Kính
gửi: Công ty TNHH Quản lý Quỹ SSI
Địa chỉ: Tầng 5 Số 1C Ngô Quyền, Phường Lý Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội
- MST 0102333992
Trả lời công văn số
205/2020/CV-SSIAM-KT ngày 12/11/2020 của Công ty TNHH Quản lý Quỹ SSI (sau đây
gọi là Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định 126/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý
thuế:
+ Tại khoản 5 Điều 7 quy định về hồ
sơ khai thuế như sau:
“d) Tổ chức khai thuế thay và nộp
thuế thay cho cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán; cá nhân là cổ đông hiện hữu
nhận thưởng bằng chứng khoán; cá nhân được ghi nhận phần vốn tăng thêm do lợi tức
ghi tăng vốn; cá nhân góp vốn bằng bất động sản, phần vốn góp, chứng khoán. Thời
điểm khai thuế thay và nộp thuế thay được thực hiện khi cá nhân phát sinh chuyển
nhượng chứng khoán cùng loại, chuyển nhượng vốn, rút vốn. Cụ thể như sau:
d.1) Đối với cá nhân nhận cổ tức bằng
chứng khoán; cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán thì tổ chức
có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân đối với thu nhập từ
đầu tư vốn khi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán cung loại như sau:
Đối với chứng khoán thông qua hệ
thống giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán thì tổ chức khai thuế thay và nộp
thuế thay là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản
lưu ký, công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác danh mục đầu tư.
Đối với chứng khoán không thông
qua hệ thống giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán thì tổ chức khai thuế thay
và nộp thuế thay như sau: chứng khoán của công ty đại chúng đã đăng ký chứng
khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán thì tổ chức khai thuế thay và
nộp thuế thay là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài
khoản lưu ký chứng khoán; chứng khoán của công ty cổ phần chưa là công ty đại
chúng nhưng tổ chức phát hành chứng khoán ủy quyền cho công ty chứng khoán quản
lý danh sách cổ đông thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay là công ty chứng
khoán được ủy quyền quản lý danh sách cổ đông; chứng khoán không thuộc trường hợp
quy định nêu tại đoạn này thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay là tổ chức
phát hành chứng khoán.
d.2) Đối với cá nhân được ghi nhận
phần vốn tăng thêm do lợi tức ghi tăng vốn thì tổ chức nơi cá nhân có vốn góp
có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân đối với thu nhập từ đầu
tư vốn khi cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
…
d.4) Trường hợp tổ chức khai thuế
thay nộp thuế thay theo quy định tại điểm d.1, d.2, d.3 khoản này đã giải thể,
phá sản mà chưa thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân thì cá nhân
cổ trách nhiệm khai thuế, nộp thuế theo quy định.
…”
+ Tại Khoản 1 Điều 42 hướng dẫn về hiệu
lực thi hành:
“Điều 42. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 05 tháng 12 năm 2020. ”
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC
ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá
nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị
định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế
thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá
nhân:
+ Tại Khoản 3 Điều 2 quy định về thu
nhập từ đầu tư vốn:
“3. Thu nhập từ đầu tư vốn
Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu
nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:
…
g) Thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ
phiếu, thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn. ”
+ Tại Điều 10 hướng dẫn về căn cứ
tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn:
“Điều 10. Căn cứ tính thuế đối với
thu nhập từ đầu tư vốn
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập
từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn
là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2
Thông tư này.
2. Thuế suất đối với thu nhập từ đầu
tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
3. Thời điểm xác định thu nhập
tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính
thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập
cho người nộp thuế.
Riêng thời điểm xác định thu nhập
tính thuế đối với một số trường hợp như sau:
…
c) Đối với thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu.
…
4. Cách tính thuế
Số
thuế thu nhập cá nhân phải nộp
|
=
Thu nhập tính thuế
|
x Thuế suất 5%
|
+ Tại điểm c, d khoản 2 Điều 11 hướng dẫn như sau:
“c) Thời điểm xác định thu nhập
tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau:
…
d) Đối với trường hợp nhận cổ tức
bằng cổ phiếu.
Trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu,
cá nhân chưa phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi nhận cổ phiếu. Khi chuyển nhượng
số cổ phiếu này, cá nhân phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu
tư vốn và thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, cụ thể như sau:
d.1) Căn cứ để xác định số thuế
thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ đầu tư vốn là giá trị cổ tức ghi
trên sổ sách kế toán hoặc số lượng cổ phiếu thực nhận nhân (x) với mệnh giá của
cổ phiếu đó và thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn.
Trường hợp giá chuyển nhượng cổ
phiếu nhận thay cổ tức thấp hơn mệnh giá thì tính thuế thu nhập cá nhân đối với
hoạt động đầu tư vốn theo giá thị trường tại thời điểm chuyển nhượng.
Sau khi nhận cổ tức bằng cổ phiếu,
nếu cá nhân có chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại thì khai và nộp thuế thu nhập
cá nhân đối với cổ tức nhận bằng cổ phiếu cho tới khi hết số cổ phiếu nhận thay
cổ tức.
d.2) Căn cứ để xác định số thuế
thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán được
xác định theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này. ”
+ Tại Khoản 9 Điều 26 hướng dẫn như
sau:
“9. Khai thuế đối với thu nhập từ
đầu tư vốn trong trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn.
Cá nhân nhận cổ tức bằng cổ phiếu,
lợi tức ghi tăng vốn chưa phải khai và nộp thuế từ đầu tư vốn khi nhận. Khi
chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp cá nhân khai và nộp thuế thu
nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn và thu nhập từ đầu tư vốn. ”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số
25/2018/TT-BTC ngày 16/03/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn nghị định số
146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 4
Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính như sau:
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung điểm b
Khoản 4 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính như
sau:
“b. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng
khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái
phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại
Khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán. Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các
cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Luật chứng
khoán và Điều 120 của Luật doanh nghiệp. ” ”
- Căn cứ Điều 16 Thông tư số
92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế GTGT
và thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện
một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế TNCN quy định tại Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 2 Điều 11 Thông
tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
“Điều 16. Sửa đổi bổ sung điểm a
và điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
“a) Thu nhập tính thuế;
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng
chứng khoán được xác định là giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
a.1) Giá chuyển nhượng chứng khoán
được xác định như sau:
a.1.1) Đối với chứng khoán của
công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá chuyển nhượng chứng
khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Giá thực hiện là giá chứng
khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch
thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán.
a.1.2) Đối với chứng khoán không
thuộc trường hợp nêu trên, giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng chuyển
nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị
có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo
quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm chuyển nhượng.
b) Thuế suất và cách tính thuế:
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán
nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
Cách tính thuế:
Thuế
thu nhập cá nhân phải nộp
|
Giá chuyển nhượng chứng
khoán từng lần
|
x Thuế
suất 0,1%”
|
…”
Căn cứ quy định trên, tổ chức khai
thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán, cá nhân là
cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán, cá nhân được ghi nhận phần vốn
tăng thêm do lợi tức ghi tăng vốn, cá nhân góp vốn bằng bất động sản, phần vốn
góp, chứng khoán. Thời điểm khai thuế thay và nộp thuế thay được thực hiện khi
cá nhân phát sinh chuyển nhượng chứng khoán cùng loại, chuyển nhượng vốn, rút vốn
được quy định tại Khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của
Chính phủ (có hiệu lực thi hành từ ngày 5/12/2020) nêu trên.
Hiện nay, Bộ Tài chính đang xây dựng
Thông tư hướng dẫn Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và Nghị định số
126/2020/NĐ-CP. Khi Thông tư hướng dẫn được ban hành, Cục Thuế TP Hà Nội sẽ
đăng tải nội dung hướng dẫn trên website http://hanoi.gdt.gov.vn. Công ty có thể
truy cập website trên để cập nhật các thông tin hỗ trợ từ Cục Thuế TP Hà Nội hoặc
liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 8 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Công ty
TNHH Quản lý Quỹ SSI được biết để thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT8;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|