ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/KH-UBND
|
Hậu Giang, ngày
19 tháng 01 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
SỐ 01/NQ-CP NGÀY 08 THÁNG 01 NĂM 2022 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
NĂM 2022
Năm 2022, kinh tế trong nước dần
phục hồi sau ảnh hưởng của đại dịch COVID-19. Trong tỉnh, sức cạnh tranh của nền
kinh tế vẫn còn thấp, thiên tai, dịch bệnh diễn biến khó lường là những yếu tố
bất lợi ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế và đời sống của Nhân dân.
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội năm 2022 đã được Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh Hậu Giang thông qua tại Kỳ họp thứ Năm (kỳ họp cuối năm 2021), với
mục tiêu tổng quát là “Tiếp tục thích ứng an
toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19, tập trung phục hồi sản xuất
kinh doanh; ưu tiên bố trí vốn, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đầu tư kết
cấu hạ tầng, phát triển công nghiệp, nông nghiệp, đô thị và du lịch; nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo, đẩy mạnh ứng dụng chuyển giao
khoa học và công nghệ, các hoạt động văn hóa,
an sinh xã hội; cải cách hành chính, xây dựng
chính quyền điện tử và đô thị thông minh; bảo
đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội” và các chỉ tiêu chủ yếu năm 2022, như
sau:
(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế
GRDP tăng 8%, trong đó, khu vực I tăng 3%, khu vực II tăng 16,89%, khu vực III
tăng 6,33%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 5,9%.
(2) GRDP bình quân đầu người đạt
60,26 triệu đồng/người, tương đương 2.597 USD, tăng 10,7% so với cùng kỳ.
(3) Cơ cấu kinh tế khu vực I: 25,63%, khu vực II: 26,67%, khu vực III:
38,1%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm: 9,6%. Tỷ trọng
của khu vực I giảm 1,33% so cùng
kỳ.
(4) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn theo giá hiện hành 18.600 tỷ
đồng, tăng 7,3% so với cùng kỳ.
(5) Tổng thu
ngân sách nhà nước 9.002 tỷ đồng, trong đó thu trên địa bàn 4.800 tỷ đồng (thu
nội địa 4.300 tỷ đồng, thu thuế xuất nhập khẩu 500 tỷ đồng).
(6) Tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu 1.058 triệu USD, tăng 9,18% so với cùng kỳ; trong đó kim ngạch xuất khẩu và dịch vụ thu ngoại tệ 768 triệu USD, tăng 25,7% so cùng kỳ; kim ngạch
nhập khẩu 290 triệu USD, bằng 81% so với cùng kỳ.
(7) Số doanh nghiệp đang hoạt động và có kê khai thuế 2.950
doanh nghiệp, tăng 7% so với cùng kỳ.
(8) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 6,08‰ .
(9) Tỷ lệ đô thị hóa 29,7%, tăng 0,7%
so với cùng kỳ.
(10) Giảm tỷ lệ hộ nghèo 1%/năm trở
lên.
(11) Số lao động được tạo việc
làm mới là 15.000 lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo 65%, tăng 1,81% so với cùng
kỳ.
(12) Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc
gia 82,19% tổng số trường; số sinh viên trên 10.000 người dân là 210 sinh
viên.
(13) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy
dinh dưỡng dưới 10,5%, bằng 98,22% so với cùng kỳ; số bác sĩ trên 10.000 người
dân là 9 bác sĩ, tăng 0,34 bác sĩ so với cùng kỳ; số giường bệnh trên 10.000
người dân là 35,5 giường, tăng 0,1 giường so với cùng kỳ; tỷ lệ dân số tham
gia bảo hiểm y tế 92,81%, tăng 1,2% so với cùng kỳ.
(14) Xây dựng công nhận mới 2 xã
nông thôn mới, nâng tổng số xã nông thôn mới lên 36/51 xã, đạt 70,6%
tổng số xã; công nhận mới 3 xã nông thôn mới nâng cao, nâng tổng số xã
nông thôn mới nâng cao lên 8/36 xã, đạt 22,2% tổng số xã.
(15) Tỷ lệ dân số thành thị sử dụng nước sạch
97%, tăng 1% so với cùng kỳ. Tỷ lệ dân
số nông thôn sử dụng nước sạch 83,5%, tăng
0,5% so với cùng kỳ.
(16) Tỷ lệ rác thải sinh hoạt ở đô thị và nông thôn được
thu gom và xử lý 90%, tăng 2% so với cùng kỳ.
(17) Xây dựng lực lượng quân sự, công
an chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ
đạt đúng theo quy định của Quân khu. Hoàn thành tốt công tác huấn luyện,
diễn tập, giáo dục bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh và công tác
tuyển chọn gọi công dân nhập ngũ.
(18) Đảm bảo an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội, đẩy mạnh công tác cải cách tư pháp, kiềm chế sự gia
tăng của tội phạm; kéo giảm tai nạn giao thông.
Để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết
số 01/NQ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước
năm 2022 (Nghị quyết số 01/NQ-CP), Nghị quyết số 33/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12
năm 2021 của HĐND tỉnh Hậu Giang về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2022, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số
01/NQ-CP , cụ thể như sau:
I. Nhiệm vụ và
giải pháp trọng tâm năm 2022
1. Sở Kế hoạch và
Đầu tư
a) Theo dõi, đôn đốc việc triển khai
Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP; Kịch bản tăng trưởng của tỉnh Hậu Giang
năm 2022; Kế hoạch số 171/KH-UBND
ngày 04 tháng 10 năm 2021 của UBND tỉnh về phục hồi sản
xuất kinh doanh tỉnh Hậu Giang; Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 26 tháng 11 năm
2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển công nghiệp, nông nghiệp, đô
thị và du lịch tỉnh Hậu Giang, giai đoạn 2021 - 2025 và các năm tiếp theo (Nghị
quyết số 04-NQ/TU) và Kế hoạch số 213/KH-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2021 của
UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU (Kế hoạch số 213/KH-UBND).
b) Theo dõi, đôn đốc việc triển
khai kế hoạch đầu tư công năm 2022 và kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021 -
2025. Đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ giải ngân, phấn đấu giải ngân
100% kế hoạch vốn được giao. Phối hợp kịp thời với các chủ đầu tư tháo
gỡ khó khăn, vướng mắc trong triển khai kế hoạch đầu tư công đúng tiến
độ.
c) Phân bổ ưu tiên ngân sách chi đầu
tư phát triển cho mục tiêu tạo quỹ đất sạch khu công nghiệp và đầu tư hạ tầng
khu công nghiệp; đầu tư hạ tầng giao thông cho các tuyến đường kết nối với khu
công nghiệp, cụm công nghiệp của tỉnh; xây dựng các hạ tầng để kết nối các tuyến
cao tốc.
d) Hoàn thành việc lập Quy hoạch
tỉnh Hậu Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
đ) Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án Hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang, chuyển đổi hộ kinh doanh lên doanh nghiệp.
e) Tham mưu UBND tỉnh ban hành danh mục
dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hậu Giang năm 2022, xây dựng danh
mục kêu gọi đầu tư.
g) Đẩy mạnh các hoạt động phổ biến
nâng cao năng lực về khởi nghiệp.
h) Tăng cường tham mưu UBND tỉnh công
tác xúc tiến đầu tư, thành lập Ban Công tác xúc tiến đầu
tư để thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo định hướng thu thập thông tin doanh nghiệp, chủ
động tiếp cận, làm việc với các đối tác để giới thiệu các cơ hội đầu tư của Tỉnh
và kịp thời giải quyết, trình xử lý các đề xuất, yêu cầu từ các doanh nghiệp đầu
tư. Tham mưu UBND tỉnh tổ chức “Hội nghị xúc tiến đầu tư” và hội thảo “Tiềm
năng và cơ hội đầu tư vào tỉnh Hậu Giang”.
i) Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
phát triển bền vững, Kế hoạch hành động phát triển khu vực dịch vụ, Kế hoạch
hành động tăng trưởng xanh tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050. Đồng thời, chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan xây dựng báo cáo để phục vụ cho Đoàn giám sát chuyên đề của HĐND tỉnh về: “Công tác xây dựng và thực hiện
các cơ chế, chính sách của tỉnh nhằm: Phát triển công nghiệp, nông nghiệp, hạ tầng
giao thông; hỗ trợ, thu hút đầu tư của doanh nghiệp, hợp tác xã, các mô hình
kinh tế có hiệu quả; bảo vệ môi trường”.
k) Tham mưu UBND tỉnh thực hiện Chương trình hợp tác phát triển giữa tỉnh Hậu Giang với các tỉnh, thành phố giai đoạn 2021 - 2025.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Xây dựng thêm 02 xã đạt chuẩn nông
thôn mới, 03 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
b) Thực hiện quy hoạch chung của tỉnh,
xây dựng bản đồ thổ nhưỡng và quy hoạch tổng thể các loại cây trồng, vật nuôi chủ
lực và các nông sản đặc trưng của tỉnh phù hợp với yếu tố thổ nhưỡng của từng
vùng, từng địa phương và nhu cầu của thị trường trong nước và thị trường xuất
khẩu.
c) Đẩy mạnh
tuyên truyền, hướng dẫn nông dân ứng dụng công nghệ cao,
công nghệ 4.0 và sản xuất theo các quy trình sản xuất hiện
đại, đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thực phẩm, bảo vệ
môi trường.
d) Tham mưu triển khai thực hiện Nghị
quyết số 04-NQ/TU và Kế hoạch số 213/KH-UBND đối với lĩnh vực nông nghiệp.
đ) Xây dựng 15 mô hình hợp tác xã
phát triển toàn diện theo Đề án phát triển nông nghiệp bền vững, thích ứng với
biến đổi khí hậu tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030
được HĐND tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 26/2020/NQ-HĐND ngày 04 tháng 12 năm
2020 của HĐND tỉnh. Triển khai thực hiện một số mô hình
kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp.
e) Tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị,
xây dựng thương hiệu nông sản, gắn với chuyển đổi số:
- Xây dựng vùng sản xuất tập trung, gắn
sản xuất với chế biến và thị trường, nhân rộng mô hình liên kết trong sản xuất
nông nghiệp; đẩy mạnh chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp, ứng dụng công nghệ
thông minh trong lắp đặt các thiết bị dự báo sâu bệnh, dự báo mặn tự động;
- Phối hợp việc thu hút các doanh nghiệp,
hợp tác xã đầu tư nhà máy, thu hoạch, thu mua, chế biến nông sản, đưa sản phẩm
vào chuỗi tiêu thụ trong nước và xuất khẩu; xây dựng thương hiệu các sản phẩm
nông sản của tỉnh, trong đó tập trung 05 loại nông sản có thế mạnh của tỉnh
(lúa gạo, mít, chanh không hạt, cá thát lát, lươn đồng) để phát triển đạt sản
lượng và chất lượng đáp ứng nhu cầu thị trường ở cấp độ vùng, trong nước và xuất
khẩu.
g) Nâng cao năng suất lao động và
thu nhập: ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ cao, công nghệ số vào sản xuất;
thúc đẩy cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp; đào tạo
nghề cho lao động nông nghiệp để chủ động trong kỹ thuật canh tác, trong ứng dụng
khoa học công nghệ và trong quảng bá tiếp thị tiêu thụ sản phẩm để tăng giá trị
trên một đơn vị diện tích.
h) Tiếp tục thực hiện chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, vật nuôi, sản phẩm phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường,
thích ứng với biến đổi khí hậu. Tăng cường phổ biến, chuyển giao các giống cây
trồng, vật nuôi có chất lượng và giá trị cao vào sản xuất.
3. Ban Quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao Hậu Giang
a) Tiếp tục thực hiện 2 đề tài nghiên
cứu khoa học cấp tỉnh trên đối tượng cá chạch lấu và dưa lưới.
b) Đề xuất và đặt hàng các nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học trên cây lúa, cây ăn trái và thủy sản theo Nghị quyết số
10-NQ/TU ngày 06 tháng 3 năm 2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng và
phát triển Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang đến năm 2025 và Kế
hoạch số 2426/KH-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2018 của UBND tỉnh về xây dựng và
phát triển Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang đến năm 2025.
c) Tiếp tục phối hợp với Tổ chức chuyển
giao công nghệ và thương mại trong lĩnh vực nông nghiệp Hàn Quốc (Tổ chức FACT)
thực hiện thí nghiệm các sản phẩm Hàn Quốc năm 2021 - 2022; phối hợp tập đoàn
SUMRICE thực hiện dự án khoai từ Nhật năm 2021 - 2022.
d) Tiếp tục giữ mối quan hệ và mở rộng
hợp tác với các viện, trường như: Trường Đại học Cần Thơ, Trường Đại học Cửu
Long, Trường Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng
thủy sản II, Viện cây ăn quả miền Nam,...thông qua nhiệm vụ khoa học công nghệ,
mô hình trình diễn ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp.
đ) Khẩn trương triển khai thực hiện dự án giải phóng mặt bằng: Khu
mời gọi đầu tư cây trồng cạn và vi sinh (giai đoạn 1); Khu thực nghiệm trình diễn
(giai đoạn 2) thuộc Khu trung tâm - Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu
Giang; dự án “Đầu tư xây dựng cầu
số 1, đường số 5 và đường số 1 thuộc Khu Trung tâm Khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao Hậu Giang”.
4. Sở Công Thương
a) Tham mưu UBND tỉnh thực hiện
Chương trình số 03/CTr-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2021 của UBND tỉnh về phát triển
công nghiệp và logistics tỉnh Hậu Giang 5 năm 2021 - 2025 trong năm 2022; tập
trung kêu gọi thu hút đầu tư hạ tầng các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp;
phối hợp với các sở ngành, địa phương lập thủ tục thành lập 02 cụm công nghiệp
- tiểu thủ công nghiệp và mở rộng 01 cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; đồng
thời, trình phê duyệt Phương án phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
theo quy định.
b) Phối hợp với Ban Quản lý các khu
công nghiệp tỉnh tham mưu triển khai thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU và Kế hoạch
số 213/KH-UBND đối với lĩnh vực công nghiệp.
c) Tập trung phục hồi sản xuất kinh
doanh sau đại dịch COVID-19, tích cực, chủ động trong việc tiếp cận các cơ sở,
doanh nghiệp để nắm bắt nhu cầu và tư vấn, hướng dẫn cho các cơ sở, doanh nghiệp
làm thủ tục để được hỗ trợ các chính sách khuyến công. Đồng thời, tập trung xem
xét hỗ trợ đầu tư một số dự án có lợi thế cạnh tranh, điển hình để tạo sự chuyển
biến mạnh mẽ cho sự phát triển của ngành.
d) Tăng cường kêu gọi đầu tư các chợ
đầu mối nông sản; hệ thống chợ, siêu thị mini, điểm bán hàng Việt tại các khu,
cụm công nghiệp; xây dựng mô hình chợ đảm bảo an toàn thực phẩm tại một chợ xã
nông thôn mới trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục xúc tiến thương
mại và phát triển thị trường hỗ trợ doanh nghiệp thông qua
các chương trình xúc tiến thương mại Quốc gia và địa phương.
đ) Triển khai các giải pháp trong hoạt
động xuất, nhập khẩu của tỉnh, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến
hoạt động xuất, nhập khẩu, kết nối, khai thác thị trường xuất khẩu nước ngoài
theo hình thức trực tiếp và trực tuyến vào thị trường truyền thống và tiềm
năng, góp phần tăng giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu của tỉnh trong giai đoạn
bình thường mới.
e) Tập trung phát triển thương mại điện
tử, nhất là các sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP của tỉnh.
g) Tiếp tục kêu gọi, thu hút đầu tư
vào lĩnh vực năng lượng tái tạo sau khi Quy hoạch Điện VIII được phê duyệt; tập
trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho nhà đầu tư Nhà máy điện sinh khối Hậu
Giang có thể khởi công dự án trong năm 2022.
5. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
a) Tiếp tục thực hiện
có hiệu quả các nội dung về công tác phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn
khu công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp tập trung (CCNTT); đảm bảo hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp liên tục, không bị gián đoạn, nhằm thực hiện
tốt “mục tiêu kép” vừa phòng, chống dịch vừa ổn định sản xuất, kinh doanh theo
chỉ đạo của Chính phủ.
b) Tham mưu UBND tỉnh trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Hậu Giang. Đồng thời, trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, trình Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch KCN Đông Phú vào quy hoạch các KCN Việt
Nam.
c) Tăng cường công
tác thu hút đầu tư, lựa chọn dự án thân thiện môi trường, có công nghệ cao, hiện
đại; đặc biệt các dự án sản xuất công nghiệp chế biến nhằm phát huy lợi thế địa
phương, tạo chuỗi liên kết giữa sản xuất, bảo quản và tiêu thụ nông sản để tạo
động lực cho nông nghiệp phát triển; đồng thời, quan tâm phát triển công nghiệp
chế tạo phục vụ cho ngành công nghiệp chế biến và cơ giới hóa trong sản xuất
nông nghiệp; thu hút phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ, phấn đấu phát triển
các khu, cụm công nghiệp mới, sản xuất các mặt hàng chế biến từ nông sản chủ lực
của tỉnh.
d) Đề xuất chủ
trương lập quy hoạch phân khu xây dựng KCN Đông Phú, KCN Đông Phú - giai đoạn 2,
KCN Sông Hậu - giai đoạn 2, KCN Đông Phú - giai đoạn 3, KCN Nhơn Nghĩa A, KCN
Tân Hòa và KCN Long Thạnh.
đ) Phối hợp với các
ngành có liên quan và địa phương giám sát, thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; chủ động, ngăn ngừa các vấn đề liên quan đến
ô nhiễm môi trường, không để phát sinh sự cố môi trường trong KCN, CCNTT đặc biệt
đối với các dự án có nguồn phát thải lớn và đặc thù về môi trường.
e) Tập trung triển
khai thi công các dự án đã có chủ trương đầu tư: hoàn chỉnh hạ tầng KCN Tân Phú
Thạnh và KCN Sông Hậu; Khu tái định cư Đông Phú phục vụ KCN Sông Hậu; đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng CCNTT Phú Hữu A - giai đoạn 3 và dự án đầu tư xây dựng ½
tuyến đường số 5 và đường số 9 khu tái định cư phục vụ KCN Sông Hậu đợt 2 -
giai đoạn 1.
g) Thực hiện công tác giải phóng mặt
bằng các công trình trọng điểm trên địa bàn tỉnh, như: Dự án nhà máy Nhiệt điện
Sông Hậu 2, KCN Sông Hậu - giai đoạn 1 (phần diện tích còn lại khoảng 46ha),
KCN Tân Phú Thạnh,…
6. Sở Xây dựng
a) Tiếp tục triển khai Kế hoạch phát
triển nhà ở tỉnh Hậu Giang 5 năm giai đoạn 2021 - 2025. Tham mưu ban hành Kế hoạch
phát triển nhà ở năm 2022.
b) Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư các dự án có sử dụng đất khi được UBND tỉnh giao (gồm dự án nhà ở thương mại
và nhà ở xã hội).
c) Hoàn thiện và đưa vào sử dụng cơ sở
dữ liệu thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh.
d) Phối hợp UBND huyện Châu Thành A
triển khai Kế hoạch số 118/KH-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2021 của UBND tỉnh về
xây dựng đô thị Cái Tắc đến năm 2025 đạt tiêu chí đô thị loại IV.
đ) Tham mưu và trình UBND tỉnh phê
duyệt 02 đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Châu Thành và huyện Châu Thành A để
làm cơ sở tích hợp vào Quy hoạch tỉnh Hậu Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050.
e) Tham mưu UBND tỉnh công nhận đô thị
Đông Phú, huyện Châu Thành đạt tiêu chí đô thị loại V; tham mưu triển khai thực
hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU và Kế hoạch số 213/KH-UBND đối với lĩnh vực đô thị.
g) Trình UBND tỉnh ban hành Quyết định
quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh Hậu Giang và Quyết định Quy định tham gia quản lý, bàn giao
và tiếp nhận công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
7. Sở Giao thông vận tải
a) Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh
phát triển kết cấu hạ tầng giao thông gắn với xây dựng xã nông thôn mới. Phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương tham mưu UBND tỉnh
tiếp tục phát động Chiến dịch Giao thông nông thôn - Thủy lợi và Bảo vệ môi trường
nông thôn năm 2022, tổ chức thực hiện đạt và vượt mức kế hoạch được giao; đồng
thời, tham mưu UBND tỉnh tổng kết chiến dịch và khen thưởng kịp thời cho các tập
thể, cá nhân có thành tích xuất sắc.
b) Chủ động nắm chắc thông tin về
tình hình, tiến độ triển khai hai tuyến đường bộ cao tốc quan trọng qua địa bàn
tỉnh Hậu Giang là: tuyến đường bộ cao tốc Cần Thơ - Cà Mau và tuyến đường bộ
cao tốc Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng để tham mưu kịp thời cho UBND tỉnh phối
hợp với các đơn vị liên quan trong quá trình triển khai thực hiện.
c) Phối hợp với các chủ đầu tư và đơn
vị liên quan tập trung hoàn thiện thủ tục đầu tư các dự án thuộc lĩnh vực giao
thông đã được HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về chủ trương đầu tư, đẩy nhanh tiến
độ triển khai dự án, nhanh chóng đưa vào sử dụng để góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội.
d) Rà soát điều chỉnh quy hoạch phát
triển giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh đảm bảo tính đồng bộ, phục vụ phát
triển công nghiệp, nông nghiệp, đô thị và du lịch. Xây dựng và trình UBND tỉnh
ban hành Kế hoạch về phát triển logistics trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 -
2025.
đ) Tăng cường kiểm tra điều kiện an toàn các công trình kết cấu hạ tầng giao thông; khắc
phục, sửa chữa kịp thời các đoạn đường bị hư hỏng để đảm bảo giao thông thông
suốt; rà soát hệ thống biển báo, gờ giảm tốc, đảm bảo điều kiện an toàn giao
thông; phối hợp với các đơn vị liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền về bảo
đảm hành lang an toàn giao thông và tập trung xử lý, giải tỏa vi phạm hành lang
an toàn giao thông ở các tuyến đường.
e) Chỉ
đạo điều hành tổ chức tốt việc vận chuyển hàng hóa, hành khách đảm bảo thông suốt,
phục vụ tốt nhu cầu đi lại của Nhân dân, đảm bảo công tác phòng, chống dịch
COVID-19 trong hoạt động vận tải, đào tạo sát hạch cấp giấy phép lái xe.
g) Phối hợp với các đơn vị liên
quan triển khai đồng bộ các giải pháp kiềm chế và kéo giảm tai nạn giao thông.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Hoàn thành Quy hoạch sử dụng đất
thời kỳ 2021 - 2030, Kế hoạch sử dụng
đất 5 năm (2021 - 2025) tỉnh Hậu Giang; Thông qua danh mục công trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội,
công cộng cần thu hồi đất và các công trình, dự án có sử dụng đất phải chuyển mục
đích sử dụng đất trồng lúa (dưới 10 ha) trên địa bàn tỉnh Hậu Giang năm 2023.
b) Thực hiện nhiệm vụ “Điều tra,
đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai, ô nhiễm đất và phân hạng đất nông
nghiệp lần đầu tỉnh Hậu Giang”.
c) Khẩn trương phối hợp với các sở,
ban, ngành tỉnh có liên quan tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc để triển khai
nhanh Dự án tổng thể xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu
quản lý đất đai giai đoạn 2008 - 2010, định hướng đến năm 2025. Thực hiện dự
án: “Xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, hệ thống bản đồ địa hình quốc
gia tỷ lệ 1:2.000 và tỷ lệ 1:5.000 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang”. Rà soát tham
mưu điều chỉnh, bổ sung Bảng giá đất định kỳ 05 năm (2020 - 2024) trên địa bàn
tỉnh Hậu Giang.
d) Tập trung thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư các dự án đã được ban hành kế hoạch thu hồi đất năm
2022 đảm bảo kịp thời, đúng tiến độ, đúng pháp luật.
đ) Tiếp tục rà soát tham mưu thực
hiện “Đề án Hậu Giang xanh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”; Chương
trình hành động về bảo vệ môi trường tỉnh Hậu Giang 5 năm (2021 - 2025) và Kế
hoạch đầu tư tạo quỹ đất sạch và khai thác quỹ đất cấp tỉnh giai đoạn 2021 -
2025 trong năm 2022. Đồng thời, phối hợp chuẩn bị các nội dung có liên quan về
Chương trình, Đề án nêu trên để phục vụ cho Đoàn giám sát chuyên đề của HĐND tỉnh
về: “Công tác xây dựng và thực hiện các cơ chế, chính sách của tỉnh nhằm: Phát
triển công nghiệp, nông nghiệp, hạ tầng giao thông; hỗ trợ, thu hút đầu tư của
doanh nghiệp, hợp tác xã, các mô hình kinh tế có hiệu quả; bảo vệ môi trường”.
e) Tham mưu xây dựng Kế hoạch quản
lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh. Tổ chức thực hiện quan trắc môi
trường định kỳ và quan trắc tự động, liên tục. Thực hiện quan trắc, cảnh báo
môi trường trong nuôi trồng thủy sản. Triển khai thực hiện dự án: Xây dựng hệ
thống quan trắc tự động liên tục trên địa bàn tỉnh Hậu Giang và Cơ sở vật chất
phòng thí nghiệm, hạ tầng kỹ thuật tiếp nhận dữ liệu quan trắc tự động giai đoạn
2.
g) Tổ chức thực hiện phương án cắm
mốc hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn tỉnh. Ban hành danh mục khu vực phải
đăng khai thác nước dưới đất và bản đồ khoanh định khu vực phải đăng ký khai
thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang; danh mục các vùng hạn chế khai
thác nước dưới đất và bản đồ phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất trên địa
bàn tỉnh Hậu Giang.
9. Sở Tài chính
a) Thực hiện tốt công tác quản lý nhà
nước về tài chính - ngân sách; phấn đấu hoàn thành vượt mức
dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2022 do cấp có thẩm quyền quyết định.
b) Cân đối các nguồn lực đảm bảo cho
công tác phòng, chống dịch.
c) Thực hiện tốt công tác rà soát quỹ
đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh năm 2022 gắn với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất và phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung và đẩy nhanh tiến độ
thực hiện công tác đấu giá quyền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất, góp phần
tăng thêm nguồn lực cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, tạo quỹ đất sạch nhằm
kêu gọi thu hút đầu tư; thiết lập cơ chế thu hồi, đấu giá đất hai bên các tuyến
đường được mở rộng, xây mới để tạo lập nguồn lực cho phát triển hạ tầng giao
thông.
d) Quản lý và kiểm soát chặt chẽ các
khoản chi ngân sách theo đúng dự toán phân bổ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
không bổ sung các đề án, chương trình, ban hành các chính sách mới hoặc nâng định
mức làm tăng chi ngân sách nhà nước khi chưa xác định được nguồn đảm bảo.
đ) Tiết kiệm triệt để các khoản chi
ngân sách, nhất là chi thường xuyên, các khoản chi chưa cần thiết, hạn chế mua
sắm xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền, hạn chế tối đa tổ chức hội nghị, lễ
hội, hội thảo, khánh tiết, đi công tác trong và ngoài nước. Kiên quyết cắt giảm
những khoản chi thường xuyên ngân sách đã được giao trong dự toán đầu năm,
nhưng chưa thực hiện phân bổ theo quy định. Ưu tiên dành nguồn thực hiện các
chính sách an sinh xã hội, chế độ cho lực lượng tuyến đầu phòng, chống dịch, bảo
đảm kịp thời, đầy đủ, đúng đối tượng hỗ trợ, góp phần giảm bớt khó khăn về đời
sống cho đối tượng thụ hưởng; bảo đảm các nhiệm vụ quốc phòng - an ninh, các dịch
vụ quan trọng thiết yếu; đồng thời, tạo nguồn cải cách chính sách tiền lương
theo quy định.
10. Cục Thuế tỉnh
a) Theo dõi chặt chẽ tiến độ thu ngân
sách, phân tích cụ thể từng địa bàn, từng sắc thuế, rà soát, xác định các nguồn
thu còn tiềm năng, các lĩnh vực, loại thuế còn thất thu để kịp thời đề ra các
giải pháp quản lý thu có hiệu quả; phát huy tối đa vai trò Ban Chỉ đạo đôn đốc
thu, chống thất thu ngân sách và thu hồi nợ đọng thuế của các địa phương, đảm bảo
công tác thu được triển khai thực hiện ngay từ những tháng đầu năm, phấn đấu
thu hoàn thành đạt và vượt mức dự toán năm 2022 do Bộ Tài chính và HĐND tỉnh
giao.
b) Tiếp tục triển khai thực hiện mạnh
mẽ thủ tục hành chính về thuế, đẩy mạnh điện tử hóa quản lý thuế, thanh toán
thuế điện tử, hóa đơn điện tử và đẩy
mạnh phương pháp ủy nhiệm thu qua các ngân hàng thương mại, đảm bảo việc thu
thuế được thực hiện mọi lúc, mọi nơi, mọi phương tiện trong điều kiện dịch bệnh
COVID-19 diễn biến phức tạp như hiện nay; tăng cường đôn đốc, cưỡng chế thu hồi
nợ thuế, thanh tra, kiểm tra, chống buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế,
quản lý chặt chẽ giá tính thuế; kiểm tra, giám sát hoàn thuế giá trị gia tăng,
chống thất thu đối với doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực thương mại,
dịch vụ và các nguồn thu từ đôn đốc thực hiện kiến nghị của cơ quan Kiểm toán,
Thanh tra.
c) Tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra thuế theo nguyên tắc quản lý rủi
ro, xây dựng kế hoạch kiểm tra việc sử dụng hóa đơn.
d) Kiên quyết cưỡng chế, xử lý thu hồi
nợ thuế đối với các doanh nghiệp nợ đọng tiền thuế.
đ) Xây dựng cơ sở
dữ liệu người nộp thuế đầy đủ, chính
xác nhằm cung cấp các dịch vụ công trong quản lý thuế đạt
mức độ 3, mức độ 4.
e) Đẩy mạnh công tác kiểm tra nội bộ, chú trọng vào các khâu dễ xảy ra tiêu
cực, nhằm phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng, lãng phí gây phiền hà, sách nhiễu người nộp thuế, tăng cường tính minh bạch, trách nhiệm của công chức trong thực thi
công vụ, tạo sự chuyển biến thật sự về kỷ luật, kỷ cương trong toàn ngành.
11. Kho bạc Nhà nước Hậu Giang
Thực hiện kiểm soát chi ngân sách nhà
nước đúng quy định của Luật Ngân sách, các chỉ thị, nghị quyết của Chính phủ,
văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và UBND tỉnh. Tổ
chức thực hiện công tác kế toán ngân sách nhà nước và thực hiện chương trình hiện
đại hóa hoạt động Kho bạc Nhà nước, cải cách hành chính theo mục tiêu nâng cao
chất lượng hoạt động, công khai hóa thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ và
cung cấp thông tin để tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân có quan hệ giao dịch
với Kho bạc Nhà nước. Tham mưu UBND tỉnh Báo cáo tài chính nhà nước tỉnh Hậu
Giang năm 2021.
12. Cục Thống kê tỉnh
a) Tăng cường phối
hợp các sở, ban, ngành và địa phương nâng cao chất lượng báo cáo thống
kê; đa dạng hóa các số liệu thống kê, chủ động phân tích, đánh giá, dự báo
tình hình, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo, điều hành kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội.
b) Đánh giá đầy đủ, sát thực tình hình kinh tế
- xã hội của tỉnh 6 tháng, 9 tháng và năm 2022.
13. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Tham mưu Ban Tổ chức Kỷ niệm các
ngày lễ lớn tỉnh Hậu Giang ban hành kế hoạch tuyên truyền và tổ chức các hoạt động
nhân các ngày lễ, kỷ niệm trọng đại của tỉnh và của đất nước.
b) Trình
UBND tỉnh ban hành Đề án “Bảo vệ
và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể nghệ thuật Đờn ca tài tử Nam Bộ”
trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, giai đoạn 2022 - 2025.
c) Tổ chức Đại hội thể dục thể
thao tỉnh Hậu Giang lần thứ IX năm 2022 gắn với tổ chức giải “Mekong Delta
Marathon” tỉnh Hậu Giang.
d) Tham mưu UBND tỉnh ban hành Đề án
phát triển thể thao thành tích cao trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 -
2025, định hướng đến năm 2030.
đ) Tham mưu triển khai thực hiện Nghị
quyết số 04-NQ/TU và Kế hoạch số 213/KH-UBND đối với lĩnh vực du lịch.
e) Tiếp tục phối
hợp triển khai thực hiện Đề án tạo dựng hình ảnh tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2020
- 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
g) Xây dựng phương
án khai thác tàu du lịch trên tuyến kênh xáng Xà No.
h) Xây dựng 01 xã
đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới; 01 phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị.
i) Tổng kết Cuộc thi Mô hình có cảnh
quan, môi trường sáng, xanh, sạch, đẹp lần VIII, giai đoạn 2021 - 2022 trên địa
bàn tỉnh Hậu Giang.
k) Tham mưu UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch
và tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên
địa bàn tỉnh.
14. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Xây dựng Đề án “Thực hiện các
chính sách hỗ trợ an sinh xã hội giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang”.
b) Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh
trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết quy định các chính sách hỗ trợ an sinh xã hội
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022 - 2025 1.
c) Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Quyết định số 1983/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2021 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số
92-KL/TW ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị
quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn
2012 - 2020.
d) Hỗ trợ
việc làm, nhất là lao động từ các tỉnh, thành phố trở về địa phương và người
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
đ) Triển khai đào tạo nghề theo
các dự án, tiểu dự án về giáo dục nghề nghiệp thuộc các Chương trình mục tiêu
Quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 được ban hành.
e) Tăng cường cải cách thủ tục
hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác quản lý, chi trả
cho các đối tượng chính sách và phục vụ người dân, doanh nghiệp nhằm nâng mức độ hài lòng của Nhân dân và doanh nghiệp.
g) Xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả dự
án “Nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma túy và phòng ngừa nghiện ma túy đối
với nhóm người có nguy cơ cao và người sử dụng trái phép chất ma túy”.
15. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Tiếp tục rà
soát, kiểm tra, đánh giá các trường đạt chuẩn quốc gia theo tiêu chí quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b) Chỉ đạo nâng
cao chất lượng giáo dục các cấp học. Tiếp tục tập huấn các mô đun đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ
thông.
c) Phối hợp với
các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan xây dựng chính sách hỗ trợ đầu tư, thành lập
và hoạt động đối với cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông thuộc loại hình ngoài
công lập. Quy định chính sách hỗ trợ thu hút tuyển dụng giáo viên. Quy định mức
hỗ trợ kinh phí hợp đồng giáo viên, khoán định mức nhân viên các trường mầm
non, mẫu giáo, trường phổ thông công lập năm 2022 - 2023 trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang. Giá dịch vụ giáo dục cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông.
d) Thực hiện
nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ
sở trên địa bàn tỉnh Hậu Giang năm 2022.
đ) Thành lập Ban
Chỉ đạo Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030. Công nhận các huyện, thị
xã, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ năm 2021.
16. Sở Y tế
a) Nâng cao năng lực phòng, chống dịch
bệnh và hiệu quả hoạt động của y tế cơ sở:
- Tăng cường chỉ
đạo thực hiện tốt kế hoạch phòng, chống dịch bệnh, tiếp tục
thực hiện một số biện pháp phòng, chống dịch COVID-19, từng
bước kiểm soát các yếu tố có hại đến sức khỏe liên quan đến môi trường, an toàn
thực phẩm, lối sống và hành vi của người dân.
- Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt
động của y tế cơ sở, ưu tiên đầu tư để
tạo bước chuyển biến toàn diện về tổ chức, nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết
bị và cơ chế hoạt động của y tế cơ sở, nâng cao chất lượng và hiệu quả chăm sóc
sức khỏe ban đầu; phát triển đội ngũ bác sĩ gia đình và lồng ghép mô hình bác
sĩ gia đình vào y tế tuyến cơ sở.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động của Trạm Y tế xã phường, thị trấn, triển khai các chương
trình, mục tiêu về y tế, quản lý hồ sơ sức khỏe người dân gắn với quản lý thẻ,
thanh toán bảo hiểm y tế. Xây dựng cơ
chế, lộ trình phù hợp để tiến tới mọi người dân đều được theo dõi, quản lý sức
khỏe.
b) Nâng cao chất
lượng khám, chữa bệnh và sự hài lòng của người bệnh:
- Thực hiện đồng bộ
các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh các tuyến, đặc biệt
là tuyến cơ sở nhằm tăng sự hài lòng của người bệnh; đổi mới phong cách, thái độ
phục vụ, nâng cao y đức và xây dựng cơ sở y tế xanh, sạch, đẹp, thân thiện với
môi trường. Tiếp
tục thực hiện Đề án bệnh viện vệ tinh nhằm tạo điều kiện cho người dân tiếp cận
dịch vụ y tế. Triển khai các quy định
để liên thông kết quả xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, các thông tin, kết quả chẩn
đoán, điều trị giữa các cơ sở khám, chữa bệnh và với tuyến y tế cơ sở để tiến tới
theo dõi, chăm sóc liên tục người bệnh.
- Triển khai các hoạt động về chăm
sóc sức khỏe ban đầu, nâng cao sức khỏe tiến tới bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn
dân.
c) Thực hiện đồng bộ các giải pháp để
duy trì mức sinh thay thế, giảm chênh lệch giới tính khi sinh, tăng cường công
tác sàng lọc trước sinh, nâng cao chất lượng dân số.
d) Tăng cường công tác tuyên truyền,
vận động các đối tượng mua thẻ bảo hiểm y tế, phấn đấu đạt chỉ tiêu tỷ lệ dân số tham gia
bảo hiểm y tế 92,81%. Tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động khám, chữa bệnh và thanh toán bảo hiểm
y tế, đảm bảo thông tuyến bảo hiểm y tế và trích chuyển dữ
liệu theo sự chỉ đạo của Chính phủ và Bộ Y tế. Triển khai thực hiện phần mềm quản
lý y tế cơ sở và hệ thống quản lý hồ sơ sức khỏe người dân trên địa bàn tỉnh,
hướng tới thực hiện hồ sơ sức khỏe điện tử, bệnh án điện tử. Phát triển hệ thống thông tin y tế, tăng cường và nâng cao hiệu quả
công tác truyền thông - giáo dục sức khỏe.
đ) Tăng cường công tác xã hội hóa,
huy động nguồn vốn đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế hiện đại, phát
triển nguồn nhân lực y tế góp phần đáp ứng nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe
Nhân dân trong tình hình mới.
17. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Tăng cường ứng dụng khoa học, công
nghệ, phát triển nông nghiệp công nghệ cao gắn với quản lý vùng trồng, mở rộng
thị trường, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, thủy sản. Nâng
cao hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ (KH&CN) của các tổ chức nghiên cứu, phòng thí nghiệm, Khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Gắn kết chặt chẽ khoa học xã hội và nhân văn với
khoa học tự nhiên và công nghệ trong quá trình triển khai các nhiệm vụ
KH&CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Tăng cường công tác thực
thi, hỗ trợ bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, phát triển, khai thác tài
sản trí tuệ. Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ sinh
thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh; phát triển doanh nghiệp
KH&CN, doanh nghiệp công nghệ cao, lấy doanh ngiệp làm trung tâm tham
gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
c) Xây dựng,
triển khai Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ
tỉnh Hậu Giang giai đoạn đến năm 2030.
d) Tiếp nhận, thực hiện hỗ trợ hệ
sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
đ) Xây dựng và triển khai Chương
trình hỗ trợ đổi mới công nghệ, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ KH&CN thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang giai đoạn đến năm 2030.
e) Đẩy mạnh hoạt động tiêu chuẩn, đo
lường, chất lượng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường, đổi mới hoạt
động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc
tế.
g) Triển khai dự án khu thực nghiệm,
bảo tồn nguồn gen và ươm tạo doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh
Hậu Giang. Triển khai thực hiện dự án đầu tư trang thiết bị phòng nghiên cứu và
ứng dụng chuyển giao công nghệ.
18. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch xây dựng
Chính quyền điện tử, đô thị thông minh và chuyển đổi số năm 2022; Quy
chế quản lý hoạt động của Văn phòng đại diện và phóng viên thường trú trên địa
bàn tỉnh Hậu Giang.
b) Triển khai
phủ sóng 5G tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
c) Triển khai mã địa chỉ
bưu chính (Vpostcode) đến 100% hộ gia đình, dựa trên nền tảng bản đồ số.
d) Triển khai thực hiện Kế hoạch số 83/KH-UBND ngày 29 tháng 4 năm 2021 của UBND tỉnh về chuyển
đổi IPv6 cho các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2023; Kế hoạch số 149/KH-UBND ngày 06 tháng 8
năm 2021 của UBND tỉnh về việc triển khai Quyết định số 135/QĐ-TTg ngày 20
tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả hoạt
động thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang; Kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển Chính phủ điện tử
hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch phát triển doanh nghiệp công
nghệ số tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng năm 2030; Dự án xây dựng chính quyền điện tử và Đô thị thông minh tỉnh Hậu
Giang giai đoạn 2021 - 2025.
đ) Tham mưu UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ thành lập Khu
công nghệ thông tin tập trung tỉnh Hậu Giang.
e) Tham mưu UBND tỉnh xác định cấp độ các hệ thống thông
tin trên địa bàn tỉnh.
g) Triển khai Bộ chỉ số chấm
điểm chuyển đổi số thay thế bộ chỉ số đánh giá, xếp hạng
mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
h) Ký kết hợp
tác tuyên truyền, quảng bá hình ảnh Hậu Giang năm 2022 với
các cơ quan báo chí.
i) Đào tạo, tập huấn kỹ năng
sử dụng, khai thác các hệ thống thông tin, tuyên truyền cho người dân,
doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến và chuyển đổi số; đào tạo tập huấn chuyên sâu về an toàn
thông tin cho cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin;
kỹ năng chuyển đổi số cho lãnh đạo sở, ngành
và địa phương; kỹ năng tuyên
truyền về an toàn thông tin,…
19. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Hậu Giang
a) Tiếp tục tuyên truyền chỉ đạo của
Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Hậu Giang, định hướng tuyên truyền của Bộ Thông tin và
Truyền thông, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; phản ảnh kịp thời những sự kiện nổi bật của
địa phương, trong khu vực và cả nước. Trong đó, trọng tâm là tuyên truyền đưa
nghị quyết đại hội các cấp vào cuộc sống, nhất là Chương trình số 50-CTr/TU
ngày 09 tháng 8 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng
bộ tỉnh lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025 và Nghị quyết
số 04-NQ/TU ngày 26 tháng 11 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát
triển công nghiệp, nông nghiệp, đô thị và du lịch tỉnh Hậu Giang, giai đoạn
2021 - 2025 và các năm tiếp theo; thực hiện “mục tiêu kép”
thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 trong tình hình
mới, vừa phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, trật tự, an
toàn xã hội;…; đồng thời, tiếp tục làm tốt
hơn nữa nhiệm vụ đấu tranh với các quan điểm sai trái thù địch, bảo vệ nền tảng
tư tưởng của Đảng. Tập trung tuyên truyền các nhiệm vụ, giải pháp phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh.
b) Thực hiện dự án phim tài liệu “Hậu
Giang - Dấu son vẫn đậm” nhân kỷ niệm 20 năm thành lập tỉnh Hậu Giang, 50 năm
chiến thắng 75 lượt Tiểu đoàn địch (1973 - 2023) và 50 năm giải phóng tỉnh Hậu
Giang (1975 - 2025). Tiếp tục thực hiện ký sự “Qua miền Hậu Giang” và xây dựng
video clip giới thiệu, quảng bá đất và người Hậu Giang.
20. Ban Dân tộc tỉnh
a) Xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu
về công tác dân tộc tỉnh Hậu Giang.
b) Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã
hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 ban hành kèm theo Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày
14 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Tổ chức Tết Chôl Chnam Thmây, tổ
chức ngày hội văn hóa các dân tộc Việt Nam.
d) Tham mưu ban hành Quyết định thay thế,
bổ sung danh sách người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa
bàn tỉnh năm 2022.
21. Sở Nội vụ
a) Hướng dẫn, triển khai Đề án tổ chức
lại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND cấp huyện và hướng dẫn xây dựng
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh,
cấp huyện theo quy định. Rà soát, xây dựng Đề án vị trí việc làm đối với cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập. Xây dựng Kế hoạch, rà soát, tổ chức
thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức năm 2022. Xây dựng Kế hoạch, rà
soát, tổ chức thi tuyển công chức năm 2022.
b) Triển khai thực hiện Quyết định
phê duyệt danh sách đào tạo trình độ sau đại học đối với cán bộ, công chức, viên
chức trên địa bàn tỉnh Hậu Giang năm 2022; Quyết định ban hành danh mục ngành
nghề thu hút nhân lực tỉnh Hậu Giang năm 2022; Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2025, tầm
nhìn đến năm 2030; Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng trên địa bàn tỉnh năm 2022.
c) Xây dựng Kế hoạch, thực hiện các
bước chuẩn bị thành lập 03 thị trấn trên địa bàn tỉnh (thị trấn Tân Long thuộc
huyện Phụng Hiệp, thị trấn Đông Phú thuộc huyện Châu Thành, thị trấn Xà Phiên
thuộc huyện Long Mỹ).
d) Triển khai thực hiện Nghị quyết của
HĐND tỉnh về phát triển thanh niên tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2030; trình
UBND tỉnh ban hành Chương trình, Kế hoạch thực hiện về phát triển thanh niên tỉnh
Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2030.
đ) Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
tuyên truyền cải cách hành chính năm 2022; Kế hoạch công tác văn thư lưu trữ
năm 2022. Triển khai khảo sát đánh giá, đo lường
sự hài lòng của người dân, tổ chức năm 2022. Phối hợp Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh giám sát quá trình điều tra xã hội
học đo lường sự hài lòng phục vụ hành chính tỉnh Hậu Giang năm 2022. Khảo sát
điều tra xã hội học để xác định chỉ số cải cách hành chính năm 2022.
e) Triển khai thực hiện Kế hoạch Công
tác thanh tra, kiểm tra công vụ năm 2022. Tăng cường kiểm tra giám sát các lĩnh
vực nhạy cảm, dễ xảy ra tham nhũng mà ngành Nội vụ quản lý. Kiểm tra đột xuất
việc chấp hành Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2013 của UBND tỉnh về
việc tiếp tục chấn chỉnh đạo đức, tác phong và lề lối làm việc của cán bộ, công
chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Hậu Giang; Chỉ thị số 05-CT/TU ngày 10 tháng
12 năm 2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hậu Giang về việc nâng cao ý thức trách
nhiệm, rèn luyện đạo đức, tác phong; xây dựng lề lối làm việc khoa học, hiệu quả;
công khai, dân chủ.
g) Tham mưu UBND tỉnh phát động các
phong trào thi đua yêu nước sâu rộng trong toàn bộ hệ thống chính trị; thực hiện
có hiệu quả các phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ phát động: phong trào
thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”, phong trào thi đua “Doanh
nghiệp Việt Nam hội nhập và phát triển”, phong trào thi đua “Cả nước chung tay
vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau”, phong trào thi đua “Cán bộ,
công chức, viên chức thi đua thực hiện văn hóa công sở” giai đoạn 2019 - 2025.
h) Tiếp tục phối hợp, thực hiện công
tác thu thập tài liệu lưu trữ lịch sử tỉnh năm 2022, tổ chức trưng bày, triển
lãm “Hậu Giang xưa và nay qua tài liệu lưu trữ” trên địa bàn cấp huyện.
22. Sở Tư pháp
a) Triển
khai thực hiện nhiệm vụ trọng tâm, đột phá về hoạt động xây dựng thể chế của tỉnh
đã được xác định tại Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
Hậu Giang lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025. Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình số 06/CTr-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2021 của UBND tỉnh
thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hậu Giang lần thứ XIV, nhiệm
kỳ 2020 - 2025 về nhiệm vụ đột phá trong công tác xây dựng thể chế, chính sách
trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, đảm bảo đúng tiến độ và chất
lượng.
b) Tham gia
nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện thể chế, chính sách về công tác phổ biến giáo dục
pháp luật để tạo cơ sở pháp lý thống nhất, đồng bộ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
trong tình hình mới.
c) Đổi mới
hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật theo hướng lấy người dân làm trung tâm,
hướng về cơ sở, có trọng tâm, trọng điểm. Nội dung, hình thức phổ biến giáo dục
pháp luật phù hợp với từng đối tượng, địa bàn; ưu tiên các đối tượng đặc thù, yếu
thế trong xã hội.
23. Thanh tra tỉnh
a) Tăng cường thanh tra trách nhiệm của
Giám đốc sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch UBND huyện, thị
xã, thành phố trong công tác quản lý nhà nước. Tiếp tục đẩy mạnh thanh tra việc
chấp hành pháp luật chuyên ngành. Chú trọng thanh tra việc mua sắm trang thiết bị
y tế, sinh phẩm, kít xét nghiệm phục vụ phòng, chống dịch COVID-19, tập trung
thanh tra các dự án đầu tư xây dựng, quản lý sử dụng đất đai, quản lý và khai
thác tài nguyên, khoáng sản, việc mua bán, chuyển nhượng, mua sắm tài sản công,
việc quản lý và thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia,...
b) Thanh tra đột xuất khi phát hiện
có dấu hiệu vi phạm pháp luật; quyết định thanh tra lại các cuộc thanh tra đã
được các sở, ban, ngành tỉnh và UBND huyện, thị xã, thành phố tiến hành và kết
luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Tiếp tục rà soát, theo dõi
các kết luận thanh tra chưa thực hiện xong trên địa bàn tỉnh để có hướng xử lý
kịp thời và dứt điểm. Trong quá trình kiểm tra, thanh tra, nếu phát hiện vi phạm
có dấu hiệu tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ vụ việc đến cơ quan điều tra có thẩm
quyền để thụ lý, điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật, không chờ đến khi
kết thúc quá trình kiểm tra, thanh tra mới chuyển.
c) Tăng cường thanh tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân nhằm chấn chỉnh
và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước trong công tác tiếp
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, góp phần giữ vững ổn định chính trị và thúc
đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Phấn đấu giải quyết đạt từ 90% trở lên số đơn
thuộc thẩm quyền.
d) Thực hiện đồng bộ các giải pháp
phòng, chống tham nhũng, các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
24. Công an tỉnh và Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh
a) Tăng cường giữ
vững an ninh chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội; đẩy mạnh biện pháp đấu
tranh phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội; kiềm chế và kéo giảm tội phạm; thực
hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông, phấn đấu giảm
số vụ tội phạm và kiềm chế tai nạn giao thông từ 5% - 10% so với năm
2021; đảm bảo an toàn, phòng chống
cháy, nổ; củng cố, phát huy hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc
tại cơ sở. Xây dựng, củng cố thế trận an ninh Nhân dân và thế trận quốc phòng
toàn dân vững chắc.
b) Kết hợp xây dựng
quốc phòng gắn với phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện
tuyên truyền, bình nghị, phát huy vai trò, trách nhiệm của Hội đồng nghĩa vụ
quân sự, các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể trong công tác tuyển chọn và gọi
công dân nhập ngũ năm 2022, trong đó chú ý nâng cao chất
lượng công tác khám tuyển; công tác huấn luyện, diễn tập, giáo dục, bồi dưỡng
kiến thức quốc phòng - an ninh cho các đối tượng; đăng ký quản lý chặt lực lượng
dự bị động viên theo đúng quy định. Chỉ đạo tốt công tác diễn tập phòng thủ cấp
huyện năm 2022.
25. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các
đoàn thể tỉnh, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh cùng các sở, ban, ngành và địa
phương
a) Tiếp tục duy
trì, phát huy mối quan hệ hợp tác giữa tỉnh Hậu Giang với thành phố Hồ Chí
Minh, các tỉnh, thành phố trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long, Trường Đại học
Cần Thơ và các viện, trường, đặc biệt là phát triển quan hệ hữu nghị với một số
tổ chức kinh tế của Hàn Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản,... Tiếp tục tìm hiểu, thiết lập
quan hệ hữu nghị, hợp tác với một số đối tác phù hợp; phát huy vai trò và huy động
nguồn lực của người Việt Nam ở nước ngoài góp phần xây dựng và phát triển tỉnh
nhà.
b) Làm tốt công tác dân vận, phát huy và phối hợp hiệu quả với Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể tỉnh góp phần tạo sự đồng thuận xã hội, củng
cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động hội viên,
đoàn viên và quần chúng Nhân dân chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của nhà nước, đồng tình, ủng hộ, hưởng
ứng, chấp hành tốt các chủ trương của tỉnh, tích cực tham gia các phong trào
thi đua yêu nước, xây dựng gia đình, ấp, xã văn hóa, hạnh phúc, ấm no, bình đẳng,
tiến bộ gắn với xây dựng nông thôn mới và văn minh đô thị.
26. Đề nghị Liên minh Hợp tác xã tỉnh
a) Phát triển mới 02 Liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh, với 30 hợp tác xã (HTX) thành viên, tăng
200% so với năm 2021.
b) Phát triển mới 30 HTX, với số
thành viên mới của HTX là 7.129 thành viên, tăng thêm 750 thành viên; số lao động
thường xuyên ước khoảng 15.232 người, thu nhập bình quân ước đạt 60 triệu đồng/người/năm.
c) Phát triển mạnh và đa dạng các loại
hình tổ hợp tác trong nông nghiệp. Số lượng tổ hợp tác (THT) tăng khoảng 8% so với với năm 2021 (80 THT), số lượng thành viên THT tăng khoảng 10,3%/năm; tất cả THT có tổ
chức chặt chẽ, hoạt động ổn định, có hợp đồng hợp tác đăng ký với cấp xã và đảm
bảo đúng Nghị định số 77/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ về
tổ hợp tác.
d) Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất
kinh doanh khu vực kinh tế tập thể tăng khoảng 5%/năm.
đ) Thực hiện 03 mô hình HTX ứng dụng
công nghệ cao, sản xuất gắn với chuỗi giá trị sản phẩm chủ lực của địa phương.
e) Tỷ lệ cán
bộ chủ chốt HTX đã qua đào tạo khoảng 55%, trong đó có 40% đạt trình độ cao đẳng,
đại học và trung cấp; 90% cán bộ chủ chốt HTX được bồi dưỡng bổ sung các kiến
thức về HTX và các chính sách pháp luật có liên quan kinh tế tập thể.
g) Tổ chức 02 Hội nghị đối thoại phát
triển HTX theo lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp. Phối hợp nghiên cứu tối
thiểu 02 đề tài khoa học và 01 nhiệm vụ về bảo vệ môi trường liên quan đến khu
vực kinh tế tập thể, HTX.
h) Tỷ lệ HTX hoạt động hiệu quả trong
lĩnh vực nông nghiệp đạt 70%, trong lĩnh vực phi nông nghiệp đạt 80%.
i) Phối hợp hỗ trợ các HTX tham gia từ
01 đến 03 Hội chợ xúc tiến thương mại và 01 diễn đàn kinh tế hợp tác do Liên
minh HTX Việt Nam tổ chức. Thực hiện đổi mới công tác tư vấn, chọn 20 HTX tập
trung tư vấn về bản chất, mô hình kinh doanh, tổ chức, quản trị, quản lý,...(tập
trung những HTX tham gia đề án, chương trình); kết nạp thêm các thành viên tham
gia Liên minh HTX và có đóng hội phí, chăm lo tích cực cho các thành viên có
đóng hội phí; mở rộng cung cấp 12 dịch vụ của Liên minh HTX tỉnh cho các HTX
thành viên; tăng cường mở rộng điểm trưng bày giới thiệu sản phẩm cho các HTX
thành viên.
k) Kiện toàn công tác tổ chức Liên
minh HTX theo Điều lệ Liên minh HTX tỉnh nhiệm kỳ 2020 - 2025 và quỹ hỗ trợ HTX
hoạt động theo Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ
về việc thành lập, tổ chức
và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
27. Văn phòng UBND tỉnh
Tăng cường công tác theo dõi, đôn đốc
thực hiện các nhiệm vụ của các đơn vị; kiểm tra việc thực hiện các kết luận, chỉ
đạo của Chính phủ, Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Thường trực UBND tỉnh
28. UBND huyện, thị xã, thành phố
a) Tập trung thực hiện linh hoạt, hiệu
quả “mục tiêu kép”, vừa phòng, chống dịch COVID-19, vừa phục hồi, phát triển
kinh tế - xã hội:
- Triển khai hiệu quả công tác phòng,
chống dịch COVID-19, tiếp tục tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 cho Nhân dân để
đẩy nhanh độ bao phủ vắc xin phòng COVID-19. Nâng cao khả năng phòng ngừa, chống
chịu và khắc phục rủi ro của người dân; phát huy vai trò của mạng lưới y tế cơ
sở, tổ y tế lưu động, Tổ COVID-19 cộng đồng trong phòng, chống dịch COVID-19.
- Tăng cường
công khai, minh mạch trong giải quyết các công việc cho các nhà đầu tư, hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về thủ tục hành chính đối với
doanh nghiệp, cải thiện hiệu quả thực thi pháp luật nhằm tạo môi
trường kinh doanh thuận lợi, hỗ trợ cho sự phục hồi bền vững của
các doanh nghiệp trong quá trình ứng phó với tác động của đại dịch COVID-19.
- Đẩy nhanh
tiến độ đền bù giải phóng mặt bằng, sớm đưa các dự án đầu tư vào hoạt động, nhất là các dự án ở khu, cụm công nghiệp, dự án
nhà ở và các công trình trọng điểm đầu tư công.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải
ngân các nguồn vốn, phấn đấu giải ngân 100% kế hoạch vốn được giao.
- Theo dõi chặt chẽ tiến độ thu ngân
sách, phân tích cụ thể từng địa bàn, từng sắc thuế, rà soát, xác định các nguồn
thu còn tiềm năng, các lĩnh vực, loại thuế còn thất thu để kịp thời đề ra các giải
pháp quản lý thu có hiệu quả; thu hồi nợ đọng thuế của các địa phương, đảm bảo
công tác thu được triển khai thực hiện ngay từ những tháng đầu năm, phấn đấu
thu hoàn thành đạt và vượt mức dự toán năm 2022 do HĐND tỉnh giao.
- Hỗ trợ doanh
nghiệp xây dựng phương án sản xuất kinh doanh an toàn theo nguyên tắc trao
quyền tự chủ cho đơn vị sản xuất, kinh doanh triển khai mô hình hoạt động phù hợp
đặc thù của đơn vị và chịu trách nhiệm về các yêu cầu an toàn phòng, chống dịch
COVID-19.
- Hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động
xúc tiến thương mại và đầu tư với các nền tảng thương mại điện tử để giải quyết
các vấn đề về hàng hóa nông sản trên địa bàn tỉnh. Tăng cường phối hợp tổ chức
các hoạt động giao thương, kết nối cung cầu hàng hóa, hỗ trợ doanh nghiệp, HTX,
hộ kinh doanh quảng bá, giới thiệu sản phẩm, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, nhất
là các mặt hàng nông sản.
b) Giữ vững an
ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tệ nạn xã
hội; phòng, chống tội phạm, kéo giảm tai nạn giao
thông; phát động phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc; tăng cường công
tác đối thoại với công dân, nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị bức xúc của Nhân dân; thực hiện tốt công tác tuyển chọn
và gọi công dân nhập ngũ năm 2022; tăng cường công tác
tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật.
c) Triển khai có
hiệu quả các Nghị quyết, Chương trình, Đề án, Kế hoạch của Tỉnh ủy, UBND tỉnh,
trọng tâm là Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 26 tháng 11 năm 2021
của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển công nghiệp, nông nghiệp, đô thị
và du lịch tỉnh Hậu Giang, giai đoạn 2021 - 2025 và các năm tiếp theo và Kế hoạch
số 213/KH-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2021 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết
số 04-NQ/TU; Đề án phát triển nông nghiệp bền vững, thích ứng với biến đổi
khí hậu tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030, Chương trình hành động phát triển nông nghiệp thích ứng với biến đổi
khí hậu tỉnh Hậu Giang 5 năm 2021 - 2025; Đề án Hậu Giang xanh đến năm
2025, định hướng đến năm 2030; Chương trình
hành động về bảo vệ môi trường tỉnh Hậu Giang 5 năm (2021 - 2025); Kế hoạch Đầu tư tạo
quỹ đất sạch và khai thác quỹ đất cấp tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh
Hậu Giang....).
II. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ vào các nhiệm vụ được giao và Kịch
bản tăng trưởng tỉnh Hậu Giang năm 2022, các sở, ban, ngành tỉnh và UBND huyện,
thị xã, thành phố chủ động triển khai thực hiện, chịu trách nhiệm
toàn diện trước UBND tỉnh về kết quả thực hiện Kế hoạch này.
Trước ngày 30 tháng 01 năm 2022, các
cơ quan, đơn vị xây dựng, ban hành Chương trình, Kế hoạch hành động cụ thể triển
khai thực hiện Kế hoạch này, trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ
thực hiện và phân công cho từng đơn vị chủ trì, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Giám đốc
sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành
phố chỉ đạo, điều hành thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp; thường
xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện các nhiệm vụ đề ra, chủ động
xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời những vấn đề
phát sinh; định kỳ hàng quý, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện, gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng cuối quý để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
3. Sở
Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể tỉnh cùng các sở, ban, ngành tỉnh
và địa phương tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Kế hoạch này./.
(Đính
kèm Phụ lục kịch bản tăng trưởng tỉnh Hậu Giang năm 2022)
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ: KH&ĐT, TC;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy và các cơ quan tham mưu giúp việc Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Lưu: VT. NCTH.TP
K 2022\KH thuc hien Nghi quyet so 01
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đồng Văn Thanh
|
1 Cụ thể: (1) Chính
sách hỗ trợ tăng thêm đối với người có công với cách mạng thuộc hộ nghèo và cận
nghèo; (2) Chính sách hỗ trợ tăng thêm đối với hộ nghèo thuộc bảo trợ xã hội;
(3) Chính sách hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế (BHYT) đối với hộ mới thoát nghèo,
thoát cận nghèo; (4) Chính sách hỗ trợ đóng BHYT đối với người trong độ tuổi từ đủ 60 tuổi đến dưới 80 tuổi có hoàn cảnh khó
khăn không thuộc diện được hỗ trợ mua thẻ BHYT; (5) Thành lập mạng lưới cộng tác viên trợ giúp xã hội; (6) Chính sách hỗ trợ đối với trẻ em;
(7) Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đào tạo lao động.