ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
969/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 01 tháng 04 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THOÁT NƯỚC, XỬ LÝ NƯỚC THẢI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 80/2014/NĐ-CP
ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;
Căn cứ Thông tư số 04/2015/TT-BXD
ngày 03/4/2015 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 369/SXD-HTKT&PTĐT ngày 19/02/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản
lý hoạt động thoát nước, xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký. Các Ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Giám đốc Sở
Xây dựng; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của Tỉnh; Chủ tịch UBND các địa phương
của Tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng (b/c);
- TT TU, TT HĐND Tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND Tỉnh (b/c);
- Như Điều 3;
- V0, V1, V2, V3, V4, MT;
- Lưu: VT, MT;
18 bản, M-QĐ 22
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Huy Hậu
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THOÁT NƯỚC, XỬ LÝ NƯỚC THẢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 969/QĐ-UBND ngày
01/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định này quy định về quản lý
hoạt động thoát nước và xử lý nước thải tại các khu vực đô thị, khu dân cư nông
thôn tập trung, khu công nghiệp, khu chức năng trên địa bàn khu kinh tế, cụm
công nghiệp và làng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
b) Các nội dung khác liên quan đến hoạt
động thoát nước và xử lý nước thải không nêu tại quy định này thì thực hiện
theo Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử
lý nước thải và các quy định khác của pháp luật hiện hành có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân và hộ gia đình trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động
liên quan đến thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Dịch vụ thoát nước và xử lý nước
thải là các hoạt động về quản lý, vận hành hệ thống thoát nước nhằm đáp ứng yêu
cầu thoát nước mưa, nước thải và xử lý nước thải theo các quy định của pháp luật.
2. Chi phí dịch vụ thoát nước và xử
lý nước thải (gọi tắt là chi phí dịch vụ thoát nước) là các chi phí để thực hiện
các nhiệm vụ thu gom, tiêu thoát nước mưa và thu gom, xử lý nước thải tại khu vực
có dịch vụ thoát nước.
3. Giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước
thải (gọi tắt là giá dịch vụ thoát nước) là toàn bộ chi phí sản xuất được tính
đúng, tính đủ và mức lợi nhận hợp lý cho một mét khối nước thải (1m3)
để thực hiện các nhiệm vụ thoát nước và xử lý nước thải.
4. Đơn vị thoát nước là tổ chức cung ứng
dịch vụ quản lý, vận hành hệ thống thoát nước theo hợp đồng quản lý vận hành.
5. Hộ thoát nước là các tổ chức, cá
nhân, hộ gia đình trong nước, nước ngoài sinh sống và hoạt động trên lãnh thổ
Việt Nam xả nước thải vào hệ thống thoát nước.
6. Xử lý nước thải phi tập trung là một
trong các giải pháp xử lý nước thải cho các khu vực chưa được kết nối hoặc điều
kiện thực tế không cho phép kết nối với hệ thống thoát nước tập trung. Nước thải
sau khi xử lý đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật theo quy định hiện hành trước khi xả
ra nguồn tiếp nhận.
Điều 3. Thành phần
hệ thống thoát nước
1. Mạng lưới thoát nước cấp 1: Hệ thống
cống bao, kênh, mương dẫn nước thải, nước mưa xả vào các kênh mương, sông, suối
chính có dòng chảy tiêu thoát nước cho khu vực, hoặc vùng theo quy định hoạch
thoát nước đô thị.
2. Mạng lưới thoát nước cấp 2: Bao gồm
hệ thống cống dọc các đường phố chính có chức năng vận chuyển nước thải và nước
mưa, có thể thông qua hoặc không thông qua các trạm bơm, các trạm xử lý, hồ điều
hòa, đến hệ thống thoát nước cấp 1.
3. Mạng lưới thoát nước cấp 3: Bao gồm
các cống dọc đường phố tại các tiểu khu, cống dẫn nước mưa, nước từ các hố ga mặt
đường, dùng để thu gom, truyền tải nước thải, nước mưa của các hộ hoặc nước bề
mặt tới mạng lưới thoát cấp 1 và cấp 2.
4. Công trình thuộc hệ thống thoát nước
gồm:
a) Hố kiểm tra, ga thăm, cửa thu nước
lề đường, cửa tràn tách nước v.v..
b) Trạm bơm nước thải, nước mưa; cống
liên quan đến trạm bơm;
c) Hồ điều hòa và kênh mương;
d) Cửa xả nước mưa hoặc nước thải đã
xử lý vào môi trường tiếp nhận;
đ) Nhà máy xử lý nước thải, phòng thí
nghiệm;
e) Công trình xử lý bùn cặn;
g) Các phai ngăn triều.
Điều 4. Chủ sở hữu
hệ thống thoát nước
1. UBND các huyện, thị xã, thành phố
là chủ sở hữu toàn bộ hệ thống thoát nước trên địa bàn mình quản lý, bao gồm:
a) Hệ thống thoát nước được đầu tư từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc một phần từ ngân sách nhà nước;
b) Hệ thống thoát nước nhận bàn giao lại
từ các tổ chức kinh doanh, phát triển khu đô thị mới trên địa bàn quản lý;
c) Hệ thống thoát nước nhận bàn giao
lại từ các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư để kinh doanh công trình thoát nước
trên địa bàn quản lý;
2. Các tổ chức kinh doanh, phát triển
khu đô thị mới, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh được phép sở hữu, quản lý, vận
hành hệ thống thoát nước trên địa bàn do mình quản lý đến khi bàn giao theo quy
định.
3. Các tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu
công trình thoát nước do mình bỏ vốn đầu tư đến khi bàn giao cho UBND cấp huyện
theo quy định.
Chương II
QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC
Điều 5. Lựa chọn
đơn vị thoát nước
1. Đối với hệ thống thoát nước đô thị,
khu dân cư nông thôn tập trung được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước, việc lựa
chọn đơn vị thoát nước tuân thủ theo quy định pháp luật hiện hành về cung ứng sản
phẩm dịch vụ công ích.
2. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh,
phát triển khu đô thị mới, khu công nghiệp tổ chức quản lý, vận hành hệ thống
thoát nước do mình đầu tư đến khi bàn giao cho UBND cấp huyện hoặc Ban quản lý
Khu kinh tế theo quy định.
3. Đơn vị thoát nước phải có nhân lực,
trang thiết bị và phương tiện kỹ thuật cần thiết để thực hiện các yêu cầu và
nhiệm vụ của công tác quản lý, vận hành hệ thống thoát nước mưa và nước thải.
4. Chủ sở hữu hệ thống thoát nước tổ
chức lựa chọn đơn vị thoát nước trên địa bàn do mình quản lý.
Điều 6. Quyền và
nghĩa vụ của đơn vị thoát nước
1. Đơn vị thoát nước có các quyền
sau:
a) Ký hợp đồng dịch vụ với hộ thoát
nước và thực hiện mọi hoạt động theo hợp đồng dịch vụ đã ký kết;
b) Thu tiền dịch vụ thoát nước và xử
lý nước thải;
c) Được đề nghị với các cấp có thẩm
quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung các quy phạm, quy chuẩn, các định mức kinh tế -
kỹ thuật có liên quan đến hoạt động thoát nước và xử lý nước thải;
d) Được đề xuất, tham gia ý kiến vào
các kế hoạch, quy hoạch, cải tạo, mở rộng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải.
Được làm chủ đầu tư các công trình xây dựng, cải tạo, thay thế và mở rộng hệ thống
thoát nước và xử lý nước thải thuộc nguồn vốn của đơn vị;
đ) Được quyền từ chối nhận bàn giao
công trình thoát nước và xử lý nước thải nếu chất lượng công trình không đảm bảo
theo quy định hoặc xây dựng không đúng theo quy hoạch chung về thoát nước;
e) Báo cáo với chủ sở hữu, các cơ
quan hữu quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm của tổ chức, cá nhân gây ảnh hưởng
thiệt hại tới hoạt động thoát nước và xử lý nước thải.
f) Giải quyết miễn trừ đấu nối hoặc
cho phép hai hộ thoát nước hoặc nhiều hơn được đấu nối vào cùng một vị trí đấu
nối và một hố kiểm tra.
2. Đơn vị thoát nước có các nghĩa vụ
sau:
a) Đảm bảo việc cung cấp, duy trì ổn
định dịch vụ thoát nước, xử lý nước thải cho các hộ thoát nước cả về chất lượng
và số lượng theo đúng hợp đồng dịch vụ đã ký;
b) Quản lý tài sản, hồ sơ tài sản,
thiết lập và lưu trữ cơ sở dữ liệu hệ thống thoát nước và xử lý nước thải được
bàn giao đưa vào khai thác sử dụng; quản lý các hộ thoát nước vào hệ thống
thoát nước do mình quản lý;
c) Kiểm tra, đánh giá tình trạng hoạt
động của hệ thống thoát nước và xử lý nước thải, đảm bảo việc thu gom, xử lý và
xả nước vào môi trường theo thỏa thuận; sửa chữa kịp thời các trục trặc, hư hỏng;
d) Bồi thường thiệt hại gây ra cho hộ
thoát nước theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng dịch vụ thoát nước và xử lý nước
thải;
e) Tiếp nhận và giải quyết các kiến
nghị, phản ánh có liên quan đến dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải. Giải quyết
các khiếu nại về dịch vụ thoát nước, bảo đảm sự hài lòng cao nhất của hộ thoát
nước;
f) Bảo vệ an toàn, đảm bảo vận hành
hiệu quả, tiết kiệm trong quản lý hệ thống thoát nước và xử lý nước thải theo
quy định.
g) Chỉ định rõ vị trí của hố kiểm tra
và vị trí đấu nối trong trường hợp giải quyết miễn trừ đấu nối hoặc cho phép
hai hộ thoát nước hoặc nhiều hơn được đấu nối vào cùng một vị trí đấu nối và một
hố kiểm tra.
h) Kiểm soát việc xây dựng đúng quy
cách đường ống nối từ nhà ra tới hố kiểm tra kể cả chất lượng vật liệu và kỹ
thuật thi công công trình.
k) Cung cấp thông tin thỏa thuận đấu
nối cho các đối tượng có nhu cầu.
n) Báo cáo định kỳ theo quy định của
chủ sở hữu và cơ quan quản lý nhà nước về thoát nước trên địa bàn tỉnh (Sở Xây
dựng).
Điều 7. Hợp đồng
quản lý, vận hành hệ thống thoát nước
1. Các chủ sở hữu và các đơn vị thoát
nước phải thực hiện ký kết Hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát nước theo
quy định.
2. Hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống
thoát nước có các nội dung chính sau:
a) Các bên ký hợp đồng;
b) Đối tượng hợp đồng;
c) Hồ sơ tài sản (danh mục, giá trị,
chất lượng tài sản) mà chủ sở hữu bàn giao cho đơn vị thoát nước;
d) Nội dung công việc thực hiện;
đ) Hồ sơ quản lý mạng lưới, các công
trình thoát nước, thu gom xử lý nước thải, quy trình quản lý, vận hành thoát nước
và các yêu cầu kỹ thuật;
e) Tiêu chuẩn dịch vụ;
g) Giá trị hợp đồng; điều chỉnh giá
trị hợp đồng;
h) Nội dung thanh toán, phương thức
thanh toán;
i) Nghĩa vụ, quyền hạn các bên liên
quan.
3. Thời hạn hợp đồng quản lý, vận
hành hệ thống thoát nước:
a) Thời hạn hợp đồng quản lý, vận
hành hệ thống thoát nước được ký kết 5 năm một lần giữa đơn vị thoát nước với
chủ sở hữu;
b) Trước khi kết thúc thời hạn hợp đồng
1 năm, các bên tham gia hợp đồng phải thương thảo việc kéo dài hợp đồng quản lý
vận hành và ký kết kéo dài hợp đồng (nếu tiếp tục kéo dài Hợp đồng); Thời hạn
kéo dài hợp đồng không quá 5 năm kể từ ngày ký kết kéo dài hợp đồng;
c) Hết thời hạn hợp đồng mà một trong
hai bên không muốn tiếp tục kéo dài Hợp đồng thì chấm dứt hợp đồng theo quy định.
Điều 8. Quản lý hệ
thống thoát nước mưa
Đơn vị thoát nước có trách nhiệm quản
lý hệ thống thoát nước mưa, nội dung quản lý bao gồm:
1. Xây dựng quy trình quản lý hệ thống
thoát nước mưa bảo đảm yêu cầu kỹ thuật quản lý, vận hành theo quy định, thực
hiện quan trắc chất lượng nước trong hệ thống.
2. Thường xuyên kiểm tra, bảo trì, nạo
vét, duy tu, bảo dưỡng các tuyến cống, mương, hố ga, nắp hố ga, cửa thu nước
mưa, bảo đảm dòng chảy theo thiết kế.
3. Định kỳ kiểm tra, đánh giá chất lượng
các tuyến cống, các công trình thuộc mạng lưới, kịp thời đề xuất phương án thay
thế, sửa chữa (nếu có) với chủ sở hữu. Đề xuất các phương án phát triển mạng lưới
theo lưu vực.
Điều 9. Quản lý hệ
thống hồ điều hòa
Đơn vị thoát nước có trách nhiệm quản
lý hồ điều hòa, nội dung bao gồm:
1. Kiểm soát các hành vi xả nước thải
sinh hoạt và nước thải sinh ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh dịch vụ trực
tiếp vào hồ điều hòa.
2. Kiểm tra, giám sát việc khai thác,
sử dụng hồ điều hòa của các hộ thoát nước tuân thủ theo các quy định để đảm bảo
chức năng điều hòa nước mưa và môi trường; Duy trì mực nước ổn định của hồ điều
hòa, đảm bảo tốt nhiệm vụ điều hòa nước mưa và các yêu cầu khác;
3. Định kỳ hàng năm tiến hành nạo vét
đáy hồ, vệ sinh lòng hồ và bờ hồ xong trước mùa mưa bão; Xây dựng quy trình quản
lý, khai thác, sử dụng hồ điều hòa; đảm bảo an toàn cho hồ trong quá trình khai
thác sử dụng.
Điều 10. Quản lý
hệ thống thoát nước thải
1. Đơn vị thoát nước có trách nhiệm
quản lý hệ thống thoát nước thải, nội dung bao gồm:
a) Định kỳ hàng năm kiểm tra độ kín,
lắng cặn tại các điểm đấu nối, hố ga và tuyến cống để lập kế hoạch nạo vét, sửa
chữa, bảo trì cống và công trình trên mạng lưới; Kiểm tra, đánh giá chất lượng
công trình, đề xuất các biện pháp thay thế, sửa chữa mạng lưới thoát nước và
các công trình trên mạng lưới; Thực hiện quan trắc chất lượng nước thải trong hệ
thống phù hợp với pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Thiết lập quy trình quản lý hệ thống
thoát nước thải bảo đảm yêu cầu kỹ thuật quản lý, vận hành theo quy định;
c) Đề xuất các phương án phát triển mạng
lưới theo lưu vực.
2. Trong trường hợp mạng lưới thoát
nước chung thì việc quản lý hệ thống thoát nước được thực hiện như quy định tại
Khoản 1, Điều này và Điều 8 của quy định này.
Điều 11. Điều kiện xả thải
1. Đối với nước thải sinh hoạt: Cho
phép các hộ gia đình được phép xả nước thải trực tiếp vào hệ thống thoát nước tại
điểm đấu nối. Nước thải sinh hoạt tại các đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
phải tổ chức thu gom và có hệ thống xử lý nước thải cục bộ bảo đảm quy chuẩn kỹ
thuật theo quy định trước khi xả vào điểm đấu nối theo các quy định về đấu nối
và thỏa thuận đấu nối.
2. Đối với các loại nước thải khác:
Các hộ thoát nước phải thu gom và có hệ thống xử lý nước thải cục bộ bảo đảm
quy chuẩn kỹ thuật theo quy định trước khi xả vào điểm đấu nối theo các quy định
về đấu nối và thỏa thuận đấu nối.
Điều 12. Quy định
về xử lý nước thải tập trung và phi tập trung
1. Nước thải các đô thị, khu công
nghiệp phải được thu gom vào hệ thống thoát nước và xử lý nước thải tập trung,
để tiết kiệm chi phí xây dựng vận hành nhà máy xử lý đồng thời đảm bảo việc kiểm
soát mức độ ô nhiễm của nước thải trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
2. Các khu dân cư, đô thị, khu công
nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải đấu nối nước thải vào hệ thống
thoát nước chung đô thị hoặc phải xây dựng công trình xử lý riêng, đảm bảo xử
lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quy định trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
Điều 13. Nạo
vét, khơi thông hệ thống thoát nước
Khi tiến hành nạo vét, khơi thông hệ thống
thoát nước, đơn vị thoát nước phải thực hiện đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Lập Báo cáo đánh giá tác động môi
trường hoặc Kế hoạch bảo vệ môi trường (tùy theo tính chất và quy mô của dự án
nạo vét, khơi thông) trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phải lập kế hoạch cụ thể về thời
gian thi công, biện pháp thi công, biện pháp đảm bảo trật tự, an toàn giao
thông và bảo đảm vệ sinh môi trường trước khi tiến hành nạo vét, gửi Sở Xây dựng,
Ủy ban nhân dân cấp huyện trước 5 ngày để phối hợp giám sát, quản lý.
2. Thực hiện các biện pháp cần thiết
như đặt tín hiệu, biển báo công trình,... để đảm bảo trật tự, an toàn giao
thông.
3. Chất thải nạo vét phải để vào
thùng kín, không được để rò rỉ ra ngoài và phải vận chuyển về đúng nơi quy định.
Nghiêm cấm để chất thải qua đêm trên đường phố.
4. Vận chuyển chất thải bằng phương
tiện chuyên dùng, không được để chất thải rơi vãi khi lưu thông trên đường giao
thông công cộng.
5. Nạo vét đến đâu, phải tiến hành đậy
nắp đan, chèn khít mạch hệ thống thoát nước đến đó. Không được để miệng cống, hố
ga hở qua đêm.
6. Nghiêm cấm tổ chức nạo vét vào các
giờ cao điểm từ 11 giờ đến 14 giờ và từ 17 giờ đến 19 giờ hàng ngày. Trường hợp
khẩn thiết, việc tổ chức nạo vét vào giờ cao điểm từ 11 giờ đến 14 giờ và từ 17
giờ đến 19 giờ hàng ngày phải được sự đồng ý của UBND cấp huyện.
Điều 14. Quản lý
bùn thải của hệ thống thoát nước
1. Bùn thải được phân loại để quản lý
và lựa chọn công nghệ xử lý phù hợp, góp phần giảm chi phí vận chuyển, chi phí
xử lý.
2. Phân loại bùn thải; lựa chọn công
nghệ xử lý bùn thải; thu gom, vận chuyển và xử lý bùn thải thực hiện theo Luật
Bảo vệ môi trường và các Quy định hiện hành của Chính phủ về thoát nước và xử
lý nước thải.
3. Khi đầu tư xây dựng nhà máy xử lý
nước thải phải có giải pháp thu gom và xử lý nước thải phù hợp; bùn thải khi xử
lý phải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định.
Điều 15. Các
chính sách hỗ trợ về đầu tư xây dựng, quản lý vận hành hệ thống thoát nước
1. Khuyến khích, thu hút đầu tư theo các
hình thức PPP, BT, BOT... Mở rộng hình thức nhà nước và nhân dân cùng làm; khuyến
khích, vinh danh các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp. Đổi mới, tăng cường
công tác xúc tiến đầu tư nước ngoài; có cơ chế, chính sách phù hợp để thu hút đầu
tư; tranh thủ tối đa các nguồn viện trợ phi chính phủ (NGO); vốn ODA; vốn vay
ưu đãi và các nguồn hợp pháp khác.
2. UBND tỉnh có các chính sách ưu đãi
về thuế suất, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, miễn
giảm tiền thuế sử dụng đất đai, ưu đãi về tiền thuê đất, thuê mặt nước; hỗ trợ
đầu tư, chuyển giao công nghệ đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà máy nước,
nhà máy xử lý nước thải và hệ thống cấp thoát nước.
Chương III
DỊCH VỤ THOÁT NƯỚC
Điều 16. Hợp đồng
dịch vụ thoát nước
1. Các hộ thoát nước phải thực hiện
ký kết hợp đồng dịch vụ thoát nước với các đơn vị thoát nước trước khi đấu nối
và xả nước mưa, nước thải vào hệ thống thoát nước công cộng theo quy định.
2. Hợp đồng dịch vụ thoát nước bao gồm
nội dung chính sau:
a) Các bên ký kết hợp đồng;
b) Loại nước thải được phép đấu nối;
c) Xác định vị trí điểm đấu nối;
d) Khối lượng, chất lượng nước thải xả
vào hệ thống;
đ) Phân loại hộ thoát nước theo quy định;
e) Chất lượng dịch vụ;
g) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
h) Giá sử dụng dịch vụ thoát nước,
phương thức thanh toán;
i) Tiêu chuẩn xả thải áp dụng cho hộ
thoát nước gián tiếp vào hệ thống thoát nước công cộng;
k) Giải quyết tranh chấp và vi phạm hợp
đồng.
Điều 17. Đấu nối
hệ thống thoát nước
1. Tất cả các hộ thoát nước nằm trong
phạm vi có mạng lưới đường ống, cống thu gom nước mưa, nước thải hoặc tại những
khu vực đã được đầu tư xây dựng và đưa vào vận hành hệ thống thoát nước là đối
tượng bắt buộc phải đấu nối vào hệ thống thoát nước trừ những trường hợp được
quy định về miễn trừ đấu nối (bao gồm cả các trường hợp đã tổ chức đấu nối trước
khi quy định này có hiệu lực). Các trường hợp được miễn trừ đấu nối vào hệ thống
thoát nước gồm:
a) Gần nguồn tiếp nhận mà chất lượng
nước thải bảo đảm yêu cầu vệ sinh môi trường và việc đấu nối vào hệ thống thoát
nước chung có thể gây những gánh nặng bất hợp lý về kinh tế
cho hộ thoát nước;
b) Tại địa bàn chưa có mạng lưới thu
gom của hệ thống thoát nước tập trung.
2. Trường hợp hệ thống thoát nước của
khu dân cư nông thôn tập trung, làng nghề cụm công nghiệp và khu công nghiệp đấu
nối vào hệ thống thoát nước đô thị thì được coi như một hộ sử dụng dịch vụ
thoát nước đô thị và phải tuân theo các quy định đấu nối vào hệ thống thoát nước
đô thị.
3. Các hộ thoát nước chỉ được phép thực
hiện đấu nối vào hệ thống thoát nước công cộng sau khi đã có hồ sơ thỏa thuận của
đơn vị thoát nước và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép xả thải (nếu
có) theo quy định về xả nước thải vào nguồn.
4. Hồ sơ đề xuất thỏa thuận đấu nối gồm:
Đơn xin đấu nối; Bản vẽ hiện trạng, bản vẽ thiết kế hoặc tài liệu khảo sát thực
tế, trong đó xác định rõ: khuôn viên tài sản, vị trí hố ga chờ sẵn để đấu nối vào hệ thống thoát nước công cộng, vị trí và cao độ của các
công trình hiện có, bể tự hoại, hầm rút...
Đối với các hộ thoát nước là các cơ sở
sản xuất, cơ sở y tế, cơ sở kinh doanh nhà hàng, khách sạn, ngoài các hồ sơ quy
định trên phải kèm theo văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc tài liệu
chứng minh hệ thống xử lý nước thải cục bộ đã hoàn thành và chất lượng nước thải
sau xử lý cục bộ đạt yêu cầu được phép xả vào hệ thống thoát nước công cộng,
phù hợp với chỉ tiêu đầu vào của nhà máy xử lý nước thải.
5. Cao độ của điểm đấu nối phải thấp
hơn cao độ các công trình của các hộ thoát nước nhằm đảm bảo nước từ hệ thống
thoát nước công cộng không chảy ngược vào. Hộ thoát nước đấu nối phải tự bỏ
kinh phí của mình để thực hiện các biện pháp bảo vệ cần thiết tránh nước thải
chảy ngược từ hệ thống thoát nước công cộng vào.
6. Tại vị trí điểm đấu nối phải bố
trí hộp đấu nối nhằm đảm bảo ổn định, an toàn cho điểm đấu nối; đồng thời thuận
lợi cho việc kiểm tra, giám sát, bảo dưỡng khi cần thiết tránh rò rỉ nước thải.
Hộp đấu nối được xây dựng trên phần đất công sát ranh giới giữ phần đất công với
đất thuộc quyền sử dụng của các hộ thoát nước. Đơn vị thoát nước thực hiện thiết
kế, xây dựng, sửa chữa hộp đấu nối.
7. Hộ thoát nước tự lựa chọn nhà thầu
có đủ năng lực, tự chịu chi phí để tổ chức thi công cải tạo và đấu nối hệ thống
thoát nước thải (kể cả nước thải từ nhà vệ sinh, nước thải từ tắm giặt, nhà bếp)
đến điểm đấu nối, hoàn trả nguyên trạng mặt bằng công cộng đã sử dụng khi thi
công.
8. Các hộ thoát nước đều được cung cấp:
a) Một vị trí đấu nối chung cho cả nước
thải và nước mưa nếu thuộc lưu vực của hệ thống thoát nước chung;
b) Một vị trí đấu nối vào cống thoát
nước thải và một vị trí đấu nối vào cống thoát nước mưa nếu thuộc lưu vực của hệ
thống thoát nước riêng.
9. Hệ thống vệ sinh riêng của hộ
thoát nước xả thải kể từ công trình trong nhà tới hố kiểm tra thuộc về trách
nhiệm của hộ thoát nước đấu nối, kể cả xây dựng, vận hành và bảo dưỡng.
Điều 18. Hỗ trợ
đấu nối vào hệ thống thoát nước
1. Đối tượng được hỗ trợ: hộ gia đình
có công, gia đình nghèo có sổ chứng nhận hộ nghèo.
2. Phương thức hỗ trợ:
a) Hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ chi
phí lắp đặt từ hố kiểm tra đến vị trí đường ống thoát nước trong phạm vi phần đất
của hộ gia đình;
b) Nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách địa
phương, từ các dự án đầu tư hoặc từ nguồn vốn của đơn vị thoát nước.
3. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa
phương, UBND cấp huyện quyết định mức hỗ trợ đấu nối cho các đối tượng cụ thể.
Điều 19. Làm sạch
và hút hầm cầu
1. Các hộ thoát nước trong quá trình
sử dụng bể tự hoại tùy theo các thông số thiết kế của bể, định kỳ phải làm sạch
và hút cặn bể bằng kinh phí của hộ thoát nước.
2. Các phương tiện, trang thiết bị
thông hút, thu gom và vận chuyển bùn bể tự hoại phải là các phương tiện chuyên
dụng được phép hoạt động theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Đơn vị thoát nước có thể tham mưu
về kỹ thuật, giám sát việc thực hiện và điều phối các hoạt động có liên quan nếu
được yêu cầu.
Điều 20. Tiếp cận
với các công trình xả nước thải
1. Hộ thoát nước phải tạo điều kiện
cho đơn vị thoát nước tiếp cận kiểm tra các công trình xả nước thải bên trong
nhà, khuôn viên và cung cấp các số liệu kỹ thuật khi có yêu cầu.
2. Đơn vị thoát nước có quyền lấy mẫu
nước thải trong hố kiểm tra của hộ thoát nước bất cứ lúc nào; kết quả xét nghiệm
mẫu nước thải có thể sử dụng làm cơ sở để tính giá dịch vụ thoát nước.
Điều 21. Ngừng dịch
vụ thoát nước
1. Đối với các hộ thoát nước là hộ
gia đình:
Đơn vị quản lý vận hành hệ thống
thoát nước không được ngừng cung cấp dịch vụ thoát nước trong mọi trường hợp,
trừ trường hợp được quy định cụ thể trong Hợp đồng dịch vụ thoát nước.
2. Đối với các hộ thoát nước khác:
a) Vi phạm các quy định về thoát nước
mà không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường, đơn vị thoát nước có văn bản thông
báo về việc vi phạm và yêu cầu hộ thoát nước khắc phục. Sau 15 ngày mà hộ thoát
nước không chấp hành thì đơn vị thoát nước ra thông báo lần thứ hai, nếu sau 15
ngày tiếp theo mà hộ thoát nước vẫn không chấp hành thì đơn vị thoát nước được
phép ngừng dịch vụ thoát nước theo thỏa thuận đã được quy định trong Hợp đồng dịch
vụ thoát nước và các quy định của pháp luật về thoát nước;
b) Vi phạm các quy định về thoát nước
có gây ảnh hưởng xấu đến môi trường, đơn vị thoát nước tiến hành lập biên bản
và yêu cầu hộ thoát nước phải khắc phục ngay. Nếu hộ thoát nước không chấp hành
thì đơn vị thoát nước báo cáo cơ quan có thẩm quyền để bị xử lý theo quy định của
pháp luật; đồng thời đơn vị thoát nước được quyền ngừng dịch vụ thoát nước.
3. Dịch vụ thoát nước được khôi phục
sau khi hộ thoát nước đã khắc phục hoàn toàn hậu quả do các hành vi vi phạm gây
ra, hoàn thành các nghĩa vụ theo quy định.
4. Trường hợp ngừng dịch vụ thoát nước
để sửa chữa, cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước, đơn vị thoát nước phải có
văn bản thông báo cho các hộ thoát nước có liên quan biết lý do, thời gian tạm
ngừng dịch vụ thoát nước, đồng thời, đơn vị thoát nước phải có biện pháp thoát
nước tạm thời để hạn chế ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và sinh hoạt của các
hộ thoát nước và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
5. Nếu điểm xả xảy ra sự cố thì đơn vị
quản lý vận hành phải báo cáo chủ sở hữu và thực hiện khắc phục sự cố trong thời
gian ngắn nhất, chậm nhất là 15 ngày (kể từ khi sự cố xảy ra), đồng thời có biện
pháp hạn chế tối đa thiệt hại môi trường xung quanh.
Điều 22. Giá dịch
vụ thoát nước và xử lý nước thải
1. Hộ thoát nước xả nước thải vào hệ
thống thoát nước phải thanh toán giá sử dụng dịch vụ thoát nước. Hộ thoát nước
đã thanh toán giá dịch vụ thoát nước không phải trả phí bảo vệ môi trường theo
quy định pháp luật hiện hành về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
2. Hộ thoát nước xả nước thải trực tiếp
ra môi trường có nghĩa vụ trả phí bảo vệ môi trường đối với nước thải theo quy
định của pháp luật hiện hành.
3. Giá dịch vụ thoát nước được xác định
theo phương pháp quy định tại Thông tư số 02/2015/TT-BXD ngày 02/4/2015 của Bộ
Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định giá dịch vụ thoát nước.
Chương IV
PHÂN CÔNG, PHÂN
CẤP TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI
Điều 23. Trách
nhiệm của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh
1. Sở Xây dựng
a) Tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh,
bao gồm: Công tác quy hoạch, đầu tư phát triển, quản lý, vận hành, khai thác, sử
dụng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải; hướng dẫn, đôn đốc, thanh tra, kiểm
tra, tổng hợp, báo cáo tình hình quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng, khai thác,
sử dụng, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, quản lý vận hành hệ thống thoát nước và xử
lý nước thải trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan lập Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước trên địa bàn toàn tỉnh (trừ
khu kinh tế và các khu công nghiệp), trình Sở Kế hoạch & Đầu tư thẩm định,
UBND tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì thẩm định nhiệm vụ, đồ án
quy hoạch thoát nước và xử lý nước thải vùng, quy hoạch thoát nước và xử lý nước
thải đô thị trên địa bàn tỉnh;
d) Cung cấp thông tin về cao độ nền
đô thị cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu để đảm bảo thoát nước;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan xây dựng phương án giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải đối với hệ thống
thoát nước được đầu tư từ ngân sách nhà nước, gửi Sở Tài chính thẩm định trình
UBND tỉnh quyết định;
e) Chủ trì tham mưu, trình UBND tỉnh
ban hành cơ chế ưu đãi, khuyến khích đầu tư xây dựng công trình thoát nước và xử
lý nước thải đô thị, khu công nghiệp, làng nghề theo các hình thức đầu tư khác
ngoài ngân sách nhà nước; triển khai thực hiện các văn bản của Chính phủ về các
Bộ, ngành liên quan; ban hành các văn bản quy định tại địa phương về quản lý
thoát nước và xử lý nước thải.
g) Phối hợp với Sở Tài chính thẩm định
phương án giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải được đầu tư từ nguồn vốn
khác không thuộc ngân sách nhà nước;
h) Thực hiện chức năng, kiểm tra,
thanh tra chuyên ngành thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu công nghiệp,
làng nghề theo quy định;
i) Hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật về hoạt động xả nước thải từ các hộ thoát nước, khu công
nghiệp xả vào hệ thống thoát nước đô thị;
k) Chịu trách nhiệm lập, quản lý,
khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu của hệ thống thoát nước trên địa bàn tỉnh
(trừ khu kinh tế và các khu công nghiệp).
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về công tác bảo vệ môi trường theo phân cấp, phân quyền đối với các công trình
thoát nước và xử lý nước thải;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định về hoạt động xả nước thải
vào nguồn tiếp nhận theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước, bảo vệ môi
trường và các văn bản pháp luật khác có liên quan;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan giám sát chất lượng nước thải của hệ thống thoát nước và các hộ thoát
nước trên địa bàn tỉnh xả thải trực tiếp vào nguồn tiếp nhận; tổ chức quản lý
các điểm xả, chất lượng nước thải xả vào nguồn tiếp nhận theo lưu vực theo quy
định của pháp luật về tài nguyên nước, bảo vệ môi trường và các văn bản pháp luật
khác có liên quan;
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì thẩm định phương án giá dịch
vụ thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh được đầu tư từ ngân sách nhà
nước, trình UBND tỉnh quyết định. Chịu trách nhiệm tổng hợp, cân đối nhu cầu vốn
từ ngân sách và các nguồn vốn khác trình cơ quan thẩm quyền phân bổ kinh phí
hàng năm cho công tác quy hoạch, xây dựng, bảo trì thường xuyên và phát triển hệ
thống thoát nước và xử lý nước thải;
b) Cho ý kiến thỏa thuận về giá dịch
vụ thoát nước và xử lý nước thải trong khu công nghiệp để các chủ đầu tư kinh
doanh, phát triển hạ tầng khu công nghiệp làm cơ sở quyết định về mức giá theo
quy định;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
và các cơ quan có liên quan thẩm định giá dự toán hợp đồng quản lý, vận hành hệ
thống thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu công nghiệp được đầu tư từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước;
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thu và sử dụng giá dịch vụ thoát nước của chủ
sở hữu hệ thống thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu công nghiệp, làng nghề
được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước;
đ) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
trong việc bảo đảm cân đối vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, nghiên cứu, xây dựng
cơ chế chính sách nhằm khuyến khích, huy động các nguồn vốn cho công tác quy hoạch,
đầu tư phát triển thoát nước và xử lý nước thải;
e) Tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý về
tài chính đối với nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho đầu tư phát
triển thoát nước và xử lý nước thải.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Trên cơ sở kế hoạch đầu tư công trung
hạn từng thời kỳ và kế hoạch đầu tư hàng năm, cân đối nhu cầu vốn từ ngân sách
nhà nước và các nguồn vốn khác, trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch bố trí vốn
cho công tác quy hoạch, xây dựng các dự án công trình thoát nước và xử lý nước
thải từ nguồn vốn ngân sách nhà nước;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
thẩm định Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước trên địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh
phê duyệt trên cơ sở kế hoạch đầu tư công trung hạn.
c) Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài
chính tham mưu, trình UBND tỉnh ban hành cơ chế ưu đãi, khuyến khích đầu tư xây
dựng công trình thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu công nghiệp, làng nghề
theo các hình thức đầu tư khác ngoài ngân sách nhà nước;
d) Là đầu mối đăng ký với các bộ,
ngành Trung ương kêu gọi nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho đầu
tư phát triển thoát nước và xử lý nước thải;
đ) Tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt
danh mục các dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước và xử lý nước thải đô
thị, khu công nghiệp, làng nghề để kêu gọi đầu tư theo hình thức xã hội hóa.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
a) Quản lý nhà nước về hoạt động xả
nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi. Chỉ đạo các đơn vị được giao quản
lý hệ thống các công trình thủy lợi liên quan đến thoát nước và xử lý nước thải
đô thị, khu công nghiệp, làng nghề phối hợp với đơn vị thoát nước trong việc bảo
đảm yêu cầu về cao độ, vị trí xả thải nhằm thoát nước, chống úng ngập và bảo vệ
công trình thủy lợi;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên & Môi trường và các cơ quan liên quan giám sát chất lượng nước thải
của các tổ chức, cá nhân xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi; thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện giấy phép của tổ chức, cá nhân được cấp phép xả nước
vào hệ thống công trình thủy lợi và xử lý vi phạm theo quy định;
c) Hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật về hoạt động xả nước thải từ hệ thống thoát nước đô thị, khu
công nghiệp, khu dân cư tập trung vào hệ thống công trình thủy lợi.
6. Sở Giao thông vận tải
Chủ trì và phối hợp với các cơ đơn vị
liên quan trong việc: Đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo và phát triển hệ thống
thoát nước; quản lý nhà nước về hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa
bàn tỉnh có liên quan đến kết cấu hạ tầng giao thông thuộc phạm vi quản lý theo
quy định hiện hành; phối hợp với chủ đầu tư hệ thống thoát nước và các đơn vị
liên quan để có phương án thi công hệ thống thoát nước dọc theo đường giao
thông do mình quản lý.
7. Sở Y tế
Chủ trì và phối hợp với các cơ quan
liên quan trong việc quản lý nhà nước về hoạt động thoát nước và xử lý nước thải
của các bệnh viện và cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định hiện hành.
Tham gia cùng các cơ quan kiểm tra chất lượng nước xả ra môi trường.
8. Công an tỉnh
Phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm
tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thoát nước theo quy định.
9. Ban quản lý khu kinh tế
a) Trực tiếp quản lý, bảo trì, vận
hành và khai thác hệ thống thoát nước và xử lý nước thải do đơn vị quản lý theo
quy định này và các quy định của nhà nước.
b) Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan lập kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước trong khu kinh tế và các khu
công nghiệp trình Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định và UBND tỉnh phê duyệt;
c) Cho ý kiến thỏa thuận về giá dịch
vụ thoát nước trong khu công nghiệp để các chủ đầu tư kinh doanh, phát triển hạ
tầng khu công nghiệp làm cơ sở quyết định về mức giá theo quy định;
d) Chủ trì phối hợp với các đơn vị
liên quan trong việc kiểm tra, giám sát nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng khu kinh
tế và các khu công nghiệp xây dựng theo quy hoạch và thực hiện các quy định về
quản lý thoát nước và xử lý nước thải;
đ) Phối hợp với cơ quan thanh tra và
quản lý chuyên ngành trong việc tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm
liên quan đến hoạt động thoát nước trong khu kinh tế và các khu công nghiệp;
e) Chịu trách nhiệm lập, quản lý,
khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu của hệ thống thoát nước trong khu kinh tế và
các khu công nghiệp.
f) Tập hợp, lưu trữ hồ sơ quản lý
thoát nước; báo cáo công tác quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải
khu kinh tế và các khu công nghiệp theo định kỳ hàng năm và đột xuất về Sở Xây
dựng và UBND tỉnh.
Điều 24. Trách
nhiệm của UBND cấp huyện
1. Tổ chức lập quy hoạch, đầu tư xây
dựng phát triển hệ thống thoát nước, xử lý nước thải (bao gồm mạng lưới thu gom
và chuyển tải từ hố kiểm tra đến mạng lưới thoát nước cấp 3, cấp 2 và cấp 1) và
là chủ sở hữu công trình thoát nước đô thị được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước trên địa bàn theo phân cấp.
2. Tổ chức quản lý, vận hành, khai
thác hệ thống thoát nước và xử lý nước thải do mình làm chủ sở hữu, gồm: Lựa chọn
đơn vị thoát nước, ký kết và thực hiện hợp đồng với đơn vị được lựa chọn; cấp
phép đấu nối, xả thải cho hộ thoát nước; chỉ đạo đơn vị thoát nước tổ chức lập
phương án giá dịch vụ thoát nước, trình Sở Xây dựng, Sở Tài chính thẩm định,
báo cáo UBND tỉnh phê duyệt.
3. Chủ trì phối hợp với các đơn vị
liên quan trong việc kiểm tra, giám sát nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng xây dựng
theo quy hoạch và thực hiện các quy định về quản lý hoạt động thoát nước, xử lý
nước thải.
4. Phối hợp với cơ quan thanh tra và
quản lý chuyên ngành trong việc tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm
liên quan đến hoạt động thoát nước trên địa bàn.
5. Tập hợp, lưu trữ hồ sơ quản lý
thoát nước; báo cáo công tác quản lý hoạt động thoát nước, xử lý nước thải trên
địa bàn theo định kỳ và đột xuất về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Điều 25. Trách
nhiệm của UBND cấp xã
Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước
về thoát nước, tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành nghiêm chỉnh các quy định
của pháp luật về thoát nước và xử lý nước thải; báo cáo kịp thời cho UBND cấp
huyện khi phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động thoát nước trên
địa bàn để xử lý theo quy định.
Điều 26. Trách
nhiệm của đơn vị thoát nước
1. Tổ chức quản lý, vận hành, khai
thác hệ thống thoát nước và xử lý nước thải do mình quản lý theo đúng quy định
này.
2. Lập hồ sơ, quản lý và vận hành hệ
thống thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn đơn vị quản lý;
3. Theo dõi, quản lý, giám sát hoạt động
đấu nối thoát nước. Cung cấp thông tin thỏa thuận đấu nối
cho các đối tượng có nhu cầu.
4. Theo dõi tình trạng ngập úng; phối
hợp với các đơn vị liên quan, tổ chức thực hiện hoặc đề xuất cơ quan có thẩm
quyền thực hiện các biện pháp kịp thời.
5. Kiểm tra, xử lý hoặc báo cáo đề xuất
cơ quan có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm hệ thống thoát nước và xử lý
nước thải trên địa bàn do đơn vị quản lý.
6. Báo cáo định kỳ theo quy định của chủ
sở hữu và cơ quan quản lý nhà nước về thoát nước trên địa bàn tỉnh (Sở Xây dựng).
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Điều
khoản thi hành
1. Đơn vị thoát nước có trách nhiệm
hướng dẫn các hộ thoát nước xả thải ra vùng tiếp nhận thực hiện các điều khoản
có liên quan trong Quy định này. Báo cáo kịp thời cho chủ sở hữu để có biện
pháp khắc phục các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện (nếu có).
2. Giám đốc các Sở chuyên ngành liên
quan, Ban quản lý Khu kinh tế; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ
tịch UBND các phường, xã, thị trấn và Thủ trưởng các đơn vị quản lý vận hành có
trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện quy định này.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện
Quy định này, nếu có khó khăn vướng mắc, các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan kịp thời phản ánh về
Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.