ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10823/KH-UBND
|
Khánh Hòa, ngày 28 tháng 10 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỦY SẢN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày
22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển
bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày
11/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chiến lược phát triển thủy sản
Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 1960/QĐ-BNN-TCTS
ngày 06/5/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch
hành động thực hiện Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Chương trình hành động số
31-CTr/TU, ngày 05/7/2019 của Tỉnh ủy Khánh Hòa về thực hiện Nghị quyết số
36-NQ/TV/ ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về “Chiến
lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045” trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
Căn cứ Quyết định số 3257/QĐ-UBND ngày
25/10/2019 của UBND tỉnh về Ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động
số 31-CTr/TU ngày 05/7/2019 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày
22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045;
Trên cơ sở ý kiến tham mưu của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 3161/TTr-SNN ngày
28/09/2021, UBND tỉnh Khánh Hòa ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược
phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh,
cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU
CẦU
1. Mục đích
a. Triển khai, cụ thể hóa quan điểm,
mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh Khánh
Hòa.
b. Xác định rõ nhiệm vụ của các Sở,
ngành, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong việc chỉ đạo và triển khai thực hiện
Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2045 trên
địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
c. Phát triển thủy sản thành ngành
kinh tế quan trọng của tỉnh, sản xuất hàng hóa lớn gắn với
công nghiệp hóa - hiện đại hóa, phát triển bền vững và chủ động thích ứng với
biến đổi khí hậu; có cơ cấu và hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, năng suất, chất
lượng, hiệu quả cao; có thương hiệu uy tín, khả năng cạnh tranh và hội nhập quốc
tế; đời sống vật chất tinh thần của người dân không ngừng
được nâng cao, đảm bảo an sinh xã hội; góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ
vững độc lập, chủ quyền biển đảo của tổ quốc.
2. Yêu cầu
Các hoạt động triển khai Chiến lược
phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đảm bảo hiệu
quả, phù hợp với nhu cầu cụ thể của tỉnh Khánh Hòa.
II. MỤC TIÊU ĐẾN
NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
1. Mục tiêu
chung đến năm 2030
- Khai thác và sử dụng hiệu quả lợi
thế, tiềm năng, điều kiện tự nhiên để phát triển khai thác, nuôi trồng, chế biến và cơ sở hạ tầng, du lịch hậu cần nghề cá góp phần ổn định kinh tế -
xã hội, quốc phòng - an ninh trên vùng biển, đảo của Tổ quốc.
- Phát triển ngành thủy sản toàn diện,
bền vững, trở thành ngành sản xuất hàng hóa xuất khẩu lớn. Có cơ cấu và hình thức
tổ chức sản xuất hợp lý, chất lượng, hiệu quả và có khả năng cạnh tranh cao
trong nước, khu vực và quốc tế; sản phẩm đa dạng phục vụ cho xuất khẩu và phát
triển du lịch; gắn kết chặt chẽ giữa mục tiêu phát triển với bảo vệ môi trường
sinh thái và nguồn lợi thủy sản.
2. Mục tiêu chủ
yếu đến năm 2030
- Tỷ trọng thủy sản chiếm khoảng 61- 62% cơ cấu toàn ngành nông nghiệp.
- Tổng sản lượng thủy sản đạt 150 -
155 nghìn tấn. Trong đó, sản lượng khai thác thủy sản chiếm 60%, nuôi trồng thủy
sản chiếm 40%.
- Tổng giá trị sản xuất thủy sản đạt 11.500
tỷ đồng (giá so sánh 2010). Trong đó, KTTS chiếm 60%, NTTS
chiếm 35% và sản xuất giống chiếm 5%.
- Diện tích NTTS đạt 3.000 ha, trong
đó diện tích nuôi nước mặn, lợ đạt 2.400 ha, nước ngọt đạt 650 ha.
- Giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản
đạt 700 - 725 triệu USD, tăng trưởng bình quân (TTBQ) 5-6%/năm.
- Trên 80% số lao
động nghề cá được đào tạo, tập huấn.
3. Tầm nhìn đến
năm 2045
Phát triển thủy sản Khánh Hòa là
ngành kinh tế hiện đại, bền vững, có trình độ quản lý, khoa học công nghệ tiên
tiến; giữ vị trí quan trọng trong cơ cấu các ngành kinh tế nông nghiệp và kinh
tế biển, góp phần bảo đảm an ninh dinh dưỡng, thực phẩm; bảo đảm an sinh xã hội;
góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền biển đảo của
Tổ quốc.
III. HIỆN TRẠNG VỀ
THỦY SẢN TỈNH KHÁNH HÒA
1. Đối với lĩnh
vực khai thác thủy sản
Tính đến 31/12/2018 (Luật Thủy sản
2003 còn hiệu lực), toàn tỉnh hiện có 9.809 tàu cá trong đó tàu có công suất
<20 CV là 5.525 tàu; tàu có công suất ≥ 90 CV (khai
thác xa bờ) là 1.367 tàu trong đó có 256 tàu lưới kéo.
Luật Thủy sản 2017 có hiệu lực từ
ngày 01/01/2019. Qua điều tra thống kê của Chi cục Thủy sản hiện toàn tỉnh có
3.385 tàu cá có chiều dài từ 06 mét trở lên, trong đó có 1891 tàu khai thác
vùng ven bờ, 753 tàu khai thác vùng lộng và 741 tàu hoạt động khai thác vùng
khơi. Cụ thể:
Địa
phương
|
Số
lượng tàu thuyền phân theo chiều dài (m)
|
Tổng
|
6
≤ 12
|
12
≤ 15
|
15
≤ 24
|
≥ 24
|
Nha Trang
|
545
|
405
|
543
|
29
|
1.522
|
Ninh Hòa
|
417
|
78
|
44
|
2
|
541
|
Cam Ranh
|
202
|
71
|
66
|
5
|
344
|
Cam Lâm
|
170
|
7
|
2
|
0
|
179
|
Vạn Ninh
|
557
|
191
|
48
|
1
|
797
|
Diên Khánh
|
0
|
1
|
1
|
0
|
2
|
Tổng
cộng
|
1.891
|
753
|
704
|
37
|
3.385
|
(Bảng
1: Bảng thống kê số lượng tàu thuyền theo chiều
dài)
TT
|
Nhóm
tàu
|
Số
lượng tàu theo nghề
|
Tổng
số tàu cá
|
Kéo
|
Vây
|
Rê
|
Câu
|
Chụp
|
Hậu
cần
|
Khác
|
1
|
Lmax từ 06m÷ <12m
|
0
|
94
|
1.182
|
251
|
0
|
27
|
337
|
1.891
|
2
|
Lmax từ 2m ÷<15m
|
190
|
138
|
131
|
42
|
1
|
86
|
165
|
753
|
3
|
Lmax từ 15m÷<24m
|
106
|
71
|
164
|
325
|
11
|
17
|
10
|
704
|
4
|
Lmax từ 24m
|
0
|
9
|
5
|
9
|
10
|
4
|
0
|
37
|
Tổng
cộng
|
296
|
312
|
1.482
|
627
|
22
|
134
|
512
|
3.385
|
(Bảng
2: Bảng thống kê số lượng tàu thuyền theo nghề hoạt động)
Ngành nghề khai thác chính đem lại hiệu
quả kinh tế cao tại Khánh Hòa gồm nghề câu cá ngừ đại dương,
nghề rê (lưới cản), nghề lưới chụp và nghề lưới vây.
Giai đoạn 2016 - 2020, sản lượng thủy
sản khai thác bình quân hàng năm đạt gần 96.000 tấn với tỷ lệ tăng trưởng bình
quân đạt 0,70%/năm; kim ngạch xuất khẩu thủy sản liên tục tăng qua các năm từ
447.3 triệu USD năm 2016 lên 614,5 triệu USD năm 2019, năm 2020 do tình hình dịch
bệnh Covid-19 đã ảnh hưởng đến xuất khẩu thủy sản, kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt
510 triệu USD; tỷ lệ tăng trưởng bình quân của xuất khẩu là 4,26% năm, chiếm
hơn 60% kim ngạch xuất khẩu của ngành nông nghiệp.
Trong lĩnh vực khai thác thủy sản về
cơ bản đã tổ chức sắp xếp, cơ cấu lại lực lượng nghề khai thác theo vùng ven bờ,
vùng lộng và vùng khơi theo hướng bền vững theo đúng định hướng của Trung ương
tại Quyết định số 1223/QĐ-BNN-TCTS ngày 23/3/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và của địa phương tại Quyết định số 550/QĐ-UBND ngày 09/3/2021
của UBND tỉnh; các tàu cá khai thác vùng khơi có trang thiết bị khai thác và bảo
quản sản phẩm hiện đại, đảm bảo các tiêu chuẩn về an toàn và vệ sinh thực phẩm.
Tổ chức thành lập 08 nghiệp đoàn nghề cá và; hơn 70 tổ đội sản xuất và 06 hợp
tác xã khai thác thủy sản để giúp đỡ, hỗ trợ nhau trong sản xuất trên biển.
2. Đối với lĩnh
vực bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản
Trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa hiện có
Khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang thuộc Ban Quản lý vịnh Nha Trang (UBND thành phố
Nha Trang) và khu bảo tồn biển Nam Yết thuộc quần đảo Trường Sa được Chính phủ
phê duyệt
UBND tỉnh Khánh Hòa đã ban hành Quyết
định số 3363/QĐ-UBND ngày 09/12/2014 về việc ban hành quy chế quản lý vịnh Nha
Trang; Trong đó quy định cụ thể về việc quản lý vịnh Nha Trang gắn với công tác
bảo tồn đa dạng sinh học và bảo vệ danh lam thắng cảnh vịnh Nha Trang.
Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có Khu
bảo vệ hệ sinh thái biển rạn trào tại Xuân Tự - huyện Vạn Ninh và 01 Trung tâm
cứu hộ và bảo tồn các loài thủy sinh hoang dã VinpearlLand
Nha Trang thuộc Công ty cổ phần VinpearlLand Nha Trang.
Với sự tài trợ của dự án CRSD, trên địa
bàn tỉnh đã thành lập được 15 mô hình đồng quản lý nghề cá tại 15 xã, phường
ven biển với gần 2.000 hộ ngư dân có tàu công suất < 20 cv đồng thuận tham
gia.
3. Đối với lĩnh
vực nuôi trồng thủy sản
a. Hiện trạng về sản xuất giống
Tổng số lượng trại giống trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa là 252 trại với sản lượng sản xuất trong năm 2020 đạt 6.281,4
triệu giống.
- Giống tôm sú: có 17 trại sản xuất,
ương dưỡng giống tôm sú. Tổng số lượng tôm sú giống sản xuất năm 2020 đạt 407,7
triệu giống.
- Giống tôm chân trắng: với 51 cơ sở
sản xuất, ương dưỡng giống tôm chân trắng có số lượng tôm giống sản xuất trong
năm 2020 đạt hơn 3.896 triệu giống.
- Giống cá biển: 32 trại sản xuất giống
cá bớp, cá chêm, cá hồng, cá chim và cá mú các loại, số lượng giống sản xuất
năm 2020 là 37,4 triệu giống.
- Giống nhuyễn thể: Số lượng trại sản
xuất ốc hương giống của tỉnh là 56 trại, số lượng giống sản
xuất năm 2020 đạt hơn 121,8 triệu giống, số lượng trại sản xuất ngao hai cồi do
chuyển đổi từ các trại sản xuất các đối tượng khác sang (tôm chân trắng, tôm
sú, ốc hương, tu hài,..) là 90 trại, số lượng giống sản xuất đạt hơn 1.806,2
triệu giống. Năm 2020, toàn tỉnh chỉ còn 04 trại sản xuất giống tu hài với số
lượng giống sản xuất đạt hơn 12,2 triệu giống.
- Giống cá nước ngọt: Khánh Hòa chỉ có
02 trại sản xuất cá giống nước ngọt (cá rô phi đơn tính, cá
chình) và 01 cơ sở kinh doanh cá giống nước ngọt (cá mè, cá trôi, cá chép, cá
trắm, cá rô phi đơn tính, cá diêu hồng...).
b. Hiện
trạng về nuôi thương phẩm
- Trong năm 2020, tổng diện tích thả
nuôi tôm thương phẩm toàn tỉnh Khánh Hòa khoảng 2.014,4 ha. Trong đó, diện tích
nuôi tôm chân trắng thương phẩm là 1.655,1 ha (chiếm 82,2 % tổng diện tích nuôi
tôm), diện tích nuôi tôm sú là 359,3 ha (chiếm khoảng 17,8% tổng diện tích nuôi
tôm) với tổng sản lượng tôm nuôi thương phẩm trên địa bàn toàn tỉnh năm 2020 đạt
là 3.990,4 tấn.
- Tôm hùm là đối tượng nuôi biển trọng
điểm của tỉnh, toàn tỉnh có 03 vùng nuôi chính là Vạn Ninh, Nha Trang và Cam
Ranh, với tổng số lồng thả nuôi trong năm 2020 là 60.647 ô lồng/2.251.990m3
và sản lượng đạt 1.540,4 tấn.
- Cá biển: được nuôi chủ yếu ở hai
hình thức: Nuôi đìa (288,7 ha) và nuôi lồng (9.072 lồng).
Tổng sản lượng nuôi cá biển toàn tỉnh năm 2020 đạt 9.108,8 tấn (trong đó 820,4
tấn cá nuôi ao đìa).
- Nhuyễn thể: diện tích thả nuôi ốc
hương toàn tỉnh là 680,5 ha và 05 đăng lồng với tổng sản lượng đạt 2.815,6 tấn. Diện tích nuôi hàu là 37,5 ha với sản lượng 209,3 tấn. Các đối tượng
nhuyễn thể khác (ngao hai cồi, hải sâm, tu hài) được thả nuôi với tổng diện
tích 100 ha với sản lượng 216 tấn.
- Cua: diện tích
thả nuôi là 662 ha, sản lượng đạt 88,1 tấn.
- Diện tích thả nuôi rong biển năm
2020 khoảng 47,4 ha, sản lượng đạt 414,5 tấn.
4. Đối với lĩnh vực
chế biến và thương mại thủy sản
Theo thống kê, hiện trên địa bàn tỉnh
có 149 cơ sở sản xuất chế biến thủy sản tiêu thụ nội địa và 57 cơ sở sản xuất,
chế biến thủy sản xuất khẩu, trong đó có nhiều doanh nghiệp được Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn ngành, trong đó có nhiều
DN lớn như: Công ty TNHH Hải Vương, Công ty Cổ phần Nha Trang Seafood-F17, Công
ty TNHH Hải Long, Công ty TNHH Thịnh Hưng, Công ty TNHH
Tín Thịnh…, cụ thể:
STT
|
Loại hình cơ sở
|
Số
lượng cơ sở
|
Sản
lượng trung bình (tấn/ năm)
|
I
|
Cơ sở
sản xuất, chế biến thủy sản tiêu thụ nội địa
|
1
|
Thủy sản đông lạnh
|
11
|
3.300
|
2
|
Nước mắm
|
34
|
17,5
triệu lít/năm
|
3
|
Thu mua thủy sản
|
47
|
3.384
|
4
|
Thủy sản khô
|
18
|
648
|
5
|
Chả cá
|
18
|
453,6
|
6
|
Thủy sản khác
|
21
|
378
|
II
|
Cơ sở sản xuất, chế biến thủy sản xuất khẩu
|
1
|
Thủy sản đông lạnh
|
29
|
191.000
|
2
|
Đồ hộp
|
02
|
2.300
|
3
|
Thu mua thủy sản
|
14
|
1.190
|
4
|
Thủy sản khô
|
05
|
250
|
5
|
Nước mắm
|
01
|
5
triệu lít/năm
|
6
|
Rong nho
|
06
|
120
|
(Bảng
3. Bảng thống kê các cơ sở chế biến xuất khẩu thủy sản trên địa bàn tỉnh)
Các sản phẩm thủy sản xuất khẩu của
Khánh Hòa đã có mặt trên thị trường 64 quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới. Mặt
hàng xuất khẩu chủ lực là các sản phẩm được chế biến từ cá
ngừ đại dương và tôm đông lạnh... đem lại kim ngạch xuất khẩu bình quân đạt
536,62 triệu USD/năm với tỷ lệ tăng trưởng bình quân đạt 4,26%.
Trong những năm qua ngành chế biến thủy
sản được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Sự chuyển dịch cơ cấu sản
phẩm thủy sản giản đơn (sơ chế và ướp lạnh) sang các sản phẩm chế biến tinh
(như đông lạnh, đóng gói và sản phẩm giá trị gia tăng) để nâng cao giá trị gia
tăng từ mỗi đơn vị được chế biến đảm bảo các tiêu chuẩn về
chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Chuyển dịch phương thức sản xuất, chế
biến với quy mô nhỏ sang quy mô lớn hơn, có hiệu quả hơn. Chuyển dịch cơ cấu thị
trường tiêu thụ nội địa sang thị trường xuất khẩu.
Một số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
xây dựng được các chuỗi liên kết sản xuất chế biến thủy sản, những tác nhân trực
tiếp tham gia vào chuỗi gồm cơ sở nuôi trồng thủy sản, đánh bắt, cơ sở thu mua,
cơ sở chế biến, xuất khẩu thủy sản đạt hiệu quả cao.
5. Đối với lĩnh vực
cơ sở hậu cần nghề cá
Khánh Hòa hiện có 04 cảng cá trong đó
có 01 cảng cá loại II (cảng cá Hòn Rớ và chợ thủy sản Nam Trung Bộ); 03 cảng cá
loại III (cảng cá Đá Bạc, cảng cá Vĩnh Lương và cảng cá Đại Lãnh) và 03 khu neo
đậu tránh trú bão bao gồm 02 khu cấp vùng (Khu neo đậu Sông Tắc - Hòn Rớ và Khu
neo đậu Vịnh Cam Ranh); 01 khu neo đậu tránh trú bão cấp tỉnh (Ninh Hải - thị
xã Ninh Hòa).
Các cảng cá và khu neo đậu tránh trú
bão của tỉnh đã được quan tâm nâng cấp, đáp ứng được nhiệm vụ phục vụ hoạt động
nghề cá của địa phương. Toàn tỉnh hiện có 04 cơ sở đóng sửa tàu thuyền được cấp
phép theo quy định của Luật Thủy sản năm 2017; ngoài ra còn có cơ sở cung cấp dầu,
nước đá, thu mua thủy hải sản, sửa chữa ngư lưới vụ...phục vụ các dịch vụ hậu cần
nghề cá cho các đội tàu trong tỉnh và các địa phương lân cận.
Theo Quy hoạch tổng thể phát triển thủy
sản Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Khánh Hòa được xác định là 1
trong 5 trung tâm nghề cá lớn của cả nước. Trong đó, cảng cá Đá Bạc - Cam Ranh
được đầu tư xây dựng Trung tâm nghề cá lớn Khánh Hòa gắn với ngư trường Nam
Trung bộ và Trường Sa, tạo sự đột phát trong chiến lược phát triển thủy sản, đồng
thời tạo động lực thu hút đầu tư phát triển mạnh kinh tế biển vùng Nam Trung bộ,
gắn với bảo vệ chủ quyền quốc gia và an ninh quốc phòng trên các vùng biển, đảo.
IV. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN
1. Đối với lĩnh
vực khai thác thủy sản
- Tổ chức lại hoạt động khai thác hải
sản vùng lộng, vùng ven bờ và khai thác thủy sản nội địa hợp lý, gắn phát triển
sinh kế, chuyển đổi nghề của cộng đồng ngư dân với phát triển nuôi trồng thủy sản,
du lịch sinh thái, nghề cá giải trí.
- Phát triển đội tàu khai thác hải sản
vùng khơi hiệu quả, bền vững trên cơ sở giảm dần cường lực khai thác, nghề khai
thác mang tính hủy diệt nguồn lợi, đảm bảo phù hợp với trữ lượng nguồn lợi thủy
sản.
- Tuân thủ các quy tắc ứng xử nghề cá
có trách nhiệm, chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không
theo quy định (IUU).
- Xây dựng cơ cấu nghề khai thác hợp
lý, đào tạo lao động chuyên ngành khai thác thủy sản, kiêm nghề phù hợp với điều
kiện tự nhiên, nguồn lợi thủy sản. Phân bổ hạn ngạch khai thác thủy sản phù hợp.
- Giảm thiểu, tiến tới chấm dứt các
nghề khai thác có tính hủy diệt nguồn lợi thủy sản, chuyển đổi các nghề xâm hại lớn đến nguồn lợi sang các nghề thân thiện với môi trường và nguồn
lợi thủy sản.
- Thu hút các doanh nghiệp đầu tư
phát triển khai thác thủy sản; Hình thành một số doanh nghiệp, tập đoàn lớn để
hợp tác đưa đội tàu khai thác viễn dương. Củng cố, đổi mới các tổ, đội, hợp tác
xã; Tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị liên kết.
- Áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ
tiên tiến, cơ giới hóa, hiện đại hóa tàu cá, giảm thiểu tổn thất sau thu hoạch;
Đảm bảo an toàn thực phẩm cho tàu cá, điều kiện sống và làm việc của thuyền
viên phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế.
- Hiện đại hóa công tác quản lý nghề
cá, dự báo thiên tai trên biển nhằm chủ động cảnh báo, kịp thời ứng phó với các
sự cố, rủi ro trên biến. Đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động trên biển,
tham gia hiệu quả công tác hỗ trợ tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn,
góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vũng độc lập, chủ quyền biển đảo của
Tổ quốc.
2. Đối với lĩnh
vực bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản
- Hình thành các khu bảo tồn biển,
các khu đa dạng sinh học. Đầu tư hạ tầng và kết hợp với hoạt động du lịch cộng
đồng để nâng cao đời sống cho cộng đồng ngư dân ven bờ.
- Xây dựng, kiện toàn và hướng dẫn hoạt
động các Tổ chức cộng đồng theo Luật Thủy sản 2017: xây dựng quy chế hoạt động,
chương trình kế hoạch hoạt động, hướng dẫn các hoạt động sinh kế và tiến hành
giao mặt nước cho Tổ chức cộng đồng để nâng cao sử dụng khai thác bảo vệ tài
nguyên biển.
- Xây dựng quỹ bảo vệ phát triển nguồn
lợi, kêu gọi các tổ chức cá nhân đóng góp hỗ trợ để thực
hiện công tác tái tạo thường xuyên và mang lại hiệu quả cao hơn.
- Triển khai thành lập lực lượng Kiểm
ngư địa phương trên cơ sở kiện toàn, bổ sung chức năng, nhiệm vụ về Kiểm ngư và
kiện toàn lại Chi cục Thủy sản theo đúng yêu cầu của Luật Thủy sản để tăng cường
năng lực thực thi pháp luật trên biển và công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại
các vùng biển của tỉnh được giao quản lý.
3. Đối với lĩnh
vực nuôi trồng thủy sản
a. Sản xuất giống thủy sản
- Đầu tư cơ sở hạ tầng, tạo các vùng
sản xuất giống thủy sản tập trung, đảm bảo an toàn sinh học, kiểm soát dược chất
lượng giống thủy sản trước khi cung cấp cho vùng nuôi thương phẩm.
- Áp dụng và đẩy mạnh nghiên cứu áp dụng
khoa học kỹ thuật trong sản xuất giống thủy sản.
- Tạo động lực cho phát triển nuôi trồng
thủy sản ven biển. Đảm bảo cho phát triển nuôi các loại giống mới có giá trị
kinh tế, phục vụ cho chế biến xuất khẩu thủy sản
b. Sản xuất, nuôi trồng thủy sản
- Đối với vùng ven bờ: thực hiện giao
mặt nước biển cho người dân theo Điều 44, Luật Thủy sản 2017 để người nuôi trồng thủy sản yên tâm đầu tư sản xuất ổn định đời sống.
Tuyên truyền hướng dẫn chuyển đổi từ hình thức nuôi bằng lồng bè gỗ truyền thống
sang lồng bằng vật liệu mới (HDPE) chịu được sóng gió, đảm bảo an toàn và mỹ
quan kết hợp với mô hình du lịch biển; Nuôi các loại giống mới có giá trị kinh
tế, các sản phẩm chủ lực, kết hợp nuôi đa loài để tăng hiệu quả vừa giảm ô nhiễm
môi trường.
- Đối với vùng biển hở (nêu cụ thể phạm
vi): Kêu gọi các doanh nghiệp có kinh nghiệm có tiềm lực đầu tư nuôi công nghiệp
bằng lồng bè hiện đại để tăng nhanh hơn nữa sản lượng nuôi công nghiệp đồng thời
đẩy mạnh nghiên cứu áp dụng khoa học kỹ thuật và trong nuôi thương phẩm.
- Định hướng sản xuất, nuôi trồng thủy
sản chủ lực của tỉnh chuyển nhanh sang sản xuất thủy sản hàng hóa, nâng cao giá
trị các loài thủy sản trên đơn vị diện tích, truy xuất được nguồn gốc, đảm bảo
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, xuất khẩu.
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các
vùng nuôi trồng thủy sản tập trung; phát triển các vùng nuôi trồng thủy sản
theo hướng trang trại, công nghiệp, gắn với chế biến. Ứng
dụng khoa học kỹ thuật vào trong nuôi trồng thủy sản, đảm bảo an toàn dịch bệnh
vừa nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Hình thành các Tổ liên kết nuôi trồng
thủy sản tiến tới thành lập các Hợp tác xã trong nuôi trồng thủy sản và liên kết
với các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm để ổn định thu nhập cho người dân.
- Nghiên cứu, đánh giá việc sử dụng
thức ăn trong thủy sản lồng bè hiện nay.
4. Đối với lĩnh
vực chế biến và thương mại thủy sản
- Thúc đẩy phát triển công nghiệp chế
biến thủy sản quy mô hàng hóa lớn, đóng vai trò chủ đạo trong việc dẫn dắt,
thúc đẩy phát triển chuỗi sản xuất thủy sản theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
- Áp dụng khoa học công nghệ, chuyển
dịch cơ cấu sản phẩm theo hướng nâng cao tỷ trọng các sản phẩm chế biến giá trị
gia tăng phục vụ các ngành thực phẩm và phi thực phẩm; đổi mới máy móc, thiết bị
và công nghệ; tăng năng suất, chất lượng; đảm bảo an toàn thực phẩm, quy tắc xuất
xứ, an toàn môi trường và an sinh xã hội; nâng cao hiệu quả kinh tế và năng lực
cạnh tranh; tham gia sâu vào chuỗi cung ứng toàn cầu.
- Có cơ chế, chính sách để thu hút đầu
tư vào lĩnh vực chế biến thủy sản; nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm
chế biến cho thị trường nội địa.
- Ưu tiên sử dụng nguồn nguyên liệu từ
khai thác, nuôi trồng thủy sản trong tỉnh, mở rộng thị trường cung cấp nguyên
liệu hợp pháp với sản lượng và chất lượng ổn định nhằm phát huy tối đa năng lực
chế biến của tỉnh và Việt Nam.
- Thực hiện việc truy xuất nguồn gốc
và xây dựng thương hiệu các sản phẩm thủy sản có lợi thế so sánh của tỉnh, nhất
là các sản phẩm gắn với phát triển du lịch sinh thái, du lịch biển đảo của địa
phương như ốc hương, tôm hùm, rong nho, cá ngừ...
- Triển khai xây dựng, nhân rộng các
vùng nuôi trồng thủy sản được chứng nhận VietGAP, hữu cơ; đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của thị trường. Tổ chức sản xuất thủy sản tuần hoàn theo chuỗi giá trị
sản phẩm. Thực hiện việc truy xuất nguồn gốc và xây dựng thương hiệu các sản phẩm
thủy sản, nhất là các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh cao của tỉnh như tôm hùm,
tôm thẻ, cá biển… Hình thành hệ thống kênh phân phối sản
phẩm thủy sản trong và ngoài nước.
- Giữ vững, phát triển thị phần thủy
sản của tỉnh tại các thị trường trọng điểm (Hoa Kỳ, Liên minh Châu Âu, Trung Quốc,
Nhật Bản,...), tiếp tục mở rộng thị phần tại các thị trường tiềm năng (Hàn Quốc,
Trung Đông, Đông Âu, Nam Mỹ và Đông Nam Á,...). Củng cố và phát triển chế biến
thủy sản nội địa, mở rộng thị trường trong nước trên cơ sở đa dạng hóa các sản
phẩm, phù hợp với thị hiếu tiêu dùng trong và ngoài tỉnh.
5. Đối với lĩnh
vực cơ sở hậu cần nghề cá
- Tăng cường đầu tư xây dựng, nâng cấp
các cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá theo quy hoạch tại Quyết định
số 1976/QĐ-TTg ngày 12/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt quy hoạch
hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030. Hình thành cơ sở hậu cần nghề cá đồng bộ, đảm bảo điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm thu hút tàu đánh bắt xa bờ có
công suất lớn của địa phương và khu vực lân cận; là đầu mối tập trung và phân
phối hàng thủy sản tại khu vực; đồng thời cung cấp dịch vụ hậu cần nghề cá, hỗ
trợ dịch vụ cứu hộ, cứu nạn cho tàu cá và triển khai thực
hiện phương án phát triển hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu
cá theo quy hoạch giai đoạn tiếp theo của Chính phủ..
- Tập trung ưu tiên đầu tư vào Trung
tâm nghề cá lớn Khánh Hòa gắn với ngư trường Nam Trung bộ và Trường Sa, để sớm
hình thành và đi vào hoạt động.
- Đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ
phục vụ cho khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản. Củng cố, phát triển
ngành cơ khí, đóng mới, sửa chữa tàu cá, ưu tiên sử dụng vật liệu mới trong
đóng tàu cá. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất vỏ
tàu, máy tàu, ngư cụ, thiết bị thông tin, các công cụ, thiết bị phục vụ nuôi trồng,
chế biến và dịch vụ nghề cá.
V. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Về tuyên
truyền, nâng cao nhận thức
- Chiến lược phát triển ngành thủy sản
cần được hiểu là một trong những chiến lược quan trọng để thúc đẩy nền kinh tế.
Chính vì vậy cần tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về chiến lược, lợi
ích và trách nhiệm của xã hội trong thực hiện chiến lược, đặc biệt là cộng đồng
ngư dân, hộ nuôi trồng thủy sản và các doanh nghiệp.
- Sử dụng nhiều hình thức tuyên truyền
phù hợp với tập quán, điều kiện và đối tượng của từng địa
phương như: các hình thức tuyên truyền trực tiếp, xây dựng tiểu phẩm, ấn phẩm;
phát thanh, truyền hình trên báo giấy, báo điện tử, đài phát thanh, truyền hình
của địa phương; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu với sự tham gia của đông đảo cộng
đồng ngư dân địa phương.
- Yêu cầu ngư dân cam kết tuân thủ quy định pháp luật về khai thác và bảo vệ phát triển nguồn lợi
thủy sản; không vi phạm về khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo
quy định; chủ cơ sở chế biến, kinh doanh thủy sản cam kết không nuôi, nhốt, tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép các loài thủy sản nguy cấp,
quý, hiếm.
- Huy động các tổ chức xã hội - nghề
nghiệp tham gia các hoạt động nhằm triển khai công tác vận động, tuyên truyền
sâu rộng, từng bước nâng cao nhận thức cho cộng đồng ngư dân để người dân chủ động,
tự giác tham gia công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
2. Về đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực
- Đào tạo, tuyển dụng cán bộ quản lý
thủy sản đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, có khả năng ứng
dụng công nghệ cao trong quản lý, điều hành. Khuyến khích cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động trong các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực
thủy sản học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị và
ngoại ngữ.
- Đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo lại,
phát triển nguồn nhân lực có chuyên môn sau đại học, kỹ năng cao gồm: Nhân lực
cho công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, khai thác, nuôi trồng và
chế biến thủy sản. Thu hút nguồn lực quốc tế trong hợp
tác, chia sẻ kinh nghiệm, đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho
ngành thủy sản.
- Liên kết, phối hợp với các Trường,
Viện nghiên cứu trong lĩnh vực thủy sản trên địa bàn tỉnh
và các địa phương trên cả nước để nâng cao năng lực cho đội
ngũ cán bộ làm công tác về lĩnh vực thủy sản.
3. Về Khoa học,
công nghệ
- Đẩy mạnh xã hội hóa nguồn lực đầu
tư cho hoạt động nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ kỹ thuật
tiên tiến.
- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công
nghệ tiên tiến trong bảo quản gen, nhân giống thủy sản nhằm bảo tồn và phát triển
các giống loài thủy sản bản địa, đặc hữu, có nguy cơ tuyệt chủng, có giá trị
khoa học, kinh tế cao; Điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản, môi trường sống của
loài thủy sản, hình thành khu vực cư trú nhân tạo cho loài thủy sản.
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
thông tin, công nghệ số trong quản lý, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, dự báo ngư trường, nguồn lợi, giám sát hoạt động tàu cá; Công nghệ khai
thác; Quản lý nuôi trồng thủy sản; Cơ giới hóa, tự động hóa trong khai thác; Bảo
quản sản phẩm sau thu hoạch.
- Chọn các đối tượng nuôi chủ lực
(tôm sú, tôm thẻ chân trắng) đáp ứng nhu cầu giống có chất lượng cao, sạch bệnh
cho phát triển nuôi trồng thủy sản. Nghiên cứu, chuyển
giao, ứng dụng công nghệ sản xuất giống một số đối tượng nuôi đang còn phụ thuộc
vào nguồn giống khai thác từ tự nhiên (tôm hùm, nhuyễn thể, cá biển,...).
- Nghiên cứu,
chuyển giao, ứng dụng công nghệ nuôi trồng thủy sản có năng suất cao, chất lượng,
tuần hoàn, tiết kiệm nước, năng lượng, giảm giá thành sản xuất, bảo vệ môi trường,
đặc biệt đối với các hệ thống nuôi thâm canh, siêu thâm canh, nuôi hữu cơ, sinh
thái.
- Nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng
công nghệ sản xuất dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng từ rong, tảo và các
loài thủy sản khác.
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tái
chế, tái sử dụng các phế phụ phẩm từ hoạt động sản xuất và chế biến thủy sản.
4. Tổ chức sản
xuất
- Sắp xếp, tổ chức lại các đội tàu
khai thác hải sản vùng khơi, giảm dần số lượng tàu thuyền hoạt động các nghề
xâm hại tới nguồn lợi sang các nghề thân thiện với môi trường tại vùng lộng và ven bờ đảm bảo phù hợp với số
lượng tàu cá thực tế và trữ lượng nguồn lợi thủy sản. Tổ chức khai thác thủy sản
theo mô hình, tổ, đội, hợp tác xã, tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị.
- Tổ chức lại hoạt động khai thác hải
sản vùng ven bờ và khai thác thủy sản nội địa hợp lý, gắn phát triển sinh kế của
cộng đồng ngư dân với phát triển nuôi trồng thủy sản, du lịch sinh thái, nghề
cá giải trí.
- Xây dựng cơ cấu nghề khai thác hợp
lý, giảm thiểu, tiến tới chấm dứt các nghề khai thác có tính hủy diệt nguồn lợi
thủy sản; chuyển đổi các nghề xâm hại lớn đến nguồn lợi sang các nghề thân thiện
với môi trường và nguồn lợi thủy sản.
- Tổ chức thực hiện đồng quản lý
trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Tổ chức tốt thông tin liên lạc, dự báo, cảnh
báo thiên tai kịp thời cho ngư dân trên biển, bảo đảm an toàn đi biển, tổ chức ứng
cứu kịp thời khi có rủi ro. Giao quyền quản lý, sử dụng vùng nước ven biển cho
các tổ chức cộng đồng ngư dân thực hiện đồng quản lý, bảo vệ phát triển nguồn lợi
thủy sản.
- Tổ chức liên kết theo chuỗi giá trị
từ khai thác, chế biến, sản xuất nguyên liệu ở tất cả các lĩnh vực và đối tượng
sản phẩm, tạo sự gắn kết, chia sẻ lợi nhuận, rủi ro giữa các doanh nghiệp, người
sản xuất, dịch vụ vật tư đầu vào và các doanh nghiệp chế biến thủy sản nhằm
tăng năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng sản phẩm thủy sản.
- Tổ chức các mô hình sản xuất theo
chuỗi giá trị đã hình thành, nghiên cứu, phát triển thêm các mô hình tổ hợp tác
liên kết giữa doanh nghiệp chế biến tiêu thụ với doanh nghiệp thủy sản với người
khai thác, nuôi trồng thủy sản. Xây dựng các vùng nuôi công nghiệp, công nghệ
cao sản xuất thủy sản hàng hóa lớn.
- Đẩy nhanh áp dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật, áp dụng rộng rãi sản xuất an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, cấp mã
số vùng nuôi, gắn với việc truy xuất nguồn gốc, điều kiện an toàn thực phẩm và
thực hành nuôi trồng thủy sản tốt (GAP).
5. Tăng cường công tác quản lý nhà nước
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành
chính trong lĩnh vực thủy sản; ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số
trong quản lý hành chính và quản lý các lĩnh vực sản xuất thủy sản đáp ứng yêu
cầu thực tiễn, xu thế phát triển ngành thủy sản trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
Tập trung xây dựng hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý ngành, tạo hành lang
pháp lý cho các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thoáng, minh bạch. Nâng cao
năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành thủy sản.
- Thành lập lực lượng Kiểm ngư địa
phương phù hợp theo quy định Luật Thủy sản 2017, đảm bảo thực thi pháp luật thủy
sản hiệu quả; tăng cường tuần tra, kiểm tra, kiểm soát hoạt động thủy sản, bảo
vệ nguồn lợi thủy sản gắn với bảo vệ ngư dân và quốc phòng an ninh trên biển, đảo.
- Tăng cường các biện pháp quản lý
nhà nước về thanh tra, kiểm soát, giám sát trong lĩnh vực thủy sản, cụ thể: Quản
lý tàu cá, lao động khai thác thủy sản, hạn ngạch giấy phép khai thác thủy sản;
hoạt động của tàu cá, các quy định về ngư cụ, phân vùng khai thác, khu vực cẩm
khai thác và cấm khai thác có thời hạn; Kiểm soát các giống, loài thủy sản ngoại
lai xâm hại, đặc biệt đối với các loài thủy hải sản làm cảnh; Chú trọng quản lý
chất lượng giống, thức ăn, thuốc phòng trị bệnh và các chế phẩm sinh học trong
nuôi trồng thủy sản; kiểm soát chất lượng thủy sản theo chuỗi sản phẩm gắn với
truy xuất nguồn gốc.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả các Chính sách phát triển thủy sản của nhà nước, phát triển đội tàu khai
thác xa bờ.
6. Về cơ chế,
chính sách
a. Chính sách về tài chính và tín
dụng
- Tạo cơ chế và thủ tục đơn giản để
các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực thủy sản dễ dàng tiếp cận các nguồn
vốn tín dụng đầu tư phát triển sản xuất; xây dựng chính sách ưu đãi trong lĩnh
vực thủy sản để thu hút đầu tư, cải tiến công nghệ, góp phần nâng cao giá trị
gia tăng và phát triển bền vững; Phát triển nghề cá xa bờ; đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản. Trong đó ưu tiên nhũng đầu tư, hỗ trợ phát triển những nội dung sau:
Phát triển kết cấu hạ tầng ngành thủy
sản đồng bộ: hoàn thiện hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá;
vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, vùng sản xuất giống thủy sản tập trung; hệ
thống quan trắc, cảnh báo môi trường, dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản.
Thực hiện có hiệu quả chính sách ưu
đãi thuế, phí đối với các hoạt động trong các lĩnh vực của ngành thủy sản nhằm
tạo điều kiện phát triển thủy sản thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh;
Chính sách bảo hiểm, ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm cho tàu cá
và thuyền viên, người lao động và cơ sở nuôi trồng thủy sản.
- Hỗ trợ thực hiện đồng quản lý trong
bảo vệ nguồn lợi thủy sản cho tổ chức cộng đồng tham gia quản lý, bảo vệ, phát
triển nguồn lợi thủy sản, chuyển đổi nghề từ khai thác thủy sản sang các ngành
nghề khai thác thủy sản thân thiện hoặc ngành nghề trên bờ khác; hỗ trợ ngư dân
trong thời gian cấm khai thác thủy sản.
b. Chính sách về đầu tư
- Khuyến khích
các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực thủy sản (nêu cụ thể nội dung); phát
triển các hình thức đầu tư có sự tham gia giữa nhà nước và
tư nhân để huy động nguồn lực xã hội cho phát triển thủy sản, giảm dần tỷ lệ và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công.
- Khuyến khích thu hút đầu tư nước
ngoài, ODA, các doanh nghiệp tư nhân trong các lĩnh vực thủy sản,
c. Chính sách về đất đai và mặt nước
Tiếp tục thực hiện các chính sách
giao đất nuôi trồng thủy sản cho các DN vùng sản xuất tập trung, giao và cho
thuê mặt nước để khuyến khích phát triển nuôi trồng thủy sản. Sử dụng đất đai,
diện tích mặt nước theo quy định.
VI. NỘI DUNG TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN
Chi
tiết theo phụ lục đính kèm
VII. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được thực
hiện từ các nguồn vốn sau:
1. Nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng
năm (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách nhà nước
hiện hành.
2. Nguồn vốn lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch,
dự án liên quan trên địa bàn đã được bố trí trong dự toán
hàng năm của các cơ quan, đơn vị.
3. Nguồn vốn vay ưu đãi, vốn ODA.
4. Nguồn vốn huy động của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; khuyến khích tổ chức,
cá nhân trong nước và ngoài nước tham gia đầu tư kết cấu hạ tầng; hoạt động
nghiên cứu, ứng dụng, sản xuất kinh doanh lĩnh vực thủy sản, thị trường tiêu thụ
sản phẩm thủy sản và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
VIII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp
và phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt và chỉ đạo triển khai kế hoạch
thực hiện Chiến lược, chính sách và dự án phát triển thủy sản trên địa bàn.
- Phối hợp với Sở Nội vụ triển khai
hình thành lực lượng kiểm ngư địa phương, rà soát, củng cố bộ máy, bổ sung nhân lực đồng thời nâng cao năng lực cán bộ quản lý Nhà
nước chuyên ngành thủy sản.
- Định kỳ hằng năm tổng kết, đánh giá
tình hình thực hiện và kết quả triển khai Chiến lược trên địa bàn tỉnh tham mưu
UBND tỉnh báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Tổng cục Thủy sản) để
tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Sở Kế hoạch
và đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm tham
mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc
gia, chương trình, kế hoạch, dự án khác thực hiện các mục tiêu của kế hoạch.
3. Sở Tài chính
Trên cơ sở kế hoạch dự toán của các
cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì tổng hợp gửi Sở Tài chính cân đối kinh phí theo khả năng ngân sách tại thời
điểm xây dựng dự toán hàng năm để tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí thực
hiện Kế hoạch đối với nhiệm vụ sử dụng nguồn vốn chi thường xuyên theo đúng quy
định.
4. Sở Khoa học
và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai
thực hiện các nhiệm vụ về khoa học và công nghệ để phục vụ phát triển thủy sản.
5. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
Tham mưu chủ trì xây dựng và ban hành
Kế hoạch thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa giai đoạn 2021-2025, thực hiện hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo
dưới 3 tháng cho lao động nông thôn, trong đó có đối tượng được hỗ trợ đào tạo
là ngư dân.
Triển khai và hướng dẫn các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện chương trình đào tạo nghề,
chuyển đổi nghề cho ngư dân và chính sách chuyển đổi nghề cho cộng đồng ngư dân
thuộc diện chuyển đổi hoặc có nhu cầu chuyển đổi sang lĩnh vực sản xuất kinh
doanh khác thuận lợi hơn sau khi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành,
hướng dẫn triển khai thực hiện.
6. Sở Công
Thương
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn triển khai các chính sách, giải pháp thúc đẩy, phát triển,
mở rộng thị trường, xúc tiến thương mại trong và ngoài nước, tăng cường hỗ trợ
doanh nghiệp quảng bá trực tiếp các sản phẩm thủy sản tới
người tiêu dùng.
Tuyên truyền, phổ biến kịp thời thông tin về các Hiệp định thương mại
tự do được ký kết cho các đơn vị, cá nhân, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
xuất nhập khẩu thủy sản
7. Các sở, ban,
ngành có liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao,
chủ động, tích cực tham gia với các đơn vị được giao chủ trì nhiệm vụ để triển
khai thực hiện Kế hoạch này, bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng hiệu quả.
8. UBND các huyện,
thị xã, thành phố có biển
Tổ chức tuyên truyền về triển khai thực
hiện Chiến lược Thủy sản đến những cán bộ, nông ngư dân và những đối tượng có
liên quan để nắm bắt được định hướng chung của ngành Thủy sản. Nâng cao năng lực
cán bộ quản lý Nhà nước về thủy sản tại địa phương.
Chỉ đạo thực hiện, tổ chức theo dõi,
kiểm tra việc thực hiện Chiến lược trên địa bàn; Thực hiện chế độ báo cáo, đánh
giá Chiến lược theo quy định và theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
9. Các Hội Nghề
nghiệp và các đoàn thể quần chúng.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tuyên truyền phổ biến tổ chức, công khai thông tin của Chiến lược,
Kế hoạch triển khai của UBND tỉnh đến các hội viên, kết nối thông tin với Cơ
quan quản lý nhà nước về thủy sản để các hoạt động của Kế hoạch
được hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu phục vụ sản xuất, kinh doanh.
10. Cơ quan báo
chí, phát thanh, truyền hình
Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến
các nội dung của Kế hoạch đến với người dân, doanh nghiệp và góp phần thu hút
các nguồn lực để phát triển thủy sản trong thời gian tới.
IX. ĐỀ XUẤT, KIẾN
NGHỊ VỚI TRUNG ƯƠNG
1. Trung ương hỗ trợ địa phương trong
việc bố trí nguồn vốn để đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống
cơ sở hạ tầng phục vụ cho các vùng sản xuất nuôi trồng thủy sản tập trung (ao
đìa, lồng bè).
2. Chính phủ sớm ban hành Nghị định sửa
đổi, bổ sung Nghị định 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ về
một số chính sách phát triển thủy sản và phê duyệt Đề án phát triển nuôi biển đến
năm 2030, tầm nhìn 2045 làm cơ sở cho địa phương triển khai thực hiện.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn) đế xem xét, chỉ đạo và hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ
(báo cáo);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Chủ tịch UBND tỉnh (báo cáo);
- Các PCT UBND tỉnh;
- Tổng cục Thủy sản;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố có biển;
- Các Hội nghề nghiệp;
- Báo Khánh Hòa, Đài PTTH Khánh Hòa;
- Cổng Thông tin Điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu VT, TL, TLe.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thiệu
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NỘI DUNG TRIỂN KHAI GIAI ĐOẠN
2021 - 2030
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 10823/KH-UBND ngày 28/10/2021 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
TT
|
Nội
dung triển khai
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
Dự
trù Kinh phí triển khai (triệu đồng)
|
Nguồn
kinh phí
|
I
|
Đối với lĩnh vực khai thác thủy
sản
|
|
|
1
|
Tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận
thức về khai thác, nuôi trồng, chế biến, bảo tồn, phát triển nguồn lợi thủy sản,
tính đa dạng sinh học và chống khai thác IUU cho ngư dân, hộ nuôi trồng,
doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
- Sở TTTT;
- BCH Bộ đội
Biên phòng tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
có biển.
|
2021
-2030
|
1.000
|
NSSN
tỉnh, XHH, ODA
|
2
|
Thực hiện Đề án tổ chức lại khai
thác hải sản trên biển theo hướng tổ đội liên kết sản xuất trên biển và chuỗi
giá trị
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
có biển.
- Các viện nghiên cứu;
- Các đơn vị liên quan.
|
2021
- 2030
|
5.000
|
NSSN
tỉnh, XHH, ODA
|
II
|
Đối với lĩnh vực Nuôi trông thủy
sản
|
1
|
Xây dựng chính sách hỗ trợ ngư dân
chuyển đổi lồng nuôi sử dụng vật liệu truyền thống sang lồng nuôi sử dụng vật
liệu mới HDPE
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
- UBND các huyện,
thị xã, thành phố có biển.
- Các đơn vị liên quan.
|
2021-2022
|
200
|
NSSN
tỉnh, XHH, ODA
|
2
|
Phát triển các mô hình nuôi trồng
thủy sản đảm bảo điều kiện an toàn thực phẩm và thực hành nuôi trồng thủy sản
tốt (GAP)
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
có biển.
- Các đơn vị liên quan.
|
Hàng
năm
|
10.000
|
NSSN
tỉnh, XHH, ODA
|
3
|
Quan trắc, cảnh báo và giám sát môi
trường trong nuôi trồng thủy sản.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
có biển.
- Các đơn vị liên quan.
|
Hàng
năm
|
4.700
|
NSSN
tỉnh, XHH, ODA
|
4
|
Phát triển các hình thức liên kết
theo chuỗi thủy sản đảm bảo thân thiện môi trường, thích ứng biến đổi khí hậu
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
có biển.
- Các đơn vị liên quan.
|
2022-2030
|
1.800
|
NSSN
tỉnh, XHH, ODA
|
5
|
Xây dựng hạ tầng vùng nuôi trồng thủy
sản lồng bè tập trung tại các vịnh Vân Phong, vịnh Nha Trang và vịnh Cam Ranh
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
có biển.
- Các đơn vị liên quan.
|
2023-2025
|
30.000
|
NSSN
tỉnh, XHH, ODA
|
6
|
Xây dựng hạ tầng vùng nuôi trồng thủy
sản tập trung tại xã Ninh Lộc, xã Ninh Phú (Thị xã Ninh Hòa)
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
có biển.
- Các đơn vị liên quan.
|
2023-2025
|
100.000
|
NSSN
tỉnh, XHH, ODA
|
III
|
Đối với lĩnh vực bảo tồn và phát
triển nguồn lợi thủy sản
|
1
|
Điều tra, đánh giá trữ lượng NLTS
vùng biển ven bờ, xây dựng và công bố danh mục cách đối tượng thủy sản cấm
khai thác của tỉnh; xây dựng khu bảo tồn biển, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
- Các viện nghiên cứu;
- Sở KH và ĐT;
- Sở Tài chính;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
có biển;
- Các đơn vị liên quan.
|
2022
- 2030
|
10.000
|
NSSN
tỉnh, XHH, ODA
|
2
|
Đề án chuyển đổi nghề nghiệp khai
thác ven bờ sang các ngành nghề khác có hiệu quả
|
Sở
NN và PTNT
|
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
có biển;
- Các viện nghiên cứu;
- Các đơn vị liên quan
|
2023
- 2030
|
7.000
|
NSSN
tỉnh, XHH, ODA
|
3
|
Tổ chức thả giống bổ sung, tái tạo,
phát triển nguồn lợi thủy sản
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
- Các đơn vị liên quan.
|
2022
- 2030
|
1.000
|
NSSN
tỉnh XHH
|
4
|
Thực hiện tuần tra, kiểm tra, giám
sát và thực thi pháp luật về khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
- Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
có biển.
|
2021
- 2030
|
34.000
|
NSSN
tỉnh
|
5
|
Xây dựng và triển khai thực hiện
các mô hình đồng quản lý
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
có biển.
|
2021
-2025
2026
- 2030
|
10.000
|
NSSN
tỉnh, XHH, ODA
|
6
|
Phục hồi hệ sinh thái đặc thù (thả
rạn nhân tạo, san hô, thảm cỏ biển) và giám sát đa dạng sinh học, môi trường.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
- Các viện nghiên cứu;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
có biển;
- Các đơn vị liên quan
|
2025
- 2030
|
5.000
|
NSSN
tỉnh, XHH, ODA
|
7
|
Xây dựng, bảo vệ hệ sinh thái biển
Rạn Trào
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
- UBND huyện Vạn Ninh
- Các đơn vị liên quan.
|
2021
-2025
|
2.000
|
NSSN
tỉnh
|
IV
|
Đối với lĩnh vực chế biến và
thương mại thủy sản
|
1
|
Chương trình xúc tiến thương mại, đẩy
mạnh tiêu thụ các sản phẩm thủy sản xuất khẩu
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
- Sở Công Thương;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
có biển;
-Các đơn vị liên quan.
|
2021
- 2030
|
2.000
|
NSSN
tỉnh, XHH, ODA
|
2
|
Đề án nghiên cứu phát triển sản phẩm
thủy nội địa và thị trường nội địa
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
- Sở Công Thương;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
có biển;
-Các đơn vị liên quan.
|
2022
- 2030
|
1.500
|
NSSN
tỉnh, XHH, ODA
|
V
|
Đối với lĩnh vực cơ sở hậu
cần nghề cá
|
1
|
Dự án Cảng cá động lực thuộc Trung
tâm nghề cá lớn (giai đoạn 1)
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
- Sở KH và ĐT;
- Sở Tài chính;
- UBND thành phố Cam Ranh.
- Các đơn vị liên quan
|
2021-2025
|
107.750
|
TW hỗ
trợ
|
2
|
Dự án Bến cá Quảng Hội
|
UBND
huyện Vạn Ninh
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT
- Các đơn vị có liên quan
|
2021-2025
|
4.000
|
NSSN
tỉnh
|
3
|
Đầu tư nâng cấp khu neo đậu tránh
trú bão Ninh Hải thành cảng cá loại III
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
- Sở KH và ĐT;
- Sở Tài chính;
- UBND Thị xã Ninh Hòa.
- Các đơn vị liên quan
|
2026-2030
|
200.000
|
NSSN
tỉnh, XHH, ODA
|