ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/2022/QĐ-UBND
|
Hậu Giang, ngày 13
tháng 6 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH ĐÔNG NGƯỜI, PHỨC TẠP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm
2011;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25 tháng 11
năm 2013;
Căn cứ Luật Tố cáo ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26
tháng 6 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Tiếp công dân;
Căn cứ Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10
tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Tố cáo;
Căn cứ Nghị định số 124/2020/NĐ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Khiếu nại;
Căn cứ Thông tư số 04/2021/TT-TTCP ngày 01
tháng 10 năm 2021 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình tiếp công dân;
Căn cứ Thông tư số
05/2021/TT-TTCP ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Thanh tra Chính phủ quy định quy
trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh Hậu
Giang.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác tổ chức tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông người, phức tạp
trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 23
tháng 6 năm 2022 và thay thế Quyết định số 27/2015/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm
2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Quy chế phối hợp trong công
tác tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
đông người, phức tạp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Giao
Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức triển
khai, thực hiện Quy chế này.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc Sở, Thủ trưởng
các cơ quan, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố,
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
VP. Chính phủ (HN - TP. HCM);
- Thanh tra Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- TT: TU, HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- VP. Tỉnh ủy, các Ban đảng;
- VP. Đoàn ĐBQHH&HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Như Điều 3;
- Công báo tỉnh;
- Các cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TCDTK.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đồng Văn Thanh
|
QUY
CHẾ
PHỐI
HỢP TRONG CÔNG TÁC TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN
NGHỊ, PHẢN ÁNH ĐÔNG NGƯỜI, PHỨC TẠP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2022/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2022 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về hoạt động phối hợp
giữa cơ quan chủ trì với cơ quan phối hợp trong công tác tổ chức tiếp công dân
và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; phối hợp xử lý, giải quyết
các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh gay gắt, đông người, phức tạp,
các trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng
một nội dung trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
2. Quy chế này áp dụng đối với cơ quan hành
chính nhà nước, thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị vũ trang nhân
dân, đơn vị sự nghiệp công lập, người có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ liên
quan đến công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh của công dân; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc phối
hợp
1. Mọi hoạt động phối hợp thực hiện công tác
tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh phải kịp
thời, tuân thủ đúng chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức và công dân.
2. Bảo đảm thống nhất công tác quản lý Nhà nước
về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong
các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh Hậu Giang; tránh hình thức, đùn đẩy
trách nhiệm, bỏ trống nhiệm vụ làm ảnh hưởng đến hiệu quả công tác này.
3. Hoạt động phối hợp giữa các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố dựa trên cơ sở vị trí, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan đã được pháp luật quy định.
4. Đảm bảo tính kỷ luật, kỷ cương trong công
tác phối hợp, đề cao trách nhiệm cá nhân của thủ trưởng cơ quan chủ trì, cơ
quan phối hợp và cán bộ, công chức, viên chức tham gia phối hợp thực thi pháp
luật về việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của
công dân.
5. Cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm
phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; cung cấp thông tin, tài liệu có
liên quan đến việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo yêu cầu
của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.
6. Việc cung cấp hồ sơ, tài liệu, trao đổi thông
tin trong thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh phải kịp thời, đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật, đáp
ứng yêu cầu công tác quản lý Nhà nước về việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Điều 3. Nội dung phối
hợp
1. Xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật,
chương trình, kế hoạch về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh trình cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định.
2. Tuyên truyền, hướng dẫn và tổ chức việc thực
hiện các quy định về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh của công dân.
3. Mở các lớp tập huấn nghiệp vụ, bồi dưỡng
kiến thức pháp luật và kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức làm
công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh.
4. Cung cấp thông tin, trao đổi hướng giải
quyết các vụ việc có liên quan, phối hợp giải quyết những vụ việc phức tạp, những
vướng mắc về nghiệp vụ để tiếp và xử lý trường hợp nhiều người khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh cùng một nội dung hoặc có nhiều nội dung, thuộc trách
nhiệm của nhiều cấp, nhiều ngành, đã qua nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị xem
xét, giải quyết, hoặc vụ việc có nhiều người tham gia, diễn biến phức tạp, phối
hợp vận động, thuyết phục hoặc có biện pháp để công dân trở về địa phương xem
xét giải quyết hoặc chờ kết quả giải quyết của tỉnh, cơ quan cấp trên, phối hợp
để bảo đảm an ninh trật tự và an toàn cho người tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp
công dân hoặc địa điểm tiếp công dân, đồng thời phối hợp xử lý người có hành vi
vi phạm pháp luật tại Trụ sở Tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân.
5. Tổng hợp, báo cáo và sơ kết, tổng kết tình
hình tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 4. Phương thức
phối hợp
1. Cung cấp hồ sơ, tài liệu, trao đổi thông
tin về tình hình khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; thực hiện các yêu cầu
của cơ quan có thẩm quyền và tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân.
2. Tham gia giải quyết, trao đổi biện pháp giải
quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có liên quan đến lĩnh
vực của ngành, địa phương mình quản lý.
3. Tham mưu, hướng dẫn, phối hợp, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; giải
quyết kịp thời các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm
quyền; ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại, tố
cáo.
4. Các phương thức phối hợp khác không trái với
quy định của pháp luật.
Chương II
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG CÔNG TÁC PHỐI HỢP TIẾP CÔNG DÂN VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ẢNH
Mục 1. TRÁCH NHIỆM
CHUNG
Điều 5. Cơ quan chủ
trì, cơ quan phối hợp
1. Cơ quan chủ trì giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý Nhà nước về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh của công dân là Thanh tra tỉnh; Ban Tiếp công dân tỉnh phối hợp các cơ
quan, tổ chức, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức tiếp công dân định kỳ, đột xuất, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
2. Cơ quan chủ trì giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện quản lý Nhà nước về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh của công dân là Thanh tra cấp huyện; Ban Tiếp công dân cấp
huyện phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện tiếp công dân định kỳ, đột xuất, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân theo thẩm quyền.
Điều 6. Trách nhiệm
và quyền hạn của cơ quan chủ trì
1. Xây dựng kế hoạch và chủ trì triển khai tổ
chức thực hiện các văn bản pháp luật liên quan đến công tác tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; trong đó xác định
nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị phối hợp.
2. Duy trì giữ mối liên hệ với các cơ quan phối
hợp về thực hiện nhiệm vụ được phân công.
3. Theo dõi đôn đốc, kiểm tra và báo cáo cơ
quan có thẩm quyền về tình hình, kết quả thực hiện hoạt động phối hợp trong
công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của
công dân.
4. Yêu cầu cơ quan phối hợp cử cán bộ tham
gia các hoạt động phối hợp; gửi các quyết định, chương trình, kế hoạch hoạt động
phối hợp cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan để tổ chức thực hiện.
5. Chủ trì tham mưu việc thành lập các Đoàn thanh
tra hoặc Tổ Kiểm tra liên ngành để thẩm tra, xác minh giải quyết các vụ việc
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cùng cấp khi được giao; Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ban
hành các kết luận, quyết định làm cơ sở để xử lý kịp thời các hành vi vi phạm
pháp luật đã được phát hiện qua công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh của công dân.
6. Phối hợp với Ban Tiếp công dân cùng cấp
xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ,
công chức, viên chức làm công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh của công dân.
Điều 7. Trách nhiệm
và quyền hạn của cơ quan phối hợp
Theo yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể, các sở, ban,
ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; các phòng, ban chuyên môn cấp huyện, Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các cơ quan, tổ chức có liên quan có
trách nhiệm phối hợp các hoạt động sau:
1. Phân công lãnh đạo phụ trách và chỉ đạo thực
hiện nhiệm vụ quản lý về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh của công dân.
2. Phân công cán bộ, công chức, viên chức của
đơn vị tham gia tiếp công dân, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh có liên quan đến lĩnh vực mà ngành, địa phương mình quản lý theo
yêu cầu của cơ quan chủ trì.
3. Tham dự các phiên họp liên quan đến công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo do Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp
huyện triệu tập hoặc cơ quan chủ trì yêu cầu. Chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu cần
thiết phục vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
4. Sắp xếp cử cán bộ, công chức, viên chức dự
các lớp bồi dưỡng, đào tạo nhằm nâng cao năng lực quản lý, chuyên môn nghiệp vụ
về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh khi có
thông báo hoặc thư chiêu sinh.
5. Xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra, đôn
đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện triệt để các kết luận,
kiến nghị, quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu
lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền.
6. Phối hợp chặt chẽ với Ban Tiếp công dân
các cấp trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh của công dân; trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan, giải quyết
vụ việc thuộc thẩm quyền; vận động thuyết phục, có biện pháp để công dân trở về
địa phương; phối hợp trong việc tổ chức tiếp và xử lý trường hợp nhiều người
cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung theo quy định tại
khoản 6 Điều 7, khoản 6 Điều 8 Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm
2014 của Chính phủ. Thực hiện chế độ báo cáo theo định kỳ hàng tháng, quý, 6
tháng, 9 tháng, năm hoặc đột xuất cho cơ quan Thanh tra nhà nước cùng cấp về
công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh ở địa
phương để tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp báo cáo cơ quan cấp trên
theo quy định.
Điều 8. Trách nhiệm của
Thủ trưởng các cơ quan Nhà nước đối với giám sát của Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh
và Đại biểu Quốc hội
1. Thủ trưởng các cơ quan khi nhận được yêu cầu
báo cáo tình hình tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh của Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, có trách nhiệm báo cáo đầy đủ, kịp thời
theo đúng yêu cầu của Đoàn.
2. Khi Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh tổ chức
Đoàn Giám sát việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh mà phát hiện có vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, công dân và kiến nghị phải áp dụng
biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt vi phạm thì Thủ trưởng cơ quan có thẩm
quyền phải xem xét, thực hiện.
3. Các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
do Đoàn Đại biểu Quốc hội và Đại biểu Quốc hội chuyển đến phải được Thủ trưởng
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật
và báo cáo kết quả giải quyết bằng văn bản cho Đoàn Đại biểu Quốc hội và Đại biểu
Quốc hội đã chuyển đơn đến. Nếu Đoàn Đại biểu Quốc hội và Đại biểu Quốc hội thấy
việc giải quyết chưa thỏa đáng, yêu cầu tìm hiểu thêm hoặc yêu cầu xem xét lại
thì Thủ trưởng cơ quan đó phải thực hiện.
Điều 9. Trách nhiệm của
Thủ trưởng các cơ quan Nhà nước đối với giám sát của Hội đồng nhân dân và Đại
biểu Hội đồng nhân dân
1. Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra cấp
huyện có trách nhiệm tổng hợp tình hình tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh trình UBND cùng cấp để báo cáo tại kỳ họp HĐND phiên họp
thường kỳ.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cùng cấp khi nhận được yêu cầu kiểm tra công tác tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của Thường trực Hội đồng nhân dân thì có
trách nhiệm tham mưu cho UBND cùng cấp báo cáo theo đúng yêu cầu.
3. Các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
do Thường trực Hội đồng nhân dân, Đại biểu Hội đồng nhân dân chuyển đến phải được
Thủ trưởng cơ quan xem xét, xử lý theo quy định pháp luật; giải quyết kịp thời
vụ việc thuộc thẩm quyền và báo cáo kết quả giải quyết cho Thường trực Hội đồng
nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân đã chuyển đơn đến biết.
Trường hợp vụ việc đã được giải quyết, nhưng
thường trực Hội đồng nhân dân, Đại biểu Hội đồng nhân dân có ý kiến và yêu cầu
xem xét lại thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đã giải quyết phải thực hiện và
thông báo lại kết quả cho thường trực Hội đồng nhân dân hoặc Đại biểu Hội đồng
nhân dân đã chuyển đơn biết.
Điều 10. Trách nhiệm
của Thủ trưởng các cơ quan Nhà nước đối với giám sát của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và Ban Thanh tra nhân dân
Thủ trưởng các cơ quan Nhà nước có trách nhiệm
giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền do Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân chuyển
đến và thông báo kết quả cho UBMTTQ Việt Nam, Ban Thanh tra nhân dân đã chuyển
đơn.
Điều 11. Phối hợp
trao đổi thông tin
Trường hợp cần trao đổi thông tin, tài liệu
phục vụ công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông người,
phức tạp; các cơ quan phối hợp có trách nhiệm trao đổi, cung cấp theo yêu cầu của
cơ quan đề nghị. Nếu từ chối cung cấp thông tin, cơ quan được yêu cầu phải trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối.
Mục 2. TRÁCH NHIỆM CỦA
CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC PHỐI HỢP XỬ LÝ NHIỀU NGƯỜI CÙNG KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH VỀ MỘT NỘI DUNG HOẶC KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ,
PHẢN ÁNH ĐÔNG NGƯỜI, PHỨC TẠP
Điều 12. Xử lý thông
tin về nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung
hoặc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông người, phức tạp
1. Khi có nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh về một nội dung hoặc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
đông người, phức tạp đến các cơ quan Trung ương thì Trưởng Ban Tiếp công dân
nơi có nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cùng cấp, Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh để tiếp hoặc cử người có trách nhiệm phối hợp với Ban Tiếp công
dân Trung ương và các cơ quan chức năng có liên quan của Trung ương tiếp đại diện
của những người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; cung cấp thông tin, tài
liệu về vụ việc theo yêu cầu của người có thẩm quyền; giải quyết khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền hoặc chỉ đạo cơ quan có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; vận động, thuyết phục, có
biện pháp để công dân trở về địa phương.
2. Trường
hợp khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông người, phức tạp có nhiều nội
dung, thuộc trách nhiệm của nhiều cấp, nhiều ngành, đã qua nhiều cơ quan, tổ chức,
đơn vị xem xét, giải quyết hoặc vụ việc có rất nhiều người tham gia, diễn biến
phức tạp thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc Trưởng Ban tiếp công
dân có trách nhiệm: Chủ trì hoặc phối hợp với đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị
có liên quan hoặc đại diện Ủy ban nhân dân địa phương nơi phát sinh khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh tiếp người đại diện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh; yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan cung cấp thông tin, tài
liệu; cử người có trách nhiệm tham gia tiếp người đại diện khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh.
Điều 13. Điều phối lực
lượng
Lãnh đạo cơ quan chủ trì, Trưởng Ban Tiếp
công dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi phát sinh khiếu kiện đông người, phức tạp phải có mặt tại địa điểm đông người
tụ tập để điều động lực lượng phối hợp (gồm đại diện các cơ quan như: Ban Dân vận,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể của huyện, thị xã, thành phố);
chỉ đạo cơ quan hữu quan có liên quan mang theo các tài liệu, hồ sơ có liên
quan đến các vụ việc đang bị khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và báo cáo
tổng hợp ngắn gọn, đầy đủ phục vụ cho việc vận động thuyết phục, xử lý và giải
quyết theo quy định.
Chỉ đạo lực lượng Công an cùng cấp tổ chức
công tác đảm bảo an ninh trật tự, phối hợp xử lý những hành vi vi phạm pháp luật
về an ninh trật tự.
Điều 14. Xử lý tình
huống
1. Phân công triển khai lực lượng
a) Lực lượng bảo vệ an ninh trật tự (căn cứ
phương án, quy trình nghiệp vụ và sự phân công của ngành mình) nhanh chóng ổn định
và bảo vệ trật tự xung quanh địa điểm đông người tụ tập.
b) Lãnh đạo cơ quan chủ trì và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nơi phát sinh khiếu kiện đông người,
phức tạp cùng đại diện các cơ quan như: Ban Dân vận, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các đoàn thể trao đổi thống nhất biện pháp xử lý, cách tiếp xúc, thuyết
phục đoàn đông người đến đúng địa điểm tiếp công dân để được tiếp xúc.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố nơi phát sinh khiếu kiện đông người, phức tạp điều động phương tiện
(đã có kế hoạch chuẩn bị trước) để đưa người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh đến Trụ sở Tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân nơi phát sinh vụ việc
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông người để tiếp.
2. Tiếp xúc với đại diện người khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh
a) Trường hợp đoàn khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh đông người, phức tạp đến Trụ sở Tiếp công dân Trung ương thì Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Trưởng
Ban Tiếp công dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Trưởng Ban Tiếp công dân
huyện, thị xã, thành phố nơi có đoàn đông người có trách nhiệm phối hợp với Trụ
sở tiếp công dân của Trung ương để tiếp xúc, đối thoại, vận động, thuyết phục,
xử lý theo quy định của pháp luật và bàn biện pháp đưa công dân về giải quyết tại
địa phương.
b) Trường hợp đoàn người khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh đến tại trụ sở các cơ quan của tỉnh thì mời về Trụ sở
tiếp công dân của tỉnh để tiếp xúc, đối thoại và xử lý theo quy định của pháp
luật.
c) Trường hợp nhiều người khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh về một nội dung thì chỉ tổ chức tiếp đại diện và hướng dẫn
công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đúng theo quy định
của pháp luật.
d) Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung đến Trụ sở cơ quan cấp huyện thì Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố nơi phát sinh chủ trì cùng với cơ
quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tiếp xúc; nêu rõ mục đích, yêu cầu, chương
trình, nội quy tiếp xúc sau khi nghe đại diện người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh trình bày phải kết luận giải quyết từng vụ việc cụ thể; những vấn đề
chưa thể trả lời ngay buổi tiếp xúc thì hẹn thời gian giải quyết hoặc trả lời cụ
thể cho người đại diện biết, những trường hợp không thuộc thẩm quyền thì hướng
dẫn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết; đồng thời vận động, thuyết phục đoàn
đông người trở về và thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
đúng quy định pháp luật.
e) Nơi tiếp đoàn đông người khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh phải trang bị phương tiện ghi âm, ghi hình; đối với cơ
quan Công an phụ trách địa bàn nơi người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
tập trung đông người, phức tạp có trách nhiệm đảm bảo an ninh trật tự, bảo vệ
cán bộ tiếp công dân, xử lý các hành vi vi phạm theo quy định pháp luật.
Điều 15. Giải quyết
những vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông người làm ảnh hưởng đến
hoạt động bình thường của cơ quan nhà nước
1. Khi phát sinh những vụ khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh đông người làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ
quan Nhà nước thì thủ trưởng cơ quan nơi có đoàn đông người tụ tập phải thông
báo cho Thủ trưởng cơ quan Công an phụ trách địa bàn kịp thời có biện pháp xử
lý nhanh để ổn định tình hình.
2. Trường hợp vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh đông người quá phức tạp không tự xử lý được thì thủ trưởng cơ
quan có đông người tụ tập báo cáo nhanh Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ban Tiếp công dân của tỉnh, Thanh tra tỉnh để tham mưu
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết.
Điều 16. Phương pháp
xử lý đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông
người sau khi tiếp xúc
1. Đối với những vụ việc đã có ý kiến chỉ đạo,
kết luận giải quyết của Thủ tướng Chính phủ hoặc của các Bộ, ngành chức năng của
Trung ương, quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận tố cáo và văn bản giải
quyết kiến nghị, phản ánh của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền đã có hiệu
lực pháp luật thì cơ quan chủ trì yêu cầu cơ quan, tổ chức có liên quan khẩn
trương tổ chức thực hiện dứt điểm.
2. Ban Tiếp
công dân của tỉnh phối hợp Thanh tra tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh để chỉ đạo giao vụ việc cho Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành
tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố rà soát lại vụ
việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Có kế hoạch tập trung giải quyết và
xác định rõ thời hạn giải quyết dứt điểm từng vụ việc, trên tinh thần chăm lo bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân. Việc giải quyết phải đảm
bảo đúng trình tự, thủ tục và thẩm quyền theo quy định pháp luật; những trường
hợp chậm trễ thời gian chưa giải quyết được phải thông báo cho cá nhân, tổ chức
biết lý do và hẹn thời gian giải quyết.
3. Nếu nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh có cơ sở thì Thanh tra tỉnh tham mưu, đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh để chỉ đạo các cơ quan chức năng có liên quan tự khắc phục, sửa chữa
những sai sót trong thời hạn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, báo cáo,
kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét quyết định việc thay đổi, hủy bỏ các biện
pháp, các quyết định giải quyết trước đó. Kết luận về trách nhiệm và hình thức
xử lý đối với cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan Nhà nước có sai phạm; công
bố những trường hợp điển hình trên các phương tiện thông tin đại chúng để có
tác dụng giáo dục và phòng ngừa.
4. Đối với các vụ việc các cấp có thẩm quyền
giải quyết đúng chính sách, pháp luật thì giải thích, thuyết phục người khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh để họ chấp hành chấm dứt khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh. Trong trường hợp không chấp hành thì có văn bản đề nghị cơ
quan chức năng giám sát hoặc tổ chức chính trị - xã hội đại diện cho lợi ích của
người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có ý kiến bằng văn bản để công bố
cho người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh biết.
Trong trường hợp người khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh lạm dụng quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh để xuyên tạc,
vu khống xúc phạm đến danh dự, uy tín cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan nhà
nước và các tổ chức chính trị - xã hội, gây rối trật tự công cộng và các hành
vi vi phạm khác thì cơ quan Công an hoàn thành hồ sơ, thủ tục xử lý hoặc kiến
nghị cơ quan cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật; đồng thời công bố
rõ nội dung vụ việc trên các phương tiện thông tin đại chúng để có tác dụng
giáo dục và phòng ngừa.
5. Đối với những vụ việc chưa được xem xét giải
quyết thì giải thích và có văn bản hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh đến cơ quan, người có thẩm quyền để được xem xét, giải quyết
theo quy định pháp luật. Cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết phải thẩm tra,
xác minh, ban hành văn bản giải quyết theo quy định của pháp luật khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả giải
quyết; trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
thì báo cáo đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 17. Trách nhiệm
thực hiện
1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng cơ quan các
ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố,
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc và tổ chức triển khai thực hiện Quy chế. Trong quá trình thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.