ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2018/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 24
tháng 01 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC TỔ CHỨC XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ VÀ QUY TRÌNH
LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ XÁC ĐỊNH NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI CỦA TỔ CHỨC SỬ DỤNG ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước;
Căn cứ Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng
đất;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số
36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn
xác định giá đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
87/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22 tháng 06 năm 2016 của Bộ Tài chính và Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn việc thẩm định dự thảo bảng giá đất của
Hội đồng thẩm định bảng giá đất, thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm
định giá đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22 tháng 06 năm 2016 của Bộ Tài chính và Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân
chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 332/2016/TT-BTC
ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 333/2016/TT-BTC
ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số
điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1568/TTr-STNMT ngày 14 tháng 11 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc
tổ chức xác định giá đất cụ thể và quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ
tài chính về đất đai của tổ chức sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/02/2018 và thay thế Quyết định số 04/2016/QĐ-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Quy định về trình tự, thủ tục và
trách nhiệm phối hợp xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài
nguyên và Môi trường, Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Cục trưởng Cục
Thuế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa,
Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh, Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất
- Chi nhánh các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa, Thủ trưởng các
đơn vị, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Văn phòng HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Chánh - Phó Văn phòng UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quốc Hùng
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC TỔ CHỨC XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ VÀ QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ
XÁC ĐỊNH NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI CỦA TỔ CHỨC SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐỒNG NAI
(kèm theo Quyết định số 02/2018/QĐ-UBND
ngày 24 tháng 01 năm
2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về quy trình,
trách nhiệm phối hợp tổ chức xác định giá đất cụ thể và
luân chuyển hồ sơ xác định, thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt
nước theo quy định của pháp luật đất đai và các khoản thuế,
phí, lệ phí khác liên quan đến sử dụng đất của tổ chức sử
dụng đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh;
2. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Tài chính, Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
Long Khánh và thành phố Biên Hòa (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
4. Tổ chức tư vấn xác định giá đất,
cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất;
5. Trung tâm Phát triển quỹ đất;
6. Tổ chức sử dụng đất;
7. Tổ chức, cá nhân khác có liên
quan.
Điều 3. Nguyên
tắc thực hiện
1. Xác định trách nhiệm, nội dung
công việc, thời gian thực hiện giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc
phối hợp thực hiện xác định giá đất cụ thể, luân chuyển hồ sơ, thu nộp nghĩa vụ
tài chính về đất đai.
2. Các cơ quan, đơn vị thực hiện theo
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định pháp luật.
3. Thường xuyên phối hợp, thống nhất
giữa các cơ quan, đơn vị trong quá trình tổ chức thực hiện.
Chương II
TỔ CHỨC XÁC ĐỊNH
GIÁ ĐẤT CỤ THỂ
Điều 4. Hình thức
lựa chọn đơn vị tư vấn xác định giá đất cụ thể
1. Trường hợp giá trị hợp đồng tư vấn
xác định giá đất không quá năm trăm (500) triệu đồng thì áp dụng phương thức chỉ
định thầu (quy trình chỉ định thầu rút gọn) theo quy định tại Điều 22 Luật Đấu thầu năm 2013; Khoản 1, Điều 54 và Khoản 2, Điều
56 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu. Đơn giá dịch
vụ để chỉ định thuê đơn vị tư vấn được
áp dụng theo đơn giá của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành.
2. Trường hợp giá trị hợp đồng tư vấn
xác định giá đất có giá trị lớn hơn năm trăm (500) triệu đồng thì áp dụng phương
thức đấu thầu rộng rãi theo quy định tại Điều 20 Luật Đấu thầu năm 2013.
Điều 5. Kinh phí
thuê đơn vị tư vấn xác định giá đất cụ thể
1. Kinh phí thuê đơn vị tư vấn xác định
giá đất cụ thể để làm căn cứ tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất thuộc
nội dung chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 4 Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 5
năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết
toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất.
Chủ đầu tư dự án có trách nhiệm tạm ứng
trước kinh phí thuê đơn vị tư vấn xác định giá đất cụ thể cho Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và được cấn trừ vào phần kinh phí tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của từng dự án.
2. Kinh phí thuê đơn vị tư vấn xác định
giá đất cụ thể để làm căn cứ tính tiền sử dụng đất; tính tiền thuê đất; tính
giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp
cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; xác định giá khởi
điểm để đấu giá quyền sử dụng đất được bố trí từ ngân sách
nhà nước theo quy định tại Khoản 4, Điều 21 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai.
Điều 6. Chuẩn bị
hồ sơ xác định giá đất cụ thể
1. Hồ sơ xác định giá đất cụ thể để
làm căn cứ tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Căn cứ kế hoạch thu hồi đất, kế hoạch
xác định giá đất cụ thể, yêu cầu về tiến độ, thời gian thực hiện dự án, tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng gửi một (01) bộ hồ sơ cho Sở Tài
nguyên và Môi trường, gồm:
a) Văn bản đề nghị xác định giá đất cụ
thể;
b) Thông báo thu hồi đất kèm theo kế
hoạch thu hồi đất đã được phê duyệt (03 bản photo);
c) Trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đo địa chính thửa đất, khu đất (03 bản photo);
d) Danh sách các thửa đất đề nghị xác định giá đất cụ thể của toàn bộ dự án trong đó xác định diện
tích, loại đất và thời hạn sử dụng của các thửa đất cần định
giá (01 bản chính).
Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ
theo quy định thì trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ
sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển trả hồ sơ và đề nghị bổ
sung cho đầy đủ theo quy định.
2. Hồ sơ xác định giá đất cụ thể để
làm căn cứ tính tiền sử dụng đất, tính tiền thuê đất, tính giá trị quyền sử dụng
đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất
thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Tổ chức sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ
sơ xin giao đất, thuê đất, thuê mặt nước, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận
quyền sử dụng đất, đăng ký biến động đất đai tại Trung tâm
Hành chính công tỉnh theo quy định về thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh
công bố, kèm theo các giấy tờ liên quan theo quy định tại Điều 3, Điều 5, Điều
6, Điều 7 và Điều 8 Thông tư liên tịch số
88/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính và Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân
chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất (nếu
có - sau đây gọi là Thông tư số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT); nộp kèm theo trích lục
bản đồ địa chính khu đất hoặc trích đo địa chính khu đất (bản đồ phải xử lý việc cắt lớp bản đồ khu đất đối với trường hợp phải cắt lớp
theo quy định) để chuẩn bị hồ sơ xác định giá đất cụ thể theo quy định.
3. Hồ sơ xác định giá khởi điểm để đấu
giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện
đấu giá quyền sử dụng đất gửi 01 bộ hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường, gồm:
a) Văn bản đề nghị xác định giá khởi
điểm của cơ quan được giao chủ trì đấu giá quyền sử dụng đất (01 bản chính);
b) Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất và quy hoạch xây dựng chi tiết liên quan đến thửa đất, khu đất đấu giá
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định khác có liên
quan đến việc quản lý, sử dụng thửa đất, khu đất đấu giá
(01 bản chính);
c) Phương án đấu giá quyền sử dụng đất
đã được phê duyệt (03 bản photo);
d) Văn bản xác định vị trí do Văn
phòng Đăng ký đất đai xác lập kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo
địa chính thửa đất, khu đất (03 bản photo - Bản đồ phải thể hiện việc cắt lớp bản
đồ khu đất đối với trường hợp phải cắt lớp theo quy định);
đ) Hồ sơ về tài sản gắn liền với đất
đấu giá (trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại
Điểm e, Khoản 1, Điều 118 Luật Đất đai năm 2013 - 03 bộ photo).
Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ
theo quy định thì trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ,
Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển trả hồ sơ và đề nghị bổ sung cho đầy đủ theo
quy định.
Điều 7. Tổ chức
xác định giá đất cụ thể
1. Xác định giá đất cụ thể theo
phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư để làm căn cứ tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
a) Lựa chọn và ký hợp đồng với đơn vị
tư vấn thực hiện việc tư vấn xác định giá đất cụ thể.
Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, trên cơ sở danh sách các đơn vị tư vấn đã được UBND tỉnh phê duyệt tại kế hoạch định giá đất cụ thể hàng năm trên
địa bàn tỉnh và quy định về hình thức lựa chọn đơn vị tư vấn xác định giá đất cụ
thể theo Điều 4 của Quy định này, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành việc
quyết định lựa chọn đơn vị tư vấn xác định giá đất cụ thể.
Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được quyết định lựa chọn đơn vị tư vấn, tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm hoàn thành việc thương thảo và ký kết
hợp đồng với đơn vị tư vấn để thực hiện việc tư vấn xác định
giá đất cụ thể.
b) Tư vấn xác định giá đất cụ thể.
Trong thời gian không quá mười lăm
(15) ngày làm việc (thời gian thực hiện cụ thể được ghi trong hợp đồng cho phù
hợp đối với từng dự án), kể từ ngày hợp đồng được ký kết, đơn vị tư vấn hoàn thành và gửi kết quả tư vấn xác định giá đất
cụ thể cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Xác định giá đất cụ thể theo
phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất để làm căn cứ tính tiền bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất.
a) Giá đất cụ thể được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất để làm căn cứ tính tiền bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất được áp dụng đối với trường hợp dự án có các thửa đất
liền kề nhau, có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi và thu nhập từ việc sử
dụng đất tương tự nhau hoặc trường hợp tại khu vực thu hồi
đất không đảm bảo yêu cầu về thông tin để áp dụng các phương pháp định giá đất
quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 4 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ để xác định giá đất cụ thể của từng thửa đất.
b) Việc lựa chọn, ký hợp đồng với đơn
vị tư vấn và việc tư vấn xác định giá đất cụ thể được thực hiện theo quy định tại
Khoản 1 Điều này.
3. Xác định giá đất cụ thể để làm căn
cứ tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đối với dự án có diện tích dưới
hai nghìn mét vuông (2000 m2) hoặc dự án có giá trị theo quy định tại bảng giá
đất dưới hai (02) tỷ đồng.
Đối với khu đất có diện tích dưới hai
nghìn mét vuông (2000 m2) hoặc có giá trị theo
quy định tại bảng giá đất dưới hai (02) tỷ đồng thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ
tình hình biến động giá đất thực tế tại khu vực và giá đất quy định tại bảng giá đất đơn giá đất bồi thường tại các dự án lân cận
đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt (nếu có) để đề xuất
cụ thể về mức giá đất bồi thường cho dự án, báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh thẩm định để trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Xác định giá đất cụ thể để làm căn
cứ tính tiền sử dụng đất, tính tiền thuê đắt, thuê mặt nước, tính giá trị quyền
sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng
đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; xác định giá
khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê.
a) Tính giá trị khu đất, thửa đất
(tính theo giá đất trong Bảng giá đất).
Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành việc tính giá trị
khu đất, thửa đất cần định giá (tính theo giá đất trong Bảng
giá đất) và xác định thông tin diện tích, loại đất, vị trí đất. Trường hợp phải đi đối
soát thực địa để xác định chính xác thông tin khu đất thì được tính thêm năm
(05) ngày làm việc.
Trường hợp khu đất, thửa đất có giá
trị dưới hai mươi (20) tỷ đồng (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) mà việc
xác định giá đất cụ thể để làm căn cứ tính tiền sử dụng đất, tính tiền thuê đất,
thuê mặt nước, thì Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ địa chính thửa đất,
khu đất đến Cục Thuế tỉnh căn cứ hệ số điều chỉnh giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định để tính số tiền
sử dụng đất, xác định đơn giá, tính số tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Trường hợp khu đất, thửa đất có giá
trị dưới hai mươi (20) tỷ đồng (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) mà việc xác
định giá đất cụ thể để làm căn cứ tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê; xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền một lần cho cả
thời gian thuê, thì Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ địa chính thửa đất,
khu đất đến Sở Tài chính căn cứ hệ số điều chỉnh giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định để tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước,
xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất.
Trường hợp khu đất, thửa đất có giá
trị từ hai mươi (20) tỷ đồng trở lên (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) thì
Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức xác định giá đất cụ thể.
b) Tổ chức xác định giá đất cụ thể.
Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, trên cơ sở danh sách các đơn vị tư vấn đã được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt tại kế hoạch định giá đất cụ thể hàng năm trên địa bàn
tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành việc quyết định lựa chọn đơn vị tư
vấn; đồng thời, soạn thảo và ký kết hợp đồng với đơn vị tư vấn để thực hiện việc
tư vấn xác định giá đất cụ thể. Trường hợp hồ sơ để tổ chức xác định giá đất cụ
thể còn sai sót (diện tích, hình thức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, việc cắt
lớp bản đồ khu đất chưa chính xác) thì Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát, điều
chỉnh lại trước khi tổ chức xác định giá đất cụ thể.
Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc,
kể từ ngày hợp đồng được ký kết, đơn vị tư vấn hoàn thành và gửi kết quả tư vấn
xác định giá đất cụ thể cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp xác định giá đất cụ thể đối với những khu đất, thửa đất phức tạp, gặp
khó khăn trong việc điều tra giá đất thị trường mà đơn vị tư vấn không thể hoàn thành được theo đúng thời gian
quy định thì báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường gia hạn thêm thời gian thực hiện
nhưng không quá năm (05) ngày làm việc.
5. Xác định giá đất cụ thể bổ sung để
làm căn cứ tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
a) Đối với dự án đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt giá đất cụ thể mà còn thiếu, phải bổ
sung thì trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản đề nghị
của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, Sở Tài nguyên và Môi
trường đề nghị đơn vị tư vấn đã được lựa chọn thực hiện việc xác định giá đất cụ
thể có trách nhiệm rà soát hồ sơ để bổ sung giá đất cụ thể.
b) Trường hợp đơn vị tư vấn không phải
điều tra lại giá đất thị trường thì trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, đơn vị tư vấn
rà soát, có ý kiến về mức giá đất bổ sung, gửi Sở Tài
nguyên và Môi trường trình Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh
thẩm định.
c) Trường hợp đơn vị tư vấn phải điều
tra giá đất thị trường để xác định giá đất cụ thể bổ sung
thì việc tổ chức xác định giá đất cụ thể bổ sung được thực hiện theo quy định
Khoản 1, 2, 3, 4 Điều này.
Điều 8. Trình thẩm
định, thẩm định phương án giá đất, hoàn thiện dự thảo phương án giá đất, quyết
định giá đất
1. Hồ sơ đề nghị thẩm định phương án
giá đất.
Thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông
tư liên tịch số 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài
chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn việc
thẩm định dự thảo bảng giá đất của Hội đồng thẩm định bảng giá đất, thẩm định
phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất.
2. Trình thẩm định phương án giá đất.
a) Trong thời hạn năm (05) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được kết quả tư vấn định giá đất cụ thể, Sở Tài nguyên và Môi trường lập tờ trình về việc quyết định giá đất cụ thể,
dự thảo phương án giá đất, dự thảo báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất trình Hội đồng thẩm định
giá đất tỉnh thẩm định giá đất cụ thể.
b) Trường hợp kết quả xác định giá đất
cụ thể của đơn vị tư vấn còn thiếu hoặc
có sai sót thì Sở Tài nguyên và Môi trường đề nghị đơn vị tư vấn rà soát, chỉnh sửa và trong thời hạn năm (05)
ngày làm việc, gửi lại kết quả cho Sở
Tài nguyên và Môi trường. Trong thời hạn ba (03) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được kết quả của đơn vị tư vấn, Sở
Tài nguyên và Môi trường hoàn chỉnh để trình Hội đồng thẩm
định giá đất tỉnh thẩm định.
3. Thẩm định
phương án giá đất, hoàn thiện dự thảo phương án giá đất.
a) Trong thời hạn năm (05) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của Sở Tài nguyên và Môi trường, Hội đồng thẩm định
giá đất tỉnh hoàn thành việc thẩm định,
ban hành văn bản thẩm định phương án giá đất cụ thể và gửi cho Sở Tài nguyên và
Môi trường.
b) Trường hợp hồ sơ phức tạp cần kéo
dài thời gian thẩm định thì thời gian kéo dài thêm không
quá năm (05) ngày làm việc. Trường hợp không thống nhất với
phương án giá đất của Sở Tài nguyên và Môi trường trình thẩm định thì Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh có văn bản chuyển trả
hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
c) Đối với trường
hợp chuyển trả hồ sơ để điều chỉnh phương án giá đất, Sở Tài
nguyên và Môi trường đề nghị đơn vị tư vấn rà soát, điều
chỉnh và trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, đơn vị tư
vấn gửi lại kết quả định giá đất cụ thể cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Trong
thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả
điều chỉnh của đơn vị tư vấn, Sở Tài nguyên và Môi trường
trình thẩm định lại. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh có văn bản thẩm định phương án giá đất cụ thể.
4. Trình phê duyệt và quyết định giá
đất cụ thể
a) Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của Hội đồng thẩm định
giá đất tỉnh, sở Tài nguyên và Môi
trường hoàn thiện phương án giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Trong thời hạn năm (05) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận dược tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành quyết định phê duyệt phương án giá đất cụ thể.
Chương III
QUY TRÌNH LUÂN
CHUYỂN HỒ SƠ XÁC ĐỊNH NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI CỦA TỔ CHỨC SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 9. Quy trình
xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai
1. Chuyển thông tin để xác định nghĩa
vụ tài chính về đất đai
a) Căn cứ hồ sơ xin giao đất, thuê đất,
thuê mặt nước, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền
sử dụng đất, đăng ký biến động đất đai của tổ chức sử dụng đất, Sở Tài nguyên
và Môi trường lập thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho thuê mặt nước, chuyển mục
đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, đăng ký biến động đất đai; đồng
thời, tổ chức xác định giá đất cụ thể theo quy định tại Khoản 4, Điều 7 của Quy
định này.
b) Trong thời hạn một (01) ngày làm
việc, kể từ ngày trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết
định giao đất, cho thuê đất, cho thuê mặt nước, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất, công nhận quyền sử dụng đất hoặc chấp thuận đăng ký biến động đất đai, Sở
Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất đai lập Phiếu
chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai
(sau đây gọi là phiếu chuyển thông tin) theo Mẫu số 01/LCSH quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số
88/2016/TTLT- BTC-BTNMT.'
c) Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến, Văn phòng
Đăng ký đất đai hoàn thành việc lập Phiếu chuyển thông tin và chuẩn bị các giấy
tờ liên quan theo quy định tại Điều 3, Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Thông
tư số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT gửi Cục Thuế tỉnh để tính số
tiền sử dụng đất; xác định đơn giá, tính số tiền thuê đất, thuê mặt nước. Đồng
thời, chuyển hồ sơ cho Sở Tài chính xác định số tiền bồi thường, giải phóng mặt
bằng hoặc số tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước (nếu có).
2. Xác định các khoản tiền được trừ
vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước.
a) Trong thời hạn năm (05) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến, Sở Tài
chính xác định các khoản tiền mà tổ chức sử dụng đất được trừ vào tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng, tiền
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, các khoản tiền khác vào số tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp (nếu có) và chuyển cho Cục Thuế tỉnh để làm cơ sở xác định số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt
nước phải nộp.
b) Trường hợp phải bổ sung thêm thông
tin về phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc các thông tin liên quan
khác.
Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển
đến, Sở Tài chính có văn bản đề nghị tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng bổ sung.
Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tài chính, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có
trách nhiệm bổ sung hồ sơ.
Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng,
Sở Tài chính xác định các khoản tiền được trừ vào số tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, thuê mặt nước.
3. Xác định và ban hành thông báo về
đơn giá thuê đất, thuê mặt nước, thông báo các khoản nghĩa vụ tài chính về đất
đai của tổ chức sử dụng đất.
a) Trường hợp giá đất cụ thể được xác
định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất.
Trong thời hạn năm (05) ngày ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được phiếu chuyển thông tin; quyết định giao đất, cho thuê
đất, thuê mặt nước, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc chấp thuận đăng
ký biến động đất đai; văn bản xác nhận của Sở Tài chính về
số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc số tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước (nếu có), Cục Thuế tỉnh xác định và ban
hành thông báo về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước, thông báo nộp các khoản
nghĩa vụ tài chính về đất của tổ chức sử dụng đất.
Trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước thì trong thời hạn mười (10) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được phiếu chuyển
thông tin; quyết định giao đất, cho thuê đất, thuê mặt nước, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc chấp thuận đăng
ký biến động đất đai; văn bản xác nhận của Sở Tài chính về số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
hoặc số tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ
vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước (nếu có), Cục Thuế tỉnh hoàn
thành việc xác định và ban hành thông báo về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước,
thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai của tổ chức sử dụng đất.
b) Trường hợp giá đất cụ thể được xác
định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư.
Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho thuê mặt nước, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng
đất; nhận được kết quả tư vấn xác định giá đất cụ thể Sở Tài nguyên và Môi trường
trình Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh thẩm định theo quy định tại Khoản 2, Điều
8 Quy định này.
Việc xác định và ban hành thông báo về
đơn giá thuê đất, thuê mặt nước, thông báo các khoản nghĩa vụ tài chính về đất
đai của tổ chức sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điểm a, Khoản này.
4. Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm mở sổ theo dõi việc thu, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất,
thuê mặt nước.
5. Ngay sau khi ban hành thông báo về
đơn giá thuê đất, thuê mặt nước, Cục Thuế tỉnh gửi một (01) bản cho tổ chức sử
dụng đất; đồng thời, gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường để ghi vào Hợp đồng
thuê đất, thuê mặt nước.
Điều 10. Xác định
nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất
1. Trường hợp xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê đối với khu đất, thửa đất có giá trị dưới hai mươi (20) tỷ đồng theo giá đất
quy định tại bảng giá đất; xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất
khi Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.
a) Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện đấu giá quyền
sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường xác định giá trị khu đất, thửa đất
theo giá đất quy định tại bảng giá đất và chuyển hồ sơ cho Sở Tài chính để xác
định giá đất cụ thể theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất, xác định giá khởi
điểm khu đất, thửa đất để đấu giá quyền sử dụng đất.
b) Trong thời hạn năm (05) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính
xác định giá khởi điểm khu đất, thửa đất. Trường hợp khu đất, thửa đất có giá
trị dưới hai mươi (20) tỷ đồng theo giá đất quy định tại bảng giá đất nhưng khu
đất, thửa đất đấu giá thuộc khu vực đô thị, đầu mối giao thông, khu dân cư tập
trung có lợi thế, khả năng sinh lợi thì căn cứ tình hình
thực tế tại địa phương, Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều
chỉnh tăng hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá khởi điểm.
2. Trường hợp xác định giá khởi điểm
để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
thuế đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê đối với khu đất, thửa đất có
giá trị từ hai mươi (20) tỷ đồng trở lên theo giá đất quy định tại bảng giá đất
thì việc tổ chức xác định giá đất cụ thể để xác định giá
khởi điểm được thực hiện theo Khoản 4, Điều 7 của Quy định này.
3. Nghĩa vụ tài chính của người trúng
đấu giá quyền sử dụng đất.
a) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân tỉnh, người trúng đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện kê khai lệ phí trước bạ, thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp (theo mẫu); nộp kèm theo quyết định
phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân tỉnh (bản
sao) tại Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Đồng Nai.
b) Thông báo thực hiện nghĩa vụ tài
chính
Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc,
kể từ ngày đơn vị được chọn tổ chức phiên đấu giá chuyển tiền đặt trước của người
tham gia đấu giá, Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh thực hiện việc xác nhận số tiền đặt trước của người trúng đấu
giá vào tài khoản tiền gửi của Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh, gửi đến Kho bạc Nhà nước
tỉnh, Sở Tài chính, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Đồng
Nai và Cục Thuế tỉnh để làm cơ sở xác
định tiền trúng đấu giá còn lại (sau khi trừ số tiền đặt trước).
Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Thuế tỉnh xác định các khoản nghĩa vụ tài chính phải nộp sau
khi trừ số tiền đặt trước theo xác nhận của Trung tâm Phát
triển quỹ đất tỉnh để thông báo cho người trúng đấu
giá quyền sử dụng đất, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh và
Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh.
c) Trường hợp Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất thì người trúng đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước tỉnh theo đúng thời hạn của thông báo do Cục Thuế
tỉnh ban hành.
Trường hợp nộp chậm so với thời hạn
quy định tại thông báo của Cục Thuế tỉnh thì Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh có trách nhiệm
cung cấp thông tin để Cục Thuế tỉnh tính tiền chậm nộp và
thông báo cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, Văn
phòng Đăng ký đất đai tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh và Trung tâm Phát triển quỹ
đất tỉnh.
Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc,
kể từ ngày người trúng đấu giá quyền sử dụng đất nộp đủ số
tiền đấu giá vào tài khoản tiền gửi của Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh tại Kho bạc Nhà nước tỉnh, Trung tâm Phát triển
quỹ đất tỉnh tổng hợp các chi phí có liên
quan đến việc tổ chức bán đấu giá, gửi Sở Tài chính để
thực hiện ghi thu, ghi chi vào ngân sách nhà nước; đồng thời, nộp
toàn bộ số tiền trúng đấu giá vào ngân sách nhà nước sau
khi đã trừ các chi phí liên quan theo quy định.
d) Trường hợp cho thuê đất trả tiền
hàng năm thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất thì người trúng đấu giá
quyền sử dụng đất có trách nhiệm nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước tỉnh theo thông
báo của Cục Thuế tỉnh.
Chậm nhất là trước ngày 10, tháng đầu
tiên của quý sau, Trung tâm Phát triển quỹ đất tính tổng hợp các chi phí có
liên quan đến việc tổ chức bán đấu giá, gửi Sở Tài chính để thực hiện ghi thu,
ghi chi vào ngân sách nhà nước.
Điều 11. Thu nộp
các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai
1. Ngay khi nhận được thông báo nộp
các khoản nghĩa vụ tài chính của cơ quan thuế do tổ chức sử
dụng đất hoặc người được tổ chức sử dụng đất ủy quyền mang đến, Kho bạc Nhà nước
thực hiện việc thu tiền theo quy định.
2. Đối với trường hợp chậm nộp tiền
mà Cục Thuế tỉnh đã tính số tiền chậm nộp thì Kho bạc Nhà nước căn cứ cách tính
số tiền chậm nộp của Cục Thuế tỉnh để thu tiền chậm nộp.
Điều 12. Thủ tục
giao nhận hồ sơ và thông báo nộp nghĩa vụ tài chính về đất đai
1. Thủ tục bàn giao, tiếp nhận hồ sơ
của tổ chức sử dụng đất khi thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai giữa Sở Tài
nguyên và Môi trường và Cục Thuế tỉnh.
Việc bàn giao hồ sơ của tổ chức sử dụng
đất khi thực hiện nghĩa vụ tài chính giữa Sở Tài nguyên Môi trường và Cục Thuế
tỉnh thực hiện hàng ngày tại Cục Thuế tỉnh. Khi bàn giao hồ
sơ của tổ chức sử dụng đất, người nhận hồ sơ và người giao hồ sơ ký xác nhận
vào “Sổ giao nhận hồ sơ về nghĩa vụ tài chính về đất đai”.
2. Người nhận và người giao hồ sơ phải
ký xác nhận vào sổ giao nhận hồ sơ theo quy định sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường giao hồ
sơ kèm theo Bảng kê danh mục các hồ sơ và các thành phần hồ
sơ kèm theo để chuyển cho Cục Thuế tỉnh.
b) Cục Thuế tỉnh
Mỗi lần tiếp nhận hồ sơ do Văn phòng
Đăng ký đất đai chuyển đến, người nhận hồ sơ kiểm tra tính
đầy đủ của từng loại giấy tờ có trong hồ sơ và ghi vào sổ
giao nhận hồ sơ về nghĩa vụ tài chính đảm bảo các thông tin: Tên
tổ chức sử dụng đất, chi tiết từng loại giấy tờ của từng loại hồ sơ, ngày tháng
nhận bàn giao hồ sơ và chữ ký xác nhận của người bàn giao
hồ sơ và nghĩa vụ tài chính.
Lập bảng kê các thông báo nộp các khoản
nghĩa vụ tài chính của tổ chức sử dụng đất để chuyển cho Văn phòng Đăng ký đất
đai theo dõi, phối hợp, đôn đốc việc tổ chức thu nộp các khoản nghĩa vụ với đầy
đủ các thông tin: Số, ngày ra thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính, tên tổ
chức sử dụng đất, ngày tháng nhận bàn giao thông báo.
3. Thông báo nộp nghĩa vụ tài chính về
đất đai.
Ngay sau khi phát hành thông báo nộp
các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai, Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm thông báo cho tổ chức sử dụng đất biết để thực hiện
(theo địa chỉ, số điện thoại liên lạc ghi trong Phiếu chuyển
thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính); khi tổ chức sử dụng đất trực tiếp đến
Cục Thuế tỉnh để nhận thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài
chính về đất đai thì tổ chức sử dụng đất phải ký vào sổ giao nhận hồ sơ về
nghĩa vụ tài chính về đất đai. Trường hợp tổ chức sử dụng đất không đến Cục Thuế
tỉnh để nhận thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai thì Cục Thuế
tỉnh gửi cho tổ chức sử dụng đất (theo địa chỉ ghi trong Phiếu chuyển thông tin
để xác định nghĩa vụ tài chính) theo đường bưu điện dưới hình thức gửi bảo đảm
theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách
nhiệm thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường.
a) Tiếp nhận hồ sơ từ Trung tâm hành
chính công, kiểm tra tính đầy đủ, thống nhất về thông tin của
hồ sơ theo quy định tại Điều 3, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 Thông tư số
88/2016/TTLT-BTC-BTNMT. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì trả lại ngay trong ngày làm việc để Trung tâm hành
chính công hướng dẫn người nộp hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
b) Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai
khi thực hiện việc trích lục bản đồ địa chính khu đất hoặc
trích đo địa chính khu đất theo đề nghị của tổ chức sử dụng
đất thì phải xử lý việc cắt lớp bản đồ khu đất đối với trường
hợp phải cắt lớp theo quy định; trường
hợp các đơn vị có chức năng đo đạc thực hiện việc trích đo địa chính khu đất thì các đơn vị đó xử lý việc cắt lớp bản
đồ khu đất theo quy định.
c) Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai
lập Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về
đất đai theo Mẫu số 01/LCSH quy định
tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT.
Đối với trường hợp chuyển mục đích sử
dụng đất thì Văn phòng Đăng ký đất đai phải có văn bản xác định cụ thể về diện
tích, loại đất, vị trí của thửa đất, khu đất trước khi chuyển
mục đích sử dụng đất và diện tích, loại đất, vị trí của thửa
đất, khu đất sau khi được phép chuyển mục đích sử dụng đất.
d) Chuẩn bị và tổ chức thực hiện việc
xác định giá đất cụ thể.
đ) Tính giá trị khu đất, thửa đất
(theo giá đất trong Bảng giá đất) để làm căn cứ áp dụng
phương pháp định giá đất cụ thể cho phù hợp với quy định tại
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP, Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 và Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm
2017 của Chính phủ đối với trường hợp xác định giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước của tổ chức sử dụng đất.
e) Lưu trữ toàn bộ kết quả định giá đất
cụ thể trên địa bàn tỉnh; thống kê báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết
quả định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh theo quy định.
2. Tổ chức tư vấn
xác định giá đất, cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất cụ thể.
a) Thực hiện đúng nội dung, khối lượng,
tính chất công việc và thời gian xác định giá đất cụ thể theo hợp đồng đã ký kết.
b) Phối hợp chặt chẽ với địa phương
nơi có đất đề nghị xác định giá cụ thể để điều tra, thu thập thông tin giá đất
thị trường làm cơ sở xác định giá đất cụ thể.
c) Chịu trách nhiệm về tính chính xác
của các thông tin điều tra và kết quả xác định giá đất cụ thể.
d) Phối hợp giải quyết khiếu nại về
giá đất (nếu có).
3. Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh
a) Tiếp nhận hồ sơ do Sở Tài nguyên
và Môi trường chuyển đến và giải quyết theo đúng thẩm quyền và thời gian quy định.
b) Trường hợp phát hiện có sai sót
trong hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến thì thông báo cho Sở Tài
nguyên và Môi trường để cùng phối hợp
xử lý.
c) Phối hợp giải quyết khiếu nại (nếu
có) theo đúng chức năng, nhiệm vụ.
4. Kho bạc Nhà nước
a) Thu tiền theo thông báo nộp các
khoản nghĩa vụ tài chính do Cục Thuế tỉnh ban hành.
b) Đối chiếu số tiền và thời hạn ghi trên thông báo do Cục Thuế tỉnh ban hành để xác định số ngày chậm nộp,
số tiền còn nợ và thông báo bằng văn bản cho Cục Thuế tỉnh (ngay trong ngày) để
tính tiền chậm nộp và đôn đốc thu nộp (nếu có). Đối với các trường hợp đã được
Cục Thuế tỉnh tính tiền chậm nộp thì
căn cứ cách tính của Cục Thuế tỉnh xác định ngay số tiền chậm nộp để thu nếu tổ chức sử dụng đất tiếp tục chậm nộp.
5. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Căn cứ tờ trình đề nghị giao đất, cho
thuê đất, thuê mặt nước, đề nghị phê duyệt phương án giá đất cụ thể của Sở Tài
nguyên và Môi trường để rà soát hồ sơ, dự thảo quyết định giao đất, cho thuê đất,
thuê mặt nước, quyết định phê duyệt phương án giá đất cụ thể, trình phê duyệt.
b) Phát hành quyết định giao đất, cho
thuê đất, thuê mặt nước; quyết định phê duyệt phương án giá đất cụ thể cho các
tổ chức, cá nhân có liên quan đảm bảo đúng thời gian quy định.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chỉ đạo việc xây dựng báo cáo tiến
độ, thời gian thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của các dự án
và tổ chức thực hiện theo quy định.
b) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi
trường, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn nơi có đất
đề nghị xác định giá đất cụ thể phối hợp với đơn vị tư vấn điều tra thông tin
giá đất thị trường làm cơ sở xác định giá đất cụ thể.
c) Căn cứ tình hình thực tế tại địa
phương để có ý kiến và chịu trách nhiệm đối với ý kiến về giá đất cụ thể khi
tham gia Hội đồng thẩm định giá đất.
Điều 14. Tổ chức
thực hiện
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh,
Kho bạc Nhà nước tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố
Biên Hòa triển khai thực hiện tốt Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh,
thành phố Biên Hòa và các cơ quan, đơn vị liên quan kịp thời
phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo
cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xử lý./.