THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2025
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật số 56/2024/QH15 ngày 29 tháng 11 năm
2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật kế toán, Luật Kiểm
toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật
Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi
phạm hành chính;
Căn cứ Nghị quyết số 159/2024/QH15 ngày 13 tháng
11 năm 2024 của Quốc hội khóa XV về dự toán ngân sách nhà nước năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 160/2024/QH15 ngày 13 tháng
11 năm 2024 của Quốc hội khóa XV về phân bổ ngân sách trung ương năm 2025;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng
12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 14/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng
4 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện Quyết định số 1500/QĐ-TTg ngày 30
tháng 11 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước
năm 2025;
Thực hiện Quyết định số 1524/QĐ-TTg ngày 06
tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao chi tiết dự toán ngân
sách nhà nước năm 2025;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Ngân sách nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định
về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2025.
Chương I
PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM
VỤ CHI VÀ PHÂN BỔ, GIAO DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 1. Phân cấp nguồn thu, nhiệm
vụ chi ngân sách nhà nước (NSNN)
1. Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân
sách trung ương (NSTW) và ngân sách địa phương (NSĐP) được thực hiện theo quy định
của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật NSNN.
2. Tiếp tục thực hiện điều tiết NSTW hưởng 100% đối
với:
a) Số thu từ hoạt động kinh doanh thương mại điện tử,
kinh doanh dựa trên nền tảng số, dịch vụ xuyên biên giới và các dịch vụ khác do
nhà cung cấp nước ngoài thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế trực tiếp tại
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
b) Số thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.
c) Số thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định
về thuế tối thiểu toàn cầu.
3. Thực hiện phân chia nguồn thu tiền cấp quyền
khai thác tài nguyên nước theo quy định tại Nghị quyết số 64/2018/QH14 ngày 15
tháng 6 năm 2018 của Quốc hội; phân chia thuế bảo vệ môi trường đối với sản phẩm
xăng, dầu giữa NSTW và NSĐP theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị
quyết số 70/2022/QH15 ngày 11 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội.
4. Nguồn thu phí sử dụng đường bộ thu qua đầu
phương tiện ô tô (sau khi trừ chi phí tổ chức thu) nộp NSTW 100%; đồng thời, bố
trí dự toán chi NSNN cho Bộ Giao thông vận tải tương ứng 65% số thu và bổ sung
có mục tiêu từ NSTW cho NSĐP tương ứng 35% số thu để thực hiện công tác quản
lý, bảo trì đường bộ.
5. Nguồn thu xử phạt hành chính trật tự an
toàn giao thông đường bộ nộp NSTW 100%; bố trí dự toán chi NSNN cho Bộ Công an
tương ứng 85% số thu đã thực nộp NSNN năm 2023 và bổ sung có mục tiêu từ NSTW
cho NSĐP tương ứng với 15% số phát sinh thực tế trên địa bàn từng địa phương
năm 2023 để chi cho công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa
bàn.
6. Nguồn thu tiền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật về đất đai, thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp
nhà nước do địa phương quản lý được sử dụng cho chi đầu tư phát triển thuộc đối
tượng đầu tư của NSĐP.
7. Nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết trong dự
toán NSĐP được sử dụng theo quy định tại khoản 5 Điều 4, Nghị
quyết số 160/2024/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội về phân bổ
NSTW năm 2025 và điểm b khoản 3 Điều 3 Quyết định số 1500/QĐ-TTg ngày 30 tháng
11 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về dự toán NSNN năm 2025.
8. Tăng số bổ sung cân đối ngân sách cho các địa
phương để có thêm nguồn lực đáp ứng các nhiệm vụ chi quan trọng, phát sinh ở địa
phương; bổ sung có mục tiêu để đảm bảo mặt bằng dự toán chi cân đối NSĐP năm
2025 không thấp hơn dự toán chi cân đối NSĐP năm 2023 (năm đầu thời kỳ ổn định
ngân sách). Các địa phương căn cứ điều kiện thực tế và khả năng cân đối, thực
hiện phân bổ khoản kinh phí NSTW hỗ trợ bù mặt bằng chi cân đối NSĐP năm 2025 đảm
bảo không thấp hơn năm 2023 để thực hiện các nhiệm vụ chi cân đối NSĐP (không gắn
với nhiệm vụ chi cụ thể).
9. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 được mở rộng phạm vi
sử dụng nguồn tích lũy cho cải cách tiền lương của NSTW để điều chỉnh lương
hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công
và tinh giản biên chế; sử dụng nguồn cải cách tiền lương của NSĐP để thực hiện
các chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành và tinh giản biên chế.
Các địa phương sử dụng nguồn cải cách tiền lương
còn dư để đầu tư các dự án kết nối vùng, kết nối quốc gia, các công trình trọng
điểm quốc gia thực hiện tại địa phương theo quy định của cấp có thẩm quyền trong
trường hợp địa phương có nguồn dư lớn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương sau khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành nghị quyết,
có văn bản báo cáo Thủ tướng Chính phủ cam kết bảo đảm nguồn kinh phí cải cách
tiền lương và thực hiện các chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành
cho cả lộ trình đến năm 2030 và không đề nghị NSTW hỗ trợ.
10. Tổng hợp một phần thu chuyển nguồn cải cách tiền
lương của NSĐP đến hết năm 2024 còn dư sang bố trí dự toán chi NSĐP năm 2025 để
giảm áp lực cân đối NSTW phải bố trí bổ sung cho NSĐP thực hiện cải cách tiền
lương.
11. Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân
sách các cấp chính quyền địa phương, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa
các cấp NSĐP thực hiện theo đúng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đã
quyết định đối với năm trong thời kỳ ổn định ngân sách. Đối với năm 2025, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp căn cứ khả năng ngân
sách quyết định số bổ sung cân đối ngân sách cho ngân sách cấp dưới để đảm bảo
các nhu cầu chi NSĐP. Trường hợp đặc biệt có phát sinh nguồn thu từ dự án mới
đi vào hoạt động làm NSĐP tăng thu lớn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định theo quy định tại khoản 7 Điều 9 Luật
NSNN.
Đồng thời, ngân sách cấp tỉnh bổ sung cho ngân sách
cấp dưới để thực hiện cải cách tiền lương theo nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh và quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Điều 2. Giao dự toán thu NSNN
1. Các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai giao nhiệm vụ thu NSNN năm
2025 cho các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đảm bảo tối thiểu bằng mức
dự toán thu NSNN Thủ tướng Chính phủ giao.
2. Việc giao dự toán thu NSNN năm 2025 cho các cơ
quan, đơn vị và chính quyền cấp dưới phải trên cơ sở rà soát, phân tích, đánh
giá đầy đủ các nguồn thu phát sinh và kết quả thực hiện thu ngân sách năm 2024;
căn cứ các chính sách, pháp luật về thu ngân sách; dự báo mức tăng trưởng kinh
tế của từng ngành, từng lĩnh vực, tình hình sản xuất - kinh doanh của người nộp
thuế trên địa bàn.
3. Việc giao dự toán thu phí, số phí được để lại
cho các Bộ, cơ quan trung ương được thực hiện như sau:
a) Trong phạm vi số thu phí, số phí nộp NSNN, số
phí để lại chi Thủ tướng Chính phủ giao, các bộ, cơ quan trung ương thực hiện
giao dự toán cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc. Căn cứ tiến độ thu và phạm vi
dự toán chi từ nguồn thu phí được để lại, các bộ, cơ quan trung ương chủ động
quản lý, sử dụng cho các nội dung theo quy định tại khoản 2, 3,
4, 5 Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí
(được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số
82/2023/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ), Luật Đầu tư công và
các văn bản hướng dẫn, gửi Bộ Tài chính kiểm tra cùng với phương án phân bổ
ngân sách theo quy định. Trường hợp trong năm phát sinh số phí để lại chi cao
hơn số đã giao dự toán đầu năm, các Bộ, cơ quan trung ương xây dựng phương án sử
dụng, có văn bản báo cáo Bộ Tài chính để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định.
b) Ngoài việc thực hiện theo quy định tại điểm a
Khoản 3 Điều này, các cơ quan, đơn vị đang thực hiện cơ chế tài chính đặc thù
theo quy định của cấp có thẩm quyền (nếu có) phải thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị quyết số 160/2024/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2024 của
Quốc hội và điểm đ khoản 2 Điều 3 Quyết định số 1500/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11
năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Phân bổ và giao dự toán
chi NSNN
1. Phân bổ và giao dự toán chi đầu tư phát triển:
a) Căn cứ tổng mức vốn và cơ cấu vốn được Thủ tướng
Chính phủ giao, các bộ, cơ quan trung ương và địa phương phân bổ vốn đầu tư NSNN
theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 3 Quyết định số 1500/QĐ-TTg ngày 30 tháng
11 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ.
Các bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện
phân bổ vốn theo đúng quy định tại Điều 8 Nghị định số
99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý,
thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công, gửi kết quả phân bổ vốn về
Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Chính phủ và theo dõi thực hiện, đồng
gửi Bộ Tài chính để kiểm tra, kiểm soát việc giải ngân theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Trong tổ chức thực hiện, trường hợp cần điều chỉnh
dự toán giữa các chương trình, dự án để đẩy nhanh tiến độ giải ngân, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, căn cứ dự toán đã được Thủ tướng Chính phủ
giao, các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương điều chỉnh dự toán giữa các
chương trình, dự án, nhiệm vụ đủ thủ tục, điều kiện, phù hợp với tiến độ thực
hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 67 Luật Đầu tư
công, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đồng gửi Bộ Tài chính để kiểm tra, tổng hợp,
theo dõi và kiểm soát việc giải ngân. Mẫu biểu điều chỉnh thực hiện theo quy định
tại Điều 8 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm
2021 của Chính phủ.
b) Đối với dự toán chi đầu tư phát triển khác
(ngoài phạm vi Luật Đầu tư công) đã được Quốc hội quyết định, các bộ, cơ quan
trung ương và các địa phương căn cứ Quyết định giao dự toán của cấp có thẩm quyền
thực hiện giải ngân trong trong phạm vi dự toán giao, bảo đảm đúng quy định của
pháp luật hiện hành, các cam kết của Chính phủ với các nhà đầu tư đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
c) Ngoài việc thực hiện phân bổ, bố trí vốn và giao
dự toán chi đầu tư phát triển tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chú ý một số nội dung sau:
- Căn cứ dự toán chi đầu tư phát triển Thủ tướng
Chính phủ giao, các địa phương dành nguồn tương ứng số bội thu ngân sách cấp tỉnh
(nếu có) để trả nợ gốc các khoản vay của NSĐP đến hạn phải trả trong năm 2025
(trong đó ưu tiên trả hết nợ gốc các khoản vay của NSĐP đã quá hạn); phần còn lại
mới phân bổ vốn cho các công trình, dự án, trong đó bố trí, cân đối đủ vốn cho
các dự án, chương trình được NSTW hỗ trợ một phần để thực hiện các mục tiêu theo
quy định.
- Các khoản địa phương vay lại từ nguồn Chính phủ
vay nước ngoài đã tính trong tổng mức dự toán chi đầu tư phát triển NSĐP năm
2025 Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao tổng mức vay. Căn cứ tổng mức
vay lại vốn nước ngoài được giao, dự kiến khả năng giải ngân theo tiến độ thực
tế của từng chương trình, dự án và phù hợp với quy định của thỏa thuận vay vốn
đã ký kết, địa phương phân bổ và giao dự toán cho từng chương trình, dự án, đồng
thời chỉ thực hiện giải ngân trong phạm vi dự toán được giao. Trường hợp các
chương trình, dự án đã được giao kế hoạch vốn giải ngân thấp hơn dự toán được
giao, địa phương được phép điều chuyển vốn vay cho chương trình, dự án vay mới
phát sinh thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021-2025 được cấp có thẩm quyền
phê duyệt nhưng chưa có trong danh mục chương trình, dự án đã được cấp có thẩm
quyền giao đầu năm nhưng phải đảm bảo tổng số vốn vay nước ngoài của tất cả các
chương trình, dự án không vượt quá tổng mức dự toán vay được giao; đồng thời số
vốn vay của từng chương trình, dự án không vượt quá tổng mức dự toán vay đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt đầu tư. Các địa phương gửi danh mục chương trình, dự
án được phân bổ từ nguồn địa phương vay lại về Bộ Tài chính để tổng hợp, theo
dõi.
- Việc phân bổ, giao vốn thực hiện các dự án đầu tư
từ nguồn bội chi NSĐP (nếu có) đảm bảo phù hợp với tiến độ thực hiện dự án, khả
năng vay và giới hạn mức vay được giao.
- Bố trí dự toán chi bồi thường giải phóng mặt bằng
tương ứng với số tiền nhà đầu tư đã tự nguyện ứng trước để bồi thường, giải
phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên:
a) Các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương
phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên cho các đơn vị sử dụng ngân sách trong
phạm vi dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao, Hội đồng nhân dân quyết định, Ủy
ban nhân dân giao đúng thời gian quy định, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức
chi ngân sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; thực hiện đầy đủ các
chính sách tiền lương, tiền thưởng theo quy định tại Nghị định số
73/2024/NĐ-CP , lương hưu, trợ cấp ưu đãi người có công, trợ giúp xã hội và các
chính sách an sinh xã hội gắn với lương cơ sở theo Nghị quyết số 142/2024/QH15
ngày 29 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội khóa XV, các chế độ, chính sách đã ban
hành, những nhiệm vụ quan trọng theo quy định của pháp luật, những nhiệm vụ đã
được cấp có thẩm quyền quyết định.
- Đối với sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề,
sự nghiệp khoa học và công nghệ:
Các bộ, cơ quan trung ương có trách nhiệm rà soát đối
tượng được hưởng các chính sách giáo dục hỗ trợ cho học sinh, sinh viên trong
phạm vi chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao hiện hành, mức thu học phí, mức hỗ trợ
theo quy định để thanh, quyết toán kinh phí theo quy định của Luật NSNN và các văn
bản hướng dẫn. Trường hợp không sử dụng hết hoặc phát hiện các khoản chi không
đúng quy định, các bộ, cơ quan trung ương có trách nhiệm thu hồi, nộp trả NSNN
theo quy định; trường hợp kinh phí thực hiện lớn hơn dự toán được giao, đề nghị
có văn bản gửi Bộ Tài chính để xử lý theo chế độ quy định.
Các địa phương phân bổ, giao dự toán chi ngân sách
cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới không thấp hơn mức dự
toán Thủ tướng Chính phủ giao, phù hợp với quy định của Luật NSNN và pháp luật
có liên quan; ưu tiên kinh phí thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục, đào tạo, hoàn thành Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
- Ưu tiên phân bổ kinh phí cho công tác xây dựng,
hoàn thiện pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật
theo quy định; kinh phí tổ chức Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2025-2030; kinh
phí thực hiện các hoạt động của Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích
trẻ em; kinh phí tổ chức các sự kiện quan trọng, các Ngày lễ lớn, ngày truyền
thống năm tròn, năm chẵn của một số bộ, ngành, cơ quan trung ương.
- Bố trí ngân sách đảm bảo thực hiện công tác kiểm
tra, kiểm nghiệm, xử lý tiêu hủy thực phẩm không an toàn cho các cơ quan, đơn vị
được giao nhiệm vụ xử lý vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm theo quy định
của Luật NSNN và các văn bản pháp luật có liên quan;
b) Căn cứ dự toán NSNN đã được cấp có thẩm quyền
giao năm 2025, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện các nội dung
sau:
- Bố trí đủ kinh phí để đảm bảo thực hiện các chế độ,
chính sách Trung ương ban hành đến thời điểm giao dự toán ngân sách năm 2025 để
các đối tượng được hưởng chính sách ngay từ đầu năm 2025.
- Sử dụng kinh phí bổ sung có mục tiêu từ NSTW cho
NSĐP để thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn
địa phương để chi cho các lực lượng chức năng có liên quan thanh tra giao thông
vận tải, Ban an toàn giao thông các cấp thuộc địa phương,... (không bao gồm lực
lượng công an địa phương do đã được đảm bảo trong dự toán chi NSNN của Bộ Công
an) phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Sử dụng kinh phí bổ sung có mục tiêu từ NSTW cho
NSĐP, nguồn NSĐP và các nguồn tài chính hợp pháp khác để thực hiện quản lý, bảo
trì đường bộ thuộc trách nhiệm của địa phương theo phân cấp.
- Thực hiện hoạt động của các tổ chức được giao nhiệm
vụ thu phí, lệ phí ở địa phương (cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập). Trường hợp cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí áp dụng cơ chế tài chính
theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005, Nghị định
số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với
các cơ quan nhà nước thì được để lại tiền phí thu theo quy định để trang trải
chi phí cho hoạt động thu phí. Trường hợp tổ chức thu là đơn vị sự nghiệp công
lập thực hiện theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm
2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập.
- Ưu tiên bố trí kinh phí để đảm bảo thực hiện nhiệm
vụ chi sự nghiệp bảo vệ môi trường theo Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11
năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, Thông tư số
02/2017/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý
kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường và Thông tư số 31/2023/TT-BTC ngày 25
tháng 5 năm 2023 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ
môi trường; kinh phí triển khai thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về
dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn
2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 theo Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022
và Chỉ thị số 04/CT-TTg ngày 11/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Ngoài các nội dung nêu trên, khi phân bổ dự toán
chi ngân sách năm 2025, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần chú ý một
số nội dung sau:
a) Bố trí đủ vốn đối ứng từ NSĐP cho các dự án ODA
do địa phương quản lý theo quy định.
b) Ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện 03 Chương
trình mục tiêu quốc gia thuộc trách nhiệm bố trí vốn của NSĐP; ưu tiên bố trí
kinh phí thực hiện các nhiệm vụ ứng phó với biến đổi khí hậu.
c) Đảm bảo NSNN cho công tác phòng thủ quân khu và
khu vực phòng thủ theo phân cấp NSNN hiện hành.
d) Bố trí ngân sách cho y tế dự phòng, y tế cơ sở,
bệnh viện vùng khó khăn, biên giới, hải đảo, các lĩnh vực phong, lao, tâm thần
và các lĩnh vực khác theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 5
Nghị quyết số 01/2021/UBTVQH15 ngày 01 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi
thường xuyên NSNN năm 2022 và Nghị quyết số 99/2023/QH15 ngày 24 tháng 6 năm
2023 của Quốc hội về giám sát chuyên đề về việc huy động, quản lý và sử dụng
các nguồn lực phục vụ công tác phòng, chống COVID-19; việc thực hiện chính
sách, pháp luật về y tế cơ sở, y tế dự phòng.
4. Phân bổ, giao dự toán chi dự trữ quốc gia:
Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc
giao kế hoạch và dự toán NSNN về dự trữ quốc gia, Thủ trưởng bộ, ngành quản lý
hàng dự trữ quốc gia phân bổ, giao dự toán chi dự trữ quốc gia cho các đơn vị dự
trữ quốc gia trực thuộc, đảm bảo khớp đúng về tổng mức dự toán chi dự trữ quốc gia
được giao và phân bổ dự toán chi tiết cho từng danh mục mặt hàng dự trữ quốc
gia (gồm: danh mục, số lượng, dự toán chi tiết từng mặt hàng) được Thủ tướng
Chính phủ giao, đồng thời gửi Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ nhà nước) để kiểm
tra, theo dõi (kèm theo các tài liệu thuyết minh cơ sở phân bổ, giao dự toán).
Chậm nhất 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản phân bổ, giao dự toán
chi dự trữ quốc gia của Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia (cùng
tài liệu kèm theo); Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ nhà nước) có trách nhiệm kiểm
tra và yêu cầu Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia điều chỉnh lại
đối với trường hợp không khớp đúng về tổng mức dự toán chi dự trữ quốc gia được
giao, không phân bổ, giao dự toán chi tiết cho từng danh mục mặt hàng dự trữ quốc
gia và không đúng danh mục mặt hàng, chính sách, chế độ quy định.
5. Phân bổ, giao dự toán chi từ nguồn bổ sung có mục
tiêu:
Căn cứ dự toán chi thực hiện các nhiệm vụ, chương trình,
dự án Thủ tướng Chính phủ giao, các Bộ, cơ quan Trung ương, các địa phương thực
hiện phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đúng
mục tiêu, đúng đối tượng, nội dung của từng nhiệm vụ, chương trình, dự án đã được
cấp có thẩm quyền giao và các văn bản pháp luật có liên quan.
Cùng với nguồn hỗ trợ từ NSTW, các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương bố trí NSĐP và huy động hợp lý các nguồn lực khác theo
quy định của pháp luật để thực hiện.
6. Phân bổ và giao dự toán chi từ nguồn vốn vay
ODA, vốn vay ưu đãi và viện trợ không hoàn lại của nước ngoài:
a) Trong phạm vi dự toán từng lĩnh vực chi NSNN đã
được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao, các bộ, cơ quan trung ương
và các địa phương căn cứ sự cần thiết, yêu cầu về tiến độ thực hiện và giải
ngân chủ động điều chỉnh dự toán giữa các chương trình, dự án, nhiệm vụ đủ thủ
tục, điều kiện gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với chi đầu tư phát triển) tổng hợp
báo cáo Chính phủ và theo dõi thực hiện, đồng gửi Bộ Tài chính kiểm soát việc
giải ngân; Bộ Tài chính (đối với chi thường xuyên) để tổng hợp, theo dõi và kiểm
soát giải ngân, đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, theo dõi theo quy định.
b) Các bộ, cơ quan trung ương phân bổ chi tiết cho
từng đơn vị sử dụng, chi tiết theo từng chương trình, dự án (tên dự án, nhà tài
trợ, theo từng nguồn vốn - chi tiết vốn vay ODA, vốn viện trợ không hoàn lại gắn
với khoản vay, vốn vay ưu đãi và vốn viện trợ nước ngoài độc lập, cơ chế tài
chính, chi thường xuyên/chi đầu tư phát triển) và đảm bảo khớp đúng tổng mức dự
toán và từng lĩnh vực chi, nguồn vốn vay, viện trợ đã được Thủ tướng Chính phủ
giao.
c) Các địa phương phân bổ chi tiết cho từng đơn vị
sử dụng, chi tiết theo từng chương trình, dự án (tên dự án, nhà tài trợ, theo từng
nguồn vốn - chi tiết vốn vay ODA, vốn viện trợ không hoàn lại gắn với khoản
vay, vốn vay ưu đãi và vốn viện trợ nước ngoài độc lập, cơ chế tài chính, chi
thường xuyên/chi đầu tư phát triển) và đảm bảo khớp đúng tổng mức dự toán chi,
nguồn vốn đã được Thủ tướng Chính phủ giao.
7. Vay và trả nợ gốc các khoản vay của NSĐP cấp tỉnh:
a) Các địa phương chỉ được phép vay để bù đắp bội
chi và vay để trả nợ gốc trong hạn mức Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ
giao. Đối với các địa phương dự toán có vay để trả nợ gốc, sau khi đã bố trí
chi trả nợ gốc theo quy định tại điểm c khoản này, địa phương được phép vay
trong hạn mức vay đã được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao (không
phân biệt vay trả nợ gốc hay vay bù đắp bội chi); đồng thời, việc phân bổ, giao
vốn thực hiện các dự án đầu tư phát triển từ khoản vay này phù hợp với tiến độ
và mức vay cho phép.
b) Bố trí từ nguồn bội thu để trả nợ đầy đủ, đúng hạn
các khoản nợ gốc đến hạn.
c) Đối với các địa phương có dự toán vay để trả nợ
gốc: Để chủ động nguồn trả nợ gốc đầy đủ, đúng hạn theo cam kết, khi phân bổ vốn
chi đầu tư phát triển, địa phương phải chủ động dành nguồn để bố trí chi trả nợ
gốc đến hạn và hoàn nguồn cho chi đầu tư phát triển khi khoản vay được thực hiện
theo kế hoạch; chỉ giải ngân thanh toán số vốn đầu tư này sau khi đã thực hiện
được khoản vay. Trường hợp không vay được hoặc chỉ vay được một phần theo kế hoạch,
chủ động điều chỉnh giảm nguồn vốn đầu tư phát triển trong cân đối NSĐP (tăng mức
bội thu tương ứng) để trả nợ gốc đầy đủ, đúng hạn.
8. Bố trí dự phòng ngân sách các cấp chính quyền địa
phương theo quy định của Luật NSNN, hướng dẫn tại điểm đ khoản
2 Điều 22 Thông tư số 49/2024/TT-BTC ngày 16 tháng 7 năm 2024 của Bộ Tài
chính hướng dẫn xây dựng dự toán NSNN năm 2025, kế hoạch tài chính - NSNN 03
năm 2025-2027 để chủ động sử dụng cho các nội dung chi quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật NSNN.
9. Trong quá trình quyết định phân bổ dự toán thu,
chi ngân sách, trường hợp Hội đồng nhân dân quyết định dự toán thu ngân sách cấp
mình được hưởng cao hơn mức cấp trên giao, thì dự toán chi bố trí tăng thêm
tương ứng (không kể tăng chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết,
thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước của các doanh nghiệp nhà nước do địa
phương quản lý và các khoản được loại trừ khi xác định số tăng thu thực hiện cải
cách tiền lương theo nghị quyết của Quốc hội, quyết định của Thủ tướng Chính phủ),
sau khi dành 70% số tăng thu thực hiện cải cách tiền lương theo quy định, phần
còn lại cần ưu tiên bổ sung dự phòng ngân sách địa phương để chủ động trong quá
trình điều hành ngân sách, nguồn còn lại khả năng thực hiện đạt dự toán thu mới
phân bổ để giảm bội chi (nếu có), chi đầu tư phát triển và những nhiệm vụ, chế
độ, chính sách an sinh xã hội được cấp có thẩm quyền quyết định theo chế độ quy
định.
10. Đối với cơ quan nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị
định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP
ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 130/2005/NĐ-CP , việc phân bổ và giao dự toán thực hiện theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài
chính, Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh
phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.
11. Đối với các cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước
của Trung ương đang thực hiện theo cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù theo phê
duyệt của cấp có thẩm quyền:
a) Phân bổ và giao dự toán theo quy định tại Điều 3 Nghị quyết số 160/2024/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2024 của
Quốc hội và điểm đ khoản 2 Điều 3 Quyết định số 1500/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11
năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, mức tiền lương và thu
nhập tăng thêm hằng tháng (không bao gồm mức tiền thưởng theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 73/2024/NĐ-CP) tính theo mức lương cơ sở
2,34 triệu đồng/tháng theo cơ chế đặc thù bảo đảm không vượt quá mức tiền lương
và thu nhập tăng thêm tháng 6 năm 2024 (không bao gồm phần tiền lương và thu nhập
tăng thêm do điều chỉnh hệ số tiền lương ngạch, bậc khi nâng ngạch, nâng bậc).
Trường hợp tính theo nguyên tắc trên, nêu mức tiền
lương và thu nhập tăng thêm từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 theo cơ chế đặc thù thấp
hơn mức tiền lương theo quy định chung thì thực hiện chế độ tiền lương theo quy
định chung.
12. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập được giao thực
hiện cơ chế tự chủ theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6
năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp
công lập, việc phân bổ và giao dự toán thu, chi NSNN căn cứ vào nhiệm vụ được
giao năm 2025, phân loại mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp, dự toán
kinh phí NSNN bảo đảm hoạt động thường xuyên năm đầu thời kỳ ổn định được cấp
có thẩm quyền phê duyệt và các yếu tố biến động do thay đổi chính sách, chế độ
của Nhà nước làm thay đổi dự toán thu, chi của đơn vị (đối với đơn vị sự nghiệp
công lập đảm bảo một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do nhà
nước bảo đảm chi thường xuyên); dự toán chi tiết theo 02 phần: dự toán chi thường
xuyên giao tự chủ, dự toán chi thường xuyên không giao tự chủ.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được cơ quan
có thẩm quyền giao tự chủ tài chính thì phân bổ và giao dự toán chi vào phần dự
toán chi thường xuyên không giao tự chủ. Sau khi phương án tự chủ tài chính được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị điều chỉnh dự toán chi thường xuyên
không giao tự chủ sang dự toán chi thường xuyên giao tự chủ phù hợp với phương
án tự chủ tài chính được phê duyệt.
13. Các khoản dự toán chi của NSTW đã được Quốc hội
quyết định chưa phân bổ chi tiết: Các bộ, cơ quan trung ương, các địa phương lập
dự toán và thuyết minh chi tiết gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các
bộ, ngành có liên quan xem xét, tổng hợp trình Chính phủ phân bổ, giao dự toán
chi cho từng bộ, cơ quan trung ương và địa phương đảm bảo kịp thời, tiết kiệm,
hiệu quả, tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Định kỳ hằng quý, Chính phủ báo
cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Các khoản dự toán chi của NSĐP đã được Hội đồng
nhân dân quyết định chưa phân bổ chi tiết: Các cơ quan, đơn vị, ngân sách cấp
dưới lập dự toán và thuyết minh chi tiết gửi các cơ quan có liên quan ở địa phương
xem xét, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phân bổ, giao dự toán chi đảm
bảo kịp thời, tiết kiệm, hiệu quả, tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Định kỳ,
Ủy ban nhân dân báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân và báo cáo Hội đồng nhân
dân tại kỳ họp gần nhất.
14. Ngoài các nội dung phân bổ, giao dự toán hướng
dẫn tại Thông tư này, các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương còn phải thực
hiện đúng quy định liên quan khác của Luật NSNN, Luật Đầu tư công và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
Điều 4. Tạo nguồn thực hiện
chính sách cải cách tiền lương năm 2025
1. Các bộ, cơ quan trung ương tạo nguồn thực hiện
chính sách cải cách tiền lương theo quy định tại Nghị quyết 27-NQ/TW, Nghị định
số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ, Thông tư số
56/2022/TT-BTC ngày 16 tháng 9 năm 2022 của Bộ Tài chính và các văn bản pháp luật
liên quan; trong đó phạm vi, tỷ lệ trích số thu được để lại thực hiện theo quy
định tại điểm g, điểm h khoản 3 Điều này; đồng thời khi phân bổ và giao dự toán
ngân sách cho các đơn vị trực thuộc phải xác định số tiết kiệm 10% chi thường
xuyên tăng thêm năm 2025 so với dự toán năm 2024 (trừ các khoản tiền lương, phụ
cấp, đóng góp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con
người theo chế độ) dành cho cải cách tiền lương.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương khi phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc,
ngân sách cấp dưới phải xác định số tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên năm
2025 (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp, đóng góp theo lương, các khoản có tính
chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) theo quy định để thực hiện
cải cách tiền lương năm 2025. Số tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên năm
2025 của các địa phương đảm bảo không thấp hơn mức Thủ tướng Chính phủ giao.
3. Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2025 của
các địa phương bao gồm:
a) 70% tăng thu NSĐP năm 2024 thực hiện so với dự
toán được Thủ tướng Chính phủ giao (không kể thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến
thiết; thu cổ phần hóa và thoái vốn doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý
và các khoản được loại trừ theo nghị quyết của Quốc hội, quyết định của Thủ tướng
Chính phủ).
b) 50% tăng thu NSĐP dự toán 2024 so với dự toán
năm 2023 được Thủ tướng Chính phủ giao (không kể thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến
thiết; thu cổ phần hóa và thoái vốn doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý
và các khoản được loại trừ theo nghị quyết của Quốc hội, quyết định của Thủ tướng
Chính phủ).
c) 50% tăng thu NSĐP dự toán năm 2025 so với dự toán
năm 2024 được Thủ tướng Chính phủ giao (không kể thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến
thiết; thu cổ phần hóa và thoái vốn doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý
và các khoản được loại trừ theo nghị quyết của Quốc hội, quyết định của Thủ tướng
Chính phủ).
d) 50% kinh phí NSĐP tiết kiệm được từ nguồn giảm
chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên trong lĩnh vực chi quản lý hành chính nhà nước
(do nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động; do rà soát, sắp xếp kiện toàn tổ chức
bộ máy, tinh giản biên chế) và từ nguồn giảm chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên
các đơn vị sự nghiệp công lập (do tiếp tục đổi mới tổ chức và quản lý, nâng cao
chất lượng và hiệu quả hoạt động các đơn vị sự nghiệp công lập) theo quy định tại
khoản 7 Điều 4 Nghị quyết số 160/2024/QH15 về phân bổ ngân
sách trung ương năm 2025.
đ) Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2024 còn
dư chuyển sang.
e) 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các khoản tiền
lương, phụ cấp, đóng góp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản
chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2025 đã được cấp có thẩm quyền giao,
gồm: 10% dự toán chi thường xuyên năm 2023, 10% dự toán chi thường xuyên năm
2024 tăng thêm so với 2023 và 10% dự toán chi thường xuyên tăng thêm năm 2025
so với 2024.
g) Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế
độ năm 2025. Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập sử dụng tối
thiểu 35%. Phạm vi trích số thu được quy định cụ thể như sau:
- Đối với các cơ quan hành chính nhà nước (trừ các
trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
như đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên hoặc đơn vị
sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên): Sử dụng tối thiểu 40% số thu phí
(thuộc danh mục phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí) được để lại
theo chế độ sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp
dịch vụ, thu phí (bao gồm cả chi phí đã sử dụng để thực hiện theo mức tiền
lương cơ sở 2,34 triệu đồng/tháng) theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí
(không được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp đã
được NSNN bảo đảm chi phí cho hoạt động thu).
- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do NSNN bảo đảm chi thường
xuyên:
+ Đối với số thu phí (thuộc danh mục phí theo quy định
của pháp luật về phí, lệ phí): Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế
độ sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp dịch vụ,
thu phí (bao gồm cả chi phí đã sử dụng để thực hiện theo mức tiền lương cơ sở
2,34 triệu đồng/tháng) theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí (không được
trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp đã được NSNN bảo
đảm chi phí cho hoạt động thu).
+ Đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám
bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của các cơ sở y tế công lập:
Sử dụng tối thiểu 35% số thu được để lại theo chế độ sau khi trừ các khoản chi
phí đã được kết cấu trong giá dịch vụ theo quy định của pháp luật về giá dịch vụ
(như: chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu
hao trực tiếp phục vụ cho người bệnh; chi phí điện, nước, nhiên liệu, xử lý chất
thải, vệ sinh môi trường; chi phí duy tu, bảo dưỡng thiết bị, mua thay thế công
cụ, dụng cụ,... và chi phí tiền lương, phụ cấp đã kết cấu trong giá).
+ Đối với số thu dịch vụ (bao gồm cả thu học phí),
các hoạt động liên doanh liên kết và các khoản thu khác: Sử dụng tối thiểu 40%
số chênh lệch thu lớn hơn chi (sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước
theo chế độ quy định).
h) Các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi đầu
tư và chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên;
các cơ quan được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
như đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên hoặc đơn vị
sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên: Đơn vị được quyết định tỷ lệ
nguồn thu phải trích lập để tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương (bao gồm cả
quỹ tiền thưởng) và tự bảo đảm nguồn kinh phí thực hiện.
4. NSTW hỗ trợ nhu cầu điều chỉnh tiền lương tăng
thêm (bao gồm cả quỹ tiền thưởng) cho các bộ, cơ quan trung ương và các địa
phương sau khi đã cân đối nguồn mà chưa đáp ứng đủ nhu cầu theo chế độ quy định.
Điều 5. Thời gian phân bổ, giao
dự toán
1. Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách được cấp có thẩm
quyền giao, các bộ, cơ quan trung ương quyết định phân bổ, giao dự toán ngân
sách đến từng đơn vị sử dụng ngân sách; Ủy ban nhân dân các cấp trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu NSNN trên địa bàn, dự toán chi NSĐP,
quyết định phân bổ dự toán ngân sách cấp mình đảm bảo thời gian phân bổ, giao dự
toán thu, chi ngân sách năm 2025 theo quy định của Luật NSNN, Luật Đầu tư công
và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo
kết quả phân bổ, giao dự toán NSĐP về Bộ Tài chính chậm nhất là 05 ngày làm việc
sau khi Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán ngân sách; báo cáo nợ của
chính quyền địa phương đến 31 tháng 12 năm 2024, phương án vay, trả nợ năm 2025
của NSĐP và báo cáo thu, chi và số dư Quỹ dự trữ tài chính gửi Bộ Tài chính trước
ngày 31 tháng 01 năm 2025.
3. Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách năm 2025 được
Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân giao, đơn vị dự toán cấp I của NSTW và các
cấp NSĐP thực hiện phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách cho các đơn vị sử
dụng ngân sách trực thuộc đảm bảo đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức
chi, gửi cơ quan tài chính cùng cấp, đồng thời gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch
để thực hiện theo đúng quy định tại Điều 49, Điều 50 Luật NSNN,
Điều 31 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm
2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật NSNN và Điều 13 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định
số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I không thống nhất
với yêu cầu của cơ quan tài chính thì đơn vị dự toán cấp I báo cáo cấp có thẩm
quyền xem xét, xử lý theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Thông tư
số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính.
4. Việc nhập dự toán vào hệ thống thông tin quản lý
ngân sách và kho bạc (Tabmis) được thực hiện theo quy định tại các văn bản của
Bộ Tài chính hướng dẫn về quy trình thủ tục nhập dự toán vào hệ thống Tabmis.
Chương II
TỔ CHỨC QUẢN LÝ, ĐIỀU
HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 6. Tổ chức quản lý thu
NSNN
1. Thực hiện theo quy định tại Điều
55 Luật NSNN. Đồng thời, lưu ý một số nội dung sau:
a) Tổ chức thực hiện đúng các quy định pháp luật về
thuế.
b) Tập trung chỉ đạo quyết liệt, thực hiện nghiêm
Luật Quản lý thuế, chống thất thu, chống chuyển giá, trốn thuế, gian lận thương
mại; đôn đốc thu hồi nợ thuế, giảm nợ đọng thuế; đôn đốc các doanh nghiệp nhà
nước nộp đầy đủ vào NSNN phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các
quỹ theo quy định; chỉ đạo người đại diện phần vốn Nhà nước đôn đốc doanh nghiệp
nộp kịp thời vào NSNN số thu cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn Nhà nước
tại các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
2. Cơ quan Thuế, Hải quan tiếp tục cải cách thủ tục
hành chính về thuế, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế;
thường xuyên theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức,
cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế, việc khai báo tên hàng, mã hàng,
thuế suất, trị giá, số lượng,... để phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai
không đúng, không đủ, gian lận thuế. Tăng cường công tác quản lý thu, chống thất
thu, trong đó tập trung vào các lĩnh vực thu từ đất đai, khoáng sản; thu từ các
dự án hết thời gian ưu đãi, thu từ hoạt động kinh doanh thương mại điện tử,
kinh doanh dựa trên nền tảng số.
3. Các bộ, cơ quan trung ương, các địa phương triển
khai đầy đủ, kịp thời Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn.
Đẩy nhanh tiến độ phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất. Tổ chức rà
soát, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện sắp xếp lại, xử lý xe ô tô, máy
móc, thiết bị bảo đảm theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công. Thực hiện
nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản
công, giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản công, pháp luật về đất đai. Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc chấp
hành các quy định của pháp luật về đấu thầu mua sắm tài sản công.
4. Trong quá trình điều hành ngân sách, trường hợp
phát sinh việc nhà đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
theo phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhưng dự toán đã được cấp
có thẩm quyền quyết định chưa bố trí nhiệm vụ chi bồi thường, giải phóng mặt bằng
tương ứng, Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ quy định tại điểm c
khoản 3 Điều 52 Luật NSNN trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết
định điều chỉnh dự toán NSĐP và báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp tại kỳ họp gần
nhất để làm cơ sở hạch toán thu, chi NSNN theo quy định.
Điều 7. Tổ chức điều hành dự
toán chi NSNN
Các bộ, cơ quan trung ương, địa phương và đơn vị sử
dụng ngân sách thực hiện chi ngân sách trong phạm vi dự toán ngân sách được
giao; cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước tổ chức điều hành ngân sách trong phạm
vi dự toán được cấp có thẩm quyền quyết định, kiểm soát chi chặt chẽ, đúng mục
đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định. Trong đó lưu ý:
1. Đối với nguồn vốn vay ODA và vay ưu đãi:
a) Đối với vốn cấp phát từ NSTW:
Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 3
Quyết định số 1500/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Đối với vốn Chính phủ vay về cho Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh vay lại:
Thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3
Quyết định số 1500/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đối với nguồn vốn viện trợ không hoàn lại của nước
ngoài cho Việt Nam:
a) Căn cứ dự toán Thủ tướng Chính phủ giao, các bộ,
cơ quan trung ương và địa phương giao chi tiết theo danh mục và mức vốn cụ thể
cho từng chương trình, dự án trong tổng mức được giao theo các quyết định tiếp
nhận và văn kiện viện trợ đã ký kết hoặc sẽ ký kết năm 2025.
b) Trong tổ chức thực hiện phát sinh nhu cầu chi (vốn
đầu tư phát triển, kinh phí thường xuyên) vượt dự toán hoặc phát sinh khoản viện
trợ mới chưa được giao dự toán: Thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều
3 Quyết định số 1500/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp
với cơ quan tài chính chủ động bố trí vốn ngay từ đầu năm cho các dự án, công
trình quan trọng theo chế độ quy định, nhất là các dự án xây dựng tu bổ các
công trình đê điều, thuỷ lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, chống biến đổi
khí hậu, khắc phục hậu quả lũ lụt, dự án di dân ra khỏi vùng sạt lở nguy hiểm
đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
4. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, theo dõi, đánh
giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình; rà soát, phát hiện các khó khăn vướng
mắc, chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền để đẩy nhanh
tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án; điều chuyển kế hoạch vốn trong phạm
vi tổng số kế hoạch vốn năm 2025 được giao từ các dự án không hiệu quả, chậm giải
ngân sang dự án có tiến độ giải ngân tốt, hiệu quả nhưng chưa được bố trí đủ vốn.
5. Căn cứ quyết định giao dự toán NSNN năm 2025 của
Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan trung ương:
a) Thực hiện phân bổ, giao dự toán, trong đó chi tiết
các khoản chi được thực hiện bằng ngoại tệ theo tỷ giá dự toán năm 2025, gửi Bộ
Tài chính kiểm tra phân bổ theo quy định. Các Bộ, cơ quan trung ương rút dự
toán chi bằng ngoại tệ theo tỷ giá hạch toán tại thời điểm giao dịch, Kho bạc
Nhà nước kiểm soát chi đảm bảo trong phạm vi dự toán chi bằng nội tệ đã giao
cho đơn vị.
Trong tổ chức thực hiện nhu cầu chi bằng ngoại tệ lớn
hơn dự toán đã được Bộ Tài chính kiểm tra phân bổ, các Bộ, cơ quan trung ương lấy
ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện.
b) Rà soát nhu cầu kinh phí cần thiết (căn cứ pháp
lý, cơ sở tính toán, tính chất nguồn đầu tư/thường xuyên, lấy ý kiến của Bộ
Công an và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan) triển khai Đề án phát triển
ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số
quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trong năm 2025 theo chức
năng, nhiệm vụ được giao để chủ động sắp xếp trong dự toán chi ngân sách năm
2025 thực hiện; đối với các nhiệm vụ thuộc Đề án 06 chưa có nguồn (sau khi đã sắp
xếp), các bộ, cơ quan trung ương đề xuất nhu cầu kinh phí còn thiếu gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính (trong phạm vi số đã đề xuất tại thời điểm tổng hợp
dự toán ngân sách năm 2025) đã có căn cứ tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền theo
quy định.
6. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nếu có nhu cầu chi các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai,
thảm họa, dịch bệnh trên diện rộng với mức độ nghiêm trọng, nhiệm vụ về quốc
phòng, an ninh và nhiệm vụ cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán mà sau khi sắp
xếp lại ngân sách, sử dụng hết dự phòng ngân sách mà vẫn chưa đủ nguồn, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định sử dụng Quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh để đáp ứng
các nhu cầu chi theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Luật
NSNN.
7. Đối với số thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến
thiết, thu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước của các doanh nghiệp nhà nước do địa
phương quản lý và các nguồn thu khác gắn với nhiệm vụ chi cụ thể, trong điều
hành các địa phương cần căn cứ dự toán đã được giao và tiến độ thực hiện thu thực
tế, trường hợp dự kiến giảm thu so với dự toán, đồng thời NSĐP không thể bù đắp
từ các khoản tăng thu khác thì phải chủ động rà soát, cắt giảm hoặc giãn tiến độ
thực hiện các công trình, dự án được bố trí từ nguồn thu này.
8. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp với
cơ quan tài chính thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chế độ,
chính sách ở các đơn vị, ngân sách cấp dưới; quản lý chặt chẽ các khoản chi
NSNN theo đúng dự toán được giao, giải ngân vốn trong phạm vi kế hoạch, vay nợ
trong hạn mức được giao; chỉ ứng trước dự toán theo quy định của pháp luật.
Thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi thường
xuyên, đặc biệt là các khoản chi tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi
nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; chỉ ban hành chính sách làm tăng chi NSNN khi
thật sự cần thiết và có nguồn bảo đảm. Chủ động sắp xếp chi thường xuyên, ưu
tiên các nhiệm vụ quan trọng tăng thêm trong năm 2025, bảo đảm nguồn lực thực
hiện các chính sách an sinh xã hội và chính sách cải cách tiền lương (bao gồm
quỹ tiền thưởng), không để xảy ra tình trạng nợ lương cán bộ, công chức, viên
chức, các khoản chi cho con người và chính sách đảm bảo xã hội theo chế độ.
Trường hợp phát hiện các cấp, đơn vị sử dụng ngân
sách tổ chức thực hiện thanh toán, chi trả không đúng chính sách, chế độ, nhất
là liên quan đến mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo,... phải có biện
pháp xử lý kịp thời để đảm bảo chính sách, chế độ được thực hiện đúng và có hiệu
quả.
9. Nguồn cắt giảm, tiết kiệm 5% chi thường xuyên
năm 2024 của NSTW, NSĐP quy định tại Nghị quyết số 119/NQ-CP ngày 07 tháng 8
năm 2024 của Chính phủ chưa sử dụng hết được chuyển sang năm 2025 và thực hiện
theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.
10. Đối với nhu cầu kinh phí NSNN phát sinh tăng
thêm để thực hiện các chế độ, chính sách, chương trình, đề án, nhiệm vụ,... năm
2025:
a) Các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương chủ
động sắp xếp trong phạm vi dự toán giao để thực hiện nhiệm vụ được cấp có thẩm
quyền giao; trường hợp nhu cầu kinh phí phát sinh vượt khả năng cân đối, các Bộ,
cơ quan trung ương và các địa phương có văn bản kèm theo hồ sơ thuyết minh, giải
trình (nội dung đề xuất, cơ sở pháp lý, căn cứ tính toán, nhu cầu kinh phí,...)
gửi các cơ quan có liên quan theo quy định để trình cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định theo quy định của pháp luật hiện hành.
b) Các địa phương chủ động rà soát, chi trả chế độ,
chính sách cho đối tượng thụ hưởng theo quy định. Kết thúc năm, căn cứ kết quả
thực hiện từng chế độ, chính sách do Trung ương ban hành, các địa phương tổng hợp
toàn bộ kinh phí tăng thêm gửi Bộ Tài chính để báo cáo cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định (thời gian gửi báo cáo về Bộ Tài chính trước ngày 15/5/2026,
báo cáo gửi kèm xác nhận của Kho bạc Nhà nước địa phương). Trong đó, nhu cầu
xác định kinh phí NSNN hỗ trợ như sau:
- Đối với những chính sách an sinh xã hội đã được
quy định cụ thể tỷ lệ hỗ trợ từ NSTW cho NSĐP tại từng văn bản quy phạm pháp luật
do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành: Tổng hợp nhu cầu kinh phí NSNN bảo
đảm, nhu cầu kinh phí tăng thêm so với mức đã bố trí trong dự toán chi cân đối
NSĐP năm 2025, trong đó xác định kinh phí NSTW phải bổ sung cho NSĐP đối với phần
kinh phí tăng thêm theo tỷ lệ hỗ trợ từ NSTW cho NSĐP của từng chính sách.
- Đối với các chính sách an sinh xã hội còn lại: Tổng
hợp nhu cầu kinh phí NSNN bảo đảm, nhu cầu kinh phí tăng thêm so với mức đã bố
trí trong dự toán chi cân đối NSĐP năm 2025, trong đó xác định kinh phí NSTW phải
bổ sung cho NSĐP đối với phần kinh phí tăng thêm theo tỷ lệ hỗ trợ từ NSTW cho
NSĐP quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định số 127/QĐ-TTg ngày
24 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc hỗ trợ có mục
tiêu từ NSTW cho NSĐP thực hiện các chính sách an sinh xã hội do trung ương ban
hành giai đoạn 2022-2025.
Các địa phương chủ động sử dụng kinh phí bổ sung có
mục tiêu từ NSTW (nếu có) và cân đối nguồn NSĐP để thực hiện các chính sách tiền
lương, an sinh xã hội do Trung ương ban hành, đảm bảo phân bổ đúng chính sách,
chế độ, chi trả kịp thời, đúng đối tượng. Kết thúc năm, thực hiện quyết toán
kinh phí theo đúng quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn.
Điều 8. Thực hiện cấp phát,
thanh toán kinh phí
1. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách:
Căn cứ dự toán ngân sách năm được giao, đơn vị sử dụng
ngân sách thực hiện rút dự toán ngân sách để chi theo chế độ quy định, đúng
tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ; đảm bảo nguyên tắc:
a) Các khoản chi thanh toán cá nhân (lương, phụ cấp
lương, trợ cấp xã hội,...) đảm bảo thanh toán chi trả từng tháng cho các đối tượng
hưởng lương, trợ cấp từ NSNN.
b) Trích nộp các khoản đóng góp (Bảo hiểm xã hội, Bảo
hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) kịp thời, đầy đủ cho cơ
quan có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật.
c) Những khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ
phát sinh vào một số thời điểm như chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa
và các khoản chi có tính chất không thường xuyên khác: thực hiện thanh toán
theo tiến độ, khối lượng thực hiện đối với các khoản chi có hợp đồng và thực hiện
thanh toán theo chế độ quy định đối với các khoản chi không có hợp đồng; khoản
chi bồi thường thiệt hại cho người bị oan theo quy định của pháp luật về trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước đảm bảo việc chi NSNN trong phạm vi dự toán ngân
sách được cấp có thẩm quyền giao.
2. Trường hợp NSĐP đã được ứng trước dự toán bổ
sung có mục tiêu vốn đầu tư từ NSTW, cần phải thu hồi trong dự toán năm 2025,
căn cứ mức vốn ứng phải thu hồi theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về giao
dự toán chi đầu tư phát triển nguồn NSNN năm 2025, Quyết định của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh về giao dự toán chi đầu tư phát triển NSĐP năm 2025, Ủy ban nhân
dân các địa phương chỉ đạo các cơ quan đơn vị có liên quan chủ động rà soát từng
khoản vốn ứng phải thu hồi, hạch toán hoàn trả các khoản vốn ứng NSTW theo quy
định.
3. Trường hợp trong năm, ngân sách cấp trên ứng trước
dự toán bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư năm sau cho ngân sách cấp dưới, khi rút
dự toán và chi từ nguồn ứng trước phải hạch toán thu, chi vào ngân sách năm sau
theo quy định.
4. Đối với số bổ sung có mục tiêu từ NSTW cho NSĐP:
a) Trường hợp bổ sung có mục tiêu từ NSTW cho NSĐP
phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán ngân sách được thực hiện như
sau:
- Thời gian phân bổ và giao dự toán được bổ sung thực
hiện theo đúng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 50 Luật NSNN.
- Vốn bổ sung có mục tiêu từ NSTW cho NSĐP phát
sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán ngân sách: Trường hợp được cấp
có thẩm quyền giao, Bộ Tài chính có văn bản thông báo bổ sung dự toán cho NSĐP.
Căn cứ vào văn bản thông báo của Bộ Tài chính, Sở Tài chính thực hiện rút dự
toán tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch;
b) Trường hợp số bổ sung có mục tiêu từ NSTW cho
NSĐP còn dư mà không được chuyển nguồn hoặc hết nhiệm vụ chi theo quy định của
pháp luật, các địa phương kịp thời hoàn trả NSTW theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 9 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật NSNN. Thời hạn hoàn trả trong
phạm vi 30 ngày kể từ khi địa phương xác định kinh phí còn dư hoặc hết nhiệm vụ
chi theo quy định của pháp luật hoặc theo thời gian cụ thể ở từng văn bản thông
báo của Bộ Tài chính. Trường hợp sau thời hạn trên, địa phương chưa hoàn trả
NSTW, Bộ Tài chính giao Kho bạc Nhà nước thực hiện trích tồn quỹ ngân sách cấp
tỉnh để thu hồi theo quy định.
5. Đối với số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho
ngân sách cấp dưới ở địa phương:
a) Mức rút số bổ sung cân đối ngân sách từ ngân
sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới: Được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Bộ Tài chính;
b) Mức rút số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dưới (bao gồm cả bổ sung có mục tiêu giao trong năm): Được
thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Thông tư số
342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính;
c) Hạch toán các khoản bổ sung từ ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dưới ở địa phương thực hiện như quy định đối với các khoản
bổ sung từ NSTW cho NSĐP.
6. Việc rà soát, đối chiếu số liệu rút dự toán chi
bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu của ngân sách cấp trên cho ngân
sách cấp dưới được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 18
Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính.
Định kỳ hàng quý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính tình hình thực hiện kinh phí NSTW bổ sung
có mục tiêu để thực hiện các chính sách theo phụ lục đính kèm Thông tư này.
7. Về chi trả nợ của NSNN được thực hiện theo quy định
tại Điều 21 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12
năm 2016 và khoản 3 Điều 2 Thông tư số 81/2020/TT-BTC ngày
15 tháng 9 năm 2020 của Bộ Tài chính.
Điều 9. Thực hiện điều chỉnh dự
toán đơn vị sử dụng ngân sách
1. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I được cấp có thẩm
quyền giao bổ sung dự toán để thực hiện nhiệm vụ phát sinh, chậm nhất 10 ngày
làm việc (kể từ ngày nhận được quyết định giao bổ sung dự toán), đơn vị dự toán
cấp I phải hoàn thành việc phân bổ và giao dự toán theo quy định tại Điều 49, Điều 50 Luật NSNN.
2. Việc điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị sử
dụng ngân sách được thực hiện theo quy định tại Điều 53 Luật
NSNN.
3. Trường hợp điều chỉnh dự toán giữa các cơ quan
Việt Nam ở nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính quy định chế độ
quản lý tài chính, tài sản đối với cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
4. Thời gian điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn
vị sử dụng ngân sách hoàn thành trước ngày 15 tháng 11 năm 2025, đồng thời gửi
cơ quan tài chính cùng cấp để kiểm tra và điều chỉnh trên hệ thống Tabmis theo
quy định.
5. Việc điều chỉnh dự toán chi đầu tư phát triển được
thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn.
6. Việc xử lý tăng, giảm thu, chi so với dự toán
trong quá trình chấp hành NSNN được thực hiện theo quy định tại Điều
59, việc xử lý kết dư ngân sách được thực hiện theo quy định tại Điều 72 Luật NSNN.
Điều 10. Thực hiện chuyển nguồn
sang năm sau
Các bộ, cơ quan trung ương, các địa phương rà soát,
quản lý chặt chẽ các khoản chi chuyển nguồn sang năm sau theo đúng quy định tại
khoản 3 Điều 64 Luật NSNN, Điều 43 Nghị định
số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật NSNN, Điều 68 Luật Đầu tư công,
Điều 48 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công, Điều 28 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của
Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư
công, Nghị quyết của Quốc hội và các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
về điều hành dự toán NSNN năm 2025.
Điều 11. Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng
Ngoài việc thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản
chi thường xuyên theo quy định tại khoản 8 Điều 7 Thông tư này,
các bộ, cơ quan trung ương, các địa phương tổ chức chỉ đạo thực hiện đầy đủ các
quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm và chống
lãng phí và các văn bản hướng dẫn chi tiết thi hành. Xử lý kịp thời, đầy đủ những
sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ
trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với
thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách trong quản lý điều hành ngân sách khi để xảy
ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.
Điều 12. Thực hiện công khai
NSNN
1. Các cấp ngân sách thực hiện công khai NSNN theo
quy định tại Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài
chính về hướng dẫn thực hiện công khai NSNN đối với các cấp ngân sách.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện hoặc phân cấp
cho Sở Tài chính thực hiện công khai NSĐP và ngân sách cấp tỉnh trên Cổng Thông
tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh và Cổng thông tin điện tử của Sở Tài
chính, tại chuyên mục “Công khai ngân sách” đảm bảo đúng nội dung, hình thức và
thời gian công khai theo quy định, về chế độ báo cáo, Sở Tài chính thực hiện
báo cáo điện tử trên hệ thống Cổng Công khai NSNN của Bộ Tài chính
(http://ckns.mof.gov.vn) đối với các nội dung quy định tại điểm
c khoản 3 Điều 19 Thông tư số 343/2016/TT-BTC và hướng dẫn của Bộ Tài chính
tại Văn bản số 3785/BTC-NSNN ngày 09 tháng 4 năm 2021.
2. Các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được
NSNN hỗ trợ thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư số 61/2017/TT-BTC
ngày 15 tháng 6 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai
tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được NSNN hỗ trợ,
Thông tư số 90/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 9 năm 2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2017 của Bộ
Tài chính.
3. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý các quỹ có
nguồn từ NSNN và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân thực hiện
công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11 tháng 3 năm
2005 của Bộ Tài chính về việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ
NSNN và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.
4. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao quản lý,
sử dụng tài sản công thực hiện công khai theo quy định tại Mục
2 Chương XIV Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
điểm b khoản 1, Điều 2 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP ngày 15
tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ; Điều 9, Điều 10, Điều 11 Thông tư số
144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số
nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
5. Đối với các khoản hỗ trợ trực tiếp của nhà nước
đối với cá nhân, dân cư việc công khai được thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19 tháng 6 năm 2006 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quy
chế công khai hỗ trợ trực tiếp của NSNN đối với cá nhân dân cư.
6. Đẩy mạnh việc đăng tải công khai trên các phương
tiện thông tin đại chúng những trường hợp trốn thuế, gian lận thuế, không nộp
thuế đúng thời hạn theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 02
năm 2025 và áp dụng đối với năm ngân sách 2025.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn
chiếu áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bởi văn bản
mới thì áp dụng tương ứng theo văn bản mới.
Trường hợp tên gọi các cơ quan, đơn vị nêu tại
Thông tư này có thay đổi do sắp xếp lại tổ chức bộ máy theo Nghị quyết số
18-NQ/TW thì thực hiện theo tên gọi sau khi sắp xếp.
3. Các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ quy định tại Thông tư này để chỉ đạo
các cơ quan, đơn vị trực thuộc và chính quyền địa phương cấp dưới tổ chức thực
hiện. Các quy định trước đây trái với quy định tại Thông tư này thì thực hiện
theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có những
vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để phối hợp giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước,
Cục Hải quan các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử của Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ NSNN (330b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Tấn Cận
|