ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2022/QĐ-UBND
|
Hậu Giang, ngày 13
tháng 6 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm
2011;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25 tháng 11
năm 2013;
Căn cứ Luật Tố cáo ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26
tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Tiếp công dân;
Căn cứ Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10
tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Tố cáo;
Căn cứ Nghị định số 124/2020/NĐ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Khiếu nại;
Căn cứ Thông tư số 04/2021/TT-TTCP ngày 01
tháng 10 năm 2021 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định quy trình tiếp công
dân;
Căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-TTCP ngày 01
tháng 10 năm 2021 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu
nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh Hậu
Giang.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày 23 tháng 6 năm 2022 và thay thế Quyết định số
03/2015/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang
ban hành Quy chế tổ chức tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra, Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ
quan, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
VP. Chính phủ (HN - TP. HCM);
- Thanh tra Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- TT: TU, HĐND tỉnh;
- TT UBND tỉnh;
- VP. TU và các Ban Đảng;
- VP. Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TCDTK.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đồng Văn Thanh
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC TIẾP CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Kèm theo Quyết định
số: 18/2022/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu
Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm tổ chức
tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đối với Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ tiếp công dân
theo quy định trên địa bàn tỉnh Hậu Giang (dưới đây gọi chung là Thủ trưởng các
cơ quan Nhà nước); quy định nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức
tại trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân; quyền và nghĩa vụ của công
dân khi đến trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân; thống nhất quản lý
công tác tổ chức tiếp công dân trong phạm vi toàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan
hành chính Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập có nhiệm vụ tiếp công dân theo quy định; cán bộ, công chức, viên chức
làm nhiệm vụ tiếp công dân; công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
tại trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Hậu Giang và
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác tiếp công dân.
Điều 3. Mục đích tiếp công dân
1. Tiếp nhận các thông tin, kiến nghị,
phản ánh, góp ý những vấn đề liên quan đến đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, công tác quản lý của các cơ quan hành chính
Nhà nước.
2. Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền để xem xét, giải quyết; các trường hợp không
thuộc thẩm quyền thì hướng dẫn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo đúng
quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
3. Hướng dẫn, giải thích cho công dân
hiểu đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, thực hiện
quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đúng quy định của pháp luật, góp
phần tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật.
Điều 4. Bố trí trụ sở tiếp công dân, địa
điểm tiếp công dân
Thủ trưởng các cơ quan hành chính Nhà
nước có nhiệm vụ tiếp công dân theo quy định, phải bố trí trụ sở tiếp công dân,
địa điểm tiếp công dân có vị trí thuận lợi, đảm bảo các điều kiện vật chất cần
thiết để phục vụ tốt cho công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Tại trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp
công dân phải niêm yết Nội quy tiếp công dân và Quy chế tổ chức tiếp công dân,
trong đó phải nêu rõ trách nhiệm của người người đứng đầu và cán bộ, công chức,
viên chức thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, quyền và nghĩa vụ của người đến khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; lịch tiếp công dân định kỳ và đột xuất, thể
hiện cụ thể thời gian tiếp của cơ quan, đơn vị, họ, tên, chức vụ người tiếp
công dân, phân công bố trí cán bộ, công chức, viên chức tiếp công dân; thực hiện
việc niêm yết Quy trình tiếp công dân, Quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo
và các văn bản có liên quan đến kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật
để công dân biết và thực hiện.
Điều 5. Nguyên tắc tiếp công dân
1. Việc tiếp công dân phải được tiến
hành tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh, Trụ sở Tiếp công dân cấp huyện và tại địa
điểm tiếp công dân của các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Tiếp công dân phải bảo đảm công
khai, dân chủ, kịp thời; thủ tục đơn giản, thuận tiện; giữ bí mật và bảo đảm an
toàn cho người tố cáo theo quy định của pháp luật; bảo đảm khách quan, bình đẳng,
không phân biệt đối xử trong khi tiếp công dân.
3. Tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi
cho công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định
của pháp luật.
Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm:
Được quy định tại Điều 6 Luật Tiếp
công dân như:
1.
Gây phiền hà, sách nhiễu hoặc cản trở người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh.
2.
Thiếu trách nhiệm trong việc tiếp công dân; làm mất hoặc làm sai lệch thông
tin, tài liệu do người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cung cấp.
3.
Phân biệt đối xử trong khi tiếp công dân.
4.
Lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh để gây rối trật tự công cộng.
5.
Xuyên tạc, vu khống, gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân.
6.
Đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành
công vụ.
7.
Kích động, cưỡng ép, dụ dỗ, lôi kéo, mua chuộc người khác tập trung đông người
tại nơi tiếp công dân.
8.
Vi phạm các quy định khác trong nội quy, quy chế tiếp công dân.
Chương II
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI ĐẾN KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH; TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI TIẾP CÔNG DÂN
Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của người đến
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
1. Khi đến Trụ sở Tiếp công dân và địa
điểm tiếp công dân, người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có các quyền
sau đây:
Trình bày về nội dung khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh; được hướng dẫn, giải thích về nội dung liên quan đến
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình; khiếu nại, tố cáo về hành vi
vi phạm pháp luật của người tiếp công dân; nhận thông báo về việc tiếp nhận, kết
quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; trường hợp người khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh không sử dụng thông thạo tiếng Việt thì có quyền sử dụng
người phiên dịch; các quyền khác theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh.
2. Khi đến Trụ sở Tiếp công dân và địa
điểm tiếp công dân, người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có các nghĩa vụ
sau đây:
Nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình
giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (nếu có); có thái độ đúng mực, tôn trọng đối với
người tiếp công dân; trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu
liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; ký hoặc điểm chỉ
xác nhận những nội dung trình bày đã được người tiếp công dân ghi chép lại;
nghiêm chỉnh chấp hành nội quy tiếp công dân và hướng dẫn của người tiếp công
dân; trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một
nội dung thì phải cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh của mình. Trường hợp người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ảnh không cử người đại diện thì việc tiếp công dân được thực hiện theo quy định.
Điều 8. Trách nhiệm của người tiếp
công dân
1. Khi tiếp công dân, người tiếp công
dân phải bảo đảm trang phục chỉnh tề, có đeo thẻ công chức, viên chức hoặc phù
hiệu theo quy định.
2. Yêu cầu người đến khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy
thân, giấy ủy quyền (nếu có); có đơn hoặc trình bày rõ ràng nội dung khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc tiếp
nhận, thụ lý, kiểm tra vụ việc.
3. Có thái độ đúng mực, tôn trọng công
dân, lắng nghe, tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc ghi
chép đầy đủ, chính xác nội dung mà người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh trình bày.
4. Giải thích, hướng dẫn cho người đến
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, kết luận, văn bản, quyết định giải quyết đã
có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền; hướng dẫn người khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh đến đúng cơ quan hoặc người có thẩm quyền giải quyết.
5. Trực tiếp xử lý hoặc phân loại,
chuyển đơn, trình người có thẩm quyền xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh; thông báo kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cho công
dân.
6. Yêu cầu người vi phạm Nội quy tiếp
công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh, Trụ sở Tiếp công dân cấp huyện và địa
điểm tiếp công dân chấm dứt hành vi vi phạm; trong trường hợp cần thiết, lập
biên bản về việc vi phạm và yêu cầu cơ quan chức năng xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 9. Những trường hợp được từ chối
tiếp công dân
Người tiếp công dân được từ chối tiếp
người đến nơi tiếp công dân trong các trường hợp sau đây:
1. Từ chối tiếp công dân đối với trường hợp người đến nơi tiếp công dân là người trong tình trạng say do dùng chất kích thích,
người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả
năng điều khiển hành vi của mình; người có hành vi đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ
chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác
vi phạm nội quy nơi tiếp công dân theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9
Luật Tiếp công dân. Người tiếp công dân phải giải thích cho công dân được biết
lý do từ chối tiếp công dân.
2. Từ chối tiếp công dân đối với trường hợp người đến nơi tiếp công dân là người khiếu nại, tố cáo về vụ việc đã giải quyết
đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà
soát, thông báo bằng văn bản và đã được tiếp, giải thích, hướng dẫn nhưng vẫn cố
tình khiếu nại, tố cáo kéo dài theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Luật Tiếp công
dân. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị phụ trách tiếp công dân ra Thông báo từ chối
tiếp công dân theo Mẫu số 01 ban
hành kèm theo Thông tư số 04/2021/TT-TTCP ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Tổng
Thanh tra Chính phủ quy định quy trình tiếp công dân.
Chương III
TIẾP CÔNG DÂN TẠI TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN CỦA TỈNH,
TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN CẤP HUYỆN; ĐỊA ĐIỂM TIẾP CÔNG DÂN Ở CÁC CƠ QUAN CHUYÊN
MÔN, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP VÀ Ở CẤP XÃ
Điều 10. Trụ sở tiếp công dân của tỉnh
Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh là nơi
tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh với Tỉnh ủy, Đoàn đại biểu
Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh. Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh
do Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý. Ban Tiếp công dân tỉnh do Ủy ban
nhân dân tỉnh thành lập trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, do một Phó
Chánh Văn phòng phụ trách (kiêm Trưởng ban Tiếp công dân).
Văn phòng Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh
ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân
dân tỉnh cử đại diện phối hợp cùng Ban Tiếp công dân tỉnh thực hiện việc tiếp
công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh.
Bí thư Tỉnh ủy, Trưởng đoàn Đoàn Đại biểu
Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh
hoặc tại Trụ sở cơ quan theo quy định.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp
tiếp công dân định kỳ tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh ít nhất 01 ngày trong 01
tháng và thực hiện việc tiếp công dân đột xuất theo quy định.
Kết thúc việc tiếp công dân Ban Tiếp
công dân Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
có văn bản thông báo kết quả tiếp công dân.
Việc tiếp công dân thường xuyên, định
kỳ, đột xuất phải được công chức ghi chép đầy đủ vào Sổ tiếp công dân, đồng thời
nhập thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc phần mềm quản lý công tác tiếp công
dân tại nơi tiếp công dân.
Điều 11. Trụ sở tiếp công dân của cấp
huyện
Trụ sở tiếp công dân của huyện, thị
xã, thành phố (dưới đây gọi chung là cấp huyện) là nơi tiếp công dân của Huyện ủy,
Thị ủy, Thành ủy (sau đây gọi chung là Huyện ủy), Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cấp huyện. Ban Tiếp công dân cấp huyện trực thuộc Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, do một Phó Chánh Văn phòng phụ trách
(kiêm Trưởng ban Tiếp công dân). Văn phòng Huyện ủy, Ủy ban kiểm tra Huyện ủy
phối hợp cùng Ban Tiếp công dân cấp huyện thực hiện việc tiếp công dân thường
xuyên tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trực
tiếp tiếp công dân định kỳ tại Trụ sở Tiếp công dân cấp huyện ít nhất 02 ngày
trong 01 tháng và thực hiện việc tiếp công dân đột xuất theo quy định.
Kết thúc việc tiếp công dân, Văn phòng
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện có văn bản thông báo kết quả tiếp công dân.
Việc tiếp công dân thường xuyên, định
kỳ, đột xuất phải được công chức ghi chép đầy đủ vào Sổ tiếp công dân, đồng thời
nhập thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc phần mềm quản lý công tác tiếp công
dân tại nơi tiếp công dân.
Điều 12. Địa điểm tiếp công dân của
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện
Địa điểm tiếp công dân của các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
được bố trí tại Trụ sở làm việc, phân công cán bộ, công chức, viên chức của cơ
quan, đơn vị làm nhiệm vụ tiếp công dân.
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và các
đơn vị sự nghiệp công lập có liên quan đến việc giải quyết chế độ, chính sách,
quyền lợi của công dân, tổ chức phải tổ chức tiếp công dân đến khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở nơi làm việc và bố trí cán bộ, công chức,
viên chức tiếp công dân.
Việc tiếp công dân thường xuyên, định
kỳ, đột xuất phải được cán bộ, công chức, viên chức ghi chép đầy đủ vào Sổ tiếp
công dân, đồng thời nhập thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc phần mềm quản
lý công tác tiếp công dân tại địa điểm tiếp công dân. Ý kiến chỉ đạo của người
đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh tại địa điểm tiếp công dân phải được lập thành văn bản và gửi cho cơ
quan, tổ chức, đơn vị có liên quan để triển khai thực hiện theo đúng yêu cầu, nội
dung và gửi kết quả giải quyết cho công dân được biết.
Khi tiếp công dân, nếu vụ việc rõ
ràng, cụ thể, có cơ sở và thuộc thẩm quyền giải quyết thì người đứng đầu cơ
quan, đơn vị phải trả lời ngay cho công dân biết; nếu vụ việc phức tạp cần
nghiên cứu, xem xét thì nói rõ thời hạn giải quyết và người cần liên hệ để biết
kết quả giải quyết.
Kết thúc việc tiếp công dân định kỳ, đột
xuất, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có văn bản thông báo kết quả việc tiếp
công dân.
Điều 13. Địa điểm tiếp công dân của Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn
Địa điểm tiếp công dân của Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là nơi tiếp công dân của
Cấp ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã, được thực hiện tại Trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã, bố trí địa điểm tiếp công dân riêng, vị trí thuận lợi,
trang bị phương tiện và các điều kiện làm việc cần thiết khác phục vụ cho việc
tiếp công dân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp phụ trách công tác tiếp
công dân; phân công cán bộ, công chức kiêm nhiệm công tác tiếp công dân.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trực
tiếp tiếp công dân định kỳ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã ít nhất 01 ngày
trong 01 tuần và thực hiện việc tiếp công dân đột xuất theo quy định.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG TIẾP CÔNG DÂN CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC,
ĐƠN VỊ, CÁ NHÂN
Điều 14. Công bố thông tin về việc tiếp
công dân của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
1. Ban Tiếp công dân tỉnh, Ban Tiếp
công dân cấp huyện có trách nhiệm niêm yết công khai tại Trụ sở tiếp công dân lịch
tiếp công dân của lãnh đạo các cơ quan Đảng và Nhà nước, danh sách các cơ quan,
tổ chức, đơn vị có đại diện cùng tham dự buổi tiếp công dân và nội dung tập
trung giải quyết từng buổi tiếp công dân.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách
nhiệm niêm yết công khai thông tin về việc tiếp công dân của cơ quan, tổ chức,
đơn vị mình tại trụ sở cơ quan, tổ chức, đơn vị, tại địa điểm tiếp công dân và
công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, đơn vị (nếu có). Nội
dung thông tin cần công bố bao gồm: Địa điểm tiếp công dân, thời gian tiếp công
dân thường xuyên, lịch tiếp công dân của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị;
thành phần tham dự và dự kiến nội dung tiếp công dân của các buổi tiếp công dân
định kỳ.
3. Lịch tiếp công dân quy định tại khoản
1 và 2 Điều này được niêm yết chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc, trước ngày
tiếp công dân; trường hợp không thể thực hiện việc tiếp công dân theo lịch đã
công bố do có lý do chính đáng thì có thể lùi lịch tiếp công dân sang thời gian
khác và phải thông báo cụ thể thời gian dự kiến tiếp công dân tại địa điểm tiếp
công dân và trên Trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị.
Điều 15. Tiếp nhận đơn và xử lý bước đầu
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
1. Việc tiếp nhận đơn từ các nguồn như
sau: Đơn được gửi đến Ban Tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân, bộ phận tiếp
nhận đơn; đơn được gửi qua dịch vụ bưu chính; đơn gửi từ các cơ quan, đơn vị hoặc
qua hộp thư góp ý; đơn do Đại biểu Quốc hội, Đoàn Đại biểu Quốc hội, các cơ
quan Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt
trận Tổ Quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận, cơ quan báo chí, đơn do
lãnh đạo Đảng, Nhà nước và lãnh đạo các cơ quan Đảng chuyển đến.
2. Khi công dân đến khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân có trách nhiệm đón tiếp, yêu cầu họ
nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (nếu
có); tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc hướng dẫn người
đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày nội dung vụ việc.
3. Nội dung trình bày phải được ghi
vào sổ tiếp công dân gồm: Số thứ tự, ngày tiếp, họ tên, địa chỉ, nội dung sự việc,
quá trình xem xét, giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền (nếu
có); yêu cầu, đề nghị của người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; việc
tiếp nhận, xử lý vụ việc.
Trường hợp người đến khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh chưa có đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì
người tiếp công dân hướng dẫn viết đơn hoặc ghi lại đầy đủ, chính xác nội dung
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh bằng văn bản và yêu cầu họ ký xác nhận
hoặc điểm chỉ; trường hợp nội dung trình bày chưa rõ ràng, đầy đủ thì người tiếp
công dân đề nghị người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày bổ
sung hoặc bổ sung tài liệu, chứng cứ.
4. Trường hợp trong đơn vừa có nội
dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công
dân hướng dẫn người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh viết thành đơn
riêng để khiếu nại, tố cáo, kiến nghị hoặc phản ánh với cơ quan, tổ chức, đơn vị
có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 16. Phân loại, chuyển nội dung
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, người có thẩm quyền thụ lý,
giải quyết
1.
Việc phân loại, xử lý nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được căn
cứ vào bản ghi nội dung trình bày hoặc đơn của công dân và thực hiện theo Thông
tư số 05/2021/TT-TTCP ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Tổng Thanh tra Chính phủ
quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh.
2.
Ý kiến trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị tiếp công dân thì người tiếp công dân hướng
dẫn công dân viết đơn gửi đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết.
Trường hợp nội dung thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan, đơn vị mình thì người tiếp công dân tiếp nhận các thông
tin, tài liệu để báo cáo người có thẩm quyền giải quyết. Nếu công dân cung cấp
các thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh thì người tiếp công dân xem xét để tiếp nhận các thông tin, tài liệu,
chứng cứ đó.
Điều 17. Trường hợp tiếp và xử lý khi
nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung
Thực hiện theo quy định tại Quy chế phối
hợp trong công tác tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đông người
phức tạp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 18. Xử lý đơn khiếu nại đối với
quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật
1.
Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật
(đã hết thời hiệu khiếu nại) theo quy định tại Điều 44 Luật Khiếu nại thì người
xử lý đơn không thụ lý, không chuyển đơn mà hướng dẫn người khiếu nại khởi kiện
vụ án hành chính tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
về tố tụng hành chính, trừ trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đơn khiếu nại đối với quyết định giải
quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng qua xem xét phát hiện việc giải
quyết khiếu nại vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 38
Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại thì người xử lý đơn
phải báo cáo để người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị mình xem xét, quyết định
theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Thông báo kết quả xử lý khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
1. Trong thời hạn tối đa 10 (mười)
ngày đối với đơn khiếu nại; không quá 07 (bảy) ngày đối với đơn tố cáo, trường
hợp phức tạp không quá 10 (mười) ngày, kể từ ngày tiếp nhận nội dung khiếu nại,
tố cáo thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận đơn có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản đến người khiếu nại, tố cáo về một trong các nội dung sau
đây: Khiếu nại, tố cáo đã được thụ lý để giải quyết; từ chối thụ lý đối với khiếu
nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình
hoặc không đủ điều kiện thụ lý; nội dung khiếu nại, tố cáo đã được chuyển đến
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
2.
Đối với đơn kiến nghị, phản ánh được thực hiện theo Điều 20 của Thông tư số
05/2021/TT-TTCP ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định
quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh.
3.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh cho người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Theo dõi, quản lý công tác tiếp
công dân
Việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh phải được ghi vào Sổ tiếp công dân đồng thời nhập
thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc phần mềm quản lý công tác tiếp công dân
và được lưu lại nơi tiếp công dân.
Thanh tra tỉnh có trách nhiệm phối hợp
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực
hiện Quy chế này.
Chánh Thanh tra tỉnh giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý công tác tiếp công dân; hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các
cơ quan, đơn vị do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong việc tổ chức tiếp công dân theo quy định của pháp luật và Quy chế
tiếp công dân của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo
cáo đột xuất về tiếp công dân với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thời gian tiếp công dân thường xuyên
trong ngày làm việc: Buổi sáng từ 7 giờ đến 11 giờ, buổi chiều từ 13 giờ đến 17
giờ.
Điều 21. Chế độ báo cáo công tác tiếp
công dân
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc các cơ quan thuộc quyền quản lý thực hiện việc tiếp công dân ở
cơ quan, đơn vị mình theo quy định.
Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 9
tháng, năm các cơ quan, đơn vị tổng hợp tình hình, báo cáo kết quả công tác tiếp
công dân (thông qua Thanh tra tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh theo đúng thời gian quy định. Về thời gian báo cáo: Đối với báo cáo
quý I trước ngày 05/02 của năm báo cáo; báo cáo quý II, 06 tháng trước ngày
30/4 của năm báo cáo; báo cáo quý III, 09 tháng trước ngày 05/8 của năm báo
cáo; báo cáo quý IV, năm trước ngày 30/10 của năm báo cáo.
Điều 22. Trách nhiệm thực hiện
1. Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm
theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan
ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thực hiện Quy chế này./.