ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/CT-UBND
|
Quảng Bình, ngày
22 tháng 9 năm 2020
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2020 - 2021
Năm học 2020 - 2021, ngành Giáo dục
và Đào tạo, các sở, ban ngành, tổ chức, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố tiếp tục thực hiện các nghị quyết, kết luận của Đảng,
Quốc hội, các văn bản chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về
giáo dục và đào tạo, đặc biệt là hoàn thiện cơ chế, chính sách về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo; triển khai thực hiện Luật Giáo dục năm 2019; Kết
luận số 51-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết
Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo;
Kết luận số 49-KL/TW ngày 10/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị
số 11-CT/TW ngày 13/4/2007 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; Nghị quyết số
88/2014/QH13 và Nghị quyết số 51/2017/QH14 của Quốc hội về đổi mới chương
trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông bảo đảm chất lượng, hiệu quả, đúng lộ
trình; Chỉ thị số 666/CT-BGDĐT ngày 24/8/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2020 - 2021. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ
phát triển giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh năm học 2020 - 2021, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Chỉ thị:
I. Các nhóm nhiệm
vụ chủ yếu
1. Rà soát,
quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục trong toàn tỉnh
1.1. Tiếp tục thực hiện rà soát, sắp
xếp, tổ chức lại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông theo yêu cầu tại Công
văn số 3712/BGDĐT-CSVC ngày 24/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bảo đảm
nguyên tắc tạo thuận lợi cho việc học tập của học sinh gắn với các điều kiện bảo
đảm chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục mầm non, phổ
thông; khắc phục tình trạng nhiều điểm trường lẻ, trường học có quy mô nhỏ, chất
lượng giáo dục chưa cao để tập trung đầu tư nguồn lực đáp ứng yêu cầu phát triển
giáo dục; tổ chức sơ kết đánh giá việc thực hiện sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở
mầm non, phổ thông trên toàn tỉnh.
1.2. Căn cứ chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước để xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách
khuyến khích phát triển hệ thống các cơ sở giáo dục ngoài công lập ở những nơi
có điều kiện. Rà soát các cơ sở giáo dục mầm non độc lập, đảm bảo thực hiện
đúng các quy định về tổ chức hoạt động và tiêu chuẩn đội ngũ, cơ sở vật chất tối
thiểu để bảo đảm chất lượng giáo dục.
2. Nâng cao chất
lượng, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp
2.1. Rà soát hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến chính sách và công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo Luật Giáo dục năm 2019;
quan tâm xây dựng các chính sách, cơ chế mang tính đặc thù phát triển đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.
2.2. Quản lý, đánh giá đội ngũ giáo
viên, cán bộ quản lý giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp do Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành, bảo đảm thực chất, gắn với thi đua, khen thưởng để tạo động lực cho đội
ngũ nhà giáo gắn bó với nghề; tiếp tục rà soát chuẩn nghề nghiệp giáo viên của
từng bậc học theo Luật Giáo dục năm 2019; rà soát công tác quản lý biên chế,
tuyển dụng giáo viên; bảo đảm số lượng và chất lượng đội ngũ đáp ứng yêu cầu thực
tiễn; tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 03/7/2020 của
Chính phủ về giải pháp đối với biên chế sự nghiệp giáo dục và y tế; thực hiện tốt
chế độ, chính sách cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
2.3. Chủ động phối hợp với các trường
sư phạm trong việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên theo yêu cầu tại Quyết
định số 628/QĐ-TTg ngày 11/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện bồi dưỡng
thường xuyên đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng chuẩn nghề
nghiệp và thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới; gắn đào tạo với nhu cầu
sử dụng.
2.4. Thực hiện Kế hoạch 681/KH-BGDĐT
ngày 28/8/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về thực hiện lộ trình nâng trình độ
chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở giai đoạn 1
(2020 - 2025). Thực hiện hiệu quả Đề án của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên mầm non, phổ thông và giảng viên các cơ sở giáo dục đại
học.
3. Phát triển
và nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông; đổi mới quản lý và
nâng cao hiệu quả của giáo dục thường xuyên, giáo dục dân tộc; tăng cường giáo
dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, bảo đảm an toàn trường học; công tác giáo
dục thể chất cho học sinh
3.1. Tăng cường các điều kiện đảm bảo
an toàn cho trẻ không để xảy ra tình trạng bạo hành trẻ; tập trung chỉ đạo duy
trì và nâng cao chất lượng bán trú, quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn cho trẻ
tại các cơ sở giáo dục mầm non. Tiếp tục triển khai thực hiện chuyên đề “Xây dựng
trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”; phát triển chương trình giáo dục nhà trường
phù hợp với điều kiện địa phương, khả năng và nhu cầu của trẻ; hướng tới việc
phát triển các phẩm chất, năng lực và liên thông với giáo dục tiểu học; hướng dẫn
thực hiện chương trình giáo dục mầm non đối với nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, lớp mầm
non độc lập và đẩy mạnh công tác phối hợp giữa gia đình và nhà trường về bảo vệ,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em.
Quan tâm hỗ trợ phát triển giáo dục mầm
non, đặc biệt đối với khu vực miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục mầm non. Nâng cao chất lượng giáo dục mầm
non, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi,
chuẩn bị cho trẻ em 5 tuổi sẵn sàng vào học lớp 1; tiếp tục triển khai có hiệu
quả Đề án tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân
tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025; quản lý chặt chẽ việc
cấp phép, tiêu chuẩn, điều kiện hoạt động đối với giáo dục mầm non.
3.2. Đẩy mạnh việc triển khai chương
trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới
Triển khai thực hiện chương trình,
sách giáo khoa lớp 1 từ năm học 2020 - 2021 theo Kế hoạch số 1207/KH-UBND ngày
25/9/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Chương trình giáo dục
phổ thông mới; tiếp tục rà soát, bổ sung, bảo đảm đủ cơ sở vật chất và thiết bị
dạy học; lựa chọn và bố trí đủ giáo viên có kinh nghiệm để dạy lớp 1 trong năm
học 2020 - 2021.
Tổ chức lựa chọn sách giáo khoa trong
các cơ sở giáo dục phổ thông theo Thông tư 25/2020/TT-BGDĐT ngày 26/8/2020 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy định việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở
giáo dục phổ thông. Tiến hành biên soạn và tổ chức thẩm định, phê duyệt tài liệu
giáo dục địa phương lớp 2, lớp 6 theo Kế hoạch số 1309/KH-UBND ngày 09/8/2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức biên soạn và triển khai nội dung Giáo dục địa
phương theo Chương trình giáo dục phổ thông mới. Xây dựng kế hoạch thực hiện việc
bảo đảm sách giáo khoa, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học; đào tạo,
bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; đẩy mạnh công tác chuẩn bị triển
khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới đối với lớp 2, lớp 6.
3.3. Thực hiện đổi mới phương pháp dạy
học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh; tích hợp, lồng
ghép, tinh giản nội dung dạy học trong chương trình giáo dục phổ thông hiện
hành; đẩy mạnh giáo dục STEM trong giáo dục phổ thông; đổi mới kiểm tra, đánh
giá gắn với lộ trình thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới. Tiếp tục củng
cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở, phổ cập giáo dục tiểu
học; thực hiện giáo dục tiểu học là giáo dục bắt buộc theo quy định của Luật
Giáo dục năm 2019.
3.4. Triển khai thực hiện Quyết định
số 489/QĐ-TTg ngày 08/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ triển khai Kết luận số
49-KL/TW ngày 10/5/2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của đảng với
công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; đẩy mạnh đổi mới cơ
chế quản lý, quản trị các cơ sở giáo dục thường xuyên; nâng cao chất lượng hoạt
động của trung tâm giáo dục - dạy nghề, giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập
cộng đồng; nâng cao hiệu quả công tác xóa mù chữ cho đồng bào dân tộc thiểu số.
3.5. Thực hiện hiệu quả Kế hoạch số
1223/KH-BGDĐT ngày 28/12/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai Quyết định
số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án giáo dục hướng
nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông giai đoạn 2018 - 2025; triển
khai xây dựng mô hình thí điểm về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng
học sinh trong giáo dục phổ thông theo hướng mở, tăng cường xã hội hóa các nguồn
lực; nâng cao chất lượng tư vấn nghề, thực hiện kết hợp dạy văn hóa phổ thông với
dạy nghề theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3.6. Đầu tư các nguồn lực và thực hiện
cơ chế, chính sách ưu tiên phát triển giáo dục vùng dân tộc thiểu số, miền núi;
rà soát các chính sách đối với người dạy, người học ở vùng dân tộc thiểu số, miền
núi để đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các chính sách phù
hợp với tình hình thực tế; đánh giá thực trạng hệ thống các trường phổ thông
dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú, các cơ sở giáo dục vùng dân tộc thiểu
số, miền núi để có phương án quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động.
3.7. Thực hiện hiệu quả công tác giáo
dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh thông qua
các hoạt động giáo dục và trải nghiệm; thực hiện hiệu quả công tác tư vấn tâm
lý, công tác xã hội cho học sinh phổ thông; rà soát, tích hợp nội dung giáo dục
đạo đức, lối sống cho học sinh vào các môn học chính khóa; triển khai thực hiện
Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 04/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường giáo
dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên; xây dựng văn hóa ứng xử trong
trường học; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và địa
phương trong quản lý, giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh;
tăng cường an ninh, an toàn trường học và các giải pháp phòng, chống bạo lực học
đường.
3.8. Tổng kết thực hiện Quyết định số
1076/QĐ-TTg ngày 17/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án tổng thể phát triển
giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016 - 2020; đẩy mạnh công
tác giáo dục thể chất, hoạt động thể thao, y tế trong các cơ sở giáo dục; xây dựng,
hướng dẫn, cung cấp cơ sở dữ liệu về giáo dục thể chất, y tế trường học theo
yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo; nâng cao nhận thức, hướng dẫn kỹ năng an
toàn trong hoạt động giáo dục thể chất, chủ động phòng, chống tai nạn thương
tích, đuối nước cho học sinh; tăng cường các biện pháp phòng ngừa, ứng phó với
dịch, bệnh, đặc biệt là dịch Covid-19; tổ chức có hiệu quả câu lạc bộ thể thao
trường học. Triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 41/QĐ-TTg ngày
08/01/2019 về Đề án đảm bảo dinh dưỡng hợp lý và tăng cường các hoạt động vận động
nhằm nâng cao tầm vóc, thể chất của học sinh. Tổ chức Hội khỏe Phù Đổng cấp tỉnh
lần thứ XV năm 2021, tham gia Hội khỏe Phù Đổng khu vực và Hội khỏe Phù Đổng
toàn quốc lần thứ X năm 2021.
4. Nâng cao chất
lượng dạy học tiếng Anh ở các cấp học
4.1. Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ tiếng Anh và năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên tiếng
Anh, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy và học tiếng Anh theo định hướng
phát triển phẩm chất và năng lực người học; bảo đảm cơ cấu, số lượng và chất lượng
đội ngũ giáo viên tiếng Anh, nhất là giáo viên phổ thông, đáp ứng yêu cầu và tiến
độ triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới; bảo đảm 100% học sinh lớp 3
được học tiếng Anh vào năm học 2022 - 2023; tiếp tục triển khai dạy học một số
môn học khác bằng tiếng Anh theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
4.2. Khuyến khích triển khai cho trẻ
mẫu giáo làm quen với tiếng Anh và triển khai dạy tiếng Anh tự chọn cho học
sinh lớp 1, lớp 2 ở các địa phương, đơn vị có đủ điều kiện thực hiện; tiếp tục
khuyến khích mở rộng đối tượng học sinh học chương trình môn Tiếng Anh hệ 10
năm từ năm học 2020 - 2021 để sẵn sàng thực hiện chương trình môn Tiếng Anh mới
theo lộ trình.
4.3. Tiếp tục đổi mới phương pháp
thi, kiểm tra, đánh giá năng lực ngoại ngữ của học sinh, bảo đảm việc đánh giá
được thực hiện chính xác, công bằng, tin cậy.
4.4. Bổ sung trang thiết bị thiết yếu,
học liệu cơ bản đáp ứng yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học
ngoại ngữ; triển khai thí điểm hệ thống hỗ trợ dạy học tiếng Anh trực tuyến và
trên máy tính cho cấp học phổ thông theo kế hoạch và lộ trình của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
4.5. Tiếp tục thực hiện hiệu quả của
Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục
quốc dân tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2018 - 2025. Phát động phong trào học tiếng
Anh, xây dựng và phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ tại các trường
phổ thông.
5. Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục, thực hiện chuyển đổi
số trong giáo dục và đào tạo
5.1. Sơ kết đánh giá tình hình thực
hiện Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo; Kế hoạch số
1648/KH-UBND ngày 11/9/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu
khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 -
2020, định hướng đến năm 2025.
5.2. Triển khai các nhiệm vụ, giải
pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến
2025 theo Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ; Kế hoạch số 411/KH-UBND
ngày 29/3/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP
ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển
Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025; tiếp tục khai
thác hiệu quả cơ sở dữ liệu ngành Giáo dục.
5.3. Thực hiện chuyển đổi số; tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, kiểm tra, đánh giá và quản lý giáo
dục, quản trị nhà trường; đẩy mạnh dạy học trực tuyến; phát triển kho học liệu
số toàn ngành. Khai thác hiệu quả hệ thống quản lý học tập qua mạng để bồi dưỡng
giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông đại trà thực hiện Chương
trình giáo dục phổ thông mới theo phương thức bồi dưỡng thường xuyên, liên tục
ngay tại nhà trường.
6. Hội nhập quốc
tế trong giáo dục và đào tạo
6.1. Đẩy mạnh hội nhập quốc tế thông
qua hợp tác với các cơ sở giáo dục có chất lượng cao của nước ngoài về trao đổi
học sinh, giáo viên, kinh nghiệm và phương pháp giảng dạy. Kết nối, thúc đẩy hợp
tác giữa các cơ quan, cơ sở giáo dục đào tạo trong tỉnh với các cơ quan, cơ sở
giáo dục đào tạo của nước ngoài.
6.2. Quản lý chặt chẽ, tăng cường
thanh tra, kiểm tra các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài, các trung tâm tư vấn
du học. Xây dựng, khai thác hiệu quả hệ thống phần mềm quản lý các tổ chức tư vấn
du học và cổng thông tin điện tử tiếp nhận du học sinh nước ngoài đến học tập tại
tỉnh. Tăng cường chia sẻ thông tin phục vụ hội nhập quốc tế về giáo dục và đào
tạo.
7. Tăng cường
cơ sở vật chất, bảo đảm chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo
7.1. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết
bị dạy học để thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới, nhất
là lớp 1 từ năm học 2020 - 2021; rà soát nhu cầu và có kế hoạch bổ sung đủ thiết
bị dạy học tối thiểu đối với lớp 2, lớp 6 theo chương trình giáo dục phổ thông
mới.
7.2. Triển khai hiệu quả Đề án bảo đảm
cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn
2017 - 2025; tiếp tục thực hiện chương trình kiên cố hóa trường lớp học, đầu tư
xây dựng phòng học để thay thế các phòng học tạm thời, phòng học bán kiên cố đã
hết niên hạn sử dụng, phòng học nhờ, mượn, thuê. Đẩy mạnh việc xây dựng các trường
mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia.
7.3. Xây dựng kế hoạch đầu tư tăng cường
cơ sở vật chất trường học, mua sắm bổ sung thiết bị dạy học giai đoạn 2021 -
2025; phấn đấu hoàn thành các mục tiêu của chương trình mục tiêu giáo dục vùng
núi, vùng dân tộc thiểu số và vùng khó khăn, chương trình kiên cố hóa trường lớp
học, chương trình xây dựng nông thôn mới, chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021 - 2030.
II. Các nhóm giải
pháp cơ bản
1. Tiếp tục
hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, đẩy mạnh cải cách hành chính
trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
1.1. Triển khai thực hiện các văn bản
quy định chi tiết thực hiện Luật Giáo dục năm 2019; rà soát các văn bản hiện
hành để sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nhằm bảo đảm phù hợp với các nội dung của
Luật Giáo dục năm 2019.
1.2. Tiếp tục triển khai thực hiện
công tác cải cách hành chính; thực hiện Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo trong
các cơ quan hành chính nhà nước theo Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019
của Chính phủ.
1.3. Nâng cao chất lượng công tác
tham mưu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; tăng cường công tác kiểm tra, rà
soát hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; đổi mới nội dung, phương thức hoạt
động và theo dõi tình hình thi hành pháp luật, trong đó tập trung vào những vấn
đề được xã hội quan tâm.
1.4. Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục; tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính việc thực hiện chính sách để kịp
thời đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống pháp luật về giáo
dục và đào tạo.
2. Nâng cao
năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ quản lý giáo dục, đổi mới công tác quản
lý; đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát; ngăn chặn, xử lý nghiêm những
tiêu cực trong hoạt động giáo dục và đào tạo
2.1. Triển khai bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn chức danh Giám đốc/Phó giám đốc sở giáo dục và đào tạo, trưởng phòng/phó
trưởng phòng giáo dục và đào tạo; triển khai các chương trình bồi dưỡng thường
xuyên cán bộ quản lý giáo dục các cấp; thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo,
cán bộ quản lý giáo dục.
2.2. Thực hiện tuyển dụng, sử dụng
biên chế công chức, viên chức, số lượng người làm việc theo đề án vị trí việc
làm; đánh giá, phân loại công chức, viên chức bảo đảm thực chất, khách quan,
công bằng. Thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ luật, lối sống văn minh đối với cán bộ
quản lý giáo dục.
2.3. Rà soát các vấn đề giáo dục và
đào tạo trong toàn ngành để chủ động chỉ đạo giải quyết dứt điểm, khắc phục những
hạn chế, bất cập.
2.4. Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra và xử lý vi phạm. Triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số
1048/CT-BGDĐT ngày 28/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng
cường thanh tra giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông và tự chủ
giáo dục đại học.
3. Tăng cường
các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo
3.1. Phân bổ đủ nguồn lực theo đúng lộ
trình để triển khai hiệu quả Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo
dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017 - 2025 đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt.
3.2. Cân đối, bố trí hợp lý cho chi đầu
tư phát triển, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; ưu tiên lồng
ghép các nguồn vốn ngân sách Trung ương kết hợp ngân sách địa phương để đầu tư
cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị đáp ứng điều kiện bảo đảm chất lượng
giáo dục. Bố trí đủ kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ, đề án, dự án đã được
phê duyệt, đặc biệt là kinh phí triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới.
3.3. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của
người đứng đầu các đơn vị trong việc chỉ đạo, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư
công năm 2020 và kiểm soát lạm thu; công khai kết quả thực hiện kế hoạch nhiệm
vụ năm 2020; thực hiện công khai phân bổ, sử dụng có hiệu quả ngân sách năm
2021; xây dựng dự toán ngân sách đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025.
3.4. Triển khai tích cực và có hiệu
quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/6/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động
các nguồn lực của xã hội đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 -
2025; huy động các nguồn lực ngoài ngân sách để đầu tư cho giáo dục và đào tạo;
thực hiện chính sách phát triển xã hội hóa giáo dục; xây dựng cơ chế chính sách
thu hút đầu tư phát triển giáo dục đào tạo chất lượng cao, đào tạo theo nhu cầu
xã hội.
4. Tăng cường
công tác khảo thí, đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục
4.1. Tổ chức tổng kết, đánh giá công
tác tuyển sinh vào lớp 10, thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2020. Thực hiện
phương án tổ chức thi, xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông giai đoạn
2021 - 2025 và định hướng sau năm 2025; đổi mới nâng cao chất lượng, hiệu quả
các kỳ thi do tỉnh tổ chức.
4.2. Xây dựng ngân hàng câu hỏi theo
hướng chuẩn hóa phục vụ đánh giá chất lượng giáo dục định kỳ trong giáo dục phổ
thông; thực hiện ra đề kiểm tra, đánh giá định kỳ trong giáo dục phổ thông theo
ma trận câu hỏi thống nhất, bảo đảm phản ánh đúng chất lượng giáo dục của các
nhà trường.
4.3. Đẩy mạnh công tác bảo đảm và kiểm
định chất lượng giáo dục ở tất cả các cấp học.
5. Đẩy mạnh
công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo
5.1. Đẩy mạnh công tác truyền thông đối
với các hoạt động lớn của ngành và việc triển khai thực hiện các nghị quyết của
Đảng, Quốc hội, Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo1.
5.2. Chủ động tham mưu, đẩy mạnh công
tác truyền thông về giáo dục và đào tạo, tạo sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức
và hành động, sự đồng thuận của các tầng lớp nhân dân đối với sự nghiệp đổi mới
giáo dục và đào tạo, đặc biệt là việc thực hiện chương trình, sách giáo khoa
giáo dục phổ thông đối với lớp 1 và chuẩn bị các điều kiện để triển khai đối với
lớp 2, lớp 6.
5.3. Đẩy mạnh truyền thông, truyền
thông nội bộ, bảo đảm các chủ trương đổi mới, quy định, các hoạt động lớn của
ngành đến từng cán bộ, giáo viên và người lao động trong các cấp quản lý và cơ
sở giáo dục; truyền thông gương người tốt, việc tốt trong quá trình thực hiện đổi
mới giáo dục và đào tạo.
5.4. Chủ động xử lý các vấn đề truyền
thông, nâng cao hiệu quả việc phân tích và xử lý thông tin đáp ứng yêu cầu truyền
thông của ngành.
III. Tổ chức thực
hiện:
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành có
liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức
năng nhiệm vụ để chủ động triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này.
2. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Chỉ thị; chỉ đạo, kiểm
tra, đôn đốc các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh thực hiện tốt nhiệm vụ năm học
2020 - 2021; phổ biến nội dung Chỉ thị này tới cán bộ, công chức, viên chức cơ
quan quản lý giáo dục các cấp; nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên các cơ sở
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên để quán triệt và thực
hiện.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức thành viên: trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình, phối
hợp chặt chẽ với ngành Giáo dục và các ngành liên quan để tích cực, chủ động
tham gia thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2020 - 2021.
Nhận được Chỉ thị này, yêu cầu các cấp,
các ngành, các đơn vị, địa phương có biện pháp triển khai hoạt động cụ thể. Sở
Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm báo cáo sơ kết, tổng kết tình hình triển
khai và kết quả thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học về Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy
ban nhân dân tỉnh đúng quy định./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMT TQVN tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Cấp ủy, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trường Đại học Quảng Bình;
- Báo Quảng Bình, Đài PT-TH Quảng Bình;
Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Tiến Dũng
|
1
Như Nghị quyết 29-NQ/TW, Nghị quyết 88/2014/QH13, Kết luận số 51-KL/TW, Kết luận
49-KL-TW.