Kính
gửi:
|
- Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước;
- Văn phòng Kho bạc Nhà nước.
|
Ngày 31/12/2020,
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 115/2020/TT-BTC quy định
về kê khai, nộp phí dịch vụ thanh toán trong hoạt động của
Kho bạc Nhà nước (Thông tư số 115/2020/TT-BTC). Kho bạc
Nhà nước (KBNN) hướng dẫn triển khai một số nội dung như sau:
1. Về đối tượng
thu phí, mức thu phí, phương thức thu phí
Đối tượng thu phí, mức thu phí,
phương thức thu phí dịch vụ thanh toán trong hoạt động của KBNN được tiếp tục
thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 18/2020/TT-BTC
ngày 31/3/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại KBNN
(Thông tư số 18/2020/TT-BTC).
2. Về việc đăng
ký tài khoản Phí, lệ phí chờ nộp ngân sách
Phòng Kế toán nhà nước thuộc Sở Giao
dịch KBNN, phòng Kế toán nhà nước thuộc KBNN cấp tỉnh và
KBNN cấp huyện thực hiện thủ tục đăng ký tài khoản Phí, lệ phí chờ nộp ngân
sách của đơn vị mình theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020
của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực KBNN, Thông tư số
18/2020/TT-BTC và Công văn số 3546/KBNN-KTNN ngày 01/7/2020 của KBNN hướng dẫn
triển khai thực hiện Thông tư số 18/2020/TT-BTC ngày 31/3/2020 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
3. Về quy trình
thu, nộp phí
3.1. Đối với phí dịch vụ thanh toán
trong hoạt động của KBNN thu được trước ngày 01/3/2021
Sở Giao dịch KBNN, KBNN cấp tỉnh và
KBNN cấp huyện thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 4 mục II Chương IV Công văn số
3545/KBNN-KTNN ngày 01/7/2020 của KBNN về việc hướng dẫn thực hiện chế độ kế
toán ngân sách nhà nước (NSNN) và hoạt động nghiệp vụ KBNN.
3.2. Đối với phí dịch vụ thanh toán
trong hoạt động của KBNN thu được kể từ ngày 01/3/2021
Sở Giao dịch KBNN, KBNN cấp tỉnh
và KBNN cấp huyện hạch toán, theo dõi phí dịch vụ thanh toán
trong hoạt động của KBNN thu được qua tài khoản 3511- Phí, lệ phí chờ nộp ngân
sách với mã ĐVQHNS (Sở Giao dịch KBNN và KBNN cấp tỉnh
sử dụng mã ĐVQHNS đầu 1, KBNN cấp huyện sử dụng mã ĐVQHNS đầu 9 đã
được cấp) tại đơn vị KBNN thực hiện hạch toán, nộp NSNN. Giao dịch
viên thực hiện thu phí, hạch toán phí dịch vụ thanh toán trong hoạt động của
KBNN như sau:
a) Thu phí dịch vụ thanh toán trong
hoạt động của KBNN vào Tài khoản Phí, lệ phí chờ nộp ngân sách
a1) Trường hợp
thu bằng tiền mặt theo từng lần:
Giao dịch viên tính toán, thông báo số
phí dịch vụ thanh toán phải thu của khách hàng và lập Biên lai thu thuế, phí, lệ
phí không in sẵn mệnh giá (mẫu số 03b1 phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 10/01/2020 của Chính phủ quy định thủ
tục hành chính thuộc lĩnh vực KBNN). Số liên biên lai thu, quy trình luân chuyển
các liên biên lai thu thực hiện theo quy định tại Thông tư số 303/2016/TT-BTC
ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng
các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc NSNN.
Cuối ngày, giao dịch viên lập thủ
công 01 liên Bảng kê biên lai thu (Mẫu số 02/BK-BLT ban
hành kèm theo Thông tư số 328/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước) và 01
liên Giấy nộp tiền vào tài khoản (C4-08/NS ban hành kèm theo Thông tư số
19/2020/TT-BTC ngày 31/03/2020 của Bộ trưởng Bộ tài chính sửa đổi, bổ sung một
số điều Thông tư số 77/2017/TT-BTC ngày 28/7/2017), thực hiện ký duyệt các chức
danh trên chứng từ giấy theo quy định, chuyển kho quỹ đóng dấu “Đã thu tiền”
theo quy trình kho quỹ. Căn cứ Bảng kê thu phí kèm theo Giấy nộp tiền vào tài
khoản ghi (GL):
Nợ TK 1112- Tiền mặt bằng Đồng Việt
Nam
Có TK 3511- Phí, lệ phí chờ nộp ngân
sách (chi tiết mã ĐVQHNS)
a2) Trường hợp thu định kỳ:
- Trường hợp đơn vị mở tài khoản tại
KBNN chủ động nộp phí dịch vụ thanh toán: Cuối tháng, giao dịch viên lập “Bảng
kê thu phí chuyển tiền qua KBNN” (Mẫu số C6-15/NS ban hành
kèm theo Thông tư số 77/2017/TT-BTC ngày 28/7/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn
Chế độ kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN) gửi đơn vị thông báo về số phí
dịch vụ thanh toán trong hoạt động của KBNN phải nộp.
+ Trường hợp thu bằng tiền mặt: Thực
hiện theo hướng dẫn tại tiết a1) điểm a) mục 3.2 Công văn
này.
+ Trường hợp đối tượng thu phí lập chứng
từ trích tiền từ tài khoản của đơn vị tại KBNN, ngân hàng để nộp phí:
Căn cứ chứng từ chuyển trả phí dịch vụ
thanh toán của đơn vị như: Ủy nhiệm chi (Ký hiệu
C4-02a/KB), Giấy rút dự toán ngân sách (Trường hợp rút dự toán NSNN không kèm nộp
thuế) (Ký hiệu C2-02a/NS), Lệnh thanh toán báo Có của ngân hàng (Lệnh thanh
toán đến Mẫu số C8-22/KBNN hoặc Lệnh chuyển Nợ/Có Mẫu
số TTLNH-04)..., giao dịch viên ghi (GL):
Nợ TK 1191, 1192, 1193, 1194, 3741,
3751,...
Có TK 3511- Phí, lệ phí chờ nộp ngân
sách (chi tiết mã ĐVQHNS)
Số liên chứng từ và quy trình luân
chuyển thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục IV- Nội dung, phương pháp ghi chép và quy trình luân chuyển chứng từ kế toán
ban hành kèm theo Công văn số 3545/KBNN-KTNN .
- Trường hợp KBNN chủ động trích tiền
từ tài khoản của đơn vị mở tại KBNN theo Hợp đồng thanh
toán giữa KBNN với các đơn vị, tổ chức để thu phí:
Giao dịch viên lập Biên lai thu
thuế, phí, lệ phí không in sẵn mệnh giá (Mẫu số 03b1 phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số
11/2020/NĐ-CP ngày 10/01/2020 của Chính phủ quy định thủ tục hành chính thuộc
lĩnh vực KBNN) kèm Bảng kê thu phí chuyển tiền qua KBNN (Mẫu số C6-15/NS). Số liên biên lai thu, quy trình luân
chuyển các liên biên lai thu thực hiện theo quy định tại Thông tư số
303/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành,
quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc NSNN.
Cuối ngày, giao dịch viên lập thủ
công 01 liên Bảng kê biên lai thu (Mẫu số 02/BK-BLT ban
hành kèm theo Thông tư số 328/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước) và 01
liên Phiếu chuyển khoản (C6-08/NS ban hành kèm theo Thông tư số 19/2020/TT-BTC
ngày 31/03/2020 của Bộ trưởng Bộ tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều Thông
tư số 77/2017/TT-BTC ngày 28/7/2017), thực hiện ký duyệt các chức danh trên chứng
từ giấy theo quy định. Căn cứ Bảng kê thu phí chuyển tiền
qua KBNN kèm theo Phiếu chuyển khoản ghi (GL):
Nợ TK 3741, 3751,...
Có TK 3511 - Phí, lệ phí chờ nộp ngân
sách (chi tiết mã ĐVQHNS)
Lưu ý: Phòng Kế toán nhà nước, Phòng
Kiểm soát chi thuộc Sở Giao dịch KBNN và Phòng Kế toán nhà nước, Phòng Kiểm
soát chi thuộc KBNN cấp tỉnh chịu trách nhiệm về tính
chính xác và đầy đủ số phí thanh toán do từng phòng quản
lý.
b) Nộp phí dịch vụ thanh toán trong
hoạt động của KBNN vào NSNN
Hàng tháng, căn cứ số phí thực tế
thu được từ các đối tượng mở tài khoản tại
KBNN theo định kỳ và sổ chi tiết tài khoản 3511- Phí, lệ phí chờ nộp ngân sách
(chi tiết mã ĐVQHNS), giao dịch viên lập ủy nhiệm chi nộp toàn bộ số tiền thu
vào NSNN và hạch toán trên TCS-TT:
Nợ TK 3511 - Phí, lệ phí chờ nộp ngân
sách (chi tiết mã ĐVQHNS)
Có TK 7111 - Thu NSNN (Chương 018, Tiểu
mục 2652)
3.3. Kể từ ngày
01/3/2021, bãi bỏ nội dung hướng dẫn kế toán thu phí dịch vụ thanh toán trên
tài khoản tiền gửi tại khoản 4 mục II Chương IV công văn số 3545/KBNN-KTNN ngày
01/7/2020 của KBNN về việc hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán NSNN và hoạt động
nghiệp vụ KBNN.
4. Về kê khai,
quyết toán phí
Giao dịch viên Phòng Kế toán nhà nước
thuộc Sở Giao dịch KBNN, Phòng Kế toán nhà nước thuộc KBNN cấp tỉnh và KBNN cấp
huyện nơi phát sinh khoản thu phí thực hiện kê khai, nộp phí thu được theo
tháng và quyết toán theo năm theo quy định của Luật Quản lý thuế và Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Quản lý thuế, quy định của Bộ Tài chính.
5. Về việc công
khai chế độ thu phí
5.1. Sở Giao dịch KBNN, KBNN cấp tỉnh
và KBNN cấp huyện thực hiện niêm yết công khai tại địa điểm thu về
tên phí, mức thu, phương thức thu, đối tượng nộp, miễn, giảm và văn bản quy định
thu phí dịch vụ thanh toán trong hoạt động của KBNN theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Phí và lệ phí.
5.2. Văn phòng KBNN thực hiện công
khai về tên phí, lệ phí, mức thu, phương thức thu, đối tượng nộp, miễn, giảm và
văn bản quy định thu phí, lệ phí trên Cổng thông tin điện tử của KBNN theo quy
định tại khoản 1 Điều 14 Luật Phí và lệ phí.
5.3. Nội dung công khai chi tiết như
sau:
a) Tên phí: Phí dịch vụ thanh toán
trong hoạt động của KBNN
b) Mức thu:
- Mức phí thanh toán các khoản thanh
toán qua tài khoản của KBNN tại Ngân hàng Nhà nước hoặc KBNN đã tham gia thanh
toán liên ngân hàng được thực hiện theo đúng mức phí quy định tại Mục III - Phí
dịch vụ thanh toán trong nước của Biểu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 26/2013/TT-NHNN ngày 05/12/2013 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và khoản 2 Điều 1 Thông tư số
33/2018/TT-NHNN ngày 21/12/2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 26/2013/TT-NHNN ngày 05/12/2013 của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ban hành biểu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam phù hợp với từng hình thức thanh toán.
- Mức phí thanh toán các khoản thanh
toán qua tài khoản của KBNN tại ngân hàng thương mại được thực hiện theo đúng
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Thông tư số 33/2018/TT-NHNN
ngày 21/12/2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2013/TT-NHNN ngày 05/12/2013 của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ban hành biểu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
c) Phương thức thu
- Thu từng lần: KBNN tính và thu phí dịch vụ thanh toán của đơn vị, tổ chức ngay khi thực
hiện dịch vụ thanh toán (áp dụng đối với đơn vị, tổ chức không thường xuyên
giao dịch với KBNN hoặc đơn vị, tổ chức nộp tiền mặt vào KBNN để chuyển tiền
cho đơn vị khác, trừ trường hợp để nộp thu NSNN tại KBNN khác).
- Thu định kỳ theo tháng: Việc thu
phí định kỳ được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận (Hợp đồng thanh toán) giữa các
đơn vị KBNN với đơn vị, tổ chức đăng ký và sử dụng tài khoản tại KBNN; cuối
tháng căn cứ vào thỏa thuận, KBNN lập Bảng kê tính phí dịch
vụ thanh toán và thực hiện thu phí theo một trong hai phương thức sau:
+ Căn cứ trên Hợp đồng thanh toán giữa
KBNN với đơn vị, tổ chức, KBNN lập chứng từ và
trích tài khoản tiền gửi của đơn vị, tổ chức để thu phí dịch vụ thanh toán; đồng thời gửi chứng từ báo Nợ cho đơn vị, tổ
chức.
+ Căn cứ thỏa thuận giữa KBNN với đơn
vị, tổ chức, KBNN gửi Bảng kê tính phí dịch vụ thanh toán báo cho đơn vị, tổ chức
để chủ động nộp phí dịch vụ thanh toán cho KBNN (KBNN không thực hiện trích Nợ
tài khoản tiền gửi của đơn vị, tổ chức).
d) Đối tượng nộp, miễn, giảm
- Đối tượng thu
phí dịch vụ thanh toán, gồm:
+ Các đối tượng được quy định tại điểm a khoản 3 Điều 11 Nghị định số 24/2016/NĐ-CP ngày
05/4/2016 của Chính phủ quy định chế độ quản lý ngân quỹ
nhà nước.
+ Đơn vị, tổ chức không đăng ký sử dụng
tài khoản tiền gửi tại KBNN nơi đơn vị, tổ chức nộp tiền, nhưng có nhu cầu nộp
tiền mặt vào KBNN để thanh toán với đơn vị, tổ chức có tài khoản tại KBNN khác trừ trường hợp để nộp thu NSNN tại KBNN khác.
- Các đối tượng không phải trả phí
thanh toán, gồm: Các đối tượng được quy định tại điểm b khoản 3
Điều 11 Nghị định số 24/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ quy định chế
độ quản lý ngân quỹ nhà nước.
e) Văn bản quy định thu phí, lệ phí
- Thông tư số 18/2020/TT-BTC ngày
31/3/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại KBNN;
- Thông tư số 115/2020/TT-BTC ngày
31/12/2020 của Bộ Tài chính quy định về kê khai, nộp phí dịch vụ thanh toán
trong hoạt động của KBNN.
Chánh Văn phòng KBNN, Giám đốc Sở
Giao dịch KBNN, Giám đốc KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo
các đơn vị KBNN trực thuộc (nếu có) và các phòng nghiệp vụ triển khai thực hiện
theo các nội dung hướng dẫn nêu trên. Trường hợp có vướng mắc, đề nghị có văn
bản gửi về KBNN để phối hợp, xử lý./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục KTNN, Vụ TVQT;
- Lưu: VT, THPC ( 70b).
|
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Trần Thị Huệ
|