TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 84105/CT-TTHT
V/v tên hàng hóa
trên hóa đơn
|
Hà Nội,
ngày 17 tháng 9 năm 2020
|
Kính gửi: Công ty Cổ phần Dược phẩm thiết bị
y tế Hà Nội
(Địa chỉ: Số 2, Phố Hàng Bài, Phường Tràng Tiền, Quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội;
MST: 0100109699)
Trả lời công văn số 755/HPC-TCKT ngày 14/8/2020 của Công ty Cổ
phần Dược phẩm thiết bị y tế Hà Nội (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về viết
tên hàng hóa trên hóa đơn, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 35 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018
của Chính phủ quy định về hiệu lực thi hành:
“1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11
năm 2018.
2. Việc tổ chức thực hiện hóa đơn điện tử, hóa đơn điện tử
có mã của cơ quan thuế theo quy định của Nghị định này thực hiện xong đối với
các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chậm nhất
là ngày 01 tháng 11 năm 2020.
3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31
tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và
số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.
4. Kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2020, các Nghị định: số
51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm
2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hết hiệu
lực thi hành.”
- Căn cứ Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày 30/9/2019 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày
12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ:
+ Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 26 hướng dẫn về hiệu lực thi
hành:
“1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 11
năm 2019.
2. Từ ngày Thông tư này có kiệu lực thi hành đến ngày 31
tháng 10 năm 2020, các văn bản của Bộ Tài chính ban hành sau đây vẫn có hiệu lực
thi hành:
a) Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 03 năm 2011 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
b) Thông tư số 191/2010/TT-BTC ngày 01 tháng 12 năm 2010 hướng
dẫn việc quản lý, sử dụng hóa đơn vận tải;
c) Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ
Tài chính (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng
8 năm 2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính);
d) Quyết định số 1209/QĐ-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về việc thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của
cơ quan thuế, Quyết định số 526/QĐ-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về việc mở rộng phạm vi thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực
của cơ quan thuế.
đ) Quyết định số 2660/QĐ-BTC ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về việc gia hạn thực hiện Quyết định số 1209/QĐ-BTC ngày 23
tháng 6 năm 2015;
e) Thông tư số 37/2017/TT-BTC ngày 27 tháng 4 năm 2017 của Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014
của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính)”
+ Tại Khoản 2 Điều 27 hướng dẫn về xử lý chuyển tiếp:
“2. Từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm
2020, để chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ
thông tin để đăng ký, sử dụng; tra cứu và chuyển dữ liệu lập hóa đơn điện tử
theo quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP , trong khi cơ quan thuế chưa
thông báo các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh
doanh chuyển đổi để sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định Nghị định số
119/2018/NĐ-CP và theo hướng dẫn tại Thông tư này thì doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh vẫn áp dụng hóa đơn theo quy định tại
Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP
ngày 17 tháng 01 năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định số
51/2010/NĐ-CP , Nghị định số 04/2014/NĐ-CP .”
- Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày
14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định
về cách lập tiêu thức “Số thứ tự, tên hàng hóa, dịch vụ, đơn vị tính, số lượng,
đơn giá, thành tiền” trên hóa đơn:
“Điều 16 Lập hóa đơn:
1. Nguyên tắc lập hóa đơn
...
b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao
gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu;...
Nội dung trên hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế
phát sinh; không được tẩy xóa, sửa chữa; phải dùng cùng màu mực, loại mực không
phai, không sử dụng mực đỏ; chữ số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng,
không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trống (nếu có). Trường
hợp hóa đơn tự in hoặc hóa đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống
trên hóa đơn thì không phải gạch chéo.
c) Hóa đơn được lập một lần thành nhiều liên. Nội dung lập
trên hóa đơn phải được thống nhất trên các liên hóa đơn có cùng một số.
...
2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn
...
c) Tiêu thức “Số thứ tự, tên hàng hóa, dịch vụ, đơn vị tính,
số lượng, đơn giá, thành tiền” ghi theo thứ tự tên hàng hóa, dịch vụ bán ra; gạch
chéo phần bỏ trống (nếu có). Trường hợp hóa đơn tự in hoặc hóa đơn đặt in được
lập bằng máy tính nếu có phần còn trống trên hóa đơn thì không phải gạch chéo.
Trường hợp người bán quy định mã hàng hóa, dịch vụ để quản
lý thì khi ghi hóa đơn phải ghi cả mã hàng hóa và tên hàng hóa.
Các loại hàng hóa cần phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu
thì phải ghi trên hóa đơn các loại số hiệu, ký hiệu đặc trưng của hàng hóa mà
khi đăng ký pháp luật có yêu cầu. Ví dụ: số khung, số máy của ô tô, mô tô; địa
chỉ, cấp nhà, chiều dài, chiều rộng, số tầng của ngôi nhà hoặc căn hộ...
Các loại hàng hóa, dịch vụ đặc thù như điện, nước, điện thoại,
xăng dầu, bảo hiểm...được bán theo kỳ nhất định thì trên hóa đơn phải ghi cụ thể
kỳ cung cấp hàng hóa, dịch vụ.”
- Căn cứ khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày
27/02/2015 của Bộ Tài chính, sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 như sau:
“7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi,
bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ,
bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng
mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho
người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục
quá trình sản xuất).
Nội dung trên hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế
phát sinh; không được tẩy xóa, sửa chữa; phải dùng cùng màu mực, loại mực không
phai, không sử dụng mực đỏ; chữ số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng,
không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trống (nếu có). Trường
hợp hóa đơn tự in hoặc hóa đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống
trên hóa đơn thì không phải gạch chéo.”
Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, Cục Thuế TP Hà Nội
có ý kiến như sau:
Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2018. Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày
12/9/2019 của Bộ Tài chính có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/11/2019.
Trong thời gian từ ngày 01/11/2018 đến ngày 31/10/2020, trường
hợp cơ quan thuế chưa thông báo Công ty chuyển đổi để sử dụng hóa đơn điện tử
theo quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP và theo hướng dẫn tại Thông tư
68/2019/TT-BTC thì Công ty vẫn áp dụng hóa đơn theo quy định tại Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 và các
văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP , Nghị định số
04/2014/NĐ-CP .
Trường hợp Công ty áp dụng hóa đơn theo Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 thì tại
tiêu thức “Số thứ tự, tên hàng hóa, dịch vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn giá,
thành tiền” trên hóa đơn được thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c khoản 2
Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng
mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được
đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng
Thanh tra - Kiểm Tra số 9 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty Cổ phần Dược phẩm thiết
bị y tế Hà Nội được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng DTPC;
- Phòng TKT9;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC
TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|