ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/2018/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 23 tháng 05 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY
THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI
TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP
ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách
khác;
Căn cứ Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về
việc thành lập Ngân hàng Chính
sách xã hội;
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2002 của
Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội; Quyết định
số 30/2015/QĐ-TTg ngày
31 tháng 7 năm 2015 của
Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách
xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ
Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành cơ chế xử lý
nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội;
Căn cứ Thông tư số 161/2010/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2010 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 62/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách
xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg
ngày 09 tháng 02 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 11/2017/TT-BTC ngày 08 tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về quản lý và sử dụng
nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối
với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 1124/TTr-STC ngày 26 tháng 4 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội
để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh
Kon Tum.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 6 năm 2018 và thay thế:
- Quyết định số 13/2008/QĐ-UBND ngày
02 tháng 4 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
chế quản lý sử dụng vốn ủy thác từ ngân sách tỉnh sang Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh để cho vay đối với hộ nghèo trên địa bàn tỉnh;
- Quyết định số
21/2012/QĐ-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý sử dụng vốn ủy
thác từ ngân sách tỉnh sang Chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để cho vay đối với hộ nghèo trên địa bàn tỉnh kèm theo Quyết định số
13/2008/QĐ-UBND ngày 02 tháng 4 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Khi các văn bản được dẫn chiếu để áp dụng tại Quy chế ban hành kèm theo Quyết định
này được cấp thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế.
Điều 3. Các Giám đốc: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch Đầu tư,
Sở Lao động Thương binh Xã hội, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính:
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Chi cục Văn thư - lưu trữ tỉnh;
- Đài Phát thanh truyền hình tỉnh, Báo Kon Tum, Cổng
Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT, KT7.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TỪ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC QUA NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH
KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2018/QĐ-UBND
ngày 23/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc quản lý và
sử dụng nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện (sau đây gọi tắt là ngân sách địa phương) ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội
tỉnh (viết tắt là
NHCSXH cấp tỉnh) đối với
nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh và nguồn vốn ngân sách thành phố Kon Tum, ủy thác
qua Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện (viết tắt là NHCSXH
huyện) đối với nguồn vốn ngân sách cấp huyện để cho
vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, đơn vị, cá nhân có trách
nhiệm trong việc quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách địa phương ủy thác
qua NHCSXH tỉnh, NHCSXH huyện để cho
vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Nguồn vốn
ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH tỉnh, NHCSXH huyện để cho vay đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn được quản lý và sử dụng
theo quy định tại Quy chế này.
1. Nguồn vốn ngân sách địa phương
trích hằng năm ủy thác qua NHCSXH tỉnh, NHCSXH huyện để cho vay đối với người
nghèo và các đối tượng chính sách khác do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định (đối
với ngân sách cấp tỉnh) Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định (đối với
ngân sách huyện, thành phố).
Hằng năm, căn cứ mục tiêu về giảm
nghèo và tạo việc làm được cấp thẩm quyền phê duyệt,
NHCSXH tỉnh, NHCSXH huyện chủ động đề xuất, phối hợp với
cơ quan Tài chính cùng cấp tham mưu, đề xuất với Ủy ban
nhân dân cùng cấp trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định
bổ sung nguồn vốn từ ngân sách địa phương theo khả năng ngân sách để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn.
2. Nguồn vốn còn lại tại thời điểm giải thể của Quỹ giải quyết việc làm địa phương thành lập theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền.
3. Nguồn tiền lãi thu được từ cho vay
đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác được trích hằng năm để bổ
sung vào nguồn vốn ủy thác theo quy định tại khoản 1 Điều
9 Quy chế này.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 3. Cơ quan
ký hợp đồng ủy thác với NHCSXH tỉnh, NHCSXH huyện
1. Sở Tài chính là cơ quan ký hợp đồng
ủy thác với NHCSXH tỉnh (đối với nguồn vốn
ngân sách tỉnh).
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch thành
phố Kon Tum là cơ quan ký hợp đồng ủy thác với NHCSXH tỉnh
(đối với nguồn vốn ngân sách thành phố
Kon Tum); Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện là cơ quan
ký hợp đồng ủy thác với NHCSXH huyện (đối với nguồn vốn ngân sách huyện).
Điều 4. Quy trình
chuyển nguồn vốn ngân sách
1. Hằng năm, căn cứ vào hợp đồng ủy
thác, phụ lục hợp đồng ủy thác và đề nghị của NHCSXH tỉnh, NHCSXH huyện:
Sở Tài chính (đối với nguồn vốn
ngân sách tỉnh),
Phòng Tài chính - Kế hoạch (đối với nguồn vốn ngân sách cấp huyện) thực
hiện chuyển nguồn vốn ủy thác ngân sách địa phương bằng lệnh chi tiền sang
NHCSXH tỉnh, NHCSXH huyện theo phụ lục hợp đồng ủy thác đã ký kết.
2. Vốn ngân sách địa phương ủy thác
cho NHCSXH tỉnh, NHCSXH huyện được hạch toán chi theo mục lục ngân sách nhà nước
hiện hành.
Điều 5. Đối tượng
cho vay
Đối tượng cho vay theo quy định tại
Điều 2 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm
2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách
khác và một số đối tượng chính sách khác tại địa phương do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định (nếu có).
Điều 6. Mục đích
sử dụng vốn vay
Mục đích sử dụng vốn vay theo quy định
tại Điều 14 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ
và tình hình đối tượng, nhu cầu sử dụng vốn vay thực tế của địa phương trong từng
thời kỳ được cấp có thẩm quyền quy định.
Điều 7. Mức cho
vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay, quy trình, thủ tục hồ sơ cho vay, quy
trình thu nợ, thu lãi tiền vay, bảo đảm tiền vay (nếu có)
1. Mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi
suất cho vay, quy trình, thủ tục hồ sơ cho vay, quy trình thu nợ, thu lãi tiền vay, bảo đảm tiền vay (nếu có) được thực hiện theo quy định hiện
hành của NHCSXH Việt Nam.
2. Trường hợp đối tượng vay vốn thuộc
diện được hỗ trợ lãi suất thì thực hiện thu lãi đối với đối tượng vay bằng mức lãi suất cho vay trừ đi (-) mức hỗ trợ lãi suất theo quy định của cấp có thẩm quyền.
Điều 8. Gia hạn nợ,
chuyển nợ quá hạn
1. Thẩm quyền gia hạn nợ do NHCSXH tỉnh,
NHCSXH huyện xem xét, quyết định theo quy định của NHCSXH Việt Nam trong từng
thời kỳ.
2. Thủ tục, hồ sơ đề nghị gia hạn nợ,
chuyển nợ quá hạn, thời gian gia hạn nợ thực hiện theo quy
định của NHCSXH Việt Nam trong từng thời kỳ.
Điều 9. Quản lý
và sử dụng tiền lãi cho vay
1. NHCSXH tỉnh, NHCSXH huyện quản lý
và hạch toán số tiền lãi thu được từ hoạt động cho vay bằng nguồn vốn ngân sách
địa phương vào thu nhập của NHCSXH tỉnh, NHCSXH huyện và quản lý, sử dụng theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau:
a) Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
chung theo quy định tại Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2015 của
Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý
tài chính đối với NHCSXH ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày
19 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản
hướng dẫn của Bộ Tài Chính.
Trường hợp tại thời điểm trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khoanh thấp
hơn 0,75% thì quỹ dự phòng rủi ro tín dụng tối đa bằng 0,75% tính trên số dư nợ cho vay (không bao gồm nợ quá hạn và nợ
khoanh);
b) Trích phí quản lý nguồn vốn ủy
thác cho NHCSXH tỉnh, NHCSXH huyện theo dư nợ cho vay bình quân. Mức phí quản
lý tối thiểu bằng mức phí quản lý Thủ tướng Chính phủ giao
cho NHCSXH trong từng thời kỳ. Trường hợp lãi thu được sau khi trích quỹ dự
phòng rủi ro tín dụng chung không đủ trích phí quản lý nguồn
vốn ủy thác cho NHCSXH tỉnh, NHCSXH huyện theo quy định, ngân sách địa phương cấp
bù phần còn thiếu cho NHCSXH tỉnh, NHCSXH huyện nơi nhận ủy
thác theo phân cấp hiện hành;
c) Trích phí chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của
Ban Đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH tỉnh, NHCSXH cấp huyện, các cơ quan, đơn
vị liên quan đến hoạt động cho vay bằng nguồn vốn NHCSXH tỉnh,
NHCSXH huyện nhận ủy thác từ ngân sách địa phương. Mức trích phí tối đa không
quá 15% số tiền lãi thu được. Căn cứ mức phí được trích, Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH tỉnh, NHCSXH cấp huyện có trách nhiệm quyết định mức chi cho các nhiệm vụ tại mục này
cho phù hợp trong phạm vi nguồn phí được trích;
d) Phần còn lại (nếu có) được bổ sung
vào nguồn vốn cho vay.
2. Nội dung và mức chi cho công tác
chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng được thực hiện theo chế độ chi tiêu tài chính
hiện hành đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp
công lập.
Điều 10. Xử lý nợ
bị rủi ro
1. Đối với các khoản nợ bị rủi ro do
nguyên nhân khách quan: Đối tượng được xem xét xử lý rủi
ro, nguyên nhân khách quan làm thiệt hại trực tiếp đến vốn và tài sản của khách hàng, biện pháp xử lý, hồ sơ pháp lý để xem xét xử lý nợ
bị rủi ro được áp dụng theo quy định của Thủ tướng Chính
phủ về cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại NHCSXH.
2. Thẩm quyền xem xét xử lý nợ bị rủi ro do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định (đối với
nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh), Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định (đối với nguồn vốn ngân sách cấp huyện).
3. Nguồn vốn để
xử lý nợ bị rủi ro được lấy từ quỹ dự phòng rủi ro tín dụng đã được NHCSXH trích lập đối với
cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác từ
nguồn ngân sách địa phương.
4. Trường hợp quỹ dự phòng rủi ro tín
dụng không đủ bù đắp, tùy theo tình hình thực tế khoản vay bị rủi ro thuộc nguồn
vốn ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện; NHCSXH tỉnh, NHCSXH cấp huyện báo cáo Ban Đại
diện hội đồng quản trị NHCSXH cấp cùng cấp có ý kiến đề xuất xử lý trước khi gửi cơ quan Tài chính cùng cấp chủ trì, phối hợp với cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp bổ sung ngân sách địa phương để xử lý, hoặc giảm trực tiếp vào nguồn vốn ủy thác của ngân sách địa phương chuyển qua NHCSXH tỉnh,
NHCSXH huyện.
5. Trường hợp quỹ dự phòng rủi ro tín
dụng sau khi được sử dụng để xử lý xóa nợ bị rủi ro lớn hơn số dư quỹ dự phòng rủi ro tối đa, được bổ sung
vào nguồn vốn ủy thác để cho vay theo quy định.
6. Đối với quỹ dự phòng rủi ro địa
phương đã trích lập theo quy định tại Thông tư số 73/2008/TT-BTC ngày 01 tháng
8 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết
việc làm địa phương và kinh phí quản lý Quỹ quốc gia về việc làm, được tiếp tục giao NHCSXH tỉnh, NHCSXH huyện quản
lý để xử lý rủi ro theo quy định.
Điều 11. Chế độ
báo cáo
1. Đối với nguồn vốn do ngân sách cấp
tỉnh và ngân sách thành phố Kon Tum ủy thác qua NHCSXH tỉnh: Định kỳ 6 tháng
(trước ngày 20 tháng 7), hằng năm (trước ngày 28 tháng 02
năm sau) hoặc theo yêu cầu đột xuất, NHCSXH tỉnh báo cáo tổng nguồn vốn, kết quả
cho vay từ nguồn vốn ủy thác gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính (nếu vốn ủy
thác từ ngân sách cấp tỉnh), gửi Ủy ban nhân dân thành phố Kon Tum và Phòng Tài
chính - Kế hoạch thành phố (nếu vốn ủy thác từ ngân sách thành phố Kon Tum).
2. Đối với nguồn vốn do ngân sách huyện
ủy thác qua NHCSXH huyện: Định kỳ 6 tháng (trước ngày 20 tháng 7), hàng năm
(trước ngày 28 tháng 02 năm sau) hoặc theo yêu cầu đột xuất,
NHCSXH cấp huyện báo cáo tổng nguồn vốn, kết quả cho vay từ nguồn vốn ủy thác gửi
Ủy ban nhân dân huyện và Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện.
Điều 12. Hạch
toán, theo dõi cho vay, chế độ báo cáo quyết toán
Việc ghi chép, hạch toán kế toán đối
với nguồn vốn ủy thác và dư nợ cho vay được theo dõi, hạch toán vào tài khoản kế
toán riêng theo các văn bản hướng dẫn của Tổng Giám đốc
NHCSXH Việt Nam.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách
nhiệm của các Cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Cơ quan Tài chính cấp tỉnh, cấp
huyện chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân
dân cùng cấp:
a) Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
xem xét, bố trí nguồn vốn từ ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện ủy thác
cho NHCSXH tỉnh, NHCSXH huyện hằng năm tùy theo khả năng cân đối ngân sách địa
phương; chuyển vốn đầy đủ, kịp thời cho NHCSXH tỉnh, NHCSXH huyện để
cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách
khác trên địa bàn;
b) Phối hợp với cơ quan Lao động -
Thương binh và Xã hội cùng cấp kiểm tra việc phân phối, sử dụng lãi cho vay thu
được theo Điều 9 Quy chế này.
2. Các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác:
a) Tuyên truyền, vận động và hướng dẫn
thành lập Tổ tiết kiệm và vay vốn để thực
hiện ủy thác cho vay;
b) Tổ chức kiểm tra, giám sát, quản
lý hoạt động tín dụng theo văn bản và hợp đồng ủy thác đã ký với NHCSXH tỉnh,
NHCSXH huyện.
3. NHCSXH tỉnh, NHCSXH huyện:
a) Chịu trách nhiệm toàn diện việc tiếp
nhận, quản lý và sử dụng vốn ngân sách tỉnh và ngân sách cấp huyện chuyển sang NHCSXH tỉnh, NHCSXH huyện theo đúng quy định của pháp luật
và các quy định tại Quy chế này. Quản lý và sử dụng nguồn vốn ủy thác, nguồn quỹ
dự phòng rủi ro tín dụng theo đúng quy định; sử dụng hiệu quả vốn thu hồi để
cho vay quay vòng, không để vốn tồn đọng;
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan
kiểm tra vốn vay, xử lý nợ theo quy định;
c) Lập hồ sơ xử lý nợ bị rủi ro trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
d) Định kỳ 6 tháng, năm báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, cấp huyện về kết quả tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn từ
ngân sách tỉnh, ngân sách huyện chuyển qua NHCSXH tỉnh, NHCSXH huyện theo thời
hạn đã quy định tại Điều 11 Quy chế này.
4. Ủy ban nhân dân các huyện và thành
phố Kon Tum:
Chỉ đạo và phối hợp với các cơ quan
chức năng, NHCSXH tỉnh, NHCSXH huyện thực hiện đúng các quy định tại Quy chế
này.
5. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
a) Chịu trách nhiệm xác nhận đối tượng
vay vốn theo từng chương trình cho vay theo Quy chế này;
b) Phối hợp với NHCSXH tỉnh, NHCSXH
huyện, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra việc
sử dụng vốn vay, đôn đốc trả nợ, trả lãi; kiểm tra, phúc tra hộ vay vốn bị rủi
ro trên địa bàn;
c) Phối hợp với NHCSXH tỉnh, NHCSXH
huyện xử lý các trường hợp nợ chây ỳ, nợ quá hạn, hướng dẫn
hộ vay lập hồ sơ đề nghị xử lý nợ rủi ro do nguyên nhân
khách quan; tham gia tổ đôn đốc thu hồi nợ khó đòi.
6. Trách nhiệm của người vay:
a) Kê khai hồ sơ đầy đủ, trung thực, chính xác;
b) Sử dụng vốn vay đúng mục đích;
c) Hoàn trả gốc,
lãi đúng quy định.
Điều 14. Xử lý
vi phạm
Những tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế này, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ
bị xử lý theo quy định của pháp luật./.