HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2022/NQ-HĐND
|
Phú
Yên, ngày 20 tháng 7 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH NỘI DUNG CHI, MỨC HỖ TRỢ CHO
CÁC HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ QUYẾT
SỐ 08/2020/NQ-HĐND NGÀY 10 THÁNG 7 NĂM 2020 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ TÁM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Thông tư số 75/2019/TT-BTC
ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định quản lý, sử dụng
kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện hoạt động khuyến nông;
Xét Tờ trình số 60/TTr-UBND ngày
16 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Nghị quyết sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy định nội dung chi, mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến
nông trên địa bàn tỉnh Phú Yên ban hành kèm theo Nghị quyết số 08/2020/NQ-HĐND
ngày 10 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban
Kinh tế - ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng
nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định nội
dung chi, mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Phú Yên ban
hành kèm theo Nghị quyết số 08/2020/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Phú Yên.
1. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 và khoản 2 Điều 3 như sau
“1. Đối với đối tượng chuyển giao
công nghệ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày
24/5/2018 của Chính phủ về khuyến nông:
a) Đối tượng chuyển giao công nghệ hưởng
lương từ ngân sách nhà nước được hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học (không bao gồm
tài liệu tham khảo). Đối với chỗ ở cho người học, đơn vị tổ chức đào tạo bố trí
chỗ ở cho các học viên thì đơn vị được hỗ trợ chi phí dịch vụ, gồm chi phí điện,
nước, chi phí khác (nếu có); trường hợp thuê chỗ ở cho học viên thì được hỗ trợ
100% chi phí theo quy định tại Nghị quyết số 30/2017/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7
năm 2017 của HĐND tỉnh Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị áp dụng
đối với các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh.
b) Đối tượng chuyển giao công nghệ
không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học
(không bao gồm tài liệu tham khảo); hỗ trợ 100% chi phí tiền ăn theo mức quy định
tại Nghị quyết số 30/2017/NQ-HĐND ; hỗ trợ tiền đi lại là 200.000 đồng/người/khóa
học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 15km trở lên. Riêng đối với người
khuyết tật và người học cư trú ở xã, thôn, buôn thuộc vùng khó khăn hoặc đặc biệt
khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, mức hỗ trợ 300.000 đồng/người/khóa
học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 5 km trở lên. Đối với chỗ ở cho người
học, đơn vị tổ chức đào tạo bố trí chỗ ở cho các học viên thì đơn vị được hỗ trợ
chi phí dịch vụ: Chi phí điện, nước, chi phí khác (nếu có); trường hợp thuê chỗ
ở cho học viên thì được hỗ trợ 100% chi phí theo quy định tại Nghị quyết số
30/2017/NQ-HĐND .
2. Đối với đối tượng nhận chuyển giao
công nghệ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 83/2018/NĐ-CP:
a) Người nông dân sản xuất nhỏ, nông
dân thuộc diện hộ nghèo được hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học (không bao gồm
tài liệu tham khảo); hỗ trợ 100% chi phí tiền ăn theo mức quy định tại Nghị quyết
số 30/2017/NQ-HĐND ; hỗ trợ tiền đi lại là 200.000 đồng/người/khóa học nếu địa
điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 15km trở lên. Riêng đối với người khuyết tật và
người học cư trú ở xã, thôn, buôn thuộc vùng khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, mức hỗ trợ 300.000 đồng/người/khóa học nếu
địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 5 km trở lên. Đối với chỗ ở cho người học,
đơn vị tổ chức đào tạo bố trí chỗ ở cho các học viên thì đơn vị được hỗ trợ chi
phí dịch vụ: Chi phí điện, nước, chi phí khác (nếu có); trường hợp thuê chỗ ở
cho học viên thì được hỗ trợ 100% chi phí theo quy định tại Nghị quyết số
30/2017/NQ-HĐND .
b) Người nông dân sản xuất hàng hóa,
chủ trang trại, tổ viên tổ hợp tác, thành viên hợp tác xã và các cá nhân khác
hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp được hỗ trợ 100% chi
phí tài liệu học (không bao gồm tài liệu tham khảo); hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại
hỗ trợ 50% mức quy định đối với đối tượng nhận chuyển giao công nghệ là người
nông dân sản xuất nhỏ, nông dân thuộc diện hộ nghèo nêu trên. Đối với chỗ ở cho
người học, đơn vị tổ chức đào tạo bố trí chỗ ở cho các học viên thì đơn vị được
hỗ trợ chi phí dịch vụ: Chi phí điện, nước, chi phí khác (nếu có); trường hợp
thuê chỗ ở cho học viên thì được hỗ trợ 50% chi phí theo quy định tại Nghị quyết
số 30/2017/NQ-HĐND .
c) Doanh nghiệp vừa và nhỏ trực tiếp
hoạt động trong các lĩnh vực khuyến nông được hỗ trợ 50% chi phí tài liệu học
(không bao gồm tài liệu tham khảo) khi tham dự đào tạo.”
2. Sửa đổi, bổ
sung khoản 2 Điều 4 như sau:
“2. Tổ chức hội chợ, triển lãm hàng
nông nghiệp Việt Nam cấp khu vực, cấp quốc gia. Hỗ trợ 100% chi phí thuê gian
hàng (trên cơ sở giá đấu thầu, trường hợp không đủ điều kiện đấu thầu thực hiện
theo quy định tại khoản 19 Điều 3 và khoản 7 Điều 4 Quyết định số
17/2019/QĐ-TTg ngày 08/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về một số gói thầu, nội
dung mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên được áp dụng hình thức lựa chọn
nhà thầu trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 26 Luật Đấu thầu và
thẩm quyền phê duyệt giá của gói thầu được thực hiện theo quy định tại Điều 3
Nghị quyết số 06/2018/NQ-HĐND ngày 27/9/2019 của HĐND tỉnh Quy định về phân cấp,
sử dụng tài sản công tại các cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc phạm vi tỉnh quản lý); chi thông tin tuyên truyền hội chợ, chi hoạt động
của Ban tổ chức.”
3. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 5 như sau:
“1. Chính sách hỗ trợ xây dựng mô
hình trình diễn
a) Mô hình trình diễn ở địa bàn khó
khăn, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, địa bàn bị ảnh hưởng của thiên
tai, dịch hại, biến đổi khí hậu theo công bố của cấp có thẩm quyền được hỗ trợ
100% chi phí về giống, thiết bị, vật tư thiết yếu để xây dựng mô hình.
b) Mô hình trình diễn ở địa bàn trung
du, miền núi được hỗ trợ 70% chi phí về giống, thiết bị, vật tư thiết yếu để
xây dựng mô hình.
c) Mô hình trình diễn ở địa bàn đồng
bằng được hỗ trợ 50% chi phí về giống, thiết bị, vật tư thiết yếu để xây dựng
mô hình.
d) Mô hình ứng dụng công nghệ cao được
hỗ trợ 40% tổng kinh phí thực hiện mô hình (đối với tất cả các địa bàn).
đ) Mô hình tổ chức quản lý sản xuất
kinh doanh nông nghiệp được hỗ trợ 100% kinh phí thực hiện mô hình nhưng không
quá 100 triệu đồng/mô hình (đối với tất cả các địa bàn).
e) Hỗ trợ 100% chi phí chứng nhận cơ
sở sản xuất thực phẩm an toàn, cơ sở an toàn dịch bệnh khi tham gia xây dựng mô
hình theo quy định hiện hành (đối với tất cả các loại mô hình).
2. Chính sách nhân rộng mô hình
Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% kinh
phí tổ chức đào tạo, tập huấn, thông tin tuyên truyền, hội nghị, hội thảo, tham
quan học tập để nhân rộng mô hình.
5. Chi thuê cán bộ kỹ thuật chỉ đạo
mô hình trình diễn tính bằng mức lương cơ sở/22 ngày nhân (x) số ngày thực tế
thuê.”
4. Sửa đổi, bổ
sung Điều 7 như sau
“Điều 7. Nội dung chi, mức hỗ trợ quản
lý nhiệm vụ khuyến nông
1. Cơ quan quản lý khuyến nông được
trích 3% nguồn kinh phí khuyến nông được cấp có thẩm quyền (Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan được ủy quyền) giao dự toán trong năm để
phục vụ công tác quản lý khuyến nông, báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nội
dung và kinh phí trước khi thực hiện.
2. Tổ chức chủ trì và đơn vị triển
khai thực hiện dự án, nhiệm vụ khuyến nông được trích 5% nguồn kinh phí khuyến
nông được cấp có thẩm quyền (Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc
cơ quan được ủy quyền) giao dự toán trong năm để chi cho công tác tổ chức thực
hiện, quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, quyết toán và chi khác.
Mức chi thực hiện theo quy định hiện hành.”
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển
khai thực hiện nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn theo luật định giám sát việc thực hiện nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Phú Yên Khóa VIII, Kỳ họp thứ Tám thông qua ngày 20 tháng 7 năm 2022
và có hiệu lực từ ngày 30 tháng 7 năm 2022./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- Các Bộ: Tài chính, NN&PTNT;
- Ban Công tác đại biểu thuộc UBTVQH;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- TT.HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Viện KSND, TAND, Cục THADS tỉnh;
- Các vị đại biểu HĐND tỉnh;
- Các VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH&HĐND, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT.HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Phú Yên, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Trung tâm Truyền thông - Văn phòng UBND tỉnh;
- Trang Thông tin điện tử HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, HSKH.
|
CHỦ
TỊCH
Cao Thị Hòa An
|