Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Quyết định 814/QĐ-UBND 2021 phê duyệt Chương trình Khuyến nông tỉnh Cao Bằng

Số hiệu: 814/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng Người ký: Hoàng Xuân Ánh
Ngày ban hành: 19/05/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 814/QĐ-UBND

Cao Bằng, ngày 19 tháng 5 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN NÔNG TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về Khuyến nông;

Căn cứ Nghị quyết số 47/2020/NQ-HĐND ngày 16 tháng 12 năm 2020 của HĐND tỉnh Cao Bằng ban hành quy định nội dung chi, mức hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông địa phương từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;

Căn cứ Biên bản số 1101/BB-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2021 của Hội đồng thẩm định Chương trình Khuyến nông tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021 - 2025;

Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình Khuyến nông tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021 - 2025 (có chương trình chi tiết kèm theo).

Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình đúng theo quy định.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Lao động - Thương binh và Xã hội; Chủ tịch UBND các huyện, Thành phố; các tổ chức, cá nhân và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Hoàng Xuân Ánh

 

CHƯƠNG TRÌNH

KHUYẾN NÔNG TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(ban hành kèm theo Quyết định số 814/QĐ-UBND ngày 19/5/2021 của UBND tỉnh Cao Bằng)

I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ

1. Sự cần thiết xây dựng chương trình

Cao Bằng là tỉnh miền núi, biên giới phía Bắc có địa hình phức tạp, song có những điều kiện thuận lợi để phát triển giao thương hàng hóa như hệ thống giao thông được cải thiện và nâng cấp, tiếp giáp với nền kinh tế lớn thứ hai thế giới là Trung Quốc. Bên cạnh đó, còn có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng là tiền đề để phát triển các ngành kinh tế, trong đó ngành nông nghiệp đã phát huy tốt những lợi thế và đang phát triển theo chiều hướng tích cực.

Để thúc đẩy phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, tỉnh Cao Bằng đã rất quan tâm tới công tác khuyến nông. Trong những năm qua công tác khuyến nông được tăng cường với nhiều nội dung và hình thức hoạt động khác nhau góp phần làm thay đổi nhận thức và hành vi của nông dân và các tổ chức sản xuất; nhiều hộ nông dân đã áp dụng thành công các kiến thức đã học để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập, giảm nghèo, làm giàu, thích ứng với các điều kiện sinh thái, khí hậu và thị trường. Hoạt động khuyến nông đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, an toàn thực phẩm; thúc đẩy tiến trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.

Với nỗ lực của cả hệ thống chính trị, sự đóng góp tích cực của ngành nông nghiệp và PTNT, của hệ thống khuyến nông, sản xuất nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh những năm vừa qua đã đạt được những kết quả nổi bật như cơ cấu lĩnh vực nông nghiệp chuyển dịch tích cực, giảm dần tỉ trọng ngành trồng trọt, tăng dần tỉ trọng ngành chăn nuôi (trồng trọt chiếm 56%, chăn nuôi 32,3%, dịch vụ nông nghiệp 2,8%, lâm nghiệp 8,6%, thủy sản 0,3%). Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 283,9 nghìn tấn, giá trị sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản trên một đơn vị diện tích đạt 40 triệu đồng/ha (năm 2020). Một số vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung như cây Thuốc lá, Hồi, miến Dong, Chanh leo, Quýt, hạt Dẻ, Thạch đen... tiếp tục được mở rộng quy mô, diện tích, đem lại thu nhập ổn định cho người nông dân; kinh tế trang trại, gia trại tiếp tục phát triển; một số sản phẩm được xây dựng thương hiệu và mở rộng thị trường tiêu thụ như thịt Bò, Lợn đen...; công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng được tăng cường, tỉ lệ độ che phủ rừng đạt 55,68%. Thu hút được 43 dự án đăng ký đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn với tổng số vốn đăng ký đầu tư 6.259 tỷ đồng, trong đó Dự án chăn nuôi bò sữa và chế biến sữa công nghệ cao tại huyện Quảng Hòa có tổng vốn đầu tư trên 2.500 tỷ đồng. Huy động được nhiều nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới với tổng nguồn vốn gần 7.800 tỷ đồng; toàn tỉnh có 17 xã đạt chuẩn nông thôn mới. Công tác di dời gia súc ra khỏi gầm sàn nhà ở được quan tâm chỉ đạo quyết liệt.

Góp phần vào sự phát triển của ngành nông nghiệp tỉnh Cao Bằng từ năm 2015 đến nay, bằng nguồn vốn của Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, nguồn ngân sách tỉnh, các chương trình, dự án và sự hỗ trợ của các công ty, doanh nghiệp, Trung tâm Khuyến nông và Giống nông lâm nghiệp đã triển khai, phối hợp với cơ sở thực hiện được 46 chương trình, dự án, mô hình thuộc các lĩnh vực trồng trọt, lâm nghiệp, chăn nuôi, thủy sản với 747ha diện tích sản xuất, hỗ trợ trên 8.000 con giống vật nuôi, thủy sản. Trong đó, điển hình là Dự án sản xuất giống gia cầm cho các tỉnh Miền núi biên giới phía Bắc thực hiện năm 2015 tại Huyện Hà Quảng, đã hỗ trợ 01 hộ với 01 hệ thống máy ấp, nở công suất 11.500 quả, đến nay hộ gia đình vẫn duy trì hoạt động, ngoài ra phát triển thêm 01 hệ thống máy ấp nở công suất 11.500 quả, 02 hệ thống máy ấp nở công suất 500 quả, cung ứng số lượng con giống gia cầm đảm bảo tiêu chuẩn giống tại chỗ cho huyện Hà Quảng và các huyện lân cận; Dự án “Xây dựng và phát triển mô hình áp dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật trồng rừng gỗ lớn mọc nhanh - cây mỡ và keo lai mô” thực hiện từ năm 2016 - 2019, diện tích 92ha tại 3 huyện Thạch An, Hòa An và thành phố Cao Bằng, hiện nay các hộ gia đình vẫn đang áp dụng các biện pháp kỹ thuật được chuyển giao trong việc chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh, từng bước mở rộng diện tích và phát triển rừng theo hướng bền vững. Nhằm phát huy thế mạnh của điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng, hướng tới sản xuất hàng hóa, từ năm 2016, mô hình "Ứng dụng giống lúa thuần chất lượng dòng Japonica vào sản xuất gắn với định hướng thị trường” đã được triển khai tại xã Dân Chủ, huyện Hòa An với quy mô 10ha, hiện nay diện tích gieo trồng tăng lên 50ha, tập trung tại các huyện Hòa An, Quảng Uyên và thành phố Cao Bằng, năng suất đạt 60 - 65 tạ/ha, chất lượng gạo thơm, ngon được thị trường ưa chuộng. Dự án “ Xây dựng mô hình phát triển giống Lê mới và giống Lê địa phương vùng miền núi phía bắc” giai đoạn 2016 - 2018 được triển khai tại huyện Nguyên bình, với diện tích 10ha, đến nay diện tích trồng giống Lê mới và giống Lê địa phương đạt trên 115ha.

Tổ chức được 44 lớp tập huấn đào tạo (đối tượng là cán bộ khuyến nông các cấp và nông dân) trong đó có các lớp tập huấn theo phương pháp lớp học hiện trường, với tổng số 2.353 lượt người được hưởng lợi. Xuất bản Bản Thông tin khuyến nông Cao Bằng với gần 2.800 cuốn; viết trên 50 tin, bài về hoạt động khuyến nông, giống nông lâm nghiệp và ngành nông nghiệp gửi các báo, trang điện tử chuyên ngành.

Bên cạnh những kết quả đạt được, trong sản xuất nông nghiệp còn bộc lộ những hạn chế nhất định như nông nghiệp phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế, trình độ sản xuất của nông dân không đồng đều, giá trị sản xuất nông nghiệp thấp, một số sản phẩm nông nghiệp chủ lực, sản xuất hàng hóa chưa gắn kết chặt chẽ với thị trường tiêu thụ, các sản phẩm có nhãn hiệu chứng nhận còn ít, quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ, phân tán, chất lượng sản phẩm chưa cao và khả năng cạnh tranh còn thấp.

Một trong những nguyên nhân dẫn tới những tồn tại, hạn chế đó là do công tác chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn chưa đáp ứng được yêu cầu; đào tạo tập huấn khuyến nông chưa được sâu rộng, chưa gắn kết chặt chẽ giữa lý thuyết và thực hành; năng lực cán bộ phục vụ cho công tác tuyên truyền còn hạn chế; nguồn ngân sách bố trí cho hoạt động khuyến nông còn hạn chế, nên việc xây dựng và nhân rộng mô hình từ nguồn ngân sách địa phương chủ yếu mới triển khai được ở quy mô nhỏ, ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật đơn giản, với những đối tượng cây trồng, vật nuôi có chu kỳ sinh trưởng ngắn, đối tượng hưởng lợi chưa được nhiều.

Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Cao Bằng lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025 nhấn mạnh ba nội dung đột phá, ba chương trình trọng tâm, trong đó có nội dung “Phát triển nông nghiệp thông minh và nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa đặc hữu gắn với chế biến nhằm xây dựng thương hiệu, tăng sức cạnh tranh của các sản phẩm nông nghiệp, hướng đến xuất khẩu ra thị trường trong và ngoài nước”. Đồng thời Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Cao Bằng lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025 cũng chỉ ra các nhiệm vụ chủ yếu là triển khai có hiệu quả Dự án chăn nuôi bò sữa và chế biến sữa công nghệ cao, đến năm 2025 có trên 10.000 con bò sữa, với trên 72.000 tấn sữa/năm; phấn đấu tỷ trọng giá trị ngành chăn nuôi trong tổng thể ngành nông nghiệp đạt trên 55% vào năm 2025; hình thành vùng sản xuất hàng hoá tập trung hướng tới xuất khẩu hàng hóa với các sản phẩm chủ lực có giá trị kinh tế cao như các vùng trồng cây ăn quả, vùng rau sạch, vùng cây dược liệu... phát triển các loại cây đặc sản, đặc hữu có lợi thế như cây Thạch đen, Dong giềng, Gừng, Giảo cổ lam, Hà thủ ô, Bảy lá một hoa, các loại Sâm... cây ăn quả Lê, Dẻ, Cam, Quýt, Mận máu, Chanh leo. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, trong đó chú trọng xây dựng nông thôn mới đối với các xã biên giới đặc biệt khó khăn giai đoạn 2021 - 2025; thực hiện chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP); xây dựng mối liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm.

Thu hút đầu tư xây dựng các nhà máy sơ chế, chế biến, xử lý, đóng gói và kho bảo quản lạnh tại khu công nghiệp Chu Trinh, thành phố Cao Bằng và các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung. Triển khai thực hiện tốt các dự án trồng rừng, trồng cây lâm sản; xây dựng nhà máy chế biến gỗ công nghệ cao tại thành phố Cao Bằng và cụm cơ sở chế biến lâm sản, dược liệu. Phấn đấu đến hết năm 2025, tỉ lệ độ che phủ rừng đạt 60%.

Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn nêu trên, việc xây dựng “Chương trình Khuyến nông tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021 - 2025” được quy định tại Điều 24 của Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 của Chính phủ là rất quan trọng và cần thiết nhằm đẩy mạnh công tác khuyến nông, thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh trong phát triển nông nghiệp nông thôn và các nhiệm vụ của ngành nông nghiệp trong giai đoạn tới, góp phần huy động các nguồn lực của các tổ chức, cá nhân tham gia chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp, tiếp tục thúc đẩy phát triển nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững thông qua công tác thông tin tuyên truyền, bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo đội ngũ cán bộ khuyến nông, cộng tác viên khuyến nông và bà con nông dân, tư vấn dịch vụ khuyến nông, triển khai các mô hình chuyển giao tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp hữu cơ, mô hình khuyến nông theo hướng hàng hóa gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm.

Chương trình Khuyến nông tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021 - 2025 được triển khai thực hiện sẽ tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp, nâng cao nhận thức, trình độ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật của người dân vào thực tiễn sản xuất. Từng bước chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi có hiệu quả kinh tế cao với nhiều dạng mô hình khác nhau, là điều kiện để tác động vào các vùng sản xuất hàng hóa và vùng sản xuất tập trung, cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến và thị trường. Hỗ trợ thúc đẩy tăng nhanh năng suất, sản lượng và giá trị kinh tế nông sản trên địa bàn, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo. Mặt khác việc triển khai các mô hình ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp hữu cơ trong sản xuất sẽ góp phần bảo vệ môi trường, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, giảm phát thải thông qua việc kiểm soát sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, thức ăn chăn nuôi; phụ phẩm của hoạt động sản xuất như rơm rạ, xác thực vật, phân bón được tận dụng và xử lý, giảm phát thải môi trường. Thông qua các mô hình người nông dân tiếp cận được thị trường nhờ liên kết với hợp tác xã, doanh nghiệp và doanh nghiệp đặt hàng nông dân sản xuất theo yêu cầu thị trường về chủng loại, số lượng, chất lượng tạo nên sản xuất - tiêu thụ bền vững, hiệu quả cho nông dân và doanh nghiệp. Đồng thời các doanh nghiệp có vùng nguyên liệu ổn định, chất lượng sản phẩm được cải thiện, đảm bảo an toàn thực phẩm, có nguồn gốc, giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp; thúc đẩy việc hình thành người nông dân mới thông qua sản xuất hàng hóa, biết gắn kết sản xuất với thị trường, doanh nghiệp không chỉ vì lợi ích của mình, mà còn vì lợi ích của cộng đồng, người tiêu dùng, bảo vệ môi trường.

2. Căn cứ pháp lý

- Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 của Chính phủ về Khuyến nông.

- Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

- Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016 - 2020.

- Quyết định số 724/QĐ-BNN-KHCN ngày 09/3/2020 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về ban hành tạm thời các định mức kinh tế, kỹ thuật áp dụng cho các dự án khuyến nông Trung ương.

- Quyết định số 663/QĐ-BNN-KN ngày 03/02/2021 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật Khuyến nông Trung ương.

- Thông tư số 75/2019/TT-BTC ngày 04/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách Nhà nước thực hiện hoạt động khuyến nông.

- Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức.

- Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.

- Đề án số 21-ĐA/TU ngày 30/8/2019 của Tỉnh ủy Cao Bằng về Đề án nông nghiệp thông minh tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn 2030.

- Nghị quyết số 28/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng quy định mức chi công tác phí mức chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

- Nghị quyết số 29/2019/NQ-HĐND ngày 9/9/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng về sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định mức chi công tác phí, mức chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ trên địa bàn tỉnh cao bằng ban hành kèm theo nghị quyết số 28/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng.

- Nghị quyết số 47/2020/NQ/HĐND ngày 16/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành quy định nội dung chi, mức hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông địa phương từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Xây dựng Chương trình khuyến nông giai đoạn 2021 - 2025 gồm tập hợp các dự án, nhiệm vụ khuyến nông, tập trung vào các ngành hàng, sản phẩm nông lâm nghiệp và thủy sản quan trọng. Từng bước hình thành vùng sản xuất hàng hóa của tỉnh; phát huy những lợi thế của khí hậu, thổ nhưỡng và những cây trồng, vật nuôi chủ lực, nâng cao hiệu quả trong sản xuất, tạo chuyển biến tích cực về nhận thức và hành động thực tiễn; thúc đẩy phát triển sản xuất nông lâm ngư nghiệp và xây dựng nông thôn mới thông qua ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, góp phần thực hiện có hiệu quả Đề án nông nghiệp thông minh của tỉnh. Làm căn cứ đề xuất kế hoạch khuyến nông, dự toán kinh phí hàng năm và chủ động trong việc bố trí nguồn lực triển khai thực hiện.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Đối với bồi dưỡng, đào tạo, tập huấn, thông tin tuyên truyền

- Tổ chức bồi dưỡng, đào tạo, tập huấn 10 lớp ở cấp tỉnh, 25 lớp ở cấp huyện, Thành phố và 250 lớp ở cấp xã.

- Nâng cao năng lực, chuyên môn nghiệp vụ cho 8.550 lượt cán bộ khuyến nông, khuyến nông viên cơ sở, nông dân chủ chốt, thành viên hợp tác xã, tổ hợp tác.

- Viết tối thiểu 20 tin bài/năm đăng trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Xuất bản Bản tin Khuyến nông Cao Bằng 02 số/năm, với 14.000 cuốn/năm (tổng cả giai đoạn 10 số Bản tin, với 70.000 cuốn)

2.2. Đối với xây dựng và nhân rộng mô hình

Xây dựng 155 mô hình trình diễn khuyến nông, gồm 75 mô hình trồng trọt, với 2.550 hộ nông dân được thụ hưởng; 15 mô hình lâm nghiệp, với 270 hộ nông dân được thụ hưởng; 55 mô hình chăn nuôi, với 610 hộ nông dân/trang trại được thụ hưởng; 10 mô hình thủy sản, với 23 hộ nông dân được thụ hưởng.

III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN

1. Phạm vi: Trên địa bàn toàn tỉnh Cao Bằng. Trên cơ sở danh mục chương trình được phê duyệt, hằng năm sẽ tiến hành khảo sát chọn địa điểm, xây dựng các thuyết minh dự án, kế hoạch dự toán chi tiết trình cấp có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ triển khai thực hiện.

2. Đối tượng:

- Đối tượng thực hiện chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp là các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực khuyến nông, chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp.

- Đối tượng nhận chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp là các tổ chức, cá nhân tiếp nhận công nghệ chuyển giao.

IV. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH

1. Về bồi dưỡng, đào tạo, tập huấn, thông tin tuyên truyền

1.1. Bồi dưỡng, đào tạo, tập huấn

a) Mục tiêu:

- Nâng cao kiến thức, kỹ thuật chuyên ngành, kỹ năng và nghiệp vụ tập huấn khuyến nông cho đội ngũ khuyến nông các cấp, đội ngũ cộng tác viên khuyến nông và nông dân có đủ trình độ kỹ năng, dễ dàng tiếp thu và truyền đạt các vấn đề về kỹ thuật nông nghiệp, đáp ứng yêu cầu chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, phát triển kinh tế nông nghiệp; góp phần thực hiện tốt mục tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng thành công chương trình nông thôn mới.

- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, tiến bộ kỹ thuật, các phương pháp mới (giống, vật tư thiết bị, công nghệ, quy trình kỹ thuật) thuộc các lĩnh vực nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm chăn nuôi, thuỷ sản, trồng trọt, lâm nghiệp, nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững.

b) Nội dung thực hiện

- Tập trung vào phương pháp khuyến nông và các quy trình kỹ thuật cây trồng, vật nuôi theo các tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm, VietGAP, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp thông minh, áp dụng công nghệ cao và các kiến thức về thị trường để nâng cao năng suất, chất lượng, cải thiện mẫu mã, tiêu thụ sản phẩm.

- Quy mô: 10 lớp cấp tỉnh (02 lớp/năm); 25 lớp cấp huyện (05 lớp/năm), 250 lớp cấp xã (5 lớp/huyện/năm); 30 người/lớp;

- Địa điểm thực hiện: 10 huyện, Thành phố.

- Kinh phí thực hiện: 3.600 triệu đồng.

1.2. Thông tin tuyên truyền

a) Mục tiêu: Tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân để người sản xuất được tiếp cận nhanh, hiệu quả. Tư vấn, giải đáp những thắc mắc về khoa học kỹ thuật trong các lĩnh vực nông nghiệp cho bà con nông dân.

b) Nội dung thực hiện

- Xây dựng các chuyên mục/chuyên đề khuyến nông, viết tin bài trên truyền hình, báo giấy, cổng thông tin điện tử; xuất bản ấn phẩm, tài liệu tuyên truyền phổ biến kiến thức về sản xuất; viết tin, bài đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng; xuất bản 10 số Bản tin Khuyến nông với 70.000 cuốn (02 số/năm).

- Kinh phí thực hiện: 860 triệu đồng.

2. Về xây dựng và nhân rộng mô hình

2.1. Đối với lĩnh vực trồng trọt: Xây dựng các mô hình chuyển giao, tuyên truyền, hướng dẫn nông dân ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ cao, thông minh. Gồm quy trình canh tác theo tiêu chuẩn VietGAP, đánh giá chứng nhận chất lượng sản phẩm, thâm canh tăng năng suất; quy trình quản lý cây trồng tổng hợp IPM; quy trình ghép cải tạo cây ăn quả, quy trình trồng các giống cây trồng mới... nhằm đưa vào sản xuất, nâng cao năng suất, thu nhập cho nông dân thông qua các mô hình dự án, liên kết hiệu quả theo chuỗi giá trị sản phẩm, hướng đến phát triển ngành trồng trọt hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh trên thị trường, cụ thể:

2.1.1. Về cây ăn quả

a) Mục tiêu: Nhằm phát triển các loại cây trồng có thế mạnh của địa phương để từng bước hình thành các vùng sản xuất chuyên canh, tạo ra các sản phẩm hàng hóa nông nghiệp đặc sản có giá trị kinh tế cao, đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất hàng hóa. Cải tạo ghép những cây cùng loại có chất lượng tốt, năng suất cao nhằm tăng thu nhập cho gia đình và góp phần cải thiện môi trường sinh thái.

b) Nội dung thực hiện

- Quy mô:

+ Xây dựng 8 mô hình cải tạo vườn tạp cây ăn quả (trồng mới và ghép cải tạo cây ăn quả Cam, Quýt, Mận, Lê...) với tổng diện tích 11ha.

+ Xây dựng 22 mô hình trồng thâm canh cây ăn quả giống mới và giống địa phương (Lê, Mận máu, Na, Dẻ) với tổng diện tích 110ha (5ha/mô hình).

- Địa điểm: Các huyện Trùng Khánh, Hạ Lang, Thạch An, Nguyên Bình, Bảo Lạc, Bảo Lâm, Hà quảng, Hoà An.

- Kinh phí thực hiện: 6.200 triệu đồng.

2.1.2. Về cây công nghiệp ngắn ngày, cây lương thực thực phẩm

a) Mục tiêu: Nâng cao chất lượng sản phẩm nông sản an toàn, đảm bảo vệ sinh an toàn lương thực, thực phẩm, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật công nghệ vào sản xuất, kết nối bao tiêu sản phẩm, liên kết sản xuất hàng hoá tập trung theo chuỗi giá trị tại các vùng sản xuất trọng điểm, nâng cao thu nhập, hiệu quả kinh tế, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái.

b) Nội dung thực hiện

- Quy mô: 45 mô hình, với tổng diện tích 342ha, gồm:

+ Xây dựng 06 mô hình trồng rau ăn lá, quả theo hướng an toàn (cây Dạ hiến, cây Bí xanh), với tổng diện tích 40ha.

+ Xây dựng 14 mô hình sản xuất đậu, đỗ, lạc gắn với thị trường tiêu thụ sản phẩm, với tổng diện tích 140ha.

+ Xây dựng 15 mô hình ứng dụng giống lúa thuần chất lượng cao vào sản xuất gắn với thị trường tiêu thụ sản phẩm, với tổng diện tích 150ha.

+ Xây dựng 08 mô hình ứng dụng hệ thống tưới, nhà màng trong sản xuất rau an toàn, với tổng diện tích 1,6ha.

+ Xây dựng 02 mô hình trồng thâm canh cây Thạch đen theo hướng an toàn, với tổng diện tích 10ha.

- Địa điểm thực hiện: Trên địa bàn 10 huyện, Thành phố.

- Kinh phí thực hiện 9.050 triệu đồng.

2.2. Đối với lĩnh vực lâm nghiệp

a) Mục tiêu: Ứng dụng và chuyển giao đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật về giống, quy trình kỹ thuật vào sản xuất để phát triển và quản lý rừng theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, thúc đẩy trồng rừng bền vững, nâng cao giá trị sản phẩm. Xây dựng mô hình phát triển trồng rừng gỗ lớn, thâm canh tập trung, tăng năng suất, sản lượng gỗ lớn làm nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến, đa dạng hóa các sản phẩm từ công nghiệp chế biến lâm sản; phát triển nguồn dược liệu quý của địa phương, góp phần nâng cao giá trị sản xuất lâm nghiệp, tăng thu nhập cho người dân.

b) Nội dung thực hiện

- Quy mô:

+ Xây dựng 04 mô hình trồng thâm canh cây Hồi ghép, với tổng diện tích 40ha.

+ Xây dựng 06 mô hình trồng rừng Keo lai mô thâm canh cung cấp gỗ lớn, với tổng diện tích 120ha.

+ Xây dựng 5 mô hình trồng cây dược liệu gắn với tiêu thụ sản phẩm (Cát sâm, Bạch cập, Hà Thủ ô...), với tổng diện diện tích 5ha.

- Địa điểm thực hiện: Trên địa bàn 10 huyện, Thành phố.

- Kinh phí thực hiện: 4.200 triệu đồng.

2.3. Đối với lĩnh vực chăn nuôi

2.3.1. Về chăn nuôi đại gia súc

a) Mục tiêu:

- Áp dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ trong chăn nuôi và chế biến thức ăn nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm thịt Trâu, thịt Bò.

- Nâng cao công tác quản lý dịch bệnh trong chăn nuôi Dê, áp dụng phương thức nuôi nhốt theo hướng an toàn sinh học, giảm tình trạng phá rừng do tập quán nuôi Dê chăn thả, mang lại giá trị kinh tế cao cho người chăn nuôi.

- Bổ sung các giống Cỏ có giá trị dinh dưỡng cao, chịu hạn, chịu lạnh tốt đảm bảo phục vụ chăn nuôi Bò thịt, Bò sữa quanh năm phù hợp với trình độ canh tác của người dân địa phương.

b) Nội dung thực hiện

- Quy mô:

+ Xây dựng 5 mô hình chăn nuôi Dê sinh sản nuôi nhốt an toàn sinh học (1 mô hình/năm) với quy mô 60 con cái và 06 con đực/mô hình.

+ Xây dựng 5 mô hình vỗ béo Trâu, Bò thịt để nâng cao sinh kế cho đồng bào dân tộc miền núi, với quy mô 30 con/mô hình (1 mô hình/năm).

+ Xây dựng 5 mô hình trồng Cỏ thâm canh, trồng Ngô sinh khối phục vụ chăn nuôi Bò thịt, Bò sữa (1 mô hình/năm).

- Địa điểm: Một số huyện phát triển về chăn nuôi đại gia súc như Hà Quảng, Quảng Hòa, Trùng Khánh, Nguyên Bình, Bảo Lạc, Bảo Lâm, Hạ Lang.

- Kinh phí thực hiện: 3.050 triệu đồng.

2.3.2. Đối với lĩnh vực chăn nuôi Lợn

a) Mục tiêu:

- Xây dựng, nhân rộng các mô hình chăn nuôi lợn theo hướng hữu cơ kiểm soát dịch bệnh nhằm đảm bảo an toàn dịch bệnh, nâng cao chất lượng thịt đảm bảo an toàn thực phẩm, giảm ô nhiễm môi trường và phát thải khí thải trong chăn nuôi nông hộ và trang trại theo quy hoạch.

- Xây dựng những điểm cung cấp tinh lợn ngoại, lợn nội đảm bảo nguồn gốc, chất lượng phục vụ bà con chăn nuôi trên địa bàn tỉnh tái đàn, tăng đàn lợn sau Dịch tả lợn Châu Phi. Đồng thời góp phần bảo tồn và phát triển những giống lợn nội quý của địa phương, hướng tới vùng sản xuất hàng hóa lợn bản địa đặc sản.

- Kiểm soát được bệnh Dịch tả lợn và Lở mồm long móng trên đàn lợn. Chủ động phòng chống dịch bệnh, hướng tới xây dựng vùng an toàn dịch bệnh giúp phát triển chăn nuôi bền vững, giảm thiệt hại do dịch bệnh gây ra, nâng cao giá trị sản phẩm chăn nuôi.

- Áp dụng một số thiết bị, công nghệ tiên tiến vào chăn nuôi lợn như: hệ thống máng ăn, máng uống tự động, hệ thống làm mát, hệ thống chuồng dành riêng cho từng loại lợn nhằm nâng cao năng suất, giảm công lao động, tăng hiệu quả chăn nuôi.

b) Nội dung thực hiện

- Quy mô:

+ Xây dựng 05 mô hình chăn nuôi Lợn bản địa theo hướng hữu cơ (01 mô hình/năm), với quy mô 100 con/mô hình.

+ Xây dựng 03 mô hình cơ sở an toàn dịch bệnh đối với các bệnh đăng ký an toàn trên lợn (03 mô hình/03 năm), với quy mô 03 cơ sở/mô hình.

+ Xây dựng 02 mô hình chăn nuôi Lợn đực sản xuất tinh giống (02 mô hình/02 năm), với quy mô 02 điểm/mô hình.

+ Xây dựng 05 mô hình hỗ trợ thiết bị công nghệ cao trong chăn nuôi lợn (01 mô hình/năm), với quy mô hỗ trợ nông hộ, trang trại, hợp tác xã/mô hình.

- Địa điểm thực hiện: Tại các huyện, thành phố; ưu tiên những địa bàn có các nông hộ chăn nuôi lớn, trang trại, hợp tác xã đáp ứng về cơ sở vật chất, chủ động công tác phòng chống dịch bệnh.

- Kinh phí thực hiện: 3.125 triệu đồng.

2.3.3. Đối với lĩnh vực chăn nuôi gia cầm, thủy cầm

a) Mục tiêu

- Xây dựng, nhân rộng các mô hình chăn nuôi gia cầm theo hướng hữu cơ kiểm soát dịch bệnh nhằm đảm bảo an toàn dịch bệnh, nâng cao chất lượng thịt đảm bảo an toàn thực phẩm, giảm ô nhiễm môi trường và phát thải khí nhà kính trong chăn nuôi nông hộ và trang trại theo quy hoạch.

- Kiểm soát được dịch bệnh Cúm gia cầm và Newcatson trên đàn gia cầm. Chủ động phòng chống dịch bệnh để hướng tới dựng vùng an toàn dịch bệnh giúp phát triển chăn nuôi bền vững, giảm thiệt hại do dịch bệnh gây ra, nâng cao giá trị sản phẩm chăn nuôi.

- Áp dụng một số thiết bị, công nghệ tiên tiến vào chăn nuôi gà như hệ thống máng ăn, máng uống tự động, hệ thống làm mát, hệ thống thu trứng, tải phân nhằm nâng cao năng suất, giảm công lao động, tăng hiệu quả chăn nuôi.

- Gia tăng cơ cấu giống gia cầm mang lại giá trị và hiệu quả kinh tế cao hơn cho người chăn nuôi.

- Góp phần bảo tồn và phát triển các giống gia cầm, thủy cầm đặc sản bản địa hướng tới hình thành vùng chăn nuôi tập trung gắn với chuỗi liên kết tiêu thụ sản phẩm.

b) Nội dung thực hiện

- Quy mô:

+ Xây dựng 05 mô hình chăn nuôi gia cầm theo hướng hữu cơ (01 mô hình/năm), với quy mô 1.000 con gà thịt/mô hình.

+ Xây dựng 05 mô hình cơ sở an toàn dịch bệnh đối với các bệnh đăng ký an toàn trên gà, với quy mô 03 cơ sở/mô hình.

+ Xây dựng 05 mô hình hỗ trợ thiết bị công nghệ cao trong chăn nuôi gia cầm (01 mô hình/năm), với quy mô hỗ trợ nông hộ, trang trại, hợp tác xã/mô hình.

+ Xây dựng 05 mô hình ứng dụng chăn nuôi an toàn sinh học trong chăn nuôi gà hướng trứng (01 mô hình/năm), với quy mô 1.000 con/mô hình.

+ Xây dựng 05 mô hình chăn nuôi gia cầm, thủy cầm gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm (01 mô hình/năm), với quy mô 1.000 con/mô hình.

- Địa điểm thực hiện: Tại các huyện, Thành phố; ưu tiên những địa bàn có các nông hộ chăn nuôi lớn, trang trại, hợp tác xã đáp ứng về cơ sở vật chất, chủ động công tác phòng chống dịch bệnh.

- Kinh phí thực hiện: 4.325 triệu đồng.

2.4. Đối với lĩnh vực thủy sản

a) Mục tiêu:

- Chuyển giao quy trình kỹ thuật nuôi ao thâm canh một số đối tượng thủy đặc sản mang lại giá trị kinh tế cao theo hướng an toàn thực phẩm.

- Phát triển nuôi trồng thủy sản trong lồng bè nhằm khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế về diện tích mặt nước của các sông, hồ chứa thủy lợi, thủy điện gắn với du lịch, liên kết tiêu thụ sản phẩm để nâng cao hiệu quả kinh tế, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người dân.

b) Nội dung thực hiện

- Quy mô:

+ Xây dựng 05 mô hình nuôi cá trong ao đảm bảo an toàn thực phẩm (Nheo Mỹ, Bỗng, Lăng chấm), 01 mô hình/năm, với diện tích 2.500m2/mô hình.

+ Xây dựng 05 mô hình nuôi cá bằng lồng trên sông và hồ chứa theo hướng an toàn thực phẩm, có giá trị kinh tế cao gắn với kiên kết tiêu thụ sản phẩm (cá Bỗng, cá Chiên, cá Nheo Mỹ), 01 mô hình/năm. Trong đó, 01 mô hình nuôi cá Chiên, với quy mô 300m3; 04 mô hình nuôi cá khác (Bỗng, cá Nheo Mỹ...), với quy mô 200m3/mô hình.

- Địa điểm thực hiện: Tại các huyện, Thành phố thuận lợi cho việc phát triển nuôi cá ao và tập trung nuôi cá lồng như Quảng Hòa, Hòa An, Trùng Khánh, Bảo Lâm, Bảo Lạc và thành phố Cao Bằng.

- Kinh phí thực hiện: 1.500 triệu đồng.

V. ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Định mức hỗ trợ: Địa bàn khó khăn hỗ trợ 100% chi phí về giống, vật tư, trang thiết bị. Các vùng còn lại hỗ trợ 70% chi phí về giống, vật tư, trang thiết bị (phân định địa bàn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ).

2. Tổng kinh phí thực hiện: 44.200 triệu đồng. Trong đó:

- Năm 2021: 8.180.000.000 đồng.

- Năm 2022: 8.880.000.000 đồng.

- Năm 2023: 8.790.000.000 đồng.

- Năm 2024: 8.900.000.000 đồng.

- Năm 2025: 9.450.000.000 đồng.

(chi tiết như biểu kèm theo)

3. Nguồn kinh phí

- Nguồn kinh phí chi cho các hoạt động khuyến nông địa phương từ nguồn ngân sách Nhà nước theo phân cấp ngân sách gồm: Kinh phí hoạt động khuyến nông cấp tỉnh do ngân sách cấp tỉnh đảm bảo; kinh phí hoạt động khuyến nông cấp huyện, cấp xã do ngân sách cấp huyện đảm bảo (nếu có), mọi nguồn lực khác cấp cho cấp huyện được áp dụng theo Nghị quyết số 47/2020/NQ/HĐND ngày 16/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng.

- Nguồn kinh phí lồng ghép với các chương trình, dự án khác để thực hiện mục tiêu của khuyến nông.

- Nguồn tài trợ và đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho hoạt động khuyến nông.

- Nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Hằng năm ngân sách nhà nước được bố trí để thực hiện Chương trình theo quy định của Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn của các cơ quan quản lý.

4. Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 đến năm 2025

VI. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Về chính sách: Thực hiện Chương trình Khuyến nông, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ trong nông nghiệp thực hiện theo Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 của Chính phủ về Khuyến nông; Thông tư số 75/2019/TT-BTC ngày 04/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp từ ngân sách Nhà nước thực hiện hoạt động Khuyến nông; Nghị quyết số 47/2020/NQ/HĐND ngày 16/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng quy định nội dung chi, mức hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông địa phương từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng và các cơ chế chính sách khác có liên quan của Trung ương và của tỉnh.

2. Về kỹ thuật

- Ứng dụng kết quả các nghiên cứu, tiến bộ kỹ thuật tiên tiến về giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản có triển vọng, phù hợp với điều kiện tự nhiên, khí hậu, thổ nhưỡng, năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế để đưa vào thực hiện nhằm phát triển bền vững, có hiệu quả, tránh dàn trải, lãng phí.

Tuy nhiên, về tiến bộ kỹ thuật, cần phân ra hai loại: Đối với người nghèo, đồng bào thiểu số áp dụng tiến bộ kỹ thuật thiết thực, đơn giản dễ làm, dễ tiếp cận và phù hợp nhằm mở rộng diện tích, nâng cao năng suất v.v…Đối với những tiến bộ kỹ thuật theo hướng công nghệ cao hoặc cần đầu tư lớn, thực hiện theo tiêu chuẩn VietGAP, an toàn sinh học v.v..cần ưu tiên những hộ có điều kiện hơn về trình độ và có khả năng đầu tư tham gia.

- Ưu tiên cho các mô hình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt, sản xuất có chứng nhận, sản xuất hướng nông nghiệp hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp thông minh trong sản xuất, liên kết sản xuất theo chuỗi gắn với tiêu thụ sản phẩm và truy xuất nguồn gốc; mô hình sản xuất thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai, dịch hại; mô hình phát triển sản xuất để giảm nghèo bền vững cho các đối tượng ở địa bàn khó khăn, đặc biệt khó khăn.

3. Về vốn: Ngân sách nhà nước được bố trí đảm bảo để thực hiện chương trình khuyến nông trên cơ sở kế hoạch, dự toán hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Nguồn kinh phí thực hiện chương trình khuyến nông bao gồm nguồn vốn ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh và các nguồn vốn hợp pháp khác. Có thể thực hiện lồng ghép với các chính sách, đề án, chương trình phát triển nông lâm nghiệp, chương trình mục tiêu quốc gia.

4. Về thực hiện nội dung chương trình

- Tích cực đổi mới nội dung và phương pháp hoạt động để nâng cao hiệu quả hoạt động công tác khuyến nông. Đẩy mạnh áp dụng các phương pháp tiếp cận tiên tiến, có sự tham gia của người dân, nhất là phương pháp lớp học hiện trường (FFS), phương pháp giảng dạy lấy học viên làm trung tâm (LCTM)…vào hoạt động khuyến nông để nâng cao hiệu quả và tính bền vững của các hoạt động.

- Trong quá trình thực hiện có sự phối hợp chặt chẽ giữa khuyến nông, chính quyền địa phương, nông dân, hợp tác xã, doanh nghiệp và các đơn vị có liên quan trong việc triển khai thực hiện các hoạt động khuyến nông. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, liên kết “4 nhà” trong việc xây dựng và nhân rộng mô hình khuyến nông, nhất là liên kết với các doanh nghiệp, hợp tác xã.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khuyến nông; quản lý, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, quyết toán các nội dung chương trình khuyến nông theo phân cấp quản lý. Tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.

- Phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan bố trí nguồn vốn để thực hiện Chương trình; bảo đảm kinh phí thực hiện các chính sách khuyến nông và hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 của Chính phủ về Khuyến nông.

- Căn cứ Chương trình khuyến nông được phê duyệt và nhu cầu thực tiễn sản xuất, hàng năm chỉ đạo xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí, trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt các nhiệm vụ, mô hình khuyến nông theo phân cấp quản lý.

- Trong quá trình thực hiện, căn cứ chủ trương, định hướng phát triển của địa phương và nhu cầu thực tiễn sản xuất, thị trường, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch thực hiện Chương trình khuyến nông hằng năm cho phù hợp.

2. Sở Tài chính: Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí thường xuyên bảo đảm thực hiện chương trình, kế hoạch khuyến nông theo đúng quy định.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ nguồn kinh phí từ các chương trình mục tiêu quốc gia bảo đảm thực hiện chương trình, kế hoạch khuyến nông theo đúng quy định.

4. Sở Khoa học và Công nghệ: Ưu tiên xem xét, đề nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt các đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp, nông thôn. Chuyển giao kết quả các đề tài khoa học công nghệ cho các đơn vị và đối tác trong thực hiện Chương trình Khuyến nông.

5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Ưu tiên đề nghị cấp có thẩm quyền bố trí nguồn kinh phí hỗ trợ các hoạt động tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo nghề cho nông dân.

6. Ủy ban nhân dân các huyện, Thành phố

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các Sở, ban, ngành liên quan triển khai thực hiện Chương trình. Chỉ đạo các Phòng, ban, Trung tâm dịch vụ nông nghiệp huyện phân bổ, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình theo quy định.

- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện, theo dõi, đánh giá hiệu quả của Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ; tổ chức tuyên truyền các nội dung của Chương trình đến người dân nhằm thu hút sự quan tâm và tham gia của người nông dân.

- Định kỳ 6 tháng, hàng năm và đột xuất báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT, Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện Chương trình trên địa bàn cấp huyện, xã.

7. Các Sở, ban ngành có liên quan

- Các cơ quan truyền thông đại chúng và các tổ chức đoàn thể nhân dân tăng cường phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và PTNT để tuyên truyền và chỉ đạo các tổ chức Hội tại các địa phương phối hợp thực hiện tốt Chương trình Khuyến nông.

- Các doanh nghiệp và cá nhân khi tham gia thực hiện mô hình, Chương trình khuyến nông cần thực hiện theo các nội dung, quy định và hướng dẫn của chương trình; phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan tổ chức thực hiện chương trình; thực hiện đối ứng theo yêu cầu để mang lại hiệu quả của Chương trình.

Các cơ quan, đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ và nội dung được giao chủ động phối hợp tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện Chương trình, nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.

 

 

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 814/QĐ-UBND ngày 19/05/2021 phê duyệt Chương trình Khuyến nông tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2025

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1.190

DMCA.com Protection Status
IP: 18.117.70.64
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!