ Lô đất có chiều
rộng (hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng) nhỏ hơn 2,0m: trường hợp đã tồn
tại được phép cải tạo, sửa chữa theo hiện trạng;
+ Lô đất có chiều
rộng (hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng) từ 2,0m đến dưới 3,0m: được phép
cải tạo, sửa chữa theo hiện trạng hoặc xây dựng mới tối đa 2 tầng, chiều cao
không quá 12,2m;
+ Lô đất có chiều
rộng (hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng) từ 3,0m trở lên, hoặc có chiều
rộng (hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng) từ 2,0m đến dưới 3,0m nhưng có
điều kiện hợp khối kiến trúc bên ngoài: được phép cải tạo, sửa chữa theo hiện
trạng hoặc xây dựng mới với chiều cao tòan công trình xác định theo lộ giới đường
như sau:
1) Đường có lộ giới ≥
3,5m: cao độ tối đa từ nền vỉa hè đến sàn tầng 1 là 5,8m; xây dựng tối đa 3
tầng (có thể bố trí tầng lửng), chiều cao không quá 15,6m;
2) Đường có lộ giới
< 3,5m: cao độ tối đa từ nền vỉa hè đến sàn tầng 1 là 3,8m; xây dựng tối đa
3 tầng, chiều cao không quá 13,6m;
- Trong các dự án nhà
ở thương mại, diện tích tối thiểu của lô đất xây dựng không nhỏ hơn 50m2 và
chiều rộng (chiều ngang) lô đất không nhỏ hơn 5,0m (theo Luật Nhà ở năm 2014).
2. Công trình nhà
liên kế trong khu đô thị mới
a. Quy định về quy mô
công trình:
- Đối với khu vực có
quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị riêng: Tuân thủ các quy định của quy hoạch
chi tiết và thiết kế đô thị riêng đó;
- Đối với khu vực
chưa có quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị: Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây
dựng, khoảng lùi công trình áp dụng theo quy định tại các khoản 2.8.5 Mục 2.8
Chương II Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam QCXDVN 01/2008 và TCVN 9411:2012 (Nhà
liên kế, tiêu chuẩn thiết kế), cụ thể như sau:
+ Về khoảng lùi công
trình thỏa mãn quy định trong bảng:
Chiều
cao xây dựng công trình (m)
Lộ giới đường tiếp
giáp với lô đất xây dựng
công trình (m)
|
≤16
|
19
|
22
|
25
|
28
|
<
19
|
0
|
0
|
3
|
4
|
6
|
19
÷< 22
|
0
|
0
|
0
|
3
|
6
|
22
÷< 25
|
0
|
0
|
0
|
0
|
6
|
≥
25
|
0
|
0
|
0
|
0
|
6
|
+ Đối với tổ hợp công
trình bao gồm phần đế công trình và tháp cao phía trên thì các quy định về
khoảng lùi công trình được áp dụng riêng đối với phần đế công trình và đối với
phần tháp cao phía trên theo tầng cao xây dựng tương ứng của mỗi phần tính từ
mặt đất (cốt vỉa hè);
+ Nhà ở liên kế phải
xây dựng tuân theo chỉ giới xây dựng và chỉ giới đường đỏ.
+ Khoảng lùi tối
thiểu của mặt tiền của nhà ở liên kế so với chỉ giới đường đỏ phụ thuộc chiều
cao công trình và chiều rộng của lộ giới, được lấy theo quy định về quy hoạch
xây dựng;
+ Nhà ở liên kế được
phép xây dựng sát chỉ giới đường đỏ hoặc có khoảng lùi tuỳ theo quy hoạch cụ
thể của từng tuyến đường phố (xem Hình a). Trong trường hợp xây lùi hơn so với
chỉ giới đường đỏ thì phần diện tích nằm trong khoảng lùi này thuộc quyền sử
dụng của chủ sở hữu. Dọc theo chỉ giới đường đỏ của ngôi nhà được phép làm hàng
rào (xem Hình b);
+ Mặt tiền nhà liên
kế mặt phố có sân vườn phải lùi vào một khoảng tối thiểu là 2,4 m so với chỉ
giới xây dựng (xem Hình c);
- Mật độ xây dựng
thuần: Áp dụng theo quy định tại Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam QCXDVN 01/2008 và
TCVN 9411:2012 (Nhà liên kế, tiêu chuẩn thiết kế):
Diện tích lô đất (m2/căn
nhà)
|
≤50
|
75
|
100
|
200
|
300
|
500
|
≥1.000
|
Mật độ xây dựng tối
đa (%)
|
100
|
90
|
80
|
70
|
60
|
50
|
40
|
- Kích thước lô đất
quy hoạch xây dựng nhà ở được xác định cụ thể theo nhu cầu và đối tượng sử
dụng, phù hợp với các giải pháp tổ chức không gian và được quản lý theo quy
định về quản lý xây dựng của khu vực lập quy hoạch;
- Lô đất xây dựng nhà
ở trong các khu ở quy hoạch xây dựng mới, khi tiếp giáp với đường phố có lộ
giới ≥20m, phải đồng thời đảm bảo các yêu cầu về kích thước tối thiểu như sau:
+ Diện tích của lô
đất xây dựng nhà ở gia đình ≥45m2;
+ Bề rộng của lô đất
xây dựng nhà ở ≥5m;
+ Chiều sâu của lô
đất xây dựng nhà ở ≥5m.
- Lô đất xây dựng nhà
ở trong các khu ở quy hoạch xây dựng mới, khi tiếp giáp với đường phố có lộ
giới <20m, phải đồng thời đảm bảo các yêu cầu về kích thước tối thiểu như
sau:
+ Diện tích của lô
đất xây dựng nhà ở gia đình ≥36m2;
+ Bề rộng của lô đất
xây dựng nhà ở ≥4m;
+ Chiều sâu của lô
đất xây dựng nhà ở ≥4m;
b. Quy định về kiến
trúc công trình:
- Không thiết kế tầng
hầm đối với nhà ở liên kế có mặt tiền xây dựng giáp với lộ giới và lộ giới này
nhỏ hơn 6m. Trường hợp đủ điều kiện thiết kế tầng hầm thì phần nổi của tầng hầm
(tính đến sàn tầng trệt) không quá 1,2m so với cao độ vỉa hè hiện hữu ổn định;
- Độ vươn và nhô ra
của các bộ phận công trình: Áp dụng theo quy định tại Khoản 2.8.10 và 2.8.11
Mục 2.8 Chương II Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam QCXDVN 01/2008 và Khoản 6.4.1.2
mục 6.4 TCVN 9411:2012 (Nhà liên kế, tiêu chuẩn thiết kế).
3. Công trình nhà ở
nông thôn
Đề xuất 5 loại hình
nhà ở nông thôn (NONT) phù hợp với quá trình đô thị hoá đồng thời đảm bảo tính
kế thừa của kiến trúc nhà ở nông thôn Đồng Bằng Bộ như sau:
a. Nhà ở thuần nông, là nhà ở dành cho
gia đình sinh sống bằng nghề sản xuất nông nghiệp, nhà ở cần thiết phải duy trì
các chức năng như ăn, ở, sinh hoạt, học tập, sản xuất nông nghiệp, làm nghề phụ
và chăn nuôi. Loại nhà này cho phép xây dựng trong làng truyền thống hoặc các
khu đất dãn dân. Nhà ở thuần nông khi xây dựng cần lưu giữ lại hình thức kiến
trúc và giải pháp tổ chức không gian truyền thống, đảm bảo hạ tầng kỹ thuật, xử
lý nước thải sinh hoạt, nước thải chăn nuôi và bảo vệ môi trường nông thôn,
giải quyết tốt điều kiện vi khí hậu cho ngôi nhà, tăng cường thông gió, chiếu
sáng tự nhiên và tiết kiệm năng lượng.
Nhà ở thuần nông có
các chức năng chính như không gian tiếp khách, sinh hoạt chung, nơi thờ cúng tổ
tiên, phòng ngủ kết hợp với không gian học tập. Chức năng phụ trợ như bếp nấu,
phòng ăn, kho chứa đồ, hiên đón, hành lang, sân phơi, chuồng trại chăn nuôi,
vườn cây, vườn rau xanh. Ngoài ra cần quan tâm đến khu vực đỗ các loại phương tiện
xe cơ giới phục vụ cho sản xuất như ô tô tải, máy cày, máy kéo.
b. Nhà ở kiểu nông
trang, là
loại nhà ở thuần nông được xây dựng bởi một nhóm nhà ở của các gia đình cùng
huyết thống, tách ra từ gia đình lớn trước đây, được xây trên khu đất cha ông
để lại. Nhà ở kiểu nông trang là loại nhà khối ghép hoạt động độc lập nhưng có
sân chung phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, có các phòng chức năng và nhà kho,
có vườn cây riêng cho mỗi hộ gia đình.
c. Nhà ở kết hợp làm
kinh tế trang
trại, kinh tế vườn, là loại nhà ở được quy hoạch ven làng, xã nhằm phát triển
kinh tế trang trại như vườn rừng, vườn đồi, ao hồ, chăn nuôi gia súc, gia cầm.
Loại nhà này gắn kết với cây xanh, mặt nước, đảm bảo điều kiện sinh hoạt, ăn ở,
phát triển kinh tế trang trại, đáp ứng điều kiện phát triển du lịch, có thể
dành quỹ đất để xây dựng các phòng nghỉ và dịch vụ cho khách du lịch, nên nhóm
họp một số trang trại phục vụ khai thác du lịch của địa phương, giúp quảng bá
sản vật địa phương đối với du khách trong và ngoài nước. Khi quy hoạch hệ thống
trang trại, nên định hướng quy hoạch phát triển kinh tế vườn của mỗi địa phương
và điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu cho mỗi loại hình kinh tế trang trại, cần quan
tâm bảo tồn cảnh quan kiến trúc và môi trường, giữ nguyên địa hình và lợi dụng
địa hình để phân khu chức năng cho hợp lý, khoảng cách từ nhà ở đến chuồng trại
chăn nuôi phải đảm bảo khoảng cách ly tối thiểu 200m. Nhà ở cũng có đầy đủ các
phòng chức năng và nhà kho.
d. Nhà ở kết hợp với
dịch vụ buôn bán thương mại, là nhà ở quy hoạch tại các trung tâm làng
xã, thị tứ, ven đường giao thông, dành cho chức năng ở kết hợp với buôn bán
thương mại. Nhà ở kết hợp với thương mại gồm chức năng chính như phòng tiếp
khách, phòng sinh hoạt chung và phòng thờ cúng tổ tiên, phòng ngủ lớn, phòng
ngủ nhỏ và học tập của trẻ em kết hợp với nhau. Các chức năng phụ trợ gồm không
gian buôn bán, phòng giao dịch thương mại, kho chứa hàng hóa, bếp nấu và phòng
ăn, khu vệ sinh; không gian để xe ô tô vận chuyển hàng hóa, sân trong lấy ánh
sáng cho ngôi nhà, vườn sau nhà trồng cây xanh cải tạo điều kiện vi khí hậu;
cổng có lối vào nhà riêng hoặc vào không gian bán hàng.
e. Nhà vườn, là loại nhà ở có
tiêu chuẩn cao, nhà có sân, có vườn cảnh, vườn cây ăn quả, ao hồ. Loại nhà này
dành cho người giàu hoặc người dân từ đô thị về nghỉ ngơi cuối tuần. Chức năng
nhà vườn có tiêu chuẩn như nhà biệt thự vườn, ngoài ra còn bố trí cảnh quan cây
xanh, mặt nước, sân vườn, đường đi dạo. Để kiến trúc nhà vườn gần gũi với cảnh
quan nông thôn, nên tổ chức tổng mặt bằng và hình thức kiến trúc theo phong
cách NONT truyền thống.
Những lưu ý khi thiết
kế mẫu NONT điển hình: cần quan tâm xác định số tầng hoặc chiều cao của ngôi
nhà.
Nhà ở tại trung tâm
thương mại, chiều cao từ 3-5 tầng hoặc cao không quá 18m.
Nhà ở tại các làng xã
truyền thống, khu đất dãn dân chiều cao từ 2-3 tầng hoặc cao không quá 12m. Mái
nhà nên là mái dốc lợp ngói, đổ mái dốc dán ngói hoặc lợp tôn màu, kết hợp với
mái bằng làm sân phơi.
Nhà ở kết hợp với
thương mại nên tổ chức không gian theo kiểu nhà ống, không gian ở tách ra khỏi
không gian buôn bán thông qua sân trong và phía sau có vườn rau xanh.
Nhà ở thuần nông và
nhà ở kiểu nông trang nên tổ chức không gian ở, sân phơi, vườn trồng rau, khu
vực chăn nuôi gia cầm. Nếu điều kiện không cho phép bố trí sân phơi dưới mặt
đất, nên bố trí sân phơi trên mái của ngôi nhà.
4. Quy định về nhà ở
chung cư
a. Quy định về mật độ
dân cư trong công trình:
- Mật độ dân cư trong
công trình không được vượt quá mật độ và chỉ tiêu dân số được xác định trong
quy hoạch chi tiết và quy hoạch phân khu được duyệt;
- Mật độ dân cư được
tính trên diện tích đất ở sau khi đã quy đổi đối với những dự án nhà ở có kết
hợp các chức năng khác.
b. Quy định về quy mô
xây dựng:
- Tầng cao, hệ số sử
dụng đất phải bảo đảm phù hợp quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được
duyệt;
- Khoảng lùi tối
thiểu của khối ở cao tầng:
+ Đảm bảo phù hợp quy
chuẩn;
+ Đối với các tuyến
đường có lộ giới trên 30m: tối thiểu 10m;
+ Đối với các tuyến
đường có lộ giới trên 60m: tối thiểu 15m;
+ So với các cạnh còn
lại của khu đất: Tối thiểu đảm bảo kích thước thông thủy tối thiểu của chiều
rộng đường phòng cháy, chữa cháy theo quy định;
+ Đối với các chung
cư có tầng trệt bố trí các công trình công cộng và dịch vụ, bố trí khoảng lùi
tầng trệt thêm 4,0m so với chỉ giới xây dựng trên các tuyến đường chính có lộ
giới trên 12m (Xem hình bên).
|
|
c. Quy định về kiến
trúc, cảnh quan:
- Hình thức kiến
trúc: Khối nhà chung cư cần được thiết kế hài hòa với không gian đường phố, mặt
đứng các hướng đều phải được nghiên cứu đồng bộ. Hình thức kiến trúc chung cư
cần đa dạng, khuyến khích thiết kế theo phong cách kiến trúc hiện đại, phù hợp
với đặc điểm khí hậu, tập quán sinh hoạt và nếp sống văn minh đô thị.
- Tầng hầm:
+ Ram dốc của lối vào
tầng hầm lùi so với ranh lộ giới tối thiểu là 3m để đảm bảo an toàn khi ra vào;
+ Các công trình
không được phép thiết kế, lắp đặt ống, mương xả nước mưa, nước rửa sân, nước
thải sinh hoạt các loại ra vỉa hè và các tuyến đường công cộng; không được phép
xây dựng và lắp đặt ram dốc, cánh cổng mở lấn ra vỉa hè công cộng.
- Cây xanh cảnh quan:
+ Chỉ tiêu cây xanh
trong nhóm nhà ở chung cư tối thiểu 1m²/người;
+ Khuyến khích tổ
chức thảm cỏ, vườn hoa, hồ nước, tiểu cảnh, cây xanh tán thấp trong sân vườn,
cây xanh theo tường rào;
+ Khuyến khích bố trí
các tiện ích đô thị nhỏ trong khuôn viên chung cư như ghế đá, bảng thông tin,
vòi nước rửa tay tại sân vườn công cộng;
d. Quy định về giao
thông:
+ Trường hợp chỉ có
một đường giao thông tiếp cận khu chung cư, phải bảo đảm chiều rộng tối thiểu
10,5m;
+ Trường hợp có trên
hai đường giao thông tiếp cận khu chung cư: chiều rộng mỗi lối ra vào tối thiểu
6m;
+ Có lối đi riêng cho
người đi bộ và ưu tiên cho người tàn tật.
5. Quy định về xây
dựng nhà ở biệt thự, nhà ở sân vườn
a. Quy định về quy mô
công trình:
a1) Đối với khu vực
có quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị riêng: tuân thủ các quy định của quy
hoạch chi tiết và thiết kế đô thị riêng đó;
a2) Đối với khu vực
chưa có quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị:
Việc xây dựng nhà ở
biệt thự, nhà ở sân vườn trong khu đô thị hiện hữu cần xem xét quy định phù hợp
điều kiện thực trạng công trình từng khu vực, tuyến phố;
- Mật độ xây dựng
thuần và tầng cao tối đa:
|
Tầng
cao tối đa (tầng)
|
Mật
độ XD tối đa (%)
|
Đối với lô đất
200-300 m2
|
3
|
60
|
Đối với lô đất
>300 -500m2
|
3
|
50
|
Đối với lô đất
>500m2
|
3
|
40
|
- Công trình biệt
thự, nhà vườn phải đảm bảo có khoảng lùi, khoảng lùi áp dụng căn cứ theo quy
định về chỉ giới xây dựng công trình (Áp dụng theo quy định tại các khoản 2.8.5
Mục 2.8 Chương II Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam QCXDVN 01/2008) Khoảng lùi phải
đảm bảo thống nhất với các công trình kế cận;
- Cốt nền thống nhất
chung khu phố, cốt nền cao hơn cốt vỉa hè tối đa không quá 1,5m (khuyến khích
làm tầng hầm, nửa hầm);
- Chiều cao từng
tầng: Tầng 1 ≤ 3,90 m; Tầng 2: ≤ 3,30 ≤ 3,60 m; Tầng mái dốc (hoặc tum cầu
thang) ≤ 2,40-3,00 m;
- Độ vươn ban công:
Tối đa 1,4m. (không được phép đưa ra hai bên);
- Phần nổi của tầng
hầm (tính đến sàn tầng trệt) không quá 1,2m so với cao độ vỉa hè hiện hữu ổn
định;
- Ram dốc của lối vào
tầng hầm lùi so với ranh lộ giới tối thiểu là 2,5m để đảm bảo an toàn khi ra
vào.
b. Quy định về kiến
trúc công trình
- Nhà biệt thự, nhà
vườn đòi hỏi yêu cầu cao về kiến trúc và mỹ quan đô thị, nhà ở cần thiết kế kết
hợp với sân vườn, cây xanh, theo xu hướng hiện đại nhưng vẫn đảm bảo gắn kết
giá trị truyền thống trong sử dụng màu sắc, chất liệu công trình; khuyến khích
sử dụng mái ngói, màu sắc trang nhã;
- Đối với khu vực đô
thị mới, dự án đầu tư khu nhà ở biệt thự, nhà vườn có quy định hình dáng kiểu
mẫu, màu sắc, vật liệu sử dụng công trình thì quản lý theo quy định từng khu,
từng dự án;
- Có ít nhất 3 mặt
nhìn ra sân hoặc vườn; có sân vườn, hàng rào và lối ra vào riêng biệt, kết nối
đường chính khu vực, đường phố chính; hệ thống thoát nước được đấu nối vào hệ
thống chung của đô thị.
Điều
19. Công trình kiến trúc phức hợp thương mại- nhà ở
1. Quy định chức năng
công trình
Các dạng công trình
phức hợp bao gồm tổ hợp căn hộ ở, văn phòng, khách sạn, trung tâm thương mại,
dịch vụ, rạp chiếu phim...Các chức năng công trình phức hợp cần đảm bảo tuân
thủ theo quy hoạch chi tiết được duyệt.
2. Quy định về mật độ
dân cư trong công trình
a. Mật độ dân cư, số
dân trong công trình không được vượt quá mật độ và chỉ tiêu dân số được xác
định trong quy hoạch chi tiết và quy hoạch phân khu được duyệt.
b. Mật độ dân cư được
tính trên diện tích đất ở sau khi đã quy đổi đối với những dự án nhà ở có kết
hợp các chức năng khác. Số dân cư được tính trên diện tích sàn ở của công
trình.
3. Quy định về quy mô
và chỉ tiêu kiểm soát xây dựng công trình
a. Quy mô và chỉ tiêu
kiểm soát xây dựng của công trình phức hợp cần tuân thủ quy hoạch phân khu, quy
hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc được
duyệt; phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế; bảo đảm an toàn phòng cháy,
chữa cháy cho từng loại chức năng.
b. Một số loại hình
tổ hợp đặc biệt, cao tầng hoặc siêu cao tầng (trên 40 tầng) hiện tiêu chuẩn,
quy chuẩn Việt Nam chưa đề cập đầy đủ khi xác định khoảng lùi phải căn cứ vào
chiều cao tầng, chiều rộng lộ giới đường phía trước. Các chỉ tiêu kiểm soát cần
tham khảo thêm các tiêu chuẩn, quy chuẩn của nước ngoài, không sử dụng các tiêu
chuẩn, quy chuẩn trong nước không tương thích.
c. Đảm bảo hoạt động
phối hợp của các loại hình chức năng trong công trình, tránh sự xung đột giữa
các chức năng. Có các quy chế hoạt động vận hành. Đảm bảo an toàn phòng hỏa
chống cháy.
d. Trường hợp chưa có
quy hoạch chi tiết thì phải lập và tuân thủ theo quy hoạch tổng mặt bằng hoặc
giấy phép quy hoạch.
e. Công trình có
chiều cao tầng ≥ 45m phải có thỏa thuận của cơ quan quốc phòng.
4. Quy định về kiến
trúc, cảnh quan
a. Kiến trúc công
trình cần được thiết kế hài hòa với không gian các trục đường chính, mặt đứng
các hướng đều phải được nghiên cứu đồng bộ. Hình thức kiến trúc công trình cần
đa dạng, phù hợp với các chức năng theo tầng cao, khuyến khích theo phong cách
kiến trúc hiện đại, phù hợp với các đặc điểm khí hậu, tập quán sinh hoạt và nếp
sống văn minh đô thị.
b. Tầng hầm: Ram dốc
của lối vào tầng hầm lùi so với ranh lộ giới tối thiểu là 3m để đảm bảo an toàn
khi ra vào.
c. Khuyến khích tổ
chức thảm cỏ, vườn hoa, hồ nước, tiểu cảnh, cây xanh trang trí trong sân vườn,
cây xanh theo tường rào,trên sân thượng, của công trình thương mại.
d. Khuyến khích bố
trí các tiện ích đô thị nhỏ trong khuôn viên như ghế đá, thùng rác, vòi rửa
tay, bảng hướng dẫn thông tin, mái che lối đi bộ tại sân vườn công cộng.
5. Quy định về giao
thông
- Tổ chức chỗ đỗ xe
phù hợp để tiếp cận khu vực có chức năng thương mại dịch vụ, khu vực nhà ở. Lối
ra vào xe phải bảo đảm ảnh hưởng ít nhất tới giao thông khu vực;
- Cần nghiên cứu tách
biệt lối ra vào khu vực thương mại dịch vụ và nhà ở cao tầng;
- Bố trí tầng hầm và
bãi để xe phù hợp quy định.
Điều
20. Quy định đối với các công trình công nghiệp
1. Quy định về chỉ
tiêu xây dựng
Việc quy hoạch và
thiết kế xây dựng các công trình công nghiệp phải tuân thủ quy hoạch đô thị,
quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng.
a. Tầng cao, chiều
cao, hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng các công trình: theo quy hoạch được phê
duyệt và các quy định c ủa công trình công nghiệp.
b. Khoảng lùi công
trình: đảm bảo yêu cầu phòng cháy, chữa cháy theo quy định hiện hành và tối
thiểu phải đạt:
c. Khoảng lùi so với
lộ giới đường: tối thiểu 6m;
d. Khoảng lùi so với
ranh giới đất xung quanh: tối thiểu 4m;
e. Khoảng cách ly vệ
sinh: Đối với các công trình không xây dựng trong các khu- cụm công nghiệp tập
trung hoặc được xây dựng trong các khu - cụm công nghiệp tập trung nhưng yêu
cầu có khoảng cách ly vệ sinh, phải đảm bảo theo quy định của Luật Bảo vệ môi
trường. Trong dải cách ly vệ sinh, tối thiểu 50% diện tích đất phải được trồng
cây xanh và không quá 40% diện tích đất được sử dụng để bố trí bãi đỗ xe, trạm
bơm, trạm xử lý nước thải, trạm trung chuyển chất thải.
2. Quy định về kiến
trúc cảnh quan
a. Khuyến khích thiết
kế công trình thông thoáng và thân thiện với môi trường.
b. Các công trình
công nghiệp phải trồng và duy trì cây xanh tán lớn xung quanh công trình kiến
trúc tại các khoảng lùi với ranh giới đất, khoảng cách ly an toàn, xung quanh
khu vực sân bãi công nghiệp, khu vực cổng và nhà để xe nhằm tạo bóng mát, giảm
bức xạ mặt trời, lọc bụi, cải thiện vi khí hậu môi trường sản xuất công nghiệp.
c. Các công trình
công nghiệp phải dành ít nhất 10% diện tích đất để bố trí thảm cỏ, vườn hoa,
vòi phun nước, ghế đá, chòi nghỉ nhỏ ở vị trí thuận tiện phục vụ công nhân.
Điều
21. Bổ sung và thay đổi chức năng công trình
Việc bổ sung và thay
đổi chức năng của công trình phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy hoạch đô
thị được duyệt, Quy chế này và được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền.
1. Nguyên tắc chung
xem xét thay đổi chức năng của công trình
a. Phù hợp quy hoạch
đô thị về:
- Chức năng sử dụng
đất;
- Quy mô dân số theo
quy hoạch;
- Môi trường đô thị;
- Hạ tầng kỹ thuật đô
thị;
- Không gian, kiến
trúc, cảnh quan đô thị.
b. Được sự chấp thuận
của các cơ quan quản lý chuyên ngành;
c. Có sự thống nhất
của chính quyền sở tại và cộng đồng dân cư có liên quan;
d. Thiết kế của công
trình phải đáp ứng yêu cầu sử dụng của công năng mới theo quy chuẩn, tiêu chuẩn
và các quy định khác có liên quan.
2. Chuyển đổi công
năng của công trình đã xây dựng
- Phải bảo đảm phù
hợp quy hoạch đô thị được duyệt và Quy chế này;
- Trình tự chuyển đổi
công năng của công trình đã xây dựng thực hiện theo quy định riêng do Ủy ban
nhân dân thị xã ban hành.
3. Chuyển đổi công
năng của công trình chưa xây dựng
Các công trình đã có
quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt, có giấy phép xây dựng mà chưa thực
hiện xây dựng công trình, nếu muốn thay đổi công năng thì phải thực hiện điều
chỉnh quy hoạch chi tiết được duyệt và giấy phép xây dựng theo quy định.
Điều
22. Quảng cáo trên công trình kiến trúc
1. Quy định chung
a. Quảng cáo trên các
công trình kiến trúc phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quảng cáo, quy
chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng.
b. Nghiêm cấm quảng
cáo trên hàng rào, trong khuôn viên và trên công trình kiến trúc hành chính,
chính trị, quân sự, trụ sở các đoàn thể; công trình tôn giáo, tín ngưỡng; công
trình kiến trúc bảo tồn; tượng đài; công trình giáo dục, y tế và các công trình
hạ tầng kỹ thuật đô thị.
c. Bảng quảng cáo
không được che cửa đi, cửa sổ, phần trống của ban-công, lô- gia, lối thoát
hiểm, lối phòng cháy, chữa cháy.
d. Các bảng quảng cáo
phải bảo đảm an toàn về kết cấu chịu lực, bảo đảm an toàn điện và phòng cháy,
chữa cháy của bảng quảng cáo và của công trình kiến trúc.
e. Quy cách và kích
thước của biển số nhà được thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Đối với nhà ở liền
kề
a. Nghiêm cấm mọi
hình thức quảng cáo trên công trình kiến trúc liên kế có khoảng lùi, ngoại trừ
các công trình nhà liên kế sử dụng làm trụ sở cơ quan, doanh nghiệp.
b. Biển quảng cáo đặt
ở mặt tiền ngôi nhà không được sử dụng các vật liệu có độ phản quang lớn hơn
70%.
c. Biển quảng cáo đặt
tại mặt tường bên phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Chiều cao tối đa
5,0m, chiều dài không vượt quá giới hạn mặt tường tại vị trí đặt bảng;
- Công trình nhà ở 4
tầng trở xuống, chiều cao của bảng quảng cáo ốp vào mặt tường bên không được
nhô lên quá sàn mái 1,5m;
- Công trình nhà ở 5
tầng trở lên diện tích mặt biển quảng cáo phải gắn ốp vào tường bên.
d. Biển quảng cáo đặt
tại mặt tiền công trình cần đảm bảo những yêu cầu sau:
- Biển quảng cáo
ngang: ốp sát vào ban công, mép dưới bảng trùng với mép dưới của sàn ban công
hoặc mái hiên;
- Biển quảng cáo dọc:
ốp sát vào mép tường; chiều ngang tối đa 01m, chiều cao tối đa 4,0m nhưng không
vượt quá chiều cao của tầng công trình/ nhà ở nơi đặt biển quảng cáo, mặt ngoài
biển quảng cáo nhô ra khỏi mặt tường tối đa 0,2m;
- Đối với công trình/
nhà ở 1 tầng chỉ được đặt 1 biển ngang và một biển đứng.
e. Đối với các công
trình nhà liên kế không có khoảng lùi: Cho phép đặt biển hiệu quảng cáo theo
hình minh họa dưới đây.
3. Đối với biệt thự
a. Đối với các công
trình biệt thự sử dụng làm trụ sở cơ quan, doanh nghiệp: Được phép lắp đặt biển
hiệu trên hàng rào hoặc trên cổng. Mỗi cơ quan, tổ chức chỉ được đặt một biển
hiệu. Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa là 2,0m, chiều rộng không
vượt quá chiều ngang hàng rào hoặc cổng.
b. Đối với các công
trình biệt thự khác: Không cho phép mọi hình thức quảng cáo, chỉ được phép treo
biển số nhà.
c. Không cho phép xây
dựng trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên biệt thự.
4. Đối với nhà chung
cư
a. Trên hàng rào của
công trình chung cư không cho phép mọi hình thức quảng cáo, chỉ được phép treo
biển số nhà và tên công trình.
b. Không cho phép bất
kỳ hình thức quảng cáo nào trên khối nhà ở của công trình kiến trúc chung cư.
c. Cho phép quảng cáo
trên khối đế có chức năng công cộng và dịch vụ của công trình chung cư. Các
bảng quảng cáo không được vượt quá chiều cao khối đế. Các bảng quảng cáo theo
chiều dọc không được phép nhô ra hơn 60cm đối với mặt ngoài công trình.
5. Đối với trung tâm
thương mại
a. Cho phép quảng cáo
trên công trình kiến trúc trung tâm thương mại.Các bảng quảng cáo không được
phép nhô ra hơn 60cm đối với mặt ngoài công trình.
b. Cho phép xây dựng
trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên công trình.
c. Đối với biển hiệu
ngang thì chiều cao tối đa là 2,0m, chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt
nhà. Đối với biển hiệu dọc thì chiều ngang tối đa là 1,0m, chiều cao tối đa là
7,0m nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.
d. Biển hiệu ở khối
tháp có độ cao từ 20m trở lên chỉ được đặt ở vị trí trên cùng của tháp, mỗi mặt
chỉ được đặt một biển hiệu, tuyệt đối không được phép lắp đặt trên mái công trình.
e. Đối với các công
trình thương mại nhỏ lẻ: Khuyến khích sử dụng các hình thức biển quảng cáo bằng
vật liệu thủ công truyền thống như bằng gỗ.
Kích cỡ các biển
hiệu phải được quy định rõ: không được che khuất các yếu tố cấu thành kiến
trúc (các đường gờ, lanh tô, trán tưởng tay vịn,...). Không cho phép biển
quảng cáo tấm lớn vượt ¼ tầng nhà ( đối với quảng trường), quá 1/5 tầng nhà
(đối với các tuyến phố) và phải đặt tại tầng 1.
Chiều dài của biển
hiệu phải tương ứng với chiều dài của ô kính bày hàng. Biển hiệu không được
che khuất gờ tường trên ô cửa tầng 2.
|
|
|
Trong trường hợp
thay đổi hoặc mở một mặt tiền cửa hàng mới. Việc lắp đặt hay cải tạo mặt tiền
các cửa hàng phải tôn trọng đặc điểm, nhịp độ và tỉ lệ của tòa nhà. Không
thiết kế cửa kính tấm lớn đến hết cao độ của tầng 2.
|
Sơ
đồ quy định biển hiệu đối với công trình thương mại
6. Đối với công trình
phức hợp nhà ở và thương mại dịch vụ, văn phòng
a. Cho phép quảng cáo
trên công trình kiến trúc. Không giới hạn tổng diện tích quảng cáo. Các bảng
quảng cáo không được vượt quá chiều cao khối đế thương mại dịch vụ, không được
phép nhô ra hơn 60cm đối với mặt ngoài công trình.
b. Cho phép xây dựng
trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên công trình, bảng không được lấn lộ giới,
cản trở tầm nhìn đối với giao thông trong và ngoài khuôn viên, cản trở lối đi
lại của xe và người đi bộ, và hài hòa với kiến trúc tổng thể của dự án.
c. Ngoại trừ trường
hợp đặc biệt, biển hiệu công trình phải được làm dưới dạng các chữ cái rời và
được chiếu sáng bằng đèn. Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa là 2,0m,
chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt nhà. Đối với biển hiệu dọc thì chiều
ngang tối đa là 1,0m, chiều cao tối đa là 4,0m nhưng không vượt quá chiều cao
của tầng nhà nơi đặt biển hiệu. Ngoài ra, biển hiệu ở khối tháp có độ cao từ
20m trở lên chỉ được đặt ở vị trí tầng trên cùng của tháp, mỗi mặt chỉ được đặt
một biển hiệu, tuyệt đối không được phép lắp đặt trên mái công trình.
7. Đối với công trình
có chức năng công cộng
a. Trên hàng rào và
bề mặt ngoài của công trình chỉ cho phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin
theo quy định của pháp luật.
b. Công trình giáo
dục phổ thông, công trình y tế: Trên hàng rào và bề mặt ngoài của công trình
không cho phép mọi hình thức quảng cáo, chỉ được phép treo biển hiệu, biển báo,
thông tin của trường học theo quy định pháp luật.
c. Được phép xây dựng
01 biển hiệu trước cổng với diện tích tối đa 5,0m².
d. Các biển hiệu gắn
liền với công trình phải ở độ cao trên 3,5m tính từ vỉa hè đến mép dưới của
biển hiệu.
e. Trên công trình
kiến trúc dịch vụ đô thị (như văn hóa, thể dục thể thao), cho phép thực hiện
quảng cáo. Tổng diện tích quảng cáo không quá 20m². Chiều cao của quảng cáo
không vượt quá nóc công trình. Quảng cáo không được che chắn cửa sổ, cửa đi,
cửa thoát hiểm, lối đi bộ, không ảnh hưởng đến thẩm mỹ kiến trúc của công
trình.
8. Đối với công trình
công nghiệp
a. Trên hàng rào và
bề mặt ngoài của công trình công nghiệp không cho phép mọi hình thức quảng cáo,
chỉ được phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của công trình.
b. Các biển hiệu gắn
liền với công trình phải ở độ cao trên 3,5m tính từ vỉa hè đến mép dưới của
biển hiệu.
c. Được phép xây dựng
01 biển hiệu trước cổng với diện tích tối đa 5,0m².
9. Đối với công trình
tôn giáo tín ngưỡng
Nghiêm cấm quảng cáo.
Chỉ được phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của công trình trên cổng và
hàng rào với tổng diện tích không quá 5m².
10. Đối với công
trình đang xây dựng
Trong khuôn viên công
trình đang xây dựng: Cho phép được lắp đặt hoặc thể hiện quảng cáo tạm thời vào
mặt hàng rào bao phủ xung quanh công trình, đảm bảo an toàn lao động
Điều
23. Kiến trúc hàng rào
a) Các công trình an
ninh quốc phòng; các công trình chuyên ngành, đặc biệt quan trọng có thiết kế
kiến trúc hàng rào riêng, có thể không theo quy định này.
b) Điều kiện để xây
dựng hàng rào: Hàng rào chỉ được phép xây dựng trong ranh đất có quyền sử dụng
hợp pháp được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất.
c) Kiến trúc hàng rào
cần bảo đảm các quy định sau đây:
- Có hình thức kiến
trúc thoáng, nhẹ, hài hòa với công trình, không gian, cảnh quan, kiến trúc đô
thị khu vực;
- Đối với các khu
công viên, cây xanh, thể dục thể thao, chung cư, công trình thương mại có quy
mô lớn : khuyến khích bỏ hàng rào hoặc sử dụng hàng rào thực vật kết hợp với
bồn cỏ, vườn hoa, hồ nước;
- Hàng rào phải bảo
đảm an toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn đối với người sử
dụng cũng như phương tiện tham gia giao thông.
d) Duy trì bảo trì,
bảo dưỡng hàng rào nhằm bảo đảm thẩm mỹ cho bộ mặt đường phố.
e) Đối với hàng rào
trước công trình (giáp ranh với đường giao thông công cộng): Chiều cao hàng rào
tối đa cho phép không quá 2m, và trong đó phần xây dựng đặc (bằng gạch hoặc bê
tông) không được lớn hơn 0,6m.
f) Đối với hàng rào
bên hông và phía sau: Chiều cao hàng rào tối đa cho phép không quá 3m, và trong
đó phần xây dựng đặc không vượt quá 2m.
g) Tại các góc giao
lộ:
- Tường rào phải được
xây dựng theo cạnh vát quy hoạch;
- Phần xây đặc phía
dưới (nếu có) cao không quá 0,6m (tính từ cốt vỉa hè), phần phía trên phải đảm
bảo thông thoáng không che khuất tầm nhìn;
- Tường rào, cây xanh
phải được định kì chăm sóc, cắt tỉa để đảm bảo mỹ quan đô thị và không được che
khuất tầm nhìn tại các góc giao lộ. Tường rào các mặt còn lại có thể xây đặc
(xây kín bằng gạch) nhưng phải hài hòa với công trình kiến trúc bên cạnh.
h) Vật liệu xây dựng
hàng rào:
- Vật liệu hàng rào
bị cấm: Phủ xi măng; Gạch bi; Lưới kim loại, dây kẽm gai hoặc các mảnh chai vỡ
(cắm trên đầu tường);
- Vật liệu hàng rào
cho phép: Đá; gỗ hoặc các loại thực vật khác; Hàng rào hoa sắt (màu sẫm, xanh
lá cây sẫm, đỏ sẫm, đen, hạt dẻ, xanh da trời sẫm);
- Phần hàng rào xây
tường gạch đặc: Phải được trát xi măng và sơn màu phù hợp cảnh quan.
i) Cổng công trình:
- Đối với nhà ở: Kiến
trúc cổng không cao quá 1,5 lần chiều cao hàng rào;
- Đối với các công
trình khác: Cổng công trình phải được đặt tại khoảng lùi hàng rào (nếu có).
Chiều cao của kiến trúc cổng không quá 2 lần chiều cao hàng rào. Chiều rộng của
phần cổng không quá 10m.
Điều
24. Màu sắc, chất liệu, chi tiết bên ngoài công trình kiến trúc
1. Màu sắc bên ngoài
công trình kiến trúc
Màu sắc trên các công
trình kiến trúc phải hài hòa với cảnh quan, kiến trúc khu vực và các công trình
lân cận, phù hợp phong cách kiến trúc của công trình.
Không sử dụng màu
phản quang, màu đậm, sặc sỡ. Màu sắc đối với từng loại công trình được quy định
như sau:
a) Công trình nhà ở
riêng lẻ: khuyến khích sử dụng tối đa 03 màu cho tường bên ngoài một công
trình;
b) Công trình nhà ở
chung cư, thương mại, phức hợp: khuyến khích sử dụng với gam màu lạnh, nhẹ
nhàng. Khối đế các công trình bố trí công trình thương mại dịch vụ, có thể sử
dụng màu sắc sinh động, tươi sáng;
c) Đối với công trình
văn hóa, giáo dục, thể dục thể thao: màu sắc tươi sáng, sinh động phù hợp với
nội dung hoạt động và lứa tuổi học sinh, bảo đảm hài hòa với kiến trúc công
trình và cảnh quan đô thị khu vực lân cận;
d) Đối với công trình
bảo tồn: màu sắc công trình kiến trúc bảo tồn phải phù hợp với phong cách kiến
trúc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực.
2. Vật liệu bên ngoài
công trình kiến trúc
a) Vật liệu xây dựng
của công trình phải phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, phù hợp với phong
cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực.
b) Không sử dụng vật
liệu phản quan, vật liệu có màu sắc đậm hoặc sặc sỡ ảnh hưởng cảnh quan đô thị.
c) Chú trọng sử dụng
vật liệu địa phương.
d) Hạn chế sử dụng
vật liệu không thích hợp với khí hậu vùng biển như Thị xã Đông Triều.
e) Công trình phức
hợp, công trình công cộng: Khuyến khích sử dụng vật liệu xây dựng đẹp, có chất
lượng cao, ít bám bụi, chịu được các điều kiện khí hậu mưa nắng nhiều, như đá
tự nhiên, sơn đá, đá nhân tạo có bề mặt nhám, kính, nhôm cao cấp, đặc biệt đối
với tầng trệt, các khu vực đông người sử dụng.
f) Đối với công trình
bảo tồn: Vật liệu bên ngoài công trình kiến trúc bảo tồn phải phù hợp với phong
cách của kiến trúc công trình và hài hòa với kiến trúc, cảnh quan của khu vực.
3. Chi tiết bên ngoài
công trình kiến trúc
a) Quy định chung:
- Chi tiết trang trí
kiến trúc mặt ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phải phù hợp quy chuẩn, tiêu
chuẩn xây dựng, hài hòa với kiến trúc cảnh quan của khu vực. Không khuyến khích
sử dụng các chi tiết kiến trúc rườm rà trên các công trình kiến trúc. Đối với
công trình bảo tồn, chi tiết trang trí kiến trúc cần phù hợp với phong cách
kiến trúc của công trình gốc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực;
- Có các giải pháp
kiến trúc để che chắn các hệ thống kỹ thuật của công trình như máy lạnh, bể
nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật cần hạn chế nhìn thấy từ các
không gian công cộng;
- Không được phép
thiết kế, lắp đặt ống, mương xả nước mưa, nước rửa sân, nước thải sinh hoạt các
loại của công trình ra vỉa hè và các tuyến đường công cộng; không được phép xây
dựng và lắp đặt ram dốc, cánh cổng mở lấn ra vỉa hè công cộng.
b) Mái công trình:
- Không được xây thêm
các hạng mục công trình kiến trúc chắp vá, bám vào kiến trúc chính như vẩy thêm
mái vào kiến trúc chính, các kiến trúc tạm bợ trên sàn thượng, ban công;
- Các phần chồi lên
khỏi mái (bể chứa nước, khung thang máy, v.v.) cần phải được bố trí khuất tầm
nhìn từ các khu vực công cộng, hoặc phải được bố trí kín vào một tầng.
- Không sử dụng các
tấm lợp bằng tôn và các vật liệu tạm;
- Khuyến khích tổ
chức không gian xanh khu vực phía trên công trình;
- Chiều cao dàn hoa,
tum thang (nếu có) tối đa là 3m (tính từ sân thượng).
c) Cửa đi, cửa sổ:
- Ở độ cao dưới 2,5m
so với mặt vỉa hè, tất cả các loại cửa đi, cửa sổ và cửa khác đều không được mở
ra ngoài chỉ giới đường đỏ;
- Không được phép mở
cửa các loại nếu tường xây sát với ranh giới lô đất thuộc quyền sử dụng của
người khác. Trường hợp được mở cửa đối với tầng 1 (trệt) là phải có tường rào
ngăn giữa ranh giới đất;
- Từ tầng 2 kể cả
tầng lửng trở lên chỉ được phép mở cửa (cửa thông gió, cửa kính cố định lấy
sáng) nếu khu đất kế cận chưa có công trình được xây dựng hoặc là công trình
thấp tầng. Cạnh dưới của các loại cửa này phải cách mặt sàn tối thiểu 2,0m. Tất
cả các loại cửa này phải chấp nhận không được sử dụng khi công trình kế cận xây
dựng lên.
d) Vật thể kiến trúc
nhỏ, các bộ phận đưa ra của công trình
- Đối với phần mặt
công trình quay ra đường phố:
+ Đảm bảo khoảng lùi
xây dựng. Trong phần diện tích khoảng lùi xây dựng: Được phép xây dựng tam cấp,
mái đón, khuyến khích trồng cây xanh và làm giàn hoa trang trí;
+ Được phép xây dựng
các phần đưa ra từ tầng 2 của công trình hoặc từ cốt cao 3,5m tính từ sàn tầng
trệt. Phần công trình đưa ra phải thống nhất trên toàn dãy phố và tuân thủ theo
Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam.
- Đối với phần công
trình dọc theo ranh giới cạnh bên của khu đất:
+ Nếu công trình xây
dựng có khoảng lùi biên nhỏ hơn 2m nhưng ≥ 1m thì ở mặt bên được phép xây các
phần đưa ra như ban công với chiều rộng không quá 0,8m (chiều dài không lớn
kích thước cửa mỗi bên là 0,5m);
+ Nếu công trình xây
dựng có khoảng lùi biên ≥ 2m thì ở mặt bên được phép xây các phần đưa ra như
ban công với chiều rộng không quá 1m (chiều dài không lớn hơn kích thước cửa
mỗi bên là 0,50m). Các phần đưa ra này không được bít kín hoặc ốp bằng kính
mảng lớn. Chiều rộng phần mái đưa ra ngoài khoảng lùi biên không lớn hơn 30cm;
+ Nếu công trình xây
dựng có khoảng lùi biên ≥ 4m thì ở mặt bên được phép xây các phần đưa ra như
ban công với chiều rộng không quá 1,5m.
- Ngoại trừ các thiết
bị bất khả kháng phải lắp lộ thiên như các loại ăng ten thu phát sóng…, tất cả
các hạng mục, thiết bị khác (như buồng kỹ thuật thang máy, bồn nước, hệ thống
thoát nước mưa, nước thải….) phải bố trí bên trong hệ mái của công trình.
Điều
25. Dự án, công trình chưa triển khai và đang triển khai xây dựng
Tất cả các dự án,
công trình chưa và đang triển khai xây dựng phải xây dựng hàng rào để bảo vệ
theo quy định. Việc xây dựng hàng rào tạm phải được sự cho phép của cơ quan có
thẩm quyền.
1. Đối với các công
trình thi công trong phạm vi đất dành cho đường bộ
Thực hiện theo quy
định hiện hành về mẫu rào chắn dùng cho các công trình thi công có rào chắn:
a) Đảm bảo không đổ,
nghiêng lệch trong quá trình thi công;
b) Không gây cản trở
đối với công tác thi công công trình, người và phương tiện lưu thông bên ngoài
rào chắn;
c) Rào chắn có chiều
cao tối thiểu 2,5 m. Khuyến khích dùng rào chắn có chân đế bằng bê tông hoặc bê
tông cốt thép, thân rào chắn bằng khung thép và vách lưới thép;
d) Cho phép có biển
chỉ dẫn, sơ đồ dẫn hướng giao thông trên rào chắn.
2. Đối với dự án,
công trình chưa triển khai
a) Tổ chức bảo vệ dự
án, công trình bằng hàng rào có chiều cao tối đa 2,6m xây dựng đúng ranh lộ
giới. Trường hợp xây dựng hàng rào trong phạm vi lộ giới mở rộng đường, cần có
khoảng lùi tối thiểu 1m so với vỉa hè để bảo đảm giao thông cho người đi bộ và
được cơ quan chức năng quản lý giao thông đường bộ cấp phép;
b) Khuyến khích tổ
chức cây xanh cảnh quan trong khuôn viên công trình dự án chưa xây dựng và xây
dựng hàng rào bảo vệ với kiến trúc đẹp, thưa thoáng để bổ sung cho cảnh quan đô
thị. Phần hàng rào đặc phải bảo đảm chất lượng thẩm mỹ, sơn màu xanh nhạt hoặc
bố trí cây xanh, dây leo trang trí; vẽ hình ảnh của dự án hoặc phong cảnh đẹp
góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.
Sơ
đồ minh họa hàng rào dự án, công trình chưa triển khai
c) Hàng rào phải bảo
đảm an toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao thông đối
với người và phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn cho
người đi bộ cũng như cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm chiếu
sáng, an ninh trật tự, vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án;
3. Đối với dự án,
công trình đang triển khai xây dựng
a) Tổ chức bảo vệ dự
án, công trình bằng hàng rào tạm, che chắn kín, chiều cao hàng rao tạm tùy
thuộc vào yêu cầu bảo vệ an toàn của công trường; làm bằng khung thép, vách
tôn; xây dựng đứng ranh lộ giới. Phần hàng rào tiếp giáp vỉa hè có người đi bộ
phải có mái che chắn phía trên cách cao độ vỉa hè ≥ 2,2m, rộng ≥ 1m;
b) Trường hợp xây dựng
hàng rào trong phạm vi lộ giới mở rộng đường, cần có khoảng lùi tối thiểu 1,5m
so với vỉa hè để bảo đảm giao thông cho người đi bộ và được cơ quan chức năng
quản lý giao thông đường bộ cấp phép;
c) Hàng rào phải bảo
đảm an toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao thông đối
với người và phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn cho
người đi bộ cũng như cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm chiếu
sáng, an ninh trật tự, vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án;
d) Thực hiện các hình
thức trang trí hàng rào tạm công trình như sơn màu xanh nhạt, vẽ hình ảnh của
dự án hoặc phong cảnh đẹp góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.
e) Đối với hàng rào
của công trình xây dựng có khoảng lùi: Cơ quan cấp phép xây dựng sẽ xem xét cấp
phép xây dựng chung khi cấp phép công trình;
f) Đối với hàng rào
của công trình xây dựng sát ranh lộ giới (hàng rào nằm ngoài ranh lộ giới): Cơ
quan quản lý đường bộ có thẩm quyền xem xét, giải quyết cấp phép xây dựng.
Sơ
đồ minh họa hàng rào của công trình xây dựng có khoảng lùi
Sơ
đồ minh họa hàng rào của công trình xây dựng sát ranh lộ giới
Điều
26. Đối với công trình kiến trúc có tính đặc thù
1. Công trình tôn
giáo tín ngưỡng
a) Công trình tôn
giáo, tín ngưỡng gồm:
- Công trình tín ngưỡng
là những công trình như: đình, đền, am, miếu, từ đường, nhà thờ họ và những
công trình tương tự khác;
- Công trình tôn giáo
là những công trình như: trụ sở của tổ chức tôn giáo, chùa, nhà thờ, nhà
nguyện, thánh đường, thánh thất, niệm phật đường, trường đào tạo những người
chuyên hoạt động tôn giáo, tượng đài, bia, tháp và những công trình tương tự
của các tổ chức tôn giáo;
- Công trình phụ trợ
là những công trình không sử dụng cho việc thờ tự của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức
tôn giáo, như: nhà ở, nhà khách, nhà ăn, nhà bếp, tường rào khuôn viên cơ sở
tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo và các công trình tương tự khác.
b) Quy định quản lý
các công trình tôn giáo tín ngưỡng
- Các quy định về bảo
tồn các công trình có giá trị, kiểm soát việc xây mới các công trình tôn giáo,
tín ngưỡng;
- Tất cả các công
trình tôn giáo tín ngưỡng khi có nhu cầu cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng mới
đều phải làm thủ tục xin cấp phép xây dựng;
- Trường hợp không
phải xin cấp phép xây dựng phải đảm bảo yêu cầu sau: Việc cải tạo, nâng cấp không
làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực, an toàn của công trình và khu vực
xung quanh.
2. Công trình tượng
đài, công trình kỷ niệm
Quá trình quy hoạch,
lập dự án và thiết kế công trình tượng đài, công trình kỷ niệm phải đảm bảo các
yêu cầu sau:
a) Phải nghiên cứu
quy hoạch tổng thể không gian liên quan để quyết định vị trí, hướng, quy mô
hình khối và chiều cao công trình theo các tiêu chí sau:
- Địa điểm xây dựng
tượng đài phải phù hợp với nội dung tượng đài, phù hợp với các hoạt động vinh
danh của người dân địa phương đối với sự kiện, nhân vật lịch sử;
- Địa điểm xây dựng
phải được lựa chọn dựa trên cơ sở nghiên cứu kĩ lưỡng hiện trạng quy hoạch,
kiến trúc, cảnh quan, địa điểm lựa chọn phải phù hợp với quy hoạch xây dựng của
địa phương. Địa điểm xây dựng phải đảm bảo diện tích xây dựng;
- Địa điểm xây dựng
phải đảm bảo không xâm phạm khu vực bảo vệ di tích theo quy định pháp luật,
đồng thời đảm bảo không gây ra những ảnh hưởng tiêu cực về mặt cảnh quan, môi
trường, tâm linh, cũng như không ảnh hưởng đến các hoạt động sinh hoạt, lao
động của nhân dân địa phương;
- Nên xét đến khả
năng kết hợp phát triển du lịch như một ưu tiên cho quá trình lựa chọn địa
điểm.
b) Phải phối hợp giữa
kiến trúc sư công trình với các chuyên gia thuộc các lĩnh vực nghệ thuật liên
quan khác như: kiến trúc sư cảnh quan, điêu khắc, hội họa và các nhà văn hóa,
lịch sử , nghệ thuật, dân tộc học, xã hội học và chuyên gia kỹ thuật như kết
cấu, chiếu sáng nhân tạo ...để tạo ra một công trình chất lượng với các tiêu
chí sau:
- Tiêu chí về nghệ
thuật: công trình phải đạt giá trị thẩm mỹ cai, phải tạo ra được ngôn ngữ điêu
khắc hoành tráng, kết hợp dân tộc và hiện đại, khắc họa được tâm hồn, tính
cách, tư tưởng của từng nhân vật, sự kiện và gợi được sức sống luôn luôn sáng
tạo đổi mới, đa phong cách;
- Tiêu chí về kỹ
thuật: Sử dụng chất liệu tốt để đảm bảo tính bền vững của tượng đài, Chất liệu
xây dựng các tượng đài cần phải xác định và lựa chọn cho phù hợp với điều kiện
khí hậu Quảng Ninh, tránh trường hợp nhanh xuống cấp, hư hỏng;
- Tiêu chí về kỹ
thuật: Quy mô, kiểu dáng tượng đài, tranh hoành tráng phải hài hòa với không
gian, cảnh quan xung quanh, tạo điểm nhấn, gây ấn tượng đẹp.
c) Làm mô hình để
trưng bày lấy ý kiến rộng rãi cộng đồng trước khi quyết định chọn phương án
thiết kế thi công. Trường hợp các công trình quan trọng, phải làm mẫu tỷ lệ
thật 1/1 bằng vật liệu tạm (như thạch cao) tại địa điểm xây dựng.
3. Bảo tồn, cải tạo
các công trình kiến trúc có giá trị
a) Nguyên tắc quản
lý:
- Không tự tiện phá dỡ
hoặc cải tạo không đúng cách các công trình kiến trúc có giá trị, nhằm bảo vệ
tính xác thực nguyên bản và sự toàn vẹn của chúng. Những công trình này vẫn
phải chú ý giữ nguyên mật độ xây dựng, số tầng, chiều cao công trình;
- Các quy định về bảo
tồn các công trình kiến trúc có giá trị được áp dụng cho mặt ngoài các công
trình không đủ điều kiện xếp hạng di tích, ngoại trừ các trường hợp đặc biệt.
Nếu không gian hay vật dụng nội thất có giá trị vẫn còn tồn tại, thì chủ sở hữu
được khuyến khích bảo tồn tối đa nội thất nguyên gốc;
- Chủ sở hữu của các
công trình kiến trúc có giá trị phải thực hiện các công tác duy tu bảo trì cần
thiết để tránh làm cho công trình bị hư hại;
- Các công trình kiến
trúc chưa đủ điều kiện xếp hạng di tích cần được liệt kê thành danh mục và vị
trí, ranh giới, phạm vi bảo vệ từng công trình được xác định trong một bản đồ
riêng. Các nội dung, yêu cầu bảo tồn đối với các công trình kiến trúc loại này
cần được xác định hoặc bổ sung vào thiết kế đô thị hay quy chế quản lý quy
hoạch, kiến trúc riêng;
- Trường hợp cơ quan
quản lý quy hoạch kiến trúc tại địa phương nhận định công trình ngoài danh mục
nhưng cần nghiên cứu bảo tồn, phải được Phòng văn hóa Thị xã có ý kiến bằng văn
bản, trình Ủy ban nhân dân thị xã xem xét và cấp trên có thẩm quyền quyết định
bổ sung vào danh mục;
- Đối với công trình
ngoài danh mục nhưng là đối tượng cần nghiên cứu bảo tồn, UBND thị xã xem xét
tạm dừng có thời hạn việc xây dựng (sửa chữa, xây dựng mới) để chờ nghiên cứu
cụ thể;
- Nghiêm cấm việc phá
dỡ, xây dựng gây ảnh hưởng xấu đến những công trình này. Trong trường hợp công
trình hư hỏng xuống cấp, có nguy cơ sập đổ, phải thực hiện chỉnh trang hoặc xây
dựng lại theo đúng kiến trúc nguyên gốc.
Chương
IV
QUẢN
LÝ CÁC CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT, GIAO THÔNG
Điều
27. Quy định đối với các công trình giao thông
1. Quy định chung
- Việc quy hoạch và
thiết kế đường phố phải phù hợp với Quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy
hoạch chi tiết được duyệt; quy chuẩn và tiêu chuẩn và các quy định hiện hành có
liên quan; đảm bảo vỉa hè dành cho người đi bộ, lòng đường thông suốt cho các
loại phương tiện giao thông cơ giới và thô sơ;
- Khi sử dụng hoặc tạm
thời sử dụng một phần đường đô thị vào mục đích khác phải được phép của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, đồng thời có giải pháp đảm bảo không ảnh hưởng đến trật
tự an toàn giao thông, vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị;
- Khi chuẩn bị kế hoạch
triển khai xây dựng mới hoặc cải tạo mở rộng các tuyến đường chính và các tuyến
vận tải hành khách khối lượng lớn theo Quy hoạch chung, chủ đầu tư cần lập dự
án cải tạo chỉnh trang đô thị một cách đồng bộ cho khu vực đô thị có chiều rộng
tối thiểu 50m ra mỗi bên tính từ ranh lộ giới tuyến đường;
- Trong trường hợp chưa
có điều kiện triển khai đồng bộ thì cần tổ chức phối hợp tiến hành đồng thời
giữa dự án xây dựng giao thông và dự án quy hoạch chỉnh trang đô thị;
- Quy định chỉ giới
đường đỏ các tuyến đường trong đô thị áp dụng theo quy định hiện hành, đảm bảo
tuân thủ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Chiều rộng mặt cắt
các tuyến đường trong đô thị cần đảm bảo có sự thống nhất trên toàn tuyến.
Trong trường hợp bắt buộc có sự thay đổi về lộ giới trên cùng tuyến đường thì
được phép xem xét điều chỉnh cho phù hợp sau khi được sự thống nhất của cơ quan
chức năng có liên quan;
- Khi sử dụng hoặc tạm
thời sử dụng một phần đường đô thị vào mục đích khác phải được phép của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đồng thời có giải pháp để đảm bảo không ảnh hưởng đến
trật tự an toàn giao thông, vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị;
- Các hành vi bị cấm
đối với hoạt động xây dựng, quản lý và khai thác sử dụng đường đô thị:quy định tại
mục IV phần I của Thông tư 04/2008/TT-BXD ngày 20/02/2008 của Bộ Xây dựng về
quản lý đường đô thị;
- Công tác quy hoạch,
thiết kế xây dựng hệ thống đường đô thị phải tuân thủ: Quy hoạch chung xây dựng
tỉnh Quảng Ninh; quy hoạch phân khu; các quy hoạch chuyên ngành và các quy định
tại Mục I Phần 2 Thông tư 04/2008/TT-BXD ngày 20/02/2008 của Bộ Xây dựng;
- Công tác thiết kế,
xây dựng liên quan đến hệ thống đường đô thị, tuân thủ: Các quy định của Luật
Xây dựng năm 2003; Mục II Phần 2 Thông tư 04/2008/TT-BXD ngày 20/02/2008 của Bộ
Xây dựng; các quy định hiện hành khác có liên quan.
2. Tổ chức không
gian, cảnh quan, kiến trúc tuyến đường cao tốc:
- Về không gian đô thị:
trên các tuyến đường cao tốc, hạn chế bố trí các khu chức năng đô thị, bảo đảm
khoảng cách ly đối với các tuyến đường theo quy định. Tổ chức đường song hành
dọc theo tuyến đường để nối kết với các khu chức năng đô thị và nông thôn;
- Về cảnh quan đô thị:
bảo vệ và tôn tạo cảnh quan tự nhiên trong khoảng cách ly đối với các tuyến
đường, tổ chức cây xanh bóng mát phù hợp với yêu cầu an toàn của đường cao tốc.
Tổ chức các khu vực điểm nhấn về cảnh quan tại các giao lộ. Tạo không gian mở,
tầm nhìn đến các khu vực cảnh quan tự nhiên như đồi, gò, sông rạch, ruộng vườn
hai bên tuyến đường;
- Về kiến trúc đô thị:
đảm tất cả các công trình xây dựng có khoảng lùi theo quy chuẩn, tiêu chuẩn
hiện hành.
3. Tổ chức không
gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên các tuyến đường chính đô thị.
a) Về không gian đô
thị: trên các tuyến đường trục chính đô thị, đường chính đô thị có lộ giới
25-77m;
b) Về cảnh quan đô
thị: tổ chức cây xanh tán lớn tạo bóng mát trên các tuyến đường;
c) Về kiến trúc đô
thị: quản lý kiến trúc loại hình nhà phố để bảo đảm phát triển hài hòa, đồng
bộ, khuyến khích tạo được khoảng lùi 3m tại tầng trệt và mái đua che nắng cho
người đi bộ. Tổ chức các công trình kiến trúc cao tầng, các khu thương mại dịch
vụ theo hướng giảm mật độ xây dựng, khuyến khích đóng góp không gian mở cho các
hoạt động của cộng đồng, thiết kế cảnh quan đẹp và thân thiện;
Minh
họa tổ chức không gian kiến trúc, cảnh quan đường chính đô thị
4. Tổ chức không
gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên các tuyến đường liên khu vực và đường
cấp khu vực
a) Về không gian đô
thị: trên các tuyến đường liên khu vực có lộ giới 13,5-25m tổ chức các khu chức
năng đô thị chủ yếu bao gồm khu ở, khu công cộng, khu hành chính, khu giáo dục;
b) Về cảnh quan đô
thị: tổ chức cây xanh tán vừa và nhỏ hài hòa với tỷ lệ của khu đô thị và thân
thiện với tỷ lệ con người, tạo bóng mát trên vỉa hè và lòng đường. Tổ chức các
khu vực cảnh quan đô thị nhỏ, gần gũi như công viên trong khu dân cư, vườn hoa,
sân chơi. Bảo vệ và tạo lập các tuyến giao thông kết nối và tạo lập mới tầm
nhìn đến các khu vực cảnh quan tự nhiên như sông rạch, quảng trường, công viên,
công trình kiến trúc công cộng. Tổ chức không gian đi bộ với cảnh quan đẹp,
tiện ích đô thị phong phú dọc theo hè phố các tuyến đường tại các trung tâm
công cộng;
c) Về kiến trúc đô
thị: quản lý kiến trúc loại hình nhà phố để bảo đảm phát triển hài hòa, đồng
bộ, ở những đoạn phố thương mại dịch vụ, khuyến khích tạo được khoảng lùi 3m
tại tầng trệt và mái đua che nắng cho người đi bộ. Tổ chức các công trình kiến
trúc cao tầng, kiến trúc các khu thương mại dịch vụ theo hướng giảm mật độ xây
dựng, khuyến khích đóng góp không gian mở cho các hoạt động của cộng đồng,
thiết kế cảnh quan đẹp và thân thiện.
5. Tổ chức không
gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên các tuyến đường nội bộ.
a) Về không gian đô
thị: trên các tuyến đường nội bộ, tổ chức không gian khu ở thấp tầng. Hạn chế
phát triển các khu ở cao tầng, các công trình công cộng và thương mại dịch vụ;
b) Về cảnh quan đô
thị: tổ chức cây xanh tán nhỏ hài hòa với tỷ lệ của khu dân cư và thân thiện
với tỷ lệ con người, tạo bóng mát trên vỉa hè và lòng đường. Tổ chức các khu
vực cảnh quan đô thị nhỏ, gần gũi như công viên trong khu dân cư, vườn hoa, sân
chơi nhỏ. Bảo vệ và tạo lập các tuyến giao thông đi bộ kết nối và mới, tầm nhìn
đến các khu vực cảnh quan tự nhiên như sông rạch, quảng trường, công viên, công
trình kiến trúc công cộng. Tổ chức không gian đi bộ với cảnh quan đẹp, tiện ích
đô thị phong phú dọc theo hè phố các tuyến đường, tại các trung tâm công cộng;
c) Về kiến trúc đô
thị: quản lý kiến trúc loại hình nhà phố để bảo đảm phát triển thấp tầng, hài
hòa, đồng bộ, khuyến khích tạo được khoảng lùi của công trình để tổ chức sân
trước, trồng cây xanh, hàng rào thưa thoáng để tăng cường không gian mở cho các
tuyến đường nhỏ.
Minh
họa tổ chức không gian kiến trúc, cảnh quan tuyến đường nội bộ
6. Cầu trong đô thị
Trên các tuyến đường
trục chính, quốc lộ, đường tránh, đường cao tốc..vượt qua các sông lớn đều được
xây dựng cầu. Ngoài ra, cầu được xây dựng tại vị trí giao nhau trực thông giữa
đường cao tốc với các tuyến đường khu vực. Mở rộng mặt cắt ngang cầu trên những
tuyến đường quy hoạch mở rộng trong tương lai.
- Cầu vượt trên các
trục đường liên khu vực
- Cầu vượt trên tuyến
đường tránh phía Nam
- Cầu vượt cạn, cầu
vượt sông trên tuyến đường giao thông đối ngoại:
+ Cầu Triều: vượt
sông Đá Vách, thay thế phà Triều hiện nay, kết nối giữa đường tỉnh 332 - Đông
Triều với đường giao thông trục Bắc - Nam tỉnh Hải Dương.
+ Cầu Xuân Yên: vượt sông
Đá Vách, thay thế phà Đụn hiện nay, kết nối giữa đường tỉnh 333 - Đông Triều
sang huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.
+ Cầu vượt sông Đá
Vách kết nối giữa đường trục trung tâm - thị xã Đông Triều sang Hải Dương.
+ Cầu vượt sông Kinh
Thầy, sông Đông Mai kết nối giữa đường trục chính đô thị - thị xã Đông Triều
sang Hải Dương.
a) Theo chiều dọc cầu
tính từ đuôi mố cầu ra mỗi bên:
- 50 mét đối với cầu
có chiều dài từ 60 mét trở lên;
- 30 mét đối với cầu
có chiều dài dưới 60 mét.
b) Theo chiều ngang
cầu tính từ mép ngoài cùng đất của đường bộ trở ra mỗi phía.
- Đối với phần cầu
chạy trên cạn kể cả phần cầu chạy trên phần đất không ngập nước thường xuyên
được tính từ mép ngoài đất của đường bộ ra mỗi bên 07 mét;
- Đối với phần cầu
còn lại: hành lang an toàn như sau:
+ 150 mét đối với cầu
có chiều dài lớn hơn 300 mét;
+ 100 mét đối với cầu
có chiều dài từ 60 mét đến 300 mét;
+ 50 mét đối với cầu
có chiều dài từ 20 mét đến dưới 60 mét;
+ 20 mét đối với cầu
có chiều dài nhỏ hơn 20 mét.
7. Vỉa hè, đường đi
bộ và đường dành riêng cho xe đạp
Việc thiết kế và xây
dựng vỉa hè phải phù hợp với Quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết, quy chuẩn và
tiêu chuẩn.
a) Thiết kế vỉa hè
(hè phố):
- Thiết kế vỉa hè cần
gắn kết mật thiết với chức năng của trục đường, tổ chức giao thông công cộng
như các bến xe buýt, bến đường sắt đô thị, cầu vượt, lối băng qua đường, các
quảng trường, công viên, khoảng lùi của công trình công cộng và thương mại dịch
vụ;
- Hè phố hay vỉa hè
cần được thiết kế để tạo thuận lợi cho người đi bộ với các yêu cầu sau đây:
+ Bề mặt vỉa hè cần
được lát bằng phẳng, liên tục, bảo đảm an toàn cho người đi bộ; đặc biệt quan
tâm đến người tàn tật, tránh việc tạo cao độ khác nhau trên vỉa hè;
+ Giảm tối đa các lối
ra vào các công trình, ảnh hưởng đến sự liên tục của vỉa hè. Trong trường hợp
cần thiết phải tạo lối ra vào, cần thiết kế ram dốc để bảo đảm sự liên tục trên
vỉa hè đoạn qua lối ra vào, độ dốc của ram dốc không quá 8%;
+ Không cho phép mọi
kết cấu kiến trúc của các công trình nhô ra không gian vỉa hè trong khoảng cao
độ 3,5m trở xuống.
- Đối với những vỉa
hè có chiều rộng trên 6m, trên các trục đường thương mại dịch vụ, nên bố trí
vịnh đậu xe với chiều sâu tối đa 2m sát bó vỉa;
- Đối với vỉa hè có
chiều rộng trên 3m trên các tuyến đường thương mại dịch vụ, khuyến khích các
công trình bố trí mái đua với độ vươn 2m và cao độ 3,6m so với vỉa hè;
- Tại các góc giao
lộ, cần tạo ram dốc chuyển tiếp liên tục với vạch sơn băng qua đường (chênh
lệch cao độ nhỏ hơn 5cm);
- Trên vạch sơn băng
qua đường, phải bảo đảm mặt phẳng liên tục bằng chiều rộng của vạch sơn (chênh
lệch cao độ nhỏ hơn 5cm);
- Cao độ vỉa hè không
cao quá 12,5cm tính từ rãnh thoát nước với thiết kế và vật liệu đồng nhất. Nếu
có chênh lệch chiều cao với vỉa hè lân cận thì phải tạo độ dốc không quá 8% ở
vỉa hè lân cận đó. Đối với các trục đường đi bộ kết hợp với quảng trường đa chức
năng, vỉa hè có thể cao bằng lòng đường, chỉ sử dụng chất liệu hoàn thiện để
phân biệt kết hợp giải pháp thoát nước mặt và tổ chức giao thông phù hợp;
- Lối vào bãi gởi xe
và khu đón - trả khách phải được bố trí tránh đường đi bộ và các tuyến đường
trục chính;
- Giải pháp thiết kế
cần lưu ý bố trí trụ bảo vệ người đi bộ tại các giao lộ, khu vực chờ xe buýt,
xe taxi, tại các ram dốc, khu vực có chênh lệch cao độ lớn;
- Xây dựng đồng bộ hệ
thống nắp hố ga của hệ thống thoát nước, điện, thông tin liên lạc, hoa văn bảo
vệ và trang trí gốc cây xanh phù hợp với nhu cầu sử dụng và mỹ quan đô thị.
b) Chất liệu của vỉa
hè
Chất liệu xây dựng
vỉa hè phải bảo đảm tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn và các nội dung sau:
- Bảo đảm chất lượng
kết cấu vỉa hè phải bền vững, ít bị mài mòn, trầy xước và bám rêu;
- Sử dụng vật liệu
vỉa hè có độ nhám, giảm trơn trượt, đặc biệt tại các khu vực có độ dốc lớn;
- Khuyến khích sử
dụng vật liệu thân thiện với môi trường, đặc biệt là các loại gạch không nung,
vật liệu có sẵn ở địa phương;
- Khuyến khích sử
dụng vật liệu cho phép nước mưa thẩm thấu xuống tầng nước ngầm;
- Thiết kế vỉa hè cần
bố trí vật liệu có bề mặt đặc biệt tại các tuyến và khu vực có người tàn tật,
đặc biệt là người khiếm thị.
c) Màu sắc của vỉa hè
- Màu sắc của vỉa hè
cần tươi sáng, hài hòa với cảnh quan đô thị, tránh sử dụng màu quá đậm, sặc sỡ;
- Khuyến khích gạch
lát vỉa hè có họa tiết mang đặc trưng văn hóa của từng khu vực, theo hướng hiện
đại;
d) Chiếu sáng vỉa hè
Chiếu sáng vỉa hè cần
phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng.
- Chiếu sáng vỉa hè
cần tập trung những khu vực đông người như công trình công cộng, công viên,
công trình thương mại;
- Lưu ý chiếu sáng
các khu vực bến xe buýt, bến đỗ của đường sắt đô thị, khu vực có góc khuất, khu
vực giao lộ bố trí vạch sơn băng qua đường, khu vực có ghế ngồi, biển hướng dẫn
thông tin, vườn hoa, cây cảnh, lối ra vào xe cơ giới, vịnh đậu xe.
8. Nhà chờ xe bus,
cột đèn, lan can, rào chắn, các chi tiết kiến trúc của công trình phụ trợ
a) Nhà chờ xe buýt
- Vị trí lắp đặt điểm
dừng xe buýt phải thích hợp với điều kiện thực tế của vỉa hè. Vỉa hè phải đủ
rộng để bố trí cho người đi bộ. Nhà chờ xe buýt phải lắp đặt cách mép lề tối
thiểu 1,5m trừ trường hợp vỉa hè có khoét lề;
- Khoảng cách giữa
các trạm chờ xe buýt tối đa là 600m trong khu vực đô thị, 2km ngoài đô thị;
- Trạm chờ xe buýt
trên các đường chính phải bố trí cách chỗ đường giao nhau tối thiểu 20m;
- Trồng cây xanh tạo
bóng mát cho trạm chờ, đảm bảo không ảnh hưởng tới tầm nhìn của hành khách. Đảm
bảo chiếu sáng.
b) Hệ thống đèn tín
hiệu, cột đèn, biển báo hiệu
- Biển báo giao thông
phải được lắp đặt đồng bộ, độ cao đặt biển, quy cách cột biển báo: tuân thủ
theo quy định tại các Điều 15,17,18,19 QCVN 41:2012/BGTVT "Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ";
- Đèn tín hiệu giao thông:
tuân thủ theo quy định tại Điều 12 QCVN 41:2012/BGTVT "Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về báo hiệu đường bộ";
- Các biển báo đường
trong đô thị phải sơn hoặc dán màu phản quang.
9. Bến bãi đường bộ:
bao gồm bến xe khách và các bãi đỗ xe tĩnh
a) Bến xe:
- Bố trí đường gom
phía ngoài trước khu vực bến xe. Xung quanh ranh giới bến xe xây dựng hàng rào
thoảng cao không quá 2m, phần chân cho phép xây đặc và cao tối đa 60cm;
- Khu vực cổng chính
của bến xe cần lùi vào so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu 4m, chiều dài tối
thiểu gấp 4 lần chiều rộng tạo thành vịnh đỗ xe;
- Các chỉ tiêu chính
thiết kế bến xe ô tô công cộng như sau:
Chỉ
tiêu thiết kế
|
Trị
số tính toán
|
Bán kính quay xe
tối thiểu của ôtô buýt
|
13m
|
Số lượng xe cho
phép cùng 1 lúc đỗ ôtô trên bến của ôtô buýt
|
30% tổng số xe chạy
trên tuyến
|
Diện tích 1 chỗ đỗ
xe
|
40m²
|
Độ dốc tối đa của
bến đỗ
|
2%
|
b) Bãi đỗ xe công
cộng
- Trong các khi đô
thị mới phải dành đất để bố trí chỗ để xe, ga-ra. Trong khu công nghiệp, kho
tàng phải bố trí bãi đỗ xe, ga-ra có xưởng sửa chữa;
- Bãi đỗ xe chở hàng
hóa phải bố trí gần chợ, ga hàng hóa, các trung tâm thương nghiệp và các công
trình khác có yêu cầu vận chuyển lớn;
- Bãi đỗ xe công cộng
ngầm hoặc nổi phải bố trí gần các khu trung tâm thương mại, dịch vụ, thể dục
thể thao, vui chơi giải trí, đảm bảo khoảng cách đi bộ không vượt quá 500m;
phải được kết nối liên thông với mạng lưới đường phố. Bãi đỗ xe, ga-ra ngầm phải
đảm bảo kết nối tương thích và đồng bộ, an toàn các công trình ngầm và giữa các
công trình ngầm với các công trình trên mặt đất;
- Trong các khu đô
thị hiện hữu, cải tạo, cho phép bố trí bãi đỗ xe ô- tô con ở những đường phố có
chiều rộng phần xe chạy lớn hơn yêu cầu cần thiết;
- Đảm bảo an ninh, an
toàn, vị trí, quy mô bãi đỗ xe tuân thủ theo quy định của quy hoạch chung, quy
hoạch chi tiết đã được duyệt;
- Bãi đỗ xe phải chú
ý tới môi trường, kết hợp trồng cây bóng mát, hạn chế tác động của diện tích
mặt bê tông lớn tới công trình xung quanh, khuyến khích sử dụng bề mặt có thấm
nước, theo hướng hạ tầng xanh;
- Các vị trí đỗ xe
nên được sơn kẻ để dễ nhận biết;
- Sử dụng các biện
pháp lát nền có khả năng thẩm thấu nước mưa và tạo cảnh quan
- Khuyến khích áp
dụng hình thức đỗ xe song song, chiều rộng làn đỗ xe tối thiểu là 2,5m và không
lớn quá 3,5m;
- Không được thiết kế
làn đỗ xe tại khu vực gần nút giao. Phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu trước
nút giao cắt là 6m.
c) Điểm dừng xe buýt,
bến xe buýt
Vị trí, quy mô tuân
thủ quy định của quy hoạch chung đô thị đã được duyệt; đảm bảo khả năng tiếp
cận với các khu vực có nhu cầu sử dụng lớn như nhà ga, trung tâm thương mại,
dịch vụ, thể dục thể thao, các điểm tập trung dân cư.
10. Giao thông đường
sắt
a) Hiện tuyến đường
sắt một ray từ Uông Bí tới Hạ Long đang được quy hoạch làm phương tiện giao
thông công cộng phục vụ người dân địa phương.
b) Quản lý các tuyến
đường sắt một ray theo quy định chuyên ngành, đảm bảo sự an toàn, nghiêm cấm
các hành vi xâm lấn an toàn giao thông đường sắt;
c) Nhà ga được thiết
kế tạo điểm nhấn cảnh quan cho khu vực.
d) Nâng cấp cải tạo
tuyến đường sắt Yên Viên - Phả Lại - Cái Lân lên khổ ray 1,435 m. Trong tương
lai phát huy đường sắt vào vận chuyển khách du lịch, kết nối với hệ thống giao
thông công cộng tại ga Đông Triều và ga Mạo Khê.
e) Mặt khác, tuyến
đường sắt đang nằm tại vị trí của mạng lưới cây xanh quan trọng theo hướng Đông
Tây của thị xã Đông Triều. Do đó, xúc tiến phủ xanh phạm vi khoảng 20m dọc hai
bên đất đường sắt nhằm củng cố mạng lưới mặt nước cây xanh của Thị xã.
f) Xây dựng đường
dành riêng cho người đi xe đạp với chiều rộng 3m dọc theo đất đường sắt và song
song với phía Nam. Tận dụng lợi thế có ít điểm giao cắt với đường bộ của không
gian dọc tuyến đường sắt để hình thành tuyến đường đạp xe thông suốt, thoải mái
và an toàn.
Điều
28. Quy định đối với công trình năng lượng, chiếu sáng đô thị
1. Đối với công trình
năng lượng
1.1. Quy định chung
Việc thiết kế, xây
dựng công trình điện lực phải phù hợp với Quy hoạch phát triển điện lực của
tỉnh và quy hoạch không gian kiến trúc đô thị; thực hiện theo tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật an toàn về điện, phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường,
theo Luật Điện lực và Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện.
Đối với khu vực nội
thành hiện hữu, có kế hoạch chỉnh trang hệ thống điện, từng bước ngầm hóa hệ
thống lưới điện (hệ thống đường dây tải điện, máy biến áp và trang thiết bị phụ
trợ để truyền dẫn điện) đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị.
Đối với khu vực đô
thị mới phát triển, bảo đảm hệ thống điện hạ thế, trung thế trong các dự án
được đầu tư xây dựng ngầm đồng bộ cùng với các hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác
(trừ giao thông). Các tuyến điện cao thế phát triển theo các quy hoạch được
duyệt.
Về cảnh quan đô thị:
Tận dụng các khoảng cách ly của các tuyền điện để tổ chức các mảng xanh đô thị.
Nghiêm cấm mọi hình thức quảng cáo trên các công trình điện lực, trên hành lang
an toàn điện.
1.2. Quy định cụ thể
1)Đường dây cao thế
500KV, 220KV, 110KV
a. Đường dây 500KV
Theo định hướng quy
hoạch vùng đường dây 500 KV đi qua thi xã Đông Triều sẽ treo mạch 2 tiết diện
ACSR 4x330mm2.
b. Đường dây 220KV
Giữ nguyên hướng
tuyến của các tuyến điện 220KV hiện có. Đường dây 220KV là đường dây mạch kép
tiết diện ACSR 2x330mm2.
c. Đường dây 110KV
Các tuyến điện hiện
trạng 110KV thị xã Đông Triều được giữ nguyên hướng tuyến và nâng cấp tiết diện
lên AC240mm2 theo định hướng của quy hoạch vùng. Các trạm biến áp xây mới cơ
bản nằm gần các tuyến điện 110KV hiện trạng nên đầu tư xây mới đoạn đấu nối vào
trạm với tiết diện AC240mm2.
2)Lưới điện trung áp
a. Lưới 35KV:
Lưới 35kV hiện trạng
được đi nổi với tiết diện bé, không đáp ứng đủ nhu cầu thị xã đến năm 2030 nên
dự kiến sẽ được dỡ bỏ. Đầu tư xây dựng đường dây 35kV lấy điện từ trạm 220KV
Khe Thần để cấp điện cho trạm 35/6KV than Hồng Thái và than Mạo Khê để phục vụ
cho phụ tải ngành than.
b. Lưới trung áp
22KV:
Các tuyến 10KV, 22KV
và 35 KV trong khu vực nội thị hiện tại đều được đi nổi với tiết diện bé không
đáp ứng đủ nhu cầu đến năm 2030 và không đi theo các tuyến đường quy hoạch nên
không đảm bảo mỹ quan đô thị nên sẽ được dỡ bỏ.
Xây dựng mới hệ thống
cáp trung áp đi ngầm trong khu vực nội thị đông dân cư với tiết diện là XLPE
240mm2. Khu vực dân cư ít ở ngoại thị xây dựng đường trung áp đi nổi dùng dây
bọc cách điện đảm bảo an toàn với tiết diện đường trục XLPE 120mm2. Khu công
nghiệp được đầu tư xây dựng đường cáp ngầm tiết diện XLPE 240mm2.
- Để nâng cao độ tin
cậy cung cấp điện, kết cấu lưới 22kV theo mạng kín bình thường vận hành hở.
3) Mạng hạ thế
- Tại các khu dân cư
hiện trạng dùng dây nổi có bọc cách điện ABC, trục chính có tiết diện từ
70-120mm2, nhánh rẽ từ 35-70mm2;
- Đối với các khu đô
thị mới: Đường dây cấp từ trạm biến áp hạ thế đi đến các hộ tiêu thụ dùng cáp
đi ngầm dưới vỉa hè đường đến các tủ phân phối đặt tại các vị trí trước khu dân
cư.
4) Các tuyến điện cao
thế, trung thế, tuyến điện hạ thế và chiếu sáng đô thị trong đô thị trung tâm
được bố trí đi ngầm trong hệ thống tuy-nen hào kỹ thuật, sử dụng chung theo quy
định tuân thủ theo quy định quản lý, xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm đô
thị.
5) Các trạm biến thế
- Các trạm biến thế
trong nhà có chất lượng thẩm mỹ kém cần được cải tạo hoặc thay thế ; Hành lang
an toàn phải được bảo vệ bằng tường rào, trong hành lang kết hợp trồng cây, hoa
phù hợp; nghiêm cấm tận dụng sử dụng cho mục đích khác như đỗ xe hoặc bán hàng
...;
- Trạm biến thế ngoài
trời phải lựa chọn loại công nghệ an toàn cao, các biển báo và ký hiệu phải đầy
đủ và đảm bảo thẩm mỹ chung;
6) Hệ thống cột và
đường dây điện: đối với khu đô thị mới bắt buộc phải hạ ngầm; trường hợp khu đô
thị cũ cải tạo phải từng bước hạ ngầm tiến tới ngầm hoá toàn bộ; Trong thời
gian chưa hạ ngầm, phải thường xuyên kiểm tra các cột điện hiện trạng, sắp xếp
lại các đường dây đảm bảo an toàn và thẩm mỹ.
2. Hệ thống cột và
công trình chiếu sáng đô thị, chiếu sáng công trình
2.1. Quy định chung
a) Đáp ứng yêu cầu
chiếu sáng và mỹ quan đô thị;
b) Sự an toàn cho
người vận hành và dân cư, an ninh và trật tự an toàn xã hội trong đô thị, thuận
tiện điều khiển các thiết bị chiếu sáng;
c) Sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả. Ứng dụng các công nghệ tiên tiến giảm thiểu chi phí lắp
đặt, vận hành, bảo dưỡng và thay thế.
2.2. Quy định cụ thể
a) Chiếu sáng nơi
công cộng hoặc chiếu sáng mặt ngoài công trình phải đảm bảo mỹ quan, an toàn,
hiệu quả, tiết kiệm năng lượng, phù hợp với các quy định hiện hành; Các thiết
bị chiếu sáng đường, phố phải được thiết kế phải phù hợp với yêu cầu thiết kế
đô thị và góp phần nâng cao thẩm mỹ chung.
b) Yêu cầu chiếu sáng
công cộng phải tuân theo các quy định trong chương 7 của quy chuẩn QCVN
07:2010/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
và phải được thiết kế, được sự thẩm định chuyên môn về thẩm mỹ, kiến trúc và
chiếu sáng.
c) Tiêu chuẩn áp
dụng:
- Chiếu sáng đường đô
thị: áp dụng cho đường khu vực và phân khu vực.
+ Tốc độ thiết kế: 40
÷ 50 km/h;
+ Độ chói tối thiểu: 0,4
cd/m2;
+ Đường đô thị được
bố trí chiếu sáng toàn bộ 100% các loại đường.
- Đối với các khu
vườn hoa, cây xanh, các sân tổ chức vui chơi được bố trí chiếu sáng với tiêu
chuẩn 3 -5 Lx;
- Các đường có mặt
cắt ngang lòng đường từ 11m trở lên đèn bố trí ở 2 bên hè đường, các đường có
mặt cắt ngang đường nhỏ hơn 11m, bố trí đèn ở 1 bên hè đường;
- Mạng điện chiếu
sáng: Bố trí các cột điện chiếu sáng trên các trục đường đô thị, khoảng cách 35
m - 40 m bố trí một cột, đối với đường ≥10m bố trí chiếu sáng 2 bên đường, đối
với đường ≤ 8m bố trí chiếu sáng 1 bên đường. Đường dây chiếu sáng đối với các
khu dân hiện có bóng được treo trên cột hạ thế, đối với khu đô thị mới dùng cáp
đi ngầm trong ống gen, cột dùng loại cột có dáng đẹp bền, bóng dùng bóng đèn
neon loại tiết kiệm điện.
d) Hệ thống cột và
công trình chiếu sáng đô thị, chiếu sáng công trình phải đảm bảo yêu cầu thẩm
mỹ về kiến trúc, hình thức, kích thước, màu sắc, vận hành an toàn. Tại các khu
vực, công trình công cộng có sử dụng chiếu sáng, trang trí phải được cơ quan có
thẩm quyền chấp thuận. Hệ thống chiếu sáng đô thị yêu cầu phải sử dụng điện
tiết kiệm, hiệu quả, an toàn, bảo vệ môi trường và mỹ quan đô thị.
Điều
29. Quy định đối với công trình cấp, thoát nước, vệ sinh đô thị
1. Quy định chung
a) Công trình cấp
nước, thoát nước thải, các trạm bơm, bể chứa nước, đài nước, miệng thu nước
thải, thu nước mưa, nắp cống, thiết bị chắn rác ở trên đường phố, trên lối đi
bộ phải được thiết kế, lắp đặt bằng vật liệu thích hợp, đúng quy cách, bền vững
và an toàn cho người, phương tiện giao thông và đảm bảo mỹ quan đô thị;
b) Bờ hồ, bờ sông qua
đô thị phải kè mái; nếu có rào chắn, lan can phải có giải pháp kiến trúc hợp
lý; cấu tạo miệng xả nước bảo đảm an toàn, mỹ quan, phù hợp với cảnh quan toàn
tuyến;
c) Nhà vệ sinh công
cộng trên các tuyến phố, đường phố phải đảm bảo mỹ quan, thuận tiện cho mọi đối
tượng sử dụng;
d) Thùng thu rác trên
các tuyến phố phải được đặt đúng vị trí quy định, đảm bảo mỹ quan, có kích
thước thích hợp với mọi đối tượng, sử dụng thuận tiện và dễ nhận biết.
e) Quy hoạch thoát
nước và xử lý nước thải thị xã Đông Triều phải phù hợp với Quy hoạch xây dựng
vùng tỉnh Quảng Ninh và các Quy hoạch chuyên ngành khác có liên quan.
f) Định hướng hệ
thống thu gom và xử lý nước thải nhằm bảo đảm thị xã Đông Triều phát triển đồng
bộ, đáp ứng các điều kiện vệ sinh môi trường khu vực dân cư đô thị một cách bền
vững.
g) Kết nối hệ thống
thoát nước hiện có với hệ thống thoát nước quy hoạch một cách hợp lý, hiệu quả.
h) Đảm bảo đến năm
2030 tỷ lệ thu gom và xử lý nước thải đạt 80% tỷ lệ cấp nước, các khu công
nghiệp và các cơ sở y tế tuyến đạt 100% tỷ lệ thu gom và xử lý nước thải.
i) Khu vực nông thôn
cần có biện pháp xử lý nước thải tại chỗ đặc biệt là nước thải chăn nuôi. Cần
nâng cao nhận thức người dân về vấn đề ô nhiễm môi trường do việc xả thải và
cần có biện pháp xử lý trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
j) Nước thải được xử
lý triệt để theo các quy tiêu chuẩn của Việt Nam. Nước thoát ra môi trường tự
nhiên như sông, biển phải là nước đã qua xử lý và đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ
sinh môi trường. Cụ thể, nước thải sau xử lý phải đảm bảo các quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia và được quy định trong Quyết định số 04/2008/QD-BTNMT và Quyết
định số 16/2008/QD-BTNMT.
k) Chất lượng nước
sau xử lý tại các trạm xử lý nước thải phải đạt mục tiêu (BOD5) ≤ 25mg/L
2. Quy định cụ thể
a) Công trình cấp nước
- Bể chứa, trạm bơm
tăng áp, đài nước phải được thiết kế kiến trúc đảm bảo hình thức công trình phù
hợp với cảnh quan chung của khu vực;
- Mạng lưới cấp nước
đô thị theo dạng vòng; đảm bảo độ sâu chôn ống, khoảng cách an toàn đến các
công trình, đường ống xung xanh và đảm bảo vùng bảo vệ vệ sinh;
- Khu vực bảo vệ đường
ống cấp nước tối thiểu là 0,5m;
- Nghiêm cấm các hành
vi xâm hại, phá hoại mạng lưới đường ống cấp nước;
- Họng cứu hỏa được
phép bố trí nổi trên mặt đất phải được thiết kế đảm bảo an toàn, mỹ quan, dễ nhận
biết, dễ tiếp cận sử dụng.
b) Công trình thoát
nước
- Hệ thống thoát nước
thải của các nhà máy xí nghiệp công nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh phải thiết
kế theo kiểu riêng hoàn toàn khi có các loại nước thải chứa các chất ô nhiễm
khác nhau đòi hỏi các phương pháp xử lý khác nhau;
- Bờ hồ trong đô thị
cần được kè mái; phải có giải pháp kiến trúc hợp lý cho khu vực có rào chắn,
lan can; cấu tạo miệng xả nước bảo đảm an toàn, vệ sinh…;
- Thường xuyên kiểm
tra bảo trì nạo vét, duy tu, bảo dưỡng các tuyến cống, mương, hố ga, nắp hố ga,
cửa thu nước mưa, bảo đảm dòng chảy theo thiết kế;
- Thường xuyên kiểm
tra, đánh giá chất lượng các tuyến cống, các công trình thuộc mạng lưới, kịp thời
đề xuất phương án thay thế, sửa chữa;
- Định kỳ hàng năm tiến
hành nạo vét đáy hồ, vệ sinh lòng hồ và bờ hồ xong trước ngày mưa bão;
- Được phép, khuyến
khích: Tái sử dụng nước thải sản xuất không bị nhiễm bẩn.
- Nghiêm cấm:
+ Xả thải trực tiếp
nước thải từ các cơ sở y tế, nước thải công nghiệp, nước thải có chứa các chất
phóng xạ, các chất độc và vi trùng gây bệnh chưa qua xử lý vào hệ thống thoát
nước chung;
+ Xả nhiều loại nước
thải vào cùng một mạng lưới thoát nước, nếu như việc trộn các loại nước thải với
nhau có thể tạo thành các chất độc, khí nổ hoặc các chất không tan với số lượng
lớn;
+ Các hành vi phá hoại,
xâm hại hệ thống thoát nước đô thị: tự ý đào đường nơi có đường cống đi qua,
phá dỡ đường cống thoát nước….
- Trạm xử lý nước thải
trong khu vực đô thị phải là trạm kín, sử dụng công nghệ hiện đại, không gây ô
nhiễm môi trường. Công trình phải tuân thủ thiết kế đô thị và phương án kiến
trúc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
c) Hệ thống hồ đập,
kênh mương tưới tiêu
Các hành vi nghiêm cấm:
- Xây dựng công trình
thủy lợi không đúng quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Đổ chất thải, rác
thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; xả nước thải trái quy định của
pháp luật vào công trình thủy lợi; các hành vi khác làm ô nhiễm nguồn nước
trong công trình thủy lợi;
- Hủy hoại hoặc cố ý
làm hư hỏng công trình thủy lợi;
- Ngăn, lấp, đào, nạo
vét, hút bùn, cát, sỏi trên sông, kênh, mương, rạch, hồ, ao trái phép làm ảnh
hưởng đến hoạt động thủy lợi;
- Sử dụng xe cơ giới
vượt tải trọng cho phép đi trên công trình thủy lợi; sử dụng xe cơ giới, phương
tiện thủy nội địa lưu thông trong công trình thủy lợi khi có biển cấm, trừ các
loại xe, phương tiện ưu tiên theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ,
đường thủy nội địa;
- Cản trở việc thanh
tra, kiểm tra hoạt động thủy lợi;
- Khai thác nước trái
phép từ công trình thủy lợi;
- Tự ý vận hành công
trình thủy lợi; vận hành công trình thủy lợi trái quy trình được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt;
- Chống đối, cản trở
hoặc không chấp hành quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong việc ứng
phó khẩn cấp khi công trình thủy lợi xảy ra sự cố;
- Lấn chiếm, sử dụng
đất trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
- Thực hiện các hoạt
động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi khi chưa có giấy phép hoặc thực
hiện không đúng nội dung của giấy phép được cấp cho các hoạt động quy định tại
Điều 44 của Luật Thủy lợi 08/2017/QH14;
Xem thêm chi tiết quy
định quản lý công trình thủy lợi tại Luật Thủy lợi 08/2017/QH14, ngày
19/06/2017 của Quốc hội.
d) Công trình vệ sinh
đô thị
- Nhà vệ sinh công cộng:
+ Phải được bố trí kết
hợp trong tòa nhà và khuôn viên công trình công cộng, thương mại dịch vụ, công
trình tiện ích đô thị khác đảm bảo sử dụng thuận tiện. Trường hợp bố trí công
trình riêng biệt phải thiết kế kiến trúc phù hợp cảnh quan và mỹ quan đô thị;
+ Quy mô 20 -
30m2/nhà.
- Thùng thu rác:
+ Bố trí dọc theo các
tuyến phố kích thước, hình thức, màu sắc phù hợp, đảm bảo vệ sinh và thuận tiện
cho sử dụng, quản lý phân loại và thu gom;
+ Không đặt thùng rác
dưới lòng đường làm cản trở giao thông. Hạn chế tối đa việc đặt thùng rác ngay
trước nhà dân.
e) Các trạm thu gom,
trung chuyển chất thải rắn
- Sử dụng trạm kín,
áp dụng công nghệ mới và tự động hóa;
- Kết hợp với trồng
cây xanh đô thị đảm bảo cách ly vệ sinh và an toàn môi trường, cảnh quan đô thị.
Điều
30. Quy định đối với công trình thông tin, viễn thông trong đô thị
1. Quy định chung
- Khi xây dựng mới
tháp truyền thanh, truyền hình trong đô thị phải chọn vị trí xây dựng thích hợp
về cảnh quan, đảm bảo bán kính phục vụ, phù hợp quy hoạch xây dựng được duyệt;
- Ăng-ten thu, phát
sóng thông tin, viễn thông phải lắp đặt đúng vị trí mà cơ quan quản lý đô thị
cho phép;
- Dây điện thoại, dây
thông tin phải được thay thế bằng dây tổ hợp; dỡ bỏ các thiết bị và đường dây
không còn sử dụng, tiến tới ngầm hóa toàn bộ;
- Hộp kỹ thuật thông
tin, thùng thư, trạm điện thoại công cộng, thiết bị thông tin trên vỉa hè phải
được bố trí theo quy hoạch được duyệt, phù hợp với kích thước hè phố và có kiểu
dáng, màu sắc phù hợp, hài hòa, dễ sử dụng, không cản trở người đi bộ.
Việc thiết kế hệ thống
thông tin thị xã Đông Triều tuân theo những tiêu chí sau:
- Đảm bảo độ tin cậy:
dịch vụ viễn thông trong thành phố được đảm bảo chất lượng, đáp ứng dịch vụ
trong mọi hoàn cảnh.
- Đảm bảo khả năng mở
rộng: dễ dàng mở rộng đáp ứng nhu cầu theo sự phát triển của thành phố.
- Đảm bảo công năng đầy
đủ: có khả năng bổ sung dịch vụ mạng đáp ứng yêu cầu của thành phố.
- Có khả năng thích ứng
với các yêu cầu tương lai: dễ dàng nâng cấp công nghệ mới, theo kịp với sự phát
triển chung của toàn quốc
- Đảm bảo tính tương
hợp với hạ tầng mạng đã có: đảm bảo phối hợp hoạt động với hạ tầng mạng hiện có
trong khu vực.
- Tuân thủ theo tiêu
chuẩn quốc gia và quốc tế: đảm bảo thoả mãn tiêu chuẩn kết nối, lắp đặt và khai
thác bảo dưỡng của quốc gia và quốc tế.
- Phát triển hệ thống
thông tin liên lạc phải đồng bộ với phát triển hạ tầng kinh tế xã hội trên địa
bàn thành phố.
2. Quản lý xây dựng,
lắp đặt công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động
- Xây dựng, lắp đặt
các công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động (sau đây gọi tắt là trạm
BTS) được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 12/2007/TTLT-BXD- BTTTT ngày 11
tháng 12 năm 2007 của Bộ Xây dựng, Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn về cấp
giấy phép xây dựng đối với các công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động
ở các đô thị và các quy định pháp luật có liên quan;
- Việc xây dựng, lắp
đặt các trạm thu, phát sóng thông tin di động phải bảo đảm an toàn cho công
trình, công trình lân cận; đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên
ngành, không gây ảnh hưởng tới môi trường, sức khoẻ cho cộng đồng; đảm bảo tuân
thủ quy hoạch phát triển hạ tầng viễn thông thụ động, quy hoạch xây dựng, kiến
trúc, cảnh quan đô thị và đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên
ngành;
- Khuyến khích các tổ
chức, cá nhân ưu tiên sử dụng chung cơ sở hạ tầng trạm thu, phát sóng thông tin
di động để giảm chi phí trong đầu tư xây dựng công trình, bảo đảm mỹ quan đô thị
và tiết kiệm quỹ đất xây dựng.
3. Khu vực phải xin
phép khi xây dựng các trạm BTS
- Các phường trong nội
thị;
- Trung tâm các xã,
phường;
- Các khu quy hoạch
đô thị mới và khu dân cư mới;
- Các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp;
- Khu di tích lịch sử
- văn hóa, danh lam thắng cảnh; khu tưởng niệm, đền thờ;
- Công trình công cộng.
Điều
31. Quy định với các công trình đường dây, đường ống, hạ tầng kỹ thuật
1. Đối với các công
trình giao thông và khu đô thị mới
a) Chủ đầu tư các khu
đô thị mới, khu nhà ở mới và các tuyến đường phố mới xây dựng hoặc cải tạo, mở
rộng có trách nhiệm đầu tư xây dựng các công trình cống, bể kỹ thuật hoặc hào,
tuy nen kỹ thuật để bố trí, lắp đặt các đường dây và đường ống kỹ thuật theo
quy hoạch được duyệt;
b) Trong quá trình
thiết kế các tuyến đường dây, đường ống, cần bảo đảm phối hợp chặt chẽ với các
nội dung thiết kế cây xanh đô thị và cảnh quan đô thị trên tuyến đường và khu vực
xung quanh một cách đồng bộ.
2. Đối với các khu đô
thị cũ, đô thị cải tạo
a) Khi tiến hành xây
dựng mới hoặc cải tạo mở rộng các trục đường cấp đô thị theo quy hoạch (đủ quy
mô theo lộ giới quy hoạch) thì chủ đầu tư thực hiện dự án phải có trách nhiệm
thực hiện hạ ngầm các đường dây đường ống hạ tầng kỹ thuật bằng việc xây dựng
các công trình cống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật để bố trí, lắp đặt
các đường dây và đường ống kỹ thuật;
b) Các tổ chức và cá
nhân tham gia đầu tư xây dựng các công trình cống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy
nen kỹ thuật để bố trí, lắp đặt các đường dây và đường ống kỹ thuật được Nhà nước
khuyến khích, hỗ trợ và ưu đãi đầu tư theo các quy định của pháp luật hiện
hành.
3. Quy định về cảnh
quan đô thị
a) Trong phạm vi hành
lang an toàn, hành lang cách ly các công trình hạ tầng kỹ thuật, tận dụng tổ chức
cây xanh, thảm cỏ, bồn hoa, biểu tượng nhỏ để bổ sung cho cảnh quan đô thị, cải
thiện môi trường đô thị; không tổ chức quảng trường, sân chơi. Các công trình
xây dựng phải bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật;
b) Nghiêm cấm quảng
cáo trên các công trình và trong phạm vi hành lang bảo vệ các tuyến đường dây,
đường ống hạ tầng kỹ thuật.
4. Yêu cầu đối với
quy hoạch xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm
a) Phải lựa chọn các
hình thức bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm phù hợp với từng loại đô thị
và xu hướng phát triển lâu dài của đô thị;
b) Phải ở chiều sâu
và có khoảng cách theo chiều ngang, không ảnh hưởng lẫn nhau và đến sự an toàn
trong quá trình quản lý, khai thác và sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật
ngầm cũng như các công trình trên mặt đất có liên quan;
c) Việc đấu nối các
công trình hạ tầng kỹ thuật với nhau và với các công trình ngầm khác trong đô
thị phải đảm bảo thuận tiện, an toàn và đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật;
Các quy định cụ thể
tham khảo Quyết định số 898/QĐ-UBND ngày 1/4/2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh về
Quản lý xây dựng công trình ngầm đô thị và tuân thủ các quy định hiện hành
khác.
Điều
32. Quy định đối với nghĩa trang tập trung, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
1. Nghĩa trang
a) Nghĩa trang đô thị
xây dựng với quy mô và vị trí theo quy hoạch đã được duyệt: nghĩa trang tập
trung xã An Sinh, Nghĩa trang tập trung xã Hoàng Quế.
b) Di dời các khu
nghĩa trang nhỏ lẻ trong các khu dân cư hiện còn tồn tại trong các khu vực đô
thị vào các khu nghĩa trang tập trung.Cải tạo, nâng cấp, xây dựng hệ thống cây
xanh cách ly. Đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường cho các nghĩa trang hiện hữu
được phép tồn tại.
Sơ
đồ vị trí quy hoạch nghĩa trang tập trung thị xã Đông Triều
2. Nhà tang lễ:
Các Nhà tang lễ xây dựng
nội quy cụ thể về các hoạt động: vệ sinh trong quàn ướp thi hài; vệ sinh trong
khâm niệm thi hài; vận chuyển thi hài, hài cốt; vệ sinh nhà tang lễ; vệ sinh
trong tổ chức tang lễ theo quy định tại Thông tư số 02/2009/TT-BYT ngày 26/5/2009
của Bộ Y tế về Hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng và hỏa táng.
3. Nhà hỏa táng.
Các Cơ sở hỏa táng
xây dựng nội quy cụ thể các hoạt động về: vệ sinh trong vận chuyển thi hài, hài
cốt; vệ sinh trong hỏa táng; vệ sinh đối với người tham gia hoạt động trong hỏa
táng; vệ sinh dụng cụ, phương tiện, trang thiết bị phục vụ hoạt động hỏa táng;
vệ sinh nhà hỏa táng theo quy định tại Thông tư số 02/2009/TT- BYT ngày
26/5/2009 của Bộ Y tế về Hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng và hỏa
táng.
Chương
V:
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Nội dung Quy chế quản
lý quy hoạch, kiến trúc đô thị phải được điều chỉnh phù hợp với nội dung quy hoạch
đô thị, thiết kế đô thị, điều chỉnh quy hoạch đô thị cục bộ.
Điều
33. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
1. Ủy ban nhân dân thị
xã Đông Triều
a) Chỉ đạo Phòng Quản
lý đô thị, Đội kiểm tra xây dựng và môi trường, Ủy ban
nhân dân các phường,
xã và các cơ quan liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ về các lĩnh vực quản lý
chuyên ngành, công bố công khai những quy định quản lý chuyên ngành, quy hoạch
ngành đã được phê duyệt; hướng dẫn và cung cấp các thông tin về các lĩnh vực quản
lý chuyên ngành để nhà đầu tư biết và thực hiện đúng theo quy định. Tổ chức kiểm
tra, xử lý các hành vi vi phạm hành chính về quản lý đô thị và các quy định
trong bản Quy chế này;
b) Phối hợp với các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND Tỉnh trong việc kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi
phạm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành, đồng thời hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc
các cơ quan chuyên môn cấp dưới nghiêm chỉnh thực hiện các quy định của Pháp luật
về quản lý đô thị;
2. Ủy ban nhân dân
các phường, xã: thực hiện chức năng quản lý, kiểm tra, giám sát các hoạt động của
tổ chức, cá nhân trên địa bàn; chỉ đạo Công an phường xã, cán bộ địa chính -
xây dựng, tổ trật tự đô thị kịp thời kiểm tra, ngăn chặn, xử lý các vi phạm về trật
tự công cộng, vệ sinh môi trường, các vi phạm về quản lý quy hoạch, xây dựng.
3. Các đơn vị quản
lý, cung cấp các dịch vụ công cộng, các hoạt động kinh doanh và các hoạt động dịch
vụ khác: Có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng trong việc xử lý các
công trình xây dựng sai phép, xây dựng không có giấy phép.
4. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
a) Các tổ chức và cá
nhân có các hoạt động xây dựng, sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác trên
địa bàn thị xã Đông Triều có trách nhiệm thi hành nghiêm chỉnh các điều khoản của
Quy chế này;
b) Mọi vi phạm các
quy định của Quy chế này sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của Pháp luật.
5. Trách nhiệm của
các nhà thầu xây dựng
- Nhà thầu xây dựng
công trình có trách nhiệm hoàn thành đúng thiết kế, đúng thời hạn và các quy định
đã cam kết trong hợp đồng. Trong quá trình thi công, sửa chữa, bảo trì công
trình phải có biện pháp hạn chế tối đa các ảnh hưởng xấu đến cộng đồng dân cư,
đến không gian, kiến trúc, cảnh quan khu vực nơi có công trình xây dựng;
- Có trách nhiệm cùng
với chủ đầu tư trong việc lập biện pháp bảo vệ trong cả quá trình thi công, phá
dỡ; tái tạo môi trường, cảnh quan bị hư hại do thi công gây ra;
- Tuân thủ các quy định
tại giấy phép xây dựng và các quy định về kiến trúc đô thị hiện hành có liên
quan.
Điều
34. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy chế
Thanh tra, kiểm tra
phát hiện và xử lý theo quy định của pháp luật các vi phạm trong các lĩnh vực
quản lý đô thị:
1. Các chủ đầu tư xây
dựng công trình, các đơn vị tư vấn, thi công vi phạm các quy định của pháp luật
trong hoạt động xây dựng;
2. Công tác quản lý
các chế độ khai thác, sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội
đô thị;
3. Công tác quản lý,
bảo vệ và khai thác các công trình công cộng, các công trình di tích lịch sử,
văn hoá danh lam thắng cảnh, vi phạm về bảo vệ cây xanh công viên hoa viên, cảnh
quan môi trường đô thị;
4. Các vi phạm trật tự
an toàn giao thông đô thị, trật tự xã hội, phạm vi quy định về phòng chống
cháy, nổ.
Điều
35. Điều chỉnh, bổ sung quy chế
Trong quá trình thực
hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc, Ủy ban nhân dân các xã, phường, các tổ chức
và cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Phòng Quản lý đô thị để hướng dẫn
giải quyết. Tùy thuộc vào nhu cầu và tình hình thực tế trong từng giai đoạn của
quá trình phát triển đô thị, Ủy ban nhân dân thị xã Đông Triều sẽ xem xét, kịp thời
bổ sung, sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.
PHỤ
LỤC 1: CĂN CỨ PHÁP LÝ
1. Luật Quy hoạch đô
thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009; Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày
28/6/2014;
2. Luật Đất đai số
44/2013/QH13 ngày 29/11/2013;
3. Luật Bảo vệ môi
trường số 55/2014/QH13;
4. Luật Thủy Lợi số
08/2017/QH14, ngày 19/06/2017;
5. Luật Đê điều số
79/2006/QH11, ngày 29/11/2006;
6. Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
7. Luật Di sản văn
hoá số 28/2001/QH10 ngày 29/6/2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật
di sản văn hoá ngày 18/6/2009;
8. Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt, và quản
lý quy hoạch đô thị; Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của
Chính phủ về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị;
9. Nghị định
72/2012/NĐ-CP ngày 24/09/2012 của Chính phủ về Quản lý không gian, kiến trúc, cảnh
quan đô thị;
10. Nghị định
11/2013/NĐ- CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
11. Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ "Quy định chi tiết thi hành một
số điều, khoản của Luật Đất đai số 45/2013/QH13; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06/01/2017 của Chính phủ "Sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật đất đai";
12. Nghị định số
166/2018/NĐ-CP , ngày 25/12/2018 của Chính phủ Quy định thẩm quyền, trình tự, thủ
tục lập, thẩm định, phê quyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
13. Thông tư số
19/2010/TT-BXD ngày 22/10/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập quy chế quản lý
quy hoạch, kiến trúc đô thị;
14. Quyết định
3272/2016/QĐ-UBND ngày 04/10/2016 của UBND tỉnh Quảng Ninh về Quy định cấp phép
xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
15. Quyết định
2777/QĐ-UBND ngày 20/07/2017 của UBND tỉnh Quảng Ninh về phê duyệt quy hoạch quảng
cáo, ngoài trời trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến
năm 2030;
16. Quyết định
2634/QĐ-UBND ngày 07/7/2017 của UBND tỉnh Quảng Ninh về phê duyệt hệ thống tượng
đài, tranh hoành tráng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
17. Quyết định
2718/QĐ-UBND ngày 8/10/2013 của UBND tỉnh Quảng Ninh về Quản lý đường đô thị;
18. Quyết định
898/QĐ-UBND ngày 1/4/2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh về Quản lý xây dựng công
trình ngầm đô thị;
19. Quyết định
969/QĐ-UBND ngày 1/4/2016 của UBND tỉnh Quảng Ninh về Quy định quản lý hoạt động
thoát nước, xử lý nước thải;
20. Quyết định số
1613/2017/QĐ-UBND ngày 23/05/2017 của UBND tỉnh Quảng Ninh về quy định quản lý
chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
21. Quyết định số
05/2000/QĐ-BVHTT , ngày 29/3/2000 Quyết định của bộ trưởng bộ văn hóa thông tin
về việc ban hành quy chế quản lý xây dựng tượng đài tranh hoành tráng;
22. Đồ án Quy hoạch
chung thị xã Đông Triều đã được UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt theo quyết định
số 2333/QĐ -UBND ngày 25/7/2016;
23. Đồ án Quy hoạch
phân khu phân khu 2 đã được UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt theo quyết định số
1011/QĐ-UBND ngày 8 tháng 3 năm 2019
24. Đồ án Quy hoạch
phân khu phân khu 3 đã được UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt theo quyết định số
4518/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2018
25. Đồ án Quy hoạch
phân khu phân khu 6 đã được UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt theo quyết định số
4678/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2018
26. Đồ án Quy hoạch
phân khu phân khu 10 đã được UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt theo quyết định số
1016/QĐ-UBND ngày 08 tháng 03 năm 2019
PHỤ
LỤC 2: CÁC GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
Trong Quy chế này,
các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Quy hoạch phân
khu là việc phân chia và xác định chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch
đô thị của các khu đất, mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng
xã hội trong một khu vực đô thị nhằm cụ thể hoá nội dung quy hoạch chung (theo
Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị - QHĐT).
2. Quy hoạch chi
tiết là việc phân chia và xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị,
yêu cầu quản lý kiến trúc, cảnh quan của từng lô đất; bố trí công trình hạ tầng
kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội nhằm cụ thể hoá nội dung của quy hoạch phân
khu hoặc quy hoạch chung (theo Điều 3 Luật QHĐT).
3. Không gian đô
thị là không gian bao gồm các vật thể kiến trúc đô thị, cây xanh, mặt nước
trong đô thị có ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị (theo Điều 3 Luật
QHĐT).
4. Kiến trúc đô thị
là tổ hợp các vật thể trong đô thị, bao gồm các công trình kiến trúc, kỹ
thuật, nghệ thuật, quảng cáo mà sự tồn tại, hình ảnh, kiểu dáng của chúng chi
phối hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị (theo Điều 3 Luật QHĐT).
5. Cảnh quan đô thị
là không gian cụ thể có nhiều hướng quan sát ở trong đô thị như không gian
trước tổ hợp kiến trúc, quảng trường, đường phố, hè, đường đi bộ, công viên, thảm
thực vật, vườn cây, vườn hoa, đồi, núi, gò đất, đảo, cù lao, triền đất tự
nhiên, dải đất ven bờ biển, mặt hồ, mặt sông, kênh, rạch trong đô thị và không
gian sử dụng chung thuộc đô thị (theo Điều 3 Luật QHĐT).
6. Công trình xây
dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu
xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể
bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước, phần trên mặt
nước, được xây dựng theo thiết kế (theo QCVN 03:2012/BXD).
7. Nhà ở riêng lẻ là
công trình được xây dựng trong khuôn viên đất ở thuộc quyền sử dụng của hộ gia
đình, cá nhân theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp xây dựng trên lô đất
của dự án nhà ở (theo Điều 3 Luật Xây dựng).
8. Nhà ở liên kế là
loại nhà ở riêng lẻ của các hộ gia đình, cá nhân được xây dựng liền nhau, thông
nhiều tầng được xây dựng sát nhau thành dãy trong những lô đất nằm liền nhau và
có chiều rộng nhỏ hơn so với chiều sâu (chiều dài) của nhà, cùng sử dụng chung
một hệ thống hạ tầng của khu vực đô thị (theo Tiêu chuẩn thiết kế Nhà ở liên kế-TCVN
9411:2012).
10. Nhà ở liên kế
có sân vườn là loại nhà ở liên kế, phía trước hoặc phía sau nhà có một khoảng
sân vườn nằm trong khuôn viên của mỗi nhà và kích thước được lấy thống nhất cả
dãy theo quy hoạch chi tiết của khu vực (theo Tiêu chuẩn thiết kế Nhà ở liên kế
-TCVN 9411:2012).
11. Nhà ở liên kế
mặt phố (nhà phố) là loại nhà ở liên kế, được xây dựng trên các trục đường
phố, khu vực thương mại, dịch vụ theo quy hoạch đã được duyệt (theo Tiêu chuẩn
thiết kế Nhà ở liên kế - TCVN 9411:2012 ).
12. Biệt thự là
nhà ở riêng lẻ có sân vườn (cây xanh, thảm cỏ, vườn hoa), có tường rào và lối
ra vào riêng biệt (theo QCVN 03:2012/BXD).
13. Nhà chung cư là
nhà ở hai tầng trở lên có lối đi, cầu thang và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng
chung cho nhiều căn hộ gia đình, cá nhân (theo QCVN 03:2012/BXD).
14. Công trình đa
năng (tổ hợp đa năng) là công trình được bố trí trong cùng một tòa nhà có
các nhóm phòng hoặc tầng nhà có công năng sử dụng khác nhau (văn phòng, các
gian phòng khán giả, dịch vụ ăn uống, thương mại, các phòng ở và các phòng có
chức năng khác) (theo QCVN 03:2012/BXD).
15. Lộ giới (chỉ
giới đường đỏ) là đường ranh giới phân định giữa phần lô đất để xây dựng
công trình và phần đất được dành cho đường giao thông hoặc các công trình kỹ
thuật hạ tầng (theo QCXDVN 01:2008/BXD).
16. Chỉ giới xây dựng
là đường giới hạn cho phép xây dựng nhà, công trình trên lô đất (theo
QCXDVN 01:2008/BXD).
17. Khoảng lùi
là khoảng cách giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng (theo QCXDVN
01:2008/BXD).
18. Chiều cao nhà là
chiều cao tính từ cao độ mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt tới
điểm cao nhất của tòa nhà, kể cả mái tum hoặc mái dốc. Đối với công trình có
các cao độ mặt đất khác nhau thì chiều cao tính từ cao độ mặt đất thấp nhất
theo quy hoạch được duyệt. (Các thiết bị kỹ thuật trên mái: cột ăng ten, cột
thu sét, thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời, bể nước kim loại, không tính vào
chiều cao nhà) (theo QCVN 03:2012/BXD).
19. Số tầng nhà (tầng
cao) là số tầng của tòa nhà bao gồm toàn bộ các tầng trên mặt đất (kể cả tầng
kỹ thuật, tầng áp mái, mái tum) và tầng nửa hầm (theo QCVN 03:2012/BXD).
20. Tầng hầm là
tầng mà quá một nửa chiều cao của nó nằm dưới cao độ mặt đất đặt công trình
theo quy hoạch được duyệt (theo QCVN 03:2012/BXD).
21. Tầng nửa hầm là
tầng mà một nửa chiều cao của nó nằm trên hoặc ngang cao độ mặt đất đặt công
trình theo quy hoạch được duyệt (theo QCVN 03:2012/BXD).
22. Tầng kỹ thuật là
tầng bố trí các thiết bị kỹ thuật của tòa nhà. Tầng kỹ thuật có thể là tầng hầm,
tầng nửa hầm, tầng áp mái hoặc tầng thuộc phần giữa của tòa nhà (theo QCVN
03:2012/BXD).
23. Tầng áp mái là
tầng nằm bên trong không gian của mái dốc mà toàn bộ hoặc một phần mặt đứng của
nó được tạo bởi bề mặt mái nghiêng hoặc mái gấp, trong đó tường đứng (nếu có)
không cao quá mặt sàn 1,5m (theo QCVN 03:2012/BXD).
24. Mái đua là
mái che vươn ra từ công trình, phần mái vươn ra có thể nằm trên phần không gian
vỉa hè và ngoài chỉ giới xây dựng công trình.
25. Hành lang đi
bộ là lối đi bộ có cột hay vòm cuốn ở một hoặc hai bên, thường được hình thành
bằng cách lùi tường bao che tại tầng trệt của tòa nhà vào một khoảng cách nhất
định so với chỉ giới xây dựng công trình (khoảng lùi tại tầng trệt); các tầng
trên và cột chịu lực vẫn được xây dựng tại chỉ giới xây dựng; khoảng không gian
giữa hàng cột và tường tạo nên hành lang đi bộ có mái che.
26. Khu đô thị mới
là một khu vực trong đô thị, được đầu tư xây dựng mới đồng bộ về hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội và nhà ở, được xác định trong quy hoạch chung và quy hoạch
phân khu được duyệt (theo Điều 3 Luật QHĐT).
27. Di tích lịch sử
- văn hóa là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học
(theo Điều 4 Luật Di sản văn hóa).
28. Danh lam thắng
cảnh là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan
thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học
(theo Điều 4 Luật Di sản văn hóa).
29. Khu vực đầu mối
hạ tầng kỹ thuật là khu vực quy hoạch để xây dựng các công trình hạ tầng kỹ
thuật chính cấp đô thị, bao gồm các trục giao thông, tuyến truyền tải năng lượng,
tuyến truyền dẫn cấp nước, tuyến cống thoát nước, tuyến thông tin viễn thông và
các công trình đầu mối kỹ thuật.
PHỤ
LỤC 3: MẶT CẮT GIAO THÔNG
a. Đường cao tốc
- Tuyến: theo quy hoạch
đường cao tốc Hà Nội-Hạ Long.
Quốc
lộ 18 (đoạn qua đô thị và bên ngoài đô thị)
Bề và hướng tuyến được
xác định theo Quyết định số 143/QĐ-UBND Về việc phê duyệt mặt bằng tuyến và
ranh giới giải phóng mặt bằng tỷ lệ 1/10.000. Dự án cải tạo nâng cấp quốc lộ 18
đoạn Bắc Ninh - Uông Bí.
Đường
trục trung tâm thị xã (trồng cây phượng tím hai bên
Đường
trục trính khác
Đường
tránh phía Nam quốc lộ 18
Đường
TL188, qua khu đô thị Tân Việt Bắc (đã xây dựng)
Đường
tránh Phường Đông Triều
c. Đường chính đô thị
và đường liên khu vực
Đường
chính đô thị
d. Đường cảnh quan
ven sông Cầm
e. Đường trong khu
công nghiệp