ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 769/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
09 tháng 10 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÔNG QUA PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC
THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA UBND TỈNH NINH BÌNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư
02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ
kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị quyết số
02/2020/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
68/2020/NQ-CP ngày 12/5/2020 của Chính phủ ban hành chương trình cắt giảm, đơn
giản hoá quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Thông qua phương án đơn giản hóa các thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh Ninh Bình năm 2020 (chi tiết
tại Phụ lục kèm theo).
Điều 2.
Giao các sở, ngành có liên quan phối hợp với Văn
phòng UBND tỉnh:
1. Dự thảo văn bản thực thi
phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Dự thảo văn bản thực thi các
phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính không thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ thông qua.
Điều 3.
Giao Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, đôn
đốc các sở, ngành có liên quan thực hiện Quyết định này.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 5.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Cục KSTTHC-Văn phòng Chính phủ;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Trung tâm tin học - CB;
- Lưu: VT, VP11, TTPVHCC.
ĐN_VP11_10QĐ_2020
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|
PHỤ LỤC
PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 769/QĐ-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2020 của
Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Bình)
1. Đối với
TTHC lĩnh vực Kế hoạch và Đầu tư
1.1. Thủ tục Cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư đối với dự án không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư
Nội dung đơn giản hóa:
Rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính từ 15 ngày làm việc xuống còn
14 ngày làm việc (rút ngắn 01 ngày làm việc).
Lý do: Tạo điều kiện cho
tổ chức, cá nhân được giải quyết thủ tục hành chính nhanh chóng và kịp thời.
Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Khoản 3 Điều 29 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
1.2. Thủ tục Cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư đối với dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư
Nội dung đơn giản hóa:
Rút ngắn thời gian giải quyết của bước “cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho
nhà đầu tư” (kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư) từ 05
ngày làm việc xuống còn 04 ngày làm việc (rút ngắn 01 ngày làm việc).
Lý do: Tạo điều kiện cho
tổ chức, cá nhân được giải quyết thủ tục hành chính nhanh chóng và kịp thời.
Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Khoản 6 Điều 30 và Khoản 8 Điều 31 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP
ngày 12/11/2015 của của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Đầu tư.
1.3. Thủ tục Điều chỉnh nội
dung dự án đầu tư trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với trường hợp
không điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư)
Nội dung đơn giản hóa:
Rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính từ 10 ngày làm việc xuống còn
09 ngày làm việc (rút ngắn 01 ngày làm việc).
Lý do: Tạo điều kiện cho
tổ chức, cá nhân được giải quyết thủ tục hành chính nhanh chóng và kịp thời.
Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Khoản 3 Điều 33 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
1.4. Thủ tục điều chỉnh Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện điều chỉnh quyết định
chủ trương đầu tư của UBND cấp tỉnh
Nội dung đơn giản hóa:
Rút ngắn thời gian giải quyết của bước “điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư cho nhà đầu tư” (kể từ ngày nhận được văn bản quyết định điều chỉnh chủ
trương đầu tư) từ 03 ngày làm việc xuống còn 02 ngày làm việc (rút ngắn 01 ngày
làm việc).
Lý do: Tạo điều kiện cho
tổ chức, cá nhân được giải quyết thủ tục hành chính nhanh chóng và kịp thời.
Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điểm e, Khoản 1, Điều 34 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày
12/11/2015 của của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Đầu tư.
1.5. Thủ tục điều chỉnh Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện điều chỉnh quyết định
chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
Nội dung đơn giản hóa:
Rút ngắn thời gian giải quyết của bước “điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư cho nhà đầu tư” (kể từ ngày nhận được văn bản quyết định điều chỉnh chủ
trương đầu tư) từ 05 ngày làm việc xuống còn 04 ngày làm việc (rút ngắn 01 ngày
làm việc).
Lý do: Tạo điều kiện cho
tổ chức, cá nhân được giải quyết thủ tục hành chính nhanh chóng và kịp thời.
Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điểm g, Khoản 1, Điều 35 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày
12/11/2015 của của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Đầu tư.
2. Đối với
TTHC lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường
2.1. Thủ tục cấp Giấy phép
thăm dò khoáng sản
Nội dung đơn giản hóa TTHC: Rút
ngắn thời gian giải quyết thủ tục từ 90 ngày làm việc xuống còn 70 ngày làm việc
(rút ngắn là 20 ngày làm việc so với quy định), cụ thể:
+ Giảm thời gian lấy ý kiến
đóng góp của một số chuyên gia từ 40 ngày xuống còn 25 ngày;
+ Giảm thời gian trả kết quả hồ
sơ cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản từ 7 ngày xuống còn 2 ngày;
Lý do: Tạo điều kiện để
các tổ chức, cá nhân được giải quyết thủ tục một cách nhanh chóng, kịp thời.
Kiến nghị thực thi: Sử đổi
Điều 58, Điều 59 Nghị định số 158/2016/NĐ- CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ.
2.2. Thủ tục cấp Giấy phép
khai thác khoáng sản
Nội dung đơn giản hóa TTHC: Rút
ngắn thời gian giải quyết thủ tục từ 90 ngày làm việc xuống còn 70 ngày làm việc
(rút ngắn là 20 ngày làm việc so với quy định), cụ thể:
+ Giảm thời gian kiểm tra tọa độ,
diện tích khu vực đề nghị khai thác khoáng sản và kiểm tra thực địa từ 25 ngày
xuống còn 17 ngày;
+ Giảm thời gian gửi văn bản lấy
ý kiến các cơ quan có liên quan từ 6 ngày xuống còn 5 ngày;
+ Giảm thời gian hoàn thành việc
thẩm định và xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản từ 40 xuống còn 30
ngày;
+ Giảm thời gian trả kết quả từ
7 ngày xuống còn 6 ngày.
Lý do: Tạo điều kiện để
các tổ chức, cá nhân được giải quyết thủ tục một cách nhanh chóng, kịp thời.
Kiến nghị thực thi: Sử đổi
Điều 60 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ.
2.3. Thủ tục gia hạn, trả lại
Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một
phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; chuyển nhượng quyền thăm
dò, khai thác khoáng sản
Nội dung đơn giản hóa TTHC: Rút
ngắn thời gian giải quyết thủ tục từ 45 ngày làm việc xuống còn 35 ngày làm việc
(rút ngắn là 10 ngày làm việc so với quy định), cụ thể:
Giảm thời gian hoàn thành việc
thẩm định các tài liệu, hồ sơ từ 30 ngày xuống còn 20 ngày.
Lý do: Tạo điều kiện để
các tổ chức, cá nhân được giải quyết thủ tục một cách nhanh chóng, kịp thời.
Kiến nghị thực thi: Sử đổi
Điều 65 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ.
2.4. Thủ tục đóng cửa mỏ
khoáng sản
Nội dung đơn giản hóa TTHC: Rút
ngắn thời gian giải quyết thủ tục phê duyệt đề án đóng cửa mỏ từ 45 ngày làm việc
xuống còn 35 ngày làm việc (rút ngắn là 10 ngày làm việc so với quy định), cụ
thể:
+ Giảm thời gian gửi hồ sơ xin
ý kiến nhận xét phản biện của thành viên hội đồng từ 10 ngày xuống còn 3 ngày;
+ Giảm thời gian lập tờ trình
báo cáo Chủ tịch hội đồng thẩm định từ 5 ngày xuống còn 4 ngày;
+ Giảm thời gian hoàn thành
biên bản họp hội đồng thẩm định từ 6 ngày xuống còn 4 ngày.
Lý do: Tạo điều kiện để
các tổ chức, cá nhân được giải quyết thủ tục một cách nhanh chóng, kịp thời.
Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi Điều 7 Thông tư số 45/2016/TT-BTNMT ngày 26/12/2016 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
2.5. Thủ tục phê duyệt trữ
lượng khoáng sản
Nội dung đơn giản hóa TTHC: Rút
ngắn thời gian giải quyết thủ tục từ 185 ngày làm việc xuống còn 155 ngày làm
việc (rút ngắn là 30 ngày làm việc so với quy định), cụ thể:
+ Giảm thời gian kiểm tra hồ
sơ, khu vực thăm dò, mẫu lõi khoan từ 30 ngày xuống còn 25 ngày;
+ Giảm thời gian gửi báo cáo đến
các chuyên gia từ 60 ngày xuống còn 45 ngày;
+ Giảm thời gian tổng hợp ý kiến
chuyên gia và chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để trình Hội đồng thẩm định từ 30 ngày
xuống còn 25 ngày.
+ Giảm thời gian tổ chức phiên
họp Hội đồng thẩm định từ 30 ngày xuống còn 25 ngày.
Lý do: Tạo điều kiện để
các tổ chức, cá nhân được giải quyết thủ tục một cách nhanh chóng, kịp thời.
Kiến nghị thực thi: Sử đổi
Điều 66 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ.
3. Đới với
TTHC lĩnh vực Du lịch
3.1. Thủ tục công nhận hạng
cơ sở lưu trú du lịch: hạng 1 sao, 2 sao, 3 sao đối với khách sạn, biệt thự du lịch,
căn hộ du lịch, tầu thuỷ lưu trú du lịch
Nội dung đơn giản hoá: Bỏ
giấy chứng nhận thời gian làm việc trọng lĩnh vực du lịch của người quản lý
Lý do: Tạo điều kiện cho
các cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch có quyền lựa chọn người có năng lực, trình
độ đáp ứng với nhu cầu vị trí công việc cần tuyển dụng
Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi Điểm D Khoản 4 Điều 50 Luật Du lịch năm 2017.
3.2. Thủ tục cấp giấy chứng
nhận khoá cập nhật kiến thức cho hướng dẫn viên du lịch nội địa và hướng dẫn
viên du lịch quốc tế
Nội dung đơn giản hoá: Bổ
sung thêm cách thức nộp phiếu đăng ký tham dự khoá tập huấn kiến thức cho hướng
dẫn viên du lịch bằng hình thức gửi thông tin qua mạng internet.
Lý do: Hầu hết các hướng
dẫn viên du lịch đều phải làm việc ở xã, có thể cư trú các tỉnh, thành phố khác
nhau. Vì vậy để tạo điều kiện cho các hướng dẫn viên du lịch, có thể đăng ký
tham dự khoá tập huấn kiến thức bằng hình thức: Trực tiếp, gửi qua đường bưu điện
hoặc gửi thông tin qua mạng Internet.
Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi, bổ sung Quyết định số 4874/QĐ-BVHTTDL ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Văn
hoá, Thể thao và Du lịch về việc công bố thủ tục hành chính được chuẩn hoá năm
2019 thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch./.